Xây dựng chiến lược xâm nhâp thị trường VN cho sản phẩm John Deere
Trang 1XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC XÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM CHO SẢN PHẨM THƯƠNG HIỆU JOHN DEERE
Công ty Cơ Điện Tử Nông Nghiệp III ( tên giao dịch quốc tế Agromas) là công
ty thương mại chuyên sản xuất chuyên ngành Cơ Khí Công - Nông Nghiệp Agromaslà công ty chế biến nông sản, được thành lập năm 1997 ( trực thuộc tổng Công Ty CơĐiện Nông Nghiệp Và Thuỷ Lợi )
Agromas là nhà phân phối độc quyền máy kéo MTZ (Belarus) tại Việt Nam.Đồng thời Agromas còn là nhà phân phối của các công ty hàng đầu thế giới như: máykéo John Deere (MỸ), động cơ John Dereere (Pháp,Mỹ), Dawoo (Hàn Quốc),MMZ( Belarus) dùng trong công nghiệp :
Mục tiêu của CASE:
1 Phân tích môi trường kinh doanh, phân tích thị trường Việt Nam cho sảnphẩm John Dereere thông qua việc xác định các yếu tố của môi trườngbên ngoài và môi trường bên trong
2 Phát triển các chiến lược của công ty, từ đó lựa chọn chiến lược pháttriển cho công ty nhằm đưa sản phẩm John Deere xâm nhập thị trườngcó hiệu quả
Các phần chính trong báo cáo :
1 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường bên ngoài
2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường bên trong
3 Xây dựng và lựa chọn chiến lược
4 Kết luận và kiến nghị
Trang 2I.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
1 MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI:
Phân tích môi trường bên ngoài nhằm xác định cơ hội/nguy cơ tác động đếncông ty Agromas
1.1 Môi trường vĩ mô:
1.1.1 Yếu tố kinh tế:
Việt Nam cất cánh từ nền kinh tế nông nghiệp, nông nghiệp Việt Nam chiếm30% giá trị xuất khẩu và 25% trong tổng GDP quốc gia, 76% dân số sống ở nôngthôn
Giai đoạn 1997/1998 lĩnh vực nông- lâm- ngư -nghiệp tạo ra công ăn việc làmcho hơn 66% lao động cả nước
Thu nhập danh nghĩa của người dân nông thôn tăng 12%/năm trong thời kỳ1992/1993 đến 1997/1998 trong đó nông nghiệp đóng góp 81%
Phát triển nông nghiệp và nông thôn được coi là cơ sở để phát triển kinh tế,thực hiện CNH - HĐH đất nước
Sản lượng lương thực 10 năm qua tăng bình quân 1,2 triệu tấn/năm, trồng trọtvà chăn nuôi đều phát triển theo xu hướng đa dạng hoá sản phẩm, tăng hiệu quả sửdụng đất đai và lao dộng Một số cây công nghiệp chủ yếu đã hình thành được cácvùng sản xuất hàng hoá tập trung với khối lượng lớn Khối lượng sản phẩm cà phêhiện đạt trên 400 ngàn tấn, cao su trên 200 ngàn tấn, chè 65 ngàn tấn Từ một nướcthiếu lương thực, Việt nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo thứ 2 thế giới, xuất khẩucà phê đứng thứ 2 thế giới, xuất khẩu hạt điều thứ 4 thế giới
Cơ cấu kinh tế nông thôn, nông nghiệp bước đầu có chuyển biến theo hướng
đa ngành và đa canh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân theo hướng tăngdần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong GDP.Trong ngành nông nghiệp, cơ cấu trồng trọt và chăn nuôi đã thay đổi bước đầu giảmtỷ lệ trồng trọt ( 77.6% ) và tăng tỷ lệ chăn nuôi ( 22.5% ) trong khi giá trị tuyệt đốicủa mỗi ngành đều tăng
Mục tiêu phát triển dài hạn về nông nghiệp là xây dựng một nền nông nghiệphàng hoá đa dạng và mạnh dựa trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh, áp dụng côngnghệ mới
Thời gian qua nhờ có các chính sách kinh tế mở cửa đã có hàng vạn trang trạiđược xây dựng trên khắp đất nước tạo điều kiện để phát triển việc sản xuất có tínhhàng hóa trong nông nghiệp kèm theo nhu cầu trang bị cơ giới cho các trang trại ngàycàng tăng
1.1.2 Yếu tố chính trị – pháp luật:
Yếu tố chính trị – pháp luật luôn luôn gắn liền với dự phát triển kinh tế Mộtquốc gia có một chế độ chính trị ổn định và hành lang pháp lý rõ ràng sẽ có điều kiệnthu hút nguồn đầu tư trong và ngoài nước ngày càng nhiều, giao lưu thương mại ngàycàng phát triển để hội nhập vào nền kinh tế thế giới trong giai đoạn toàn cầu hoá hiệnnay.Riêng đối với Việt Nam chúng ta sau mở cửa cũng bước đầu xây dựng được một
Trang 3nhà nước pháp quyền có hành lang pháp lý thông thoáng giúp cho các nhà đầu tưtrong và ngoài nước an tâm bỏ vốn làm ăn.
1.1.3 Yếu tố thiên nhiên:
Đặc trưng của nền sản xuất nông nghiệp là thường bị lệ thuộc vào thiên nhiên
vì con người chưa thể chế ngự được thiên nhiên, với các hiện tượng như thời tiết thayđổi thất thường, lũ lụt, bão, hạn hán… Hậu quả là sản xuất nông nghiệp bị sụt giảmkéo theo sự sụt giảm về thu nhập cũng như nhu cầu trang bị máy móc cho sản xuất.Yếu tố thiên nhiên cũng là yếu tố đe dọa đến các công ty hoạt động trong lĩnh vựcnông nghiệp
1.1.4 Yếu tố nhân khẩu:
Việt Nam chúng ta là một nước sản xuatá nông nghiệp lạc hậu hơn 70% dân sốsống ở nông thôn Do đó, ở một số địa phương việc áp dụng máy móc vào các khâunhư gặt, đập lúa… cũng bị trở ngại vì giá lao động thuê mướn quá rẻ , có thể thay thếđược máy móc
Nhiều nơi nhiều người sắm máy móc để cho thuê nhưng không dám đưa vàosử dụng do bị nhiều người lao động làm thuê phản đối
Vì vậy trong nông nghiệp cần có các chính sách hỗ trợ để thực hiện việc đưa
cơ giới vào phục vụ nông nghiệp như việc hạn chế sinh đẻ, chuyển dịch bớt một sốlao động nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp, phát triển làng nghề nông thôn thìcó như thế mới thực hiện được chiến lược công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn
Do đó yếu tố dân số và khuynh hướng nhân khẩu cũng gây ảnh hưởng tiêu cựcđến quá trình kinh doanh của công ty
1.1.5 Tình hình cơ giới hoá trong sản xuất nông nghiệp tại Việt nam:
Đối với các nước tiên tiến, người ta dùng thiết bị máy móc để thay thế sứcngười, động vật
Trong khi đó các nước nghèo vẫn còn sử dụng sức người, động vật để thựchiện các công việc trong nông nghiệp
Việc ứng dụng cơ giới hoá trong nông nghiệp sẽ đem lại nhiều hiệu quả về sửdụng đất, cải tạo đất, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng cuộc sốngcủa người làm nông nghiệp
1.1.6 Thị trường Việt Nam:
Trải qua 2 thập niên, thiết bị máy móc phục vụ nông nghiệp ở Việt Nam đãdần hiện đại hoá Bắt đầu từ việc sử dụng gia súc như trâu bò làm sức kéo, các nhàsản xuất trong nước như Vikyno, Vinappro, Disoco, Bông Sen, Nakyco đã từng bướccó khả năng lắp ráp và sản xuất được loại máy kéo 2 bánh, máy phun thuốc trừ sâu,bơm nước … nhưng tỷ lệ máy trong nước sử dụng trong nông nghiệp mới chiếm 25%.Từ năm 2002 trở lại đây
Tổng Công ty Động lực và Máy Nông Nghiệp đã có nhiều nỗ lực khắc phụctình trạng trên bằng việc đổi mới phương thức tiếp cận thị trường, có chính sách ưu đãitín dụng cho nông dân mua máy nông nghiệp như phối hợp với địa phương, ngân hàng
Trang 4hỗ trợ lãi suất ngân hàng, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật sử dụng, bảo hành và cungcấp phụ tùng miễn phí nhằm từng bước tăng dần thị phần trong nước.
Trong khi các nhà sản xuất trong nước mở rộng khả năng đáp ứng nhu cầu thịtrường thì phần còn lại thỏa mãn nhu cầu bằng việc nhập khẩu thiết bị máy móc từnước ngoài
Nhằm mục đích cung cấp cho khách hàng nhiều lựa chọn, các công ty sản xuấttrong nước ngoài việc lắp ráp sản phẩm còn nhập khẩu sản phẩm, kết hợp giữa nhậpkhẩu và nội địa hóa một số bộ phận của sản phẩm Hệ thống phân phối của họ thôngqua các đại lý tại các tỉnh thành
Nhìn chung tính cạnh tranh trong ngành sản phẩm cơ khí nông nghiệp khôngcao do bởi các phân khúc thị trừơng nằm trong giai đoạn tăng trưởng và thị trường mởrộng
Tuy nhiên, có ít sự khác biệt giữa các sản phẩm của nhà cung ứng trong nướcvà cũng ít có khác biệt lớn về thiết bị, chất lượng và giá cả của họ
Vì vậy các nhân tố chính để quyết định sự khác biệt của nhà cung ứng hiện tạilà dịch vụ sau khi bán, khuyến mại và hệ thống phân phối nhanh chóng
1.2 Môi trường tác nghiệp:
1.2.1 Các đối thủ cạnh tranh:
Từ nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có 3doanh nghiệp nhà nước đóng trên 3 vùng kinh tế của cả nước chuyên doanh mặt hàng
cơ khí phục vụ nông nghiệp
a) Công ty cơ điện nông nghiệp I (AGROMEXCO):
Chiến Lược Marketing:
Chiến lược Marketing của công ty đa dạng tùy theo từng khu vực thị trường vàtùy theo thời điểm
Chiến lược sản phẩm:
Bao gồm nhiều chủng loại: máy kéo bánh hơi loại lớn, ủi, máy kéo trung, phụtùng máy kéo các loại, săm lốp máy kéo…
Ở thời điểm chuyển sang nền kinh tế thị trường thì đây là công ty mạnh nhấttrong 3 doanh nghiệp nhà nước
Cơ sở vật chất
Đây là công ty có thế mạnh nhất về cơ sở vật chất kỹ thuật vối kho đầu mối tạiHải Phòng, tổng kho Văn Điển
Nhân sự
Bộ máy nhân sự hiện nay của công ty có 134 người Mặc dù được tinh giảmnhưng bộ máy công ty vẫn còn cồng kềnh, là gánh nặng Nhân sự đa số còn lại từ nềnkinh tế bao cấp Đa số cán bộ lãnh đạo còn thiếu kiền thức về quản trị kinh doanh,thiếu môi trường tiếp cận với thương mại quocá tế Tuổi đời bình quân là 42 tuổi
Trang 5b) Công Ty Cơ Điện Nông Nghiệp II (AGROMAS II):
Công ty đóng trên địa bàn miền Trung là vùng do điều kiện địa lý nên có nềnkinh tế kém phát triển hơn so với miền Nam và miền Bắc
Nhu cầu trang bị của vùng không nhiều nên việc kinh doanh của công ty cũnggặp nhiều khó khăn Đây là công ty có ít khả năng cạnh tranh nhất và Agromexco
Chiến lược sản phẩm:
Kinh doanh các loại thiết bị phụ tùng với nguồn hàng chủ yếu từ các nướcSNG và Trung Quốc Do không đa dạng hoá được việc kinh doanh nên phạm vi kinhdoanh của công ty bị bó hẹp trong khu vực không phát triển được thị trường
Chiến lược phân phối:
Chỉ có hệ thống phân phối tại khu vực miền Trung qua công ty tại Đà Nẵng vàchi nhánh tại Đắc lắc
Chiến lược chiêu thị và cổ động:
Aùp dụng hình thức khuyến mãi từng thời điểm và ít thực hiện việc quảng cáovà tuyên truyền
Khả năng tài chính:
Kém nhất trong 3 công ty trong ngành, vốn riêng ít, chủ yếu sử dụng vốn vayngân hàng
Cơ sở vật chất:
Toàn bộ cơ sở vật chất hiện nay bao gồm văn phòng làm việc, một tổng kho
Nhân sự:
Toàn bộ nhân sự hiện nay của công ty Agromas II có 52 người đa số được đàotạo trong thời kỳ bao cấp, nhân viên thiếu nhiều kỹ năng vi tính ngoại ngữ cũng nhưchuyên ngành quản trị kinh doanh
1.2.2 Nhà cung cấp John Deere:
John Deere là công ty đầu tiên ở Mỹ sản xuất thiết bị máy móc phục vụ sảnxuất nông nghiệp, được thành lập năm 1837 tại bang Illinois, USA John Deere sảnxuất chiếc máy kéo đầu tiên vào năm 1892, mở đầu cho kỉ nguyên cơ khí hoá nôngnghiệp Sản phẩm John Deere được thị trường đánh giá có chất lượng cao, đáng tincậy kèm theo giá cao đi đôi chất lượng
1.2.3 Khách hàng:
Hiện tại, khách hàng mua thiết bị phục vụ cơ giới hoá nông nghiệp được chialàm 2 nhóm chính: nông dân và tổ chức
Khách hàng nông dân được chia làm các loại:
1 Nông dân đầu tư máy móc thiết bị để phục vụ cho riêng mình, đối tượng nàybao gồm các chủ trang trại, nông dân có nhiều đất đai để sản xuất nôngnghiệp
2 Nông dân đầu tư máy móc thiết bị để cho thuê, loại khách hàng này chiếmphần lớn trong nhóm khách hàng nông dân, những khách hàng này hiểu biết
Trang 6rất rõ nhu cầu của mình là gì, thành thạo cách vận hành và ứng dụng của từngloại sản phẩm mà họ cần.
Nhóm khách hàng tổ chức bao gồm: nông trường sở hữu nhà nước, hợp tác xãnông nghiệp kiểu mới, công ty kinh doanh sản phẩm nông nghiệp nhựa cao su, míađường, các công ty xây dựng tư nhân hoặc nhà nước, những dự án tài trợ của nướcngoài
1.2.4 Các đối thủ tiềm ẩn
Danh sách những đối thủ tiềm ẩn sẽ xâm nhập vào thị trường Việt Nam vìnhững sản phẩm họ cung cấp cho Việt nam có xuất xứ từ những nước Đông Nam Á vàsẽ cạnh tranh trực tiếp với công ty Agromas
1 Công ty Siam Kubota đặt tại Thái Lan
2 Kubota Malay đặt tại Malaysia
3 Tractor Philippin đặt tại Philippin
1.2.5 Sản phẩm thay thế:
Cơ khí nông nghiệp, máy kéo là nguồn động lực cho tất cả hoạt động từ khâulàm đất, khai hoang cho đến tưới tiêu và vận chuyển nông thôn nên việc thay thế máykéo bằng một sản phẩm khác thì cho đến bây giờ trên thế giới vẫn chưa có sự lựachọn nào khác để thay thế máy kéo sử dụng torng nông nghiệp bằng một sản phẩmkhác
1.3 Bảng tổng hợp các yếu tố môi trường bên ngoài:
Đây là kết quả tổng hợp điểm trung bình của 15 chuyên gia trong đó gồm:
MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG
PHÂN LOẠI
SỐ ĐIỂM QUAN TRỌNG
3 Chiến lược cơ khí hoá nông nghiệp của chính phủ 0.1 3 0.3
8 Khách hàng mua hàng theo thói quen, bắt chước 0.0.8 3 0.21
9 Trình độ công nghệ cơ khí ứng dụng nông nghiệp thấp 0.1 4 0.4
Trang 7TỔNG 1 2.86
Từ kết quả của bảng đánh giá trên, các cơ hội/nguy cơ chủ yếu được rút ra và
sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp với số điểm quan trọng là 2.86 , với số điểm
này ta thấy công ty phản ứng trên trung bình với các yếu tố bên ngoài
Cơ hội
1 Nhu cầu đầu tư của nhà nước vào doanh nghiệp
2 Thu nhập bình quân của nông dân
3 Dịch vụ cơ khí nông nghiệp
4 Nhu cầu cơ khí hoá nông nghiệp lớn
5 Chiến lược cơ khí hoá nông nghiệp của chính phủ
6 Chuyển giao công nghệ nông nghiệp
7 Quy hoạch trong sản xuất nông nghiệp
8 Các tổ chức xã hội, nghiên cứu khoa học trong nông nghiệp
9 Chính sách tín dụng của ngân hàng
10 Chính sách chương trình khuyến nông của chính phủ
11 Đối thủ không chủ động nguồn hàng cung cấp
12 Quy mô sản xuất nông nghiệp
13 Chính sách tiếp thị của Việt nam trong nông nghiệp
14 Rào cản gia nhập ngành tăng
Nguy cơ
1 Các quy định về cách tính giá nhập khẩu
2 Nạn trốn thuế nhập khẩu, buôn lậu gian lận thương mại
3 Hàng hoá đã qua sử dụng nhập khẩu về Việt nam
4 Sản phẩm xuất từ các nước Asean sẽ chịu thuế xuất nhập khẩu không qua 5%
5 Thuế nhập khẩu
6 Hàng nhái từ Trung Quốc
7 Nhiều công ty nước ngoài vào Việt nam tham gia thị trường
8 Tập quán mua hàng hoá thông qua người môi giới
9 Giá nông sản (trong nước và xuất khẩu) biến động mạnh
10 Diện tích đất nông nghiệp/hộ nông dân
11 Trình độ công nghệ cơ khí nông nghiệp thấp
12 Tỷ giá hối đoái USD/VND, EURO/VND
1.2 MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG
Phân tích môi trường bên trong nhằm xác định điểm mạnh/ điểm yếu của công
ty Agromas
2.1 Giới thiệu công ty Agromas:
Là công ty thương mại chuyên ngành cơ khí phụ vụ công nghiệp, nông nghiệp,công nghiệp chế biến nông sản trực thuộc Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp ThựcPhẩm (nay là Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn)
3.2.2 Marketing:
Trang 8Chúng ta biết rằ`ng việc quan trọng nhất của hoạt động tiếp thị không chỉ làbán hàng.Việc bán hàng chỉ là một phần của tảng băng tiếp thị Nếu nhà làm tiếp thịlàm tốt việc nhận thức nhu cầu của khách hàng, triển khai các sản phẩm thích đáng,lập giá, phân phối và quảng cáo chúng một cách có hiệu quả thì hàng hoá sẽ bánđược dễ dàng.
Sản phẩm
“ Chiến lược sản phẩm có một vai trò, một vị trí cực kỳ quan trọng Nó là nềntảng, là xương sống của chiến lược marketing hỗn hợp Chiến lược sản phẩm là vũ khíbén nhất trong cạnh tranh trên thị trường”
Từ trước đến nay sản phẩm truyền thống của công ty là máy kéo loại lớn cócông suất 60-110HP được tiêu thụ ở Việt Nam và một số nước trong vùng Đông NamÁ
Công ty đã bước đầu giới thiệu loại máy kéo John Deere Series 5000 là loạimáy kéo được sản xuất đặc chế cho khu vực châu Á cho các trang trại ở châu Á cócông suất dưới 54 HP Bên cạnh đó công ty chọn phương án nhập khẩu máy kéo dạngSKD để giảm giá thành nhờ giảm giá vận chuyển trên một đầu máy và chi phí lắp ráptại Việt nam rẻ hơn
Ngoài các mặt hàng truyền thống đang kinh doanh, công ty chủ trương mởrộng việc kinh doanh một số sản phẩm cơ khí mới cho ngành nông nghiệp như một sốthiết bị dùng cho trang trại, bước đầu thực hiện việc xuất khẩu cao su nhằm gia tăngdoanh số và lợi nhuận
Giaù
Giá cả là lĩnh vực thể hiện sự tranh giành lợi ích kinh tề và vị trí độc quyềncủa các thế lực cạnh tranh Giá là một công cụ tiếp thị có thể sử dụng có hiệu quả đểcải tiến mức lợi nhuận yêu cầu
Được sự hỗ trợ và cho phép của công ty John Deere Mỹ, trong thời gian đầu,công ty Agromas nhập khẩu nguyên thành phẩm với giá ưu đãûi cho một số lượng máykéo nhất định và trong giai đoạn sau sẽ lắp ráp máy kéo tại Việt Nam giúp công ty cógiá thành nhập khẩu thấp nhờ vào giá SKD thấp và tiết kiệm chi phí vận chuyển Đâylà chiến lược giá định hướng vào lợi nhuận và thị phần của công ty và trong chừngmực nhất định do yếu tố bên trong, yếu tố chủ quan quyết định
Phân phối
Mục tiêu của phân phối là để khách hàng nhận được hàng nhanh, thuận tiệntiết kiệm được thời gian và chi phí, hàng hoá đảm bảo chất lượng trong quá trình vậnchuyển Hiện nay công ty dùng kênh phân phối trực tiếp, và qua mạng lưới đại lýphân phối của mình Bán trực tiếp cho người sử dụng sẽ cho phép công ty có thể thựchiện đầy đủ các dịch vụ tư vấn kỹ thuật, hướng dẫn chăm sóc và bảo hành sản phẩm
Chiêu thị
Chiêu thị là một trong bốn phương thức chủ yếu thuộc phối thức tiếp thị.Những công cụ chiêu thị và cổ động chính: quảng cáo, khuyến mại, tuyên truyền vàchào hàng cá nhân Việc phối hợp chúng cho có hiệu quả đòi hỏi phải xác định cẩn
Trang 9thận các mục tiêu truyền thông Hiệu năng của các công cụ của chiêu thị và cổ độngthay đổi theo thị trường hàng tiêu dùng hay thị trường công nghiệp
Trong thị trường công nghiệp, công nghiệp ưu tiên ngân sách dành cho việcchào bán hàng trực tiếp rồi đến khuyến mại, quảng cáo và sau cùng là tuyên truyền
Bán hàng trực tiếp
Đây là vấn đề rất quan trọng cho thị trường công nghiệp, đặc biệt là hàng hoáphục vụ cho ngành sản xuất nông nghiệp Người bán hàng không những phải hiểu rõvề hàng hoá, về phong tục tập quán canh tác mà còn cả đất đai của từng vùng, nhữnglấp lần những chi tiết với nhau, phải hiểu tâm lý khách hàng cũng như nghệ thuật bánhàng Thực hiện dịch vụ hỗ trợ sản phẩm, công ty Agromas đã thành lập trung tâmdịch vụ khách hàng, thực hiện chương trình chăm sóc khách hàng
2.3 Tài chính:
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinhdoanh Do vậy việc phân tích các báo cáo tài chính của công ty nhằm đánh giá tìnhhình thực trạng và triển vọng của hoạt động tài chính, vạch rõ những mặt tích cực vàtồn tại của việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của cácyếu tố Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quảsản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.4 Nguồn nhân lực:
“ Công ty Agromas mong muốn một tổ chức kiểu mới, giàu mạnh bằng nỗ lựcsáng tạo trong khoa học, kỹ thuật và công nghệ, đem lại cho mỗi thành viên của mìnhđiều kiện phát triển đầy đủ nhất về tài năng và một cuộc sống đầy đủ về vật chất,phong phú về tinh thần”
Các phẩm chất chung sau đối với người lãnh đạo tại Agromas được đánh giácao như:
+ Trung thực+ Có hoài bão lớn+ Có sức lôi cuốn+ Có năng lực+ Công bằng
Cơ cấu tổ chức của Agromas bao gồm: ban giám đốc, khối nghiệp vụ, cácphòng kinh doanh, đại lý và xí nghiệp bảo hành, sửa chữa và đại tu sản phẩm bán ra.Hiện tại, tổng số nhân viên của công ty có trên 100 người, trong đó gồm: đại học 32người, trung cấp 10 người và công nhân kỹ thuật 65 người Đội ngũ công nhân kỹthuật trẻ, sức khoẻ tốt, có khả năng tiếp thu công nghệ chuyển giao từ các nhà cungcấp
2.5 Dịch vụ hậu mãi:
Tại Agromas, dịch vụ hậu mãi được một xí nghiệp dịch vụ cơ khí trực thuộcđảm trách công việc này Nhiệm vụ của xí nghiệp được giám đốc của công ty phâncông cụ thể theo tiêu chí, trong vòng tối đa 48 giờ kể từ lúc nhận được yêu cầu củakhách hàng thì phải có mặt tại hiện trường để sửa chữa máy móc cho khách hàng Tất
Trang 10cả những thiết bị do công ty cung cấp khách hàng thì xí nghiệp có trách nhiệm thựchiện hướng dẫn sử dụng, đào tạo bảo dưỡng và sửa chữa cơ bản cho ít nhất 02 nhân sựcủa khách hàng nhằm hạn chế vận hành sai nguyên tắc, phụ tùng thay thế luôn phảicó một cơ số dự trữ nhất định.
2.6 Hạ tầng cơ sở và trang thiết bị hoạt động:
Agromas, xuất phát điểm từ một chi nhánh chịu trách nhiệm phân phối hànghoá cơ khí cho các hợp tác xã nông nghiệp theo kế hoạch trong thời bao cấp Nêncông ty đã thừa hưởng được cơ sở hạ tầng như văn phòng, nhà xưởng, kho bãi tươngđối lớn Tất cả các thiết bị phục vụ việc bảo hành, sửa chữa sản phẩm bán ra màAgromas có được do thời bao cấp để lại, một số máy móc như tiện CNC, pay, máy thửcông suất động cơ thì Agromas tự đầu tư Hầu hết những trang thiết bị này hết thờigian khấu hao nên chi phí thấp, chỉ còn chi phí vận hành Đây là một lợi thế cạnhtranh của Agromas vì với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phục vụ cho việc phân phốihàng công nghệp thì ít đối thủ dám bỏ tiền ra đầu tư và đây cũng là rào cản cho đốithủ khác tham gia thị trường
2.7 Hệ thống thông tin:
Hệ thống thông tin đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của Agromas,công ty đã rất quan tâm đến việc xây dựng hệ thống thông tin
Agromas đã liên tục duy trì họp giao ban hàng tuần, triển khai việc viết cácbáo cáo tổng kết năm của công ty và bộ phận Từ năm 2001, Asgromas đã xây dựngcho mình hệ thống email, tên miền riêng vào hoạt động, và email ngày nay luôn đượccoi là thành phần quan trọng của mọi hệ thống thông tin Nhưng việc triển khai ứngdụng các phần mềm quản lý tài chính, tồn kho, phụ tùng thì chưa thực hiện triệt để
BẢNG TỔNG HỢP CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG
Cũng tương tự như việc phân tích môi trừơng bên ngoài, qua quá trình phântích và đánh giá môi trường bên trong của công ty Agromas, đã xác định ra nhiềuđiểm mạnh/yếu của công ty
MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG
MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG
PHÂN LOẠI
SỐ ĐIỂM QUAN TRỌNG
1 Cung cấp thị trường Việt Nam sản phẩm phù hợp 0.1 4 0.4
3 Cung cấp đầy đủ tài chính cho các chiến lược
kinh doanh hiện tại cũng như tương lai
4 Phát triển ngân sách tài chính hỗ trợ các mục tiêu
kinh doanh
5 Thường xuyên xem xét quá trình thưcï hiện so
với mục tiêu và ngân sách
6 Triển khai kế hoạch tiếp thị bán lẻ cho toàn bộ thị
trường mục tiêu
7 Thường xuyên xem xét lại các kế hoạch tiếp thị 0.09 3 0.27