1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại Lâm Đồng (phần 2 )

57 413 1
Tài liệu được quét OCR, nội dung có thể không chính xác

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 2,23 MB

Nội dung

Từ những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về các phương pháp sấy kể trên déu có những ưu và nhược điểm về giá thành hay chat lượng sản phẩm, để khắc phục các nhược điểm kể trên c

Trang 1

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ PHAT TRIEN NONG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TẠI LÂM ĐỒNG 71

UNG DUNG CONG NGHE SAY CHAN KHONG DE SAN XUAT

CAC LOAI BOT QUA HOA TAN PHYC WY NOI TIE VÀ XUẤT KHẨU

PHAM ĐÌNH DUNG Phôn Viện Cơ Điện Nông Nghiệp và Công Nghệ Sau Thu Hoạch

I LỜI MỞ ĐẦU

Do mức sống và thu nhập của người dân ngày

cang tang Nhu cau thị trường rau quả tươi trong

nước ngày càng nhiều Dự kiến năm 9000, sản

lượng rau, quả tương ứng là 6 triệu và 5 triệu tan,

trong đó có 300 nghìn tấn cho xuất khẩu Năm

1999 kim ngạch xuất khẩu đạt 100 triệu đôla Mỹ,

năm nay dự kiến tăng 2ð — 30%

Theo báo cáo của Mỹ, đầu thế kỷ 20, giá trị

người nông dân làm ra chiếm 60% giá trị mà

người tiêu dùng phải mua, 40% do công đoạn sau

thu hoạch, nhưng cuối thế kỹ 20, tỉ lệ thay đổi và

tương ứng là 92% và 78% Điều này cho thấy nếu

áp dụng tốt, đúng mức công nghệ sau thu hoạch

thì sẽ nâng giá trị nông sản lên gân 4 lần

Tuy nhiên, hiện nay trái cây Việt Nam vấn

còn bị ép giá khi đến mùa thu hoạch rộ, làm cho

người sản xuất gặp nhiêu khó khăn, không định

hướng được trong sản xuất mà chỉ nhờ vào may

rủi từng năm Công nghiệp chế biến trái cây ở

trong nước tuy đã được đầu tư nhiều nhưng nhìn

chung vẫn chưa đa đạng và phong phú mà chủ

yếu đi vào sản xuất các loại dé hộp rau quả, nước

quả và một số sản phẩm sấy khô, mà chưa khai

thác mạnh mảng bột trái cây hòa tan phục vụ cho

nhu cầu trong nước và xuất khẩu Bột trái cây rất

tiện dụng cho người dân và khách du lịch cũng

như làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp thực

phẩm

Trên thế giới, đặc biệt là các nước có nền công

nghiệp tiến tiến thì hệ thống chế biến các sản

phẩm bột trái cây hòa tan đã được ứng dụng rộng

rãi và cho kết quả tốt cả về chất lượng lẫn số

lượng

Hiện nay trên thế giới đã có nhiễu phương

pháp chế biến các loại bột trái cây như: sấy phun,

sấy lạnh, sấy thăng hoa, sấy tâng sôi, sấy chân

không

Công nghệ sấy này đã tương đối phổ biến trên

thế giới và một số kết quả đã được giới thiệu trên

các phương tiên truyền thông và internet nhưng

để chọn lựa và áp dụng cho phù hợp tình bình

biện tại ở các địa phương trong nước vẫn còn bỏ

ngỏ

Ở trong nước công nghệ sấy phun đã được áp

dụng ở một số cơ sở lớn và vùng nguyên liệu tập trung với quy mô nhỏ và giá thành còn cao, do vậy

tính hiệu quá kinh tế kém Từ những vần để trên

năm 2001 Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM

dã đặt hàng Phân Viện Cơ Điện NN & CNSTH

đề tài “Nghiên cứu công nghệ uò thiết bị sản xuất cóc loại bột quả theo phương pháp sấy lạnh uà sấy màng qui mô nhớ" do Thạc sĩ Tran Ngọc Tân chủ trì và đã cho kết quả tốt đối với các loại trái cây như xoài, chuối, đu đủ nhưng thời gian sấy dài, giá

thành cũng còn cao Còn phương pháp sấy tầng

sôi hiện nay cũng đã được triển khai ở một số đoanh nghiệp chế biến các mặt hàng như trà hòa tan, bột cam, bột ngừng nhưng màu sắc sản phẩm

sau khi sấy kém, bị biến màu trong quá trình sấy

và bị đóng vớn trong thời gian bảo quản

Từ những kết quả nghiên cứu trong và ngoài

nước về các phương pháp sấy kể trên déu có những ưu và nhược điểm về giá thành hay chat

lượng sản phẩm, để khắc phục các nhược điểm

kể trên chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm ng-

hiên cứu công nghệ chế biến các loại bột hòa tan theo phương pháp sấy chân không với tiêu chí như sau:

- Chất lượng sản phẩm sau khi sấy tương đương với sấy phun, sấy thăng hoa, sấy lạnh

- Thời gian sấy nhanh, chỉ phí đầu tư cho mô

hình thấp

- Vận hành đơn gián

- Ấp dụng ở quy mô trang trại và hộ gia đình

II NGUYÊN LIỆU VẢ PHƯƠNG PHÁP

2.1 Nguyên liệu

Nguyên liệu dùng cho chế biến các loại bột quả ở Việt Nam hiện nay là rất đa dạng và phong phú, các loại quả sau khi chế biến đều cho giá trị cao về mặt dinh dưỡng như: xoài, chuối, đu đú,

hồng, dâu,

Nguyên liệu đưa vào chế biến bột quả không

xanh quá và cũng không được chín quá vì nó ảnh

hưởng tới chất lượng sản phẩm sau khi chế biến,

Trang 2

72

mà mỗi loại quả đều có một độ chín kỹ thuật thích

hợp phù hợp cho sản phẩm chế biến Việc xác

định độ chín kỹ thuật được xác định dựa vào chỉ

số thu hoạch của trái, độ Brix, hàm lượng axit, và

cảm quan về màu sắc vỏ trái tùy theo loại quả mà

có độ chín kỹ thuật đưa vào chế biến khác nhau

3.2 Phương pháp tiến hành

Việc sấy các sản phẩm bột trái cây hòa tan

bằng phương pháp sấy chân không Xét ảnh hướng

Phụ gia

UNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TẠI LÂM ĐỒNG

của yếu tố như: độ chín kỹ thuật của nguyên liệu trước, nêng độ và thời gian xử lý địch quả trước

khi đưa vào sấy, đệ chân không trong buồng sấy, nhiệt độ trong buồng sấy, thời gian sấy, chất phụ

gia cho vào trong quá trình

2.3 Quy trình công nghệ sản xuất bột quả

hòa tan (chuối, xoài, đu đủ )

Lâm sạch, bóc vo, bo hạt

lil KET QUA VA THAO LUAN

3.1 Độ chín chế biến của một số loại quả

Qua nghiên cứu độ chín chế biến một số loại trái cây phục vụ cho

bột quả như: chuối, xoài, đu đủ thì độ chín kỹ thuật đưa vào chế biến

Lầm mát

trước khi đưa vào chế biến

quá trình chế biến một số loại thích hợp nhất được trình bày

ở bảng 1

BẰNG 1 ĐỘ CHÍN KỸ THUẬT CỦA 1 SỐ LOẠI QUẢ ĐƯA VÀO CHẾ BIẾN BOT QUA

Nguyên liệu Màu vỏ Màu ruột aX Bx Chất lượng bột sau khi sấy Chuối Vâng xanh Vâng trắng 029-032 | 24-265 bà lu vệng, vị ngợi, mũi

Xaài xanh, núm vấn đậm 0,29 - 0,34 235-27 mùi đặc trưng

còn xanh

5 Vàng, gần vả | v„ - _ Bột màu vàng, vị ngọt, mùi đặc

Du du cuống xanh Vàng nhạt 0,25 - 0,26 10-12 trưng

Trang 3

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÓNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TẠI LÂM ĐỒNG

3.2 Nồng độ và thời gian xử lý dịch quả

73

Hiện nay việc xử lý để phá húy các enzyme làm biến đổi màu sản phẩm có rất nhiều phương pháp

như: dùng hoá chất, nhiệt

Trong tham luận này chúng tôi dùng một số hóa chất để xử lý sự biến màu sản phẩm như: metabi- sulphit, vit C, Axit citric dé xử lý dịch

xử lý được trình bày ở bang 2

BANG 2 NỔNG ĐỘ

quả trong quá trình chế biến, nêng độ các chất và thời gian

VÀ THỞI GIAN XỬ LÝ CỦA 1 SỐ DỊCH QUÁ ( CHUỐI, XOÀI, BU BU.)

Xoài 0.03 - 0,04 0,1-0,3 0,01- 0,2 15-20 Bat mau vang ty nhién

bud 0,02-0,08 |02-05 005-03 16-30 | Bột màu vàng ty nhién

3.3 Các yếu tố ảnh hưởng trong quá trình

sấy tới chất lượng sản phẩm

Chất lượng bột quả sau khi sấy có chất lượng

tốt hay xấu phụ thuộc rất nhiều về yếu tố chân

không, nhiệt độ và thời gian sấy, nếu ta sấy ở

do chan khong tir 450 mmHg - 550 mmHg thi

sản phẩm có hiện tượng bị biến màu, thời gian

sấy lâu, và có hiện tượng đóng vón nhanh trong

thời gian bảo quản Theo kinh nghiệm của chúng

tôi sản phẩm sấy ở độ chân không từ 650mmHg

† độ sấy từ 95 - 110°C thì cho

, thời gian sấy nhanh, độ bám

h thiết hi khang ding kf, SHAE cian

- Quy trình nghiên cứu các loại bột quả hòa tan

dựa theo phương pháp sấy chân không gần như

tương đối thành công, sản phẩm tạo ra có chất lượng dinh dưỡng gần như không thay đổi so với nguyên liệu ban đấu, sản phẩm khi dùng có mùi

vị đặc trưng, thời gian bảo quản dài, giá thành

chỉ phí đầu tư thấp, ngoài các loại quả kể trên đã

nghiên cứu thành công trong thời gian tới chúng

tôi sẽ tiến hành nghiên cứu một số một số sản phẩm bột quả hòa tan như: hổng, dâu, dưa hấu,

thông tin sản phẩm, có như vậy mới tạo ra nhiều

loại sản phẩm phục vụ cho nhụ cầu trong nước

và khách du lịch, đồng thời tăng thu nhập và ổn

định đầu ra cho người nông dân

Trang 4

74 ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TẠI LẦM ĐỒNG

UNG DUNG CONG NGHE SINH HỌC TRONG VIỆC

NHÂN BIẾNG HOA LAN PHYC

PHAT TRIEN HOA - CAY KIENG TP.HCM

L2 là một loài hoa được ưa chuộng lâu đời

do tính hấp dẫn và màu sắc quyến rũ của

hoa Lan thường dùng trong các địp lễ hội và giao

tiếp hay còn là thú chơi thanh nhã của mọi người

“Trước kia lan là một loài quí hiếm và thường dùng

cho giới thượng lưu, ngày nay do kỹ thuật nuôi

trông và canh tác lan tiến bộ nên giá thành hạ

làm cho lan ngày càng trở thành một loại hoa

thông dụng và được mọi người ưa chuộng với giá

cả hợp lý Các nước trồng lan công nghiệp trên

thế giới như Thái Lan, Hà Lan, Mỹ, Nhật đã

sản xuất và tiêu thụ một số lượng lớn hoa lan và

là một nguồn xuất khẩu và hấp đần du lịch với

sản lượng ngày càng tăng Cho tới ngày nay họ

lan (Orchidaceae) có khoáng 765 loài và 17.500

giống lan trên thế giới phần lớn ở rừng nhiệt đới

nơi có ẩm độ và ánh sáng yếu và nhiệt độ không

thay đổi nhiều Lan có thể phân theo hai nhóm:

Nhóm lan thường mọc hay bò dưới đất (Terres-

trial} có đời sống ngắn và nhóm lan mọc trên các

cành hay nhánh cây (Epiphyte), có đời sống dài,

chúng thường có bộ rễ khỏe và to dùng để hấp

thu chất đinh đưỡng từ không khí và mưa Hiện

nay các nhà trồng lan và thực vật tìm cách lai tạo

cho nhiều giống lan mới làm đa dạng và phong

phú các giống lan Riêng hai giống Dendrobium

và Bulbophylum chiếm số lượng lớn nhất với trên

700 giống và hơn 1.000 loài Do như cầu cây cảnh

ngày càng gia tăng và kỹ thuật khai thác các

giống lan ngày càng hoàn thiện làm cho lan thị

trường ngày càng phong phú, đa dạng, hấp dẫn và

trở thành một sản phẩm phục vụ nhu câu tiêu thụ

và xuất khẩu cho các nước trên thế giới và khu

vực Lan trồng theo phương pháp truyền thống

phát triển không nhanh và sản lượng không cao

Hiện nay, các kỹ thuật mới như vi nhân giống và

lai tạo giúp nhân nhanh với số lượng lớn các loài

lan mới nhất trở thành một quy trình công nghệ

sản xuất có hiệu quả cao

Trong chương trình mục tiêu phát triển hoa,

cây kiểng, cá cảnh của thành phố Hê Chí Minh

(giai đoạn 2004-2010), dự kiến điện tích trồng lan

từ 20 ha (năm 2003) sẽ tăng lên 200 - 400 ha năm

TS DUONG HOA XO Trung Tâm Công Nghệ sinh học TP HCM

2010 (hai phương án) Như vậy, việc cung cấp các loại giống lan phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng là một vấn để cần được quan tâm để đáp ứng nhu cầu về cây giống chất lượng cho thành phố Hồ Chí Minh

Nhưng hiện nay, nhu cầu về giống vẫn còn là một

khoảng trống trong nh vực phát triển hoa lan Các giống hoa lan với mẫu mã đẹp hầu hết đều

phải nhập nội, chủ yếu là từ Thái Lan, Đài Loan Cho đến nay, chưa có một cơ quan nghiên cứu

nào đứng ra đảm trách việc nghiên cứu, chọn tạo,

nhân giống các loại lan Có một số ít công trình

nghiên cứu, nhưng biệu quả ứng dụng còn thấp

1- $ơ lược về tình hình cung cếp cây giống hoa lan trên địa bởn TP

Qua số liệu điều tra năm 2004, hiện nay tại Thành phế có những đơn vị kinh doanh cung cấp giống lan với số lượng lớn như:

- Vườn lan Minh Huệ - Bình Hưng Hoà, quận Bình Tân

Kim Ngân phong lan - Phường 4, quận 5

- Hoàng Hoà Orchid - Phường 2, Q Tân Bình

- Huong Lan Orchid - Phường 2, quận Tân

và Bình Chánh Một số vườn có quy mô lớn chú

yếu do các hộ từ nội thành ra đầu tư Giống trồng

chủ lực biện nay là hai nhóm Dendrobium và Mokara với nguồn giống nhập chủ yếu từ Thái

Trang 5

UNG DUNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TẠI LÂM ĐỒNG

Lan Theo số liệu điều tra không chính thức, vào

thời điểm hiện nay, lượng cây giống hoa lan do

các doanh nghiệp tại Thành phố nhập từ Thái

Lan về cung cấp cho các nhà vườn khoảng 40.000

cây/tháng Giá giống lan hiện nay tăng khá cao so

với năm 2004, ví dụ như các giống nhóm Mokara

bình quân giá hiện nay đã trên 45.000 đ/cành

(tăng 15 - 20%) Có những giống có giá lên tới 50 -

52.000 đ/cành Như vậy nếu chỉ tính khoảng 50%

lượng giống nhập về Thành phố là nhóm Mokara

thì trị giá lượng cây giống lan nhập loại này đã

lên tới gần 1,0 tý đông/tháng

Với việc mở rộng diện tích trông hoa lan hiện

nay, việc phụ thuộc nguồn giống nhập từ Thái

Lan, Đài Loan về là một bất cập do chúng ta phải

bổ ngoại tệ ra trong khi đó khả năng nhân giống,

cấy mô biện nay ở Thành phố với tiêm năng còn

dang bé ngé

2- Tinh hinh chun:

nghiệm nhân giống

Thanh pho

Qua số liệu điều tra của Trung Tâm Công nghệ

sinh học Thành phố năm 2005 cho thấy:

Các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực nuôi cấy

mô thực vật trên địa bàn thành phố chủ yếu là

các Viện, trường, doanh nghiệp, còn lại là một số

cơ sở tư nhân quy mô nhỏ

về cúc phòng thí

ng nuôi cấy mô tại

aI Tình hình nhân sự - quy mô phòng thí

nghiệm, nhà xưởng, trang thiết bị

Theo số liệu điều tra, hiện nay có 10 đơn vị

75 nhà nước trên địa bàn thành phố tham gia vào

trong lĩnh vực này Các đơn vị nhà nước (các Viện,

trường) là nơi tập trung nhiều nhân lực có trình

độ cao, trình độ thạc sĩ trở lên (chiếm 78% nhân

sự có trình độ cao) Các Viện trường, trung tâm

là nơi đầu tư nhiều về cơ sở vật chất, diện tích

phòng thí nghiệm và vườn ươm rộng lớn, quy mô

trang thiết bị nhiễu, đầy đủ thuận lợi cho việc đầu

tư nghiên cứu và có tiểm năng sản xuất nuôi cấy

mô dạng công nghiệp nếu được chú trọng đầu tư (Bảng 1)

Các doanh nghiệp tư nhân hoạt động nuôi cấy

mô chủ yếu là tham gia vào sản xuất, nên nhân sự

tập trung là các kỹ thuật viên (chiếm 73% trình

độ các kỹ thuật viên trong thành phố), trình độ thạc sĩ trở lên thấp Tại các đơn vị hoạt động sản xuất mạnh, họ cần một tiến sĩ, hoặc 1 thạc sĩ cố vấn về chuyên môn, các cử nhân trực tiếp tham

gia các hoạt động nghiên cứu, còn lại là các kỹ

thuật viên trực tiếp tham gia vào các hoạt động sản xuất bằng cách cấy chuyển, nhân số lượng cây con một cách nhanh chóng để tiêu thụ Vì đây là các đơn vị sản xuất kinh doanh, nên chủ yếu họ chỉ tập trung vào việc cấy chuyển, tạo sân phẩm

để cung cấp cho thị trường, vì vậy, họ chỉ thuê các kỹ thuật viên để giảm giá thành sản xuất

Cơ sở vật chất được đầu tư nhiều về phần diện

tích, nhất là các phòng nuôi cây, (chiếm đến 76% tổng diện tích khu vực thí nghiệm), và điện tích vườn ươm (Bảng 2) Phần trang thiết bị được dau

tư rất hạn chế, chủ yếu là các trang thiết bị tối thiểu phục vụ cho công tác nuôi cấy mô như máy cất nước, cân kỹ thuật, tủ cấy, nổi hấp khử trùng,

STT | Đơnvị Số lượng viên Tiến #I Thạc sĩ - kỹ sư viên

( Số ligu diéu tra Trung tam CNSH nam 2005 )

BANG 2: TONG DIEN TICH CAC PHONG THÍ NGHIỆM, NHÀ XƯỞNG, VƯỜN ƯƠM

STT Đơn vị tích khu vục chuẩn bị nuôi cấy atl ay) viên om

phục vụ thí nghiệm môi trường (m) (m) (m)

Trang 6

76

b) Công nghệ cấy mô, đối tượng nhân giống nà

các tiêm năng

Các Viện, trường chủ yếu hoạt động theo

hướng nghiên cứu, hoàn thiện quy trình nhân

giống nhiều loại cây (cây lương thực, công nghiệp,

dược liệu, ăn trái, lâm nghiệp ) nhưng tập trung

chủ yếu vẫn là các loại cây hoa kiểng, trong đó

có hoa lan

Về công nghệ cấy mô, các đơn vị này có nhiều

phương pháp cải tiến, ngoài các phương pháp như

nuôi cấy trên môi trường rắn (chủ yếu là nuôi cấy

các cơ quan, bộ phận khác nhau trên môi trường

rin (agar), tuỳ thuộc vào từng loại cây ), tạo

protocorm, tao mô sẹo, còn có các kỹ thuật mới

hội nhập với các kỹ thuật cao của thế giới nhự

nuôi cấy lớp mồng tế bào, nuôi cấy trên môi

trường lỏng, nuôi cấy bằng bioreactor để sản xuất

những hợp chất thứ cấp, nhân nhanh với số lượng

lớn Tuy nhiên, các phương pháp được cái tiến chỉ

dừng ở mức độ nghiên cứu, chưa đưa vào ứng dụng

đại trà, chưa hoàn thiện quy trình công nghệ để

có thể chuyển giao phục vụ cho sắn xuất, Hiện

nay, hoạt động mạnh nhất trong lĩnh vực nuôi cấy

mô tại thành phố Hỗ Chí Minh là Trường Đại học

Khoa học Tự nhiên và Viện sinh học nhiệt đới,

nơi tập trung nghiên cứu và chuyển giao hầu hết

các quy trình nhân giống nhiễu loại cây trên địa

bàn thành phố

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÓNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TẠI LÂM ĐỒNG

Tại các đơn vị sản xuất kinh đoanh, công nghệ

nuôi cấy mô chỉ hoạt động theo cách truyền thống

(nuôi cấy các cơ quan, bộ phận khác nhau trên môi trường rắn (agar), tuỳ thuộc vào từng loại cây) Các đơn vị này chủ yếu được chuyển giao công nghệ từ các cơ quan nghiên cứu như Viện sinh học nhiệt đới, trường Khoa học tự nhiên,

hoặc tự nghiên cứu quy trình nhân giống của một

vài loại cây, sau đó tiến hành khâu cấy chuyên để

tiếp tục sắn xuất Việc nhân giống hiện nay vẫn còn được thực hiện theo cách truyền thống nên có nhiều hạn chế và không đủ đáp ứng các nhu cẫu

sản xuất: hệ số nhân thấp và tốc độ sinh trưởng

của cây trong các bình nuôi cấy (bình thủy tỉnh nút kín) chậm do hạn chế về dinh dưỡng, về sự

trao đổi khí, độ Ẩm và các yếu tố khác Mặt khác, quy mô nhân giống của các đơn vị sản xuất nhỏ,

tốn kém về nhân lực nên giá thành của cây cấy

mô còn cao

Đối tượng nhân giống của các đơn vị kinh doanh chỈ tập trung vào một số loại cây hoa kiểng, chủ yếu là các loại hoa lan mà hiện nay thị trường ưa chuộng, chủng loại không đa đạng như

các đơn vị nghiên cứu Các phòng nuôi cấy mô tư

nhân hiện nay đang gặp khó khăn do thiếu nguồn vốn, nguồn nhân lực và thị trường tiêu thụ, Số liệu điểu tra của Trung Tâm Công nghệ Sinh học Thành phố năm 2005 về tình hình sản xuất và tiêu thụ cây giống cấy mô hoa lan được ghi trong

bảng số 3

BẰNG 3: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ GIỐNG HOA LAN INVITRO

¬

5 | Viện Sinh học Nhiệt đới 1.000.000

Cộng | 1.000.000 Trung tâm

6 Trung tâm CNSH ứng dụng 100.000

Xi nghiệp

Xí nghiệp giống lâm nghiệp Đông Nam Bộ 5.000

8 _ | Doanh nghiệp Trần Trọng Nghĩa 280.000

10 | Công ty Long Đỉnh 200.000

1† | Công ty giống cây trồng TP 10.000

12 _ | Công ty cổ phần CNSH Sài Gòn 1.400.000

14 _| Doanh nghiệp Tran Minh Quang 7,000

15 _ | Doanh nghiệp Đoàn Thị Bắc Phi 34.000

Cộng: | 1.936.000

Trang 7

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TẠI LÂM ĐỒNG

3- Sự tham gia của Trung Tâm Công

Nghệ Sinh học Thành phố vào chương trình

phót triển hoa lan

Với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Công

nghệ sinh học thành phố theo Quyết định thành

lập số 161/2004/QĐ-UB ngày 02/07/2004 của

UBND thành phố, Trung tâm có khả năng thực

hiện việc sưu tập nguồn gen, nghiên cứu, nhập

nội, khảo nghiệm và nhân nhanh các giống hoa

lan phục vụ thị trường nội địa và xuất khẩu nhằm

góp phản thúc đẩy việc phát triển hoa lan trên

địa bàn Thành phố và các tỉnh trong khu vực

Cũng như đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu san

xuất nông nghiệp theo hướng hiệu quả và công

nghệ cao

Trong năm 2005 Trung Tâm đã trình Thành

phố để án “Sưu tập, chọn tạo, nhập nội, khảo ng-

hiệm uè nhôn nhanh các giống hoa lan phục uụ

thị trường nội địa uà xuất khẩu” Đề án được triển

khai nhằm mục đích:

- Suu tap và chọn tạo các giống lan phù hợp với

điều kiện khí hậu nhiệt đới, phù hợp với thị hiếu

người tiêu dùng

- Nhập nội để khảo nghiệm đánh giá một số

giống lan mới để đưa vào sản xuất những giống có

đặc tính phù hợp

- Ap dung ky thuật công nghệ tế bào thực vật

trong việc nhân nhanh các giống lan tốt và được

thị trường chấp nhận để tổ chức nhân giống và

cung ứng giống đủ chất lượng cho thành phố và

cho các tỉnh trong khu vực

Giai đoạn đầu được thực hiện trong 3 năm

(2005 - 2008 ) với các nội dung;

- Sưu tập bộ giống lan: Dendrobium (20 giống),

Mokara (20 giống), Cattleya (10 giống), Phalae-

nopsis (10 giống), Vanda (10 giống), Oneidium (10

giống) đã phát triển tốt và được ưa chuộng trên

địa bàn Thành phố Nhóm lan rừng: 20 giống

Quy mô bộ sưu tập được đánh giá là lớn và đa

đạng nhất tại Thành phố và khu vực

- Nhập nội và khảo nghiệm nhằm chọn ra các

giống hoa lan có khả năng sinh trưởng phát triển

và có chất lượng hoa tốt, mẫu mã phù hợp với thị

hiếu người tiêu dùng trong nước Dự kiến nhập

và khảo nghiệm 40 giống lan, trong đó nhóm

Dendrobium: 10 giống; nhóm Mokara: 10 giống;

nhém Phalaenopsis: 5 giéng; nhém Vanda: 5

giống; nhóm Oneidium: 5 giéng; nhém Cattleya: 5

giống với số lượng 100 cây/giống

- Nhân giống phục vụ thị trường nội địa: Đây

là một yêu câu cấp bách để tham gia vào chương

trình phát triển hoa lan, giải quyết nhanh vấn để

cung cấp cây giống hoa lan với giá cả hợp lý Do

đó việc ứng dụng công nghệ mới trong việc chọn

tạo giống hoa, nghiên cứu các môi trường, nuôi cấy

thích hợp để cấy mô cho từng loại lan, nâng cao

năng suất nhân giống và nhân nhanh các giống

77 lan quý hiếm có nhu cầu lớn trong sản xuất

A- Một số hướng nghiên cứu nông cao

hiệu quỏ vi nhân giống

Những thành tựu nhân nhanh giống cây trồng, trong đó có cấy mô hoa lan chủ yếu vẫn dựa vào các phương pháp nuôi cấy mô truyền thống, trong

đó cây hoàn chỉnh duge tdi sinh trong dia petri, ống nghiệm, bình tam giác nút kín Phương pháp

truyền thống đã bộc lộ nhiều hạn chế và không

đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất:

- Tốc độ sinh trưởng và hệ số nhân thấp do

những hạn chế về dinh dưỡng, dưỡng khí, độ ẩm

cây giống và tự động hoá quá trình nhân giống

vô tính thông qua sử dụng các phương pháp nhân giống mới, các hoạt tính sinh học mới, các thiết

bị mới tương tự như các nổi lên men vi sinh hay còn gọi là Bioreactor

Cần nghiên cứu ứng dụng các công nghệ

mới sau đây:

- Nhập mới, cải tiến, tiến tới chế tạo các dụng

cụ và thiết bị cấy mô mới, cải thiện điều kiện môi

trường dinh dưỡng

Hệ số nhân và chất lượng cây giống invitro đã tăng nhanh đáng kể nhờ các cải tiến công nghệ:

- Tăng cường trao đổi không khí giữa bình nuôi

và môi trường ngoài:

+ Tang hàm lượng CO, và cường độ chiếu sáng

ở mức tối ưu trong bình nuôi nhằm tăng cường

quang hợp của cây in vitro

+ Giảm hàm lượng etylen và độc tế Các chất

này thường được tích luy trong bình nuôi kín

dẫn đến ức chế sinh trưởng của tế bào và cây in

vào bình nuôi :

„ Sử dụng ánh sáng tự nhiên thay thế ánh sáng nhân tạo chẳng những giảm chỉ phí năng lượng

mà còn tăng hệ số nhân giống và chất lượng cây giống

Trang 8

78 ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TẠI LÂM ĐỒNG

- Ứng dụng phương pháp nuôi cấy thấm dung dịch lồng của môi trường theo chu kỳ làm tăng đáng

kể hệ số nhân giống và chất lượng cây cấy mô Phương pháp này dựa trên cơ sở bơm dụng dịch lồng thấm ướt mô nuôi cấy kết hợp với không khí và sau dó lại rút dung dịch đi theo chu kỳ

- Kích thích quá trình ra hoa trong điều kiện nuôi cấy invitro

- Ứng dụng các chất có hoạt tính sinh học mới

Trang 9

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TẠI LÂM ĐỒNG 79

QUI TRINH SAN KUAT HOA LAN

THEO HUGNG CONG NGHIEP

NGUYEN DANG NGHIA Viện Khoa hoc Kỹ thuật Nông nghiệp mién Nam

MỤC TIÊU

Xây dựng qui trình sản xuất hoa phong lan

theo hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ phù

hợp với điều kiện Việt Nam nhằm tăng năng suất,

chất lượng và hạ giá thành sản phẩm

Năng suất dự kiến đạt 150.000 cành/ha/năm

Chất lượng đạt tiêu chẩn tương đương với lan

cất cành của Thái Lan (trung bình với Dendro-

bium đạt 18 hoa/cành)

Lợi nhuận đạt từ 150 - 200 triệu/ha/năm

Phổ biến kiến thức về kỹ thuật trồng phong

lan theo hướng bán công nghiệp phục vụ xuất

khẩu và tiêu thụ nội địa

PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Phạm ví Qui trình áp dụng cho qui mô sản

xuất từ 0,5 ha trở lên

Đối tương áp dung Qui trinh này có thé áp

dụng cho nông hộ bay các trang trại

Phải có 1 kỹ sư nông nghiệp chuyên ngành

về trồng trọt Riêng người quản lý cũng phải là

người có trình độ và kinh nghiệm trong linh vực

hoa phong lan

Có một đội ngũ công nhân từ õ - 7 người/ ha

(bao gồm cả bảo vệ)

Cơ sở vật chất

Đất đai: Với qui mô trông lan theo hướng áp

dụng công nghệ cao thì đất tối thiểu phải có từ 0,5

ha trở lên (thích hợp nhất là 1 - 3 ha)

Đất phải ở nơi thoáng mát không bị ô nhiễm do

các nguồn khí thải hoặc bụi bặm và có đủ nguồn

ánh sáng, nguồn nước tưới đổng thời phải ở khu

vực có đường giao thông thuận tiện

Trang thiết bị và máy móc:

+ Nhà kho đựng các trang thiết bị và vật tư

phục vụ cho nuôi trồng lan

+ Hệ thống giàn che ánh sáng và các loại lưới

màu, lưới biến quang để chủ động điểu chỉnh cường độ-ánh sáng và chất lượng ánh sáng thích hợp tùy theo từng tuổi cây và giống lan

+ Hệ thống giàn đặt chậu lan treo đạt tiêu

chuẩn mật độ thích hợp và hiệu quả kinh tế (đạt hiệu suất nông học và hiệu quả kinh tế)

+ Hệ thống tưới nước và phun xịt chất dinh

dưỡng bón lá hoặc thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) Phải tiến dần đến áp dụng hệ thống điều khiến bằng vi tính và tự động hóa

+ Máy bơm nước, hệ thống lọc nước và bể chứa

nước

+ Các vật tư khác gồm có chau vai, giá thể

trồng lan (than củi, vỏ dừa chặt khúc, đớn mềm

dớn cọng, đá bọt bazan, vô cà phê đã xử lý), phân bón, thuốc BVTV, bao bì đóng gói sau thu hoạch

Vốn đầu tư ban đầu Tiên thuê đất: 1 ha/25 năm = 12ð triệu (5 triệu/

ha/ năm)

"Tiền vật tư và trang thiết bị = 200 - 300 triệu/

ha (40 - 60 triệu/ năm Dự kiến khấu hao trong 5

năm)

Tiền giống lan: 200 - 300 triệu/ ba/ năm (thay

đổi tùy theo giống và tuổi cây)

NOI DUNG QUI TRINH

1 THIẾT KẾ VƯỜN PHONG LAN 1.1 GIÀN LAN

* Sườn giàn lan:

Trụ đứng phải được trồng bằng sắt hoặc bê

tông cốt sắt để đảm bảo lâu dài, có nhiều cây chằng ngáng ngang đọc vững chắc để chống lại

gió bão

Hệ thống giàn che ánh sáng với các loại lưới

màu, lưới biến quang để chủ động điểu chỉnh

cường độ ánh sáng và chất lượng ánh sáng thích

hợp tùy theo tuổi cây và giống lan

Ví du: Lan Phalaenopsis chiu 50% nắng,

Dendrobium chịu 75% nắng, Oneidium chịu 70%

Trang 10

80

nắng, Rhynchostylis chịu 60% nắng

Hệ thống giàn đặt chậu phong lan làm bằng

sắt, chiều đài giàn tùy theo diện tích vườn từ 20 -

30 em, chiều rộng giàn 1,2 - 1,5 m; chiéu cao giàn

0,7 - 0,8 m ; giàn lưới đan bằng sắt phù hợp cho

từng kích cỡ chậu lan (lan còn nhỏ và lan trưởng

thành), khoảng cách giữa các chậu khoảng 10 - 15

cm (áp dụng cho hình thức chậu đặt)-

Hệ thống giàn treo phong lan làm bằng cây

tắm vông hay ống nước tròn để móc chậu lan vào

Cây tầm vông (ống nước) phải gác song song, cách

nhau khoảng 30 cm/cây Chậu lan treo cách mặt

đất 1 m, máng các chậu lan cách xa vừa phải để

được thông thoáng (Áp dụng cho hình thức chậu

treo)

Bố trí các chậu lan cùng cỡ, cùng giéng lan,

cùng độ tuổi theo từng khu vực để đễ chăm sóc,

tưới tiêu

* Vị trí giàn lan

Chọn vị trí gần nguồn nước tốt (đạt tiêu chuẩn

nước tưới, không bị phèn mặn, kiểm và ô nhiễm

vi sinh vật gây bệnh), thông thoáng không bị ô

nhiễm do các nguồn khí thai hoặc bụi băm để giàn

lan có thêm điều kiện thuận lợi để phát triển

Có thể đào mương rãnh dưới giàn lan để tạo

điêu kiện tiểu khí hậu ẩm mát cho vườn lan, đặc

biệt là chú ý về mùa khô

1.2 HỆ THỐNG TƯỚI TIÊU

Nguồn nước: phải có nguồn nước sạch, không

nhiễm phèn và mặn, kiểm (pH = 6,0 - 7,0)

Bố trí máy bơm nước, hệ thống lọc nước, bể

chứa nước, béc phun tự động

Béc phun có thể nối tiếp nhau qua ống dẫn

nước thành 1 hàng Do đó, tùy bán kính hoạt động

của béc phun và áp lực của nước, bố trí số lượng

hàng sao cho khi hệ thống hoạt động, không chậu

lan nào không được tưới Đối với phong lan con

{từ nuôi cấy mô) sử đụng hệ thống vòi phun sương;

đối với lan trưởng thành tưới bằng béc phun điều

chỉnh cho tia nước thích hợp và phun đều Có thể

áp dụng kỹ thuật tưới và hệ thống tưới (có sử

dụng dạng phân bón qua lá) của ISRAEL, Úc,

Việt Nam, Thái Lan

2 GIỐNG TRỒNG

2.1 lối ổ biến (thích hợp cho

việc áp dụng theo hướng công nghệ cao)

~ Dendrobium

- Phalaenopsis

- Ôncidium

- Cattleya

2.2, KY thuật nhân giống (phương pháp

nuôi cấy mô)

Kỹ thuật chọn cây mẹ, chọn mẫu: chọn cây

ỨNG DỤNG CỘNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TẠI LẮM ĐỒNG

sạch bệnh, thân cây và hoa cân đối, khoẻ, màu

sắc đẹp không bị biến dị

Xỹ thuật khử trùng:

+ Môi trường cấy và nước cất phải được tiệt

trùng trong nổi hấp với áp suất 15 PSI trong 10

- 30 phút

+ Các dụng cụ dùng cho cấy mô sau khi tiệt trùng ở nồi hấp, đều phải được tiệt trùng sau mỗi lần dùng bằng cách nhúng vào cồn 90° rồi hơ trên

ngọn lửa, hoặc nhúng vào dung dịch Clorox 10%

rôi nhúng vào nước cất khử trùng

+ Tủ cấy được khử trùng bằng đèn cực tím + Phòng nuôi cấy mô được khử trùng bằng

formon

a Céy mé giéng lan Dendrobium (Dang Lan)

@ Cay nét Dendrobium

* Vat liệu và phương pháp

“Thân được lột vỏ, bỏ lá, vảy khô, mô ngoài; sau

đó đem rửa và chải nhẹ với nước và xà phòng rồi

rửa lại dưới vòi nước

Cắt phân thân đã rửa sạch thành từng mảnh đài 2 - 3 cm sao cho phần đỉnh mỗi mảnh mang

3 chổi, phần giữa mỗi mảnh chỉ mang 1 chỗi Sau khi khử trùng, phẩn nào bị đổi màu trên các mảnh được cắt bỏ Các mảnh được khử trùng

trong dung dịch 6% clorin (từ hypoclorit natri) với

tỉ lệ 1 thuốc : 1 nước Phần đỉnh được khử trùng

5 - 7 phút và phản giữa khử trùng trong 10 - 15 phút Tiếp tục loại bỏ những phần đổi màu Sau cùng, nhúng chúng vào nước cất khử trùng để chuẩn bị cấy

* Điều kiện nuôi cấy

- Môi trường Knop để tạo chải

- Môi trường Knudson C + 15% nước chuối dùng để tạo rễ

+ Ánh séng: 1.500 lux/ m?

- Quang kỳ: 16 giờ

- Nhiệt độ: 22 - 25%Ơ

- Ống nghiệm: 2ð x 18 mm, chai PET

* Môi trường Enudson € cải tiến: Thành phần trong 1 lít môi trường:

+ Đa lượng của Knudson C:

(NH,),8O,: 500 mg; NH,NO,: 500 mg; KH,PO,:

250 mg; Ca(NO,),.4H,O: 500 mg; KCI: 250 mg + Vì lượng của Heller (1ml)

ZnSO,.7H,0: 1,000 mg; KI: 0,010 mg; H,BO,:

1,000 mg; Fetilon (Fe): 30 mg; MnSO,.4H,0: 0,076 mg; Đường: 20 g; CuSO,.5H,0: 0,030 mg;

Agar: 8 g; AICI,.6H,O: 0,050 mg; pH = 5,7; NiCI,.6H,O: 0,030 mz

Trang 11

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TẠI LÂM ĐỒNG

Chải của nốt phát triển trong môi trường Knop

sau 4 tuần lễ, cây con phát triển và tiếp tục được

nuôi dưỡng trong môi trường này từ 2 -3 tuần

nữa Sau đó, cấy chuyển chúng sang môi trường

Knudson C, ré sé phat triển sau 2 tuần

@ Cay mô phân sinh giống lan Dendrobium

* Vật liệu và phương pháp

Vật liệu cấy có thể là mô phân sinh ngọn hay

mô phân sinh bên, rửa đưới vòi nước chảy, rửa lại

bằng dung dịch tẩy hoặc bằng nước xà phòng pha

loãng, sau đó rửa lại bằng nước Khử trùng mặt

ngoài bằng clorox 10% trong 10 - 16 phút, rửa lại

bằng nước cất vô trùng Cắt bổ phần mẫu vật bị

biến màu do hóa chất khử gây ra, mẫu vật cấy

khoảng khoảng 2 - 4 mm

* Điều kiện nuôi cấy

- Môi trường Knudson (lỏng + 5% nước dừa)

- Môi trường Knaudson (đặc + 1 phần triệu

Phát hoa cây lan Hỗ Điệp có chiểu dài từ 40

- 50 em, phần dưới phát hoa có trung bình từ 4

- 5 đốt có mang mắm nga (vi trí mầm số 1 ở

dưới cùng của cọng phát hoa), bên trên có hoa đã

nở Từ các phát hoa trên, đoạn mang mắm ngủ

được cắt ngắn, các mẫu này được lau bằng côn 70

Sau đó được rửa trong dung dịch có chứa vài giọt

teepol, rửa mẫu với nước sạch và khử trùng trong

dung dich hypocloric canxi 7% trong 10 phút, rửa

lại với nước cất vô trùng từ 3 - 4 lần Trong tủ

cấy vô trùng, các đoạn trên được cắt cách đầu

trên và đầu đưới mang mắm lem, tách vẫy lá bao

mầm Sau đó, mẫu được cấy trong các môi trường

dinh dưỡng và đặt nuôi ở điểu kiện nhiệt độ là 20

~ 2B%C, chiếu sáng 16 giờ/ ngày, ẩm độ 7B - 80%

* Nuôi cấy đoạn mắm trên phát hoa

Môi trường MS cải tiến: MSb Thành phần

trong 1 lít môi trường

+ Đa lượng của MS (1962)

NH,NO,; 1,650 g; MgSO,.4H,O: 0,370 g; KNO,:

+ Vitamin cia Morel (Morel vA Wetmore

1951)

Meso-inositol: 100,00 mg; Vitamin B6: 1,000

mg, Penthotenat canxi: 1,000 mg; Vitamin B1:

1,000 mg; Axit nicotinic: 1,000 mg; Biotin: 0,010

mg

+ FeEDTA cia Murashige va Skoog, 1962 Na,EDTA: 27,300 mg; FeSO,.7H,O: 3,730 mg; Duong: 20 g; Agar: 8 g; pH: 5,7

Các môi trường trên có thêm 5 mg BAP Moi

trường được khử trùng bằng nổi hấp vô trùng ở

120C, áp suất 1,2 kg/ cm? trong khoáng thời gian

25 phút

Để gia tăng nhiễu số nhân giếng, dùng môi trường kích thích tạo chổi sinh sản, để tư đó có thể cắt thành nhiều đoạn mô có mang mâm Nhiệt

độ 20°C Để tránh hiện tượng hóa nâu môi trường

nuôi cấy, làm ảnh hưởng đến sự phát triển của mầm đặt mẫu cấy ở vị trí ngược (tức mầm hướng xuống theo chiêu ngịch) Sau khi tăng trưởng 1 cm

thì cấy lại theo chiều thuận bình thường

3 CHUẨN BỊ GIÁ THỂ VÀ CHẬU NUÔI TRÔNG

1.1 Chuẩn bị giá thể

Than dùng làm giá thể là loại than của những

loại gỗ tốt hay gỗ đã già, chặt nhỏ vừa (kích thước

1x3x 2cm) Không nên chặt nhỏ quá sẽ làm cản trở hô hấp của rễ Than ngâm rữa sạch và phơi

khô (không được dùng than gỗ cây đước và cây tràm vì sẽ làm chết cây đo than bị nhiễm mặn

7ÿ lệ phối trộn giá thể cho phong lan Phalae- nopsis (Hề Điệp)

Công thức 1: 60% than củi + 20% vô dừa chặt

Trang 12

82 ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ PHAT TRIEN NONG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TẠI LÂM ĐỒNG

Châu nuôi trêng tháng thì chuyển sang chậu lớn (đường kính 18 ích thước chậu tùy theo từng loài lan và tuổi

cây (0 - 6 tháng; 6 - 12 tháng; 12 - 18 tháng) mà

chọn cỡ chậu cho thích hợp

Đối với chậu đất nung thì phải chọn các chậu

đã được nung chín (tay ướt sờ vào không hút bám

vào chậu, gõ nhẹ thanh trong) Kích thước chậu

phải cân đối với khả năng phát triển của cây, có

nhiều lỗ thoáng (cho cây rễ mập và cây có rễ gió

nhiều), chậu không úng nước, miệng chậu không

nên có gờ vì rất khó gắn tỉ tơ Chậu phải sạch

hoặc rửa sạch trước khi trồng

Đối với chậu nhựa với lợi điểm là nhẹ và dé

dàng vận chuyển, nó không hấp thụ các chất

khoáng từ nước và phân bón, rễ không bám chặt

vào thành chậu Kích thước chậu phải cân đối với

khả năng phát triển của cây, có nhiều lỗ thoáng

Chậu cũng phải sạch hoặc phải được rửa sạch

trước khi trồng

Ghi chú: loại chậu bằng chất liệu nhựa sẽ dễ

dàng chuyển chậu hơn

4, KỸ THUẬT CHUYỂN CHAU

Nuôi trỗng lan cấy mô gồm 4 giai đoạn

- Giai đoạn lấy từ chai cấy mô ra

- Giai đoạn trồng chung trên giàn

~ Giai đoạn trồng vào châu nhỏ

- Giai đoạn thay chậu nhỏ và trồng vào chậu

lớn

Giai đoạn lấy từ chai cấy mô ra: Khi cây lan

cấy mô có kích thước 4+ 0,Bem là đạt tiểu chuẩn

chuyển ra ngoài chai Cây mô lấy ra thật nhẹ

nhàng rồi rửa sạch thạch, để trên một miếng lưới

hay rổ, kê lên trên miệng chậu nước để giữ mát

cho cây con (Ẩm độ từ 80 ~ 90%, điều kiện nhiệt

độ từ 25 - 28°C) Không nên để cây con trên giàn

quá lâu sẽ mất sức, cần tiến hành chuyển qua môi

trường giá thể càng sớm càng tốt

lại đoạn trổi ‘ian: Lay xo dita

bó chung quanh gốc và ràng lại bằng một khoanh

đây thu nhỏ rồi sắp lên giàn hoặc đặt vào khay

có khuôn lỗ (khay bằng nhựa hoặc mous) Duy trì

ẩm độ từ 70 - 80%, tỷ lệ chiếu sáng 50% đối với

Dendrobium và 30 - 50% đối với Phalaenopsis

Ghi chú: xơ dừa xé ra cho tơi rồi ngâm nước

vôi 5% hoặc NaOH trong 24 giờ, rửa sạch cho bớt

chất chát (tanin) và chất mặn, sau đó đem phơi

khô trước khi sử dụng (nên chọn xơ dừa già vì nó

sẽ lâu mục)

Giai đoạn trồng vào châu nhỏ: Từ giai đoạn

trồng chưng trên giàn được khoảng 6 - 7 tháng thì

chuyển sang tréng vào chậu có đường kính 19 - 13

em tồi tiếp tục chăm sóc

Giai đoạn thay châu nhỏ và trồng vào chậu

lớn: Sau khi trồng trong chậu nhỏ khoảng 6 - 7

- 20 cm) Việc chuyển chậu vừa căn cứ vào tháng

tuổi của cây, vừa căn cứ vào tình trạng thực tế của cây Sau thời gian chuyển chậu 1 tuần, khi cây đã

phục hồi mới được bón các chất dinh đưỡng

Sử dụng chậu nưôi trồng phong lan bằng chậu

nhựa thì việc nuôi trồng ít gặp khó khăn hơn chậu làm bằng đất nung, rễ không bám dính vào

thành chậu Muốn thay chậu phải tưới nước thật đẫm trước 5 - 10 phút hoặc ngâm vào xô nước, có

thé dé dang lấy bụi lan ra Sau đó, làm vệ sinh, cắt bỏ hết rễ hư thối và các giá hành đã khô héo trồng vào chậu mới

5 CHĂM SÓC VÀ QUẦN LÝ

Có thể chia tuổi lan ra làm 3 độ tuổi:

: Lan từ 0 - 6 tháng tuổi (giai đoạn sinh

trưởng)

- Lan từ 6 - 12 tháng tuổi (giai đoạn sinh trưởng

và phát triển)

- Lan từ 12 - 18 tháng tuổi (giai đoạn phát

triển và thu hoạch)

Ghi chú: tuổi lan được tính từ khi lan ra khỏi

Déi voi Phalaenopsis, cây tăng truéng va phat triển tốt ở những vùng có ẩm độ cao và nhiệt độ

khoảng 1ð - 35°C Vao thai ky ra hoa nhiệt độ từ

21 - 23°C là thích hợp để kích thích sự trổ hoa,

vì thế vào thời điểm này cần chuyển cây lan vào trong nhà kính để xử lý nhiệt độ thấp (cảm ứng

ra hoa) Ngay sau khi ra hoa, có thể đặt cây lan

trong điều kiện nhiệt độ từ 21 - 29°C

Kỹ thuật bón phâ

Nguyên tắc

Qui trình kỹ thuật bón phân phải tuân theo

Trang 13

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TAI LAM BONG

Ta phải phân biệt được phân cân sử dụng là

loại phân nào? Hữu cơ hay vô cơ? Loại lông hay

loại bột (hoặc dạng rắn khác)? Phân bón rễ hay

phân bón lá? Phân đơn hay phân đa lượng?

2 Đúng liều lượng

Trong lĩnh vực hóa học, các nhà khoa học đã

khẳng định: “Không có chất nào bổ, không có chất

nào độc mà chỉ có liều lượng bổ và liều lượng độc”

Như vậy, chúng ta thấy tầm quan trọng của liều

lượng Với cùng một chất (hay là một loại phân)

nếu đúng liễu thì là chất bổ, nếu quá liễu lại trở

thành chất độc cho cây

Liễu lượng ở đây phải hiểu là khi cần bón cho

lan một loại phân nào đó phải chú ý:

Pha bao nhiêu gam cho 1lít nước?

Xịt bao nhiêu nước đã pha phân cho 1 đơn vị

điện tích?

Bao nhiêu lâu thì xịt 1 lần?

3 Đúng thời kỳ

Thời kỳ ở đây có nghĩa là muốn xác định xem

cây lan đang ở tuổi nào? Đang ở giai đoạn nào của

chu kỳ sinh trưởng phát triển Bởi lẽ, mỗi một

độ tuổi và ở mỗi giai đoạn thì nhu cầu về thành

phản, tỷ lệ các chất dinh dưỡng cũng khác nhau

'Tuỳ theo từng chủng loại phân để lựa chọn qui

cách bón cho phù hợp nhằm khai thác triệt để

hiệu quả của loại phân đó

Phải nắm vững kỹ thuật bón, xịt phân dựa trên

các dụng cụ, trang thiết bị, dựa vào điều kiện thời

tiết khí hậu và mức độ đầu tư

Tùy theo mỗi chủng loại lan và tùy từng giai

đoạn tuổi sẽ có chế độ bón phân phù hợp cho sinh

trưởng và phát triển

ø Đối uới lan từ 0 - 6 thang tuổi (giai đoạn

tăng trưởng, tăng sinh khối):

Bón dưới gốc châu (theo hệ rễ): Sử dụng phân

hữu cơ sinh học hoặc phân hữu cơ khoáng chậm

tan; phân khoáng có màng bọc đã chế biến với

công nghệ cao (công nghệ nén đùn thành viên và

công nghệ chất mang) và được cho vào từng túi

83

nhỏ có kích thước 7 x 4 cm Đặt lên mặt chậu (1 túi/ chậu), khi tưới nước phân sẽ tan từ từ cung

cấp cho hệ rễ của cây

Phân lỏng xịt thêm 2 lần/tháng, loại phân hữu

cơ sinh học dạng lỏng có chứa các Amino acid và các loại Vitamin (có tỷ lệ vitamin B1 và vitamin

C cao hon)

Kỹ thuật bón phân dưới gốc cho lan theo qui

trình trên là một khâu công nghệ cao góp phần

cho việc tăng năng suất và chất lượng lan

Bón phân trên lá (theo hê lá): Sử dụng phân

hổn hợp NPK 30-10-10 với liễu lượng igfit va

acid Humic với liều lugng 0,5g/lit để phun xịt định

kỳ cho lan Giai đoạn từ 0 - 3 tháng, phun xịt 3 ngày/lần Từ 3 - 6 tháng phun xịt 5 ngay/an Phân hữu cơ sinh học đạng lông được chiết xuất từ rong biển hoặc từ cá biển được xịt bổ sung thêm 7 ngày/lẩn sẽ giúp lan sinh trưởng khoẻ

hơn, lá dày và xanh hơn (các loại phân này chú yếu nhập từ nước ngoài) Ví dụ Vitamin B1, Fish Emulision

Quy trình bón phân qua lá được sử dụng bằng

hệ thống phun sương của ISRAEL đạt hiệu quả và công suất cao Đây là khâu kỹ thuật công nghệ

cao

b Đối uới lan từ 6 - 12 tháng tuổi (Giai

đoạn sinh trưởng và phát triển):

Bón dưới gốc chậu (theo bê rễ): Sử dụng phân hữu cơ sinh học hoặc phân hữu cơ - khoáng cham tan; phân khoáng có màng bọc đã chế biến với công nghệ cao (công nghệ nén đùn thành viên và công nghệ chất mang) và được cho vào từng túi nhỏ có kích thước 7 x 4 cm Đặt lên mặt chậu (1 túi/ chậu), khi tưới nước phân sẽ tan từ từ cung

cấp cho hệ rễ của cây

Phân lông xịt thêm 2 lần/tháng, loại phân hữu

cơ sinh học dạng lỏng có chứa các Amino acid và các loại Vitamin (có tỷ lệ vitamin B1 và vitamin

C cao hon)

Kỹ thuật bón phân dưới gốc cho lan theo qui

trình trên là một khâu công nghệ cao góp phần

cho việc tăng năng suất và chất lượng lan

hân trên ê lá); Sử dụng hỗn

hop NPK 30-10-10, 20-20-20 ; Theo dinh kỳ: xịt

9 lần 30-10-10 thì đổi qua xịt NPK 20-20-20 (mỗi

lần cách nhau 7 ngày) với liễu lượng 2glít + 0,5

lit acid Humic

Xit bé sung thém 2 lan/thdng loai phan hiu co

sinh học như: Vitamin B1, Fish Emulision với liều lượng 30ml/bình 10 lít nước

Qui trình bón phận qua lá được sử dụng bằng

hệ thống tưới phun theo công nghệ của hãng Ne-

tafim (Israel)

e Đối uới lan từ 12 - 18 tháng tuổi (giai

đoạn ra hoa và thu hoạch hoa):

Trang 14

84

hữu cơ sinh học hoặc phân hữu cơ - khoáng chậm

tan; phân khoáng có màng bọc đã chế biến với

công nghệ cao (công nghệ nén đùn thành viên và

công nghệ chất mang) và được cho vào từng túi

nhỏ có kích thước 7 x 4 em Đặt lên mặt chậu (1

túi/chậu), khi tười nước phân sẽ tan từ từ cưng cấp

cho hệ rễ của cây

Phân lông xịt thêm 2 lần/tháng, loại phân hữu

cơ sinh học dạng lỏng có chứa các Amino acid và

các loại Vitamin (có tỷ lệ vitamin B1 và vitamin

€ cao hơn)

Ky thuật bón phân dưới gốc cho lan theo qui

trình trên là một khâu công nghệ cao góp phần

cho việc tăng năng suất và chất lượng lan

Ghỉ chú: Tùy theo tình trạng sinh trưởng và

phát triển của lan để điều chỉnh tăng liêu lượng

và số lần bón phân cho phù hợp

Bón phân trên : Sử dụng hỗn

hợp NPK 6-30-30, 10-60-10 va acid Humic Theo

định kỳ: xịt 2 lần 6-30-30 thi déi qua xit NPK 10-

60-10 (mỗi lần cách nhau 7 ngày) với liễu lượng

2g/ít + 0,5 lít acid Humic

Để kích thích ra hoa, kết hợp bổ sung thêm 2

lắn/tháng loại phân hữu cơ sinh học như: Vitamin

B1, Fish Emulision với liễu lượng 80ml/bình 10

lít nước

Phân giữ cho hoa có màu sắc đẹp và lâu tàn

chỉ tưới khi nào thấy xuất biện phát hoa Để làm

cho cây đứng vững, vòi hoa dài thẳng thì sử dụng

phân NPK 10-10-30; nhưng khi hoa tàn rồi, ra

chổi mới phải sử dụng trở lại phân 30-10-10 để

chéi non tang trưởng nhanh

Qui trình bón phân qua lá được sử dụng bằng

hệ thống tưới phun theo công nghệ của hãng

Netafim (Israel)

ð.1 Tưới nước

Nước tưới phải tuyệt đối không quá mặn, không

bị phèn, không quá kiểm và hàm lượng clor đưới

mức cho phép (Tiêu chuẩn nước sạch Việt Nam)

Nếu dùng nước máy để tưới thì phải hứng dự trữ

để cho bay hết chất clor Độ pH của nước phù

hợp cho sự tăng trưởng của lan phải aeid nhẹ,

pH = 5,6 - 6,5 véi Dendrobium va pH = 5,2 - 6,5

với Phalaenopsis

Tưới nước nhiều hay ít tùy thuộc vào mùa vụ,

ẩm độ, sự thông thoáng, giá thể, loài lan, mùa

tăng trưởng, nhiệt độ, sự che sáng nơi trồng, tình

hình bệnh trạng của lan

5.2, Thay châu hoa lan (áp dụng cho trường

hợp ngoài qui trình)

Biểu hiện cần phải thay chậu lan là:

~ Kích thước mất cân đối giữa cây và chậu

- Giá thể bị hư mục

UNG DUNG CONG NGHE SINH HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TẠI LÂM ĐỒNG

- Rễ bị thối nhiều

~ Rêu bám đây chậu

- Định kỳ khoảng 2 năm để thay chậu có thể

áp dụng cho hầu hết các loài Tiến hành thay chậu vào đầu mùa tăng trưởng

của từng loài, hoặc vào đầu mùa mưa 5.3 Phòng trừ sâu bệnh hại cây hoa lan 1.1.1 Bệnh đốm vàng lá

Mặt dưới lá xuất hiện các đốm vàng nhạt, sau lan rộng theo hình tròn hoặc hình không đều làm

toàn bộ lá bị vàng và rụng hàng loạt nếu không

xử lý kịp thời Về sau các đốm bệnh có màu đen tía hơi lõm xuống, phần tiếp giáp giữa các mô

bệnh và mô khoẻ vẫn còn màu vàng, * Nguyên nhân: do nấm Cercospora đendrobii

gây ra

Phòng trừ: Bệnh làm cho lá vàng và rụng hàng loạt, phát triển nhanh trong mùa mưa, Do

đó không để các chậu lan sát gần kể nhau để

tránh sự lây lan bệnh, có thể sử dụng thuốc Super

Mastercop 21 AS, Zineb 80WP để phòng trừ Tuy

nhiên phải phun sớm khi bệnh mới chớm xuất

hiện khoảng 3 - 5% thì mới ngăn được bệnh 2.2.2 Bệnh đốm đen lá

Gồm 2 dạng triệu chứng: dạng đốm lõm và đốm 2 mặt lá

Triệu chứng đốm lõm: trên lá xuất hiện các vết

nhé màu đen sau phát triển thành hình bầu dục

lõm xuống, vết bệnh biểu hiện ở cà 2 mặt lá, Nguyên nhân: do nấm Phyllosticta capitalensis

va curvularia sp

2.2.3 Bệnh đốm vòng lá

"Trên mặt lá lan xuất hiện những đốm mất màu

với hình bầu đục dài, rìa vết bệnh có màu vàng

Về sau vết bệnh lan rộng ra, rìa vết bệnh có màu

nâu đậm, tâm vết bệnh có màu đen phân bế theo đường vòng đồng tâm với những chấm nhé li ti,

phần tiếp giáp giữa mô bệnh và mô khoẻ chuyển

màu nâu đen

Nguyên nhân: do nấm Alternaria porri gay ra Bệnh phát sinh gây hại nặng trong vườn lan

chăm sóc kém, giàn che thấp, ẩm độ trong vườn cao

2.2.4 Bệnh đốm lá (bệnh cháy khô đầu lá)

Trên đầu lá xuất hiện các chấm nhỏ màu nâu

vàng, các vết bệnh lan rộng liên kết với nhau làm

cho ngọn lá bị khô, phần khô có thể chiếm 1⁄4 đến 2/3 lá, giữa vết bệnh -€ó màu nâu xám phát triển thành những vòng đổng tâm, trên đốm bệnh có

những đốm nhỏ li tí màu đen Phần tiếp giáp giữa

các mô bệnh và mô khoẻ có màu nâu đậm

Nguyên nhân: do nấm Coileetotrichum

Trang 15

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TẠI LẮM ĐỒNG

orchidearrum gây ra

Bệnh phổ biến trên giống lan vũ nữ,

Dendrobium, Vanda

Thuốc phòng trừ: các thuốc gốc đồng,

Dipomate, Viben-C, Carbenzim

2.2.5 Bệnh thối khô giả hành

Cây bệnh bộ lá vàng, mỏng, quăn queo, giả

hành văn vẹc, rễ bị thối đen Trên giả hành xuất

hiện một vòng hoặc một đải màu tím trong các

lớp biểu bì, bó mạch li be có màu hồng nhạt Về

sau toàn bộ giá hành bị thối đen

Nguyên nhan: do ném Fusarium oxysporum

gay ra

3.2.6 Bệnh thán thư hoa và giả hành

Trên giá hành: xuất hiện đốm bệnh hình tròn

hoặc không đều, lõm sâu, màu xám vàng, giữa mô

bệnh và mô khoẻ có màu nâu đen

xên nụ và hoa: Xuất hiện các đốm tròn, nhỏ

từ màu nâu đỏ tới nâu đen, có thể xuất hiện ở giữa

cánh hoa hoặc tập trung ở mép hoa làm cho cánh

hoa khô lụi di

gloeosporioides gây ra

9.2.7 Bệnh thối khô nụ hoa

Bệnh xuất hiện gây hại trên những nụ hoa

chưa nở của nhánh hoa Nụ hoa chuyển sang màu

vàng nâu sau đó héo và rụng Bệnh nặng, cả cành

hoa sẽ có màu đen, héo, không đâu hoa mới Bệnh

nhẹ có triệu chứng héo nâu nhưng vẫn ra hoa mới

xen kẽ với các nụ hoa tàn

Nguyên nhân: do tuyến trùng Apkolenchoides

sp

Thude phong tri: Vimocab

2.3.8 Bệnh thối nâu (Bệnh thối mềm)

“Trên lá xuất hiện các vết thâm màu xanh xám

đậm, lan rộng rất nhanh Các vùng bị bệnh úa

mềêm, có màu nâu vàng sũng nước và có mùi hôi

Vét úa lan nhanh trong lá và rễ làm cho phần gốc

và lá non thối rữa Bệnh gây hại nặng trên giống

Dendrobium, Cattleya, Cymbidium va Oncidium

Bệnh thường gây hai nặng vào thời kỳ chuyển

từ mùa khô sang mùa mưa hoặc từ mùa mưa sang

mùa khô, nhất là những tháng mưa nhiễu, ẩm

độ cao, trên những vườn lan không được vệ sinh

và nhất là khi có sự hiện diện gây hại của côn

trùng

Nguyên nhân: do vi khuẩn Erwinia carotovora

gây ra

Phòng trừ: Khí xuất hiện bệnh nên tập trung

các chậu bệnh vào một nơi để tránh lây lan, cắt

bổ hết chỗ bị bệnh, xử lý vết cắt bằng vôi rỗi

phun Ditacin 8L, Kasumin 2L hoặc thuốc kháng

sinh Agrimycine 1% Phun liên tiếp 3 lần, mỗi

nấm Collectotrichum

85

lần cách nhau 7 ngày, ngưng tưới nước 2 ngày để cho vết cắt mau lành Nếu bệnh nặng, nhổ cả cây nhúng vào dung dịch thuốc Kasumin 2L 0,1% để khô rồi trồng lại Lưu ý phải xử lý cả chậu và giá thể trồng

2.2.9 Bệnh thối đen

Bệnh làm chỗi non biến màu nâu đen và thối, nấm lan xuống làm thối cả thân Đôi khi tạo thành những đốm thâm đen ở rễ và gốc thân rồi lan dần làm chết cây

Nguyên nhân: do nấm Phyfophthorg sp

Thuốc phòng trừ: Alpine, Mexy]-MZ, Ridomil,

Curzate-MB

2.2.10 Bénh héo ré

Ré bị thối đen và khô mục, đôi khi sinh lớp mốc trắng

Nguyên nhân: do nấm 6cÌerotium rolfsi

“Thuốc phòng trừ: Hexin, Monceren

9.2.11 Bệnh thối hoa Bệnh làm cuống hoa bị teo khô, đài hoa thối

rữa và cả hoa bị thối Trời ẩm ướt chỗ bị thối phú

lớp sợi nấm như lông tơ màu xám, Nguyên nhân: do nấm Boiryfis cinerea

“Thuốc phòng trừ: Hexin, Daconil, Viben-C 9.2.12 Bệnh hoa lá do virus

Phiến lá có các đốm hoặc mảng màu vàng xen

kš màu xanh loang lổ Cây cần cỗi, hoa nhỏ, cánh

hoa có vệt khác màu Virus còn gây bệnh xoán

đọt

Virus lây qua dụng cụ tách chiết (dao, kéo), qua

vết chích của côn trùng và cá tay người

Phòng trừ đối với virus chủ yếu là khử trùng dụng cụ qua lửa trước khi dùng, phòng trừ rệp và

bọ trĩ, rửa tay sạch sau khi tiếp xúc cây bệnh

5.6 Sâu hại trên lan 5.6.1 Rệp sáp Tên khoa học: Pariaforia proteus, Pseudococ- cus sp

Bên ngoài cơ thể phủ lớp vẩy cứng hoặc bột

Tên khoa hoc: Thrip palmi

Bọ rất nhỏ, màu đen hoặc vàng nhạt Tập trung ở ngọn lá, chổi non, nụ hoa, chích hút nhựa tạo thành các đốm trắng bạc sau chuyển màu nâu,

Trang 16

86

cánh hoa bạc màu và uốn cong

Thuốc phòng trừ: Dragon, Sherzon, Confidor,

Polytrin

2.2.3 Nhện đó

Tên khoa học: Tetranychus sp

Nhện rất nhỏ, màu đồ hồng, bám tập trung mặt

đưới các lá già, chích hút nhựa tạo thành những

chấm trắng nhỏ hoặc những mảng màu nâu đen

hi cây có hoa, nhện bám ở cuống hoa tạo thành

các chấm màu nâu đỏ, giảm giá trị hoa

Thuốc phòng trừ: Nissorun, Danitol, Ortus,

Dầu SK enspray 99

Ngoài ra còn có:

- Sâu khoang, sâu róm ăn lá: phòng trừ bằng

các loại thuốc trừ sâu thông thường

- Ốc sên ăn lá, hoa và rễ: dùng bả độc

Deadline hoặc bả cám gạo có trộn thuốc sâu

(Padan, Gà nòi)

2.3 Các biện pháp phòng trừ bệnh chung

1.1.1 Cham sóc

Không để giàn lan quá ẩm, khi bệnh xuất hiện

phải giảm số lẳn tưới và phải để các chậu lan

cách xa nhau 20 cm, tránh lây bệnh từ chậu này

sang chậu khác

Bệnh hại trên lan có liên quan đến thời gian

tưới nước, số lần tưới nước trong ngày nên cần

phải chú ý nên tưới 2 lần/ngày, nếu trời nắng gắt

thì tưới thêm một lần nữa vào buổi trưa Không

tưới vào chiều mát, nước không bốc thoát kịp sẽ

đọng lại trên thân lá tạo điều kiện cho vi khuẩn

phát triển gây hại

Chiều cao giàn che nên làm cao tit 3,5 - 4 m dé

vườn lan được thông thoáng Tuyệt đối không để

nước đọng lại dưới gầm giàn lan trong mùa mưa

1.1.2 Gid thể

Giá thể là một trong những nguyên nhân gây

ra bệnh thối nâu, nhất là trồng bằng giá thể Fila,

giá thể dớn và xơ dừa thích hợp cho lan trong

mùa khô để giữ ẩm Giá thể than thích hợp cho

lan trong mùa mưa Do vậy trong trồng mới phải

chú ý đến loại giá thể này để tránh sự phát sinh

gây hại của vi khuẩn

1.1.3 Vệ sinh vườn

Thu dọn các lá bị rệp hại, các lá gốc bị thối

vàng, thối nhữn đem ra khôi vườn tiêu hủy Tuyệt

đối không để rác trên giàn lan

Tóm lại để phòng trừ tốt sâu bệnh hại lan,

nhất thiết phải chú ý đến việc phòng là chính,

nên phun thuốc trừ sâu bệnh định kỳ 2 tuần/lần,

chú ý vào thời điểm chuyển mùa là thời kỳ thích

hợp cho sâu bệnh phát triển nên phải phun thuốc

kịp thời và thường xuyên theo dõi vườn để phát

biện sớm thì việc phòng trừ mới hiệu quả

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ PHÁI TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TẠI LÂM ĐỒNG

Trong mùa mưa, trên bể mặt giá thể thường

bị rêu xanh làm ảnh hưởng đến sinh trưởng của lan, đo vậy phải phun thuốc Funguran OH 70WP,

Vizineop 50BTN nồng độ 0,1% vào đầu, giữa và cuối mùa mưa Kết hợp trừ ốc sên, kiến đế và các

loài sâu hại khác

1.2 Thu hoạch - đóng gói và bảo quản Hoa có chất lượng cao phải đạt tiêu chuẩn cho từng giống lan (hơn 10 hoa/cành đối với

Dendrobium), màu sắc hoa tươi và đẹp, không bị sâu bệnh; cánh hoa đây đặn và cứng, cành hoa cứng cáp Thu hoạch bán cắt cành thường tỉa

đi những hoa xấu và giá bán được tính theo số

hoa/cành

Sử dụng dung dịch “hoa tưới lâu héo” ngâm gốc

bó hoa trong 15 phút sẽ giúp kéo dài thời gian bảo quản hoa Hoa được bó thành từng bó và bọc

lại bằng giấy báo, sau đó được chuyển đến người

tiêu thụ

Đối với bán chậu thì chậu hoa dat chat lượng phải

có số lượng giả hành, số chồi trong chậu phát triển tốt Thân giả hành to, mập, lá xanh tốt, có nhiều

vòi hoa, số lượng hoa/cành nhiều, màu sắc hoa đẹp,

cánh hoa đẩy đặn và cứng, không bị sâu bệnh, Giá

bán được tính theo từng giống lan và số lượng vòi

hoa/chậu

Hình thức bảo quản đóng gói gửi hàng đến các nơi

xa thì thường bó từng chậu lan lại bằng giấy báo cho

vau thùng, đóng gói lại và vận chuyên bằng tàu hỏa

Trang 17

UNG DUNG CONG NGHE SINH HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TẠI LÂM ĐỒNG 87

DIEU CHE MANG BAN THAM CHITOSAN

DE BAO QUAN RAU QUA TUOL XUAT KHẨU

GSTS TRAN KIM QUI

Hiệp hội Rau quả Đà Lạt

Vi khi hậu bán nhiệt đới, Lâm Đồng có nhiều

chúng loại rau với chất lượng đặc trưng và

tiêm năng phát triển rất lớn Nhiều nước trên thế

giới ưa thích rau quả Việt Nam đặc biệt rau quả

Lâm Đẳng nhưng đến nay chỉ có một phẩn nhỏ

rau quả Việt Nam được xuất sang các nước ngoài

ở thị trường edn do khang thé Inu trữ dài ngày

i xuất Đang ƯEHgĐ ĐIỂM du các (} Hruỡng lớu

ở xa như châu Âu, Mỹ nên không cạnh tranh

được với rau quả các nước lân cận như Thái Lan,

Mã Lai

Để làm chậm quá trình hư thối của rau quả cần

phái nghiên cứu phương pháp kìm hãm hoạt động

của tế bào tức là làm chậm quá trình biến đổi và

phân hủy các sinh phân tử trong rau quả bằng

cách khống chế các phản ứng oxy - hoá khử xúc

tác enzym đặc biệt là hệ catalase (CT) hệ poly-

phenoloxydase (PPO) va hé superoxid dismutase

(SOD)

Hiện nay để bảo quản rau quả xuất khẩu người

ta thường dùng phương pháp lạnh đông, cấp đông

hoặc siêu đông Các phương pháp cấp đông, siêu

đông đòi hỏi thiết bị rất đất và chỉ phí vận hành

cao chỉ thích hợp cho một số cơ sở sản xuất lớn

còn nếu dùng phương pháp lạnh đông thì ít tốn

kém hơn nhưng trong rau quả đo có sự cọ xát của

những tỉnh thể nước đá lớn làm rách màng tế

bào, phá hủy cấu trúc mô làm giảm giá trị đỉnh

dưỡng và cảm quan của rau quả Nếu dùng bao PE

tỷ trọng thấp LDPE có kết hợp với nhiệt độ lạnh

như nhiễu cơ sở sản xuất nhỏ của chúng ta hiện

dang sit dung thì chỉ sau một thời gian ngắn lượng

nước đọng lại trong túi PE khá lớn tạo ra sự lên

men yếm khí làm thối rau quả

Theo xu thế hiện nay, người ta sử dụng

một số màng bán thấm ăn được, sinh phân huỷ

để bao bọc bảo vệ rau quả nhằm khống chế sự hô

hấp, hạn chế sự mất nước và ngăn chặn vi sinh vật có hại xâm nhập vào phá hại rau quả Hiện

nay có nhiều loại màng bán thấm được sử dụng

rộng rãi ở nước ngoài như màng Semperfresh (Surface systems Intt Ltd), Prolong (Courtald Group), Sta-Fresh (Food Machinery Corp), Nutri-Save (Nown Cham? O Viat Nam, chiing ta cé

ine su dung mag chitosan dieu ché tur v6 tom cua

phế liệu của các cơ sở chế biến thủy hải sản làm

màng bán thấm bảo vệ rau quả tươi xuất khẩu Điều chế chitosan

Trước đây có nhiều công trình nghiên cứu điều

chế chỉitosan từ vẻ tôm cua phế liệu nhưng sử

dụng một lượng lớn HCI1, NaOH nồng độ cao và

đưn ở nhiệt độ trên 100°C nên đòi hồi thiết bị đặc biệt chuyên đùng chống acid - kiểm và giá thành chitosan cũng rất cao Trong để tài nay chúng tôi

áp dụng công nghệ sinh học để điều chế chitosan

qua 2 giai đoạn:

- Rhử muối vô cơ với các chủng ví sinh vật

thuộc giống Baclius và Pseudomonay ở nhiệt độ

phòng, trong 36 giờ

Giống vi sinh vật này được phân lập từ môi trường đất mùn, nuôi cấy trên môi trường Pikovs- kaya 2, nhân giống trên môi trường pepton và sau

đó được kiểm dinh theo TCVN 6167-1996

- Phân giải protein và cắt nối peptid trong

chitin véi enzym protease ở nhiệt độ thường trong

24 giờ

Enzym protease được trích từ phế liệu nhà máy chế biến dứa xuất khẩu với dung dịch (NH,),SO,, tính chế bằng phương pháp thẩm tích trên cột Cephadex G-50 và do hoạt độ trên máy UV ở

À=980nm theo phương pháp Murachi

Hoạt độ của protease đo được là Apr=74,4PU

Trang 18

88

(Protease unit) tương đương với protease nhập của

hãng MERCK, Đức

Chitosan điều chế theo công nghệ sinh học này

có chất lượng tốt giá thành chỉ bằng 30% so với

điều chế theo phương pháp hoá học trước đây

lửa sạch chitosan với nước lọc, sấy khô ở

100°C, chitosan thu được ở thể rắn, dạng vảy

mồng, trắng ngà, không mùi, không vị, hiệu suất

UNG DUNG CONG NGHE SINH HOC PHYC VU PHAT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHE CAO TAI LAM ĐỒNG

43,5% tính theo nguyên liệu khô Chitosan không

tan trong nước, trong dung dịch kiểm, dung môi

hữu cơ, tan tốt trong acid loãng như acetic aeid 1%, formic acid 0,5%

Dinh tinh chitosan bing phan ting mau Van

Wisselingh: nhỏ 1 giọt lugol lén dung dich chito- san, dung dịch chuyển sang màu nâu, nhỏ thêm

vài giọt H,S0, màu nâu chuyển sang màu đồ tím

KIỂM ĐỊNH TÍNH CHẤT CỦA CHITOSAN THEO ASTM F04.42 VÀ DƯỢC BIỂN VIỆT NAM

1 Phé IR do trén may Shimadzu IR 470, V 1406.1153 1083 - Dat

Ham lugng N toàn phần đo thea pp

3 88 doaceiy do với phố UV ở 8878 Đạt Đạt

4 SN fe trưng đo trên máy Ostwald cla dd 1% acetic 5,045 Đạt Đạt

Trọng lượng phản tử irung bình M Tĩnh theo công thức Mark

6 Độ tro oan phan (%} dun ở 800% trong 6 giỏ 0,32 Đạt Đạt

7 Tạp chất không tan trong dd acetic acid 1% 0,25 Đạt Đạt

Điều chế dung dịch tao mang bón

chitosan so với đối chứng dựa vào các chỉ tiêu sau

đây:

Pha dung dịch 1,5% w/v chitosan trong dd ace-

tic acid 1% có chứa 0,1% Tween 80 dang lam chat

thấm ướt và điều chỉnh pH của dung dịch đến 5,6

với NaOH 1N

~ Cường độ hô hấp được tính đựa vào lượng co,

sinh ra, đo trên máy GC với đâu dò TCD

¬ Lượng nước bị mất được tính đựa vào mức Nhúng rau quá trong dung dịch chitosan trong giảm trọng lượng rau quả

2 phút, lấy ra để ráo nước và đưa vào kho bảo

quản ở nhiệt độ và ẩm độ thích hợp cho từng loại

rau quả,

- Tuổi thọ của rau quá được tính từ khí bắt bảo

quản đến lúc bê mặt bị thối cao hơn 35% bê mặt rau quả

Chúng tôi thu được một số kết quả như sau:

BANG 1: CƯỜNG ĐỘ HÔ HẤP CỦA MỘT SỐ RAU QUA BAO TRONG

MANG BAN THAM CHITOSAN, KE TU NGAY BAO MANG

Loai rau Cường độ hô hấp (mg CO,/kg/g) sau ngày bao chilosan

Nhận xét: Từ các kết quả trên chúng ta nhận thấy màng bán thấm chỉitosan có tác dụng làm giảm

cường độ hô hấp nên kéo đài được tuổi thọ rau quả

Trang 19

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TẠI LÂM ĐỒNG 89

BANG 2: TAC DUNG CUA MANG CHITOSAN LÀM GIẢM SỰ MẤT NƯỚC CỦA RAU QUA

TT Loại rau Tỷ lệ mất nước (%) sau thời gian

củ quả 5 ngày 10 ngày löngày | 20ngày | 25ngay | 30 ngày

BANG 3: TÁC DUNG CUA MANG CHITOSAN LAM GIAM TY LE HU HONG \

CUARAU QUA TRONG QUA TRINH BẢO QUẦN

T Loại rau Tỷ lệ hư hồng (%) sau thời gian “|

củ quả 5 ngày 10 ngày 15ngay | 20ngày | 25ngày | 30ngày

Từ những kết quả trên chúng tôi nhận thấy

mang chitosan cé tac dụng tốt kiểm hãm sự hô

hấp của rau quả, làm giảm mất nước và kéo dài

tuổi thọ rau quá một cách đáng kể

Để đạt được kết quả tốt nhất chúng ta cần phải

kết hợp một số biện pháp khác như điệt nấm mốc

và vi sinh vật lây bệnh trên bể mặt rau quả với

nước ozôn trước khi nhúng vào màng chitosan, lưu trữ rau quả đã bao cñitosan trong kho bảo quản ở

nhiệt độ thích hợp từng loại rau quá Đối với một,

số quả có đột phá hô hấp cũng cần phải sử dụng

bột hấp thụ khí ethylen sinh ra để khống chế sự chín sớm của quả.

Trang 20

ƯNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ PHÁ! TRIỂN NÓNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TẠI LÂM ĐỒNG

NGHIÊN ('ÚU PHÁT TRIỂN CAY XOAN AN DO (CAY NEEMI

CAZADIRACHTA INDICA A JUSS) TAI VIET NAM

NGUYÊN TIẾN THẮNG, BÙI VAN TOAN, VU VAN ĐỘ

feet anaes

I LỠI MỞ ĐẦU

Đối với người Ấn Độ, cây xoan Ấn Độ, còn gọi

à cây Neem (Azadirachta indica) được coi là cây

thần kì vì những công dụng hữu ích của nó Theo

Schmutterer và Dennis hoạt chất của cây Neem

có tác động phòng trừ sâu hại đối với hơn 200 loại

côn trùng gây hại mùa màng, mối, nấm, vi khuẩn

và virus gây bệnh trên nhiều cây nông nghiệp

quan trọng Hoạt chất từ cây NÑeem còn được sử

dụng rộng rãi trong y tế Bánh đầu thu nhận sau

khi ép dầu hạt Neem là một loại phân hữu cơ rất

tốt Ngoài ra cay Neem còn là cây lý tưởng phục

vụ công tác phủ xanh đất trống đổi trọc ở những

vùng đất hoang hóa khô cần, vùng đất cát ven

biển góp phần cải tạo môi trường sống ở những

khu vực này Mục tiêu của để tài nghiên cứu này

là:

- Chọn dòng Neem cao sản chứa hàm lượng

azadirachtin cao, tạo giống Neem cao sản cấy mô

và trông thử nghiệm đại trà

- Chiết tách, thu nhận hoạt chất, tạo chế phẩm

chứa hoạt chất từ Neem và thử nghiệm chúng

trong phòng chống nấm bệnh, ngài gạo, sâu tơ và

1 VAT LIEU VA PHƯƠNG PHÁP

1 Chiết tách oà xác định hoạt chất chính

trong hat Neem

Nghién nhan hat Neem thanh bét va ray qua rây đường kính 0,ð mm, Tách dầu bằng n-hexan

Tách hoạt chất azadirachtin bằng methanol và cho cô quay trong chân không ở nhiệt độ 40C

Can methanol còn lại được bổ sung 20 mÌ nước

cất, tiến hành chiết 5 lần với 50 m1 ethylacetat

(EtOAc) và làm khan dịch chiết bằng Na,SO,

Loai EtOAc trong chân khéng @ 40°C

Tách azadirachtin bằng sắc ký trên cột

silieagel 60 (0,040 - 0,063 pm) Merck, với 6 29

mm, dai 50 cm Dung méi chay cét là hỗn hợp

EtOAc: n-hexan tang dan từ 10 đến 100% Thu

hoạt chất azadirachtin trong các phân đoạn

16 - 27, mỗi phân doan 20 ml Gom các phân đoạn và cho cô quay chân không thu được cặn thô azadirachtin Tĩnh chế tiếp azadirachtin trên cột

với $ 1õ mm dai 50 em, tách bằng hỗn hợp dung môi ether petroleum: aceton = 3:2, mỗi phân đoạn thu 20 ml Azadirachtin có trong phân đoạn từ

16 - 38 Gom các phân đoạn và cho cô quay chân

Trang 21

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÓNG NGHIỆP CONG NGHE CAO TAI LAM ĐỒNG

không thu được azadirachtin sạch

Kiém tra độ tính khiết của azadirachtin thu

được bằng phân tích phổ IR và HPLC trên cột

Hypercil BDS C18 với pha động MeOH : H2O và

detector đo ở 217 nm, tốc độ dòng 0,6 ml/ phút

9 Vật liệu oà phương pháp nhân nhanh

in vitro Neem cao sản

Mẫu cấy là mầm cành nơn của cây Neem được

đánh giá là cao sản có năng suất quả và hàm

lượng azadirachtin cao Mẫu được rửa sạch bằng

xà bông, sau dé khit trang trong cén 70° và xử lý

lần lugt trong hypoclorit canxi 3% trong 15 phut,

HgCl, 0,05 % trong 6 phút Sau đó mẫu được

rửa nhiều lần bằng nước vô trùng và đưa vào môi

trường nuôi cấy

Môi trường sử dụng là khoáng MS:

(mg) NH,NO, 1650, KNO, 1900, KH,PQ, 170,

CaCl,2H,O 440, MgSO,7H,0 370, có bổ sung

đường saccharose 30g/1, vitamin và các loại chất

sinh trưởng tùy trường hợp Cường độ ánh sáng

2000 - 4000 lux với chu kỳ chiếu sáng từ 8 đến

16 giờ (sáng /tối) tùy giai đoạn phát triển Nhiệt

độ 26°C + 3

3 Thử nghiệm chế phẩm bảo uệ thực oật

sản xuất thử từ Neem phòng chống nấm

bệnh, ngài gạo, sâu tơ nà sâu xanh

Chiết xuất hoạt chất hạt Neem trong ethanol,

methanol, nước và thử nghiệm so sánh hoạt tính

kháng nấm gây bệnh cây Fusarium oxysporum và

Alternaria sp với đầu Neem do Ấn Độ cung cấp

Dùng nút khoan đục lỗ đường kính Š mm lấy các

đám tơ nấm Fusarium oxysporum va Alternaria

sp mọc trên môi trường PGA (khoai tây-glucose

- agar) đem cấy vào giữa đĩa môi trường PGA chứa

các sản phẩm chiết xuất nói trên ở các nổng độ

khác nhau Đo đường kính sinh trưởng tơ nấm

theo dang téa tròn (mm) ở các lô thí nghiệm tại

thời điểm tơ nấm ở lô đối chứng lan tỏa hết đĩa

thạch Hoạt độ ức chế nấm sinh trưởng tính theo

(%) tỷ lệ giữa đường kính tơ nấm ở lô thí nghiệm

và lô đối chứng,

Thu đầu Neem bằng phương pháp ép nhân hạt

Neem trên máy ép dầu chuyên dụng của hãng

KOMET (Đức) Chiết azadirachtin còn lại trong

bánh đầu (bã còn lại sau khi ép) bằng ethanol và

trộn với đầu thu được Phối trộn dầu Neem với

bột Bt Trung Quốc (3,2 x 109 bào tử/mg) theo các

tỷ lệ khác nhau thu được sản phẩm phối trộn dầu

Neem với Bt Thử hiệu quá gây chết của chế phẩm

phối trộn trên sâu xanh (Heliothis armigera) và

sâu tơ (Plutella xylostella)

91

Khảo sát hiệu quả gây ngán ăn và gây chết của dịch chiết nhân hạt Neem đối với ngài gạo (Coreyra cephalonica 6t.) sử dụng sâu non tuổi 3

nuôi trên môi trường cám gạo, nhiệt độ 28 -30°C,

ẩm độ 75 - 85% So sánh hoạt lực của 6 loại dịch

chiết nhân hạt Neem trong acetone, ethanol, hex- ane, methanol và nước bằng cách thả 30 sâu non

vào hộp nhựa (thể tích 500 mÌ) chứa 100 g gạo sạch Oắm vào giữa hộp thí nghiệm 1 eppendorf

(loại 1,5 ml) chứa sẵn các dịch chiết từ hạt Neem

ở nỗng độ lựa chọn, ở liễu lượng 0,5 ml va 1 ml dịch chiết Đậy kín nắp hộp trong 3 ngày, sau đó đậy bằng nắp lưới và theo dõi tỉ lệ chết của sâu

non sau 72 giờ, tỉ lệ hóa nhộng và tỉ lệ nhộng vũ

hóa thành ngài trưởng thành

II KẾT QUÁ VÀ THẢO LUẬN

1 Chọn dòng Neem cao sản, tạo giống Neem

cœo sản cấy mô 0à trông thử nghiệm đại trừ

1.1 Chọn dòng Neem cao sản

Từ 250 gram nhân hạt Neem tách dầu bằng

n-hexan đã thu được 89,5 g dầu tương ứng 35,8%

trọng lượng nhân hạt ban đấu điểu này chứng

tô nhân hạt Neem chứa nhiều dầu Hàm lượng

dầu biến thiên từ 32,9% đến 51,6%, trung bình là

41,6% Điều này lại càng có ý nghĩa khi đầu Neem chứa nhiều hoạt chất sinh học và được sử dụng để

sản xuất thuốc bảo vệ thực vật

Can methanol sau khi được chiết 5 lần với 60

ml ethylacetat (EtOAc), lam khan dich chiét bing Na,SO, va loai EtOAc trong chân không ở 40°C thu được 4,6 g azadirachtin thé, mau vàng sậm tương ứng 1,84% trọng lượng nhân hạt ban đầu Làm sạch tiếp azadirachtin trên cột silicagel 60 (0,040 - 0,068 ura) Merck, có ¿ 29 mm, đài 50 cm với dung môi chạy cột là hỗn hợp EtOAc : n-hexan

tăng dần từ 10 đến 100% Thu azadirachtin trong các phân đoạn 16 - 27, mỗi phân đoạn 20 ml

Gom các phân đoạn và cho cô quay chân không thu được 1,6 g Tinh chế riêng azadirachtin bằng

cách tách tiếp 1,6 g hoạt chất nói trên trên cột

có ÿ 15 mm dài ð0 cm với dung môi chạy cột là hén hgp ether petroleum : aceton = 8:2, mỗi phân doan thu 20 ml Azadirachtin có trong phân đoạn

từ 16 - 38 Gom các phân đoạn và cho cô quay

chân không thu được 0,8432 g hoạt chất tương ứng 0,32 % trọng lượng nhân hạt ban dau

Phân tích phổ IR cho biết hoạt chất chiết thu được là azadirachtin Phân tích bằng HPLC trên

cột Hypercil BDS C18 với pha động MeOH: H,O và detector do 6 217 nm, téc dé dong 0,6 ml/phut cho

kết quá độ sạch của azadirachtin đạt gần 95% BANG 1: HẦM LƯỢNG AZADIRACHTIN, SALANIN VÀ NIMBIN TRONG HẠT NEEM

CHON LOC TRONG TẠI NINH THUAN (PPM)

Trang 22

92

Đã tiến hành đánh giá năng suất quả và phân

tích hàm lượng azadirachtin trong hạt quả của

một số cây Neem chọn lọc Hàm lượng azadi-

rachtin trong hạt Neem 6-6 tuổi trồng tại Ninh

Thuận biến thiên từ 2.205 ppm đến 4.210 ppm

Tựa vào kết quả phân tích azadirachtin chúng tôi

đã chọn cây số 2ð làm cây Neem đâu dòng cao

sản để nhân in vitro tạo cây Neem cao sản cấy

1.2 Nhân nhanh cây Neem cao sản bằng

nuôi cấy mô

Đã tạo ra một lượng lớn cây Neem cao sản

bằng nhân giống cấy mô theo quy trình sau:

Trước tiên gây chổi cành non Neem cao sản

trên môi trường chứa BA 0,5 ppm và Kinetin 1

ppm Tiếp theo tiến hành nhân chổi trên môi

trường có BA 0,1 ppm va kinetin 0,05 ppm va

UNG DUNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIENSNONG NGHIEP CONG NGHE CAO TA! LAM ĐỒNG

nhân bằng cắt đốt trên môi trường có IBA 0,2 ppm Sau cùng khi cây đã có đủ rễ thì đem trồng

ra bầu đất, cây cứng cáp chịu được nắng hạn vùng

Ninh Thuận

Hình 1 Cây neem cao sản nhân giống in vitro tai Viện

Sinh học Nhiệt đối

HÌNH 2 SƠ ĐỔ CHIET TACH HOAT CHAT VA TAO SAN PHAM TU HAT NEEM

Bot nhan hat neem

Loại dau bằng hexane

‡ Phan ba da loai dau

vC dung HỘI tƯỡNg img |

9 Chiết tách thu nhận hoạt chất từ hạt

Neem, chế tạo thử thuốc bảo uệ thực uật uà

thử nghiệm chúng trong phòng chống nấm

bệnh, ngài gạo, sâu tơ uà sâu xanh

3.1 Quy trình chiết tách hoạt chết trong hạt

Neem va thu nhận dâu Neem

Trong tiến trình thực hiện dé tài kết hợp tham

khảo kết quả nghiên cứu của Đào Đình Kim,

chúng tôi đã xây dựng được quy trình công nghệ

chiết tách hoạt chất và tạo sản phẩm từ Neem

như hình 2:

2.2Thừnghiệm chế phẩm sẵn xuất thử trong uiệc

phòng trừ nấm gây bệnh cây, ngài gạo sâu xanh va

sâu tơ

2.2.1 Anh hưởng của dịch chiết hạt Neem ức

chế sinh trưởng nấm gây bệnh cây

Kết quả thử hoạt tính ức chế sinh trưởng vi

nấm gây bệnh cây cho thấy hoạt tính ức chế sự

sinh trưởng vị nấm của các dịch chiết nhân hạt

Neem trong nuéc, ethanol, methanol tang dan

ban mong (TLC) ;

Định lượng azadirachtin bằng sắc ký lông cao áp (HPLC)

cao hơn (2,Š và 5%), thì ngược lại, có tác động

ức chế

Mỗi loại dịch chiết tác dụng khác nhau lên mỗi

loại nấm 8o sánh tác động của các địch chiết lên từng loại nấm cho thấy:

+ Tác dựng ức chế nấm Fusarium oxysporum theo % ức chế tăng dần theo các dịch chiết như sau: dầu Neem Ấn Độ<dịch chiết nhân Neem trong nuéc<dich chiết nhân Neem trong methanol

<dịch chiết nhân Neem trong ethanol

+ Tác dụng ức chế nấm Alternaria sp theo

% ức chế tăng dần theo các dịch chiết như sau:

địch chiết nhân Neem trong nước < đầu Neem An

Đậ<dịch chiết nhân Neem trong methanol<dich chiết nhân Neem trong ethanol

2.2.2 Ảnh hưởng của dịch chiết hạt Neem lân

sinh trưởng và biến thái ngài gạo

Trang 23

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TAI LAM ĐỒNG

Kết quả khảo sát ảnh hưởng của dịch chiết hạt

Neem lên sinh trưởng và biến thái ngài gạo cho

thấy dịch chiết chứa hoạt chất trong nhân hạt

Neem có ảnh hưởng lên mọi giai đoạn phát triển

và biến thái của ngài gạo Ở điều kiện phòng

thí nghiệm cho thấy các sản phẩm chiết xuất

hoạt chất trong hạt Neem đều có khả năng ức chế

quan thể ngài gạo phát triển theo nhiễu phương

thức khác nhau như gây ngán ăn, gây chết, kéo

dài vòng đời, gây biến dạng và ức chế sinh sản

So sánh hoạt lực của 5 loại dịch chiết nhân hạt

Neem trong acetone, ethanol, hexane, methanol

và nước ảnh hưởng lên sinh trưởng và biến thái

ngài gạo nhận được các kết quá sau:

* Gây ngán ăn: dịch chiết nhân hạt Neem bằng

methanol có biệu lực gây ngán ăn mạnh nhất

180,7%, dịch chiết nhân hạt Neem bằng hexane

có hiệu hực yếu nhất 106,6%, so với đối chứng

* Réo dài vòng đời: Dịch chiết nhân hạt Neem

bằng nước kéo dài vòng đời nhất (50,8 ngày) khác

biệt có ý nghĩa so với đối chứng không xử lý (38,0

ngày) Đây là kết quả tổng hợp của sự kéo dài

thời gian ở các giai đoạn phát triển: ấu trùng,

nhộng, thành trùng và giai đoạn ủ trứng

* Gây biến dạng: các dịch chiết nhân hạt Neem

đều gây biến đạng cho thành trùng ngài gạo và

tác động mạnh nhất ở giai đoạn nhộng Ở giai

đoạn này từ 18,1 % (dịch chiết nước) đến 28,0

% (dịch chiết hexane) thành trùng bị biến dạng

nặng, từ 9,3 % (dịch chiết nước) đến 18,0 % (dịch

chiết methanol) biến dạng trung bình và từ 2,9

(dịch chiết nước) đến 11,5 % (dịch chiết ethanol)

biến dạng nhẹ Thành trùng thế hệ 2 vẫn bị biến

dạng nhưng ở tỉ lệ thấp hơn thế hệ 1

* Ức chế sinh sản: dịch chiết nhân hạt Neem

bằng hexane có hiệu lực ức chế sinh sản ngài gạo

mạnh nhất, dịch chiết nước có hiệu lực yếu nhất

Số lượng trứng ở nghiệm thức xử lý dịch chiết

hexane từ 82,1 - 142,5 trứng, bằng 23,6 - 41,0 %

so với ở nghiệm thức đối chứng

Những thành trùng cái bị biến dạng nặng hoàn

toàn không có khá năng giao phối và đẻ trứng

Các thành trùng biến dạng trung bình có mức

sinh sản bình quân là 39,4 trứng với tỉ lệ trứng

nở là 19,1%, Những thành trùng biến dạng nhẹ

đẻ khoảng 71,1 trứng với tỉ lệ trứng nở là 43,%

Dich chiết bằng hexane làm trứng bị lép, làm cơ

quan sinh dục đực và phiến đề trứng của con cái

bị ngắn hơn so với con bình thường

2.2.3 Thứ nghiệm chế phẩm phối trộn dầu

Neem và bột Bt trên sâu tơ và sâu xanh

Dâu Neem được phối trộn với bột Bt trong 16

công thức ký hiệu từ NoBo (không chứa dầu Neem

và Bt) đến N3B3 (chứa dầu Neem va bét Bt nhiều

nhất) Các chế phẩm phối trộn chứa cả dầu Neem

và Bt gây chết sâu xanh (Heliothis armigera) và

sâu tơ (Plutella xylostella) mạnh hơn so với chế

93

phẩm chỉ chứa đầu Neem (N1B0, N2B0, N3B0)

hoặc chỉ chứa Bt (N0B1, N0B2, N0B8) Trong đó chế phẩm N2B2, N2B3 có hiệu quả nhất về mặt kinh tế cũng như ý nghĩa phòng trừ sâu bệnh đối với sâu xanh và sâu tơ

Hình 3 Tỷ lệ sâu tơ chết sau 2 ngày xử lý bằng chế

phẩm phối trộn dầu Neem vả Bt

Bt, nhưng vẫn phải đòi hỏi thời gian nhất định

để đạt hiệu lực gây chết 100 “% đối với sâu tơ (1

đến 2 ngày với nồng độ sử dụng 2,õ %) (hình 3)

và sâu xanh (5 đến 6 ngày với nồng độ sử dụng

5 #%) (hình 4)

IV KẾT LUẬN

1 Bước đầu đã xác định hàm lượng azadirachtin

trong hạt Neem trồng tại Ninh Thuận biến thiên trong khoảng từ 2.205 ppm đến 4.210 ppm và đã

chọn được dòng Neem cao sản chứa hàm lượng azadirachtin cao

9 Đã tạo được cây Neem cao sản cấy mô và

trông thử nghiệm đại trà đạt kết quả tại vùng đất

cát khô hạn ven biển Ninh Thuận

3, Đã xây dựng được phương pháp chiết tách thu nhận hoạt chất từ hạt Neem và thử nghiệm tạo chế phẩm bảo vệ thực vật

4 Dịch chiết chứa hoạt chất hạt Neem bat đầu thể hiện ức chế sinh trudng F oxysporum va Alternaria sp 6 néng độ 0,625 % và tăng dần theo

sự gia tăng nông độ thử nghiệm Đối với ngài gạo, dịch chiết chứa hoạt chất hạt Neem đều thể hiện hiệu lực gây ngán ăn, gây chết, kéo dài vòng đời

và gây biến dạng ở các mức độ khác nhau so với đối chứng Đã chứng minh chúng ức chế ngài gạo sinh sản thông qua tác động làm ngắn cơ quan sinh dục đực và phiến đề trứng của con cái Chế phẩm phối trộn dầu Neem và Bt gây chết sâu tơ 100% ở nêng độ xử lý 2,5 % trong 2 ngày và sâu

xanh với nẵng độ xử lý 5 % trong 6 ngày.

Trang 24

94 ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÓNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TẠI LÂM ĐỒNG

NONG DAN BA LAT VOl UNG DUNG CONG NGHE SINH HOC TRONG Vitc

PHAT TRIEN NONG NGHIEP CONG NGHE CAO

lện nay trên địa bàn Thành phố Đà Lạt có

trên 9.600 ha đất sản xuất nông nghiệp với

trên 10.000 hộ nông nghiệp Hằng năm cung cấp

cho thị trường trên 200 ngàn tấn rau và 350 triệu

cành hoa các loại, gần 90 tấn cây dược liệu Atisô,

các loại cây dâu đặc sản ngày càng tăng cao trên

thị trường

Đầu ra sản phẩm phần lớn do tự nông dân

vươn lên tự tìm, đa số thông qua các thương nhân

ở Đà Lạt, TP HCM, các tỉnh miền Đông Tây Nam

bộ trao đổi, mua bán nên giá cả hàng nông sản

Đà Lạt không ổn định, bấp bênh, cung cầu không

cân đối trong thị trường tác động ảnh hưởng

đến thường xuyên đời sống của người nông đầân

Đà Lạt

Những năm gần đây qua các chương trình, qua

các thông tin kỹ thuật, qua các lớp tập huấn

chuyển giao kiến thức của hội nông dân Thành

phố phối hợp với các ngành nông nghiệp, các nhà

nghiên cứu, các trung tâm khuyến nông, đã tạo

ra một sự chuyển biến rõ nét trong phương pháp-

sản xuất mới trong nông nghiệp và nông đân

Đà Lạt

Tuy nhiên, với đòi hỏi của nhu cầu thị trường

tiêu thụ ngày càng cao, về chất lượng hàng hoá

ngày càng an toàn, sạch, mẫu mã hấp dẫn, cách

bao quản hàng sau thu hoạch điều đó đặt ra cho

người quản lý, người vận động tổ chức và cụ thể

tác động trực tiếp đến người nông dân

Đà Lạt có nhiều trung tâm nghiên cứu, ứng

dụng trong sản xuất ngành nông nghiệp, có một

số viện, phân viện có tác động đến sản xuất nông

nghiệp Tuy nhiên sự phối hợp và tạo điều kiện

của ngành quản lý đối với người nêng dân cho

những chương trình ứng dụng công nghệ sinh học

trong sản xuất rau hoa, các loại cây ăn quả vẫn

còn khoảng trống, ngăn cách còn nhiều

Theo chứng tôi, việc ứng dụng công nghệ sinh

học trong sản xuất tại vùng Đà Lạt là rất cân

thiết theo hướng công nghệ cao, sạch trong sản

phẩm Tuy nhiên, cẩn quan tâm đến các yếu

tố sau:

VÕ VĂN LƯỢM

Chủ tịch Hội Nông đôn thành phố Đà tạt

Một là, những điểu cơ bản trong kỹ thuật nên

có thông tin tuyên truyền bằng nhiều hình thức

kể cả làm thí điểm cho từng vùng trồng từng loại rau, hoa để làm mô hình nhân rộng định hướng

tới 2010 mới đảm bảo được phần nào sản xuất theo hướng công nghệ cao

Hai là, các kết quả nghiên cứu về xây dựng sản xuất quy trình giống, các phương pháp công nghệ

hỗ trợ cần nhân rộng, có những khâu nhân chọn giống chuẩn và đặc biệt sự phối hợp cùng nhau

của các ngành nghiên cứu với cơ quan quản lý nhà nước và cấp hội để đưa tận nông dân dé dam Lao san xuất, không thông qua trung gian làm giá thành đột biến, làm thiệt bại đến lợi nhuận của

người nông dân kể cả người sản xuất ra giống

Ba là, xây dựng và thử nghiệm mô hình sản

xuất có tính công nghệ cao để nơi đó là địa chỉ

thường xuyên cho người nông dân an tâm đến lựa chọn, xem xét, học hỏi, đặc biệt các nhà nghiên

cứu sẽ có địp tuyên truyền tốt hơn,

Bốn là, có những hình thức, phương pháp nào

nghiên cứu phát triển các chế phẩm để xử lý,

bảo quản sau thu hoạch các loại rau hoa được ứng dụng công nghệ sinh học, tăng cường thêm chất

lượng sản phẩm, nhất là các loại rau hoa được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài

Năm là, các cơ quan nghiên cứu, các trung tâm

ứng dụng khoa học, nhà quần lý cần có một số chính sách tạo điểu kiện ban đầu trong việc hỗ trợ giống, hỗ trợ trong tiếp thị, tiêu thụ sản phẩm của người nông dân, có một cơ chế đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá của người nông dân, nhất là đầu tư công nghệ chế biến sau thu hoạch để tăng chất lượng và giá thành sản phẩm Khi đầu ra cho nông dân Đà

Lạt được ổn định với chương trình ứng dụng công

nghệ sinh học trong sản xuất, đó sẽ là động lực to lớn phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Lạt ngày càng bên vững xứng đáng là trung tâm sản xuất rau hoa chất lượng cao của cả nước,

Trang 25

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TẠI LẦM DONG 95

CAC KET QUA NGHIEN COU UNG DUNG TRONG HOAT DONG

NGHIEN CUU KHOA HOC CUA TRUNG TAM NGHIEN CUU CHUYEN GIAO

KỸ THUẬT CAY CONG NGHIEP VA CAY AN QUA LAM BONG

GIAI BOAN 2000 - 2005

PHAN QUOC HUNG

Giám đốc Trung tam Nghién cdu Chuyển giao Kỹ thuật Cây CN vờ Cây AQ

[ue tâm nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật

cây công nghiệp và cây ăn quả tỉnh Lâm Đồng

là đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT

tỉnh Lâm Đồng, với nhiệm vụ chính là nghiên cứu

thực nghiệm và chuyển giao công nghệ trên các

lĩnh vực: giống cây trồng, phân bón, thuốc BVTV,

kỹ thuật canh tác Trong ö năm qua (từ năm 2000

- 9005), Trung tâm Nghiên cứu Chuyển giao Kỹ

thuật Cây công nghiệp và Cây ăn quả Lâm Đồng

đã thực hiện được nhiều để tài nghiên cứu độc

lập, các để tài nghiên cứu hợp tác với các viện

nghiên cứu, trường đại học.có tính ứng dụng cao,

các kết quả nghiên cứu đã trở thành lực lượng

sản xuất:

+ Đề tài “Khảo nghiệm các giống chè có

triển oọng tại Lâm Đồng” (1998-2001):

Đã nghiên cứu và chon lọc được các giống chè

tiền vọng thịch nghĩ với điều kiện đất đai và khì

hậu Lâm Đông bao gồm các giống chè trong nước

như: TBR14, L97, PHI, LDP1 Các giống này đã

được Tỉnh cho phép dùng làm giống chủ lực thay

thể các giống chè cũ đã thoái hoá năng suất thấp

hiệu quả kém Trong 3 năm qua (2002 - 2005) đã

sử dụng nhân với số lượng lớn để trồng trong toàn

tỉnh ở các điện tích chè trọng điểm Từ diện tích

3% chè cành (1997) đến nay đã có 25% diện tích

chè cành các giống trên diệnt tích chè toàn tỉnh

Đã chuyển giao giống LĐ97 ra trồng tại tỉnh

Nghệ An ở diện tích trước đây bà con đân tộc

trỗng cây anh túc (huyện Kỳ Sơn - Nghệ An)

Hiện nay đang sinh trưởng và phát triển tốt trên

điện tích 00 ha

Thí nghiệm cũng đã chọn lọc được các giống

chè nhập nội có tính thích nghỉ cao, năng suất

chất lượng đạt yêu cầu sản xuất chè cấp cao như

Kim Tuyên, Ngọc Thuý, Tứ Quý, Ó long Các giống

này hiện nay đã được trồng phổ biến ở Bảo Lộc

(chủ yếu ở xã ĐamBTri), Bảo Lâm (tập trung xã

Lộc Án, Lộc Tân, Lộc Thanh), Di Linh (xã Liên

Đâm), Đức Trọng (xã Đà Loan), Lâm Hà, thành

phố Đà Lạt (xã Xuân Trường, Xuân Thọ),

Diện tích các giống này hiện nay đã có trên

1.000 ha và nhanh chóng đạt hiệu quả kinh tế

cao

Qua 4 năm theo dõi chặt chẽ các diện tích được

trồng trên điện rộng, các giống chọn lọc đã thể

hiện tính thích nghỉ, ổn định và cho năng suất

như kết luận để tài khuyến cáo

+ Để tài “Khảo nghiệm các giống chè nhập noi ty Trung Quéc, Indonesia, Srilan-

ka trong điều biện đất đai uà khí hậu Lâm

Đồng” (2002 - 2005):

Bước đầu đã đánh giá được 4 giống có triển

vọng là Phúc Vân Tiên, Hùng Đỉnh Bạch, Keo Am Tích là giống chè của Trung Quấc và giống chè Cinirual 143 của Indonesia

Bám sát chủ trương chuyển đổi cơ cấu giống

chè, phát triển diện tích trồng chè của tỉnh Lâm

Đông đến năm 2010 đưa diện tích chè toàn tỉnh

đạt 25.000 - 28.000 ha, với năng suất bình quân 9 tấn/ha; trong đó diện tích chè cảnh phải đạt 50%

điện tích Như vậy song song với đổi mới giống chè có năng suất cao, chất lượng tốt: TB14, LĐð7, LDP1 để chế biến chè xanh và đen, cần đẩy mạnh

điện tích trồng chè chất lượng cao: Kim Tuyên,

Ngọc Thuý, Tứ Quý, O long va mot Số giống mới nhập nội theo chương trình giống quốc gia

có triển vọng: Phúc Vân Tiên, Hùng Đỉnh Bạch, Cinirual 143, Keo Am Tích để chế biến chè đặc

sản, chè xanh phục vụ thị trường Đông Nam Á và

nội tiêu Những giống này mặc dù đầu tư ban đầu cao, nhưng hiệu suất đồng vốn trong chủ kỳ kinh

doanh đem lại lớn hơn, giá chè sản phẩm bán cao hơn chè xanh thông thường từ hàng chục đến hàng trăm lần Tuy vậy, cần căn cứ vào điều kiện đất đai, lao động, khả năng tài chính, trình độ kỹ

thuật Để việc chuyển đối giống mới có hiệu cao nhất thì việc thay đổi giống chè Lâm Đẳng là việc

làm thiết thực và phải có chiến lược lâu dài

+ Đề tài “Nghiên cứu bệnh hại rễ chè

trong uườn ươm góp phân nông cao tỷ lệ xuất uườn cây giống”:

Nấm bệnh #Ö/zoctonia phát triển mạnh trong vườn ươm đến bộ rễ cây chè con ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ xuất vườn Đã nghiên cứu các công thức

sử dụng phối hợp các bộ thuốc để phòng trừ có

hiệu quả Nâng tỷ lệ xuất vườn từ 60% (năm 1897) lên 90% (năm 2004)

+ Đề tài chè ghép:

Đã được hội đồng khoa học tỉnh công nhận

là một ứng dụng mới trong kỹ thuật nhân giống

chè có hiệu quả Để tài đã được hội đồng khoa

học - Bộ Khoa học Công nghệ đánh giá cao và cho ứng dụng nhân giống trong chương trình của

Bộ (2002-2004), Dé tai da dua kỹ thuật ghép đối

với cây chè nhằm mục đích sử dụng gốc ghép là

Trang 26

96

cây chè có bộ rễ cọc (oó khả năng chịu hạn) và

ngọn là giống chè chất lượng tốt, năng suất cao để

trồng ở những vùng đất đốc không có nước tưới

+ Đề tài “Ảnh hưởng của các liêu lượng

phân uô cơ đến năng suất, chất lượng chè”:

Xác định được chế độ phân bón (N:P:K) hợp

lý cho các giống chè địa phương, mối tương quan

giữa năng suất và phân bón Qua nghiên cứu cho

thấy tỷ lệ khuyến cáo sử đụng phân nguyên chất

N:P:K cho chè hiệu quả nhất là 1:3:1

Bổ sung nguồn đỉnh dưỡng cho cây chè

Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao Kỹ

thuật Cây công nghiệp và Cây ăn quả Lâm Đồng

đã phối hợp với các cơ sở sản xuất phân bón tiến

hành nghiên cứu thực nghiệm, xác định tỷ lệ

N:P: K cân đối, sản xuất phân bón chuyên dùng

cho chè Từ đó làm cơ sở khuyến cáo sản xuất bón

phân hợp lý cho chè, đã góp phần cải thiện chất

lượng chè Lâm Đồng đáng kể, ngoài ra việc sử

dụng các dưỡng chất vi lượng cho chè ngày càng

được người làm chè quan tâm ứng dụng

Qua kết quả điều tra về tình hình sử dụng phân

bón năm 2002, chúng tôi nhận thấy nhìn chung

việc bổ sung nguồn dinh dưỡng cho cây chè còn

nặng về phân vô cơ Tỷ lệ hộ bón phân hữu cơ cho

chè còn thấp (15% số hộ điều tra), mặt khác đầu

tư hữu cơ cho chè còn thấp trong tỷ trọng phân

bón, đo đó làm chất lượng chè Lâm Đồng chưa

được nâng cao ngang tẩm với điều kiện tự nhiên

vốn có, đặc biệt là chất hoà tan trong chè Lâm

Đồng còn thấp Do vậy việc đầu tư phân hữu cơ

cho chè là một giải pháp kỹ thuật cần đẩy mạnh

ngay trong thời gian tới

+ Các đề tài về sâu bệnh hại chè:

Về dư lượng thuốc BVTV:

Trong kỹ thuật canh tác và tiêu thụ chè, việc

quản lý dư lượng thuốc BVTV hiện nay có ý

nghĩa cực kỳ quan trọng Thường xuyên khuyến

cáo quản lý dịch hại tổng hợp, theo hướng sản xu-

ất chè an toàn, song không có nghĩa là không sử

dụng thuốc BVTV, bởi vậy việc khuyến cáo không

lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật là cần thiết Nếu

chè có đư lượng thuốc BVTV quá ngưỡng cho phép

thì tất yếu sé bị hàng rào về kỹ thuật Khi đó chè

Việt Nam nói chung, chè Lâm Đồng nói riêng sẽ

bị mất thị trường, mất uy tính của khách hàng

trên thế giới

Xác định và tìm biện pháp phòng trừ các đối

tượng hại chè đã và đang gây hại chè và có xu

hướng gia tăng trong thời gian gần đây: Mọt đục

thân cành chè, bệnh đán cao hại chè, rệp vay

hồng, tảo hại chè, bệnh nấm hồng, bệnh thối rễ

tơ cà phê, bệnh thối cổ rễ Phối hợp các biện pháp

phòng trừ sâu bệnh hại một cách tổng hợp theo

chương trình IPM

Khảo nghiệm hiệu quả của các loại thuốc trừ

ray xanh hai chè, thuốc trừ nhện đỏ, trừ bọ xít

muỗi, mọt đục thân và cành chè là những đối

tượng sâu hại chính trên chè Lâm Đồng

Nhìn chung, các chương trình nghiên cứu

mang tính ứng dụng sát thực tế, giải quyết kịp

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TAI LAM ĐỒNG

thời các vấn đề thực tế đặt ra, kết quả được đưa vào ứng dụng và chuyển giao cho nông dân và các

thành phần kinh tế

+ Công nghệ chế biến và tính tất yếu xây

dựng thương hiệu:

Trong thời gian qua ngành chè Lâm Đông đã

không ngừng đổi mới trang thiết bị, nhiều cơ sở nhỏ đã đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới thiết bị, các cơ sở chế biến lớn đã bổ sung và hoàn thiện công nghệ nhưng chưa đạt được yêu cầu sản xuất để nâng cao chất lượng chè Lâm Đồng, đảm

báo hội nhập kinh tế thế giới và khu vực

Tuy vậy, trong thời gian qua tỉnh Lâm Đồng

đã có nhiều chủ trương, cơ chế chính sách thu hút

đầu tư của nước ngoài, đặc biệt các dây chuyển công nghệ của Đài Loan, Nhật Bán đã đầu tư vào

Lâm Đông với trình độ thiết bị công nghệ cao, hiện đại

Song các cơ sở chế biến vừa và nhỏ, các nhà

máy chế biến lớn của nhà nước về cộng nghệ chế

biến còn thiếu đồng bộ, do vậy cần khắc phục mấy

Trong sản xuất chè đen, cần chuyển đổi công

nghệ chế biến chè OTD sang CTC để khai thác chất lượng nguồn nguyên liệu chè cành, đặc biệt

là giống chè TB14 và LÐ97 là những giống có nội

chất tốt khi chế biến chà đen

Quy trình chế biến chè xanh và chè đen cân đầu tư đồng bộ hơn trong các khâu của quy trình

chế biến Cần có những chương trình đào tạo đối

với các cơ sở chế biến chè về tiêu chuẩn chất

lượng chè

Tổ chức quản lý lao động, nâng cao trách nhiệm công nhân chế biến và coi yếu tố vệ sinh thực phẩm là một trong những chỉ tiêu trọng yếu

trong kinh doanh chè

Mỗi doanh nhiệp cần xác định thế mạnh sản phẩm của doanh nghiệp mình, đẩy mạnh đầu tư

thiết bị, đa dạng hoá sản phẩm, sẵn xuất các sản

phẩm sau chè (nước chè đóng lon, nước chè và sản

phẩm phục vụ đời sống , bánh kẹo chè, .), mạnh dạn đầu tư khai thác thị trường Hiện nay có một điều nghịch lý là các cơ sở chế biến ai cũng muốn bán cho được nhiều chè nhưng ít ai quan tâm đến việc tuyên truyền phổ biến về tính được liệu của

chè, do vậy việc tiêu thụ nội địa chè Việt Nam

vẫn còn gặp khó khăn

Để ngành chè Lâm Đồng phát triển bển vững, sản xuất có hiệu quả trong nên kinh tế của Tỉnh

còn phải giải quyết rất nhiều vấn để Đòi hồi

phải có sự định hướng của ngành chè Việt Nam, định hướng của UBND tỉnh, sự phối kết hợp chat chẽ của các doanh nghiệp sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh Đặc biệt sự kết hợp chặt chẽ, đồng bộ mối liên kết giữa 4 nhà theo quyết định 80/2002/TTg

ngày 24 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ.

Trang 27

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÓNG NGHỆ CAO TẠI LẮM ĐỒNG 97

NGHIEN CUU UNG DUNG CONG NGHE CHIEN CHAN KHONG

DE CHE BIEN MOT SO LOAI RAU CU QUA

1 TONG QUAN

Công nghệ chiên chân không (CCK) được ứng

dụng vào sản xuất từ thập niên 70 thế kỷ XX để

chế biến các sản phẩm từ khoai tây (chip, snack)

ở các nước phát triển Gần đây, công nghệ chiên

chân không đã được ứng dụng khá nhiều vào chế

biến các sản phẩm từ rau, củ, quả, hải sản

“Tháng 1/1978, nhà khoa học Yamazaki (người

Nhật) đã đăng ký sáng chế về kỹ thuật chiên thực

phẩm trong môi trường chân không Sau đó các

nhà nghiên cứu Đài Loan đã ứng dụng thành công

công nghệ này vào thực tiễn sản xuất

Đến nay đã có khá nhiều bằng sáng chế

(patent) được công bố Ngày 9/5/1989, nhà khoa

học người Nhật đã được cấp patent No U54828859

về chiên chân không trái cây (H.1) Patent No

US4844931 về sấy trái cây trong môi trường chân

không cấp cho nhà khoa học người Mỹ Webb

'Wells vào ngày 4/7/1989

H.1 Patent No US4828859 về chiên chân

không trái cây

Ưu điểm nổi bật của công nghệ CCK là quá

trình chế biến diễn ra ở nhiệt độ chiên thấp,

trong môi trường chân không cao và thời gian

ngắn Nhờ vậy các dưỡng chất, màu sắc, hương vị

có trong nguyên liệu tươi ít bị biến đổi nên sản

phẩm có chất lượng cao, giữ được phần lớn các

dưỡng chất và hương vị so với nguyên liệu tươi

Đầu đóng vai trò chất tải nhiệt đồng thời bổ sung

chất béo không cholesterol Sự bốc hơi nước ào ạt

ở giai đoạn đầu làm cho sản phẩm xốp, tăng sự

hấp dẫn và dễ tiêu hóa

Ở nhiệt độ chiên, hấu hết các loại vi sinh vật

đều bị tiêu diệt, các loại enzim bị vô hoạt hóa

VŨ CÔNG KHANH

Phân Viện Cơ Điện NN & Công Nghệ STH

Mặt khác, vì mất nước, hàm lượng chất khô tăng,

cộng với lượng dầu mỡ thấm vào sản phẩm làm cho phần lớn các loại vi sinh vật mới xâm nhập vào sản phẩm sau khi chiên không thể phát triển được Vì vậy sản phẩm COK có thể bảo quản được

dài ngày

Nước ta có rất nhiều loại củ, quả và rau đậu thích hợp để chế biến các sản phẩm có chất lượng

cao bằng công nghệ CC Tuy nhiên việc nghiên

cứu các sản phẩm đựa trên công nghệ CCK mới chỉ ở bước đâu, chưa hoàn thiện, nguyên liệu chưa

được xử lý thích hợp Vì vậy, việc nghiên cứu tiếp theo để hoàn thiện công nghệ và mở rộng phạm vi

ứng dụng công nghệ CƠK là đặc biệt cần thiết

Ở khu vực các tỉnh phía nam, một số công ty đang áp dụng công nghệ này trong chế biến rau

quả (Công Ty TNHH Đức Thành - DELTA FOOD,

Công Ty Chế Biến Thực Phẩm Nhà Bè, Công Ty

TNHH Tẻ Hùng hầu như nhập toàn bệ công nghệ và thiết bị với giá khá dat

Sau nhiều năm liên tục nghiên cứu cải tiến

và đúc rút kinh nghiệm qua nhiều công trình,

SIAEP đã thiết kế, chế tạo và chuyển giao công

nghệ nhiễu thiết bị CCK được tối ưu hóa thích

hợp cho các yêu câu khác nhau (quy mô, vốn, mức

độ cơ giới - tự động hóa, yêu cầu khép kín.) với

giá thành chỉ bằng 30 - 35% giá nhập Một số

cơ sở SIAEP đã chuyển giao toàn bộ thiết bị và công nghệ: Công Ty TNHH Cát Tiên, Tân Phú, Đồng Nai; HTX Phú Thọ, Sơn Tây, Bình Định, Nhà Máy Bia Huế

Dưới đây là một số kết quả nghiên cứu của SIAEP Một số số liệu thực nghiệm được trích dẫn

từ kết quá để tài: “Nghiên cứu hoàn thiện công

nghệ chiên chân không để chế biển một số nông

sản có chất lượng cao phục 0ụ nội tiêu uà xưốt khẩu”, do Sử Khoa Học và Công Nghệ TP.HCM quản lý, SIAEP thực hiện và người chủ tr là

KS Va Cong Khanh

II KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

1 Quy trình công nghệ CCK củ quả

Sơ đỗ quy trình công nghệ chung của CCK củ quả được thể hiện ở H.2

Chuẩn bị nguyên liệu: Chất lượng nguyên liệu

quyết định chất lượng, độ đồng đều và hiệu suất

sản phẩm Do đó nguyên liệu cú, quả cần được lựa

Trang 28

98

chọn để loại bỏ các tạp chất, sâu hỏng, dập nát;

đông thời cần chọn nguyên liệu đủ độ chín, độ

đồng đều

Làm sạch: Củ, quả cần phải được làm sạch để

tránh nhiễm bẩn vào thịt củ, quả trong quá trình

chế biến tiếp theo

Bóc vỏ, bỏ ruột: Vỏ, ruột, cuống là những

phần không sử dụng được cần được loại bỏ Thông

thường phần thịt củ, quả được ngâm ngay vào

dung dịch chống ô xy hóa để tránh thâm đen

Thái lát hoặc thỏi nhằm định hình cho sản

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TẠI LẮM ĐỒNG

phẩm và tăng bể mặt tiếp xúc nhiệt Tùy loại

sản phẩm mà nguyên liệu được cắt với kích thước

khác nhau Kích thước đồng đều sẽ cho sản phẩm

có màu sắc, hương vị đồng đều

Xử lý ngâm: Lát thái hoặc thỏi mới cắt xong phải được ngâm ngay vào dung dịch chống biến màu Thời gian ngâm tùy thuộc nẻng độ dung

dịch và loại củ, quả NÑgâm còn có tác dụng thanh

trùng, nên phải đủ thời gian tương thích với nồng

độ chất điệt khuẩn trong dịch Nhưng không nên ngâm quá lâu, ví dụ nếu ngâm quá lâu lát chuối

Ngày đăng: 13/03/2015, 18:52

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w