ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH KHỐI 7 TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN CÁT BÀ TRONG MÔN CÔNG NGHỆ BẰNG CÁCH SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY VÀO TIẾT DẠY ÔN TẬP.I.. Phần ôn tập
Trang 1MỤC LỤC
I Tóm tắt Trang 2
II Giới thiệu Trang 3
III Phương pháp Trang 6
1 Khách thể NC
2 Thiết kế NC
3 Quy trình NC
4 Đo lường và thu thập DL
IV Phân tích DL và bàn luận Trang 9
V Kết luận và khuyến nghị Trang 11
VI.Tài liệu tham khảo Trang 12
VII Phụ lục Trang 13
DANH MỤC VIẾT TẮT
1 KHSPƯD………Khoa học sư phạm ứng dụng
2 CNTT Công nghệ thông tin
3 ĐTB………Điểm trung bình
4 BĐTD……… Bản đồ tư duy
5 GV……… Giáo viên
6 HS………Học sinh
7 DL ……… Dữ liệu
Trang 2ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH KHỐI 7 TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN CÁT BÀ TRONG MÔN CÔNG NGHỆ BẰNG CÁCH SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY VÀO TIẾT DẠY ÔN TẬP.
I TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Hiện nay, chúng ta thường ghi chép thông tin bằng các ký tự, đường thẳng,
con số Với cách ghi chép này, chúng ta mới chỉ sử dụng một nửa của bộ não - não trái, mà chưa sử dụng kỹ năng bên não phải, nơi giúp chúng ta xử lý các
thông tin về nhịp điệu, màu sắc, không gian và cách ghi chép thông thường khónhìn được tổng thể của cả vấn đề
Phần ôn tập thường để củng cố, sâu chuỗi kiến thức cơ bản cho học sinh.Qua thực tế giảng dạy của bản thân, tôi nhận thấy, nhiều học sinh chưa biết cáchhọc, cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cáchmáy móc, thuộc nhưng không nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “sựkiện nổi bật” trong các bài học, hoặc không biết liên tưởng, liên kết các kiến thức
có liên quan với nhau
Phương pháp của tôi muốn đưa ra là “ sử dụng bản đồ tư duy vào tiết dạy
ôn tập” nhằm thay thế cho cách ghi chép thông thường, nhất là trong những tiết ôn
tập Đây là phương pháp dạy học bằng cách kết hợp đồng thời hình ảnh, đường nét,màu sắc, chữ viết, với sự tư duy tích cực của giáo viên và học sinh, đểghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề… Nó có thể giúp học sinh tự hệ thống lại các kiến thức đã học một cách chủ động nhằm nâng cao hiệu quả học tập của học sinh
Nghiên cứu được tiến hành trên 2 lớp thuộc khối 7 trường THCS TT Cát Bà.Tôi chọn 2 lớp thuộc khối 7 tham gia nghiên cứu đều có đặc điểm tương đương
Người nghiên cứu:
Đỗ Thị Thủy - Trường THCS THỊ TRẤN CÁT BÀ
Trang 3nhau về số lượng, giới tính, thành phần dân tộc, học lực, ý thức rèn luyện đạo đức.Một lớp là nhóm đối chứng và một lớp là nhóm thực nghiệm.Nhóm thực nghiệmđược thực hiện giải pháp thay thế tiết 16 ( môn công nghệ 7 với nội dung “ ôntập”) Kết quả cho thấy tác động có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập củaHS.Nhóm thực nghiệm đạt kết quả học tập cao hơn so với nhóm đối chứng Saukiểm chứng, điểm bài kiểm tra sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm có kết quảtrung bình là 8.21 còn nhóm đối chứng là 4.96 Kết quả kiểm chứng T.Test chothấy P< 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của nhóm thựcnghiệm và nhóm đối chứng Điều đó chứng minh rằng sử dụng bản đồ tư duy làphương pháp tạo hứng thú trong học tập của học sinh, góp phần làm đổi mới vàphong phú hơn các phương pháp dạy học, từ đó làm nâng cao kết quả học tập củahọc sinh sau tiết học với nội dung “ ôn tập ”.
II GIỚI THIỆU
2.Giải pháp thay thế:
2.1 Có nhiều cách sử dụng bản đồ tư duy vào dạy tiết ôn tập môn công nghệ 7.
Trang 4* Cách 1: Giáo viên sử dụng kết hợp máy tính và máy chiếu trình chiếu từng phần
nội dung bản đồ tư duy cần ôn tập cho học sinh quan sát kết hợp với đặt câu các hỏikiểm tra kiến thức nhớ của học sinh (chiếu hết từng phần nội dung giáo viên có thể cho học sinh làm bài tập vận dụng)
* Cách 2: Giáo viên dùng phấn bảng để dạy ôn tập thông qua bản đồ tư duy Giáo
viên vẽ bản đồ tư duy đưa lần lượt từng nội dung cần ôn tập kết hợp với việc đặt câu hỏi, cho học sinh lên vẽ các nhánh tiếp theo hoàn thiện hơn nội dung ôn tập (kết thúc từng phần nội dung giáo viên có thể cho học sinh làm bài tập vận dụng)
* Cách 3: Giáo viên chuẩn bị tờ giấy Ao được chia ra thành từng phần theo chủ
định sẵn của giáo viên (phần chủ đề trung tâm giáo viên dán lên bảng)
Giáo viên yêu cầu các nhóm học sinh thảo luận những nội dung ôn tập để hoàn thành các nhóm tiếp theo của chủ đề trung tâm Cuối cùng giáo viên yêu cầu các nhóm lên trình bày bản đồ tư duy mà nhóm thảo luận vẽ ra để giáo viên và các nhóm khác nhận xét (sau khi các nhóm trình bày hết nội dung được giao, giáo viên
có thể cho học sinh làm bài tập vận dụng)
* Cách 4: Giáo viên sử dụng bản đồ tư duy được vẽ dưới dạng tranh trên khổ giấy
Ao hướng dẫn học sinh ôn tập
Mỗi cách sẽ có những ưu và nhược điểm riêng, với cách 2 giáo viên và học sinhlàm việc với phấn, bảng vừa tiết kiệm được chi phí vừa thực hiện được ở mọi lớp học trong trường hợp đột xuất mà không cần nhiều thời gian chuẩn bị Với cách 1 chỉ sử dụng được ở phòng học có máy chiếu Cụ thể:
+ Với cách 3: Giáo viên hoàn toàn tiến hành ở lớp học thường, phát huy được khả năng hợp tác nhóm, khả năng tự lực, khả năng thuyết trình, phản biện, khả năng hội hoạ, sáng tạo của học sinh, phần lớn học sinh rất hứng thú học tập Tuy nhiên khi dạy giáo viên cần phải định hướng rõ ràng cho học sinh vẽ nhánh toả
ra từ trung tâm để khi các nhóm hoàn thiện sản phẩm ta sẽ thu được lược đồ tư duy đáp ứng đúng quy tắc và thẩm mĩ làm căn cứ cho học sinh ôn tập Với từng nội dung ôn tập ứng với mỗi bản đồ tư duy giáo viên có thể chia nhỏ nội dung vẽ bản
Trang 5đồ tư duy khác nhau cho phù hợp với số lượng học sinh cũng như liều lượng kiến thức Với bản đồ tư duy phần vẽ kỹ thuật giáo viên có thể chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 5 học sinh.
+ Với cách 4: sử dụng tranh bản đồ tư duy đã vẽ sẵn giáo viên khó khăn trong việc dẫn dắt từng phần nội dung kiến thức, khó kiểm tra được kiến thức của học sinh Nếu yêu cầu học sinh nhìn vào bản đồ nêu lại kiến thức cũ thì cũng chưa hiệu quả lắm trong việc kiểm tra kiến thức của học sinh đã được học Tuỳ theo hoàn cảnh và đối tượng cụ thể mà giáo viên lựa chọn phương pháp phù hợp
Trong nghiên cứu này, tôi đã lựa chọn cả cách 1, cách 2 để thực hiện Nghĩa là,theo phương pháp dạy học truyền thống, tôi dùng phấn bảng để vẽ bản đồ tư duy đưa lần lượt từng nội dung cần ôn tập kết hợp với việc đặt câu hỏi, cho học sinh lên
vẽ các nhánh tiếp theo hoàn thiện hơn nội dung ôn tập Đồng thời, tôi chuẩn bị trước phần mềm mindmap để vẽ bản đồ tư duy với nhiều màu sắc, đường nét sinh động Sau đó sử dụng powerpoint để trình chiếu lần lượt các nhánh của bản đồ tư duy để đối chiếu với nội dung mà học sinh hoàn thiện trên bảng Để thu hút sự chú
ý của học sinh, giúp học sinh liên tưởng, khắc sâu kiến thức, tôi trình chiếu lồng ghép hình ảnh minh họa trên từng nhánh của bản đồ tư duy
* Lưu ý:
- Khi vẽ bản đồ tư duy, giáo viên định hướng cho học sinh chỉ nên tận dụng
các từ khoá và hình ảnh, mỗi từ khoá hoặc hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấpkhúc riêng trên nhánh Trên mỗi khúc có càng ít từ khoá càng tốt việc này giúp cho nhiều từ khoá mới và những ý khác được nối thêm vào các từ khoá sẵn có một cách
dễ dàng
- Vẽ lần lượt từng nhánh một; vẽ các nhánh từ phải qua trái theo chiều kim
đồng hồ do vậy đọc bản đồ tư duy cũng theo quy tắc từ phải sang trái theo chiều kim đồng hồ
3.Một số vấn đề gần đây liên quan đến đề tài:
Về vấn đề đổi mới phương pháp trong đó có ứng dụng CNTT trong dạy học,
đã có nhiều bài viết được trình bày trong các hội thảo liên quan.Ví dụ:
Trang 6- Bài Công nghệ mới với việc dạy và học trong các trường Cao đẳng, Đạihọc của GS.TSKH Lâm Quang Thiệp.
- Bài những yêu cầu về kiến thức,kĩ năng CNTT đối với người giáo viên củatác giả Đào Thái Lai, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
- Tài liệu kĩ thuật dành choTHCS, cách sử dụng và áp dụng bản đồ tư duy vàotrong quá trình dạy học
Các đề tài, tài liệu trên chủ yếu bàn về sử dụng CNTT như thế nào trong dạy học nói chung mà chưa có tài liệu nào đi sâu vào việc sử dụng bản đồ tư duy vào trong quá trình dạy học
4.Vấn đề nghiên cứu:
Sử dụng bản đồ tư duy vào tiết dạy ôn tập cho HS lớp 7 có hiệu quả không?
5.Giả thuyết nghiên cứu:
Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học sẽ nâng cao kết quả học tập tiết học
“ ôn tập ” cho HS lớp 7 trường THCS TT Cát Bà.
- Tôi chọn 2 lớp 7A2 và lớp 7A5 thuộc khối 7 trường THCS TT Cát Bà,tham gia nghiên cứu đều có đặc điểm tương đương nhau về số lượng, giới tính,thành phần dân tộc, học lực và ý thức rèn luyện đạo đức Lớp 7A2 là nhóm đốichứng và lớp 7A5 là nhóm thực nghiệm Nhóm thực nghiệm được thực hiện giảipháp thay thế tiết 16( môn công nghệ 7 với nội dung “ ôn tập ”) Kết quả cho thấytác động có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của HS Nhóm thực nghiệm đạtkết quả học tập cao hơn so với nhóm đối chứng Cụ thể như sau:
Bảng 1: Số lượng, giới tính, thành phần dân tộc của học sinh lớp 7A2, lớp 7A5
Trang 7- Về thành tích học tập của năm học trước, hai lớp tương đương nhau về điểm số tất
cả các môn học
2 Thiết kế
Tôi chọn nguyên vẹn 2 lớp thuộc khối 7: lớp 7A2 là nhóm đối chứng, lớp7A5 là nhóm thực nghiệm Tôi dùng bài kiểm tra 1 tiết làm bài kiểm tra trước tácđộng Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do
đó tôi dùng phép kiểm chứng T.Tesh để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm sốtrung bình của 2 nhóm trước khi tác động
Bảng 2 Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
Sử dụng thiết kế 2 : Kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm
tương đương (được mô tả ở bảng 3):
*Thiết kế nghiên cứu:
Bảng 3 Thiết kế nghiên cứu
Nhóm Kiểm tra trước TĐ Tác động KT sau TĐ
Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập
3 Quy trình nghiên cứu:
a/ Chuẩn bị bài của giáo viên
- Nhóm I ( đối chứng): Thiết kế bài học không sử dụng bản đồ tư duy trong tiết
học “ ôn tập ” , quy trình chuẩn bị bài như bình thường.
- Nhóm II ( thực nghiệm): Thiết kế bài học sử dụng bản đồ tư duy trong tiết
học “ ôn tập ” , sưu tầm, lựa chọn thông tin tại các website
baigiangdientubachkim.com, tvtlbachkim.com, giaovien.net, tulieu.vn…, sử dụng
phầm mềm Mindmap để thiết kế một số bản đồ tư duy với nhiều màu sắc sinh
động
+ M¸y Pr«jecter, m¸y tÝnh
b/ Tiến hành thực nghiệm
Trang 8Để đảm bảo tớnh khỏch quan trong thời gian nghiờn cứu, tụi đề nghị với
BGH, tổ chuyờn mụn xõy dựng thời khoỏ biểu cho học sinh nhúm thực nghiệm saocho hợp lớ, cụ thể:
Bảng 4: Thời gian dạy đối chứng và thực nghiệmi ch ng v th c nghi mứng và thực nghiệm à thực nghiệm ực nghiệm ệm
Tuần/thỏng
Thứ, ngày Tiết dạy Nhúm
Tiết theo PPCT
Tờn bài dạy
4.1 Sử dụng cụng cụ đo, thang đo:
- Bài kiểm tra 45 phỳt của học sinh Cụ thể:
+ Sử dụng bài kiểm tra trước tỏc động: Bài kiểm tra 1 tiết mụn cụng nghệ + Bài kiểm tra sau tỏc động là bài kiểm tra 1 tiết sau khi học xong bài ụn tập
* Tiến hành kiểm tra và chấm bài:
Sau khi thực hiện dạy xong bài học nờu trờn, tụi tiến hành cho học sinh làmbài kiểm tra thời gian 1 tiết ( cú đề kốm theo).Sau đú chấm bài theo đỏp ỏn đó xõydựng
4.2 Kiểm chứng độ giỏ trị nội dung:
Kiểm chứng độ giỏ trị nội dung của cỏc bài kiểm tra bằng cỏch giỏo viờn trựctiếp dạy chấm bài nhúm thực nghiệm và nhúm đối chứng
Nhận xột của giỏo viờn để kiểm chứng độ giỏ trị nội dung của dữ liệu:
- Về nội dung đề bài: Phự hợp với trỡnh độ của học sinh nhúm thực nghiệm
và nhúm đối chứng Đề bài phõn hoỏ được đối tượng học sinh
- Cấu trỳc đề: phự hợp:Cú 2 cõu trắc nghiệm dạng chọn đáp án đúng nhất,nối thụng tin sao cho phự hợp và 3 cõu tự luận
- Cõu hỏi cú tớnh chất mụ tả như :em hóy cho biết dấu hiệu của cõy trồng khi
bị sõu, bệnh hại ?
- Ma trận,đỏp ỏn, biểu điểm: rừ ràng, phự hợp
*Nhận xột về kết quả hai nhúm: nhúm thực nghiệm cú điểm trung bỡnh là 8.21
nhúmđối chứng cú điểm trung bỡnh là 4,96 thấp hơn nhúm thực nghiệm là 3.25.
Điều đú chứng minh rằng nhúm thực nghiệm giỏo viờn sử dụng bản đồ tư duy trong
tiết học “ ụn tập ” nờn kết quả cao hơn.
4.3 Kiểm chứng độ tin cậy:
Tụi kiểm chứng độ tin cậy của kết quả kiểm tra bằng cỏch chia đụi dữ liệu.Nghĩa là: Bài kiểm tra được chia đụi theo cõu hỏi chẵn lẻ và tớnh tổng điểm củachỳng sau đú sử dụng cụng thức Spearman – Brown : rSB = 2*rhh/(1+rhh) để kiểm
Trang 9tra tính nhất quán , sự thống nhất , tính ổn định của các dữ liệu giữa các lần đo , thuthập Kết quả thu được như sau:
+ Hệ số tương quan chẵn lẻ rhh = 0.867282
+ Độ tin cậy Spearman-Brown rSB = 0.928925> 0,7
Kết luận: Các dữ liệu thu được là đáng tin cậy
IV PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
1 Phân tích dữ liệu
Bảng 5 So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Nội dung so sánh Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm
Chênh lệch giá trị TB chuẩn
Cho thấy: sự chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý
nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm
trung bình nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn
chung đôi N
chung đôi Nhóm TN
Nhóm
chuân lêch
Đô
TB tri Giá TB
tri Giá SMD
hom
Thay số: SMD =(46.7- 32.95): 13.47034= 1.020761
bản đồ tư duy trong tiết học “ ôn tập ” đến kết quả học tập của nhóm thực nghiệm
là rất lớn
Nghĩa là biện pháp đưa ra là rất tốt
Giả thuyết của đề tài “ Một số giải pháp nâng cao kết quả học tập của học sinh lớptrường THCSTT Cát Bà trong môn công nghệ bằng cách sử dụng bản đồ tư duyvào các tiết “ ôn tập” đã được kiểm chứng
Trang 100 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Trước TĐ Sau TĐ
Đối chứng Thực nghiệm
Hình 1 Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
2 Bàn luận
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC =8,21, kết quảbài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là TBC = 4.96 Độ chênh lệch điểm sốgiữa hai nhóm là 3.25; Điều đó cho thấy điểm TBC của hai lớp đối chứng và thựcnghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm TBC cao hơn lớp đốichứng
Theo b¶ng tiªu chÝ Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra
là SMD = 1.020761. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là rất lớn
Phép kiểm chứng T- Test ĐTB sau tác động của hai lớp là p = 0.04< 0.05
Kết quả này khẳng định sự chênh lệch ĐTB của hai nhóm, nghiêng về nhóm thực nghiệm không phải do ngẫu nhiên mà do tác động
* Hạn chế: Nghiên cứu về sử dụng bản đồ tư duy trong tiết “ ôn tập” môn công
nghệ ở trường THCS là 1 giải pháp rất tốt nhưng để sử dụng có hiệu quả người giáoviên cần phải có trình độ về CNTT, có kĩ năng thiết kế giáo án điện tử, biết khai thác và sử dụng các nguồn công nghệ thông tin trên mạng Internet …và đặc biệt là trước những tiết ôn tập, giáo viên phải dặn dò học sinh để học sinh có thể tự liệt kê,
hệ thống lại kiến thức bằng bản đồ tư duy trước các buổi học
V KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.
1 Kết luận :
- Bản đồ tư duy chỉ sử dụng các từ khoá do vậy giúp người học tiết kiệm thời gian học
Trang 11- Bản đồ tư duy sử dụng hình ảnh sẽ giúp học sinh hình dung, liên tưởng dễ dàng
về kiến thức cần nhớ Kết hợp màu sắc, kích cỡ, hình ảnh đa dạng cho phép học sinh làm nổi bật các ý tưởng trọng tâm, giảm sự tẻ nhạt, đơn điệu của từ ngữ
- Bản đồ tư duy được viết theo ý hiểu cũng như trí tưởng của từng học sinh do vậy học sinh dễ hiểu bài, ôn tập lại rất nhanh
Với phương pháp trên tôi đã áp dụng vào dạy khối 7 – THCS Tiết dạy đã cuốn hút học sinh rất hăng say khi ôn tập Các em đã hệ thống kiến thức một cách khái quát, mở rộng khả năng tự tư duy của học sinh, ôn tập lí thuyết đến đâu thì vận dụng vào các bài tập cụ thể tương ứng, quá trình học tập có hiệu quả cao
Giáo viên là người theo dõi, định hướng phương pháp cho học sinh thực hiện, các nhóm phải tự tìm hiểu và đúc rút lại những kiến thức đã học
Trên đây là một số kinh nghiệm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong các tiết ôn tập nói chung và tiết ôn tập phần vẽ kỹ thuật nói riêng, nhưng đã mang lại kết quả: 100% học sinh hứng thú trong quá trình học tập và đạt yêu cầu
2 Khuyến nghị.
Như trên đã trình bày, muốn học tốt môn học này đặc biệt các tiết ôn tập thì học sinh cần phải rèn luyện khả năng tự tư duy bằng bản đồ tư duy để hệ thống hoá kiến thức một cách đơn giản mà hiệu quả lại cao Với tư cách là người giáo viên tham gia đứng lớp tôi xin có một số ý kiến đề xuất đó là:
- Đối với các cấp lãnh đạo: Cần quan tâm nhiều hơn nữa về cơ sở vật chất phục
vụ cho GV và thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng ứng dụng CNTT để GV cóthêm kiến thức phục vụ cho các hoạt động dạy và học trong các nhà trường
- Đối với Ban giám hiệu nhà trường và Công đoàn nhà trường
Cần quan tâm, tạo điều kiện và giúp đỡ GV tham gia các lớp bồi dưỡng chuyênmôn nâng cao trình độ chuyên môn, quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thầncho mỗi GV Tạo điều kiện thuận lợi cho GV thực hiện nghiên cứu KHSPƯD
Trang 12Với đề tài này tuy đã thành công xong vẫn còn hạn chế ở một vài thiếu xót nhỏ Rất mong các đồng nghiệp áp dụng và đóng góp ý kiến để đề tài của tôi thành
công hơn Tôi xin chân thành cảm ơn!
VI TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài liệu Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của Bộ Giáo dục và đào
tạo – Dự án Việt Bỉ
- Sách giáo khoa công nghệ lớp 7 – NXB GD
- Sách giáo viên công nghệ lớp 7 – NXB GD
- Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn công nghệ – NXB
Trang 13PHỤ LỤC 1: ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA TRƯỚC TÁC ĐỘNG
A ĐỀ BÀI:
Thời gian làm bài: 45 ( không kể thời gian giao đề).’( không kể thời gian giao đề)
I Trắc nghiệm khách quan( 3 đ)
Hãy chọn đáp án đúng nhất trong các đáp án sau:
Câu 1: Đất chua có độ pH là:
A pH< 6,5 B pH= 6,6- 7,5 C pH > 7,5
Câu 2: Các sinh vật sống tồn tại trong phần nào của đất:
A Phần khí B Chất hữu cơ C Chất vô cơ
Câu 3: Đất trồng khác với đá là đất trồng có:
A Nớc B Chất dinh dỡng C Độ phì nhiêu D Phần khí
Câu 4: Đất chứa nhiều mùn thì khả năng giữ nớc và chất dinh dỡng là:
A Tốt B Yếu
Câu 5: Không bỏ đất hoang là biện pháp sử dụng đất nhằm mục đích:
A Tăng diện tích B Tăng năng suất C Tăng độ phì nhiêu
Câu 6: Phân bón là thức ăn của cây trồng vì phân bón chứa:
A Các nguyên tố vi lợng B Các chất cần thiết cho cây
Câu 7:
Hãy sắp xếp các loại phân bón dới đây vào các nhóm thích hợp trong bảng
sau:
a Cây điền thanh b Supe lân c Khô dầu đậu tơng
d Phân NPK ( chứa nitơ, phôtpho)
e Bèo tây f DAP ( chứa vi sinh vật chuyển hoá đạm)
Trang 143 Vai trò của đất trồng:1đ
- Là môi trờng cung cấp nớc, chất dinh dỡng, oxi cho cây và giúp cây đứng vững
Câu 2: (2,75đ)
1 Phải sử dụng đất hợp lí vì
- Nớc ta có tỉ lệ tăng dân số cao Dân số tăng thì nhu cầu về lơng thực, thực phẩm tăng theo, trong khi đó diện tích đất trồng trọt có hạn, vì vậy phải
biết cách sử dụng đất một cách hợp lí, có hiệu quả (0,75đ)
2 Mỗi ý đúng cho 0,25đ
- Thâm canh tăng vụ
- Không bỏ đất hoang
- Chọn cây trồng phù hợp với đất
- Vừa sử dụng, vừa cải tạo
- Cung cấp khí oxi cho cây khi hô hấp
- Cung cấp chất dinh dỡng
- Cung cấp nớc cho cây
PHỤ LỤC II: ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG
A ĐỀ BÀI:
Thời gian làm bài: 45 ( không kể thời gian giao đề).’( không kể thời gian giao đề)
I TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
Cõu 1: Hóy chọn đỏp ỏn đỳng nhất trong cỏc cõu sau:
1 Biện pháp không bỏ đất hoang là biện pháp sử dụng đất nhằm mục đích:
A Tăng năng suất B Tăng diện tích đất trồng C Tăng độ phì nhiêu
2 Làm ruộng bậc thang là biện pháp cải tạo cho loại đất:
A Đất chua B Đất đồi trọc C Đất mặn
3 Các loại cây phân xanh đợc coi là loại phân nào:
A Phân vô cơ B Phân hữu cơ C Phân vi sinh vật
4 Vai trò của giống cây trồng tốt là
A Tăng năng suất và chất lợng nông sản B Tăng vụ
C Thay đổi cơ cấu cây trồng D Cả A,B,C đều đúng
Trang 155 Cụng việc nào là biện phỏp chăm súc cõy trồng:
A Tỉa cõy B Cày đất C Lờn luống D Bừa đất
6 Có bao nhiêu phơng pháp chế biến nông sản?
a Em hãy cho biết mục đích của việc bảo quản nông sản?
b Các điều kiện để bảo quản tốt?
Câu 2:
a Bệnh cây là gì? Tác hại của sâu, bệnh ở cây?
b Nêu một số dấu hiệu khi cây trồng bị sâu, bệnh phá hoại?
2 Các điều kiện để bảo quản tốt:
- Đối với các loại hạt: phơi hay sấy khô để làm giảm lợng nớc trong hạt tới
mức nhất định (0,5đ)
- Đối với rau, quả: sạch sẽ, không giập nát (0,5đ)
- Kho bảo quả phải xây dựng ở nơi khô ráo, thoáng khí, có hệ thống thông gió
và đợc khử trùng để trừ mối, mọt, chuột…( 0,5đ) (
Câu 2: 3,5đ
1 Khái niệm : 1đ
Trang 16Là trạng thái không bình thờng về chức năng sinh lí, cấu tạo và hình thái của cây dới tác động của vi sinh vật gây bệnh( nấm, vi khuẩn, vi rút) và điều kiện sống không thuận lợi
2 Tác hại của sâu, bệnh: (0,5đ/ ý)
- Cây trồng sinh trởng, phát triển kém
- Năng suất và chất lợng nông sản giảm, thậm chí không cho thu hoạch
3 Một số dấu hiệu khi cây trồng bị sâu, bệnh phá hoại
1 Kiểm tra hạt giống: nhằm lựa chọn hạt giống đủ tiêu chuẩn, loại bỏ hạt xấu
2 Xử lí hạt giống: nhằm kích thích hạt nảy mầm, diệt trừ mầm mống sâu bệnh
Dõn tộc
Ghi chỳ