1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Vai trò của hóa chất (đơn thuần và phối hợp) trong điều trị ung thư đầu- cổ và ung thư vòm mũi họng

32 462 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 344,67 KB

Nội dung

Phần 1: Mở đầu Hóa trị ung thư là một trong các biện pháp điều trị ung thư mang tính toàn thân [2,3]. Cho đến nay, phần lớn bệnh nhân ung thư khi đến khám bệnh đ( ở giai đoạn muộn, sau khi được điều trị bằng các phương pháp tại chỗ bao gồm phẫu thuật và xạ trị, các ổ di căn xa vẫn tồn tại và hoàn toàn cần thiết phải được điều trị bằng phương pháp toàn thân. Trải qua gần một thế kỷ hình thành và phát triển, hóa trị đ( trở thành một vũ khí quan trọng trong điều trị ung thư và cấu thành một bộ phận của ngành nội khoa. Với hơn 60 năm ứng dụng trong lâm sàng, việc áp dụng hóa trị ung thư đ( có nhiều tiến bộ đáng kể và ngày càng được nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu. Nhiều thuốc mới ra đời với xu hướng tác dụng chống ung thư ngày càng hiệu quả trong khi tác dụng phụ được hạn chế ở mức tối đa; cùng với nó nhiều phác đồ phối hợp thuốc có hiệu quả cao được xây dựng để điều trị đặc hiệu cho từng loại bệnh cụ thể và trong số đó, một số phác đồ đ( trở thành kinh điển như phác đồ CHOP điều trị u lymphô ác tính không Hodgkin, phác đồ MOPP, ABVD trong điều trị bệnh Hodgkin, v.v… Vai trò của hóa trị khác nhau tùy theo từng loại ung thư và theo từng tình huống lâm sàng cụ thể. Tuy vậy người ta có thể chia thành các nhóm theo mức độ nhạy cảm với hóa trị, bao gồm: - Nhóm bệnh ung thư hóa chất có thể điều trị khỏi, - Nhóm bệnh ung thư hóa chất có khả năng kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân, - Nhóm bệnh ung thư ít nhạy cảm hơn với hóa chất, hóa chất có vai trò cải thiện được thời gian sống thêm cho bệnh nhân (BN), - Nhóm bệnh ung thư rất ít nhạy cảm với hóa trị. Sự phân nhóm trên chỉ mang tính chất tương đối theo thời gian và nhìn chung với các tiến bộ điều trị thì vai trò của hóa trị ngày càng tăng hơn. Nhóm bệnh ung thư “ít nhạy cảm” ngày càng ít đi trong khi các nhóm bệnh ung thư mà vai trò hỗ trợ của hóa trị rất lớn ngày càng nhiều hơn. Ung thư vùng đầu- cổ (UTĐC) là một nhóm bao gồm nhiều loại ung thư khác nhau nhưng có chung một đặc tính xâm lấn mạnh và thường ở giai đoạn muộn khi được chẩn đoán. Các ung thư UTĐC thuộc nhóm bệnh ung thư mà hóa trị đóng vai trò hỗ trợ, có khả năng kéo dài thời gian sống thêm cho bệnh nhân. Tuy nhiên ngày nay với sự phát minh ra một số tác nhân và phác đồ mới, đặc biệt với xu hướng phối hợp nhiều phương pháp điều trị, hóa trị ngày càng đóng vai trò quan trọng trong điều trị các bệnh ung thư ở vùng này[7]. Ung thư vòm mũi họng, thuộc UTĐC, là loại bệnh ung thư đáp ứng tốt với xạ trị, đặc biệt ở các giai đoạn sớm. Tuy nhiên, với các trường hợp bệnh ở giai đoạn tiến triển, nguy cơ tái phát tại chỗ- tại vùng và di căn xa là rất cao. Chính vì vậy, nhiều nghiên cứu trên thế giới và cả ở Việt nam, người ta thường kết hợp xạ trị và hóa trị. Các phác đồ phối hợp bao gồm hóa trị tân bổ trợ, hóa trị bổ trợ, hóa-xạ trị đồng thời…Các thử nghiệm lâm sàng vẫn đang tiếp tục và bước đầu cho thấy kết quả điều trị rất khả quan.

Ngày đăng: 11/03/2015, 10:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Chính Đại (2006), “So sánh hiệu quả các phác đồ điều trị phối hợp hóa- xạ trị bệnh ung th− vòm mũi họng giai đoan III, IV (Mo) tại Bệnh viện K Hà Nội (2001-2003)”, Tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tế, số 541, tr.311-325 Sách, tạp chí
Tiêu đề: So sánh hiệu quả các phác đồ điều trị phối hợp hóa- xạ trị bệnh ung th− vòm mũi họng giai đoan III, IV (Mo) tại Bệnh viện K Hà Nội (2001-2003)”, "Tạp chí Y học thực hành
Tác giả: Lê Chính Đại
Năm: 2006
2. Nguyễn Bá Đức (2000), “Các nguyên tắc điều trị hóa chất trong ung th−”, Hóa chất điều trị bệnh ung th−, Nhà xuất bản Y học, Hà nội, tr. 11-56 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nguyên tắc điều trị hóa chất trong ung th−”, "Hóa chất điều trị bệnh ung th−
Tác giả: Nguyễn Bá Đức
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2000
3. Nguyễn Bá Đức (1999), “Các ph−ơng pháp điều trị toàn thân”, H−ớng dẫn thực hành chẩn đoán và điều trị ung th−, Nhà xuất bản Y học, tr. 37-58 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các ph−ơng pháp điều trị toàn thân”, "H−ớng dẫn thực hành chẩn đoán và điều trị ung th−
Tác giả: Nguyễn Bá Đức
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 1999
4. Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Tuyết Mai, Đỗ Anh Tú và CS (2002), “Nhận xét b−ớc đầu vai trò của hóa trị tân bổ trợ kết hợp xạ trị bệnh ung th− vòm hang giai đoạn III, IV (M0) tại Bệnh viện K”, Tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tÕ, sè 431, tr.51-54 Sách, tạp chí
Tiêu đề: NhËn xét b−ớc đầu vai trò của hóa trị tân bổ trợ kết hợp xạ trị bệnh ung th− vòm hang giai đoạn III, IV (M0) tại Bệnh viện K”, "Tạp chí Y học thực hành
Tác giả: Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Tuyết Mai, Đỗ Anh Tú và CS
Năm: 2002
5. UICC (1995), “Các liệu pháp toàn thân”, Cẩm nang ung b−ớu học lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, tr.289-320 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các liệu pháp toàn thân
Tác giả: UICC
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 1995
6. Vũ Văn Vũ, Trần Chánh Kh−ơng, Trần Nguyên Hà, Phạm Xuân Dũng, Nguyễn Chấn Hùng (2004), “Đại c−ơng hóa trị ung th−”, Ung b−ớu học nội khoa, Nhà xuất bản Y học, chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, tr. 111-143 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ung b−ớu học nội khoa
Tác giả: Vũ Văn Vũ, Trần Chánh Kh−ơng, Trần Nguyên Hà, Phạm Xuân Dũng, Nguyễn Chấn Hùng
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học, chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2004
7. Vũ Văn Vũ, Đặng Thanh Hồng, Phạm Chí Kiên, Đặng Huy Quốc Thịnh, Trần Văn Thiệp và CS (2004), “Hóa trị ung th− đầu cổ”, Ung b−ớu học nội khoa, Nhà xuất bản Y học, chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, tr. 207-223 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hóa trị ung th− đầu cổ”, "Ung b−ớu học nội khoa
Tác giả: Vũ Văn Vũ, Đặng Thanh Hồng, Phạm Chí Kiên, Đặng Huy Quốc Thịnh, Trần Văn Thiệp và CS
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2004
8. Airoldi M, Pedani F, Marchionatti S, et al (2002), “Carboplatin plus Taxol is an effective third-line regimen in recurrent undifferentiated nasopharyngeal carcinoma” Tumori, Jul- Aug; 88(4), pp. 273-276 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Carboplatin plus Taxol is an effective third-line regimen in recurrent undifferentiated nasopharyngeal carcinoma” "Tumori
Tác giả: Airoldi M, Pedani F, Marchionatti S, et al
Năm: 2002
9. Anne W.M. Lee, Stewart Y. Tung, Anthony T.C. Chan, Rick Chappell, Yiu-Tong Fu, Tai-Xiang Lu, et al (2006), “Preliminary results of a randomized study (NPC-9902 Trial) on therapeutic gain by concurrent chemotherapy for locally advanced nasopharyngeal carcinoma”, Int. J.Radiation Oncology Biol. Phys., Vol 66, No.1, pp. 142-151 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Preliminary results of a randomized study (NPC-9902 Trial) on therapeutic gain by concurrent chemotherapy for locally advanced nasopharyngeal carcinoma
Tác giả: Anne W.M. Lee, Stewart Y. Tung, Anthony T.C. Chan, Rick Chappell, Yiu-Tong Fu, Tai-Xiang Lu
Nhà XB: Int. J.Radiation Oncology Biol. Phys.
Năm: 2006
10. Cvikovic E, Hasbini A, Taamma A (1998), “Chemotherapy in nasopharyngeal cancer: the international nasopharyngeal cancer study group (INCSG) and Institut Gustave Roussy (IGR) experiences”, UICC Workshop on NPC, Singapore, pp. 113-115 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chemotherapy in nasopharyngeal cancer: the international nasopharyngeal cancer study group (INCSG) and Institut Gustave Roussy (IGR) experiences”, "UICC Workshop on NPC
Tác giả: Cvikovic E, Hasbini A, Taamma A
Năm: 1998
11. Daniel T.T. Chua, Jun Ma, Jonathan S.T Sham, Hai-Qiang Mai, Damon T.K. Choy, et al (2005), “Long-term survival after cisplatin-based induction chemotherapy and radiotherapy for nasopharyngeal carcinoma: a pooled data analysis of two phase III trials”, Journal of clinical Oncology, Vol 23, No.5, February 20, pp.1118-1124 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Long-term survival after cisplatin-based induction chemotherapy and radiotherapy for nasopharyngeal carcinoma: a pooled data analysis of two phase III trials
Tác giả: Daniel T.T. Chua, Jun Ma, Jonathan S.T Sham, Hai-Qiang Mai, Damon T.K. Choy, et al
Nhà XB: Journal of clinical Oncology
Năm: 2005
12. Donald Poon, Swee-Peng Yap, Zee-Wan Wong, et al (2004), “Concurrent chemoradiotherapy in locoregionally recurrent nasopharyngeal carcinoma”, Int J. Radiation Oncology Biol. Phys.; 59(5), pp. 1312-1318 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Concurrent chemoradiotherapy in locoregionally recurrent nasopharyngeal carcinoma”, "Int J. Radiation Oncology Biol. Phys
Tác giả: Donald Poon, Swee-Peng Yap, Zee-Wan Wong, et al
Năm: 2004
13. Donald Poon, Balram Chowbay, Yin-Bun Cheung, Swan-Swan Leong, Eng-Huat Tan (2005), “Phase II study of Irinotecan (CPT-11) as salvage Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phase II study of Irinotecan (CPT-11) as salvage
Tác giả: Donald Poon, Balram Chowbay, Yin-Bun Cheung, Swan-Swan Leong, Eng-Huat Tan
Năm: 2005
14. Flores A.D (1998), “Undifferentiated nasopharyngeal carcinoma: rationale for future clinical trials”, UICC Workshop on NPC, Singapore, pp. 126- 131 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Undifferentiated nasopharyngeal carcinoma: rationale for future clinical trials
Tác giả: Flores A.D
Nhà XB: UICC Workshop on NPC
Năm: 1998
15. Huang HQ, Zhou ZM, Li YH, et al (2002), “Preliminary results of ifosfamide and doxorubicin regimen in treatment of patients with recurrent and metastasic nasopharyngeal carcinoma”, Ai Zheng, Apr; 21(4), pp. 409- 411 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Preliminary results of ifosfamide and doxorubicin regimen in treatment of patients with recurrent and metastasic nasopharyngeal carcinoma”, "Ai Zheng
Tác giả: Huang HQ, Zhou ZM, Li YH, et al
Năm: 2002
17. Karen K. Fu (1998), “Principles of combining chemotherapy with radiotherapy”, UICC Workshop on NPC, Singapore, pp. 98-101 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Principles of combining chemotherapy with radiotherapy”, "UICC Workshop on NPC
Tác giả: Karen K. Fu
Năm: 1998
18. Kian- Fong Foo, eng-Huat Tan, Swan-Swan Leong, Joseph T.S. Wee, Terence Tan, et al (2001), “Gemcitabine in metastatic nasopharyngeal carcinoma of the undifferentiated type”, Annals of Oncology 13: 00-00, pp.1-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gemcitabine in metastatic nasopharyngeal carcinoma of the undifferentiated type”, "Annals of Oncology
Tác giả: Kian- Fong Foo, eng-Huat Tan, Swan-Swan Leong, Joseph T.S. Wee, Terence Tan, et al
Năm: 2001
19. Lee AW, Law SC, Foo W, et al (1993), “Retrospective analysis of patients with nasopharyngeal carcinoma treated during 1976-1985 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Retrospective analysis of patients with nasopharyngeal carcinoma treated during 1976-1985
Tác giả: Lee AW, Law SC, Foo W
Năm: 1993
20. Ma BB, Tannock IF, Pond GR, et al (2002), “Chemotherapy with gemcitabine-containing regimens for locally recurrent or metastatic nasopharyngeal carcinoma”, Cancer, Dec 15; 95(12), pp. 2516-2523 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chemotherapy with gemcitabine-containing regimens for locally recurrent or metastatic nasopharyngeal carcinoma”, "Cancer
Tác giả: Ma BB, Tannock IF, Pond GR, et al
Năm: 2002
21. Mc Carthy JS, Tannock IF, Degendonfer PP, et al (2002), “A phase II trial of docetaxel and cisplatin in patients with recurrent or metastatic nasopharylgeal carcinoma”, Oral Oncol, Oct; 38(7), pp. 686-690 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A phase II trial of docetaxel and cisplatin in patients with recurrent or metastatic nasopharylgeal carcinoma”, "Oral Oncol
Tác giả: Mc Carthy JS, Tannock IF, Degendonfer PP, et al
Năm: 2002

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w