• Bộ khung tế bào là một thành phần quan trọng, phức tạp và linh động của tế bào.Nó là hệ thống mạng sợi và ống protein vi ống, vi sợi.. Nó cấu thành và duy trì hình dáng tế bào,là các đ
Trang 2MỞ ĐẦU
• Như chúng ta đã biết, tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của
đa số sinh vật Tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên sự sống nói chung Trong tế bào có chứa rất nhiều bào quan quan trọng như
ty thể, lưới nội chất, bộ máy gôngi, lục lạp…, ngoài ra còn có
một bộ phận rất quan trọng khác đó là bộ khung tế bào
• Bộ khung tế bào là một thành phần quan trọng, phức tạp và linh động của tế bào.Nó là hệ thống mạng sợi và ống protein (vi ống,
vi sợi ) Nó cấu thành và duy trì hình dáng tế bào,là các điểm
bám cho các bào quan, hỗ trợ quá trình thực bào (tế bào thu nhận các chất bên ngoài); cử động các phần tế bào trong quá trình sinh trưởng và vận động Các protein tham gia cấu thành bộ khung tế bào gồm nhiều loại và có chức năng đa dạng như định hướng,
neo bám, phát sinh các tấm màng
Trang 3• Xuất phát từ những vai trò trên đây , nên việc nghiên cứu
và tìm hiểu các kiến thức về tế bào là hết sức cần thiết, nhất
là nghiên cứu về hệ thống sợi Được sự phân công của cô
giáo nhóm chúng tôi tiến hành thực hiện bài tiểu luận “ Hệ
thống vi sợi và vi ống trong tế bào”
• Mặc dù thời gian chuẩn bị khá dài, nhóm chúng tôi
cũng đã cố gắng tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến đề tài, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót Rất
mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của cô giáo
và các bạn
• Nhóm xin chân thành cảm ơn!
Trang 5NÔI DUNG
Trang 6• Trong tế bào chất, ngoài các bào quan, các chất ẩn nhập còn tồn tại hệ thống sợi như hệ thống các vi sợi (microfilament) và vi ống (mocrotubule) phân bố
thành mạng lưới tạo nên bộ khung xương nâng đỡ tế bào
• Hệ thống vi sợi và vi ống có thể nằm riêng lẻ hoặc tập hợp thành bó đơn giản, hoặc tập hợp thành các cấu trúc phức tạp có chức năng đặc biệt như tơ cơ
(myofibrille) trong hợp bào cơ vân, trung tử
(centriole) trong trung thể, thoi phân bào, lông hoặc roi…
Trang 7I Hệ thống vi sợi
Hệ thống vi sợi ( Microfilament ) và vi ống
(Microtubule ) tạo nên bộ khung xương của tế bào, vai trò nâng đỡ và vận động
Trang 9• Bộ Xương của tế bào nhân chuẩn Sợi Actin có màu đỏ, ống vi thể màu xanh lá, và nhân có màu xanh dương
Trang 1013 phân tử actin G trong mỗi vòng xoắn) Gắn với mỗi phân tử actin G có một phân tử ADP Chính các phân tử ADP này là những vị trí hoạt động của các sợi actin, nơi các cầu
nối của sợi myosin sẽ tác động vào để gây co cơ Các vị trí
hoạt động xếp theo hình chữ chi trên toàn bộ sợi actin, cách nhau khoảng 2,7 nm
Trang 11Có 2 dạng Actin : dạng Actin cầu ( Actin G ) và dạng Actin sợi ( Actin F )
Trang 12Sợi Actin F là sợi xoắn kép có đường kính 7 nm và bước xoắn dài 72 nm Vi sợi Actin có hình sợi dài, cực mảnh, làm thành sợi đôi, quấn xoắn do các protein actin trùng hợp tạo thành
Trang 13Phân tử protein Actin G có trọng lượng phân tử 42.000 D, đặc trưng ở chổ có chứa loại axit amin hiếm là 3 – Methyl –
Histidin Actin sợi F được tạo thành do sự trùng hợp các
actin G khi có ion Mg++ và ATP
Phân tử G-actin có chứa một phân tử ATP và ion Ca2+ Trong những điều kiện xác định (Nồng độ Ca2+ hay Mg2+ lớn
hơn 1nM) thì actin G tự trùng hợp tạo thành F-actin Các sợi được cuộn lại thành xoắn ốc kép chưa 13 monome(G-
actin)/1 vòng xoắn/1 sợi Mỗi sợi có từ 340-380 G-actin/1 sợi
Trang 14Cấu trúc phân tử Protein Actin
PROTEIN ACTIN
Trang 15Cấu tạo 3-methyl Histidin
Trang 16Chức năng vi sợi actin:
• Chức năng vận động
Trang 17Chức năng vi sợi actin:
• Nâng đỡ, cố định màng sinh chất và được xem như khung xương tế bào
Trang 18• Thân sợi chứa 2 đôi mạch nhẹ có dạng xoắn (phần
đuôi); đầu và cuối được cấu tạo từ 2 mạch nặng dạng cầu
• Trong tế bào chất: vi sợi myozin thường ngắn; còn
trong sợi cơ thường có chiều dài đạt tới 1,5micromet
Trang 19* Chức năng của sợi Myozin
• Liên kết với các vi sợi Actin đảm bảo cho hoạt tính vận động của tế bào
Trang 21Sự tương tác giữa vi sợi Myosin và vi sợi Actin
Trang 22• Vi sợi Actin có hình sợi dài, cực mảnh, làm thành sợi đôi, quấn xoắn do các protein actin trùng hợp tạo thành
• Vi sợi actin giử vai trò cấu trúc, chúng đan chéo nhau giữ hình dạng tế bào.Sợi actin khi kết hợp với myosin tham gia vào sự
• Sự cử động này làm cho màng cử động kéo theo sự cử động của các sợi actin khác Ðiều này giải thích được các chuyển
động như sự co cơ, sự vận chuyển của các túi chuyên chở bên trong tế bào, vùng giữa của tế bào mẹ thắt lại tách hai tế bào con, cử động ở amip
Trang 23Vi Sợi Trung Gian
Trang 24Vi sợi trung gian
Trang 26Phân loại
• Dựa vào bản chất prôtêin cấu tạo nên chúng, người ta phân các vi sợi trung gian thành 4 kiểu:
• Kiểu I: Bao gồm các vi sợi vimentin: keratin axit,
keratin trung tính và keratin kiềm có trong các tế bào
biểu bì da, trong tóc và móng
• Kiểu II: Bao gồm các vi sợi vimentin (có trong các tế bào trung mô), các vi sợi desmin (có trong các tế bào cơ trơn và cơ vân), các vi sợi GFA (có trong các tế bào thần kinh giao)
• Kiểu III: Bao gồm các tơ thần kinh tạo nên bộ xương của nơ ron
• Kiểu IV: Bao gồm các vi sợi lamin tạo nên tấm lamina của màng nhân
Trang 27II Hệ thống vi ống
Trang 29Sự liên kết α-tubulin và β-bulin tạo thành nguyên sợi:
Trang 31Sự hình thành nguyên sợi:
Trang 32Cấu tạo vi ống:
• Các nguyên sợi (khoảng 9-14 nguyên sợi) liên kết tạo thành vi ống
Trang 33Chức năng vi ống:
Tạo thành thoi vô sắc trong quá trình phân bào:
Trang 35Chức năng vi ống:
Duy trì ổn
định tế bào, tạo
tính phân cực
Trang 36Chức năng vi ống:
• Duy trì hình dạng tế bào:
Trang 37Chức năng vi ống:
• Vận tải nội bào:
Trang 38• Thường có một hoặc hai trung tử xếp thẳng góc (diplosome)
• Có cấu tạo hình trụ, đường kính từ 0,15-0,25 micromet, chiều dài 0,7 micromet
Trang 39Trung Tử
Trang 40• Thành trụ chứa 9 nhóm 3 vi ống (microtubule) được gọi là bộ 3 (triplet) và có tên là vi ống A, B và C
• Các vi ống có đường kính từ 20-26nm, vi ống có thành ống
được cấu tạo bởi 13 vi sợi có đường kính khoảng 5nm
• Khi tế bào bắt đầu phân chia các trung tử tách khỏi nhau và đi
về 2 đầu tận cùng ngược nhau của tế bào Từ mỗi trung tử xuất phát thành các tia, gọi là sao Nối 2 trung tử có các sợi prôtêin kéo căng ra, tính chất của chúng giống tính chất của prôtêin cơ đàn hồi-actomiozin
• b Chất quanh trung tử: (pericentriole)
• Gồm: Các thể kèm là các cấu trúc hình cầu có kích thước 70nm có cuống đính với các vi ống của trung tử
Trang 4140-Cấu trúc trung tử
Trang 42• Hệ thống gồm các vi ống tự do xếp phóng xạ quanh trung tử
c Thành phần sinh hoá:
• Trong trung tử cũng như thể nền có prôtêin chủ yếu là tubulin A
và B ARN khoảng 2% và gluxit 2%
• 2 Chức năng:
• Toàn bộ các thành phần của trung thể hợp thành bộ máy phân
bào có tơ Do đó nó có vai trò quan trọng trong việc đảm nhiệm
sự chia đôi nhiễm sắc thể đúng số lượng và đúng hướng
• Là trung tâm vận chuyển của tế bào, thoi là chổ dựa trong sự vận chuyển của nhiễm sắc thể ở kỳ trước
• Ngoài ra trung tử còn đóng vai trò tạo thành các tiền trung tử và
từ đây phân hoá thành trung tử mới, trung tử còn tạo nên thể nền
là cấu trúc nằm ở gốc lông và roi
Trang 43Vách tế bào
Vách tế bào thực vật
Trang 44Vách tế bào
Vách tế bào vi khuẩn Gram Dương
Trang 45• Vách Tế Bào
• Cấu tạo
• Thành phần cấu trúc căn bản của vách tế bào là phức hợp
polysaccharide cellulose dưới dạng các sợi dài như sợi chỉ gọi là fibril
• Các sợi cellulose được gắn với nhau nhờ chất nền của các
carbohydrate khác chủ yếu là pectin và hemicellulose
• Vách tế bào có nhiều lỗ để nước, không khí và các chất hoà tan có thể qua lại tự do
• Phần đầu tiên của vách tế bào xuất hiện khi tế bào còn non gọi là vách sơ cấp (primary wall) Nếu các tế bào tăng trưởng chúng chỉ
có vách sơ cấp Sau khi ngừng tăng trưởng lập tức hình thành vách thức cấp (secondary wall) cứng hơn, có nhiều chất gỗ hơn
Trang 46• Vách thứ cấp do tế bào chất tạo ra nó nằm giữa vách sơ cấp và màng Vách sơ cấp thường dày hơn gồm nhiều lớp chặt chồng nhau Các lớp sợi cellulose xếp song song với nhau và lớp này với lớp khác nhau chéo nhau theo góc 600 – 900 Sự sắp xếp như vậy làm tăng độ cứng của vách tế bào Ngoài cellulose vách thứ cấp còn chứa lignin làm cứng hơn
• Vách tế bào của nấm và vi khuẩn khác với tế bào thực vật ở chổ không phải cellulose, mà là chitin mới là thành phần cấu trúc
chính Một phần vách tế bào vi khuẩn còn có murein
• 2 Chức năng:
• Vách cellulose – pectin tạo một khung cứng giúp tế bào thực
vật có một hình dạng và có thể coi như làm bộ xương cho thực vật, đặc biệt ở tế bào có vách thứ cấp
• Ngoài ra vách tế bào còn là ranh giới ngoài cùng bảo vệ tế bào chống chịu với tác động bên ngoài
•
Trang 47Hệ thống vi ống,vi sợi trong cấu trúc của
màng nhân
• Các nghiên cứu màng nhân dưới kính hiển vi điện đã chứng minh
rằng màng nhân gồm 2 lớp màng Một màng hướng vào nhân gọi là
màng trong, một màng hướng vào tế bào chất gọi là màng ngoài
• Giữa hai màng giới hạn bởi 1 xoang, gọi là xoang quanh nhân
• Độ dày chung của màng vào khoảng 100Å, của xoang từ 100 - 300Å Các kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng mỗi một màng của màng nhân cũng gồm 3 lớp như màng tế bào chất (Yamamoto, 1963)
• Màng ngoài có thể nối với mạng lưới nội sinh chất bằng các vi ống
và hình thành một hệ thống ống thông với nhau Qua hệ thống ống
này, nhân có thể liên hệ trực tiếp với môi trường
• Màng nhân có cấu trúc không liên tục, nó có nhiều lỗ hình trụ, qua đó
mà tế bào chất thông với nhân Các lỗ có dạng hình phễu, đường kính mặt trong và mặt ngoài khác nhau (vào khoảng 50 - 100Å) Các lỗ
phân bố đều với khoảng cách từ 500 - 1000Å
Trang 48• Hệ thống lỗ có vai trò rất quan trọng trong quá trình trao đổi chất giữa nhân và tế bào chất Vì các chất thấm qua lỗ là kết quả hoạt động tích cực của các chất chứa trong lỗ Ngoài ra, hệ thống lỗ còn có chức năng nâng đỡ và cố định màng nhân
• Cấu trúc hiển vi của hạch nhân
- Cấu trúc: Trên tiêu bản dưới kính hiển vi thường, hạch nhân
thường có cấu trúc đồng dạng Hạch nhân có cấu trúc sợi và các sợi tập hợp thành mạng lưới Giữa các sợi có phân bố các chất đồng
dạng (Zsinvagorg, 1948) Cấu trúc siêu hiển vi của hạch nhân gồm 2 pha xen kẽ:
+ Cấu trúc sợi gồm các nucleonem
+ Và các hạt nằm trên nucleonem
• Cấu trúc sợi và hạt này nằm trong chất đồng dạng
Trang 49- Các chất nucleonem tương đối ổn định đối với từng loại tế bào
- Chúng tạo thành các bó sợi có đường kính 1200Å
- Các hạt nằm trên nucleonem có đường kính vào khoảng 150 - 200Å
- Ở một chừng mực nào đó, tỷ lệ giữa sợi và hạt tương ứng với cường độ tổng hợp ARN trong tế bào Ở tế bào tổng hợp protein mạnh thì hạt nhiều và ngược lại
Trang 50Kết Luận
• Hệ thống sợi trong tế bào cụ thể là các vi sợi, vi ống chúng có thể nằm riêng rẽ hoặc tập trung lại thành bó đơn giản hay phức tạp tạo nên bộ xương tế bào, đây là một bộ khung nâng đỡ tế
bào, cũng như mọi bào quan khác, nó nằm trong tế bào chất Nó
có trong mọi tế bào nhân chuẩn (Eucaryote) Bộ xương tế bào
là một cấu trúc vững chắc, giúp duy trì hình dạng của tế bào,
bảo vệ các tế bào và giúp tế bào di động (các cấu trúc lông và roi)
• Ngoài ra, nó còn có vai trò quan trọng không những trong sự
vận chuyển bên trong tế bào (ví dụ vận chuyển của các túi màng
và các bào quan) mà còn trong sự phân chia tế bào Đây là một cấu trúc giống như bộ xương động vật và nổi lên trong tế bào chất
• Do đó chúng ta có thể thấy rằng hệ thống sợi là một trong
những hệ thống có vai trò vô cùng quan trọng trong tế bào
Trang 52• TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Sinh học tế bào - PGS.TS Lê Dụ - NXBGD
• Giáo trình Sinh học tế bào – PGS.TS Nguyễn Như Hiền –
NXBGD
• Sinh học đại cương - Phạm Thành Hổ - NXB ĐHQG TPHCM –
2002
• Sinh học đại cương - Nguyễn Đình Giậu – NXB ĐHQG TPHCM
• Sinh học phân tử - Hồ Huỳnh Thuỳ Dương
• Tế bào và các quá trình sinh học – Lê Ngọc Tú và các cộng tác viên
• Thông tin qua mạng: http:// wwwbachkhoatoanthu.gov.vn
• Một số tài liệu trên internet và các bài luận văn khoa học (Google
gõ từ khóa vi sợi và vi ống)
• http://vietsciences1.free.fr/vietscience/giaokhoa/biology/sinhhocdaicuong/chuong1cautructebao.htm
Trang 53• http://www.huse.edu.vn/elearningbook/PDF/Sinh%20hoc%20dai%20cuong/Chuong%202.pdf
• nang-nhan.html
• te-bao-co/