1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

611 9,7K 183

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 611
Dung lượng 46,27 MB

Nội dung

Các quy định về nghĩa VỊI dân sự và hợp đồim dân sự tronu Bộ luật Dân sự đã sóp phần vào việc bảo đảm sự an toàn pliáp lý; hướng dẫn cách xừ sự cho các chù thể khi tham gia vào quan hệ n

Trang 1

GIÁO TRÌNH

PHẤP LUẬT VẼ HỢP ĐỐNG VÀ

Trang 2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP H ồ CHÍ MINH

GIẢO TRÌNH

PHÁP LUẬT VÈ HỢP ĐỒNG VÀ BÒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐÒNG

(D NHÀ XUẢT BẢN HỎNG ĐỨC

HỘI LUẬT GIA VIỆT NAM

Trang 3

ThS N guyễn Xuân Ọuang

Trang 4

LỜI NÓI ĐẦU

Ihằm mục đích nâng cao chất lượng đào tạo và cải tiến phưcm pháp giảng dạy đối với chương trình đào tạo cử nhân Luật ự Trường Đại học Luật TP Hồ Chí Minh, Nhà trường xuất

bản Gáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại

ngoài ợp đồng.

ĩội dung cơ bản của Giáo trình bao gồm: nghĩa vụ dân sự; khái liận họp đồng dân sự; các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa ’Ị1 dân sự; trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng; các quy địih chung về trách rủiiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; dc trường hợp bồi thường thiệt hại cụ thể

Ciáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài lợp đồng có thể vẫn còn khiếm khuyết; mong bạn đọc góp

ý để lầi xuất bản tới, Giáo trình được hoàn thiện hơn

Thư từ, ý kiến đóng góp xin được gửi tới: Phòng Đào tạo,

Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, số 2, Nguyễn Tất Thành, Quận 4, TP Hồ Chí Minh; Điện thoại: 08.39400.723 - 08.372ó6.333.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM

Trang 5

M Ụ C L Ụ C

LÒI NÓI ĐẦU 3

CHUƠNG I NGHĨA v ụ DÂN s ự 11

I Khái niệm, đặc điểm, đối tượng và các thành phần của quan hệ nghĩa vụ dân s ự 12

1.1 Khái niệm vê nghĩa vụ dân s ự 12

1.2 Đặc điểm của quan hệ nghĩa vụ dân s ự 18

1.3 Đối tượng trong quan hệ nghĩa vụ dán sự 24

1.4 Các thành phần của quan hệ nghĩa vụ dân sự 30

II Căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự 34

2.1 Khái niệm 34

2.2 Các căn cứ cụ thể 35

III Các loại nghĩa vụ dân sự 46

3.1 Nghĩa vụ nlñeu người 46

3.2 Nghĩa vụ hoàn lại 55

3.3 Nghĩa vụ bổ sung 60

IV Thay đổi chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ dân sự 62

4.1 Thay đôi chủ thê trong quan hệ nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên 63

4.2 Thay đổi chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ theo quy định pháp luật 75

V Thực hiện nghĩa vụ dân sự 77

5.1 Khái niệm thực hiện nghĩa vụ dân s ự 77

5.2 Nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ dân sự 79

5.3 Nội dung thực hiện nghĩa vụ dân sự 84

VI Chấm dírt nghĩa vụ dân sự 107

6.1 Khái niệm 107

6.2 Các cân cứ cụ thế 108

CHUƠNG II KHÁI LUẬN HỢP ĐỒNG DÂN s ự 122

I Khái niệm, bản chất, đặc điểm của hợp đồng 123

1.1 Khái niệm họp đồng 123

1.2 Bản chất họp đồng 126

1.3 Đặc điểm của hợp đồng 129

Trang 6

I 4 Phân lọại họp đồng 135

II Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng 150

2.1 Chủ ứiể tham gia họp đồng phải có năng lực hành vi dân sự , 150 2.2 Nội dung, mục đích của họp đồng không vi phạm điều càm của pháp luật và không trái đạo đức xã h ộ i 152

2.3 Việc giao kết, xác lập họp đồng là hoàn toàn do ỷ chí tự nguyện của các bên chủ thể tham g ia 156

2.4 Hình thức của hợp đồng đúng quy định của pháp luật, nếu pháp luật có qui định hình thức bất buộc 163

III Họp đồng vô hiệu và hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu 168

3.1 Khái niệm họp đồng vô hiệu 168

3.2 Phân loại các trường họp họp đồng bị vô hiệu 170

3.3 Hậu qụả pháp lý của họp đồng vô hiệu 182

3.4 Họp đồng bị vô hiệu trong các trường họp cụ thê 185

IV Giao kết họp đồng 198

4.1 Khái niệm, nguyên tắc giao kết hợp đồng 198

4.2 Trình tự giao kêt họp đông 208

4.3 Thời điểm giao kết, địa điểm giao kết h(^ đồng 238

V Hiệu lực của họp đồng, giải thích hợp đồng 245

5.1 Hiệu lực của họp đồng 246

5.2 Giải thích họp đồng 254

VI Thực hiện, sửa đổi, chấm dứt họp đồng 261

6.1 Thực hiện họp đồng 261

6.2 Sửạ đổi họp đồng, bổ sung họp đồng 269

6.3 Chấm dứt họp đồng 274

CHƯƠNG III CAC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ DÂN s ự 284

I Những quy định chung về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự 284

1.1 Khái quát về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự 286

1.2 Nghĩa vụ dân sự được bào đảm thực hiện 295

1.3 Tài sản được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân SỊĨ 299 1.4 Đăng ký giao dịch bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự 321

1.5 Thời điểm có hiệu lực của giao dịch bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự 328

Trang 7

II Một số biện pháp bảo đảin thực hiện nghĩa vụ dân sự 331

2.1 Thế chấp tài sả n 331

2.2 Cầm cố tài sản 337

2.3 Đặt cọc 348

2.4 Kv cược 357

2.5 Ký quỹ 359

2.6 Bảo lãnh 361

2.7 Tín chấp 369

CHƯƠNG IV QUY ĐỊNH VỀ VI PHẠM HỢP ĐÔNG VÀ TRÁCH NHIỆM DÂN s ự 373

I Trách nhiệm dân sự 373

1.1 Khái niệm và đặc điểm trách nhiệm dần sự 373

1.2 Các loại trách nhiệm dân sự 382

II Trách nhiệm do vi phạm họp đồng 383

2.1 Khái niệm 383

2.2 Nội dung 384

III Chấm dírt họp đồng do vi phạm 397

3.1 Quyền chấm dứt họp đồng khi một bên vi phạm nghiêm trọng họp đồng 397

3.2 Thông báo chấm dứt họp đồng 400

IV Trách nliiệm bồi thường thiệt hại 402

4.1 Trách nliiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm họp đồng 402 4.2 Các điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm họp đồng 403

4.3 Phương thức thanh toán tiền bồi thường thiệt hại 417

V Phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường ấn định trước 418

5.1 Khái niệm, đặc điểm và các loại phạt vi phạm 418

5.2 Mức phạt vi phạm 419

5.3 Khoán tiền bồi thường được ấn định trước cho việc vi phạm hợp đồng 419

VI Các trường họp không phải chịu trách nhiệm, thời hiệu khởi kiện 422

6.1 Do sự kiện bất khả kháng 422

6.2 Hoàn toàn do lỗi của bên có quvcn 427

Trang 8

6.3 Do thoả thuận; Điều khoản loại trừ trách nhiệm 428

VII Thời hiệu kliởi kiện về trách nhiệm dân sự trong hợp đồng T 432

CHƯƠNG V CÁC QUI ĐỊNH CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG 434

I Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng 434

II Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và các trưòmg họp không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại 442

2.1 Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thưòmg thiệt hại ngoài họp đồng 442

2.2 Các trường họp không phải chịu trách nhiệm bồi thường 463

III Nguyên tắc bồi thường thiệt hại 466

IV Các loại trách nhiệm 469

4.1 Trách nhiệm dân sự liên đới bồi thường thiệt hại 469

4.2 Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trưòng họp người bị thiệt hại cũng có lồi 479

V Xác định thiệt hại 482

5.1 Thiệt hại do tài sản bị xầm phạm 482

5.2 Thiệt hại do do sức khỏe bị xâm phạm 486

5.3 Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm 493

5.4 Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm 498

VI Hình thức bồi thường và phưong thức bồi thường 500

6.1 Hình thức bồi thưÒTig 500

6.2 Phưcmg thức bồi thường thiệt h ại 503

VII Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân và xác định người được hưởng bồi thường 504

7.! Năng lực chịu trách nhiệm bôi thường thiệt hại của cá nhân 504

7.2 Xác định người được hưỏng bồi thường 506

VIII Thời hiệu khởi kiện 508

CHƯƠNG VI CÁC TRƯỜNG HỢP BÒI THƯỜNG THIỆT HAI CU THÉ 510

Trang 9

I Bôi thường thiệt hại tronư trường họp vượt quá giới hạnphòng vệ chính đáng 512

II Bồi thường thiệt hại trong trường họp vượt quá yêu cầu củatình thế cấp thiết 517

III Bồi thưòng thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra 519

IV Bồi thưòng thiệt hại do nhiều người cùng gây r a 522

V Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra 524

VI Bồi thường thiệt hại do cán bộ công chức, người có thẩmquyền tố tụng gây ra 5256.1 Khái niệm chung 5256.2 Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt độngquản lý hành chính 5336.3 Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố

6.4 Thủ tục bồi thường 5606.5 Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thihànli án 5636.6 Xác định thiệt hại được bồi thường 565VII Bồi thường thiệt hại do người dưới 15 tuổi, người mất nănglực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện,

tổ chức khác trực quản lý 568VIII Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghềgây ra 570

IX Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.571

X Bồi thưÒTig thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường 577

XI Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra 578XII Bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra 581XIII Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khácgây ra 581XIV Bồi thường thiệt hại do xâm phạm thi th ể 582

XV Bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ m ả 583XVI Bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền' lợi của người tiêudùng 584TÀI LIỆU THAM KHẢO 587

Trang 10

C H U Ô N G I

N G H Ĩ A V Ụ D Â N sự

Bộ luật Dân sự (BLDS) 2005 được kết cấu gồm lời nói đầu

và bảy phần với 777 điều Nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân sự đirợc quy định tập trung trong phần thứ ba với tựa đề “Nghĩa vụ dàn sự và hợp đồng dân sự” của BLDS Phần “Nghĩa vụ dân sự

và hợp đồng dân sự” gồm năm chương, có 351 điều (từ Điều 280 đén Điều 630) Ngoài ra, liên quan đến vấn đề nghĩa vụ dân sự

và hợp đồng dân sự còn có các điều luật nằm rải rác ờ các phần khác trong Bộ luật Dân sự như: từ Điều 693 đến Điều 732 quy định về hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê, thuê lại, thế chấp, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng giá trị quyền sử diing đất; Điều 757: hợp đồng chuyển giao công nghệ

Phần “Nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân sự” có số điều luật nhiều nhất so với các phần khác trong Bộ luật Dân sự Phần này quy định những vấn đề chung về nghĩa vụ dân sự, những căn

cứ làm phát sinh nghĩa vụ dân sự; nguyên tắc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt nghĩa vụ dân sự; các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự; những quy định chung về hợp đồng dân sự, một số họp đồng thông dụng; mua - bán tặng cho, cho vay thuê, mượn, gửi giữ tài sản, dịch vụ gia công, ủy quyền ; nghĩa vụ phát sinli trong trường hợp thực hiện cồng việc không có ủy quyền; nghĩa vụ hoàn trà do chiếm hữu, sử diing tài sản đirợc lợi

về tài sản không có căn cứ pháp luật và nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ bồi thường thiệt hại ngoài họp đồng

11

Trang 11

Các quy định về nghĩa VỊI dân sự và hợp đồim dân sự tronu

Bộ luật Dân sự đã sóp phần vào việc bảo đảm sự an toàn pliáp

lý; hướng dẫn cách xừ sự cho các chù thể khi tham gia vào quan

hệ nghĩa vụ, quan hệ hợp đồng; tạo cơ sở pháp lý để xác đinh

quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, xác định trách nhiệm pháp lý

đối với bên có hành vi trái pháp luật xâm phạm đến quyền và lợi

ích hợp pháp của người khác; là căn cứ để tòa án giải quyết tranh

chấp , góp phần tạo sự ổn địnli và lànli mạnh các quan hệ hợp

đồng, thúc đẩy giao lưu dân sự nhằm đáp ứng ngày càne tốt hơn

các nhu cầu vật chất và tinh thần của các cá nhân và tổ chức

Hiểu biết về nghĩa vụ dân sự là điều rất quan trọne, có tính

chất dẫn nhập, là nền tảng để trên cơ sở đó tiếp cận, tìm hiếu và

nghiên cứu các quy định trong chế định hợp đồng và bồi thường

thiệt hại ngoài hợp đồng

I KHÁI NIỆM, ĐẬC ĐIỂM, ĐÓI TƯỢNG VÀ CÁC THÀNH PHẦN CỦA QUAN HỆ NGHĨA v ụ DÂN s ự

l.ỉ Khái niêm về nghĩa vu dân sư

Nói đến nghĩa vụ, chúng ta thường nghĩ đến những gì mà

một người phải làm hoặc không được làm đối với người khác

Có sự kliác biệt giữa các khái niệm về nghĩa vụ đạo đức và nghĩa

vụ pháp lý

Nghĩa vụ đạo đức (đạo lý) là nghĩa vụ mà chủ the phải

thực hiện theo sự nhận thức từ ý thức của mỗi người, theo sự thôi

thúc của lương tâm hoặc tinh thần trách nhiệm của một cá thể

sống trong cộng đồng, trong xã hội Chẳng hạn: trong cơn hoạn

Trang 12

nạn, sự eiúp dỡ, chia sẻ với tinh thần “nhường corn, sẻ áo”, ‘iá lành đùm lá rách” giữa các thành viên trong một tập thể, giữa con người với con người trong xã hội là một nghĩa vụ đạo lý; hoặc các nghĩa vụ đạo đức của học trò đối với thầy trong tinh thần “tôn sư trọng đạo”, “nhất tự vi sư, bán tự vi sư” là nét đẹp truyền thống, lưu truyền từ ngàn đời nay thể hiện tinh thần hiếu học của dân tộc Việt Nam.

Nghĩa vụ đạo đức là những xử sự mà một người phải thực hiện hoặc không được thực hiện những hành vi nhất định

vì lợi ích của một hoặc nhiều người khác, nhưng sự thực hiện hoặc không thực hiện đó chỉ được điều chỉnh bởi các quy phạm đạo đức, không có tính bắt buộc chung, không được đặt dưới sự bảo đảm của Nhà nước bằng các biện pháp cưỡng chế Nghĩa vụ đạo đức tồn tại rất nhiều trong đời sống xã hội Người không thực hiện các nghĩa vụ này có thể bị xã hội (hoặc hoàn toàn không bị) phê phán, đánh giá một cách bất lợi cho người đó nhưng chắc chán là họ không phải chịu bất kỳ một loại trách nhiệm pháp lý nào

Như vậy, có thể nhận định rằng: nghĩa vụ đạo đức không làm phát sinh hậu quả pháp lý mà nghĩa vụ này chi thể hiện ý thức của mỗi cá nhân, lưcmg tâm của mỗi con người được “chỉ đạo” bới các phong tục, tập quán, thuần phong, mỹ tỊic, truyền thống văn hóa và bản sắc dân tộc

Khác với nghĩa vụ đạo lý, nghĩa vụ pháp lý là những nghĩa

vụ dược pháp luật quy định, nghĩa vụ của công dân do Hiến pháp

Trang 13

và các luật quy định Đây là những xử sự bắt buộc, được Nhà nước đảm bảo thực hiện bang pháp luật, mang tính cưỡng chế của Nhà nước, người vi phạm loại nghĩa vụ này sẽ phải chịu những hậu quả bất lợi theo quy định của pháp luật.

Cũng cần phải nói thêm rằng, trong lịch sừ phát triển của pháp luật dân sự Việt Nam, tại các Bộ dân luật Bắc Kỳ 1931, Bộ dân luật Trung Kỳ 1936, hoặc Bộ dân luật 1972 của chế độ cũ đều đề cập đến khái niệm “nghĩa vụ thuộc luật thiên nhiên” Ví dụ: Điều 675 Bộ dân luật Trung Kỳ 1936 định nghĩa về nghĩa vụ như sau: “Nghĩa vụ là cái dây liên lạc về luật thực tại hay luật thiên nhiên bó buộc một hay nhiều người phải làm hay đừng làm

sự gì đối với một hay nhiều người đó Người bị bó buộc là người mắc nợ hay trái hộ, người được hưởng là chủ nợ hay trái chủ”

Như vậy, khái niệm về nghĩa vụ theo quy định tại các văn bản pháp luật bao gồm khái niệm “nghĩa vụ luật thực tại” và khái niệm “luật thiên nhiên” Nghĩa vụ thuộc luật thiên nhiên là nghĩa

vụ có thể do pháp luật quy định nhưng pháp luật không bắt buộc phải thực hiện; tuy nhiên vì lẽ công bằng, vì đạo lý nên bên có nghĩa vụ phải thực hiện như một điều đưomg nhiên Ví dụ: Người mắc nợ phải trả nợ dù đã hết thời hiệu khởi kiện; hoặc trong tình nghĩa vợ chồng thì vợ chồng phải thương yêu, quí trọng, chăm sóc nhau.^

Mặc dù các văn bản pháp luật này cho rang “nghĩa vụ thuộc luật thiên nhiên” cũng là một loại nghĩa vụ do pháp luật

' Từ điền Luật học (1999), Nxb Từ điển Bách khoa Hà Nội tr.320

■ Điều 18 Luật Hôn nhân và gia đinh 2000.

Trang 14

quỵ định nhưng cĩino khẳng định: “Nghĩa vụ thuộc luật thiên nhiên là những nghĩa vụ không thể cưỡng bách thi hành."^

Trong cuộc sống, khi tham aia vào các quan hệ xã hội, các chủ thể đều được Nhà nước, thông qua các quy định của pháp luật, tạo điều kiện để được hưởng quyền trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ chính trị, kinh tế, văn hóa đến giáo dục, lao động nhưng đồng thời các chủ thể cũng phải thực hiện nhiều nghĩa vụ trong những lĩnh vực đó, bời lẽ quyền luôn đi đôi với nghĩa vụ, là hai mặt của một vấn đề Tuy nhiên, không phải mọi nghĩa vụ liên quan đến cá nhân, tổ chức đều là nghĩa vụ dân sự Tiêu chí để xác định một nghĩa vụ có phải là nghĩa vụ dân sự hay không được dựa vào đối tượng và phưoTig pháp điều chinh của ngành luật dân sự Việc xác định một nghĩa vụ có phải là nghĩa vụ dân sự hay không là một việc cần thiết vì điều đó liên quan đến việc lựa chọn, xác định pháp luật để điều chỉnh xử sự của các chủ thể cũng như giải quyết các tranh chấp phát sinh từ quan hệ đó

Từ thời La Mã, nghĩa vụ đã được hiểu “như là những ràng buộc pháp lý và theo đó, chúng ta buộc phải làm một việc

gì đó phù hợp với Nhà nước của chúng ta”, “bản chất của nghĩa vụ không phải ở chỗ đem lại cho chúng ta một vật thể hay một servitus nào đó mà là buộc một người nào đó phải đem lại hay làm một cái gi đỏ cho chúng ta” (Bộ Degest, quyển 44 — Điều 73).'*

Điều 677 Bộ dân luật Trung Kỳ 1963.

'* Luật La Mã - Hà Nội ( 1994), Đại học Quốc «ia Hà Nội, tr.73.

Trang 15

Theo nghĩa hẹp, nghĩa vụ dân sự được hiêu như là một bộ phận trong nội dung của quan hệ pháp luật dân sự, bao gồm những hành vi (hành động và không hành động) mà ngưòi có nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được thirc hiện vì lợi ích của chủ thể phía bên kia trong mối quan hệ đó.

Điều 280 BLDS 2005 định nghĩa về nghĩa vụ dân sự như sau; “Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phài chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc khác hoặc không được thực hiện công việc nhất định

vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung

là bên có quyền)” Neu dùng phương pháp so sánh và phương pháp lịch sử - luật học, thì khái niệm về nghĩa vụ dân sự được quy định tại Điều 280 BLDS 2005 có nội dung tương tự với các khái niệm về nghĩa vụ được quy định tại Điều 644 Bộ dân luật Bắc Kỳ 1931, Điều 675 Bộ dân luật Trung Kỳ 1936, Điều 650

Bộ dân luật 1972 của chính quyền Sài Gòn trước đây và Điều

285 BLDS 1995, đều là những xử sự do pháp luật quy định buộc một hoặc nhiều chủ thể phải thực hiện đối với một hoặc một số chủ thể khác

Như vậy, khái niệm nghĩa vụ dân sự theo nghĩa hẹp là những nghĩa vụ cụ thể của một hoặc các bên trong quan hệ pháp luật về nghĩa vụ dân sự, là nliững hành vi cụ thể mà một bên chủ thể phải thực hiện vì quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể phía bên kia Các nghĩa vụ đó có thể là:

Trang 16

- Chuyển eiao vật trong các hợp đồng mua bán, thuê, vận chuyên, gia công tài sản

- Chuyển giao quyền trong các hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất, các đối tượnc quyền sở hữu trí tuệ

- Trả tiền để thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong các họp done mua bán, cho vay, dịch vụ hoặc nghĩa vụ bồi thường thiệt hại

- Thực hiện công việc nhất định trong các hợp đồng dịch

vụ, hợp đồng gia công

- Không được thực hiện những công việc nhất định; ví dụ: không được thay đổi cấu trúc nhà thuê, không được tự ý cho thuê lại nhà đang thuê

Nghĩa vụ dân sự bao giờ cũng được phát sinh từ một sự kiện mà pháp luật dân sự đã dự liệu tới một hậu quả pháp lý nhất định (sự kiện pháp lý) Từ một sự kiện trong thực tế đã làm phát sinh một quan hệ, quan hệ này chịu sự điều chỉnh của pháp luật, quyền và nghĩa vụ của các bên được pháp luật công nhận, bảo đảm thực hiện và bảo vệ nếu bị xâm phạm Với nội dung này, chúng ta có thể nhận định rằng khái niệm nghĩa vụ dân sự còn được hiểu là một quan hệ pháp luật dân sự Đây chính là góc độ

mà từ đó khái niệm nghĩa vụ dân sự được hiểu theo nghĩa rộng

Nghĩa vụ dân sự được hiểu theo nghĩa rộng là một quan hệ pháp

luật dân sự, thỏa mãn đầy đủ các yếu tố cấu thành như bất kỳ quan hệ pháp luật dân sự nào khác, bao gồm chủ thể, khách thể

và nội dung

Trang 17

1.2 Đặc điểm của quan hệ nghĩa vụ dân sự

Quan hệ nghĩa vụ dân sự có những đặc điểm sau đây :

Thứ nhất: Nghĩa vụ dân sự là một sự ràng buộc pháp Iv

Sự ràng buộc pháp lý là cơ sở để phân biệt nghĩa vụ đạo đức và nghĩa vụ pháp lý Các bên trong quan hệ nghĩa vụ dân

sự được ràng buộc bởi các nghĩa vụ dân sự và những hậu quả pháp lý nhất định từ việc thực hiện hoặc không thực hiện những nghĩa vụ đó Vì là nghĩa vụ pháp lý nên được pháp luật công nhận và có giá trị buộc người có nghĩa vụ dân sự phải thực hiện các nghĩa vụ đó dưới sự bảo đảm của Nhà nước bằng các biện pháp cưỡng chế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành trên cơ sờ quy định của pháp luật Khi nghĩa vụ dân sự không được thực hiện, hoặc tuy thực hiện nhưng thực hiện không đúng, không đầy đủ thì bên có quyền bị vi phạm có quyền yêu cầu tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, áp dụng chế tài cần thiết và phù hợp để khôi phục các quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm

Thứ hai: Nghĩa vụ dân sự là sự ràng buộc pháp lý phát sinh trên cơ sở sự thỏa thuận giữa các bên trong quan hệ nghĩa vụ hoặc theo quy định của pháp luật

Quan hệ pháp luật về nghĩa vụ dân sự hình thành từ những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình dịch chuyển tài sản dưới dạng hàng - tiền, hàng - hàng, hoặc thực hiện các dịch vụ nhàm đáp ímg các nhu cầu về tinh thần, nhu cầu về vật chất trong tiêu dùnu, sản xuất, kinh doanh của các cá nhân và tổ chức Các quan

Trang 18

hệ nghĩa VỊI có thể phát sinh dựa trên căn cứ như: được hình thànli một cách tự nguyện từ sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ hợp đồng hoặc từ các sự kiện pháp lý khác theo quy định cùa pháp luật Ví dụ: Nghĩa vụ giao tài sản của bên bán và nghĩa

vụ thanh toán tiền của bên mua theo thỏa thuận của hai bên bán

và mua trong hợp đồng mua bán tài sản; nghĩa vụ hoàn trả tài sản của người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật^; nghĩa vụ hoàn trá tài sản do được lợi về tài sản nhưng không có căn cứ pháp luật^; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật gây

Trang 19

nghĩa vụ Vì vậy, khi người có nghĩa vụ khônii thực lìiện hoặc tiiv có thực hiện nhưng thực hiện không đúng, không đay đủ nghĩa vụ thì người có quyền được sử dụng các phương thức mà pháp luật cho phép tác động và buộc người có nghĩa vụ phải thực hiện đúng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ Ví dụ: Trong các quan hệ họp đồng, lợi ích của bên có quyền được đáp ứng hay không phải thông qua việc thực hiện đúng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ, hoặc quyền và lợi ích họp pháp cùa bên bị thiệt hại trong quan hệ bồi thường thiệt hại ngoài họp đồng chỉ được đáp ứng thông qua hành vi thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại của bên gây thiệt hại.

Thứ tư: Quan hệ nghĩa vụ dân sự là quan hệ pháp luật dân

sự mang tính tương đối

v ề phương diện lý luận, trong quan hệ pháp luật dân sự,

khác với quan hệ pháp luật dân sự tuyệt đối là quan hệ mà trong

đó quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể quyền được đáp ứng bởi hành vi của mọi chủ thể khác, các quyền của chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự tuyệt đối được bảo vệ một cách tuyệt đối khỏi sự xâm phạm của bất kỳ chủ thể nào khác (ví dụ: quan

hệ pháp luật về quyền sở hữu là quan hệ pháp luật mang tính tuyệt đối) thì quan hệ pháp luật dân sự tương đối là quan hệ mà trong đó quyền của một bên chú thể được thực hiện bới một hoặc một số chủ thể xác định cụ thể, chủ thể quyền trong quan hệ pháp luật dân sự tương đối được bảo vệ khỏi sự xâm phạm của chủ thể nghĩa vụ được xác định rõ ràng Bản chất của quan hệ

Trang 20

nỉíhĩa vụ dân sự là quan hệ mà trong đó diễn ra quá trình dịch chuyển tài sản, thực hiện các dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức luôn được xác định cụ thê Thông qua quan hệ nghĩa vụ dân sự

sẽ xác định trước tiên là nghĩa vụ, sau đó là trách nhiệm cho những chủ thể của quan hệ nghĩa vụ, còn những người không thum gia vào quan hệ nghĩa vụ dân sự thì những người này không có bất kỳ nghĩa vụ nào, nên họ cũng không phải chịu bất

kỳ loại trách nhiệm dân sự nào, ví dụ; nghĩa vụ trong họp đồng thuê tài sản là nghĩa vụ của bên cho thuê và bên thuê - những chủ thể đều được xác định cụ thể, ngòai bên cho thuê và bên thuê tài sản không còn ai có nghĩa vụ trong họp đồng

Thứ năm; Trong quan hệ nghĩa vụ dân sự, bên có nghĩa vụ không những phải thực hiện nghĩa vụ vì lợi ích của bên có quyền

mà còn phải thực hiện nghĩa vụ vì lợi ích của người thứ ba do bên có quyền chỉ định

Trong trường hợp theo thỏa thuận của các bên hoặc do pháp luật quy định thì quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự

có thê được chuyển cho người thứ ba Khi đó, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ một cách trực tiếp với người thứ ba do bên có quyền chỉ định và như vậy người được hưỏmg lợi ích một cách trực tiếp từ việc thực hiện nghĩa vụ là người thứ ba đó Ví dụ; '1'rong trường họp bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người

thứ ba theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật thì bên bảo hiểm phải trả tiền bào hiểm cho bên mua bảo hiểm hoặc cho người thứ ba theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm đối với thiệt

21

Trang 21

hại mà bên mua bảo hiểm đã gây ra cho người thứ ba theo mức bảo hiểm đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật*^

Thứ sáu: Các quan hệ nghĩa vụ thưòng có chế tài kèm theo nhằm thúc đẩy việc thực hiện nghĩa vụ, trừ trường hợp các bên

có thỏa thuận khác

Trong quan hệ nghĩa vụ dân sự, lợi ích của bên có quyền chỉ có thể đạt được thông qua những hành vi mà bên có nglữa vụ phải thực hiện Tính bắt buộc phải thực hiện là điểm khác biệt cơ bản giữa nghĩa vụ đạo đức và nghĩa vụ pháp lý Vì vậy, trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình thì phải có những biện pháp buộc họ phải thực hiện và phải gánh chịu những hậu quả pháp lý do việc vi phạm nghĩa vụ Đó chíiửi là chế tài trong nghĩa vụ dân sự Chế tài trong nghĩa vụ dân

sự là những biện pháp tác động do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định, áp dụng đối với những người tham gia quan hệ pháp luật nghĩa vụ trong trưòng hợp người có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình Việc áp dụng chế tài trong quan hệ nghĩa vụ được thể hiện dưới các hình thức như:

- Người có nghĩa vụ bị người có quyền kiện trước tòa án

và bị tòa án buộc phải thực hiện nghĩa vụ

- Người vi phạm nghĩa vụ phải gánh chịu những hậu quả xấu mà hậu quả này ảnh hưỏTig chủ yếu đến tài sản cúa người vi phạm nghĩa vụ

’ Khoản 1 Điều 580 BLDS 2005.

22

Trang 22

Chế tài trong nghĩa vụ dân sự có thế là:

- C'he tài nhằm bắt buộc người vi phạm thực hiện nghĩa

vụ cia mình, nếu người đó không tự giác thực hiện, ví dụ: khi bên có nghĩa vụ không thực hiện nchĩa vụ giao vật đặc định thì ngườ có quyền có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải giao đúng vật

- Chế tài cho phép bên có quyền bị vi phạm được quyền đem ohưcmg chấm dứt thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng ví dụ: bên cho thuê nhà có quyền đem phưcmg chấm dứt thực liên hợp đồng thuê nhà khi bên thuê không trả tiền thuê nhà liên tếp trong 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng"

- Chế tài nhằm tăng nghĩa vụ cho bên vi phạm nghĩa vụ,

ví dụ khi bên bán giao cho bên mua vật có khuyết tật thì bên bán loặc phải chịu chi phí sửa chữa, hoặc đổi vật khác, hoặc giảm giá

- Chế tài buộc phải bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ, ví dụ: người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính nạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyềr, lợi ích hợp pháp của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, t¿i sản cùa pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường"

Khoín I Điều 303 BLDS 2005.

" Điểiĩ a khoản I Điều 498 BLDS 2005

Khom l Điệu 444 BLDS 2005.

Khom 1 Điều 604 BLDS 2005.

Trang 23

- Chế tài nhằm áp dụng biện pháp phạt vi phạm, theo dó từ

sự thỏa thuận giữa các bên, bên vi phạm phải nộp một khoiin tiền cho bên bị vi phạm

Đề cập đến chế tài dân sự nghĩa là đề cập đến các biện pháp mang tính cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên cơ sở quy định của pháp luật Vì vậy nếu các bên không có thỏa thuận khác mà việc thực hiện nghĩa vụ không phải là điều bắt buộc, không có sự cưỡng chế thực hiện thì đó không phải là nghĩa vụ dân sự - một loại nghĩa vụ pháp lý

1.3 Đối tượng trong quan hệ nghĩa vụ dân sự

Trong quan hệ nghĩa vụ dân sự, hành vi của bên có nghĩa

vụ sẽ tác động vào một tài sản nhất định hoặc một công việc cụ thể Những tài sản hoặc công việc gắn liền với hành vi của chủ thể có nghĩa vụ được gọi là đối tượng trong quan hệ nghĩa vụ dân

sự Đối tượng của nghĩa vụ dân sự có thể là tài sản, công việc phải thực hiện hoặc không được thực hiện^

1.3.1 Các loại đối tượng trong quan hệ nghĩa vụ dân sự

Theo quy định tại Điều 282 BLDS thì đối tưọrng trong quan hệ nghĩa vụ dân sự gồm ba loại:

Thứ nhất: Đối tượng của nghĩa vụ dân sự là tài sản

Khoản 1 Điều 422 BLDS 2005.

Khoản 1 Điều 282 BLDS 2005.

Trang 24

Tài sản hiểu theo nghĩa thông thườnti là của cải vật chất hoặc tinh thần có giá trị Tài sản theo quy định của pháp luật dân

sự là một phạm trù rất đa dạng, bao gồm bổn nhóm sau đây'^:

-V ật

Vật là đối tưọmg trong quan hệ nghĩa vụ dân sự rất đa dạng Tùy thuộc vào từng loại quan hệ nghĩa vụ dân sự kliác nliau mà đối tượng có thể là vật tiêu hao hay vật không tiêu hao, vật đặc định hay vật đồng bộ, vật chia được hay vật không chia đưọc, vật hiện có hay vật được hình thành trong tưomg lai Ví dụ: đổi tượng trong họp đồng thuê, mượn tài sản chỉ có thể là vật đặc định và không tiêu hao Vật tiêu hao không thể là đối tượng của họp đồng thuê hoặc hợp đồng cho mượn'”

nr%* /s

- Tiên

Tiền là đối tượng rất phổ biến trong các quan hệ nghĩa vụ phát sinli từ quan hệ hợp đồng, quan hệ bồi thường thiệt hại bởi vì đó là phương tiện dùng để thanh toán

- Các giấy tờ có giá tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau như

cồ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu

- Các quyền tài sản

Theo Điều 181 BLDS 2005 thì quyền tài sản là quyền trị

giá bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả

quyền sở hữu trí tuệ Ví dụ: Khi quy định về tài sản dùng để bảo

Điều 163 BLDS 2005.

Khoản 1 Điều 178 BLDS 2005.

25

Trang 25

đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, Điều 322 BLDS 2005 quy dịjih: các quyền tài sản thuộc quyền sở hữu của bên bảo đàm bao gồm quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hừu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với vật bảo đảm, quyền tài sản đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, quyền tài sản phát sinh

từ hợp đồng và các quyền tài sản khác thuộc sờ hữu của bên bảo đảm đều được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự

Khi xác định đối tưọng của nghĩa vụ dân sự thì cần phải xác định đúng, chính xác đổi tượng trong quan hệ nghĩa vụ là loại tài sản nào để các bên trong quan hệ nghĩa vụ có thể thực hiện được quyền và nghĩa vụ đối với nhau

Thứ hai: Đối tượng của quan hệ nghĩa vụ dân sự là công việc phải thực hiện

Nhàm đáp ứng mọi nhu cầu về vật chất và tinh thần của các thành viên trong xã hội, dịch vụ ngày càng đa dạng trong nhiều lĩnh vực; kinh tế, văn hóa, y tế, pháp lý Từ các hợp đồng dịch vụ này, các nghĩa vụ dân sự sẽ phát sinh mà nội dung là công việc mà bên có nghĩa vụ phải thực hiện theo đúng nội dung đã được xác định Công việc phải làm có thể có một kết quả nhất định được thể hiện dưới dạng vật chất cụ thể (được vật hoá) như may một bộ quần áo, xây một ngôi nhà

và cũng có thể không thể hiện dưới dạng một vật cụ thể nào cà (không được vật hóa) như công việc tư vấn của luật sư, biểu diễn nghệ thuật của các nghệ sĩ, chăm sóc sức khỏe, khám, chữa bệnh của các bác sĩ, y sĩ

Trang 26

Thứ ba: Đối tượng của Iiíihĩa vụ dân sự là công việc không

dược thực hiện

Các bên trong quan hệ nghĩa vụ dân sự có thể thỏa thuận

hoặc pháp luật quy địnli về công việc không được thực hiện đối

với một hoặc các bên trong quan hệ nghĩa vụ hoặc đối với người

thứ ba Loại đối tượng này của nghĩa vụ dân sự cũng khá phổ

biến trong đời sống xã hội, như; thỏa thuận không được trổ cửa

sổ nhìn xuống lối đi chung của hai chủ nhà là hàng xóm của

nhau, thỏa thuận không được chuyển giao quyền yêu cầu cho

người thứ ba * của bên có quyền và bên có nghĩa vụ

vụ dân sự

Mặc dù Bộ luật Dân sự quy định tài sản, công việc phải

thực hiện và công việc không được thực hiện là đối tượng của

nghĩa vụ dân sự, tuy nhiên không phải bất kỳ tài sản hoặc công

việc nào cũng đều là đối tượng của nghĩa vụ dân sự, ví dụ: ma

túy thì không được mua bán, vận chuyển, không được tiến hành

các “dịch vụ đè thuê” Để trờ thành đối tượng của nghĩa vụ dân

sự thì tài sản hoặc công việc đó phải thỏa mãn những điều kiện

sau dầy;

- Phải được xác định cụ thể'^

Đối tượng trong quan hệ nghĩa vụ được xác định theo thỏa

thuận của các bên hoặc do pháp luật quy định, ví dụ: khoản 1

l s

Điểm b khoản 1 Điều 309 BLDS 2005.

Khoản 2 Điều 282 BLDS 2005.

27

Trang 27

Điều 430 BLDS 2005: chất lượng của vật mua bán do các bên thỏa thuận.

Khoản 3 Điều 430 BLDS 2005: “Khi các bên khôrui có thỏa thuận và pháp luật không có quy định về chất lượng thì chất lưọng của vật mua bán được xác định theo mục đích sử dụnc và chất lượng trung bình của vật cùng loại.”

Khác với nghĩa vụ trong quan hệ về quyền sở hữu tài sàn mang tính chung chung (người có nghĩa vụ trong quan hệ về quyền sở hữu có nghĩa vụ kiềm chế, không được thực hiẹn những hành vi nếu những hành vi đó xâm phạm đến tài sản và quyền của chủ sở hữu tài sản) thì việc thực hiện nghĩa vụ trong quan hệ pháp luật về nghĩa vụ dân sự phải rất cụ thể Neu đối tượng của nghĩa vụ dân sự là vật thì phải xác định cụ thể về chất lượng, số lượng, chủng loại , nếu đối tượng của nghĩa vụ dàn

sự là công việc thì cần phải xác định rõ công việc có nội dung, phạm vi, cách thức thực hiện rứiư thế nào

Việc xác định đối tượng của nghĩa vụ dân sự một cách cụ thể là điều quan trọng bởi lẽ nếu đối tượng của nghĩa vụ dân sự không thể xác định được hoặc không có, thì các bên không thể thực hiện được nghĩa vụ Căn cứ vào đối tượng của nghĩa vụ dàn

sự mới xác định được nghĩa vụ đã được thực hiện toàn bộ hay

chỉ mới thực hiện một phần hoặc chưa thực hiện, từ đỏ mói xác

định được nghĩa vụ dân sự có bị vi phạm hay không mà áp dụng chế tài cần thiết

Trang 28

- Neu đối tượng của nghĩa vụ dân sir là tài sản thi tài sản

đó phải là tài sản có thể giao dịch được, còn nếu đối tượng của nghĩa VỊI dân sự là công việc thì công việc đó có thể thực hiện dược mà pháp luật không cấm, không trái đạo đức xã hội

Tài sản chỉ có thể là đối tượng của nghĩa vụ dân sự khi nó dược phép giao dịch, vì vậy những tài sàn bị cấm lưu thông dân

sự (ma túy và các hoạt chất của ma túy, vũ khí, chất nổ, chất phóng xạ ) hoặc bị hạn chế lưu thông dân sự mà không có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (dược phẩm, ngoại tệ, vũ khí thể thao ) thì không thể là đối tượng của nghĩa

vụ dân sự

Khi đối tượng của nghĩa vụ dân sự là công việc thì công viẹc đó phải là công việc có thể thực hiện được Tính “có thể thực hiện” của một công việc được hiểu là sự phù hợp giữa yêu cầu thực hiện công việc với khả năng của người thực hiện nghĩa

vụ trong nliững hoàn cảnh và điều kiện nhất định Ví dụ: Không phải là bác sĩ chuyên khoa giải phẫu thẩm mỹ thì không được giao kết các hợp đồng dịch vụ chăm sóc sắc đẹp cho khách hàng với phương pháp phẫu thuật; hoặc những công việc mà con người nói chung chưa có khả năng thực hiện: ngăn chặn sự xuất hiộn của động đất, núi lửa, sóng thần Việc không thực hiện duực công việc trong hường hợp này là yếu lố khách quan, không phụ thuộc vào ý chí và hành động của từng chủ thể có nghĩa V V I.

Trang 29

Công việc là đối tượng của nghĩa vụ dân SỊr có phạm vi rất rộng, bao gồm tất cả những công việc mà con người có thể thực hiện được nhằm đáp ứng mọi nhu cầu về vật cliất và tinh thần của đời sống cá nhân và xã hội Tuy nhiên, phạm vi các công việc đó cũng phải tuân theo giới hạn mà pháp luật quy định hoặc các chuẩn mực đạo đức xã hội, đó là những công việc không bị pháp luật cấm và không trái đạo đức xã hội, ví dụ: hoạt động kinh doanh môi giới mại dâm, môi giới kết hôn có yếu tố nước ngoài nhằm mục đích kiếm lời^° Trong trường hợp đối tưí.mg của nghĩa vụ dân sự là việc thực hiện công việc bị pháp luật cấm, trái đạo đức xã hội thì giao dịch dân sự đó vô hiệu và các bên tham gia vào quan hệ nghĩa vụ dân sự đó bị xử lý theo quy định của pháp luật.

1.4 Các thành phần của quan hệ nghĩa vụ dân sự

Dưới góc độ là một quan hệ pháp luật dân sự, nghĩa vụ dân

sự được cấu thành bởi ba yếu tố: chủ thể, khách thể và nội dung

20

Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006.

Trang 30

Iiíihĩa vụ íiiữa hai bên Trong quan hệ nghĩa vụ dân sự, một bên

là chủ thể quvền hay còn gọi là người có quyền và một bên là chủ thể có nghĩa vụ hay còn gọi là người có nghĩa vụ

Chủ thể quyền là người có quyền yêu cầu chủ thể có nghĩa

vụ thực hiện hoặc kiềm chế không được thực hiện những hành vi nhất định để đáp ứng lợi ích hợp pháp của mình Như vậy, quvền lợi của chủ thể quyền chỉ có thể được thực hiện khi một chủ thể khác (i) thực hiện một hoặc nhiều hành vi tích cực thể hiện dưới dạng hành động, (ii) không thực hiện những hành vi nhất định thổ hiện ở dạng không hành động Chính vì vậy mà quyền của chù thể quyền được hiện thực hóa thông qua việc chủ thể quyền yêu cầu chủ thể khác thực hiện những hành vi như đã liệt kê ở trên Sự chủ động của chủ thể quyền không thể hiện ở việc thực hiện hành vi mà là yêu cầu người khác thực hiện hoặc không được thực hiện những hành vi nliất định

Chủ thể có nghĩa vụ là người buộc phải thực hiện hoặc không được thực hiện những hành vi nhất định theo yêu cầu của chù thể quyền hoặc theo quy định của pháp luật để thỏa mãn lợi ích họp pháp cùa chủ thể quyền Khi một người có nghĩa vụ nhưng người này không thực hiện, thực hiện không đúng, không dầy đú nghĩa vụ dân sự một cách tự nguyện, thì họ bị buộc phải thirc hiện đúng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đó Ngoài ra, nếu do

vi phạm nghĩa vụ mà chủ thể có nghĩa vụ gây thiệt hại thì họ còn phài chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi của mình nây ra Đây là hệ quả tất yếu, bời lẽ khi nghĩa vụ bị vi phạm, thì quyền và lợi ích họp pháp cùa chủ thể quyền sẽ bị xâm phạm, mà

Trang 31

đây là những quyền và lợi ích được pháp luật bảo vệ Dc ^■ậy, chủ thể có nghĩa vụ phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý do hành

vi vi phạm nghĩa vụ

Trong quan hệ nghĩa vụ dần sự, quyền và nghĩa VỊI cia các bên mang tính chất tưoTig ứng và đối lập nhau: quyền củì bèn này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại Phần lớn trong các quan hệ nghĩa vụ, mỗi bên chủ thể tham gia đều có quyềa yêu cầu bên kia thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định tiliằm thỏa mãn lợi ích hợp pháp của mình đồng thời họ cũng có nghĩa

vụ thực hiện những hành vi nhất định để đáp ứng yêu cầu của bên kia Như vậy có nghĩa họ vừa là chủ thể có quyền vừa à chủ thể có nghĩa vụ dân sự Với loại quan hệ nghĩa vụ này, cần phải xác định tưong ứng với một hành vi nhất định thì chủ thế ;iào là người có nghĩa vụ thực hiện hành vi đó Tuy nhiên, cũng lần tại những quan hệ nghĩa vụ mà trong đó, một bên chủ thể được quyền yêu cầu nhưng không phải thực hiện bất kỳ một nghĩa vụ nào và như vậy bên kia phải thực hiện một hoặc nhiều hĩnh vi nhất định mà không có bất kỳ quyền yêu cầu nào

1.4.2 Khách thể của quan hệ nghĩa vụ dân sự

Xuất phát từ trường phái xác định khách thể của qian hệ pháp luật dân sự là dựa vào mục đích của các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật dân sự thì khách thể của quan hệ phấp luật dân sự là “cái” mà các chủ thể của quan hệ này hướng tơi, tác động vào, mong muốn đạt được khi tham gia quan hệ phíp luật

Trang 32

dân sự ' Níihĩa vụ là một quan hệ pháp luật dân sự mà trong đó quyền và nghĩa vụ của các bên luôn đối lập nhau một cách tương ứng Trong quan hệ nghĩa vụ, lợi ích của chủ thể quyền có được đáp ứng hay không phải thông qua hành vi thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ Chính vì lẽ đó, mà chủ thể có quyền sẽ luôn quan tâm đến hành vi thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ Ví dụ: Lọi ích của bên cho vay tiền (được nhận lại số tiền gốc và tiền lãi) phụ thuộc vào hàrửi vi trả nợ của bên vay; lợi ích của bên bán (được nhận tiền từ việc bán tài sản) phụ thuộc vào hành

vi thanh toán tiền từ bên mua; lợi ích của bên mua (được nhận tài sán và quyền sở hữu tài sản) phụ thuộc vào hành vi giao tài sản

và hành vi chuyển giao quyền sở hữu tài sản từ bên bán

Trong quan hệ nghĩa vụ, quyền yêu cầu của chủ thể có quyền và nghĩa vụ của chủ thể có nghĩa vụ đều nhằm vào một số hành vi nhất định Hành vi thực hiện nghĩa vụ chính là phương tiện mà thông qua đó quyền lợi của các chủ thể mới được đáp ứng Vì vậy, trong các quan hệ về nghĩa vụ thì hành vi là cái mà quyền yêu cầu và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ nghĩa vụ đều nhằm vào, hướng tới, mong muốn đạt được và đó chính là khách thể của quan hệ nghĩa vụ

1.4.3 Nội dung của quan hệ nghĩa vụ dân sự

Trong quan hệ pháp luật về nghĩa vụ dân sự, quyền yêu cầu của bên có quyền và nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ hình

■' 1'ập bài giảng Những vấn đề chung về Luật dân - 2010 - ĐH Luật TP.HCM.

Trang 33

thành nên nội dung của quan hệ pháp luật về nghĩa vụ dân sự Như vậy, nội dung của quan hệ pháp luật về nghĩa vụ dân sự là tổng hợp các quyền dân sự, nghĩa vụ dân sự của các bên chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ, kèm theo các điều kiện (nếu có) để thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó Các điều kiện đó có thể là điều kiện về đối tượng (chất lượng, số lượng, chủng loại, mẫu mã bao

bì đóng gói ) điều kiện về thời hạn, địa điểm, phưong thức thực hiện nghĩa vụ (trực tiếp hay ủy quyền về giao hàng, một hay nhiều lần về phưong thức thanh toán ) Quyền yêu cầu của chủ thể có quyền tương ứng với nghĩa vụ của chủ thể có nghĩa VỊI, đó

là những bộ phận thống nhất, có mối liên hệ hữu cơ, mật thiết và thống nhất tạo nên nội dung nghĩa vụ dân sự Không thể có quan

hệ nghĩa vụ dân sự mà không ai cỏ quyền hoặc mọi người đều có quyền mà không ai có nghĩa vụ Phạm vi quyền và nghĩa vụ dân

sự của các bên chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên hoặc do pháp luật quy định

II CĂN CỨ PHÁT SINH NGHĨA v ụ DÂN s ự

2.1 Khái niêm

Kiến thức lý luận chung về nhà nước và pháp luật chỉ rõ rằng, quan hệ pháp luật không phải là hiện tượng bất biến mà luôn xuất hiện mới, thay đổi hoặc chấm dứt Sự phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật nói chung và quan hệ pháp luật dân sự nói riêng sẽ xảy ra khi có đủ ba yếu tổ: quy phạm pháp luật, thành phần chủ thể và sự kiện pháp lý Qui phạm pháp luật dân sự tác động tới các quan hệ dân sự nhất định

và “biến” các quan hệ dân sự “thành” quan hệ pháp luật dân sự

Trang 34

Tuy nhiên, các quy phạm pháp luật dân sự chỉ có thể làm phát sinh quan hệ pháp luật dân sự nếu gắn liền với sự kiện pháp lý Nghĩa vụ dân sự cũng như các quan hệ pháp luật dân sự khác được phát sinh trên cơ sở những sự kiện pháp lý nhất định, đó là những căn cứ làm phát sinh quan hệ nghĩa vụ dân sự.

Vậy, căn cứ phát sinh quan hệ nghĩa vụ dân sự là những sự kiện xảy ra trong thực tế, được pháp luật dân sự dự liệu, thừa nhận là có giá trị pháp lý, làm phát sinh quan hệ nghĩa vụ dân sự

2.2 Các căn cứ cu thể

Điều 281 BLDS 2005 quy định nghĩa vụ dân sự phát siiửi

từ các căn cứ sau đây

2.2.1 Hợp đồng dân sự

Để thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần, các cá nhân và tổ chức tham gia vào rất nhiều quan hệ xã hội Trong một số quan hệ xã hội, các bên chủ thể bày tỏ ý chí của mìiứi, cùng bàn bạc, thương lượng, nhằm đạt được sự thống nhất ý chí

để đi đến một hoặc một số mục đích nhất định Việc các bên bày tỏ ý chí của mình và cùng thống nhất ý chí để đạt được mục đích của các bên gọi là họfp đồng Điều 388 BLDS nêu khái niệm về hợp đồng dán sự: “Họp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dírt quyền,

nghĩa vụ dân sự”

Các cá nhân, tổ chức sử dụng họp đồng như một phương tiện pháp lý nhằm chuyển dịch tài sản cho nhau, thực hiện một công việc hoặc không được thực hiện một công việc nhất định vì

Trang 35

lợi ích của một hoặc các bên tham gia họp đồng hay vì lợi ích của người thứ ba Như vậy, hợp đồng dần sự được các bên chủ thể giao kết hợp pháp là căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ dân sự của các bên Hợp đồng dân sự là căn cứ phổ biến và chủ yến nhất làm phát sinh nghĩa vụ dân sự.

Cũng cần lưu ý rằng, họp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên, tuy nhiên không phải sự thỏa thuận nào giữa các bên c ũng đều là họp đồng Sự thỏa thuận giữa các bên được gọi là họp đồng nếu sự thỏa thuận đó đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Các bên có năng lực chủ thể phù hợp với quy định p)háp luật khi tham gia giao kết thực hiện hợp đồng

- Có sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí của ít nhất hai bên chủ thể

- Mục đích và nội dung thỏa thuận giữa hai bên chủ thể không được vi phạm vào điều pháp luật cấm hoặc trái đạo đức

xã hội

- Sự thỏa thuận giữa các bên phải nhằm mục đích tạo lập hậu quả pháp lý: phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự

- Sự thỏa thuận giữa các bên được thể hiện dưới một hình thức nhất định

2.2.2 Hành vi pháp lý đơn phương

Hành vi pháp lý đon phưong là sự thể hiện ý chí một bên chủ thể rứiằm làm phát sinh, thay đổi, hoặc chấm dứt quyền và

Trang 36

nghĩa vụ dân sự Ví dụ: Việc cá nhân lập di chúc để phân chia tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho những người khác sau khi chết là một hành vi pháp lý đon phưong Tuy nhiên, để được xem là một hành vi pháp lý đơn phương thì hành vi đó phải đáp ứng những điều kiện sau đây;

- Là sự thể hiện ý chí của một bên chủ thể trong quan hệ Neu hợp đồng đòi hỏi phải có sự thỏa thuận giữa các bên (sự thể hiện ý chí và thống nhất ý chí của ít nhất là hai bên chủ thể) thì hành vi pháp lý đơn phương là sự thể hiện ý chí tự do, tự định đoạt của một bên chủ thể trong quan hệ mà không đòi hỏi phải có

sự đong ý của phía bên kia

- Sự thể hiện ý chí của một bên chủ thể đã đủ giá trị pháp

lý để làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự Ví dụ: Trong quan hệ tặng cho tài sản nếu một bên (bên tặng cho tài sản) tặng cho bên kia tài sản mà bên được tặng cho

từ chối không nhận thì quan hệ tặng cho tài sản không được xác lập, nên quan hệ tặng cho tài sản được xếp vào nhóm hợp đồng

mà không phải là hành vi pháp lý đơn phương Điều này được thể hiện rõ tại Điều 468 BLDS 2005 khi định nghĩa về họfp đồng tặng cho tài sản: “Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sờ hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận”

Ngược lại, mặc dù trong quan hệ thừa kế cũng có hai bên: người để lại thừa kế và người thừa kế, nhưng sự thể hiện ý chí cùa mỗi bên chủ thể là hành vi pháp lý đơn phương Người để lại

37

Trang 37

thừa kế nếu đáp ứng các điều kiện về năng lực chủ thế thì có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản thuộc quyền sở hìai của mình Pháp luật cho phép người lập di chúc có quyền chi định người thừa kế, phân định phần di sản cho từng người thừa kế, chuyển giao nghĩa vụ cho người thừa kế, có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế di chúc^^ mà không cần phải có sự bàn bạc, thương lượng, thỏa thuận hay sự đồng ý của người thừa kế, thậm chí sự phản đối của người thừa kế về nội dung định đoạt trong di chúc cũng không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý cùa di chúc Tuy nhiên, người thừa kế cũng có quyền tự do thể hiện ý chí của mình, quyết định nhận hoặc từ chối nhận di sản thừa kế Quyết định nhận hoặc từ chổi nhận di sản thừa kế cũng là một hành vi pháp lý đơn phương của người thừa kế (trừ trường hợp pháp luật không cho phép từ chối nhận di sản thừa kế)^^.

- Hành vi pháp lý đơn phương đó do người có năng lực chủ thể phù họp với quy định của pháp luật thực hiện, ví dụ: người lập di chúc phải là người đã thành niên, không bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình^“*

- Mục đích và nội dung của hành vi pháp lý đơn phương không vi phạm điều pháp luật cấm và trái đạo đức xã hội

- Hành vi của chủ thể được biểu hiện ra bên ngoài dưới một hình thức khách quan nhất định phù họp với quy dịnh cùa pháp luật

Điều 648 và Điều 662 BLDS 2005

Điều 642 BLDS 2005.

Khoản 1 Điều 647 BLDS 2005.

Trang 38

2.2.3 Thục hiện công việc không có ủy quyền

Trong cuộc sống, không phải trường hợp nào một người thực hiện một dịch vụ, một công việc có lợi cho người khác đều dựa trên cơ sở hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật Với tinh thần tương thân, tương ái vì cộng đồng, có nhiều trưÒTig hợp

cá nhân đã tự ý, ựr nguyện thực hiện công việc của người khác,

vì lợi ích của người khác mà không dựa trên cơ sở hợp đồng thiTC hiện công việc đó hoặc do pháp luật quy định, đó chính là trưòmg hợp thực hiện công việc không có ủy quyền Điều 594 BLDS

định nghĩa về thirc hiện công việc không có ủy quyền như sau: thực hiện công việc không có ủy quyền là việc một người không

có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó, hoàn toàn vì lợi ích của người có công việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản đổi.

Như vậy, để xác định việc thực hiện công việc không có ìiy quyền thì cần phải dựa vào các yếu tố sau đây:

Thứ nhất: Việc thực hiện công việc hoàn toàn không phải

là nghĩa vụ do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định đối với người thực hiện công việc không có ủy quyền Ví dụ: Thu dọn lúa, rơm của nhà hàng xóm khi hàng xóm vắng nhà mà cơn mưa đang kéo đến

Thứ hai: Việc thực hiện công việc đó hoàn toàn vì lợi ích

của người có công việc được thực hiện, chứ không phải vì lợi ích của người thực hiện công việc hoặc lợi ích của người thứ ba

3 9

Trang 39

Thứ ba: Người có công việc được thực hiện không biết

việc có người khác đang thực hiện công việc cho mình hoặc biết nhưng kliông phản đối việc thực hiện công việc đó

Thứ tư: Neu công việc đó mà không được thực hiện ngay

thì chắc chắn thiệt hại sẽ xảy ra cho người có công việc cần được thực hiện

Mặc dù việc thực hiện công việc kliông có ủy quyền không phát sinh từ thỏa thuận giữa các bên nhưng để nâng cao tinh thân trách nhiệm và đồng thời cũng phải bảo đảm quyền lợi của người thực hiện công việc, pháp luật dân sự quy định nghĩa vụ cho cả hai bên: người thực hiện công việc và người có công việc được thực hiện

Người thực hiện công việc không có ủy quyền phải thực hiện công việc rứiư công việc của chính mìrửi, phù hợp với kliả năng, điều kiện của mình; nếu biết hoặc đoán biết được ý định của người có công việc thì phải thực hiện công việc phù hợp với

ý định đó; nếu bên có công việc được thực hiện có yêu cầu thì người thực hiện công việc không có ủy quyền phải báo về quá

trình, kết quả thực hiện công việc

Người có công việc được thực hiện có nghĩa vụ tiếp nhận công việc, thanh toán các chi phí hợp lý mà người thực hiện công việc không có ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc, trả thù lao khi công việc được thực hiện chu đáo, có lợi cho mình, trừ

Điều 595 BLDS 2005

40

Trang 40

trường hợp người thực hiện công việc không có ủy quyền từ chối nhận Ihù lao^*’.

2.2.4 Chiếm hữu, sử dụng tài sản không có căn cứ pháp luật

về nguyên tẳc, người không phải là chủ sở hữu chỉ có tỊuyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản không thuộc quyền

sở hữu của mình theo thỏa thuận với chủ sở hữu tài sản đó hoặc theo quy định của pháp luật Vì vậy, người chiếm hữu, người sừ dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, người chiếm hữu họp pháp đó, thì phải giao tài sản đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thực hiện việc thông báo, tìm kiếm chủ sở hữu của vật theo C|uy định của pháp luật

2.2.5 Được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật

Theo quy định tại BLDS về các căn cứ xác lập quyền chiếm hữu, quyền sờ hữu tài sản thì một người có quyền chiếm hữu, quvền sử dụng hoặc quyền sở hữu đối với tài sản đều phải dvra trên những căn cứ xác lập quyền sở hữu hoặc chiếm hữu dựa

do pháp luật quy định Trong thực tế, có những trưòmg họp tài sàn của người này chuyển sang người khác không dựa trên những căn cứ do pháp luật quy định, ví dụ: nhận tiền do người khác giao nhầm, ngân hàng nhầm lẫn khi chuyển quá số tiền vào

Diều 5% BLDS 2005.

Khoản 1 Điều 599 BLDS 2005.

41

Ngày đăng: 13/03/2015, 16:42

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w