BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG KHOA KINH TẾ ----o0o---- TRẦN VĂN KHUÊ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHÔM KHÁNH HÒA Chuyên ngành: QUẢN TRỊ K
Trang 1BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ o0o
TRẦN VĂN KHUÊ
MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHÔM KHÁNH HÒA
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Trang 2LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong bộ môn Quản trị kinh doanh, cũng như các thầy cô trong Khoa kinh tế trường Đại học Nha Trang đã hết lòng truyền đạt, giảng dạy cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học
- Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy Trần Công Tài Thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và góp ý để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn
- Đồng thời, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo, các anh chị phòng kế toán tài chính Công ty Cổ phần nhôm Khánh Hòa Đặc biệt là sự tận tình giúp đỡ của anh Lê Tiến Dũng
- Cuối cùng em xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn bên em tạo điều kiện cũng như cổ vũ tinh thần để em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này
Em xin chân thành cảm ơn!
Trang 3MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT viii
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục đích nghiên cứu 1
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4 Phương pháp nghiên cứu 2
5 Những đóng góp của đề tài 2
6 Kết cấu của đề tài 2
CHƯƠNG 1: SƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIỆU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP 4
1.1 Mở rộng thị trường tiêu thụ 5
1.1.1 Định nghĩa 5
1.1.2 Vai trò 5
1.2 Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 6
1.2.1 Quan điểm về mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 6
1.2.1.1 Mở rộng thị trường theo chiều rộng 7
1.2.1.2 Mở rộng thị trường theo chiều sâu 8
1.2.1.3 Lưới mở rộng thị trường của Ansoff 8
1.2.2 Một số chỉ tiêu chủ yếu đánh giá mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 9
1.2.2.1 Đối với mở rộng thị trường theo chiều rộng 9
Trang 41.2.2.2 Đối với mở rộng thị trường theo chiều sâu 10
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 10
1.2.3.1 Nhân tố cầu 11
1.2.3.2 Nhân tố cạnh tranh 11
1.2.3.3 Nhân tố giá cả 11
1.2.3.4 Nhân tố pháp luật 12
1.2.3.5 Nhân tố tiềm năng của doanh nghiệp 12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHÔM KHÁNH HÒA 14
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHÔM KHÁNH HÒA 15
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 15
2.1.1.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp 15
2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ 17
2.1.1.3 Mục tiêu hoạt động 18
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất tại công ty 19
2.1.2.1 Cơ cấu bộ máy quản lý 19
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 20
2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức sản xuất 25
2.1.3 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 28
2.1.3.1 Môi trường vĩ mô 28
2.1.3.2 Môi trường vi mô 34
2.1.4 Năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần nhôm Khánh Hòa 37
2.1.4.1 Về nguồn vốn 37
2.1.4.2 Về nhân sự 38
2.1.4.3 Về trang thiết bị và công nghệ 42
2.1.4.4 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần nhôm Khánh Hòa 43
Trang 52.1.4.5 Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần nhôm Khánh Hòa (2010 –
2012) 51
2.1.4.6 Đánh giá kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nhôm Khánh Hòa 59
2.2 THỰC TRẠNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHÔM KHÁNH HÒA 61
2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần nhôm Khánh Hòa 61
2.2.1.1 Nhân tố cầu 61
2.2.1.2 Nhân tố cạnh tranh 62
2.2.1.3 Nhân tố giá cả 63
2.2.1.4 Nhân tố chính trị, pháp luật 64
2.2.1.5 Nhân tố tiềm năng của doanh nghiệp 64
2.2.2 Quan điểm về mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần nhôm Khánh Hòa 66
2.2.2.1 Chiến lược xâm nhập thị trường: 66
2.2.2.2 Chiến lược phát triển sản phẩm: 68
2.2.3 Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần nhôm Khánh Hòa 69
2.2.3.1 Đối với mở rộng thị trường theo chiều rộng 69
2.2.3.2 Đối với mở rộng thị trường theo chiều sâu 75
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHÔM KHÁNH HÒA 83
2.3.1 Ưu điểm và nhược điểm 83
2.3.1.1.Ưu điểm 83
2.3.1.2 Nhược điểm và nguyên nhân 84
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHÔM KHÁNH HÒA 86
Trang 63.1 Phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nhôm Khánh Hòa
trong thời gian tới 87
3.2 Một số giải pháp chủ yếu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần nhôm Khánh Hòa 88
3.2.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 88
3.2.2 Nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa các mặt hàng 90
3.2.2.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm 90
3.2.2.2 Đa dạng hóa sản phẩm 92
3.2.3 Đẩy mạnh công tác xúc tiến bán hàng 93
3.2.4 Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý và chất lượng của đội ngũ lao động, tạo động lực làm việc 94
3.3 Các kiến nghị đối với Công ty 95
KẾT LUẬN 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
Trang 7DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Lưới mở rộng sản phẩm/thị trường của Ansoff 9
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của việt nam, giai đoạn 2008-2012 29
Bảng 2.2: Phân tích sự biến động nguồn vốn từ 2010-2012 38
Bảng 2.3: Bảng thống kê nhân sự các phòng ban tính đến năm 2012 39
Bảng 2.4: Bảng phân tích cơ cấu số lượng và chất lượng lao động 40
Bảng 2.5: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần nhôm Khánh Hòa theo thị trường (2010 – 2012) 45
Bảng 2.6 : Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần nhôm Khánh Hòa theo kết cấu mặt hàng 46
Bảng 2.7 : Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần nhôm Khánh Hòa theo thời gian 50
Bảng 2.8: Phân tích sự biến động của tài sản Error! Bookmark not defined Bảng 2.9: Phân tích sự biến động của nguồn vốn Error! Bookmark not defined Bảng 2.10: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanhError! Bookmark not defined Bảng 2.11: Phân tích kết quả kinh doanh Error! Bookmark not defined Bảng 2.12: Số đại lý theo thị trường từ năm 2010 -2012 70
Bảng 2.13: Doan thu của sản phẩm mới năm 2012 72
Bảng 2.14: Doanh số tiêu thụ của khách hàng mới năm 2012 74
Bảng 2.15: Sản lượng tiêu thụ sản phẩm theo thị trường 76
Bảng 2.16: Doanh số tiêu thụ của thị trường năm 2010 theo sản phẩm 77
Bảng 2.17: Doanh số tiêu thụ của thị trường năm 2011 theo sản phẩm 78
Bảng 2.18: Doanh số tiêu thụ của thị trường năm 2012 theo sản phẩm 79
Bảng 2.19: Doanh số tiêu thụ của khách hàng từ năm 2010 - 2012 82
Trang 8DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 20
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất 26
Sơ đồ 2.3: Quy trình sản xuất nhôm 28
Sơ đồ 2.4: Mô hình 5 lực lượng của Michael Porter 34
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tiêu thụ sản phẩm của Công ty theo thị trường 45
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tiêu thụ sản phẩm của Công ty theo kết cấu mặt hàng 46
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ tiêu thụ sản phẩm của Công ty theo thời gianError! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.4: Số đại lý theo thị trường từ năm 2010 -2012 71
Biểu đồ 2.5: Doanh thu của sản phẩm mới năm 2012 73
Biểu đồ 2.6: Doanh số tiêu thụ của khách hàng mới năm 2012 75
Biểu đồ 2.7: Sản lượng tiêu thụ sản phẩm theo thị trường 76
Biểu đồ 2.8: Doanh số tiêu thụ của thị trường năm 2010 theo sản phẩm 78
Biểu đồ 2.9: Doanh số tiêu thụ của thị trường năm 2011 theo sản phẩm 79
Biểu đồ 2.10: Doanh số tiêu thụ của thị trường năm 2012 theo sản phẩm 80
Biểu đồ 2.11: Biểu đồ doanh số tiêu thụ của thị trường theo sản phẩm từ năm 2010 đến năm 2012 80
Biểu đồ 2.12: Biểu đồ doanh số tiêu thụ của khách hàng từ năm 2010 – 2012 82
Trang 10MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi tham gia sân chơi chung WTO năm 2007 và tác động của toàn cầu hóa bên cạnh những cơ hội thì thách thức cũng không nhỏ đối với các doanh nghiệp Việt Nam Đặc biệt sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nổ ra từ Mỹ cuối năm 2008 và liên tiếp sau đó là những suy thoái kép nổ ra ở Châu Âu làm cho tình hình kinh tế thế giới khó khăn ngày càng khó khăn hơn Việt Nam cũng chịu sự tác động của sự toàn cầu hóa đó làm cho nền kinh tế trong nước cũng khó khăn kìm hãm sự phát triển kéo theo đó là khó khăn của các doanh nghiệp trong nước, đã có rất nhiều doanh nghiệp trong nước phá sản làm ăn thua lỗ Sự khó khăn đó làm cho người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu dẫn đến hàng hóa tồn kho cao không bán được Đặc biệt là sự ảm đạm của thị trường bất động sản cũng như nhu cầu về nguyên vật liệu xây dựng giảm làm ảnh hưởng tới ngành sản xuất nguyên vật liệu xây dựng nói chung và Công ty Cổ phần nhôm Khánh Hòa nói riêng với lượng tồn kho lớn
Công ty Cổ phần nhôm Khánh Hòa có thị trường tiêu thụ chủ yếu ở các đại lý khu vực thành phố Hồ Chí Minh nhưng chưa tận dụng và phát huy thế mạnh để phát triển thị trường Duyên Hải Nam Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên Và Công ty trong thời gian tới có phương hướng phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở những khu vực này
Từ những thực trạng và nhu cầu của doanh nghiệp em đã chọn đề tài “ Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần nhôm Khánh Hòa” làm luận
văn tốt nghiệp cho mình
Trang 11- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần nhôm Khánh Hòa
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là thị trường tiêu thụ sản phẩm và việc mở rộng thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp nói chung và thị trường tiêu thụ của Công ty
Cổ phần nhôm Khánh Hòa nói riêng
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: tại Công ty Cổ phần nhôm Khánh Hòa
+ Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến năm 2012
+ Về nội dung: mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần nhôm Khánh Hòa
4 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu, tổng hợp kinh tế, hệ thống hóa, khái quát hóa
- Phương pháp so sánh, phân tích kinh tế
- Đề xuât một số giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần nhôm Khánh Hòa trong thời gian tới
6 Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp
Trang 12Chương 2: Thực trạng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần
nhôm Khánh Hòa
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
Công ty Cổ phần nhôm Khánh Hòa
Trang 13CHƯƠNG 1:
SƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIỆU THỤ SẢN PHẨM CỦA
DOANH NGHIỆP
Trang 14Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ khi bắt đầu sản xuất kinh doanh đều
đề ra các mục tiêu của doanh nghiệp mình Muốn đạt được các mục tiêu đó doanh nghiệp phải bán được các sản phẩm mình kinh doanh mà sản phẩm đó chỉ được mua bán, trao đổi trên thị trường Do đó, thị trường là mối quan tâm bậc nhất của doanh nghiệp, nó quyết định sự sống còn của doanh nghiệp Trước đây khi hàng hóa khan hiếm, các nhà kinh doanh chỉ hoạt động ở phạm vi phân phối và trao đổi thông thường, quyền lực lúc này thuộc về người bán, người mua ít có quyền lựa chọn loại hàng hóa
và chịu sự chi phối của người bán, người bán không phải chịu áp lực cạnh tranh cao trong bán hàng Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ đã tạo ra sự sự đột biến trong sản xuất, tạo nên sự đa dạng, phong phú về chủng loại sản phẩm và chúng có thể thay đổi, bổ sung cho nhau Chính sự phát triển của khoa học công nghệ đã giúp các nhà sản xuất có thể mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm Điều đó làm tăng khối lượng hàng hóa trên thị trường và người mua
có nhiều cơ hội lựa chọn sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của mình Khi cung lớn hơn cầu, người mua có nhiều lợi thế, người bán tham gia trên thị trường sẽ cạnh tranh gay gắt với nhau để thu hút nhiều khách hàng về phía mình Doanh nghiệp nào tạo được lòng tin đối với khách hàng, làm cho họ tin dùng sản phẩm của mình thì doanh nghiệp đó sẽ tồn tại và phát triển Việc mở rộng thị trường là con đường cơ bản giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển, đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp và chiến thắng các đối thủ cạnh tranh
Trang 15Chỉ cần nhìn vào số lượng sản phẩm sản xuất hàng ngày, hàng tháng của doanh nghiệp cũng có thể đánh giá đúng tầm cỡ, sự phát triển của doanh nghiệp, thị phần của doanh nghiệp Vấn đề chiếm lĩnh thị trường, làm chủ thị trường, chi phối thị trường sẽ
có tất cả, không có thị trường, tất cả tài sản hiện có chỉ là một con số không Ngươc lại, một doanh nghiệp có số lượng hàng hóa không nhiều đã có thị trường kinh doanh ban đầu, với ý chí quyết tâm chiếm lĩnh một thị trường rộng lớn thì doanh nghiệp sẽ có nhiều triển vọng Trong kinh doanh hiện đại, mở rộng thị trường là chiến lược để doanh nghiệp tự khẳng định mình trong cơn lốc của sự cạnh tranh và loại bỏ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp, khẳng định được vị trí và lợi thế của mình trong sản xuất kinh doanh Từ đó tạo động lực giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn
Mục tiêu của doanh nghiệp thì có nhiều, đó là mục tiêu sinh lời, mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu lợi nhuận nhưng mục tiêu quan trọng nhất là lợi nhuận Chỉ có trên cơ
sở mở rộng thị trường mới giúp cho các doanh nghiệp xây dựng được uy tín, thương hiệu, tăng khách hàng mới cho doanh nghiệp, tăng sản lượng sản phẩm bán ra từ đó tăng doanh thu, tăng lợi nhuận Mà khi lợi nhuận tăng sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư cho sản xuất, đầu tư vào công nghệ mới, cung ứng các sản phẩm tốt hơn,
rẻ hơn cho khách hàng
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm sẽ có tác dụng định hướng kinh doanh cho các doanh nghiệp bởi vì nói tới thị trường là nói tới cung cầu, giá cả sản phẩm, cở hội
và thách thức đối với doanh nghiệp
Như vậy, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm sẽ đảm bảo cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển, vươn lên khẳng định vị trí của mình và đứng vững trên môi trường kinh doanh hoàn toàn mới lạ Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm còn thể hiện tinh thần dám cạnh tranh, dám cải cách, tinh thần sáng tạo cái mới hướng tới thắng lợi
1.2 Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
1.2.1 Quan điểm về mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Trang 16Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về mở rộng thị trường Ở đây đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu mở rộng thị trường theo ba quan điểm: mở rộng thị trường theo chiều rộng, mở rộng thị trường theo chiều sâu và lưới mở rộng sản phẩm hay thị trường của Ansoff
1.2.1.1 Mở rộng thị trường theo chiều rộng
Mở rộng thị trường theo chiều rộng tức là doanh nghiệp cố gắng mở rộng phạm vi thị trường, tìm kiếm thêm những thị trường nhằm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh số bán, tăng lợi nhuận Phương thức này thường được các doanh nghiệp sử dụng khị thị trường hiện tại bắt đầu có xu hướng bão hòa Đây là một hướng đi rất quan trọng đối với các doanh nghiệp được tiêu thụ thêm nhiều sản phẩm, tăng vị thế trên thị trường
+ Xét theo tiêu thức địa lý, mở rộng thị trường theo chiều rộng được hiểu là việc doanh nghiệp mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh, tăng cường sự hiện diện của mình trên các địa bàn mới bằng các sản phẩm hiện tại Doanh nghiệp tìm cách khai thác những địa điểm mới và đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên thị trường này Mục đích doanh nghiệp là để thu hút thêm khách hàng đồng thời quảng bá sản phẩm của mình đến người tiêu dùng ở những địa điểm mới Tuy nhiên, để đảm bảo thành công cho công tác mở rộng thị trường này, các doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu thị trường mới để đưa ra những sản phẩm phù hợp với các đặc điểm của từng thị trường + Xét theo tiêu thức sản phẩm, mở rộng thị trường theo chiều rộng tức là doanh nghiệp luôn đưa ra những sản phẩm mới có tính năng, nhãn hiệu, bao bì phù hợp hơn với người tiêu dùng khiến họ có mong muốn tiếp tục sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp
+ Xét theo tiêu thức khách hàng, mở rộng thị trường theo chiều rộng đồng nghĩa với doanh nghiệp kích thích, khuyến khích nhiều nhóm khách hàng tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp Do trước đây, sản phẩm của doanh nghiệp mới chỉ phục vụ một nhóm khách hàng nào đó và đến nay, doanh nghiệp mới chỉ phục vụ một nhóm khách hàng mới nhằm nâng cao số lượng sản phẩm được tiêu thụ
Trang 171.2.1.2 Mở rộng thị trường theo chiều sâu
Mở rộng thị trường theo chiều sâu tức là doanh nghiệp phải tăng được số lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường hiện tại Tuy nhiên, hướng phát triển này thường chịu ảnh hưởng bởi sức mua và địa lý nên doanh nghiệp phải xét đến quy mô của thị trường hiện tại, thu nhập của dân cư cũng như chi phí cho việc quảng cáo, thu hút khách hàng…để đảm bảo cho sự thành công của công tác mở rộng thị trường
Mở rộng thị trường theo chiều sâu đa phần được sử dụng khi doanh nghiệp có tỷ trọng thị trường còn tương đối nhỏ bé hay thị trường tiềm năng còn rất rộng lớn
+ Xét theo tiêu thức địa lý, mở rộng thị trường theo chiều sâu tức là doanh nghiệp phải tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường hiện tại
+ Xét theo tiêu thức sản phẩm, mở rộng thị trường theo chiều sâu có nghĩa là doanh nghiệp tăng cường tối đa việc tiêu thụ một sản phẩm nhất định nào đó Để làm tốt công tác này doanh nghiệp phải xác định được lĩnh vực, nhóm hàng, thậm chí là một sản phẩm cụ thể mà doanh nghiệp có lợi thế nhất để đầu tư vào sản xuất kinh doanh
+ Xét theo tiêu thức khách hàng, mở rộng thị trường theo chiều sâu ở đây đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải tập trung nỗ lực để bán sản phẩm của mình cho một nhóm khách hàng Thông thường khách hàng có nhiều sự lựa chọn khác nhau, nhiệm
vụ của doanh nghiệp lúc này là luôn hướng họ tới các sản phẩm của doanh nghiệp khi
họ dự định mua hàng, thông qua việc thỏa mãn tối đa nhu cầu tiêu dùng của khách hàng để gắn chặt khách hàng với doanh nghiệp và biến họ thành đội ngũ khách hàng “ trung thành” của doanh nghiệp
1.2.1.3 Lưới mở rộng sản phẩm hay thị trường của Ansoff
Ansoff đã đưa ra một khung tiêu chuẩn rất hữu dụng để phát hiện những cơ hội tăng trưởng sản phẩm hay thị trường Theo Ansoff có 4 chiến lược:
Chiến lược xâm nhập thị trường: dành thêm thị phần bằng những sản phẩm hiện
có trên thị trường hiện tại
Trang 18Chiến lược phát triển thị trường: tìm kiếm những thị trường mới mà nhu cầu của
những thị trường đó có thể đáp ứng được những sản phẩm hiện có của doanh nghiệp
Chiến lược phát triển sản phẩm: phát triển những sản phẩm mới mà những thị
trường hiện tại có khả năng quan tâm
Chiến lược đa dạng hóa: phát triển sản phẩm mới để mở thị trường mới Tức là đa
dạng hoạt động kinh doanh Khả năng này tạo ra nhiều cơ hội để doanh nghiệp phát triển kinh doanh, nhưng cũng hàm chứa nhiều rủi ro do doanh nghiệp nhảy vào một lĩnh vực hoàn toàn mới
Bảng 1.1: Lưới mở rộng sản phẩm/thị trường của Ansoff
2 Chiến lược phát triển thị
(Nguồn: www.marketingchienluoc.com,2012)
Khi công ty dự định mở rộng thị trường hay thâm nhập vào thị trường mới phải cân nhắc thật cẩn thận xem liệu sản phẩm có phù hợp với những đòi hỏi, yêu cầu của thị trường hay không, sẽ bán được số lượng đủ lớn với mức giá đủ cao để có lợi nhuận hay không
1.2.2 Một số chỉ tiêu chủ yếu đánh giá mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Có nhiều chỉ tiêu đánh giá mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nhưng trong khóa luận này giới hạn ở hai chỉ tiêu là mở rộng thị trường theo chiều rộng và chiều sâu
1.2.2.1 Đối với mở rộng thị trường theo chiều rộng
Theo tiêu thức địa lý
Trang 19Mở rộng thị trường theo chiều rộng được hiểu là doanh nghiệp mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh, tăng cường sự hiện diện của công ty trên các địa bàn mới bằng các sản phẩm hiện tại
Theo tiêu thức sản phẩm
Mở rộng thị trường theo chiều rộng tức là doanh nghiệp luôn đưa ra những sản phẩm mới phù hợp hơn với người tiêu dùng khiến họ mong muốn tiếp tục sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp
Theo tiêu thức khách hàng
Mở rộng thị trường theo chiều rộng đồng nghĩa với doanh nghiệp kích thích, khuyến khích nhóm khách hàng mới nhằm nâng cao số lượng sản phẩm tiêu thụ
1.2.2.2 Đối với mở rộng thị trường theo chiều sâu
Theo tiêu thức địa lý
Mở rộng thị trường theo chiều sâu tức là doanh nghiệp phải tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường hiện tại
Trang 20thể Có nhiều cách phân chia các nhân tố theo những tiêu thức khác nhau, song có thể chia thành một số những nhân tố sau:
1.2.3.3 Nhân tố giá cả
Có nhiều khái niệm khác nhau về giá cả Trong kinh tế thương mại ta sử dụng khái niệm sau: “Giá cả là lượng tiền mà người mua sẵn sàng trả để đổi lấy hàng hóa hay dịch vụ mà họ có nhu cầu”
Khả năng mua của khách hàng trước hết phụ thuộc vào khả năng tài chính hiện tại của họ, vì vậy nó có giới hạn Trên thị trường có vô số người tiêu dùng và các khả năng tài chính (khả năng thanh toán) khác nhau Giá cả mà người ta sử dụng để mua bán trên thị trường được gọi là giá cả thị trường Giá cả thị trường là một nhân tố rất linh hoạt điều tiết mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của người cung ứng cũng như sự tiêu dùng của khách hàng đối với một hoặc một nhóm sản phẩm hay dịch vụ
Trang 21Tất nhiên cầu về hàng hóa và dịch vụ còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố ngoài giá, nhưng thông thường khi giá tăng tức khắc cầu hàng hóa hay dịch vụ đó sẽ giảm xuống và ngược lại Trong kinh doanh mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng chính sách giá cả cho hàng hóa của mình trong đó cần chú ý đặc biệt đến chiến lược giảm giá Giảm giá có tác dụng kích thích mua hàng, đồng thời thỏa mãn khả năng tài chính của người mua Khi thực hiện việc giảm giá đột ngột tức thời một sản phẩm nào đó thì nó dẫn đến một sự gia tăng rõ rệt cầu của khách hàng đối với hàng hóa đó Một chiến lược giảm giá liên tục có suy tính rõ ràng sẽ có khả năng mở rộng và phát triển đáng kể ngay
cả khi sức mua trung bình bị giới hạn
1.2.3.4 Nhân tố pháp luật
Kinh tế và pháp luật luôn luôn đi kèm với nhau Làm kinh doanh thì phải hiểu pháp luật của nhà nước quy định đối với lĩnh vực hoạt động của mình Thông qua luật pháp của nhà nước điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, điều tiết cung cầu Các công cụ pháp luật mà nhà nước sử dụng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thuế (thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế suất, thuế tiêu thụ đặc biệt…)
1.2.3.5 Nhân tố tiềm năng của doanh nghiệp
Tiềm năng của doanh nghiệp là khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của doanh nghiệp Tiềm năng của doanh nghiệp bao gồm tiềm năng vô hình và tiềm năng hữu hình
Tiềm năng vô hình
Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường: nếu doanh nghiệp có niềm tin của
khách hàng đến với doanh nghiệp ngày càng nhiều hơn
Thế lực của doanh nghiệp: Các nhà sản xuất kinh doanh đều mong muốn sau
mỗi chu kỳ kinh doanh doanh nghiệp phải tăng trưởng và phát triển, nếu không doanh nghiệp sẽ bị phá sản Thế lực trong kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ:
sự tăng trưởng của số lượng hàng hóa (tính bằng doanh số) bán trên thị trường, số đoạn thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thỏa mãn được, mức độ tích tụ và tập trung
Trang 22của doanh nghiệp, khả năng liên doanh và liên kết, mức độ phụ thuộc của các doanh nghiệp khác trên thị trường vào doanh nghiệp và ngược lại…
Vị trí của doanh nghiệp: Chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường
Tiềm năng hữu hình
Tiềm năng về vốn: một doanh nghiệp có vốn lớn sẽ có khả năng mở rộng quy
mô kinh doanh của mình Doanh nghiệp nên có biện pháp bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh
Tiềm năng về lao động: Lao động trong doanh nghiệp được chia ra làm hai
loại là lao động chân tay và lao động trí óc (lao động trí tuệ) Một doanh nghiệp có số lượng lao động hợp lý và trình độ sẽ tạo ra những sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng tốt cho nhu cầu của thị trường
Tiềm năng về nguyên vật liệu: Đối với một doanh nghiệp thương mại, nguyên
vật liệu đóng một vai trò quan trọng trong việc tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông Tức là việc hoàn thiện sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ lưu thông như việc đóng gói, thiết kế bao bì, ký mã hiệu…
Công nghệ sản xuất
Tóm lại, muốn kinh doanh bất kỳ loại hàng hóa nào đạt hiệu quả, trước tiên cần phải nghĩ tới tìm được thị trường tiêu thụ mặt hàng đó, tìm mọi cách để ngày càng mở rộng và phát triển thị trường hàng hóa Như vậy mở rộng và phát triển thị trường có vai trò quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào
Kết luận chương 1
Chương 1 đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về tiêu thụ sản phẩm, thị trường tiêu thụ sản phẩm, quan điểm, các tiêu chí đánh giá mở rộng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng thị trường Những lý luận này sẽ là cơ sở quan trọng để giải quyết các vấn đề ở các chương tiếp theo
Trang 23CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
NHÔM KHÁNH HÒA
Trang 242.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHÔM KHÁNH HÒA
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
2.1.1.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Tiền thân của Công ty cổ phần nhôm Khánh Hòa nguyên trước đây là Xí nghiệp xây dựng số 6 được thành lập theo quyết định số 716/QĐ –BXD ngày 18 tháng 6 năm
1979 của Bộ trưởng Bộ xây dựng Cơ quan chủ quản là Công ty Xây dựng số 7 – Bộ xây dựng
Qua 20 năm hoạt động sản xuất kinh doanh, cùng với sự phát triển của cả nước nói chung và Công ty xây dựng số 7 nói riêng; Công ty xây dựng số 7 nay đã đổi thành Tổng Công ty xây dựng miền Trung còn xí nghiệp xây dựng số 6 đổi tên thành Công ty xây dựng 76 theo quyết định số 1317/QĐ – BXD ngày 28/10/1999 của Bộ trưởng Bộ xây dựng
Công ty xây dựng 76 có tên giao dịch quốc tế Construction Comapany 76
Tên viết tắt: Cosevco 76
Công ty xây dựng 76 là doanh nghiệp nhà nước một thành viên hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng Công ty xây dựng miền Trung Công ty có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, có con dấu, có tài khoản riêng mở tại các ngân hàng theo quyết định của Nhà nước, được tổ chức hoạt động theo điều lệ tổ chức
và hoạt động của Tổng Công ty xây dựng miền Trung được Bộ trưởng Bộ xây dựng phê chuẩn
Công ty xây dựng 76 có vốn kinh doanh tại thời điểm lập là:
Trang 25theo ngành nghề xây dựng sang phương án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp,
đó là đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất nhôm định hình với công nghệ hiện đại, công suất 5.000 tấn/ năm vào năm 2003, trong đó cơ cấu tổng sản lượng sản xuất kinh doanh
có 50% kinh doanh thi công xây lắp, 50% sản xuất kinh doanh công nghệ ( Sản xuất Nhôm định hình)
Để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và định hướng sản xuất kinh doanh mới của công ty, ngày 23/3/2004 Công ty đã đổi tên thành Công ty Xây dựng và sản xuất nhôm Cosevco
Chấp hành chủ trương đứng đắn của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần, Công ty đã tiến hành cổ phần hóa với cơ cấu vốn nhà nước chiếm 48% Kể từ ngày 15/12/2005, Công ty Xây dựng và sản xuất nhôm Cosevco trực thuộc Tổng Công ty xây dựng miền Trung được đổi tên thành Công ty cổ phần Xây dựng và sản xuất nhôm Cosevco theo quyết định số 2323/2992/QĐ – BXD ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Đến ngày 17 tháng 7 năm 2008, theo quyết định số 3703000183 đổi tên thành Công ty cổ phần nhôm Khánh Hòa
Tên giao dịch quốc tế: KHANH HOA ALUMINIUM JONT STOCK COMPANY
Trụ sở chính: Đắc Lộc – Vĩnh Phương – Nha Trang – Khánh Hòa
Trang 26+ Cổ phần ưu đãi bán cho người lao động: 110,200 cổ phần chiếm 15.74%
+ Cổ phần bán công khai ra bên ngoài: 251,609 cổ phần chiếm 35.94%
+ Giá khởi điểm bán đấu giá cổ phần: 10,050 đ/cổ phần
Danh sách cổ đông sáng lập:
1/ Tổng công ty xây dựng miền Trung: 338,191 cổ phần
3/ Hoàng Xuân Hòe (Phó tổng giám đốc) 6,000 cổ phần
5/ Hồ Xuân Tín (Trưởng phòng kinh tế kế hoạch): 3,700 cổ phần
Lao động:
Tổng lao động có đến thời điểm cổ phần hóa: 320 người
Tổng lao động chuyển sang công ty cổ phần: 179 người
Số lao động dôi dư: 141 người
Trong đó, thực hiện theo nghị định 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 04 năm 2002 của Chính phủ là 59 người, thực hiện theo Bộ Luật lao động là 82 người
Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 175 người Với lực lượng như hiện nay cùng với sự phân công bố trí, sắp xếp phù hợp, Công ty đủ năng lực để hoạt động và không ngừng nâng cao năng suất lao động Công ty chú trọng đến việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường Sự lớn mạnh của đội ngũ kỹ thuật lành nghề được phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng Cùng với sự đoàn kết và năng động của mình dưới sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc Công ty đã tạo được uy tín ngày càng cao, sản phẩm nhôm đã đạt giải thưởng Quốc tế cho nhãn hiệu thương mại tốt nhất, sản phẩm đạt giải thưởng vàng chất lượng Châu Âu
2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
Chức năng:
Trang 27Công ty Cổ phần Nhôm Khánh Hòa có các ngành nghề sản xuất kinh doanh chính sau:
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghệ giao thông thủy lợi, thủy điện, đường dây, trạm biến thế và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, công trình khai hoang, phục hóa đồng ruộng
- Gia công, chế tạo, lắp đặt thiết bị xây dựng
- Sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị vật liệu xây dựng
- Kinh doanh phát triển nhà, khu đô thị, khu công nghiệp
- Kinh doanh dịch vụ du lịch, khách sạn, vận chuyển hàng hóa
- Mua bán nhôm, sơn, nguyên vật liệu và hóa chất sản xuất nhôm
- Sản xuất, gia công các sản phẩm từ nhôm, inox
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật
Chức năng của Công ty rất đa dạng nhưng đến thời điểm này chủ yếu là: Sản xuất
và tiêu thụ nhôm thanh định hình mang thương hiệu CSC
Nhiệm vụ:
- Sản xuất kinh doanh theo đúng nghề đã đăng ký
- Xây dựng tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh theo sự chỉ đạo của ban quản trị Công ty Cổ phần
- Quản lý và khai thác nguồn vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh, đẩm bảo sử dụng hiệu quả, bảo toàn số lượng được giao
- Không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất kinh doanh trên cơ sở bù đắp chi phí và kinh doanh có lãi, thực hiện nhiệm vụ với ngân sách nhà nước
- Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa chuyên môn
- Đảm bảo an toàn sản xuất, cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ môi trường cảnh quan, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm tốt nghĩa vụ an ninh quốc phòng
2.1.1.3 Mục tiêu hoạt động
Trang 28- Phát triển bền vững, ngày càng đưa Công ty lên tầm lớn mạnh, có thể cạnh tranh được với các sản phẩm trong nước và thế giới
- Gia tăng công suất theo chiều sâu trong lĩnh vực sản xuất
- Quan hệ chặt chẽ với các đơn vị sản xuất cùng ngành nghề để tạo thêm nguồn thu nhập, ổn định địa bàn kinh doanh và tìm kiếm thị trường mới
- Mục tiêu lợi nhuận, đây là mục tiêu hàng đầu của Công ty, phấn đấu sao cho có lợi nhuận cao để tạo mọi điều kiện cho Công ty phát triển và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, đảm bảo đời sống cán bộ nhân viên ngày càng được nâng cao
- Mục tiêu sản xuất sản phẩm đạt chất lượng tốt nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng
- Mở rộng quy mô sản xuất, thực hiện tái sản xuất mở rộng
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất tại công ty
2.1.2.1 Cơ cấu bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý là tổng hợp các bộ phận phòng ban khác nhau có mối quan hệ và liên hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hóa, được giao trách nhiệm và quyền hạn nhất định và được bố trí theo từng cấp bậc nhằm thực hiện chức năng quản
Phòng kế
toán
tài chính
Phòng kế hoạch thị trường
Nhà mày nhôm
Trang 29Hội đồng quản trị có chức năng và nhiệm vụ:
- Chịu trách nhiệm về triệu tập Đại hội đồng cổ đông và báo cáo công tác với Đại hội đồng cổ đông
- Trình Đại hội đồng cổ đông tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, dự kiến phân phối lợi nhuận và những phương hướng phát triển, phương án xử lý lãi, lỗ, báo cáo kết quả năm tài chính, nhiệm vụ và kế hoạch hoạt động sản xuất của Công ty
- Xem xét phương án kinh doanh, huy động vốn, tăng vốn điều lệ, phương thức phát hành cổ phiếu do Tổng giám đốc đề nghị trình Đại hội đồng cổ đông
- Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, sắp xếp cán bộ công nhân viên và quỹ lương của Công ty
- Bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức danh Tổng giám dốc, phó giám đốc
- Trình Đại hội đồng cổ đông phê chuẩn những nội dung cần sửa đổi, giám sát việc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, mức thu chi tài chính, nội quy của Công ty
Ban kiểm soát:
Các thành viên của ban kiểm soát là cổ đông trong Công ty, trong đó có một thành viên có chuyên môn kế toán Ban kiểm soát thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Giám sát hội đồng quản trị, tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành Công
ty
Trang 30- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản
lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính
- Thẩm dịnh báo cáo tình hình tài chính kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm
và sáu tháng của Công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của hội đồng quản trị
- Trình báo cáo thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm của Công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của hội đồng quản trị lên đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên
Ban giám đốc:
Tổng giám đốc:
Tổng giám đốc là người đại diện pháp nhân của Công ty Chịu trách nhiệm trước Nhà nước, pháp luật, Hội đồng quản trị về mọi hoạt động điều hành của Công ty Tổng giám đốc Công ty là người có quyền hành cao nhất trong Công ty, chỉ đạo công việc sau:
- Xây dựng chiến lược, định hướng phát triển của Công ty trong đó trọng tâm là đầu tư sản xuất sản phẩm nhôm
- Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, kiểm tra, thi đua, khen thưởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên
- Kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
- Công tác tài chính
- Chỉ đạo điều hành việc tiêu thụ sản phẩm, tham gia hội trợ triển lãm, quảng cáo, quảng bá thương hiệu nhôm Cosevco trên thị trường cả nước
- Phê duyệt sổ tay chất lượng và các quy trình thuộc hệ thống chất lượng
- Quyết định chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng của Công ty và đảm bảo cho cán bộ công nhân viên trong Công ty thấu hiểu chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng của Công ty
- Quyết định và phối hợp các nguồn nhân lực để thực hiện chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, đảm bảo hệ thống hoạt động hiệu quả
Trang 31- Phê duyệt kế hoạch đánh giá chất lượng nội bộ của Công ty theo đinh kỳ để xem xét phù hợp và cải tiến hệ thống
- Thực hiện giám sát, đàm phán các hợp đồng kinh tế
- Xem xét dự toán trước khi trình hội đồng quản trị phê duyệt, chỉ đạo công tác kiểm toán nội bộ, thẩm định xem xét quá trình hoạch toán của Công ty
- Quyết định đầu tư chiều sâu, mua sắm thiết bị mới, phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty
- Ký các văn bản trình hội đồng quản trị, UBND các tỉnh , thành phố các quyết định tổ nhân sự, ký các hợp đồng kinh tế với các đơn vị, tổ chức, cá nhân, các đối tác theo quyền hạn được phân cấp
- Chủ tịch hội đồng khen thưởng, kỷ luật, nâng chất lượng của Công ty
Phó tổng giám đốc:
Trực tiếp phụ trách công việc trong các lĩnh vực:
- Điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất nhà máy nhôm
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, đề xuất các nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm
- Tham mưu cho tổng giảm đốc sắp xếp công tác nhân sự và bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên nhà máy nhôm
- Điều hành sản xuất nhôm, đảm bảo chất lượng, số lượng, đáp ứng tốt nhu cầu thị trường, giảm chi phí sản xuất đến mức tối đa
- Chỉ đạo công tác nghiên cứu, áp dụng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa quá trình sản xuất, không ngừng nâng cao, ổn định chất lượng sản phẩm nhôm
- Thu thập, cập nhất thông tin, phân tích, đánh giá thị trường và những yếu tố có liên quan đến sản phẩm nhôm để đưa ra những đối sách cụ thể, kịp thời, thích ứng với thị trường cho từng thời điểm, không ngừng tăng doanh số bán hàng
- Tham mưu cho tổng giám đốc trong việc mua sắm trang thiết bị, đầu tư hoàn chỉnh các dây chuyền sản xuất để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm
- Trưởng ban ISO 9001:2008
Trang 32- Phụ trách công tác: vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động, bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lụt tại nhà máy nhôm
- Một số công việc khác do Tổng giám đốc Công ty giao
Phòng kế toán tài chính
- Giúp cho Tổng giám đốc thực hiện các kế hoạch sản xuất quản lý kinh doanh tài chính trong quá trình sản xuất của Công ty
- Thực hiện hạch toán kế toán theo quy định Nhà nước và Công ty, thông qua đó
mà phân tích hoạt động kinh tế, phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định
- Liên hệ với các ngành tài chính ngân hàng để có đủ vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh
- Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tổ chức khâu ghi chép ban đầu và một số ghi chép cần thiết theo quy định của nhà nước và phân cấp quản lý của Công ty
- Lập kế hoạch tài chính hàng năm theo kế hoạch sản xuất đề ra nhằm đáp ứng về mặt tài chính trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
- Phân tích tình hình tài chính kinh doanh trong Công ty, đánh giá đúng đắn tình hình tài chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty và các đơn vị trực thuộc Phát hiện và đề ra các biện pháp xử lý các sai phạm
- Tổ chức ghi chép và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ về tài sản, tiền, vốn của doanh nghiệp
- Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn cho đội ngũ kế toán nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý
- Chịu quản lý chuyên ngành theo pháp lệnh kế toán thông kê
- Tham mưu cho Tổng giám đốc điều hành toàn bộ hoạt động tài chính trong toàn
bộ Công ty để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả
- Đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị cơ sở thực hiện kiểm kê, báo cáo đúng đủ, kịp thời để phát hiện các vi phạm chế độ chính sách về quản lý kinh tế Cung
Trang 33cấp tài liệu, báo cáo hàng tháng, quý, năm và các tài liệu có liên quan theo quy định của Luật kế toán khi có yêu cầu
Phòng tổ chức hành chính
- Quản lý, sử dụng hợp lý các thiết bị văn phòng của Công ty
- Tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác nhân sự toàn công ty Đề xuất và tổ chức thực hiện các giải pháp, sắp xếp cơ cấu bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, bảo vệ quân sự, chính sách cán bộ và bồi dưỡng, đào tạo cán bộ công nhân viên
- Phối hợp với ban chấp hành Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, các phòng ban nghiệp vụ của Công ty và các đơn vị trực thuộc; triển khai, thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của ngành thuộc lĩnh vực tổ chức lao động
- Cùng các đơn vị và các phòng ban chức năng xây dựng, áp dụng, điều chỉnh các định mức lao động, đơn giá tiền lương, quỹ lương, quỹ bảo hiểm xã hội theo đúng chế
- Tổ chức quản lý và soản thảo hợp đồng kinh tế trong lĩnh vực sản xuất nhôm cho Tổng giám đốc Theo dõi tình hình sản xuất, tình hình tiêu thụ sản phẩm và đề ra
kế hoạch sản xuất cho từng chu kỳ sản xuất Tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc xác nhận và xem xét các hợp đồng bán hàng Đề ra các kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động tiếp thị sản phẩm
- Tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, lập dự án đầu tư phát triển sản xuất trình lãnh đạo Công ty
Trang 34- Thường xuyên tiếp cận thị trường để đảm bảo cung cấp kịp thời các loại vật tư, nguyên vật liệu theo yêu cầu của sản xuất, có trách nhiệm theo dõi việc sử dụng vật tư trong quá trình sản xuất
- Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập kế hoạch báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm Lập kế hoạch sử dụng máy móc thiết bị
và cung ứng vật tư, nguyên vật liệu đảm bảo sản xuất và đầu tư mở rộng sản xuất
Nhà máy Nhôm
- Tham mưu cho Tổng giám đốc và các phòng ban Công ty về việc tổ chức thực hiện kế hoạch, tiến độ sản xuất Các vấn đề liên quan đến công tác quản lý như: định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu; sắp xếp, bố trí nhân lực, định mức tiền lương, sửa chữa định kỳ máy móc thiết bị và quản lý kho nguyên, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, máy móc thiết bị…
- Điều hành mọi hoạt động liên quan đến hoạt động sản xuất tại các phân xưởng
- Tổ chức thực hiện kế hoạh sản xuất do Công ty giao Đảm bảo hoàn thành đầy
đủ về số lượng và chất lượng sản phẩm theo quy định Chịu trách nhiệm trước Công ty
về sản phẩm sản xuất ra
- Sử dụng đúng các định mức tiêu hao, tiết kiệm nguyên, nhiên liệu để hạ giá thành sản phẩm
- Đảm bảo an toàn lao động, khắc phục kịp thời các sự cố xảy ra
- Cấp phát vật tư, nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng, công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất được liên tục
- Mở thẻ kho theo dõi chi tiết về số lượng vật tư nhập, xuất Cập nhật số liệu hàng ngày chính xác, thực hiện các báo cáo thống kê liên quan đến quá trình sản xuất theo quy định của Công ty
- Báo cáo hoạt động công ty tình hình hoạt động sản xuất của các ca, phân xưởng sản xuất trong các cuộc họp giao ban định kỳ hoặc đột suốt
2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức sản xuất
Trang 35Hiệu quả kinh tế cao trong quá trình sản xuất kinh doanh là điều mà doanh nghiệp nào cũng mong muốn đạt được Nhưng để đạt được điều này thì doanh nghiệp phải thiết kế cho mình một cơ cấu sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, sao cho quá trình sản xuất được tiến hành thuận tiện, liên tục, nhanh chóng kịp thời, đảm bảo được tính cân đối nhịp nhàng và tính chuyên môn hóa cao
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính, 2012)
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất
Phân xưởng đúc
- Chuẩn bi lò, khuôn đúc, cân, nhận vật tư, đốt lò, nạp liệu, khuấy, cào xỉ và đưa
ra vị trí quy định; điều khiển điện, nước, nhiện liệu trong quá trình sản xuất
- Đúc cây nhôm đạt chuẩn, cân nhập kho
- Đóng xỉ vào bao, vệ sinh máy móc, thiết bị, dụng cụ sản xuất và khu vực sản xuất
Phân xưởng đùn ép
- Cân phôi nhôm và đưa phôi nhôm vào lò ủ rùi đưa phôi vào ép
- Kéo cắt phôi nhôm theo kích thước tiêu chuẩn, vệ sinh thanh nhôm sạch sẽ, tẩy pavia, đẩy vào lò ủ cứng, trục lò ủ, cân giao bán thành phẩm cho phân xưởng oxi hóa
Phân xưởng oxi hóa
Bộ phận KCS
Bộ phận phục vụ
Trang 36- Mở số theo dõi hư hỏng, tuổi thọ của khuôn trong quá trình sản xuất, sửa chữa bảo dưỡng khuôn theo quy trình công nghệ (kiềm, nito hóa, hàn đắp, đánh bóng nhằm đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất)
Phân xưởng oxy hóa
- Nhận sản phẩm từ phân xưởng đùn ép (sau khi ủ cứng) lên giá, vận hành các thiết bị máy móc (xe goong, máy thu hồi axit, máy cấp nhiệt, lò xấy) theo quy trình công nghệ
- Trung hòa sơn, tinh chế sơn, pha hóa chất, sản xuất nước mềm, vệ sinh các bề hóa chất
- Xuống giá, đóng gói theo yêu cầu kỹ thuật, vệ sinh giá, vệ sinh công nghiệp khu vực sản xuất
Bộ phận KCS
- Giám sát chất lượng hàng hóa ngay trong quá trình sản xuất
- Ghi lại các lỗi sản phẩm để báo cáo
Bộ phận phục vụ
- Vận chuyển nhôm thỏi nhập kho (xe nâng và cẩu)
- Bốc xếp nguyên liệu (các loại hóa chất) từ xe xuống nhập kho
Trang 37Các bước trong quy trình
sản xuất
Tác động của mỗi quy trình Trách nhiệm
Nhận vật liệu từ kho, chuẩn bị các điều kiện khác để đi vào sản xuất
Nung ở nhiệt độ 1700C tạo hỗn hợp nhôm đồng chất và tách xỉ ra khỏi nhôm
Ủ ở nhiệt độ 1900C thời gian từ 120 đến 130 phút
Tẩy rửa các tạp chất phủ lên bề mặt nhôm
Kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi đóng gói cho vào bao bì
Quản đốc phân xưởng
Công nhân
Công nhân
Lái cẩu
KCS
(Nguồn: Nhà máy nhôm, 2012)
Sơ đồ 2.3: Quy trình sản xuất nhôm 2.1.3 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.3.1 Môi trường vĩ mô
Môi trường kinh doanh được hiểu là toàn bộ những yếu tố khách quan và chủ quan, tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tói hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trang 38Phân tích môi trường kinh doanh cho phép các nhà quản trị doanh nghiệp phát triển một danh mục các cơ hội có thể mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp và các nguy cơ hay rủi ro mà doanh nghiệp cần có biện pháp ngăn chặn hay né tránh Chính vì điều đó chúng ta đi phân tích các yếu tố của môi trường vĩ mô: Kinh tế, chính trị pháp
luật, khoa học công nghệ, văn hóa – xã hội, tự nhiên
Môi trường kinh tế
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào ngày 11-1-2007; đây là một dấu mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước Những thành tựu đạt được trong hơn 5năm qua cho thấy, việc Việt Nam tham gia vào WTO là phù hợp với thực tế khách quan và xu thế hợp tác, hội nhập kinh tế Quốc tế đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ và sâu sắc trên thế giới hiện nay Nó cũng đã mang lại cho Công ty cổ phần nhôm Khánh Hòa nhiều
cơ hội kinh doanh cũng như đặt Công ty vào những khó khăn và thách thức mới Bên cạnh đó, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2008 ở Mỹ và cuộc suy thoái kép ở Hy Lạp
và Châu Âu những năm gần đây tuy không ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế Việt Nam nhưng cũng tác động ít nhiều đến nền kinh tế Việt Nam Chính vì điều này tác động ít nhiều đến các doanh nghiệp trong nước, tạo ra những cơ hội và thách thức
Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của việt nam, giai đoạn 2008-2012
GDP/người/năm(USD) 1,052 1,064 1,168 1,300 1,540
(Nguồn: Chinhphu.vn, giai đoạn 2008-2012)
Qua bảng trên ta thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giảm từ 6.2% năm
2008 xuống còn 5.2% năm 2011, trong tình hình kinh tế thế giới khó khăn nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng vẫn đạt chỉ tiêu của Quốc hội đề ra Để đạt được điều đó chính phủ đã phải đưa ra nhưng chính sách như cắt giảm chi tiêu công, cắt giảm đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng, kích cầu, đó là những gì chính phủ làm được Với đó là những khó khăn của nền kinh tế thế giới tác động tới kinh tế Việt Nam như: giá xăng dầu thế giới tăng làm cho giá trong nước cũng tăng dẫn đến làm tăng giá nguyên vật liệu đầu vào cũng như sản phẩm đầu ra tăng; thị trường bất động sản trên thế giới cũng như của
Trang 39Việt Nam ảm đạm không bán được, từ đó làm cho các doanh nghiệp sản xuất, xây dựng nói chung cũng như công ty cổ phần nhôm Khánh Hòa nói riêng khó bán được hàng, dẫn tới tồn kho, khó thu hồi được vốn Đây là một thách cho doanh nghiệp Tuy tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) giảm nhưng thu nhập bình quân đầu người vẫn tăng từ 1,052 (USD) năm 2008 lên 1,540 (USD) năm 2012 Thu nhập bình quân đầu người tăng làm cho tiêu dùng của dân cũng tăng do đó các doanh nghiệp sẽ bán được sản phẩm của mình Đây là một cơ hội tốt để Công ty cổ phần nhôm năm bắt, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và chú trọng tập trung vào những sản phẩm mục tiêu hay thị trường mục tiêu để làm ăn hiệu quả hơn trong thời buổi kinh tế khó khăn như hiện nay
Nhưng bên cạnh đó cũng là cơ hôi cho Công ty cổ phẩn nhôm Khánh Hòa Vì công ty có 3 sản phẩm chất lượng khác nhau từ thấp, trung, cao mà giá của 3 loại này rất mềm so với các đối thủ cạnh tranh khác nên khách hàng có thế đắn đó suy nghĩ về giá thành sản phẩm khi mà xu hướng tiết kiệm hiện nay và lại chất lượng sản phẩm của Công ty cổ phần nhôm Khánh Hòa cũng gần bằng với chất lượng sản phẩm của những công ty mạnh như Tung Shin, Tung Kuang hay Đông Anh…mà sản phẩm của họ giá lại cao Năm bắt cơ hội đó Công ty nên phát huy thế mạnh của mình duy trì và phát triển những sản phẩm mục tiêu, khách hàng mục tiêu để thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm
Lãi suất:
Trang 40Lãi suất của Việt Nam thay đổi liên tục và thất thường nên tác động đến nên kinh
tế nói chung cũng như các doanh nghiệp sản xuất như Công ty cổ phần nhôm nói riêng đều chịu sự ảnh hưởng sự tác động của lãi suất
Trong năm 2012 kinh tế vẫn đang khó khăn nên chính phủ đưa ra chính sách giảm lãi suất cũng như hỗ trợ lại suất cho các ngân hàng để các doanh nghiệp sản xuất đang khó khăn có thể vay vốn tiếp tục hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn Khi mà lãi suất giảm dẫn tới chi phí lãi vay giảm sẽ tạo ra giá thành sản phẩm thấp hơn do đó Công ty bán được nhiều sản phẩm hơn Lãi suất thấp cũng là cơ hội cho doanh nghiệp vay vốn
để đầu tư trang thiết bị, máy móc hiện đại nắm bắt khoa học…để doanh nghiệp phát triển bền vững và lâu dài hơn
Môi trường chính trị - pháp luật
Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có nền an ninh chính trị ổn định nhất trên thế giới Đây là một yếu tố hết sức thuận lợi cho việc phát triển nền kinh
tế nước nhà nói chung cũng như các doanh nghiệp nói riêng Do đó thu hút được vốn đầu tư từ nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước có nhiều cơ hội làm an, hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài, có thể tiếp cận được khoa học công nghệ cũng như trình
độ quản lý của họ…Các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần nhôm Khánh Hòa nói riêng nên nắm bắt những cơ hội từ các doanh nghiệp nước ngoài để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt nhất
Thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam đã từng bước hình thành, phát triển và thúc đẩy theo hướng tự do hóa thương mại và đâu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng huy động được nhiều nguồn lực hơn vào phát triển kinh tế xã hội Quá trình cải cách các lĩnh vực tài chính, tiền tệ cũng được đẩy mạnh thông qua việc
cơ cấu lại các hệ thống ngân hàng, điều chỉnh tỷ giá hối đoái linh hoạt, cải cách hệ thống thuế, đổi mới thu chi ngân sách ngân sách nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính…Điều này giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuận lợi hơn