1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xây dựng nhóm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học

135 626 4

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 135
Dung lượng 2,23 MB

Nội dung

Để đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong giai đoạn mới, Đảng uỷ, Ban Giám đốc ĐHQGHN chỉ đạo tiếp tục đổi mới mạnh mẽ hơn nữa để tăng cường năng lực và chất lượng

Trang 1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-

ĐÀO MINH QUÂN

XÂY DỰNG NHÓM NGHIÊN CỨU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GẮN KẾT GIỮA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

(Nghiên cứu trường hợp trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,

Đại học Quốc gia Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội – 2009

Trang 2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-

ĐÀO MINH QUÂN

XÂY DỰNG NHÓM NGHIÊN CỨU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GẮN KẾT GIỮA

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

(Nghiên cứu trường hợp trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,

Đại học Quốc gia Hà Nội)

Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ

Mã số: 60.34.72

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Gia Lâm

Hà Nội – 2009

Trang 3

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 5

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 19

1.1 Những khái niệm cơ bản 19

1.1.1 Khoa học 19

1.1.2 Hoạt động khoa học 22

1.1.3 Nguồn lực khoa học 22

1.1.4 Tổ chức khoa học 23

1.1.5 Nghiên cứu khoa học 23

1.1.6 Kết quả nghiên cứu khoa học 26

1.1.7 Hiệu quả nghiên cứu khoa học 26

1.1.8 Khái niệm nhóm 26

1.1.9 Hợp tác nghiên cứu 28

1.1.10 Nhóm nghiên cứu 29

1.2 Vai trò của việc gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo trong trường đại học 31

1.3 Mô hình đại học nghiên cứu 32

CHƯƠNG 2 NHỮNG LUẬN CỨ THỰC TẾ 33

2.1 Quan điểm của các nhà khoa học về xây dựng và phát triển nhóm nghiên cứu 33

2.1.1 Những yếu tố quan trọng để xây dựng nhóm nghiên cứu 34

2.1.2 Các hình thức hoạt động của nhóm nghiên cứu 40

2.1.3 Vai trò của nhóm nghiên cứu trong việc thúc đẩy sự gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học 42

Trang 4

2.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành, duy trì và phát triển nhóm

nghiên cứu 47

2.2 Đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học của Trường ĐHKHXH&NV 53

2.2.1 Tổng quan về Trường ĐHKHXH&NV 53

2.2.2 Đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học từ góc nhìn nhóm nghiên cứu 55

CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NHÓM NGHIÊN CỨU Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 88

3.1 Định hướng hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học gắn liền với các nhóm nghiên cứu 88

3.2 Khai thác và đầu tư phát triển đội ngũ cán bộ khoa học mạnh cả về số lượng, trình độ và năng lực 92

3.3 Xây dựng cơ chế và các chính sách đồng bộ, phù hợp 94

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ TRÍCH DẪN 100

PHỤ LỤC I 102

PHỤ LỤC II 124

Trang 5

QUY ƢỚC VIẾT TẮT

ĐHKHXH&NV: Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

ĐHQGHN: Đại học Quốc gia Hà Nội

KHCN: Khoa học công nghệ

QLNCKH&ĐTSĐH: Quản lý nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học

Trang 6

PHẦN MỞ ĐẦU

1 Lý do chọn đề tài

1.1 Trường đại học nói chung có hai chức năng chính là đào tạo và nghiên cứu khoa học, hai chức năng này luôn hỗ trợ, bổ sung cho nhau để

nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu (đào tạo qua nghiên cứu, để

nghiên cứu) Đào tạo để nghiên cứu nhằm trang bị cho người học một lượng

kiến thức cơ bản cần thiết nhất của ngành, phương pháp luận và những phương pháp cần thiết để sau khi tốt nghiệp người học có thể tiếp tục học tập, học suốt đời để có khả năng giải quyết những vấn đề do thực tế đề ra - học để giải quyết những vấn đề chưa học Đào tạo qua nghiên cứu là nguyên tắc quán triệt xuyên suốt toàn bộ quá trình học tập của sinh viên Ở các đại học đào tạo theo tín chỉ, ngay từ khi vào trường, người học đã phải làm quen với những thao tác “nghiên cứu” như tìm hiểu chương trình, lịch trình đào tạo để tự xác định kế hoạch học tập cho mình Trong quá trình học tập người học chủ động sắp xếp kế hoạch để hoàn thành dần từng phần nội dung môn học, thông qua các khâu: nghe giảng, đọc/tổng hợp tài liệu, viết và trình bày tham luận, tham gia các cuộc semina… Xây dựng chiến lược và kĩ năng học tập chính là những phẩm chất cần có của một sinh viên đại học

Lĩnh vực đào tạo khoa học xã hội và nhân văn cũng không nằm ngoài mối quan hệ tương hỗ giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo đó Yêu cầu này được thể hiện rõ trong các văn kiện của Đảng, chiến lược phát triển khoa học

và công nghệ của chính phủ, Luật Giáo dục, Chiến lược phát triển của ĐHQGHN cũng như của Trường ĐHKHXH&NV

Đảng và Nhà nước ta đã xác định hoạt động khoa học là một trong những nội dung then chốt trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là một

Trang 7

trong những vấn đề cốt lõi trong công cuộc xây dựng đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội

Trong giai đoạn phát triển khoa học và công nghệ từ năm 2001 – 2005,

Đảng và Nhà nước tiếp tục khẳng định “phát triển khoa học và công nghệ

cùng với phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, đồng thời khẳng định vai trò quan trọng của khoa học xã hội và nhân văn trong việc giải đáp các vấn đề lý luận và thực tiễn, dự báo các xu thế phát triển tạo cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng con người, phát huy những di sản văn hoá dân tộc, sáng tạo những giá trị văn hoá mới của Việt Nam”[12, tr.112]

Điều này được tiếp tục khẳng định trong chiến lược phát triển khoa học

và công nghệ Việt Nam đến năm 2010 ban hành kèm theo quyết định số 272/2003/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ

Trong chiến lược xây dựng ĐHQGHN trở thành trung tâm đào tạo đại học, sau đại học, nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao đạt trình độ khu vực, quốc tế, Đảng bộ ĐHQGHN khẳng định nhiệm vụ ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ thực tiễn là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của ĐHQGHN

Đảng uỷ và Ban Giám đốc ĐHQGHN đã ban hành 2 văn bản quan trọng, cụ thể hoá Chương trình hành động của Chính phủ: một là, Kết luận của Đảng uỷ ĐHQGHN về đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và phục vụ xã hội của ĐHQGHN (27/1/2003); hai là, Chương trình hành động của ĐHQGHN thực hiện kết luận của Hội nghị lần thứ 6 BCHTW Đảng khoá IX về khoa học và công nghệ (17/4/2003)

Kết luận của Đảng uỷ ĐHQGHN khẳng định định hướng phát triển theo mô hình đại học nghiên cứu của ĐHQGHN, đồng thời cũng xác định

Trang 8

những hướng ưu tiên trong hoạt động khoa học và công nghệ trên các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội - nhân văn và khoa học ứng dụng

Để đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong giai đoạn mới, Đảng uỷ, Ban Giám đốc ĐHQGHN chỉ đạo tiếp tục đổi mới mạnh mẽ hơn nữa để tăng cường năng lực và chất lượng công tác quản lý và

tổ chức các hoạt động khoa học - công nghệ; tập trung tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ, đặc biệt là nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ khoa học và hiện đại hoá trang thiết bị; đổi mới phương thức tổ chức nghiên cứu khoa học, hướng tới việc hình thành các nhóm nghiên cứu, các khuynh hướng và trường phái khoa học mạnh; khai thác mọi nguồn lực để đa dạng hoá và tăng cường nguồn kinh phí đầu tư cho nghiên cứu khoa học; đẩy nhanh ứng dụng kết quả nghiên cứu vào phục vụ đời sống

Là một trong những đơn vị thành viên của ĐHQGHN, trong kế hoạch phát triển của mình đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020, Trường ĐHKHXH&NV cũng khẳng định đang từng bước xây dựng, phát triển theo định hướng một đại học nghiên cứu, nâng cao chất lượng đào tạo và phục vụ các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước Đối với một đại học nghiên cứu thì chức năng nghiên cứu chiếm ưu thế trong sứ mạng của nhà trường, nghĩa là nghiên cứu quyết định bản chất và nội dung của các hoạt động khác như giảng dạy, học tập, phục vụ xã hội Thực tế cho thấy, những đề tài nghiên cứu khoa học lớn có tính liên ngành cao như đề tài cấp nhà nước, đề tài trọng điểm cấp bộ/cấp đại học quốc gia đều được thực hiện bởi các nhóm nghiên cứu, thay vì cá nhân nghiên cứu độc lập Những nghiên cứu được thực hiện bởi nhóm nghiên cứu sẽ làm tăng cả số lượng và chất lượng của sản phẩm nghiên cứu Nghiên cứu là nỗ lực của cả tập thể trong đó có sự kết hợp giữa nhiều đối tác, nhiều năng lực đa dạng Do vậy thành công của nhóm nghiên cứu đóng vai trò quyết định đối với một đại học nghiên cứu Chính vì vậy, để Trường ĐHKHXH&NV phát triền thành một đại học nghiên cứu thì mục tiêu

Trang 9

trước mắt là xây dựng những nhóm nghiên cứu mạnh Đây cũng chính là giải pháp nhằm tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu và đào tạo, đặc biệt là đào tạo sau đại học

1.2 Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN là một cơ sở đào tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu khoa học, có chức năng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở các trình độ cử nhân, thạc sỹ và tiến sỹ về các ngành khoa học cơ bản và ứng dụng thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn Ngay từ những ngày đầu thành lập trường, Đảng uỷ, Ban Giám hiệu Trường ĐHKHXH&NV đã hoạch định chiến lược nhằm xây dựng nhà trường mạnh

về tổ chức, có đội ngũ cán bộ trình độ chuyên môn cao, đáp ứng nhiệm vụ

chính trị mà Đảng và Nhà nước giao Mục tiêu của nhà trường là “ trở

thành một đại học đứng đầu đất nước về khoa học xã hội và nhân văn, ngang tầm với các trường đại học danh tiếng trong khu vực, phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước Trong đó định hướng phát triển nhà trường đến năm 2020 là tập trung xây dựng và phát triển một số ngành, chuyên ngành đạt trình độ quốc tế trên cơ sở quốc tế hoá các chương trình đào tạo, đẩy mạnh hoạt động học thuật và mở rộng quan hệ hợp tác với các trường đại học đẳng cấp cao ở khu vực và trên thế giới”[18, tr.1]

Hiện nay, Trường ĐHKHXH&NV đang trong quá trình chuyển đổi từ phương thức đào tạo theo niên chế sang phương thức đào tạo theo tín chỉ Điều này tạo ra một sự thay đổi lớn về công tác tổ chức quản lý, hoạt động đào tạo và kéo theo cả hoạt động nghiên cứu khoa học Cũng từ sự thay đổi này yêu cầu làm việc theo nhóm được đặt ra không chỉ trong sinh viên, học viên sau đại học mà còn trong cán bộ giảng dạy, khi những môn học mới, ngành học mới có xu hương tích hợp Vì vậy, việc xây dựng các nhóm nghiên cứu nhằm gắn kết giữa nghiên cứu và đào tạo đang trở thành nhu cầu cấp thiết

Trang 10

1.3 Thực tế, khi chuyển sang phương thức đào tạo theo tín chỉ, nhiều chính sách của ĐHQGHN và của nhà trường chưa kịp thời điều chỉnh so với những đòi hỏi của phương thức đào tạo mới này Bản thân phương thức đào tạo theo tín chỉ đã đòi hỏi được thể hiện trong Quy chế đào tạo của ĐHQGHN

và Quy định học vụ của Trường trong hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học Tuy nhiên, Nhà trường chưa có chính sách cụ thể, đặc biệt là những quy định về sự gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học để phù hợp với phương thức đào tạo mới này nhằm phát huy được thế mạnh như nó vốn có Quy chế đào tạo sau đại học do ĐHQGHN ban hành năm 2007, có quy định về sự gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học [13, tr.8] Tuy nhiên những quy định chưa cụ thể, rõ ràng, chưa bám sát với thực tế tại mỗi đơn vị trực thuộc, đồng thời không có những văn bản hướng dẫn đi kèm

Một thực tế khác, những công trình nghiên cứu khoa học có chất lượng cao vẫn còn rất khiêm tốn so với quy mô và tiềm năng của Trường, tính từ năm 2001 – 2004 có 133 đề tài cấp trường, 57 đề tài cấp Đại học Quốc gia

được thực hiện Hoạt động nghiên cứu khoa học chưa lôi cuốn được nhiều cán

bộ giảng viên, học viên, sinh viên tham gia do chưa nhận thức rõ được tầm quan trọng của nghiên cứu trong giảng dạy và học tập, sự trễ hạn đề tài vẫn

còn diễn ra thường xuyên, việc nghiên cứu còn mang tính thụ động, tính từ

năm 1995 – 2005 thì đề tài quá hạn cấp trường chiếm 39%, đề tài quá hạn cấp Đại học Quốc gia chiếm 50.45% và đề tài quá hạn cấp nhà nước là 100%; số

đề tài cấp trường, cấp đại học quốc gia phải chấm dứt hợp đồng chiếm khoảng 6%

Từ những lý do nêu trên về tính tất yếu, cấp thiết và những tồn tại trong việc xây dựng nhóm nghiên cứu, luận văn đi vào nghiên cứu cơ chế hoạt động

và tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả gắn kết giữa nghiên cứu khoa học

Trang 11

với đào tạo sau đại học trong điều kiện chuyển đổi phương thức đào tạo theo tín chỉ ở Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN

2 Tổng quan tình hình nghiên cứu

Vấn đề gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo, đặc biệt là đào tạo sau đại học, đã được đặt ra khá nhiều trên các diễn đàn của các trường đại học Nhiều báo cáo khoa học đã tập trung nghiên cứu nhằm giải quyết vấn đề này, như:

- “Đổi mới cơ chế kết hợp giữa Nghiên cứu – Sản xuất – Đào tạo sau đại học”[15, tr.52]

- “Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và sự tích hợp với hoạt động đào tạo góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong các trường đại học”[15, tr.68]

- “Thông tin khoa học công nghệ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo

và nghiên cứu khoa học”[14]

- “Mục tiêu - Giải pháp gắn kết đào tạo sau đại học với nghiên cứu khoa học”[14]

- “Tăng cường liên kết hoạt động nghiên cứu khoa học với đào tạo sau đại học để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học ở Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh”[14]

- “Gắn chặt công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo cán bộ trẻ”[2] Trong các công trình nghiên cứu nêu trên, rất nhiều giải pháp đã được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học Nhìn chung, các giải pháp tập trung chủ yếu vào những nội dung sau:

1 Nguồn lực

1.1 Kinh phí: Nguồn thu hiện nay của các trường đại học chủ yếu là ngân sách nhà nước cấp và học phí, nguồn thu này hiện nay quá thấp so với nhu cầu thực tế Nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học được cấp một phần từ

Trang 12

nguồn học phí; một phần từ ngân sách cấp trực tiếp cho các đề tài cấp đại học quốc gia, cấp nhà nước, nhưng nguồn kinh phí này chưa đủ để tạo động lực cho các nhà khoa học say mê nghiên cứu khoa học

1.2 Nhân lực: Hiện nay các trường đại học, cao đẳng đang thiếu giảng viên, đặc biệt trong bối cảnh các trường đại học, cao đẳng mới đang được thành lập, ngoài ra các trường còn phát triển thêm các chương trình đào tạo chất lượng cao, các chương trình liên kết với nước ngoài… Do vậy các trường đại học đang chú trọng thu hút nguồn nhân lực trình độ cao, tuy nhiên do chính sách đãi ngộ vẫn chưa thu hút được người tài, một phần do yếu tố tài chính Hiện nay việc thiếu giảng viên do đó giảng viên quá tải với khối lượng đào tạo nên không có quỹ thời gian cho nghiên cứu khoa học

1.3 Đào tạo nguồn nhân lực:

Các học viên sau đại học và các nghiên cứu sinh làm luận án với các quy định: Làm việc trong các nhóm nghiên cứu của thầy và gắn nội dung nghiên cứu trong luận văn với các đề tài nghiên cứu khoa học của nhóm nghiên cứu

Đào tạo sau đại học từ các đề tài hợp tác quốc tế khuyến khích viết luận văn luận án bằng tiếng nước ngoài

2 Đổi mới cơ chế quản lý:

Chủ động trong việc xác định số lượng và hướng nghiên cứu của đào tạo sau đại học theo các bước: Các hội đồng chuyên ngành, Ban chủ nhiệm các chương trình nghiên cứu trọng điểm, các nhóm nghiên cứu, các phòng thí nghiệm lớn xác định hướng nghiên cứu ưu tiên trước khi tuyển sinh, đề xuất nhu cầu và khả năng đào tạo (số lượng và hướng nghiên cứu) Các phòng, Ban chức năng đào tạo sau đại học trên cơ sở đó xác định các hướng chuyên môn đào tạo sau đại học, hướng đề tài luận văn, luận án Các đơn vị đào tạo quyết định chỉ tiêu và tổ chức thi tuyển

Trang 13

Đổi mới phương pháp đánh giá đề tài theo hướng: cơ sở thẩm định các nghiên cứu ứng dụng là các kết quả thực tế, cơ sở thẩm định các nghiên cứu

lý thuyết là các công trình công bố trên các tạp chí chuyên ngành, đặc biệt là các tạp chí quốc tế Không phân biệt hình thức sở hữu của các tổ chức nghiên cứu và phát triển trong việc tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cũng như trong mọi hoạt động khoa học và công nghệ nói chung

Khắc phục tình trạng tách rời giữa nghiên cứu và giảng dạy Tiến hành đồng thời hai biện pháp: sáp nhập một số viện nghiên cứu và trường đại học lại với nhau, nhấn mạnh chức năng nghiên cứu của cán bộ giảng dạy và có cơ chế đánh giá cụ thể

3 Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận quản lý hoạt động khoa học và công nghệ và quản lý đào tạo sau đại học:

Trong công tác tuyển chọn đề tài nghiên cứu khoa học ưu tiên cho các tập thể đã, đang và sẽ tham gia đào tạo sau đại học

Xây dựng các đề tài cấp đơn vị hay đề tài đặc biệt cho nghiên cứu sinh và học viên cao học

Xây dựng một cơ sở dữ liệu chung về các nhà khoa học theo chuyên ngành, thư mục các đề tài nghiên cứu khoa học và các đề tài luận án sau đại học để cung cấp thông tin cho việc phản biện đề tài, phản biện luận án, xét duyệt tuyển chọn đề tài nghiên cứu khoa học hay đề tài luận án sau đại học

4 Hoàn thiện các văn bản quy chế, chương trình đào tạo:

- Xây dựng bộ tiêu chí chuẩn chất lượng giảng viên

- Xây dựng chuẩn giảng viên theo tiêu chí nghiên cứu khoa học

Tập trung kiện toàn chương trình đào tạo đại học, sau đại học trong đó tăng các học phần về nghiên cứu khoa học: nghiên cứu cá nhân, phương pháp luận nghiên cứu khoa học, quy định viết tiểu luận thay cho thi kết thúc môn, giảm giờ lý thuyết, tăng giờ seminar, v.v

Trang 14

Ngoài ra một số bài báo khoa học cũng đã đề cập đến gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo thông qua việc xây dựng các nhóm nghiên cứu, trong đó phải kể đến một số bài viết sau:

“Nhóm nghiên cứu – yếu tố quyết định tới chất lượng của hoạt động

nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học”[7]

“Kinh nghiệm tổ chức duy trì và phát triển nhóm nghiên cứu mạnh” [8]

Trong cả hai bài viết này các giáo sư đã gợi mở một số yếu tố rất quan trọng trong việc tạo cơ sở hình thành các nhóm nghiên cứu, đặc biệt là các nhóm nghiên cứu thực sự có tầm ảnh hưởng khu vực và quốc tế Đáng chú ý

là các yếu tố sau:

- Vai trò của người đứng đầu trong việc tạo dựng và phát triển nhóm nghiên cứu Yếu tố năng lực khoa học, năng lực tổ chức và sự nhiệt huyết trong nghiên cứu khoa học là những yếu tố vô cùng quan trọng của người đứng đầu

- Có sự định hướng khoa học đúng, phù hợp với xu hướng quốc tế và phục vụ thiết thực cho sự phát triển của Việt Nam

- Có được các điều kiện nghiên cứu phù hợp gồm các trang thiết bị và nguồn thông tin, tư liệu đầy đủ, cập nhật

- Tập hợp được đội ngũ cán bộ có nhiệt huyết và hoài bão khoa học, nhất là các cán bộ khoa học trẻ, các thực tập sinh sau tiến sĩ, nghiên cứu sinh, học viên cao học

- Xây dựng và phát huy năng lực tập thể, tạo sự đoàn kết, nhất trí cao trong mọi hoạt động khoa học

- Sự kiên trì theo đuổi hướng nghiên cứu đã lựa chọn, quyết tâm vượt qua các khó khăn về điều kiện làm việc, thậm chí là sức ép về mặt xã hội để đạt được mục tiêu khoa học

- Có mối quan hệ hợp tác tốt với các tổ chức trong nước và nước ngoài

Trang 15

Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của các giáo sư đưa ra thực tế mới là quan điểm cá nhân, dựa trên cơ sở đánh giá những thành tựu đạt được từ chính những thành công của nhóm nghiên cứu nơi các giáo sư đang công tác

3 Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá quan điểm của nhà khoa học về cơ sở hình thành và phát triển nhóm nghiên cứu, những yếu tố thúc đẩy cũng như ảnh hưởng đến sự hình thành, duy trì và phát triển nhóm, đồng thời đánh giá, phân tích vai trò của nhóm nghiên cứu trong việc gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học

- Đánh giá, phân tích thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của Trường ĐHKHXH&NV, trên cơ sở đó đánh giá, phân tích về hoạt động khoa học của một số nhóm nghiên cứu của Trường

- Đề xuất giải pháp xây dựng nhóm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học của Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN

4 Phạm vi nghiên cứu

4.1 Phạm vi nội dung nghiên cứu:

Hoạt động nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học của Trường ĐHKHXH&NV

Trang 16

4.2 Phạm vi thời gian

Thời gian nghiên cứu từ tháng 1 năm 2003 đến tháng 12 năm 2008; vì trong khoảng 6 năm này, việc đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học ở Trường ĐHKHXH&NV đã được đặc biệt quan tâm Đồng thời, việc lưu trữ, quản lý các công trình nghiên cứu khoa học đã đầy đủ hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thống kê số liệu phục vụ cho nghiên cứu của chúng tôi

Với lý do trên, chúng tôi cho rằng thời gian nghiên cứu của đề tài từ năm 2003 đến năm 2008 là thích hợp và đủ để chứng minh giả thuyết đặt ra

5 Mô tả mẫu khảo sát

Để tiến hành nghiên cứu, chúng tôi đã khảo sát 123 nhà khoa học của Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN bằng bảng câu hỏi, kết quả thu được theo cơ cấu mẫu như sau:

- Về giới tính: 48,8% là nam, 51,2% là nữ

- Độ tuổi: + Dưới 35 tuổi: 49,6%

+ Từ 35 đến 45 tuổi: 20,3%

+ Từ 45 tuổi trở lên: 30,1%

Độ tuổi trung bình trong mẫu ngẫu nhiên là 38 tuổi

- Thâm niên công tác:

Trang 17

- Kết quả nghiên cứu trong 6 năm qua:

+ Dưới 5 công trình nghiên cứu: 69%

+ Từ 5 đến 10 công trình nghiên cứu: 23,8%

+ Từ 10 công trình nghiên cứu trở lên: 7,2%

Số công trình nghiên cứu trung bình trong mẫu nghiên cứu của các nhà khoa học trong 6 năm qua là 4 công trình

6 Câu hỏi nghiên cứu

Hoạt động khoa học của Trường ĐHKHXH&NV, đặc biệt là hoạt động khoa học của nhóm nghiên cứu có thực sự phát huy được hiệu quả? Sự thiếu đồng bộ trong chính sách của nhà trường cũng như sự thiếu đầu tư trong việc xây dựng nhóm nghiên cứu có thực sự là nguyên nhân chính dẫn đến việc các nhóm nghiên cứu chưa phát huy được hiệu quả và chưa có nhiều những nhóm nghiên cứu mạnh? Đâu là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy

sự hình thành và phát triển nhóm nghiên cứu, đặc biệt là những nhóm nghiên cứu mạnh?

7 Giả thuyết nghiên cứu

7.1 Hoạt động khoa học của của Trường ĐHKHXH&NV chưa đạt được những kết quả tương xứng với nguồn lực khoa học hiện có, trong đó hoạt động khoa học của các nhóm nghiên cứu chưa phát huy được hiệu quả trong việc tập trung các nguồn lực nghiên cứu để đạt được các kết quả nghiên cứu khoa học có chất lượng cao

7.2 Việc thiếu hệ thống chính sách đồng bộ, cũng như việc đầu tư xây dựng nhóm nghiên cứu còn hạn chế là nguyên nhân chính dẫn tới thực trạng hoạt động khoa học của các nhóm nghiên cứu chưa cao, cũng như sự thiếu vắng những nhóm nghiên cứu, đặc biệt là những nhóm nghiên cứu mạnh

7.3 Trong rất nhiều yếu tố thúc đẩy việc hình thành và phát triển nhóm nghiên cứu, chúng tôi cho rằng, có được người đứng đầu, có được các cơ chế, chính sách phù hợp, đồng bộ và được định hướng bởi kế hoạch nghiên cứu

Trang 18

mang tính chiến lược lâu dài là những yếu tố quyết định để xây dựng và phát triển nhóm nghiên cứu, đặc biệt là những nhóm nghiên cứu mạnh

8 Phương pháp chứng minh giả thuyết

Đề tài sử dụng hai phương pháp nghiên cứu là:

- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: Tổng hợp, phân tích số liệu thống kê về các công trình nghiên cứu, số lượng cán bộ tham gia nghiên cứu, kinh phí đầu tư cho nghiên cứu… của Trường ĐHKHXH&NV

- Phương pháp điều tra phỏng vấn bằng bảng câu hỏi: Chúng tôi tiến hành điều tra, phỏng vấn các chủ nhiệm đề tài, các cán bộ quản lý công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học của Trường ĐHKHXH&NV

9 Kết cấu của luận văn

I Phần mở đầu

II Phần nội dung của luận văn

Chương 1 Cơ sở lý luận

1.1 Những khái niệm cơ bản

1.2 Vai trò của việc gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo trong trường đại học

1.3 Mô hình đại học nghiên cứu

3.1 Định hướng hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học gắn liền với các nhóm nghiên cứu

3.2 Khai thác và đầu tư phát triển đội ngũ cán bộ khoa học mạnh cả về số lượng, trình độ và năng lực

Trang 19

3.3 Xây dựng cơ chế và các chính sách đồng bộ, phù hợp Kết luận và khuyến nghị

Tài liệu tham khảo và trích dẫn

Phụ lục

Trang 20

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1 Những khái niệm cơ bản

Khi nói tri thức khoa học các nhà nghiên cứu muốn phân biệt với tri thức kinh nghiệm Hai loại tri thức này có điểm chung là đều dựa trên các sự kiện tồn tại khách quan, đều hướng tới nhận thức chân lý khách quan tuy nhiên điểm khác của chúng là:

+ Tri thức kinh nghiệm:

Là những hiểu biết được tích luỹ một cách ngẫu nhiên trong đời sống hàng ngày Con người cảm nhận thế giới khách quan, chịu sự tác động của thế giới khách quan, buộc phải xử lý những tình huống xuất hiện trong tự nhiên, trong lao động và trong ứng xử Từ quá trình cảm nhận và xử lý các tình huống của con người những hiểu biết kinh nghiệm được tích luỹ chuyển dần

từ những hiểu biết về từng sự vật riêng lẻ đến những mối liên hệ mang tính hệ thống

Tri thức kinh nghiệm đóng vai trò quan trọng trong đời sống Nhờ tri thức kinh nghiệm, con người có được những hình dung thực tế về các sự vật, biết cách phản ứng trước tự nhiên, biết ứng xử trong các quan hệ xã hội, tri thức kinh nghiệm giúp con người giải quyết hàng loạt vấn đề nảy sinh trong

tự nhiên, xã hội để có thể tồn tại và phát triển

Trang 21

Tri thức kinh nghiệm ngày càng đa dạng, phong phú, chúng chứa đựng những mặt riêng biệt, đúng đắn, nhưng chưa thể đi sâu vào bản chất các sự vật, do đó tri thức kinh nghiệm chỉ giúp cho con người phát triển đến một khuôn khổ nhất định, không thể vượt khỏi những giới hạn về mặt sinh học của chính mình Tuy nhiên, tri thức kinh nghiệm luôn là một cơ sở quan trọng, sơ khởi cho sự hình thành các tri thức khoa học

+ Tri thức khoa học:

Là những hiểu biết được tích luỹ một cách hệ thống nhờ hoạt động nghiên cứu khoa học được vạch sẵn theo 1 kế hoạch có mục tiêu xác định (khám phá, sáng tạo) và được tiến hành dựa trên 1 hệ thống phương pháp khoa học Tri thức khoa học được phát triển từ tri thức kinh nghiệm, nhưng tri thức khoa học không phải là sự kế tục giản đơn các tri thức kinh nghiệm, Tri thức khoa học khác căn bản tri thức kinh nghiệm ở chỗ: nó là sự tổng kết từ những tập hợp số liệu và sự kiện ngẫu nhiên, rời rạc để khái quát hoá thành cơ

sở lý thuyết về các liên hệ bản chất Khi nói đến tri thức khoa học là nói đến những kết luận về quy luật tất yếu đã được khảo nghiệm, kiểm chứng dựa trên những luận cứ lý thuyết, quan sát hoặc thực nghiệm Tri thức khoa học không dừng lại ở việc phát hiện sự kiện, mà còn đi xa hơn trong việc giải thích các

sự kiện bằng các giải thuyết, các cơ sở lý thuyết đã được hình thành hoặc đề

ra những lý thuyết mới để giải thích các sự kiện

2- Khoa học là một hình thái ý thức xã hội:

Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm quan điểm,

tư tưởng cùng với những tình cảm, tâm trạng, truyền thống của cộng đồng

xã hội nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định

Ý thức xã hội tồn tại trong những hình thái khác nhau Những hình thái chủ yếu của ý thức xã hội gồm: ý thức chính trị, tôn giáo, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật và khoa học

Trang 22

Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, khoa học có mối quan hệ tương tác với các hình thái ý thức xã hội khác và hợp thành đời sống tinh thần của xã hội Triết học Mác cũng cho rằng các hình thái ý thức xã hội khác nhau theo đối tượng và hình thức phản ánh, theo những chức năng xã hội và theo tính độc đáo của quy luật phát triển Theo đó, cũng với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, khoa học tồn tại mang tính độc lập tương đối với các hình thái ý thức xã hội khác

Khoa học phân biệt với các hình thái ý thức xã hội khác ở đối tượng và hình thức phản ánh và mang một chức năng xã hội riêng biệt

- Kết luận của nghiên cứu khoa học là đúng nhưng bối cảnh xã hội chưa cho phép ứng dụng

- Kết luận của nghiên cứu khoa học có thể đúng trong bối cảnh xã hội này nhưng chưa phù hợp trong bối cảnh xã hội khác

- Kết luận của nghiên cứu khoa học có thể có những điểm yếu, không phù hợp với quy luật vận động của thực tế xã hội

Với cách nhìn nhận như vậy sẽ tránh được những xung đột xã hội giữa khoa học và các hình thái ý thức xã hội Cuối cùng, với cách nhìn khoa học là một hình thái ý thức xã hội dẫn đến một kết luận quan trọng trong quản lý khoa học là: Tự do tư tưởng trong khoa học

3- Khoa học là một thiết chế xã hội

Đây là khái niệm xã hội học về khoa học được Price đưa vào đầu thập niên 1970 trong cuốn “Thuộc tính của khoa học” Ông nói rằng: “Có lẽ khoa học sẽ là 1 thiết chế xã hội có ý nghĩa nhất trong một xã hội hiện đại”

Thiết chế xã hội được hiểu là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực điều khiển hành vi của con người trong xã hội

Với tư cách là một thiết chế xã hội, khoa học đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực hoạt động xã hội và thực hiện chức năng của một thiết chế xã hội:

Trang 23

- Định ra một khuôn mẫu hành vi lấy tính khoa học làm một thước đo:

tác phong làm việc khoa học, tổ chức lao động khoa học, trình bày vấn đề có tính khoa học

- Luận cứ khoa học trở nên một đòi hỏi trong mọi quyết định sản xuất, kinh doanh, tổ chức xã hội Hàm lượng khoa học trong sản phẩm, trong công nghệ trở nên một tiêu chuẩn phấn đấu, xem như đó là phương tiện giành thế cạnh tranh trên thị trường

- Khoa học đang ngày càng trở nên một phương tiện biến đổi tận gốc rễ mọi mặt của đời sống xã hội, hơn nữa, một nguyên tắc làm việc, một phong cách ứng xử trong đời sống xã hội

4- Khoa học là một hoạt động xã hội:

Với tư cách là một hoạt động xã hội, hoạt động khoa học định hướng theo những mục đích cơ bản sau:

+ Phát hiện ra bản chất các sự vật, phát triển nhận thức về thế giới khách quan

+ Sáng tạo các sự vật mới, phát triển các phương tiện cải tạo thế giới

1.1.2 Hoạt động khoa học

“Hoạt động khoa học bao gồm nghiên cứu khoa học, phổ biến và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, các loại dịch vụ khoa học, như dịch vụ thông tin, dịch vụ đảm bảo các nguồn lực và cơ sở hạ tầng cho nghiên cứu khoa học”[5, tr.10]

1.1.3 Nguồn lực khoa học

“ Nguồn lực khoa học là các yếu tố đầu vào của nghiên cứu Các yếu

tố này tạo nên sức mạnh của nghiên cứu và đảm bảo cho sự thực thi mọi ý tưởng nghiên cứu

Trang 24

Nguồn lực cho nghiên cứu bao gồm: nguồn lực thông tin (tin lực), nguồn lực tài chính (tài lực), nguồn lực con người (nhân lực), nguồn lực vật

tư (vật lực)”[5, tr.11]

1.1.4 Tổ chức khoa học

Tổ chức khoa học là thuật ngữ được sử dụng với hai nghĩa[5, tr.11]:

- Tổ chức khoa học là một tập hợp hoạt động (sự tổ chức) nhằm liên kết các yếu tố của nguồn lực khoa học

- Tổ chức khoa học là một thực thể không gian (cái tổ chức), trong đó nhân lực được sắp sếp theo cấu trúc xác định, được phân chia chức năng và được liên kết theo một trật tự xác định do trình tự của hoạt động khoa học chi phối

1.1.5 Nghiên cứu khoa học [5, tr.16]

1- Định nghĩa

Ở nước ta hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau, nhiều định nghĩa khác nhau về nghiên cứu khoa học, khái niệm này vẫn chưa được hiểu thống

nhất Với luận văn “Xây dựng nhóm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả gắn

kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học” (nghiên cứu trường hợp

Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN) chúng tôi sử dụng định nghĩa về nghiên cứu khoa học sau:

“ Nghiên cứu khoa học là một hoạt động xã hội, với chức năng tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết: hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo phương pháp mới

và phương tiện kỹ thuật mới để cải tạo thế giới”

2- Các đặc điểm của nghiên cứu khoa học

Đặc điểm chung nhất của nghiên cứu khoa học là sự tìm tòi những sự vật mà khoa học chưa hề biết đến Đặc điểm này dẫn đến hàng loạt đặc điểm

Trang 25

khác của nghiên cứu khoa học, mà người nghiên cứu cũng như người quản lý nghiên cứu cần quan tâm xử lý những vấn đề cụ thể về mặt phương pháp luận nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu Giáo sư Vũ Cao Đàm đã đưa ra một số đặc điểm của nghiên cứu khoa học như sau:

3- Phân loại nghiên cứu khoa học [4, tr.19]

Có nhiều cách phân loại nghiên cứu khoa học Trong phạm vi khuôn khổ của đề tài chúng tôi đề cập đến cách phân loại theo giai đoạn nghiên cứu được đưa ra trong cuốn “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học” của PGS.TS Vũ Cao Đàm

Theo các giai đoạn nghiên cứu, người ta phân chia thành nghiên cứu cơ bản; nghiên cứu ứng dụng và triển khai

a Nghiên cứu cơ bản: là những nghiên cứu nhằm phát hiện thuộc tính, cấu trúc, động thái các sự vật, tương tác trong nội bộ sự vật và mối liên hệ giữa sự vật với các sự vật khác Sản phẩm nghiên cứu cơ bản có thể là các khám phá, phát hiện, phát minh dẫn đến hình thành một hệ thống lý thuyết có giá trị tổng quát Nghiên cứu cơ bản được phân thành hai loại: Nghiên cứu cơ bản thuần tuý và nghiên cứu cơ bản định hướng

Trang 26

- Nghiên cứu cơ bản thuần tuý là những nghiên cứu về bản chất sự vật

để nâng cao nhận thức, chưa có hoặc chưa bàn đến ý nghĩa ứng dụng

- Nghiên cứu cơ bản định hướng là những nghiên cứu đã dự kiến trước mục đích ứng dụng Nghiên cứu cơ bản định hướng được chia thành nghiên cứu nền tảng và nghiên cứu chuyên đề:

+ Nghiên cứu nền tảng, là những nghiên cứu về quy luật tổng thể của một hệ thống sự vật Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên và các điều kiện thiên nhiên như địa chất, đại dương, khí quyển, khí tượng; điều tra cơ bản về kinh tế, xã hội đều thuộc loại nghiên cứu nền tảng

+ Nghiên cứu chuyên đề, là nghiên cứu về một hiện tượng đặc biệt của

sự vật, ví dụ trạng thái plasma của vật chất, bức xạ vũ trụ, gien di truyền Nghiên cứu chuyên đề không chỉ dẫn đến hình thành những cơ sở lý thuyết,

mà còn dẫn đến những ứng dụng có ý nghĩa thực tiễn

b Nghiên cứu ứng dụng là sự vận dụng quy luật được phát hiện từ nghiên cứu cơ bản để giải thích một sự vật; tạo ra những nguyên lý mới về các giải pháp và áp dụng chúng vào sản xuất đời sống Giải pháp được hiểu theo nghĩa rộng nhất của thuật ngữ này: có thể là một giải pháp về công nghệ,

về vật liệu, về tổ chức và quản lý

c Triển khai (triển khai thực nghiệm) là sự vận dụng các lý thuyết để đưa ra các hình mẫu với những tham số khả thi về kỹ thuật Hoạt động triển khai gồm 3 giai đoạn:

- Tạo vật mẫu (Prototype), là giai đoạn thực nghiệm nhằm tạo ra được sản phẩm, chưa quan tâm đến quy trình sản xuất và quy mô áp dụng

- Tạo công nghệ (Pilot) là giai đoạn tìm kiếm và thử nghiệm công nghệ

để sản xuất ra sản phẩm theo mẫu vừa thành công trong giai đoạn thứ nhất

Trang 27

- Sản xuất thử loạt nhỏ (Série 0) là giai đoạn kiểm chứng độ tin cậy của công nghệ trên quy mô nhỏ, thường gọi là sản xuất bán đại trà hay bán công nghiệp

1.1.6 Kết quả nghiên cứu khoa học

“Kết quả của nghiên cứu khoa học là những thông tin – tri thức Có thể

đó là tri thức mới về quy luật của sự vật hoặc hiện tượng; có thể đó là tri thức

về các giải pháp mới, công nghệ mới hoặc vật liệu mới …

Kết quả nghiên cứu là một dạng sản phẩm đặc biệt của lao động; nó luôn mang tính mới, vì thế gây khó khăn cho việc đánh giá”[5, tr.12]

1.1.7 Hiệu quả nghiên cứu khoa học

Khi nói đến hiệu quả, người ta hay nói đến tương quan giữa đầu vào và đầu ra Tuy nhiên, trong khoa học đầu vào và đầu ra là một nội dung khó xác định Nó không đơn giản như xác định hiệu quả kinh tế của một dịch vụ có thể quy ra thành lợi nhuận

Vì vậy, khi xác định hiệu quả của khoa học, thường người ta có xu

hướng “giản dị hoá” nó bằng cách “đánh giá tác động của khoa học tới các

lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế và trong xã hội”[5, tr.12]

1.1.8 Khái niệm nhóm

“Nhóm là một số người làm việc cùng nhau vì những mục tiêu cụ thể trong một lĩnh vực hoạt động xác định”[1, tr.22]

Theo định nghĩa trong từ điển thì nhóm là “nhiều người cùng tham gia

vào một hành động chung nào đó” Nếu chúng ta chỉ hiểu đơn thuần như thế

này thì nhóm chẳng qua chỉ là một tập hợp người có công việc liên quan đến nhau chứ không phải là hợp tác với nhau một cách có kỷ luật Nhóm được hiểu theo nghĩa rộng phải được định nghĩa theo mục đích, vị trí, chức năng, kế hoạch và con người

Trang 28

Để phân biệt giữa nhóm theo nghĩa thông thường và nhóm theo nghĩa rộng Lawrence Holpp đã định nghĩa nhóm (Managing Teams) trên cơ sở đưa

ra 5 chữ P trong nhóm:

- Mục đích (Purpose): Bất cứ một nhóm nào dù mục đích cụ thể của

nhóm là gì đi chăng nữa thì mục đích chung của nhóm là đưa những người có công việc liên quan và độc lập vào một nhóm, để họ hợp tác trong công việc, nhằm đạt được những mục tiêu của cá nhân, bộ phận và tổ chức

- Vị trí (Position): Vị trí ở đây được hiểu là vị trí của nhóm trong tổ

chức Vấn đề ở đây không phải là vẽ ra một sơ đồ cơ cấu tổ chức mới mà là giúp cho cơ quan, đơn vị làm quen với ý tưởng về một vị trí làm việc mang tính cộng tác hơn, nơi mà mọi người từ nhiều bộ phận của cơ quan, đơn vị trở thành cộng sự

- Quyền hạn (Power): Quyền hạn ở đây là trách nhiệm và quyền của

nhóm, việc phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm của nhóm đối với tổ chức

và của mỗi thành viên trong nhóm là vô cùng quan trọng, điều này quyết định việc nhóm có hoàn thành được mục tiêu hay không

- Kế hoạch (Plan): Xác định rõ mọi hoạt động của nhóm, lên kế hoạch

cho từng hạng mục công việc và phân công cụ thể cho các thành viên là yếu

tố không thể thiếu của nhóm

- Con người (People)

Con người là yếu tố quan trọng nhất trong cả 5 yếu tố cấu thành nên nhóm nghiên cứu Việc chúng ta đề ra mục đích, vị trí, quyền hạn và kế hoạch chỉ là điều kiện thích hợp để nhóm thành công Nhưng tất cả việc đó đều phụ thuộc vào con người

Việc lựa chọn người đứng đầu có năng lực, uy tín và có kỹ năng làm việc nhóm đóng vai trò quyết định cho thành công của nhóm

Trang 29

tế, đây là một vấn đề mang tính phức hợp Hợp tác nghiên cứu là bước khởi đầu cho việc hình thành các nhóm nghiên cứu

Các hình thức hợp tác nghiên cứu:

Hình thức hợp tác nghiên cứu ở đây chủ yếu là hình thức hợp tác nghiên cứu nội tại trong trường đại học, hoặc hợp tác giữa các trường đại học với nhau, hoặc hợp tác giữa trường với các viện, trung tâm nghiên cứu; phạm

vi hợp tác có thể trong nước hoặc nước ngoài

Khía cạnh hợp tác nghiên cứu bao gồm:

- Những người làm cùng nhau trong một chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu thông qua khoảng thời gian của chương trình, dự án, đề tài hoặc

có thể trong một thời gian ngắn hay những người có đóng góp thường xuyên

- Những người có tên hay vị trí trong một chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu

- Những người tham gia thực hiện một số khía cạnh trong chương trình,

dự án hoặc đề tài nghiên cứu

Như vậy, có thể thấy rằng hợp tác nghiên cứu là việc nhiều cá nhân làm việc với nhau, trao đổi các nội dung có liên quan đến công việc đang thực

Trang 30

kết quả nghiên cứu, hoặc theo nhiều cách thức khác nhau, nhiều công đoạn khác nhau nhưng đều hướng đến sản phẩm của quá trình nghiên cứu

1.1.10 Nhóm nghiên cứu

1- Khái niệm nhóm nghiên cứu

Hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau và định nghĩa khác nhau về nhóm nghiên cứu, khái niệm này vẫn chưa được hiểu thống nhất Các trường đại học thường căn cứ vào hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học của mình mà đưa ra những định nghĩa riêng

Trường Đại học Victoria (Australia) định nghĩa “nhóm nghiên cứu” là một nhóm các thành viên có tính tổ chức từ các đơn vị có lợi ích nghiên cứu chung trong một đề tài hoặc lĩnh vực cụ thể, đảm nhận vai trò hỗ trợ cán bộ và sinh viên

Trường Đại học Manitoba(Australia) định nghĩa “nhóm nghiên cứu” là một tập hợp các học giả trong trường có cùng lợi ích nghiên cứu khoa học và

có sự rằng buộc trong các hoạt động nghiên cứu khoa học có mối liên hệ gần gũi hoặc thống nhất Mục đích của nhóm nghiên cứu là thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi và hợp tác giữa các thành viên, đồng thời thiết lập tính hợp pháp của nhóm nghiên cứu cả trong và ngoài nhà trường

Ở nước ta hiện nay một số nhà nghiên cứu đồng nhất khái niệm nhóm nghiên cứu với khái niệm Teams Work “Teamwork là tập hợp 2 hoặc nhiều người cùng tồn tại để hoàn thành một mục tiêu nhất định Nguyên tắc chính của nhóm là độc lập, tương tác và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, chịu trách nhiệm qua lại lẫn nhau để đạt mục tiêu chung Mỗi thành viên nhận thức bản thân họ như một thực thể xã hội”

Trong khuôn khổ luận văn này chúng tôi định nghĩa nhóm nghiên cứu như sau: “Nhóm nghiên cứu” là một nhóm các thành viên có tổ chức hoặc có tính tổ chức từ các đơn vị có lợi ích nghiên cứu chung trong một đề tài hoặc

Trang 31

lĩnh vực, cùng hướng tới các mục tiêu định tính và định lượng cụ thể một cách riêng rẽ hoặc kết hợp với nhau Các nhóm nghiên cứu thường gắn liền với một nhóm thành viên cộng tác và các cơ chế hưởng lợi nhuận khác, gồm các nhà nghiên cứu trẻ, các nghiên cứu sinh, và các nhà nghiên cứu thuộc các

tổ chức nghiên cứu trong nước và nước ngoài cùng xây dựng nên các kết quả

của hoạt động nghiên cứu

2- Phân loại nhóm nghiên cứu

Trong nghiên cứu thực tế, chúng ta có thể căn cứ vào các tiêu chuẩn khác nhau để phân nhóm nghiên cứu thành các loại hình khác nhau Tuy nhiên trong khuôn khổ luận văn của mình chúng tôi phân nhóm nghiên cứu thành hai loại là nhóm chính thức và không chính thức Sự phân nhóm này dựa trên cơ sở mức độ nguyên tắc của nhóm và phương thức tương tác giữa các thành viên trong nhóm:

Nhóm nghiên cứu chính thức là nhóm hình thành do quy chế chính thức của hệ thống tạo thành Với loại nhóm này mức độ nguyên tắc của nhóm rất cao, các thành viên dùng nguyên tắc để tiến hành tương tác Nghĩa vụ và quyền lợi của các thành viên, cùng mối quan hệ giữa họ đều có quy định rõ ràng và thường là bằng hình thức văn bản

Nhóm không chính thức là nhóm được hình thành theo các nhóm “vệ tinh” nhỏ hơn và theo các “thủ lĩnh” được nhóm nhỏ suy tôn Các thủ lĩnh này

do khả năng “quyền lực”, do sự tín nhiệm và do uy tín cá nhân mà được mọi người yêu mến ủng hộ, tạo thành các cơ cấu nhóm không chính thức Với loại nhóm này mức độ nguyên tắc ở nhóm lại thấp, các thành viên dùng phương thức thông thường và có khi còn tuỳ ý để tiến hành tương tác Nghĩa vụ và quyền lợi của các thành viên cùng quan hệ giữa họ không có quy định rõ ràng, càng không có quy định thành văn Trong nhóm này, các thành viên thông qua quan hệ qua lại tự do mang tính thường xuyên đã hình thành những nguyên tắc ngầm biết mọi người tập hợp trên cơ sở mối quan hệ, sự hiểu biết lẫn nhau

Trang 32

1.2 Vai trò của việc gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo trong trường đại học

Trường đại học nói chung có hai chức năng chính là đào tạo và nghiên cứu khoa học, hai chức năng này luôn hỗ trợ, bổ sung cho nhau để nâng cao

chất lượng cả trong đào tạo và nghiên cứu (đào tạo qua nghiên cứu, để nghiên

cứu) Ở Việt Nam chức năng của trường đại học cũng đã được quy định trong

Hiện nay các nguồn lực khoa học và công nghệ của các trường đại học chiếm đại đa số trong tổng nguồn lực khoa học và công nghệ của cả nước với đội ngũ các nhà khoa học có trình độ cao Trường đại học là nơi hội đủ các điều kiện phục vụ cho hoạt động khoa học bao gồm các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực và tin lực Số lượng đông đảo các nhà khoa học trong nước và nước ngoài có trình độ cao, cùng với đội ngũ sinh viên, học viên sau đại học

là cơ sở để tạo ra tạo ra hiệu quả kép trong đào tạo và nghiên cứu

Việc đẩy mạnh công tác đào tạo gắn với nghiên cứu khoa học trong các trường đại học đóng vai trò quyết định trong việc giúp các trường đại học phát huy được các tiềm lực và khẳng định vị thế của mình trong khu vực và thế giới

Trang 33

1.3 Mô hình đại học nghiên cứu

Đại học nghiên cứu là nơi giao thoa của ba chức năng đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ xã hội Trong đó nghiên cứu khoa học và phục vụ xã hội vừa là phương tiện (học qua nghiên cứu), vừa là mục đích (học cho nghiên cứu), vừa là động lực để đào tạo, nhất là đào tạo chất lượng cao Nói cách khác, nghiên cứu khoa học và phục vụ xã hội là yếu tố quyết định nhất tới chất lượng đào tạo

Đặc trưng của đại học nghiên cứu là quy mô lớn (đa ngành, đa lĩnh vực), tiềm lực mạnh (về đội ngũ giảng viên, về cơ sở vật chất, trang thiết bị, thông tin, về kinh phí, đặc biệt là kinh phí cho khoa học và công nghệ lớn), tỷ

lệ đào tạo sau đại học cao, hàm lượng nghiên cứu khoa học cao trong mọi lĩnh vực hoạt động, nhất là về khoa học và công nghệ

Đào tạo (các trường,

khoa,…)

Đại học nghiên cứu

NCKH (Viện NC, TTNC, PTN, nhóm NC,…)

Phục vụ xã hội (Công ty Spin Off, TT dịch vụ,…)

Mô hình hoạt động của đại học nghiên cứu

Trang 34

- Thúc đẩy các sáng kiến mới đặc biệt là trong những lĩnh vực nghiên cứu đa ngành đang được quan tâm;

- Tìm kiếm các nguồn lực bên ngoài để phát triển các chương trình nghiên cứu trong nhà trường;

- Cung cấp các chương trình giáo dục và rèn luyện trong hoạt động nghiên cứu và các kỹ năng liên quan, đặc biệt là đối với sinh viên đại học và sau đại học;

- Phổ biến, truyền bá tri thức khoa học qua các ấn phẩm, hội thảo, bài giảng,…;

- Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động hợp tác đa ngành giữa các học giả và đối tác thông qua mạng Internet và quá trình trao đổi thông tin;

- Chuyển giao các kinh nghiệm và công nghệ cho các đơn vị trong nhà trường;

Trang 35

- Cung cấp các khóa đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng kinh nghiệm và kỹ năng chuyên môn

- Tăng cường năng lực nghiên cứu

- Liên kết tri thức, tận dụng được các ưu điểm về tính liên ngành

- Huy động được các nguồn lực cả bên trong và bên ngoài cùng tham gia

Trong phần này chúng tôi tập trung phân tích, đánh giá quan điểm của các nhà khoa học về vấn đề nghiên cứu theo nhóm trên cơ sở những số liệu điều tra thực tế tại Trường ĐHKHXH&NV nhằm làm rõ hơn những yếu tố quan trọng giúp hình thành, duy trì và phát triển nhóm nghiên cứu Đồng thời chúng tôi cũng xác định vai trò, chức năng của các nhóm nghiên cứu trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu thông qua sự gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo, đặc biệt là đào tạo sau đại học

2.1.1 Những yếu tố quan trọng để xây dựng nhóm nghiên cứu

Với mục đích xác định những yếu tố thúc đẩy các nhà khoa học xích lại gần nhau thông qua mô hình nghiên cứu theo nhóm, chúng tôi cũng tiến hành phân tích một số động cơ thúc đẩy hoạt động theo nhóm: cần chia sẻ tri thức khoa học; cần trao truyền lại cho thế hệ trẻ những kỹ năng nghiên cứu, kỹ năng giải quyết công việc; do yêu cầu làm việc theo nhóm; và những vấn đề nghiên cứu ngày càng phức tạp đòi hỏi phải giải quyết bởi các nhóm nghiên cứu

Đối với nhóm nghiên cứu việc tạo dựng những hướng đi mới, hình thành quá trình đào tạo lẫn nhau giữa các nhà khoa học là vấn đề hết sức quan trọng Điều này không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ lại những kiến thức khoa học ở từng lĩnh vực cụ thể, chuyên biệt Trong thực tế, những nhà khoa học đi trước còn thực hiện nhiệm vụ như là đào tạo, huấn luyện, trao truyền lại kỹ

Trang 36

năng nghiên cứu cho thế hệ trẻ Những kiến thức, phương pháp học được từ

mô hình, cách thức này hoàn toàn khác với những cách thức học trên giảng đường hoặc qua các khoá tập huấn Nghĩa là hoạt động nghiên cứu theo nhóm còn mang ý nghĩa trao truyền, ý nghĩa tác nghiệp của quá trình hoạt động

Trong xu thế khoa học có sự phân ngành, liên ngành cao, việc tiến hành nghiên cứu các vấn đề cơ bản, những vấn đề cụ thể của từng chuyên ngành khoa học đòi hỏi các nhà khoa học luôn đi tìm cái mới, các vấn đề chưa được giải quyết Để giải quyết được những vấn đề như vậy, các nhà khoa học cần

có cách nhìn và cách tiếp cận của nhiều ngành nghiên cứu khác nhau, đồng thời cũng cần có sự bổ trợ tri thức cần thiết từ các nhà khoa học khác trong chính chuyên ngành nghiên cứu Chính trong quá trình nghiên cứu các nhà khoa học đã cảm nhận được sự đơn độc về hành động, về tư duy, cũng như có nhu cầu chia sẻ, tuyên bố những tư tưởng của bản thân về vấn đề nghiên cứu

Đó chính là động cơ để các nhà khoa học gắn kết lại với nhau hình thành lên các nhóm nghiên cứu

Xuất phát từ tính phức tạp của vấn đề nghiên cứu và nhu cầu chia sẻ tri thức, các nhà khoa học, đặc biệt là những nhà khoa học trẻ đã hướng đến làm việc cùng nhau, cùng giải quyết những nội dung cơ bản của tiến trình nghiên cứu Chỉ có sự cộng tác giữa các nhà khoa học thông qua hoạt động nghiên cứu theo nhóm, các mối quan hệ xã hội trong hoạt động khoa học mới được củng cố, tạo được nhiều hành động tương tác, trao đổi những nội dung, công việc, chia sẻ phương tiện, nguồn tư liệu, nguồn lực cho quá trình nghiên cứu giữa những người có kinh nghiệm và những người chưa có kinh nghiệm

Sự cộng tác giữa các nhà khoa học trong quá trình nghiên cứu giải quyết những vấn đề có tính phức tạp, trao đổi tri thức là khía cạnh quan trọng trong việc đẩy mạnh các hoạt động gắn kết giữa các nhà khoa học Chính cấu trúc về mặt tổ chức của trường đại học cũng là một trong những yếu tố quan

Trang 37

trọng có tác động đến cách thức tạo dựng, duy trì, phát triển các mô hình nhóm nghiên cứu

Để xác định cở sở cho sự ra đời của các nhóm nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến của 123 nhà khoa học của Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN về một số yếu tố tiên quyết giúp cho việc hình thành và phát triển nhóm nghiên cứu và trên cơ sở tham khảo các nguyên tắc xây dựng nhóm nghiên cứu tại một số trường đại học trong nước và nước ngoài, chúng tôi thu được những kết quả như sau:

Bảng 2.1 Những yếu tố quan trọng để xây dựng nhóm nghiên cứu

Các yếu tố xây dựng nhóm nghiên cứu

Mức độ

Rất quan trọng

Quan trọng

Bình thường

Không quan trọng

Sự tự nguyện của các thành viên 58,8% 36,8% 4,4%

Nguồn kinh phí hoạt động dồi dào 50,0% 43,1% 6,9%

Có kế hoạch nghiên cứu mang tính chiến lược

Được dẫn dắt bởi các nhà khoa học đầu đàn,

Được dẫn dắt bởi các nhà khoa học có chuyên

môn tốt và có kinh nghiệm làm việc nhóm 67,9% 31,2% 0,9%

Được trang bị cơ sở vật chất riêng 21,4% 48,2% 17,9% 12,5%

Có cơ chế, chính sách phù hợp, đồng bộ 40,9% 40,95 16,4% 1,8%

Từ số liệu thu được, chúng tôi nhận thấy 4 yếu tố “có kế hoạch nghiên cứu mang tính chiến lược lâu dài”, “ được dẫn dắt bởi các nhà khoa học có chuyên môn tốt và có kinh nghiệm làm việc nhóm”, “được dẫn dắt bởi các nhà khoa học đầu đàn, uy tín”, “sự tự nguyện của các thành viên” là quan trọng nhất để xây dựng và phát triển nhóm nghiên cứu, đặc biệt là các nhóm nghiên cứu mạnh Số liệu từ bảng 2.1 cho thấy, yếu tố “có kế hoạch nghiên

Trang 38

cứu mang tính chiến lược lâu dài” có tỷ lệ ủng hộ rất cao với 70,2% nhận xét

“rất quan trọng” và 28,1% nhận xét “quan trọng” trong tổng số các ý kiến nhận xét về điều kiện quan trọng nhất Với yếu tố “được dẫn dắt bởi các nhà khoa học có chuyên môn tốt và có kinh nghiệm làm việc nhóm” có 67,9% ý kiến nhận xét “rất quan trọng” và 31,3% nhận xét “quan trọng” với yếu tố

“được dẫn dắt bởi các nhà khoa học đầu đàn, uy tín” có 59,1% ý kiến nhận xét “rất quan trọng” và 28,2% nhận xét “quan trọng”, còn với yếu tố “sự tự nguyện của các thành viên” có 58,8% nhận xét “rất quan trọng” và 36,8% nhận xét “quan trọng” Nếu so sánh giữa yếu tố “được dẫn dắt bởi các nhà khoa học có chuyên môn tốt và có kinh nghiệm làm việc nhóm” với yếu tố

“được dẫn dắt bởi các nhà khoa học đầu đàn, uy tín” thì chi tiết có “kinh nghiệm làm việc nhóm” được đánh giá cao hơn trong việc xây dựng và phát triển nhóm nghiên cứu Tuy nhiên, “nguồn kinh phí hoạt động dồi dào” với tỷ

lệ 50,0% nhận xét “rất quan trọng”, 43,1% nhận xét “quan trọng” và “có cơ chế chính sách phù hợp, động bộ” với tỷ lệ 40,9% nhận xét “rất quan trọng”, 40,95% nhận xét “quan trọng” cũng là hai yếu tố được các nhà khoa học cho

là quan trọng không kém so với 4 yếu tố quan trọng nhất Ngoài ra kết quả nghiên cứu cũng cho thấy yếu tố “được trang bị cơ sở vật chất riêng” với tỷ lệ 21,4% nhận xét “rất quan trọng” và 48,2% nhận xét “quan trọng” cũng được cho là cần thiết nhưng không phải là yếu tố mang tính quyết định đối với việc hình thành và phát triển nhóm nghiên cứu

Qua tìm hiểu mô hình nghiên cứu của một số trường đại học trong nước

và nước ngoài chúng tôi cũng nhận thấy yếu tố quan trọng dẫn đến thành công của các nhóm nghiên cứu là vai trò tập hợp lực lượng, huy động các nguồn kinh phí dồi dào từ các tổ chức trong nước và nước ngoài của các nhà nghiên cứu khoa học đầu ngành, đầu đàn (leading scientist), với những chương trình

Trang 39

nghiên cứu có tính định hướng rõ ràng cộng với sự say mê trong khoa học của các nhà nghiên cứu

Ngoài ra, quan điểm cá nhân của một số nhà khoa học cũng cho thấy

điều này: “nhóm nghiên cứu là sự tập hợp tự nguyện của các cá nhân và tự

nhiên về mặt khoa học nên vai trò của người đứng đầu là đặc biệt quan trọng Người đứng đầu có vị trí tiên quyết trong việc xác định hướng nghiên cứu và hình thành nhóm nghiên cứu”[10]

Từ đó có thể thấy người “thủ lĩnh” hay nhà khoa học đầu đàn đóng vai trò quyết định trong việc hình thành, duy trì và phát triển nhóm nghiên cứu

Để xác định những yếu tố nào là quan trọng giúp người thủ lĩnh thành công trong việc hình thành, duy trì và phát triển nhóm nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành khảo sát các nhà khoa học tại Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN và thu được kết quả như sau:

Bảng 2.2 Những yếu tố quan trọng đối với người thủ lĩnh

TT Những yếu tố quan trọng đối với người thủ lĩnh Tỷ lệ ủng hộ

2 Có các công trình khoa học được đăng trên các tạp chí chuyên

ngành hoặc nhận được các giải thưởng lớn (trong nước và quốc tế) 56,1%

3 Có khả năng và uy tín để đăng ký chủ trì các đề tài khoa học lớn 84,6%

4 Có quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài 69,9%

6 Có năng lực tổ chức công tác nghiên cứu khoa học 92,7%

7 có khả năng vạch ra các hướng nghiên cứu mới 78,9%

Trang 40

Kết quả khảo sát cho thấy, các yếu tố về năng lực nghiên cứu, năng lực

tổ chức của người thủ lĩnh bao gồm “có năng lực tổ chức công tác nghiên cứu khoa học” (92,7%) , “có khả năng và uy tín để đăng ký chủ trì các đề tài khoa học lớn” (84,6%), “có khả năng vạch ra các hướng nghiên cứu mới” (78,9%), “huy động được các nhà nghiên cứu tham gia” (72,4%), “có quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài” (69,9%), “có các công trình khoa học được đăng trên các tạp chí chuyên ngành hoặc nhận được các giải thưởng lớn (trong nước và quốc tế)” (56,1%) được các nhà khoa học đánh giá rất cao Như vậy năng lực là yếu tố quan trọng nhất tạo nên sự thành công của nhà khoa học nói riêng và nhóm nghiên cứu nói chung Ngoài ra những yếu tố về phẩm chất như “tạo được sự bình đẳng trong nhóm” (69,9%), “được đồng nghiệp kính trọng” (65,9%), “hoà nhập, dễ gần, cởi mở” (45,5%) cũng được cho là khá quan trọng đối với người thủ lĩnh của nhóm, còn yếu tố “chức danh/học vị cao” được cho là cần thiết đối với một người thủ lĩnh, nhưng không phải là yếu tố quyết định (tỷ lệ ủng hộ chỉ là 27,6%)

Mặt khác, cũng phải nhận thấy vai trò định hướng và quản lý của nhà trường, đặc biệt là của lãnh đạo nhà trường cũng đóng vai trò không nhỏ trong

sự thành công của các nhóm nghiên cứu Kết quả khảo sát dưới đây cũng thu được từ các nhà khoa học của Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN

Bảng 2.3 Vai trò của nhà quản lý đối với việc xây dựng nhóm nghiên cứu

TT Vai trò của nhà quản lý đối với việc xây dựng

Số liệu trên cho thấy vài trò của nhà quản lý trong việc “tạo môi trường

và phương tiện làm việc” rất được coi trọng, với tỷ lệ ủng hộ 80,5% Bên

Ngày đăng: 20/03/2015, 14:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Nguyễn Châu, Gắn chặt công tác NCKH và đào tạo cán bộ trẻ”, Bản tin điện tử - Đại học Quốc gia Hà Nội (http://www.bulletin.vnu.edu.vn) Link
1. Lawrence Holpp (2007), Quản lý nhóm (Managing teams), NXB. Lao động - Xã hội Khác
3. Vũ Cao Đàm - Trịnh Ngọc Thạch (2000), Bài giảng Lý luận đại cương về khoa học và công nghệ Khác
4. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận NCKH, NXB. Khoa học và Kỹ thuật 5. Vũ Cao Đàm (2007), Đánh giá NCKH, NXB. Khoa học Kỹ thuật Khác
8. Nguyễn Hoàng Lương - Nguyễn Ngọc Long, Kinh nghiệm tổ chức duy trì và phát triển nhóm nghiên cứu mạnh, http:// news.vnu.edu.vn Khác
9. Đỗ Văn Thắng (2006), Biện pháp đảm bảo thực hiện chức năng NCKH của Trường ĐHKHXH&NV, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh Khác
10. Đào Trọng Thi (2009), Báo cáo tại phiên họp thường kỳ của Hội đồng Khoa học và Đào tạo của ĐHQGHN Khác
11. Chiến lƣợc phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam đến năm 2010 ban hành kèm theo quyết định số 272/2003/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ Khác
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB. Chính trị quốc gia Khác
13. ĐHQGHN (10/10/2007), Quy chế đào tạo sau đại học ban hành kèm theo Quyết định số 3810/KHCN Khác
14. ĐHQG TP. HCM (2005), Báo cáo tổng kết hoạt động KHCN giai đoạn 2001 – 2005 và dự thảo định hướng giai đoạn 2006 – 2010 Khác
15. Kỷ yếu toạ đàm khoa học quốc tế về chính sách khoa học và giáo dục Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, NXB. Lao động – Xã hội, 2004 Khác
17. Trường ĐHKHXH&NV (6/11/2008), Công văn số 1391/XHNV-KH&SĐH về việc thu hồi kinh phí các đề tài không hoàn thành nhiệm vụ Khác
18. Trường ĐHKHXH&NV (2007), Kế hoạch phát triển nhà trường đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 Khác
19. Trường ĐHKHXH&NV, Quyết định số 991/QĐ-XHNV/KH&SĐH về việc khen thưởng – kỷ luật trong NCKH Khác
20. Trường ĐHKHXH&NV (các năm từ 2003 đến 2008) Quyết định phê duyệt đề tài cấp trường của Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.8. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự duy trì và phát triển nhóm  nghiên cứu - Xây dựng nhóm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học
Bảng 2.8. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự duy trì và phát triển nhóm nghiên cứu (Trang 50)
Bảng 2.13. Đào tạo cán bộ - Xây dựng nhóm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học
Bảng 2.13. Đào tạo cán bộ (Trang 59)
Bảng 2.19. Đề tài cấp nhà nước của các đơn vị thuộc ĐHQGHN - Xây dựng nhóm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học
Bảng 2.19. Đề tài cấp nhà nước của các đơn vị thuộc ĐHQGHN (Trang 73)
Bảng  2.20.  Đề  tài  trọng  điểm  cấp  đại  học  quốc  gia  của  các  đơn  vị  thuộc ĐHQGHN - Xây dựng nhóm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học
ng 2.20. Đề tài trọng điểm cấp đại học quốc gia của các đơn vị thuộc ĐHQGHN (Trang 74)
Bảng 4: Học vị của khách thể nghiên cứu - Xây dựng nhóm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học
Bảng 4 Học vị của khách thể nghiên cứu (Trang 125)
Bảng 7: Yếu tố sự tự nguyện của các thành viên đối với việc xây dựng nhóm nghiên cứu - Xây dựng nhóm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học
Bảng 7 Yếu tố sự tự nguyện của các thành viên đối với việc xây dựng nhóm nghiên cứu (Trang 126)
Bảng 17: Người đứng đầu nhóm nghiên cứu có quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài - Xây dựng nhóm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học
Bảng 17 Người đứng đầu nhóm nghiên cứu có quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài (Trang 128)
Bảng 13: Yếu tố có cơ chế chính sách phù hợp, đồng bộ đối với việc xây dựng nhóm NC - Xây dựng nhóm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học
Bảng 13 Yếu tố có cơ chế chính sách phù hợp, đồng bộ đối với việc xây dựng nhóm NC (Trang 128)
Bảng 14: Người đứng đầu nhóm nghiên cứu có chức danh/ học vị cao - Xây dựng nhóm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học
Bảng 14 Người đứng đầu nhóm nghiên cứu có chức danh/ học vị cao (Trang 128)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w