Phương thức bán hàng của Công ty TNHH Thương mại Đại Phát Hàng hóa là những vật phẩm các DN mua về để bán phục vụ cho nhu cầusản xuất và tiêu dùng của xã hội.. Bán hàng là quy trình bên
Trang 1MỤC LỤC
SỔ CHI PHÍ 39
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Trang 2DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
2 CPBH : Chi phí bán hàng
4 CPTM : Chi phí thu mua
Trang 3DANH MỤC BẢNG, BIỂU
23
32
Biểu 2.17: Sổ chi phí 39
SỔ CHI PHÍ 39
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quy trình bán hàng theo phương thức bán buôn Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.2: Quy trình bán hàng theo phương thức bán lẻ Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ chi tiết doanh thu Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ tổng hợp về doanh thu Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.5: Quy trình ghi sổ chi tiết giá vốn hàng bán.Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.6: Quy trình ghi sổ tổng hợp về giá vốn hàng bán Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.7: Quy trình ghi sổ chi tiết chi phí bán hàng Error: Reference source
not found
Trang 5LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần, đa dạng
về các loại hình doanh nghiệp Trong đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đượcxem như những mạch máu li ti khơi thông đến mọi nơi của cơ thể là nền kinh
tế còn nghèo nàn, nguồn vốn ít Bán hàng có thể nói là nhiệm vụ quan trọngnhất, là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp TM Có tiêu thụ được hànghóa, doanh nghiệp mới bù đắp được chi phí bỏ ra, mới quay vòng vốn nhanh
để từ đó thực hiện được mục tiêu cuối cùng là thu được lợi nhuận, tiếp tục chu
kỳ SXKD tiếp theo và khẳng định thương hiệu của DN trên thị trường Cònngược lại nếu DN không thu được lợi nhuận thì sẽ nhanh chóng đi đến bờ vựccủa sự phá sản
Vậy phải làm thế nào để thực hiện tốt công tác bán hàng? Ngoài nhữngvấn đề quan trọng là phải tổ chức tốt nguồn hàng, nghiên cứu thị trường thìcòn một vấn đề cũng quan trọng không kém là phải quản lý tốt công tác bánhàng Sự thay đổi cơ chế kinh tế dẫn đến sự thay đổi về mục đích và yêu cầuquản lý Kế toán với tư cách là công cụ quan trọng của nền kinh tế nói chung
và tại từng DN nói riêng cũng phải được hoàn thiện để phù hợp với yêu cầumới Thực tiễn công tác kế toán ở từng DN luôn được đặt ra như một yêu cầucần thiết Là một bộ phận của công tác kế toán, kế toán bán hàng cũng đặt ranhững yêu cầu cần được hoàn thiện và đổi mới
Vì những lý do trên, nên khi chọn Công ty TNHH TM Đại Phát là nơikhảo sát thực tế nhằm bổ sung những kiến thức được tiếp thu tại nhà trường,
em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty
TNHH TM Đại Phát” cho chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình.
Với mục đích khảo sát tình hình thực tế tại Công ty TNHH TM Đại
Trang 6phát từ đó đưa ra những nhận xét và đề xuất các phương hướng để công tác kếtoán bán hàng của công ty được thực hiện tốt hơn, nội dung chuyên đề gồm 3chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty TNHH TM Đại phát.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH TM Đại Phát Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH TM Đại Phát.
Do khả năng và trình độ còn hạn chế nên trong Chuyên đề không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày 08 tháng 06 năm 2012
Sinh viên thực hiện
VŨ THỊ THÙY
Trang 7CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ĐẠI PHÁT
1.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty TNHH Thương mại Đại Phát
1.1.1 Danh mục hàng bán của Công ty TNHH Thương mại Đại Phát
-Các mặt hàng của công ty được chia thành 3 nhóm chính:
+ Các sản phẩm kim loại đen và màu như: Thép cuộn, thép lá, thép tấm, thép hợp kim, nhôm, đồng
+ Các sản phẩm cơ – kim khí như: Cán thép, palăng, xích, dụng cụ cầm tay.+ Các sản phẩm tiêu dùng: Bình nóng lạnh
* Danh mục (mã hóa) của các loại hàng hóa:
Trang 81.1.2 Thị trường của Công ty TNHH Thương mại Đại Phát
+ Thị trường đầu vào: Ngoài những nhà cung cấp ở trong nước công tycòn tìm kiếm nguồn hàng ở nhiều nước như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore,Indonexia, Trung Quốc, Hà Lan
+ Thị trường đầu ra: Công ty mở rộng và tận dụng tối đa thị trường nộiđịa Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, môi trườngcạnh tranh rất khốc liệt Công ty phải luôn có hướng phát triển đúng đắn đểvừa chinh phục thị trường trong nước vừa hướng tới thị trường hàng xuấtkhẩu
1.1.3 Phương thức bán hàng của Công ty TNHH Thương mại Đại Phát
Hàng hóa là những vật phẩm các DN mua về để bán phục vụ cho nhu cầusản xuất và tiêu dùng của xã hội
Bán hàng là quy trình bên bán chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóacho bên mua để từ đó thu được tiền hoặc được quyền thu tiền ở bên mua.Trong các DN TM, bán hàng là khâu cuối cùng, khâu quan trọng nhất của quátrình kinh doanh Công ty áp dụng phương thức bán hàng sau:bán buôn, bánlẻ
1.1.3.1 Phương thức bán buôn
Đặc điểm chủ yếu của phương thức bán buôn này là khối lượng hàng hóagiao dịch lớn theo từng lô hàng Hàng hóa sau khi bán ra vẫn còn nằm tronglĩnh vực lưu thông để tiếp tục chuyển bán hoặc đi vào lĩnh vực sản xuất để sảnxuất ra sản phẩm mới rồi tiếp tục đi vào lưu thông Trong bán buôn giá trịhàng hóa chưa được thực hiện hoàn toàn Phương thức bán buôn được thựchiện dưới hai hình thức:
* Bán buôn qua kho: là bán buôn mà hàng bán được xuất ra kho bảoquản của Công ty
Trang 9Bán buôn qua kho có hai loại:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo hình thứcnày, bên mua cử đại diện đến kho của Công ty để nhận hàng Công ty xuấtkho hàng hóa và giao nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhậnthanh toán thì hàng hóa mới được xác định là tiêu thụ
- Bán buôn qua kho theo hình thức chờ chấp nhận: theo hình thức này,căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí kết hoặc theo đơn đặt hàng, Công ty xuấtkho hàng hóa và bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài, sau đóchuyển hàng giao cho bên mua ở địa điểm đã thỏa thuận Hàng hóa chuyểnbán vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty Số hàng này được xác định là tiêuthụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đãnhận được hàng và chấp nhận thanh toán
* Bán buôn vận chuyển thẳng: theo hình thức này Công ty sau khi muahàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà bán thẳng cho bên ngườimua
Bán buôn vận chuyển thẳng có hai loại là:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: theohình thức này, Công ty sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp sẽ giao trực tiếpcho bên đại diện của bên mua tại kho của người bán, sau khi giao nhận đạidiện của bên mua ký nhận đủ hàng, đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toánthì hàng hóa được xác định là tiêu thụ
- Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức chờ chấp nhận: theo hình thứcnày, Công ty sau khi nhận được hàng từ nhà cung cấp, bằng phương tiện vậntải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng hóa đến giao cho bên mua ở địađiểm đã thoả thuận từ trước Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫnthuộc quyền sở hữu của Công ty Khi nhận được tiền của bên mua thanh toánhoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì
Trang 10hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Chứng từ của nghiệp vụ bán buôn là “Hóa đơn bán hàng” do Phòng Kếtoán lập
Phương thức bán lẻ được thực hiện dưới một số hình thức sau đây:
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: theo hình thức này, nhiệm vụ thutiền và giao nhận tách rời nhau Khách hàng nhận giấy thu tiền, hóa đơn củanhân viên cửa hàng rồi đến nhận hàng ở quầy hàng, hết ca bán hàng căn cứvào hóa đơn giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng tồn quầy để xác định sốlượng hàng bán trong ngày Nhân viên nộp tiền hàng cho thủ quỹ và làm giấynộp tiền
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thutiền của khách hàng và giao hàng cho khách Hết ngày nhân viên bán hàngnộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng, sau đó kiểm kê hàng hóa
để xác định số hàng đã bán trong ngày
- Hình thức bán trả góp: theo hình thức này người mua trả tiền hàngthành nhiều lần Công ty ngoài số tiền thu theo giá trị hàng thường còn thuthêm người mua một khoản lãi do trả chậm
Chứng từ của nghiệp vụ bán lẻ cũng là “Hóa đơn bán hàng” do Phòng Kếtoán lập và được lập cho mỗi nghiệp vụ bán lẻ phát sinh
Trang 111.2 Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty TNHH Thương mại Đại Phát
* Phòng Kinh doanh:
- Trưởng phòng kinh doanh là Ông Phan Quốc Phong
Nhiệm vụ của Trưởng phòng chủ yếu là quản lý nhân sự ở phòng kinhdoanh
- Bộ phận Kinh doanh gồm có 7 người có nhiệm vụ là tìm kiếm đối tác,khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa Ngoài ra bộ phận kinh doanhcòn có nhiệm vụ chăm sóc, quan tâm tới khách hàng để có thể đưa ra cácphương án kinh doanh hiệu quả, thông qua việc theo dõi, nắm bắt nhu cầu tiêudùng của khách hàng Bộ phận kinh doanh sẽ xây dựng các phương án kinhdoanh, phương thức bán hàng hiệu quả nhất
* Ban dự án bao gồm Ban dự án và Bộ phận Kĩ thuật:
- Trưởng ban dự án là Bà Trần Thu Hà có chức năng là quản lý, đề ra cácphương hướng kinh doanh tham mưu cho các phòng ban liên quan
- Trưởng bộ phận kĩ thuật là Ông Mai Ngọc Phúc có nhiệm vụ quản lýnhân viên trong bộ phận kĩ thuật, phân công công việc của từng thành viêntrong bộ phận Là người có chuyên môn về kĩ thuật, sửa chữa, bảo hành máy
Trang 12móc, nên những sự cố lớn thì các kĩ sư trong bộ phận đều phải được sự thôngqua của trưởng bộ phận mới tiến hành xử lý sự cố.
+ Kĩ sư (6 người): Nhiệm vụ xử lý các sự cố về máy móc trong quá trìnhvận hành, bảo trì máy móc định kỳ, bảo hành sản phẩm cho khách hàng khi cóyêu cầu theo định kỳ
* Phòng Kế toán: có chức năng quản lý tài chính và hạch toán đầy đủ,kịp thời các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày, tập hợp số liệu, lập các báo cáotài chính để nộp cho Giám đốc công ty theo định kỳ báo cáo và khi có yêucầu
+ Kế toán trưởng là Bà: Nguyễn Thị Kim Dung
Là người có nhiệm vụ quản lý công tác kế toán của toàn Công ty, xemxét công việc để phân công cho từng thành viên trong phòng nằm hoàn thànhcông việc một cách hiệu quả nhất Là người tổng hợp mọi phần hành kế toánnói chung cũng như công tác kế toán bán hàng nói riêng Lập báo cáo tàichính vào định kỳ và khi có yêu cầu của cấp trên
Phòng Kế toán có 1 kế toán trưởng, 10 Nhân viên kế toán và 1 thủ quỹ,
có 1 kế toán chịu trách nhiệm về kế toán bán hàng Kế toán này ghi chép phảnánh tất cả các nghiệp vụ bán hàng của Công ty Giúp kế toán trưởng theo dõi
về hàng bán mọi chủng loại, tính giá cho các lô hàng khác nhau, các mặt hàngkhác nhau, tránh tình trạng nhầm lẫn
Đối với yêu cầu quản lý về hàng hóa, bán hàng kế toán phải thực hiện tốtcác nhiệm vụ sau:
- Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sựbiến động của từng loại hàng hóa theo các chỉ tiêu số lượng, chủng loại, giátrị
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ kịp thời và chính xác các khoản doanhthu, các khoản chi phí hoạt động của Công ty Đồng thời theo dõi, đôn đốc
Trang 13các khoản phải thu của khách hàng Cung cấp thông tin về kế toán bán hàngcho kế toán tổng hợp để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tíchtình hình
hoạt động kinh doanh của Công ty
* Kho: Thực hiện nhiệm vụ chứa hàng hóa mua về, sắp xếp các đơnhàng theo lô hàng hóa, chịu sự giám sát của Bộ phận Kĩ thuật và Phòng Kếtoán
+ Thủ kho Bà Nguyễn Thị Hà là nhân viên coi giữ hàng hóa, kiểm kêhàng hóa theo từng lô, sắp xếp hàng hóa mua về hợp lý, tránh tình trạng hưhỏng do không được bảo quản Và là người chịu trách nhiệm quản lý nhânviên kho
+ Nhân viên kho (15 người): có nhiệm vụ đóng gói, bảo quản hàng hóa,trông giữ hàng hóa trong kho, có nhiệm vụ bốc dỡ hàng hóa khi nhập hàngvào kho và khi xuất hàng đi bán
* Đội xe vận chuyển hàng hóa: có nhiệm vụ chở hàng hóa đến địa điểmgiao hàng ghi trong hóa đơn
+ Đội xe có 6 người(3xe tải) có nhiệm vụ chở hàng hóa, chịu trách nhiệm
về hàng hóa khi ở trên xe, giao hàng hóa tới địa điểm ghi trong hóa đơn.Ngoài ra có nhiệm vụ bảo quản xe trong quá trình làm việc, hết thời gian làmviệc hoặc giao hàng thì trả xe về kho Công ty
Trang 14CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI ĐẠI PHÁT
2.1 Kế toán doanh thu
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Theo Chuẩn mực kế toán –Điều kiện ghi nhận doanh thu (Chuẩn mực kế toán số 14 - Ban hành và công
bố theo Quyết định số 149/2011/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2011 của Bộtrưởng Bộ Tài chính)
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền vớiquyền sở hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý như chủ sở hữu hoặcquyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Quá trình bán hàng là quá trình Công ty chuyển giao quyền sở hữu hànghóa cho khách hàng, khách hàng có nghĩa vụ thanh toán tiền cho Công ty nhưthỏa thuận ban đầu Khi khách hàng chấp nhận thanh toán, Công ty traoquyền sở hữu hàng hóa đó cho khách hàng và sau đó hoàn tất thủ tục bánhàng Đây là thời điểm để kế toán ghi nhận Doanh thu
2.1.1 Chứng từ và thủ tục kế toán
* Chứng từ kế toán: tùy vào từng phương thức bán hàng mà Công tyTNHH TM Đại Phát sử dụng các chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từkhác nhau
- Hóa đơn GTGT (mẫu số 01GTKT-3LL)
Trang 15Sơ đồ 2.1: Quy trình bán hàng theo phương thức bán buôn
Khi có khách hàng đến mua hàng, Phòng Kinh doanh xác định số hàngtồn kho tại thời điểm đó và viết phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên: Phòng Kế toán giữ một liên gốc làmcăn cứ theo dõi số hàng xuất kho, liên 2 giao cho Phòng Kinh doanh, liên 3Thủ kho giữ làm chứng từ gốc để làm chứng từ xuất hàng
Hóa đơn bán hàng cũng được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Phòng Kế toán lưu làm chứng từ gốc để vào sổ chi tiết TK 511,hai liên còn lại giao cho khách hàng để thanh toán
Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên tương ứng với hóa đơn bán hàng.Căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 632, sổ chi tiết TK
Phòng
Kinh doanh
Ký phiếu xuất kho, xuất hàng
Hóa đơn GTGT, Bảng kê bán hàng
Ký duyệt
Trang 16511 Sau đó phản ánh vào bảng kê bán hàng.
+ Phương thức Bán lẻ
Sơ đồ 2.2: Quy trình bán hàng theo phương thức bán lẻ
Theo phương thức bán hàng này, nhân viên bán hàng chịu hoàn toàntrách nhiệm về tất cả hàng hóa đã nhận để bán ở quầy bán lẻ Nhân viên bánhàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách hàng, nghiệp
vụ này không lập chứng từ cho nghiệp vụ bán hàng mà hoàn thành trực tiếpvới người mua
* Căn cứ xác định doanh thu bán hàng
Công ty áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên Doanh thubán hàng không bao gồm thuế GTGT
Được xác định như sau:
Doanh thu tiêuthụ hàng hóa =
Đơn giá
Số lượng hànghóa tiêu thụ
2.1.2 Kế toán chi tiết doanh thu
* Tài khoản sử dụng:
Ký duyệt
Hóa đơn GTGT
Hóa đơn bán hàng, bảng
kê bán lẻ, giấy nộp tiền
Yêu cầu mua hàng
Khách hàng
Nhân viên bán hàng
Phòng Kế toán
Giám đốc, Kế toán trưởng
Trang 17Để hạch toán doanh thu bán hàng Công ty sử dụng Tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản 511 được mở chi tiết:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng (không chi tiết theo hàng hóa)
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản giảm trừ doanh thu
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanhBên Có:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳTài khoản này cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ chi tiết doanh thu
- Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết TK 511 chotừng khoản mục doanh thu
- Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết và TK 511
* Kế toán đối với phương thức bán hàng trả tiền ngay và bán hàng theohợp đồng thì kế toán bán hàng căn cứ vào yêu cầu của khách hàng mà viết
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 511
Trang 18Hóa đơn GTGT
Ví dụ: Ngày 17 tháng 02 năm 2012, Công ty bán cho Công ty TNHH
Tân Cương, Địa chỉ: Số 53 đường Phạm Ngũ lão, Huyện Bình Giang, TỉnhHải Dương:37.000 kg Cán thép 6x37-13 với giá chưa thuế GTGT là 11.000đồng/kg, thuế VAT 10% Khách hàng trả bằng chuyển khoản Kế toán bánhàng lập Hóa đơn GTGT
Trang 19Biểu 2.1: Hóa đơn GTGT
0062783
Địa vị bán hàng: Công ty TNHH TM Đại Phát
Địa chỉ: 273 Cầu Giấy – Hà Nội
Số tài khoản: 710A01085
Điện thoại: 043.7673447 MS: 0100516574
Họ tên người mua hàng: Trần Văn Diện
Tên đơn vị: Công ty TNHH Tân Cương
Địa chỉ: Số 53 Phạm Ngũ Lão – T.T Kẻ Sặt- Bình Giang – Hải Dương
Số tài khoản: 2309 211 420 004
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 0800039366
1 Cán thép 6x37 - 13 Kg 37.000 11.000 407.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm bốn mươi bảy triệu, bảy trăm ngàn đồngchẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ
tên)
Trang 20Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên:
Liên 1 lưu tại quyển hóa đơn GTGT, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 luân chuyển trong nội bộ Công ty
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng thì Ngân hàng gửi Giấy báo có choCông ty theo mẫu sau:
Biểu 2.2: Giấy báo có
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI
CHI NHÁNH CẦU GIẤY
GIẤY BÁO CÓ
Ngày 17 tháng 02 năm 2012
Kính gửi: CÔNG TY TNHH TM ĐẠI PHÁT Số tài khoản: 710A01085Địa chỉ: 272 Cầu Giấy – Hà Nội Loại tiền: VNĐ
Mã số thuế: 0100516574 Loại tài khoản: Tiền gửi
thanh toán
TT0013392233Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội xin thông báo đã ghi có tài khoản của quý khách theo số tiền dưới đây:
Trang 21* Phương thức bán lẻ hàng hóa tại Công ty: Khi phát sinh nghiệp vụbán hàng, nhân viên bán hàng không lập hóa đơn GTGT mà chỉ ghi số lượng,loại hàng, giá bán vào Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ Định kỳ khoảng 10ngày một lần gửi bảng kê này cho phòng kế toán Kế toán bán hàng căn cứvào Bảng kê này để lập hóa đơn GTGT Mẫu bảng kê bán lẻ hàng hóa dịchvụ:
Biểu 2.3: Bảng kê bán lẻ
BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Ngày 10 tháng 02 năm 2012Địa chỉ nơi bán hàng: Cửa hàng điện cơ kim 14 - Tôn Đản – Hải Phòng
Trang 22Địa vị bán hàng: Công ty TNHH TM Đại Phát
Địa chỉ: 273 Cầu Giấy – Hà Nội
Số tài khoản: 710A01085
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:
Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu sáu trăm ba mươi hai nghìn, hai trăm đồngchẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ
tên)
* Kế toán căn cứ vào Hóa đơn GTGT để ghi vào Sổ chi tiết TK 511 –
Trang 23Diễn giải Tài khoảnđối ứng Ghi Có TK 5111
Ngày 29 tháng 02 năm 2012
Người ghi sổ(Đã ký, họ tên)
Kế toán trưởng(Đã ký, họ tên)Sau đó kế toán bán hàng căn cứ vào sổ chi tiết doanh thu TK 511 củatừng mặt hàng để ghi bảng tổng hợp chi tiết doanh thu của tất cả các mặt hàng
Biểu 2.5: Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu bán hàng
Trang 24Kế toán trưởng(Đã ký, họ tên)
2.1.3 Kế toán tổng hợp về doanh thu
Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ tổng hợp về doanh thu
Chứng từ gốc
Trang 25Kế toán bán hàng căn cứ vào Chứng từ kế toán để lập Chứng từ ghi sổ.Sau đó căn cứ từ Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ cái tài khoản liên quan Cuốiniên độ kế toán tổng hợp số liệu để vào Báo cáo tài chính.
Chứng từ ghi sổ Sổ Cái TK 511
Báo cáo tài chính (Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh …)
Trang 26Biểu 2.6: Sổ theo dõi doanh thu bán hàng
SỔ THEO DÕI DOANH THU BÁN HÀNG
Khối lõi thép
Cộng 9.990.189.000 10.190.922.000 1.019.092.200
Kế toán bán hàng Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 2.7: Chứng từ ghi sổ
Trang 27Kế toán trưởng (đã ký)
Trang 28Công ty TNHH TM Đại Phát SỔ CÁI (trích)
Năm: 2012TK: 511
Số tiền
Ghichú
29/02 416/12 29/02
Doanh thubán hàngcho công tyTNHH TânCương
2.1.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Do công ty hạch toán thẳng các khoản giảm trừ doanh thu vào TK 511chứ không hạch toán qua các tài khoản trung gian la TK 521 “Chiết khấu
Kế toán trưởng (đã ký)
Thủ trưởng đơn vị (đã ký)
Người ghi sổ
(đã ký)
Ngày 29 tháng 02 năm 2012
Trang 29thương mại”, TK 531 “Hàng bán bị trả lại’, TK 532 “Giảm giá hàng bán” Vìkhi phát sinh các nghiệp vụ ghi giảm doanh thu kế toán phản ánh vào Chứng
từ ghi sổ chi tiết cho TK 511 và Sổ Cái TK 511
để ghi vào Chứng từ ghi sổ, sau đó lấy số liệu trên Chứng từ ghi sổ để ghi vào
sổ cái TK 632 – “Giá vốn hàng bán” Đồng thời khi ghi Chứng từ ghi sổ kếtoán cũng ghi luôn nghiệp vụ đó vào Sổ chi tiết TK 632
Trang 30Đơn giá bình quân được tính bằng công thức:
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá hàng hóa tồn trước
mỗi lần nhập + Trị giá hàng hóa mỗi lầnnhập
Số lượng hàng hóa tồntrước mỗi lần nhập +
Số lượng hàng hóa mỗi
lần nhậpTrị giá vốn của hàng xuất kho được tính theo công thức:
Trị giá vốn của hàng
xuất kho = Đơn giá bình quân X Số lượng hàng xuất kho
Giá vốn hàng bán = Giá mua thực tế của
hàng xuất kho +
Chi phí mua hàng phân bổcho hàng bán raChi phí thu mua tính toán theo công thức
Trị giá hàng tồn đầu kỳ + trị giá hàng
nhập trong kỳ
2.2.2 Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán
* Tài khoản sử dụng:
Công ty TNHH TM Đại Phát sử dụng tài khoản 632
TK 632 – “Giá vốn hàng bán” được mở thành nhiều tài khoản cấp hai đểtheo dõi giá vốn của từng loại hàng hóa cụ thể như:
Trang 31TK này con được chia thành tài khoản cấp 3, phù hợp với từng mặt hàng.Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
+ Phản ánh trị giá vốn hàng hóa chưa tiêu thụ đầu kỳ
+ Tổng giá vốn hàng hóa nhập kho trong kỳ
Bên Có:
+ Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ
+ Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Tài khoản 632 – “Giá vốn hàng bán” không có số dư
Sơ đồ 2.5: Quy trình ghi sổ chi tiết giá vốn hàng bán
Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ chi tiết TK 632
Sau đó từ Sổ chi tiết làm căn cứ để vào Bảng tổng hợp chi tiết TK 632.Đây là căn cứ để đối chiếu với Sổ Cái TK 632 sau này
Ví dụ: Ngày 17 tháng 02 năm 2012, Công ty bán cho Công ty TNHH
Tân Cương, Địa chỉ: Số 53 đường Phạm Ngũ lão, Huyện Bình Giang, TỉnhHải Dương:37.000 kg Cán thép 6x37-13 với giá chưa thuế GTGT là 11.000đồng/kg, thuế VAT 10% Khách hàng trả bằng tiền mặt Kế toán bán hàng lậpHóa đơn GTGT Giá vốn hàng bán là:9.018 đồng/kg (theo Đơn giá bình quânđược tính ở dưới)
Biểu 2.9: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty TNHH TM Đại Phát Mẫu số: 02 - VT
Bảng tổng hợpchi tiết TK 632