Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn
Lời nói đầu Kể từ khi Việt Nam chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa thì hoạt động kiểm toán đã trở nên tất yếu và phát triển nhanh chóng. Với kiểm toán độc lập, các công ty kiểm toán Việt Nam đang từng bớc nâng cao chất lợng hoạt động và phấn đấu ngang tầm kiểm toán khu vực và quốc tế. Công ty kiểm toán độc lập cung cấp loại hình dịch vụ chủ yếu là kiểm toán báo cáo tài chính để đa ra kết luận về tính trung thực của thông tin trong các bảng khai cùng tính pháp lý của biểu mẫu chứa đựng các thông tin đó. Ngoài ra, các chủ thể kiểm toán còn có thể đa ra những phán quyết hoặc lời khuyên cho nhà quản lý bằng th quản lý. Để làm đợc điều này, các kiểm toán viên phải thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán, hình thành nên kết luận kiểm toán. Mặt khác, khi thu thập bằng chứng kiểm toán phải tính đến chi phí kiểm toán, phải vận dụng linh hoạt các phơng pháp thu thập bằng chứng kiểm toán phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp. Xuất phát từ những lý do đó và qua tìm hiểu thực tiễn hoạt động của Công ty cổ phần Kiểm toán và T vấn (A&C CO), em đã quyết định lựa chọn đề tài: Tìm hiểu bằng chứng kiểm toán và phơng pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Kiểm toán và T vấn. Mục tiêu nghiên cứu là các vấn đề lý luận liên quan đến thu thập bằng chứng kiểm toán. Đồng thời tìm hiểu thực trạng thu thập bằng chứng kiểm toán tại A&C CO, từ đó đa ra một số nhận xét và ý kiến nhằm hoàn thiện việc thu thập bằng chứng kiểm toán. Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 chơng: 1 Chơng I. Cơ sở lý luận của thu thập bằng chứng kiểm toán Chơng II. Thực trạng thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Kiểm toán và T vấn Chơng III. Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện việc thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Kiểm toán và T vấn Bài viết đã sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng kết hợp với quan sát thực tiễn, phỏng vấn, phân tích, hệ thống hoá và sử dụng các bảng biểu để minh hoạ. Do giới hạn về mặt thời gian và kinh nghiệm nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót về nhiều mặt. Em mong nhận đợc sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài viết đầy đủ và sâu sắc hơn. Em xin chân thành cảm ơn! 2 Chơng I. cơ sở lý luận của thu thập bằng chứng kiểm toán 1.1. bằng chứng kiểm toán với Phơng pháp thu thập 1.1.1. Khái niệm bằng chứng kiểm toán Theo Từ điển Tiếng Việt, bằng chứng là những sự vật dùng làm bằng để chứng tỏ sự việc đó là có thật (tr45) . Nh vậy, bằng chứng đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực pháp lý. Muốn quy kết tội danh cho một tổ chức hoặc cá nhân nào đó thì phải đa ra đợc các bằng chứng xác đáng với tội danh đó. Trong nhiều trờng hợp khác nhau, bằng chứng đa ra phải thoả mãn rất nhiều tiêu chí (trung thực, khách quan, thuyết phục, ) thì bằng chứng mới giúp ích đợc cho công việc của chúng ta. Với lĩnh vực kiểm toán, các kiểm toán viên phải dựa vào các bằng chứng kiểm toán thu thập đợc để đa ra những nhận xét, đánh giá mức độ trung thực, hợp lý của Báo cáo tài chính. Theo Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế 500.02, kiểm toán viên cần phải thu thập đủ các bằng chứng kiểm toán có hiệu lực để có căn cứ hợp lý khi đa ra kết luận kiểm toán. Do đó, bằng chứng kiểm toán là những minh chứng cụ thể cho kết luận kiểm toán: Bằng chứng là sản phẩm của hoạt động kiểm toán, là cơ sở pháp lý cho kết luận kiểm toán đồng thời bằng chứng còn là cơ sở tạo niềm tin cho những ngời quan tâm. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500, bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu thông tin mà các kiểm toán viên thu thập đợc liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình. Theo khái niệm này, bằng chứng kiểm toán bao gồm cả thông tin nhân chứng và vật chứng mà kiểm toán viên thu thập làm cơ sở cho nhận xét của mình về Báo cáo tài chính đợc kiểm toán. Tính đa dạng của bằng chứng kiểm toán ( trớc hết là dạng nhân chứng và vật chứng) sẽ ảnh hởng khác nhau đến việc hình thành ý kiến kết 3 luận kiểm toán, do đó kiểm toán viên cần có nhận thức cụ thể về các loại bằng chứng để có thể đánh giá bằng chứng một cách hữu hiệu khi thực hành kiểm toán. Mặt khác, bằng chứng kiểm toán có vai trò quan trọng trong hình thành ý kiến kết luận kiểm toán, vậy nên sự thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc trớc hết vào việc thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán. Nếu kiểm toán viên không thu thập đầy đủ và đánh giá đúng các bằng chứng thích hợp thì kiểm toán viên khó có thể đa ra nhận định xác đáng về đối tợng kiểm toán. Nói cách khác, kết luận kiểm toán khó có thể đúng với thực trạng đối tợng đợc kiểm toán nếu bằng chứng thu đợc quá ít, không phù hợp hoặc có độ tin cậy không cao. Những đối tợng cụ thể (khoản mục, bộ phận, nghiệp vụ, ) đợc đánh giá là khả năng rủi ro cao thì bằng chứng kiểm toán phải thu thập càng nhiều và ngợc lại. Trong kiểm toán phải xét tới các rủi ro sau: Rủi ro tiềm tàng-IR: Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ. Rủi ro kiểm soát-CR: Là rủi ro sảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời. Rủi ro phát hiện-DR: Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán không phát hiện đợc. Rủi ro kiểm toán-AR: Là rủi ro mà kiểm toán viên và công ty kiểm toán đa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán 4 còn có những sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán bao gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Để đánh giá rủi ro tiềm tàng , kiểm toán viên phải thu thập các bằng chứng kiểm toán về: Ngành nghề kinh doanh của khách thể kiểm toán; Năng lực nhân viên của khách thể kiểm toán; Chính sách kinh tế, tài chính, kế toán của đơn vị đ- ợc kiểm toán, từ đó kiểm toán viên hiểu đợc bản chất kinh doanh của đơn vị và tính chất phức tạp của các nghiệp vụ để đa ra dự đoán của mình về rủi ro tiềm tàng. Với rủi ro kiểm soát, kiểm toán viên thực hiện đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát thông qua việc đánh giá hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị trong việc ngăn ngừa hoặc phát hiện, sửa chữa các sai sót trọng yếu. Do đó, trong giai đoạn này phải thu thập các bằng chứng kiểm toán về môi tr- ờng kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát, tất cả đợc chi tiết nh sau: Bằng chứng về môi trờng kiểm soát Bằng chứng loại này bao gồm: các tài liệu về chức năng nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc và các phòng ban chức năng; T duy quản lý, phong cách điều hành của thành viên Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc; Hệ thống kiểm soát của ban quản lý, các chính sách và thủ tục liên quan đến nhân sự và phân định trách nhiệm; Các chính sách chỉ đạo của Nhà nớc, của cấp trên, của cơ quan chuyên môn ảnh hởng đến đơn vị .V.v Bằng chứng về hệ thống kế toán Các tài liệu về tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức công việc kế toán; Các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu, quy trình kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu .V.v Bằng chứng về các thủ tục kiểm soát chủ yếu Các tài liệu về việc lập, kiểm tra và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến đơn vị; Tài liệu về chơng trình ứng dụng và môi trờng tin học; Tài liệu về việc đối chiếu số liệu giữa đơn vị với bên ngoài .V.v 5 Nh vậy, sau khi thu thập đợc một sự hiểu biết về cách thiết kế và sự vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sẽ đa ra đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát. Mức độ rủi ro kiểm soát ban đầu này sẽ đợc chứng minh bằng việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát ở giai đoạn hai của cuộc kiểm toán trớc khi kiểm toán viên đa ra mức độ rủi ro kiểm soát thích hợp đợc sử dụng. Với rủi ro phát hiện, kiểm toán viên phải có trách nhiệm thực hiện các thủ tục thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm quản lý và kiểm soát đối với rủi ro phát hiện. Từ mô hình rủi ro: AR = IR x CR x DR suy ra DR = AR/ IR x CR, kiểm toán viên dựa vào đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát để giảm rủi ro phát hiện và rủi ro kiểm toán xuống mức có thể chấp nhận đợc. Rủi ro phát hiện xác định số lợng bằng chứng có kế hoạch thu thập và số lợng bằng chứng tỉ lệ nghịch với rủi ro phát hiện. Quan hệ giữa các loại rủi ro và số lợng bằng chứng kiểm toán cần thu thập đợc khái quát qua Bảng 1.1 dới đây: Bảng 1.1. Quan hệ giữa các loại rủi ro và số lợng bằng chứng cần thu thập Trờng hợp AR IR CR DR Số lợng bằng chứng cần thu thập 1 cao thấp thấp cao thấp 2 thấp thấp thấp trung bình trung bình 3 thấp cao cao Thấp cao 4 trung bình trung bình trung bình trung bình trung bình 5 cao thấp trung bình trung bình trung bình Mối quan hệ giữa bằng chứng kiểm toán với rủi ro kiểm toán đã phần nào cho thấy rõ hơn về vai trò quan trọng của bằng chứng trong việc đánh giá các loại rủi ro và các ý kiến nhận xét, đánh giá của kiểm toán viên. Ngoài ra, bằng chứng kiểm toán có nhiều vai trò quan trọng khác bao gồm: Thứ nhất, bằng chứng kiểm toán là căn cứ để kiểm toán viên đa ra ý kiến. 6 Thứ hai, bằng chứng kiểm toán là căn cứ của kiểm toán viên khi có tranh chấp kinh tế. Kiểm toán viên phải tiến hành thu thập các bằng chứng liên quan đến kiện cáo, những tranh chấp có liên quan tới đơn vị đợc kiểm toán và có thể ảnh hởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính. Kiểm toán viên phải xem xét tiến triển của các thủ tục kiện cáo cho đến ngày ký Báo cáo tài chính từ đó lựa chọn loại ý kiến kiểm toán thích hợp cho Báo cáo kiểm toán. Thứ ba, bằng chứng kiểm toán là cơ sở để lập Báo cáo kiểm toán. Thứ t, bằng chứng kiểm toán là cơ sở để kiểm tra soát xét chất lợng kiểm toán và dữ liệu tin cậy cho các kỳ kiểm toán sau. 1.1.2. Phân loại bằng chứng kiểm toán Vì bằng chứng kiểm toán rất đa dạng nên trong thực tế có nhiều cách phân loại khác nhau, đặc biệt phân loại bằng chứng kiểm toán theo độ tin cậy giúp kiểm toán viên định hớng đợc mối quan tâm đúng mức tới từng loại bằng chứng trong quá trình thu thập và đánh giá. Phân loại theo nguồn gốc hình thành Theo nguồn gốc hình thành, bằng chứng kiểm toán đợc phân loại theo độ tin cậy tăng dần nh sau: - Bằng chứng do đơn vị phát hành và luân chuyển trong nội bộ: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, - Bằng chứng do đơn vị phát hành và luân chuyển ra ngoài đơn vị, sau đó quay trở về đơn vị: Các hợp đồng, uỷ nhiệm chi đã thanh toán, - Bằng chứng do bên ngoài lập, lu tại đơn vị: Hoá đơn mua hàng, vé đi tàu xe, sổ phụ ngân hàng, bảng sao kê ngân hàng, - Bằng chứng do bên ngoài lập và cung cấp cho kiểm toán viên: Văn bản xác nhận nợ của nhà cung cấp, xác nhận số d tiền gửi ngân hàng, 7 - Bằng chứng do các kiểm toán viên tự khai thác và đánh giá thông qua kiểm tra, quan sát và tính toán lại. Bằng chứng loại này đợc đánh giá là có độ tin cậy cao nhất vì chúng do kiểm toán viên trực tiếp thu thập. Phân loại bằng chứng theo thủ tục kiểm toán Theo thủ tục kiểm toán, bằng chứng kiểm toán đợc phân loại theo độ tin cậy tăng dần nh sau: - Bằng chứng phỏng vấn. - Bằng chứng xác nhận (do bên thứ ba xác nhận). - Bằng chứng tính toán. - Bằng chứng kiểm tra (kiểm tra vật chất, kiểm tra đối chiếu tài liệu). - Bằng chứng quan sát. - Bằng chứng phân tích. Phân loại theo tính thuyết phục - Bằng chứng không thuyết phục. - Bằng chứng thuyết phục không hoàn toàn. - Bằng chứng thuyết phục hoàn toàn. Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt Ngoài một số kiểu mẫu bằng chứng kiểm toán cơ bản, trong một số trờng hợp đặc biệt, phải thu thập thêm các bằng chứng kiểm toán đặc biệt. Bằng chứng thờng gặp loại này bao gồm: ý kiến của các chuyên gia; Giải trình của nhà quản lý; Tài liệu của kiểm toán viên nội bộ hoặc của kiểm toán viên khác; Bằng chứng về các bên hữu quan. ý kiến của các chuyên gia Kiểm toán viên có thể tham khảo ý kiến của các chuyên gia về các vấn đề mà kiểm toán viên không am hiểu sâu sắc, ví dụ nh đánh giá giá trị của tài sản quý hiếm, công trình nghệ thuật, khoáng sản, Tuy nhiên, cho dù kiểm toán viên sử dụng ý kiến của chuyên gia làm bằng chứng kiểm toán thì chuẩn mực kiểm toán 8 vẫn đòi hỏi kiểm toán viên là ngời chịu trách nhiệm sau cùng về ý kiến nhận xét đối với Báo cáo tài chính đợc kiểm toán. Giải trình của nhà quản lý Những chuẩn mực và nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế quy định: Kiểm toán viên phải thu thập đợc các bằng chứng về sự thừa nhận trách nhiệm của các nhà quản lý đối với việc lập các Báo cáo tài chính thích hợp và các nhà quản lý đã phê chuẩn các Báo cáo tài chính đó, Bằng cách thu thập các văn bản giải trình của nhà quản lý hoặc các báo cáo tài chính đã đợc ký( Những chuẩn mực và nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế, 1992, tr 208). Tuy nhiên giải trình của nhà quản lý không miễn cho kiểm toán viên trách nhiệm về ý kiến kết luận kiểm toán đa ra. Giải trình của các nhà quản lý không thay thế cho các bằng chứng kiểm toán khác, Trong những trờng hợp nhất định, giải trình của nhà quản lý chỉ có thể là các bằng chứng kiểm toán nếu các bằng chứng này đợc coi là hợp lý (Những chuẩn mực và nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế, 1992, tr209). Tài liệu của kiểm toán viên nội bộ Kiểm toán viên có thể sử dụng t liệu kiểm toán nội bộ của đơn vị đợc kiểm toán nh các bằng chứng kiểm toán nếu xét thấy đủ độ tin cậy. Điều này giúp giảm bớt (nhng không thay thế) thủ tục kiểm toán và chi phí kiểm toán. Chức năng kiểm toán nội bộ hữu hiệu và thích hợp sẽ giảm bớt phần việc mà kiểm toán độc lập phải làm nhng không thay thế đợc công việc của kiểm toán độc lập (Những chuẩn mực và nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế, 1992, tr 92). Tài liệu của kiểm toán viên khác Trờng hợp khách thể kiểm toán đợc kiểm toán bởi công ty kiểm toán khác trong các năm trớc, kiểm toán viên có thể sử dụng t liệu của kiểm toán độc lập khác. Tuy nhiên kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm khi sử dụng các bằng chứng này. Bằng chứng về các bên hữu quan 9 Kiểm toán viên có thể sử dụng bằng chứng về các bên hữu quan để có thể kết luận về các vấn đề liên quan trên Báo cáo tài chính. Các bên hữu quan là những đối tợng có khả năng điều hành, kiểm soát, có ảnh hởng đáng kể đến đối tợng đợc kiểm trong quá trình ra quyết định điều hành hay quyết định tài chính. Việc thu thập bằng chứng từ các bên hữu quan của khách thể kiểm toán rất quan trọng. Nếu kiểm toán viên không thể thu thập đợc các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp về các bên hữu quan và các nghiệp vụ với các bên này, kiểm toán viên cần mô tả trong báo cáo của mình những giới hạn về phạm vi công việc và ghi ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến không chấp nhận nếu thấy phù hợp (Những chuẩn mực và nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế, 1992, tr158). Kiểm toán viên thu thập bằng chứng về các bên hữu quan qua vận dụng một số thủ tục: - Xem xét lại các th xác nhận khoản phải thu, khoản phải trả và các xác nhận của ngân hàng. Việc này giúp kiểm toán viên hiểu tốt hơn về mối quan hệ bản chất giữa đơn vị các bên hữu quan. - Xem xét lại các nghiệp vụ đầu t, huy động vốn quan trọng của đơn vị nh mua, bán cổ phần với quy mô lớn. - Xác minh các nghiệp vụ bất thờng mà kiểm toán viên có nghi vấn, giúp kiểm toán viên nhận biết thêm đợc bên hữu quan mới. - Xác minh hay thu thập thông tin qua điều tra, phỏng vấn, gửi th xác nhận tới các luật s, ngân hàng, cơ quan thuế, hải quan, - Xác minh khoản mục và tổng giá trị các nghiệp vụ với các bên hữu quan. 1.1.3. Tính chất của bằng chứng kiểm toán Trong thực tế kiểm toán, bằng chứng kiểm toán có ảnh hởng trực tiếp đến kết luận kiểm toán. Do đó vấn đề đặt ra là cần thu thập đợc những bằng chứng kiểm toán thuyết phục. Tính thuyết phục của bằng chứng kiểm toán đợc quyết định bởi hai tính chất quan trọng là tính hiệu lực và tính đầy đủ. 10 [...]... do kiểm toán viên đa ra khách quan và chính xác Kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo kiểm toán do kiểm toán viên và công ty kiểm toán lập, công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về Báo cáo tài chính của đơn vị đợc kiểm toán 34 Chơng II Thực trạng thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần kiểm toán và t vấn 2.1 công ty cổ. .. tiếp tục kiểm toán cho khách hàng Tiếp theo, kiểm toán viên nhận diện các lý do kiểm toán của Công ty khách hàng Thực chất của bớc này là xác định ngời sử dụng Báo cáo tài chính và mục đích sử dụng của họ Việc xác định ngời sử dụng và mục đích sử dụng là hai yếu tố chính ảnh hởng tới số lợng bằng chứng phải thu thập và mức độ chính xác của các ý kiến đa ra trong Báo cáo kiểm toán Nếu Báo cáo tài chính. .. hoạch kiểm toán Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát 27 Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán Các công việc chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán. .. động, Công ty A&C luôn chứng tỏ là một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam trong việc cung cấp các dịch vụ kiểm toán và t vấn thuộc lĩnh vực quản trị doanh nghiệp -tài chính kế toán- thuế-đầu t Trình độ và năng lực chuyên môn của nhân viên là yếu tố hàng đầu đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Công ty A&C Công ty đã xây dựng đợc đội ngũ gồm 220 kiểm toán viên và nhân viên Đội ngũ kiểm toán viên và. .. giá khả năng chấp nhận kiểm toán - Nhận diện các lý do kiểm toán của Công ty khách hàng - Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán - Ký kết hợp đồng kiểm toán Để đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, kiểm toán viên sẽ xem xét hệ thống kiểm soát chất lợng, tính liêm chính của Ban Giám đốc Công ty khách hàng và liên lạc với các kiểm toán viên tiền nhiệm Từ những thông tin thu đợc, kiểm toán viên có thể cân... chính tại công ty cổ phần kiểm toán và t vấn 2.1 công ty cổ phần kiểm toán và t vấn với thu thập bằng chứng kiểm toán 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Tên công ty: công ty cổ phần kiểm toán & t vấn (thay cho công ty kiểm toán & t vấn trớc đây) Tên giao dịch: Auditing and consulting joint stock company Tên viết tắt: A&c CO Trụ sở chính: 229 Đồng Khởi, Phờng Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí... cầu của cuộc kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm toán đã đợc quy định thành chuẩn mực và đòi hỏi các kiểm toán viên phải tuân theo đầy đủ nhằm đảm bảo Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán công tác kiểm toán có hiệu quả và chất lợng Đối với bằng chứng kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên thu thập đợc các bằng chứng đầy đủ và có Thu thập... kiểm kê đột xuất và theo phơng thức kiểm kê điển hình Thông thờng cuộc kiểm kê gồm ba phần: Chuẩn bị kiểm kê, thực hiện kiểm kê và kết thúc kiểm kê Chuẩn bị kiểm kê Thông thờng kiểm toán viên tham gia kiểm kê với t cách là ngời quan sát kiểm toán viên cần nắm bắt đợc kế hoạch kiểm kê, quy trình kiểm kê, đặc điểm của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ có ảnh hởng đến tài sản kiểm kê Và một yếu tố quan... giai đoạn kiểm kê là Biên bản kiểm kê, trong đó cần chỉ rõ chênh lệch, nguyên nhân chênh lệch và biện pháp xử lý đối với từng trờng hợp Biên bản kiểm kê cần có sự xác nhận của ba bên là Thủ trởng đơn vị, ngời thực hiện kiểm kê và đại diện công ty kiểm toán Kiểm toán viên lu bản sao Biên bản kiểm kê để làm bằng chứng kiểm toán và làm căn cứ lập báo cáo kiểm kê Nếu vì một lý do nào đó kiểm toán viên... hởng trọng yếu tới Báo cáo tài chính - Thứ ba là mức độ rủi ro Những đối tợng cụ thể (khoản mục, bộ phận, nghiệp vụ, ) đợc đánh giá là khả năng rủi ro lớn thì lợng bằng chứng kiểm toán phải thu thập càng nhiều và ngợc lại 1.1.4 Quyết định về bằng chứng kiểm toán Kiểm toán tài chính có đối tợng là các Báo cáo tài chính bao gồm rất nhiều các thông tin tài chính tổng hợp Với đối tợng kiểm toán rộng nh vậy, . bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Kiểm toán và T vấn Bài viết đã. kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Kiểm toán và T vấn Chơng III. Phơng hớng và giải pháp hoàn