1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

thực trạng phát triển kinh tế tỉnh hà nam trong giai đoạn 2006 – nay theo quan điểm chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững

79 781 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 1,42 MB

Nội dung

Tỉnh Hà Nam thực hiện phát triển kinh tế theo mục tiêu chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững đã đạt được một số những thành tựu nhất định trong phát triển kinh tế.. Tuy nhiên, qu

Trang 1

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

Trang 2

LỜI CAM ĐOAN

Khóa luận “Thực trạng phát triển kinh tế tỉnh Hà Nam trong giai

đoạn 2006 – nay theo quan điểm chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững” được thực hiện từ tháng 2/2014 đến tháng 5/2009 Khóa luận sử

dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau Các thông tin này đã được chỉ rõ nguồn gốc, có một số thông tin thu thập từ điều tra thực tế ở địa phương, số liệu đã được tổng hợp và xử lý

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.

Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2014

Tác giả khóa luận

Lê Trường Giang

Trang 3

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS Lê Anh Đức – Phó Trưởng ban phát triển vùng – Viện Chiến lược phát triển , người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện khóa luận

Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí phòng Tổng hợp, phòng Nông nghiệp - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nam đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập thông tin để thực hiện khóa luận

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 21tháng 05năm 2014

Tác giả khóa luận

Lê Trường Giang

Trang 4

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU 1

4.1 Phương pháp thu thập số liệu 2

4.2 Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh 3

4.3 Phương pháp điều tra khảo sát thực địa 3

4.4 Phương pháp phân tích SWOT 3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 4

1.1 Cơ sở lý luận 4

1.1.1 Khái niệm và nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng tăng trưởng 4

1.1.2 Quan niệm phát triển bền vững 10

1.2 Cơ sở thực tiễn 12

1.2.1 Chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam và những kết quả ban đầu 12

1.2.2 Những vấn đề đặt ra và chiến lược phát triển bền vững 14

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2006 - NAY THEO QUAN ĐIỂM CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 17

2.1 Đánh giá tổng quan về nguồn lực nội sinh đối với phát triển tỉnh Hà Nam 17

2.1.1 Vị trí địa lý 17

2.1.2 Tài nguyên 19

2.1.3 Đánh giá việc áp dụng các cơ chế chính sách 25

2.2 Đánh giá về chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Hà Nam giai đoạn 2006-2010 28

2.2.1 Kinh tế tăng trưởng nhanh song chất lượng tăng trưởng chưa cao 28

2.2.2 Cơ cấu GDP theo khu vực chuyển dịch khá nhanh nhưng cơ cấu lao động thay đổi còn chậm 38

Trang 5

2.2.3 Đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể nhưng mức độ cải

thiện chưa đồng đều 40

2.2.4 Môi trường sinh thái được chú ý nhiều hơn nhưng nguy cơ ô nhiễm còn cao 43

2.3 Đánh giá phát triển kinh tế theo quan điểm phát triển bền vững trong giai đoạn 2006-2014 45

2.3.1 Khu vực kinh tế 44

2.3.2 Lĩnh vực xã hội 45

2.3.3 Môi trường 50

2.4 Đánh giá tổng hợp các đặc điểm hiện trạng phát triển của Hà Nam 62 2.4.1 SWOT đánh giá chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững tỉnh Hà Nam 62

2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân 63

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG, ĐẢM BẢO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 67

3.1 Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về phát triển bền vững 67 3.2 Huy động và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, nâng cao chất lượng nhân lực, khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên, chuyển đổi cơ cấu kinh tế 68

3.2.1 Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thực hiện phát triển bền vững 68

3.2.2 Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá, giám sát phát triển bền vững 68

3.2.3 Ứng dụng khoa học – công nghệ 69

3.2.4 Mở rộng quan hệ hợp tác với các tỉnh 69

3.2.5 Tăng cường năng lực quản lý nhà nước và thực hiện phát triển bền vững 69

KẾT LUẬN 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO 72

Trang 6

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1.1: biến động sử dụng đất 24

Bảng 2.1.2: Thực trạng nguồn nhân lực 27

Bảng 2.1.3: Đánh giá chung về các yếu tố nội sinh 29

Bảng 2.2.1: ICOR qua các giai đoạn 31

Bảng 2.2.3: Năng suất lao động tính theo giá 2010 32

Bảng 2.24.: Đóng góp của các yếu tố chính vào tăng trưởng 34

Bảng 2.2.5: Chỉ số xếp hạng cạnh tranh cấp tỉnh Hà Nam 35

Bảng 2.2.6: Chỉ số bền vững kinh tế và xếp hạng tỉnh Hà Nam 36

Bảng 2.2.7: Chênh lệch thu chi ngân sách trên địa bàn 38

Bảng 2.2.8: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 40

Bảng 2.2.9: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và tốc độ tăng tiêu dung thực tế41 Bảng 2.2.10: Thu nhập bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng và hệ số GINI 43

Bảng 2.3.1: Mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ 44

Bảng 2.3.2: Kết quả phân tích một số mẫu đất 52

Bảng 2.3.3: Lượng nước thải tại một số khu, cụm công nghiệp 53

Bảng 2.3.4: Sản phẩm khai khoáng và sản phẩm chế biến từ khai khoáng55 Bảng 2.3.5: Hiện trạng môi trường không khí khu công nghiệp 57

Bảng 2.3.6: Diễn biến độ ồn tại vùng công nghiệp 60

Trang 7

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chứ viết tắt Viết đầy đủ

ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á

BVMT Bảo vệ môi trường

CMKT Chuyên môn kỹ thuật

CNH-HDH Công nghiệp hóa-hiện đại hóa

CPI Chỉ số giá tiêu dung

ICOR Hệ số gia tăng vốn đầu tư so với gia tăng đầu ra

TTCN Tiếu thủ công nghiệp

UBND Ủy ban nhân dân

Trang 8

MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài

Trên phạm vi cả nước vấn đề chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững cũng đang được nhà nước quan tâm đặc biệt, thể hiện trong Quyết định 153/2004/QĐ – TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ V/v Ban hành định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam và Quyết định số 432/QĐ – TTg ngày 12/4/2012 về việc Phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 Tăng trưởng nhanh và bền vững là một trong những quan điểm xuyên suốt của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020, đã được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI thông qua Ngày 12 tháng 4 năm 2012 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 432/QĐ – TTg về việc Phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020

Tỉnh Hà Nam thực hiện phát triển kinh tế theo mục tiêu chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững đã đạt được một số những thành tựu nhất định trong phát triển kinh tế Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của Tỉnh đạt bình quân trên 13%/năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp; các lĩnh vực văn hoá, xã hội có nhiều tiến bộ mới; đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện, bộ mặt đô thị và nông thôn có nhiều khởi sắc; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững

Tuy nhiên, quy mô nền kinh tế của tỉnh Hà Nam còn nhỏ bé, thu nhập bình quân đầu người thấp so với bình quân chung của cả nước; chất lượng tăng trưởng chưa cao và phát triển chưa bền vững khi mà nền kinh tế phát triển dựa quá nhiều vào vốn, tăng trưởng chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, vai trò của lao động và khoa học kỹ thuật còn rất hạn chế

so với các tỉnh trong vùng và so với cả nước Đời sống của một bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn; hạ tầng KT-XH chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển kinh tế của Tỉnh Cần phải có những nhìn nhận khách quan, thực tế về phát triển

kinh tế của Tỉnh trong giai đoạn vừa qua Vì thế tôi lựa chọn đề tài: “Thực trạng phát triển kinh tế tỉnh Hà Nam gia đoạn 2006 - nay theo quan điểm chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững”

Trang 9

2 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu là toàn bộ diện tích hành chính tỉnh Hà Nam, trong đó có đánh giá đến tác động của kết quả phát triển vùng Nam đồng bằng sông Hồng, trục kinh tế Bắc – Nam và ảnh hưởng của vùng Thủ đô Hà Nội

Phạm vi thời gian là từ năm 2006 đến 2014 và một số giải pháp kiến nghị đến năm 2020

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững tỉnh Hà Nam

3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của khóa luận

Khóa luận nhằm thực hiện những nhiệm vụ sau đây:

1 Tổng quan cơ sở lý luận về chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững theo quan niệm của thế giới và Việt Nam

2 Đánh giá tình hình phát triển kinh tế tỉnh Hà Nam trong giai đoạn từ 2006 –

2010 theo quan điểm chất lượng tăng trưởng, phát triển bền vững, những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu

3 Đưa ra một số những giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, đảm bảo phát triển bền vững đến năm 2020

4 Phương pháp nghiên cứu

Nội dung của đề tài có liên quan đến nhiều lĩnh vực do đó những phương

pháp sau đây sẽ được vận dụng:

4.1 Phương pháp thu thập số liệu

Đây là phương pháp được sử dụng nhiều trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu làm đề tài Các tài liệu được tác giả thu thập từ nhiều nguồn như các giáo trình, số liệu thống kê, các công trình nghiên cứu có nội dung liên quan Ngoài ra tác giả còn thu thập thêm thông tin từ báo chí, Internet…để phục vụ cho đề tài

Trang 10

4.2 Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh

Các tài liệu sau khi thu thập sẽ được xử lí qua các bước như phân tích, tổng hợp, so sánh…để trở thành những tài liệu, dẫn chứng phục vụ tốt cho mục đích của tác giả trong đề tài

4.3 Phương pháp điều tra khảo sát thực địa

Bên cạnh nhưng phương pháp nghiên cứu trong phòng, tác giả cũng tiến hành điều tra, khảo sát thực địa tại một số khu công nghiệp nhằm quan sát, đánh giá cũng như thẩm định lại một số nghi vấn trong quá trình nghiên cứu, xử lí các tài liệu thu thập được

4.4 Phương pháp phân tích SWOT

Phương pháp phân tích SWOT (còn gọi là ma trận SWOT) là phương pháp phân tích các điểm Mạnh (Strengths), điểm Yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities) và Thách thức (Threats)

5 Kết cấu của khóa luận

Nội dung kết cấu của khóa luận ngoài phần mở đầu và phần kết luận có ba chương

nội dung chính:

Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững Chương 2: Đánh giá thực trạng chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững

tỉnh Hà Nam trong giai đoạn từ 2006 – nay

Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, đảm bảo

phát triển bền vững đến năm 2020

Trang 11

NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

sự tăng thêm về quy mô, sản lượng hàng hóa và dịch vụ trong một thời gian nhất định, thường là một năm Nếu tổng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia tăng lên thì đó chính là tăng trưởng kinh tế Như vậy, tăng trưởng kinh tế là một khái niệm phản ánh sự phát triển đơn thuần về lượng, chủ yếu trên cơ sở tăng lên của các yếu tố đầu vào như vốn, lao động, khai thác và sử dụng tài nguyên mà không kèm theo những thay đổi đáng kể nào

về chất

Khái niệm tăng trưởng kinh tế có thể được hiểu theo hai cách khác nhau Theo quan niệm thông thường, tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập hay hàng hóa và dịch vụ của một nền kinh tế, một ngành kinh tế trong một thời

kỳ nhất định (thường là 1 năm) so với thời kỳ trước Theo cách hiểu hiện đại hơn, phản ánh sự gia tăng thu nhập hay sản lượng mà người dân được hưởng, thì tăng trưởng kinh tế được hiểu là sự tăng lên về thu nhập ròng tính theo bình quân đầu người Ngoài ra, cần phân biệt sự khác nhau giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trưởng kinh tế Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự biến đổi sâu sắc về mặt cơ cấu kinh tế, cơ cấu xã hội theo chiều hướng tiến bộ, bao gồm tăng trưởng kinh tế cộng với những thay đổi về chất của nền kinh tế (như phúc lợi xã hội, tuổi thọ ) và những thay đổi về cơ cấu kinh tế (giảm tỷ trọng

Trang 12

của khu vực sơ khai, tăng tỷ trọng của khu vực chế tạo và dịch vụ) Phát triển kinh tế là một quá trình hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế bao gồm kinh

tế, xã hội, môi trường, thể chế trong một thời gian nhất định

Trước Keynes, kinh tế học cổ điển và tân cổ điển không phân biệt rành mạch tăng trưởng kinh tế với phát triển kinh tế

1.1.1.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng tăng trưởng

Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng riêng rẽ các nguồn lực rất đa dạng vì bản thân các nguồn lực tác động để tạo ra đầu ra rất đa dạng và số lượng các đầu ra cũng đa dạng Trong nghiên cứu này, chúng tôi xin giới hạn đánh giá theo 3 chỉ tiêu chính gồm năng suất lao động, hiệu quả đồng vốn và hiệu quả sử dụng tổng hợp các chi phí đầu vào Thực tế 3 chỉ tiêu này đã phản ánh khá đầy đủ hiệu quả sử dụng các nguồn lực chủ yếu

(1) Năng suất lao động

Năng suất lao động là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng lao động, đặc trưng bởi quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) với lao động để sản xuất ra nó Năng suất lao động theo khái niệm của OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế - Organization for Economic Cooperation and Development), trong cuốn sách “Đo lường năng suất, đo lường tốc độ tăng năng suất tổng thể và năng suất ngành - 2002” là tỷ lệ giữa lượng đầu ra trên đầu vào, trong đó đầu ra được tính bằng GDP (tổng sản phẩm quốc nội) hoặc GVA (Tổng giá trị gia tăng - Gross Value Added), đầu vào thường được tính bằng: giờ công lao động, lực lượng lao động và số lượng lao động đang làm việc Năng suất lao động được tính theo công thức sau:

NSLĐ = Giá trị gia tăng (hoặc GDP) / Số lượng lao động

Năng suất lao động phản ánh năng lực tạo ra của cải, hay hiệu suất của lao động cụ thể trong quá trình sản xuất, đo bằng số sản phẩm, lượng giá trị

sử dụng (hay lượng giá trị) được tạo ra trong một đơn vị thời gian, hay đo bằng lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị thành phẩm

Trang 13

Năng suất lao động là chỉ tiêu quan trọng nhất thể hiện tính chất và trình

độ tiến bộ của một tổ chức, một đơn vị sản xuất, hay của một phương thức sản xuất, bao gồm có NSLĐ tổng hợp và NSLĐ phân theo nhóm ngành Năng suất lao động được quyết định bởi nhiều nhân tố, như trình độ thành thạo của người lao động, trình độ phát triển khoa học và áp dụng công nghệ, sự kết hợp

xã hội của quá trình sản xuất, quy mô và tính hiệu quả của các tư liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên

(2) Hiệu quả đồng vốn

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, người ta có thể sử dụng nhiều loại chỉ tiêu khác nhau, có thể sử dụng chỉ tiêu dưới đây để đánh giá hiệu quả của một đồng vốn sản xuất nói chung hoặc một đồng vốn cố định nói riêng để tạo ra tổng sản phẩm quốc nội GDP:

HQĐV = GDP năm nghiên cứu/Tổng số vốn sản xuất năm nghiên cứu

Tuy nhiên, do việc xác định chỉ tiêu “Tổng số vốn sản xuất” ở tầm kinh

tế vĩ mô khá khó khăn, nhất là trong điều kiện nước ta đến nay vẫn chưa thống kê, xác định được chỉ tiêu “tài sản cố định” của toàn nền kinh tế hay các ngành, nên thông thường người ta sử dụng hệ số ICOR để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

Hệ số ICOR là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp cho biết để tăng thêm 1 đồng tổng sản phẩm trong nước (GDP) đòi hỏi phải tăng thêm bao nhiêu đồng vốn đầu tư thực hiện Vì vậy, hệ số này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư dẫn tới tăng trưởng kinh tế Vốn đầu tư thực hiện trong hệ số ICOR bao gồm các khoản chi tiêu để làm tăng tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản hình thành nên giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế Hệ số ICOR thay đổi tùy theo thực trạng kinh tế xã hội trong từng thời kỳ khác nhau, phụ thuộc vào cơ cấu đầu tư và hiệu quả sử dụng các sản phẩm vật chất

và dịch vụ trong nền kinh tế Hệ số ICOR bao gồm hệ số ICOR tổng hợp và ICOR theo các ngành

Trang 14

Nguyên tắc tính toán hệ số ICOR hàng năm và trung bình cho nhiều năm: Công thức xác định ICOR hàng năm được viết như sau:

ICOR = Tổng vốn đầu tư / GDP tăng thêm (GTTT)

Hệ số ICOR thấp chứng tỏ đầu tư có hiệu quả cao, hệ số ICOR thấp hơn

có nghĩa là để duy trì cùng một tốc độ tăng trưởng kinh tế cần một tỉ lệ vốn đầu tư so với tổng sản phẩm trong nước thấp hơn Tuy nhiên, theo quy luật

về lợi tức biên giảm dần khi nền kinh tế càng phát triển (GDP bình quân đầu người tăng lên) thì hệ số ICOR sẽ tăng lên, tức là để duy trì cùng một tốc độ tăng trưởng cần một tỉ lệ vốn đầu tư so với tổng sản phẩm trong nước cao hơn

Hạn chế ảnh hưởng của các nhân tố khác tới GDP: Trong tính toán hệ

số ICOR nêu trên, đã giả thiết rằng chỉ có vốn đầu tư ảnh hưởng tới tăng trưởng GDP, còn các nhân tố khác không có ảnh hưởng gì Đây là một giả thiết rất mạnh Do vậy cần hạn chế bớt cấp độ của giả thiết này bằng cách dùng dãy số là trung bình động 3 năm của vốn đầu tư và của GDP để giảm tác động của những yếu tố ngẫu nhiên hoặc những nhân tố khác ngoài vốn đầu tư Hiệu quả của vốn đầu tư của Việt Nam cũng đang giảm thấp đến mức báo động với chỉ số ICOR tăng mạnh trong giai đoạn 1991 – 2009 Nếu như trong giai đoạn 1991 – 1995, hệ số ICOR là 3,5 thì đến giai đoạn năm

2007 – 2008, hệ số này là 6,15; năm 2009, hệ số ICOR tăng vọt lên 8; năm

Trang 15

2010, hệ số này giảm xuống còn 6,2 nhưng vẫn còn cao hơn nhiều so với khuyến cáo của WB: đối với một nước đang phát triển, hệ số ICOR ở mức 3

là đầu tư có hiệu quả và nền kinh tế phát triển theo hướng bền vững So sánh với các nước trong khu vực, ICOR của Việt Nam gần gấp đôi, có nghĩa là hiệu suất đầu tư chỉ bằng một nửa

(3) Hiệu quả sử dụng tổng hợp các chi phí đầu vào, đại diện bằng chỉ tiêu tỷ lệ chi phí trung gian sử dụng trong quá trình sản xuất

Chi phí trung gian là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ phải bỏ ra trong

quá trình sản xuất để tạo ra GDP, giá trị gia tăng hay lợi nhuận

GDP (cấp toàn nền kinh tế), giá trị gia tăng (cấp ngành) hay lợi nhuận (cấp doanh nghiệp) chỉ bao gồm phần giá trị mới sáng tạo ra hay tăng thêm của nền kinh tế, ngành, doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định Để làm ra phần tăng thêm này, cần phải sử dụng những chi phí nhất định về vốn cố định, lao động, vật tư, nguyên nhiên liệu Các chi phí trung gian này không làm tăng thêm của cải cho xã hội mà chỉ là tiêu dùng những của cải đã được xã hội tạo ra từ trước để tiến hành tái sản xuất mở rộng Theo bảng hạch toán quốc gia, ở tầm kinh tế vĩ mô, mối quan hệ giữa giá trị sản xuất, chi phí trung gian

và GDP hay giá trị gia tăng được thể hiện như sau:

GO = VA + IC

hay: VA = GO - IC

Trong đó: - GO là giá trị sản xuất

- VA là giá trị gia tăng

- IC là chi phí trung gian

Do vậy, để đánh giá hiệu quả của một đồng chi phí trung gian (HQCP) tới kết quả sản xuất, có thể sử dụng một số công thức sau:

- So sánh với giá trị sản xuất: HQCP = GO / IC

- So sánh với giá trị tăng thêm: HQCP = VA / IC

- So sánh với lợi nhuận: HQCP = Lợi nhuận / IC

Trang 16

Trong thực tiễn, người ta thường đánh giá hiệu quả sử dụng tổng hợp các chi phí đầu vào bằng chỉ tiêu tỷ lệ chi phí trung gian (TLCP) sử dụng trong quá trình sản xuất, tức là:

TLCP = IC / GO

Tỷ lệ chi phí trung gian là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất xã hội, qua đó đánh giá chất lượng tăng trưởng Tỷ lệ này càng thấp thì sản xuất càng có hiệu quả; do đó tốc độ tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế ngày càng cao

(4) Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP)

Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) là chỉ tiêu đo lường năng suất của đồng thời cả “lao động” và “vốn” trong một hoạt động cụ thể hay cho cả nền kinh tế TFP phản ánh sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật và công nghệ, sự gia tăng đầu ra phụ thuộc vào tăng thêm về số lượng của đầu vào và chất lượng các yếu tố đầu vào là lao động và vốn

Nâng cao TFP là biện pháp gia tăng đầu ra bằng việc nâng cao chất lượng của các yếu tố đầu vào là lao động và vốn Cùng với lượng đầu vào như nhau, lượng đầu ra có thể lớn hơn nhờ vào vào việc cải tiến chất lượng của lao động, vốn và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực này Tăng TFP gắn liền với

áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, đổi mới công nghệ, cải tiến phương thức quản

lý, nâng cao kỹ năng, trình độ tay nghề của người lao động….Cách tính TFP phổ biến là theo hàm sản xuất Cobb -Douglas:

Trang 17

- α và 1-α là độ co giãn ( hệ số đóng góp) của đầu ra tương ứng với lao

động và vốn

Dựa vào các kết quả nghiên cứu, Tổ chức Năng suất Châu Á (APO) đã nêu nguồn tăng TFP chủ yếu dựa vào 5 yếu tố chính như sau: Chất lượng lao động; Thay đổi nhu cầu hàng hóa, dịch vụ; Thay đổi cơ cấu vốn; Thay đổi cơ cấu kinh tế; Áp dụng tiến bộ kỹ thuật

Theo báo cáo Năng suất năm 2012 của Tổ chức Châu Á (APO) về tình hình năng suất của các quốc gia Châu Á Báo cáo này cho thấy trong giai đoạn 2005-2010, mức đóng góp của TFP vào tăng trưởng GDP của nhiều quốc gia ở mức trên 40%; như Hàn Quốc đạt 63%, Đài Loan: 59%, Ấn độ :48%, Indonesia: 42%, Philippine: 41%; Riêng đóng góp của TFP vào tăng trưởng GDP của Vệt Nam giai đoạn 2005-2010 là - 6% ( Trích trong Tạp chí Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, số 7-8, tháng 4/2013) Việt Nam tăng GDP giai đoạn này phụ thuộc chủ yếu vào tăng vốn và lao động, không nâng cao được hiệu quả sử dụng các nguồn lực, vì vậy đóng góp của TFP là giá trị âm

1.1.2 Quan niệm phát triển bền vững

Quan niệm về phát triển bền vững dần được hình thành từ thực tiễn đời sống xã hội và có tính tất yếu Tư duy về phát triển bền vững manh nha trong

cả quá trình sản xuất xã hội và bắt đầu từ việc nhìn nhận tầm quan trọng của bảo vệ môi trường và tiếp đó là nhận ra sự cần thiết phải giải quyết những bất

ổn trong xã hội Chính vì thế, năm 1992, Hội nghị thượng đỉnh về Môi trường

và Phát triển của Liên hợp quốc được tổ chức ở Ri-ô đơ Gia-nê-rô đề ra Chương trình nghị sự toàn cầu cho thế kỷ XXI, theo đó, phát triển bền vững được xác định là: “Một sự phát triển thỏa mãn những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm hại đến khả năng đáp ứng những nhu cầu của thế hệ tương

lai” Theo đó, ba trụ cột phát triển bền vững được xác định là: Thứ nhất, bền

vững về mặt kinh tế, hay phát triển kinh tế bền vững là phát triển nhanh và an

toàn, chất lượng; Thứ hai, bền vững về mặt xã hội là công bằng xã hội và phát

triển con người, chỉ số phát triển con người (HDI) là tiêu chí cao nhất về phát

Trang 18

triển xã hội, bao gồm: thu nhập bình quân đầu người; trình độ dân trí, giáo

dục, sức khỏe, tuổi thọ, mức hưởng thụ về văn hóa, văn minh; Thứ ba, bền

vững về sinh thái môi trường là khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và cải thiện chất lượng môi trường sống

Cho tới nay, quan niệm về phát triển bền vững trên bình diện quốc tế có được sự thống nhất chung và mục tiêu để thực hiện phát triển bền vững trở thành mục tiêu thiên niên kỷ

Ở Việt Nam, chủ đề phát triển bền vững cũng đã được chú ý nhiều trong giới nghiên cứu cũng như những nhà hoạch định đường lối, chính sách Quan

niệm về phát triển bền vững thường được tiếp cận theo hai khía cạnh: Một

là, phát triển bền vững là phát triển trong mối quan hệ duy trì những giá trị

môi trường sống, coi giá trị môi trường sinh thái là một trong những yếu tố

cấu thành những giá trị cao nhất cần đạt tới của sự phát triển Hai là, phát

triển bền vững là sự phát triển dài hạn, cho hôm nay và cho mai sau; phát triển hôm nay không làm ảnh hưởng tới mai sau

Trong mục 4, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường, phát triển bền vững được định nghĩa: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế

hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường” Đây là định nghĩa có tính tổng quát, nêu bật những yêu cầu và mục tiêu trọng yếu nhất của phát triển bền vững, phù hợp với điều kiện và tình hình ở Việt Nam

Từ nội hàm khái niệm phát triển bền vững, rõ ràng là, để đạt được mục tiêu phát triển bền vững cần giải quyết hàng loạt các vấn đề thuộc ba lĩnh vực

là kinh tế, xã hội và môi trường

Thứ nhất, bền vững kinh tế Mỗi nền kinh tế được coi là bền vững cần

đạt được những yêu cầu sau:

- Có tăng trưởng GDP và GDP đầu người đạt mức cao Nước phát triển

có thu nhập cao vẫn phải giữ nhịp độ tăng trưởng, nước càng nghèo có thu

Trang 19

nhập thấp càng phải tăng trưởng mức độ cao Các nước đang phát triển trong điều kiện hiện nay cần tăng trưởng GDP vào khoảng 5%/năm thì mới có thể xem có biểu hiện phát triển bền vững về kinh tế

- Trường hợp có tăng trưởng GDP cao nhưng mức GDP bình quân đầu người thấp thì vẫn coi là chưa đạt yêu cầu phát triển bền vững

- Cơ cấu GDP cũng là vấn đề cần xem xét Chỉ khi tỷ trọng công nghiệp

và dịch vụ trong GDP cao hơn nông nghiệp thì tăng trưởng mới có thể đạt được bền vững

- Tăng trưởng kinh tế phải là tăng trưởng có hiệu quả cao, không chấp nhận tăng trưởng bằng mọi giá

Thứ hai, bền vững về xã hội Tính bền vững về phát triển xã hội ở mỗi

quốc gia được đánh giá bằng các tiêu chí, như HDI, hệ số bình đẳng thu nhập, các chỉ tiêu về giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, hưởng thụ văn hóa Ngoài ra, bền vững về xã hội là sự bảo đảm đời sống xã hội hài hòa; có sự bình đẳng giữa các giai tầng trong xã hội, bình đẳng giới; mức độ chênh lệch giàu nghèo không cao quá và có xu hướng gần lại; chênh lệch đời sống giữa các vùng miền không lớn

Thứ ba, bền vững về môi trường Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại

hóa, phát triển nông nghiệp, du lịch; quá trình đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới, đều tác động đến môi trường và gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, điều kiện tự nhiên Bền vững về môi trường là khi sử dụng các yếu tố

tự nhiên đó, chất lượng môi trường sống của con người phải được bảo đảm

Đó là bảo đảm sự trong sạch về không khí, nước, đất, không gian địa lý, cảnh quan Chất lượng của các yếu tố trên luôn cần được coi trọng và thường xuyên được đánh giá kiểm định theo những tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế

1.2 Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam và những kết quả ban đầu

Bắt nhịp bước đi của thời đại, Việt Nam đã sớm nhận thức tầm quan trọng của phát triển bền vững Ngày 25-6-1998, Bộ Chính trị đã ra Chỉ thị số 36-CT/TW về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công

Trang 20

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Trong các văn kiện Đại hội IX, X, và đặc biệt là văn kiện Đại hội XI, quan điểm phát triển bền vững càng được chú trọng hơn và nhấn mạnh nhiều lần trên nhiều góc độ tiếp cận Để chỉ đạo thực hiện thành công Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 có 5 quan điểm phát triển, trong đó, quan điểm đầu tiên là: “Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược”

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 154/2004/QĐ-TTg

“Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam” (còn gọi là Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam nêu bật những vấn đề đang đặt ra trong ba lĩnh vực kinh tế, xã hội

và môi trường, những thách thức mà nước ta đang phải đối phó Chiến lược

đã tạo lập mối quan hệ tương hỗ giữa các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường;

đã xác định khung thời gian để thực hiện và gắn trách nhiệm của các ngành, các địa phương, các tổ chức và các nhóm xã hội; đã tính tới việc sử dụng các nguồn lực tổng hợp để thực hiện chiến lược Chính phủ cũng đã thành lập Hội đồng phát triển bền vững quốc gia để chỉ đạo, giám sát việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra

Mặc dù việc triển khai tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển bền vững chưa lâu nhưng chúng ta đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ, tạo điều kiện thuận lợi cho các bước tiếp theo Có thể nêu một số nét nổi bật

Lĩnh vực kinh tế: Tính từ năm 2006 đến hết năm 2011, tốc độ tăng

trưởng kinh tế bình quân 6 năm đạt gần 7%; năm 2012, GDP tăng 5,03%, GDP bình quân đầu người đạt 1.540 USD Cơ cấu kinh tế cũng có những bước tiến triển tích cực, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu GDP ngày càng tăng, khu vực nông nghiệp trong cơ cấu GDP ngày càng giảm An ninh lương thực được bảo đảm Những thành tựu đạt được trong lĩnh vực kinh

tế đã góp phần tích cực vào việc phát triển bền vững các lĩnh vực khác

Lĩnh vực xã hội đạt một số chuyển biến tích cực Giáo dục có bước phát

triển, chi ngân sách nhà nước cho giáo dục, đào tạo đạt 20% tổng chi ngân

Trang 21

sách; đến năm 2011, tất cả các tỉnh, thành phố đã đạt chuẩn giáo dục trung học cơ sở Giải quyết việc làm đạt kết quả tích cực: trong 6 năm (2006 - 2011), đã giải quyết được việc làm cho hơn 9 triệu lao động Năm 2012 đã tạo việc làm mới cho hơn 1,5 triệu người; năm 2013, phấn đấu tạo việc làm cho 1,6 triệu người; tuyển mới dạy nghề cho 1,9 triệu người; thực hiện chiến lược dạy nghề gắn với tạo việc làm Năm 2012, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị là 3,53%, ở khu vực nông thôn là 1,55% Công tác xóa đói, giảm nghèo có nhiều tiến bộ, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 9,6% và đến cuối năm 2013 ước còn 7,6% Năm 2012, Việt Nam xếp thứ 127 trên tổng số 187 nước và vùng lãnh thổ về HDI và được xếp vào nhóm có tốc độ tăng chỉ số HDI cao Việt Nam hoàn thành 6/8 nhóm Mục tiêu Thiên niên kỷ (MDG) do Liên hợp quốc đặt ra cho các nước đang phát triển đến năm 2015

Lĩnh vực môi trường trong những năm qua đã được chú trọng hơn Việc

bảo vệ tài nguyên, môi trường đã đi vào nền nếp Bằng những chính sách hợp

lý, các giải pháp quyết liệt, vấn đề bảo vệ môi trường sống, chống ô nhiễm các nguồn nước, không khí đã được tất cả các địa phương, các ngành và các tầng lớp nhân dân đồng thuận và cùng tham gia Công tác trồng rừng, bảo vệ rừng được quan tâm hơn nên tình trạng cháy và chặt phá rừng đã giảm đi

1.2.2 Những vấn đề đặt ra và chiến lược phát triển bền vững

Việt nam đã triển khai và thực hiện khá thành công một số nhiệm vụ để hướng tới phát triển bền vững Tuy nhiên, những thành tựu và tiến bộ đã đạt được chưa tương xứng với tiềm năng của đất nước Trình độ phát triển kinh tế còn thấp so với các nước trên thế giới và ngay cả một số nước trong khu vực Xem xét ở ba khía cạnh để tăng trưởng bền vững là: kinh tế, xã hội và môi trường để thấy rõ còn nhiều vấn đề đặt ra cần được giải quyết

Thứ nhất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế nói chung vẫn còn

yếu Tích lũy nội bộ còn thấp; tăng trưởng kinh tế có bước chững lại, thấp hơn mức tăng của những năm trước do di chứng của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu Đầu tư của Nhà nước hiệu quả thấp, còn thất thoát

và lãng phí Tỷ lệ nợ công so với GDP của các năm 2010, 2011, 2012 lần lượt

Trang 22

là: 56,8%; 54,9% và 55,6%, mức nợ tương đối cao Khối lượng nợ vẫn được coi là trong ngưỡng an toàn, nhưng tiềm ẩn đằng sau đó là nhiều rủi ro

Kinh tế vĩ mô chưa thật ổn định, thiếu vững chắc, các thành phần kinh tế chưa phát huy hết năng lực Cơ chế quản lý, chính sách phân phối có mặt chưa hợp lý, chưa thúc đẩy tiết kiệm, tăng năng suất, kích thích đầu tư phát triển

Hệ thống tài chính, ngân hàng đổi mới chậm, chất lượng hoạt động hạn chế, môi trường đầu tư, kinh doanh còn một số vướng mắc, chưa tạo điều kiện hỗ trợ tốt cho kinh tế phát triển

Thứ hai, chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu phát

triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn chế, chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu xã hội Chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học lạc hậu, chậm đổi mới; cơ cấu đào tạo không hợp lý giữa các lĩnh vực, ngành nghề

Văn hóa phát triển chưa tương xứng với tăng trưởng kinh tế Quản lý văn hóa còn bất cập; môi trường văn hóa bị xâm hại, thiếu lành mạnh; các tệ nạn

xã hội và sự xâm nhập của các sản phẩm và dịch vụ độc hại làm suy đồi đạo đức, nhất là trong thanh, thiếu niên ở mức đáng lo ngại

Tình trạng thiếu việc làm còn cao Chính sách tiền lương, thu nhập chưa động viên được người lao động tận tâm với công việc Đời sống của một bộ phận dân cư, nhất là ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn, xóa đói, giảm nghèo chưa bền vững, tình trạng tái nghèo cao Khoảng cách chênh lệnh giàu

- nghèo còn khá lớn và ngày càng doãng ra

Chất lượng chăm sóc sức khỏe còn thấp, hệ thống y tế và chất lượng dịch

vụ y tế chưa đáp ứng được yêu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân Vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được kiểm soát chặt chẽ

Thứ ba, việc xây dựng pháp luật và chính sách bảo vệ môi trường còn

thiếu và chậm, thực hiện chưa nghiêm, hiệu lực, hiệu quả còn thấp Môi trường ở nhiều nơi tiếp tục xuống cấp, một số nơi đã tới mức báo động Chưa

có những giải pháp thực thi để đối phó với sự biến đổi khí hậu; hậu quả thiên

Trang 23

tai còn nặng nề; tình trạng chặt phá, cháy rừng còn tiếp tục diễn ra Ô nhiễm nguồn nước, đất, ô nhiễm không khí còn nghiêm trọng ở một số nơi Chưa huy động được nhiều nguồn lực để bảo vệ môi trường sinh thái và môi trường sống của nhân dân

Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam 2011 - 2020 đã vạch ra các định hướng cụ thể:

Về kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững, từng bước thực hiện

tăng trưởng xanh, phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững; đảm bảo an ninh lương thực, phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững; phát triển bền vững các vùng và địa phương

Về xã hội, tập trung đẩy mạnh công tác giảm nghèo theo hướng bền

vững; tạo việc làm bền vững; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; ổn định quy mô, cải thiện và nâng cao chất lượng dân số; phát triển văn hoá hài hoà với phát triển kinh tế, xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam; phát triển bền vững các đô thị, xây dựng nông thôn mới, phân bố hợp lý dân cư và lao động theo vùng; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo để nâng cao dân trí và trình độ nghề nghiệp thích hợp với yêu cầu của sự phát triển đất nước, vùng và địa phương;

Về tài nguyên và môi trường, chống thoái hoá, sử dụng hiệu quả và bền

vững tài nguyên đất; bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản; bảo vệ môi trường biển, ven biển, hải đảo và phát triển tài nguyên biển; bảo

vệ và phát triển rừng; giảm ô nhiễm không khí và tiếng ồn ở các đô thị lớn và khu công nghiệp

Phát triển bền vững đã trở thành một phương thức phát triển tổng hợp đa ngành, liên ngành, thành chương trình hành động với nhiều tiêu chí ngày càng được cụ thể và rõ nét Phát triển bền vững, vì vậy, mang tính tất yếu và là mục tiêu cao đẹp nhất của quá trình phát triển

Trang 24

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH HÀ NAM GIAI

ĐOẠN 2006 - NAY THEO QUAN ĐIỂM CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG

Hà Nam có diện tích đất tự nhiên là 860,5 km2, đứng thứ 62/63 tỉnh thành, thành phố Thành phố Phủ Lý – tỉnh lỵ của Hà Nam nằm trong vành đai của Vùng đô thị Hà Nội, cách trung tâm Hà Nội khoảng 60km, với việc hình thành tuyến cao tốc Bắc – Nam là yếu tố thuận lợi để Hà Nam phát triển,

là điều kiện quan trọng tạo lợi thế so sánh cho Hà Nam trong việc mở rộng hợp tác, giao lưu kinh tế với các địa phương khác trong cả nước, nhất là với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh Đồng bằng sông Hồng cũng như các tỉnh dọc tuyến trục giao thông Bắc Nam

Ngoài ra, Hà Nam nối với Nam Định qua quốc lộ 21A và đường Phủ Lý – Mỹ Lộc; nối với Hưng Yên bằng quốc lộ 38; nối với Hòa Bình qua quốc lộ 21A và nối với Ninh Bình qua quốc lộ 1A và đường cao tốc Bắc – Nam, rất thuận lợi cho hợp tác giao lưu cùng phát triển

Hà Nam có vị trí địa kinh tế là cầu nối đối với vùng kinh tế trọng điểm phái Bắc và vùng đồng bằng Nam Sông Hồng Hà Nam có vị trí nằm trên tuyến hành lang Xuyên Á ( Hà Nội – TP Hồ Chí Minh – Mộc Bài) Tuyến hành lang này nằm trong khuôn khổ hợp tác 1 trục 2 cánh với Trung Quốc, giữ vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2045 Do đó, Hà Nam với vị trí địa kinh tế của

Trang 25

mình sẽ giữ một vai trò tích cực trong việc hỗ trợ và cùng với Hà Nội trở thành các đầu mút quan trọng của các tuyến trên

Từ những đặc điểm vị trí địa lý có thể thấy Hà Nam có những thuận lợi

và khó khăn cơ bản sau:

a) Thuận lợi:

- Theo như thông thường, giai đoạn đầu khi nền kinh tế Hà Nam chưa phát triển mạnh nhưng gần một trung tâm lớn là Hà Nội sẽ tạo ra sự giao lưu nguồn vốn và lao động theo xu hướng :

+ Lao động từ Hà Nam sẽ đổ về Hà Nội bới Hà Nội có nhiều việc làm và mức lương cao hơn ở Hà Nam

+ Hà Nam chưa đủ vốn để phát triển các ngành nhưng lại có nhiều lao động rẻ nên vốn từ Hà Nội và các tỉnh phát triển mạnh hơn như Nam Định, Ninh Bình sẽ “ đổ” về Hà Nam, tạo điều kiện cho Hà Nam phát triển

- Một số tỉnh gần Hà Nam sẽ đến Hà Nam để mua bán nguyên vật liệu, đầu tư vào xây dựng nhà xưởng, cơ sở sản xuất kinh doanh…, dẫn đến tăng trưởng kinh tế cao hơn

- Hà Nam sẽ có nhiều lợi ích khi các tỉnh xung quanh như Hà Nội chuyển dịch cơ cấu ngành nghề Giai đoạn mới phát triển Hà Nội có lợi thế về sản xuất lương thực – thực phẩm, sau đó bị mất dần lợi thế phải chuyển dịch

cơ cấu sang sản xuất các ngành có thế mạnh về nhân lực như có khí, điện tử, các ngành công nghệ cao khác Khi đó Hà Nam có nhiều thuận lợi để tiếp nhận và đấy mạnh phát triển ngành chế biến lương thực, thực phẩm

Trang 26

mẽ về chất lượng sản phẩm, công nghệ, lao động… gây khó khăn cho phát triển

- Khi kinh tế Hà Nam còn chưa phát triển mạnh, ở gần các đô thị, trung tâm lớn thì dịch vụ khách sạn, nhà hàng rất khó phát triển, đây là hiện tượng phổ biến ở các tỉnh nằm gần các trung tâm lớn Chỉ khi dịch vụ của tỉnh phát triển đủ mạnh, đa dạng, độc đáo mới có khả năng lưu giữ và thu hút khách từ các trung tâm lớn

2.1.2 Tài nguyên

2.1.2.1 Tài nguyên nước

Hà Nam có tài nguyên nước dồi dào là tiềm năng lớn để khai thác phát triển kinh tế nhưng hiện nay nguồn tài nguyên này đang bị đe dọa do ô nhiễm

Nước mặt: Nằm trong vùng có lượng mưa lớn, trong giai đoạn

2000-2010 lượng mưa trung bình khoảng 1,714mm/năm, có nguồn nước mặt dồi dào, gồm có sông Hồng, sông Đáy, sông Châu và nhiều ao hồ Chỉ tính riêng tiềm năng nước mặt của sông Hồng, sông Đáy và song Nhuệ chảy qua địa phận Hà Nam bình quân hằng năm là 71,37 tỷ m3 và 6.266 ha mặt nước, ao hồ phân bố khá đồng đều trên diện tích toàn tỉnh, có thể thỏa mãn nhu cầu về nước cho sản xuất và sinh hoạt của tỉnh Tuy vậy nguồn nước sạch ngày càng giảm, hiện tại song Đáy là con song cung cấp nước sinh hoạt cho thành phố Phủ Lý và nhiều khu dân cư đang bị ô nhiễm ảnh hưởng tới nguồn nước cung cấp cho nhà máy nước của tỉnh với công suất 25 nghìn m3/ngày đêm và các nhà máy nước sạch nông thôn sử dụng nguồn nước con sông này

Nước dưới đất: Tổng trữ lượng khai thác nước dưới đất tiềm năng của

tỉnh Hà Nam là 165 triệu m3/năm Chất lượng nước dưới đất khai thác cho sinh hoạt không được tốt Kết quả cho thấy độ pH đều đạt, nồng độ NH4+ ở tất cả các vị trí đều vượt QCVN 09: 2008/BTNMT từ 5,6 đến 751 lần giới hạn, cao nhất là tại xã Bồ Đề với nồng độ 75,14 mg/l 50% (4/8) điểm lấy mẫu có hàm lượng sắt vượt QCVN, cao nhất tại KCN Đồng Văn với nồng độ 24,8 mg/l Ngoài ra một số chất ô nhiễm khác như ion Măng gan ( Mn2+), Asen, Chì cũng vượt QCVN nhiều lần Nhiều khu vực đã không thể sử dụng

Trang 27

được nước dưới đất phục vụ cho mục đích sinh hoạt hàng ngày do không thể

xử lý được các chất ô nhiễm trong nước bằng các hình thức vật lý thông thường như: giàn mưa, lọc cát…

2.1.2.2 Tài nguyên khoáng sản

Hà Nam ít tài nguyên khoáng sản, trong hiện tại việc khai thác tài nguyên này góp phần đóng góp vào tăng trưởng kinh tế nhưng trong tương lai không thể tiếp tục khai thác, không thể coi tài nguyên khoáng sản là nguồn lực để phát triển

2.1.2.2.1 Đá vôi

Tổng trữ lượng đá vôi ở Hà

Nam khoảng 4.619,8 triệu tấn, bao

gồm:

- Đá vôi sử dụng cho công

nghiệp sản xuất xi măng ( 26 mỏ)

với tổng trữ lượng khoảng 3.657,7

2.1.2.2.2 Đất sét

Các mỏ sét làm nguyên liệu xi măng và phụ gia xi măng có 22 mỏ, các

mỏ có trữ lượng lớn tại Khe Non, tổng trữ lượng 539,7 triệu tấn Sét xi măng tại Thanh Liêm có chất lượng tốt hơn tại huyện Kim Bảng

Trên địa bàn tỉnh Hà Nam có 2 loại phụ gia xi măng là phụ gia bù silic

và phụ da đầy Cả 2 loại này chỉ xuất hiện ở huyện Thanh Liêm, tập trung chủ yếu ở vùng đồi thấp thuộc các xã Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Lưu, Thanh

Khai thác đá vôi ở mỏ đá Kiện Khê

Trang 28

Hương, Thanh Tâm, Liêm Sơn Trữ lượng sét làm phụ gia đầy là 47,808 triệu tấn, trữ lượng cát kết làm phụ gia điều chỉnh silic, kiềm là 145,908 triệu tấn

Đất sét làm gốm có mỏ sét ở thị trấn Đồng Văn, huyện Duy Tiên

2.1.2.2.3 Đá xây dựng thông thường và đá san lấp

Đá xây dựng thông thường có 45 mỏ trữ lượng 1662 triệu m3

Đất đá làm vật liệu san lấp có 11 mỏ trữ lượng 0,28 triệu m3

- Mỏ than bùn Hồ Liên Sơn có trữ lượng khoảng 7,2 triệu tấn Than bùn

Hồ Liên Sơn có màu đen, xám đen, chứa nhiều thực vật chưa phân hủy tương

tự than bùn ở Ba Sao, có thể sử dụng làm nguyên liệu sản xuất phân bón

2.1.2.2.5 Cát xây dựng, cát san lấp

Các mỏ cát xây dựng, cát sét làm vật liệu san lấp phân bố dọc song Hồng

có trữ lượng khoảng 6,971 triệu m3 Các mỏ này có quy mô nhỏ nhưng luôn

được bồi hoàn hằng năm sau mùa mưa lũ

Nhìn chung tài nguyên khoáng sản ở Hà Nam chủ yếu là vật liệu xây dựng như: đá vôi, sét, cát và chất phụ gia, trong đó nổi bật là đá vôi để sản xuất xi măng, nung vôi… đá phục vụ cho xây dựng giao thong và thủy lợi

2.1.2.3 Tài nguyên du lịch

Hà Nam có một số danh lam thắng cảnh như Núi Cấm, Ngũ Động Sơn ở huyện Kim Bảng, Kẽm Trống ở huyện Thanh Liêm, động Cô Đôi ở Ba Sao, Núi Đọi ở Duy Tiên Về di tích lịch sử văn hóa, Hà Nam là một trong những tỉnh có nhiều tên đất, tên làng và nhiều danh nhân nổi tiếng trong đó có khu di tích lịch sử văn hóa Đền Trần Thương, huyện Lý Nhân – là nơi mất của Trần Hưng Đạo Hà Nam còn gần khu di tích Hương Sơn của Hà Nội nên có thể

Trang 29

xây dựng tuyến đường thủy từ Phủ Lý đi khu di tích Chùa Hương theo sông Đáy thành tuyến đường du lịch cảnh quan hấp dẫn

Hà Nam không có những địa điểm du lịch lớn, những di tích lịch sử văn hóa quan trọng của quốc gia vì thế không nên quá chú trọng vào phát triển thu hút khách du lịch, nên đầu tư liên kết với những tỉnh có du lịch phát triển trong vùng để làm trung gian

2.1.2.4 Tài nguyên đất

Hà Nam có tống diện tích đất tự nhiên: 86.049,4 ha Năm 2011 diện tích đất nông nghiệp là 55.286,4 ha, đất phi nông nghiệp 27.004,5 ha, đất chưa sử dụng 3.758,5 ha

Năm 2010, tổng quỹ đất đã sử dụng là 82.286,1 ha, chiếm 95,7% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh Trong đó đất sản xuất nông nghiệp chiếm 51,2 %, đất lâm nghiệp có rừng chiếm 7,4% (6.376,5 ha), đất phi nông nghiệp chiếm 31%, đất đồi núi chưa sử dụng chiếm 4,5% Đặc biệt đất ở chiếm tỷ trọng nhỏ, còn 6,4% (5487 ha) Đất ngập nước nuôi trồng thủy sản chiếm 5,6% (4835,8 ha) Trong vòng 11 năm từ năm 2000 đến năm 2011, đất nông nghiệp giảm đi 6.493 ha, trung bình giảm 541ha/năm; đất phi nông nghiệp tăng 11.108 ha, tăng trung bình 964 ha/năm; đất chưa sử dụng giảm 4.200 ha, trung bình giảm 356 ha/năm

Diện tích đất chưa sử dụng hàng năm giảm, phần lớn diện tích đất chưa

sử dụng là đất bán sơn địa, bạc màu không đem lại hiệu quả kinh tế Đất sản xuất nông nghiệp giảm, đất phi nông nghiệp tăng nhưng sử dụng chưa hiệu quả do dự án treo, xây dựng khu công nghiệp, đo thị nhưng hoạt động không hiệu quả

Trang 30

Bảng 2.1.1: biến động sử dụng đất

Diện tích đất (ha) Năm Đất nông nghiệp Đất phi nông

nghiệp

Đất chưa sử dụng

Diện tích

Nguồn: Niên giám thống kê 2007- 2011

Đánh giá chung về tài nguyên:

- Thuận lợi nhất của Hà Nam là có các mỏ đá vôi rất gần các mỏ sét nên việc phát triển xi măng khá thuận lợi, không phải vận chuyển xa

- Hà Nam có lượng tài nguyên khoáng sản không lớn, không có những tài nguyên quan trọng đặc biệt khác với các tỉnh để tạo cho Hà Nam có khả năng phát triển đột biến Tài nguyên chủ yếu của Hà Nam chủ yếu là đá vôi, sét song quy mô và chất lượng cũng không vượt trội hơn các tỉnh khác như Ninh Bình, Thanh Hóa và nhiều tỉnh khác Hiện tài nguyên đá vôi của Hà Nam đang được khai thác một cách triệt để để sản xuất xi măng, khai thác đá san lấp mặt bằng thúc đẩy ngành vận tải phát triển đóng góp một phần không

Trang 31

nhỏ vào phát triển kinh tế Hà Nam, tuy nhiên trữ lượng tài nguyên đá vôi đang giảm sút nhanh chóng

- Các tài nguyên khoáng sản ở Hà Nam không có sự tranh chấp và tác động ảnh hưởng đến nhau khi khai thác Việc khai thách đá vôi ít ảnh hưởng đến cảnh quan du lịch, tuy nhiên do phần lớn diện tích đất đai là đất nông nghiệp nên khi phát triển công nghiệp thường phải lấy đất nông nghiệp, đặc biết là đất trồng lúa, việc khai thác cũng gây ô nhiễm môi trường nhất là môi trường không khí ảnh hưởng đến đời sống người dân, ngoài ra quá trình vận chuyển tài nguyên với số lượng lớn dẫn đến hỏng đường giao thông Vì vậy cần phải hết sức chú ý trong xây dựng công nghiệp, kết cấu hạ tầng cũng như phát triển đô thị

- Việc khai thác tài nguyên như hiện nay đóng góp lớn thúc đẩy phát triển kinh tế nhưng như thế là phát triển chưa bền vững, cần có phương án khai thác hợp lý

2.1.2.5 Dân số và nguồn nhân lực

2.1.2.5.1 Dân số

Hà Nam đang có quy mô dân số lớn, là thời kỳ dân số vàng đóng góp lớn cho phát triển kinh tế nhưng cần nắm bắt vì thời kỳ này qua rất nhanh khi ấy

sẽ phải đối đầu với những thách thức lớn về lao động, an sinh xã hội

Theo thống kê năm 2011, tổng dân số của tỉnh Hà Nam là 786.860 người Mật độ dân số là 914 người/km2 thấp hơn mật độ trung bình của vùng ( mật độ của vùng Đồng bằng sông Hồng là 930 người/km2) Tuổi thọ trung bình của nam là 70,3, của nữ là 75,7 Cơ cấu dân số của tỉnh đang nằm trong thời kỳ “ dân số vàng”, là thời kỳ tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động cao hơn tỷ trọng dân số phụ thuộc, gồm dân số từ 0 đến 14 tuổi và nữ trên 55 tuổi, nam trên 60 tuổi

Trong giai đoạn 2001 – 2010 dân số giảm đi 6.917 người, tốc độ giảm trung bình là 0,09%/năm Dân số thành thị vẫn tăng, trong cùng thời kỳ tăng 16.763 người, tốc độ tăng trung bình 2,31%/năm; dân số nông thôn giảm

Trang 32

23.680 người, giảm trung bình 0,33%/năm Dân số nông thôn không những giảm về tỷ lệ mà giảm cả về con số tuyệt đối, dân số nông thôn năm 2000 là 727,8 nghìn người đã giảm xuống 704,1 nghìn người năm 2010

Dân số giảm là do biến động cơ học, bởi vì tỷ lệ tăng tự nhiên từ năm

2000 đến 2011 đều lớn hơn không, trong đó năm 2000 là 11,7%, năm 2011 thấp nhất là 7,79%

Nguồn: NGTK tỉnh Hà Nam, Sở KH&ĐT

2.1.3 Đánh giá việc áp dụng các cơ chế chính sách

2.1.3.1 Các nhóm cơ chế chính sách đang hoạt động

Hiện nay tỉnh Hà Nam đang áp dụng 2 nhóm cơ chế chính sách chủ yếu

để phát triển kinh tế - xã hội Một là, nhóm cơ chế chính sách chung, bao gồm

Trang 33

các quy định của các văn bản pháp luật hiện hành và hai là các quy định riêng của tỉnh

(1) Nhóm chính sách chung được quy định chủ yếu trong các Luật thuế,

Luật đất đai, Luật xây dựng, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật đất đai và

một số luật khác Trong đó, có các quy định chi tiết về chính sách ưu đãi về

đất đai, bao gồm các quy định về thuê đất, miễn giảm giá thuê đất cho các

nhà đầu tư trong và ngoài nước; chính sách ưu đãi về thuế, trong đó có quy

định ưu đãi về thuế cho các nhà đầu tư trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài

(2) Nhóm chính sách riêng do tỉnh quy định, bao gồm một dải cơ chế

chính sách:

UBND tỉnh đã tích cực xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách giải quyết các vấn đề bức xúc và những vấn đề lâu dài như: hỗ trợ, khuyến khích xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội nông thôn; thu hút đầu tư và thu hút nhân tài; phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề; xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp… góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện cải cách hành chính, thực hiện tốt quy trình lập, phân bổ dự toán ngân sách nhà nước, khoán kinh phí quản lý hành chính cho các cơ sở ngành, đơn vị sự nghiệp có thu trong cải cách hành chính công

2.1.3.2 Đánh giá chung về các yếu tố nội sinh đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

Như đã trình bày các yếu tố nội sinh của tỉnh Hà Nam được chia thành hai loại: một là, các yếu tố nội sinh cố định như vị trí địa lý, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên du lịch; hai là, các yếu tố nội sinh động là điều kiện kinh tế - xã hội, bao gồm thể chế, cơ chế chính sách, chất lượng tài sản cố định, hiệu quả đầu tư, chất lượng nguồn nhân lực

Tăng trưởng kinh tế nội sinh: Tăng năng suất lao động xã hội do đóng góp của các yếu tố nội sinh động, nhất là từ tích lũy vốn con người và các hoạt động phát minh sáng chế được gọi là tăng trưởng nội sinh

Trang 34

Trong giai đoạn 2001 – 2010, đóng góp của các yếu tố nội sinh động vào tăng GDP chiếm khoảng 21%, trong đó yếu tố công nghệ chiếm 2,7%, tăng chất lượng nhân lực đóng góp 15,2%, đổi mới cơ chế chính sách và quản lý chiếm 3,1%

Tài sản cố định đóng góp 72,6% vào tăng GDP là quá cao chứng tỏ tỉnh

Hà Nam đang phải đầu tư rất nhiều cho xây dựng cơ bản để thu hút các nhà đầu tư trong khi để tăng trưởng có chất lượng thì mức đóng góp của tài sản cố định vào tăng GDP chỉ khoảng 25%

Bảng 2.1.3: Đánh giá chung về các yếu tố nội sinh

Tăng GDP (%)

Đóng góp của các yếu tố vào tăng GDP (%) TSCĐ Đổi

mới công nghệ

Lao động

Chất lượng

Cơ chế, quản

lý, tổ chức Tăng GDP (%) 11,4 8,3 0,3 0,7 1,7 0,4 Đóng góp vào

tăng GDP (%)

100 72,6 2,7 6,4 15,2 3,1

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nam

Yếu tố đổi mới công nghệ đóng góp 2,7% vào tăng GDP cho thấy đổi mới công nghệ chưa được quan tâm đúng mức, chưa được đầu tư nhiều, máy móc cũ kĩ lạc hậu

Chất lượng lao động đóng góp 15,2% vào tăng GDP thấp hơn một số tỉnh trong khu vực (20%)

Đánh giá về đóng góp của các yếu tố nội sinh vào tăng trưởng kinh tế chỉ mang tính tương đối bởi còn bỏ qua những yếu tố như sự yếu kém về kết cấu

hạ tầng, thể chế, mức tiết kiệm, đây là những yếu tố kìm hãm tăng trưởng

Trang 35

Đối với Hà Nam, yếu tố nội sinh ( do làm việc thông minh hơn) đóng góp vào tăng trưởng khoảng 21%, còn lại 79% là do đóng góp của các yếu tố ngoại sinh ( do mở rộng quy mô sản xuất) cho thấy tăng trưởng chưa đạt chất lượng cao khi chưa phát huy được những yếu tố nội sinh đặc biệt yếu tố con người và khoa học công nghệ

2.2 Đánh giá về chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Hà Nam giai đoạn 2006-2010

2.2.1 Kinh tế tăng trưởng nhanh song chất lượng tăng trưởng chưa cao

Hiện nay, ở Việt Nam còn nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng tăng trưởng Một số nhà khoa học cho rằng chất lượng tăng trưởng bằng tăng trưởng nhanh cộng với ổn định trong nhiều năm, (theo Cù Chí Lợi, 2009 Tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng tại Việt Nam) Song theo khái niệm của Ngân hàng Thế giới thì “ chất lượng tăng trưởng hàm ý đến các khía cạnh quy định tiến trình tăng trưởng, đó là: phân phối cơ hội, tính bền vững của môi trường, vấn đề quản lý nhà nước”

Chất lượng tăng trưởng gồm ba yếu tố: một là, huy động tối đa nguồn lực cho phát triển; hai là, phân phối hợp lý các thành quả phát triển đến các thành viên xã hội; ba là, cần có một bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu quả Trong ba nhân tố này thì yếu tố nhà nước là yếu tố trung tâm của chất lượng tăng trưởng Phân tích sâu hơn có thể thấy, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Hà Nam thời gian qua tuy khá cao nhưng vẫn dưới dạng tiềm năng và chất lượng tăng trưởng chưa cao Có thể thấy phần nào qua phân tích một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tăng trưởng sau

2.2.1.1 Chỉ số ICOR của kinh tế tỉnh Hà Nam

Hiệu suất đầu tư được đo bằng hệ số gia tăng vốn đầu tư so với gia tăng đầu ra cho biết cần bao nhiêu vốn đầu tư tăng them để tạo ra một đơn vị đầu

ra tăng thêm, phản ánh mức độ hiệu quả của vốn đầu tư mới Nếu để có một đơn vị đầu ra tăng thêm phải tiêu tốn mất nhiều vốn đầu tư tăng thêm thì hiệu quả đầu tư thấp Tổng đầu tư cao trong trường hợp này cũng chưa chắc đã

Trang 36

mang lại tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững Vì thế, cùng với tổng mức đầu tư, hiệu suất đầu tư là một chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa quan trọng đánh giá mức độ tăng trưởng nhanh và bền vững kinh tế của tỉnh

Bảng 2.2.1: ICOR qua các giai đoạn

Giai đoạn

Tăng GDP tỉnh Hà Nam (%)

ICOR tỉnh và cả nước

Hà Nam

Ninh Bình

Nam Định

Cả nước

và Đài Loan (9,7%), hệ số ICOR chỉ là 3,0 trong khi tỉnh Hà Nam ICOR là 5,4 Điều này đã gây nên những lo ngại về tính bền vững trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh Hà Nam

2.2.1.2 Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP và tốc độ tăng vốn đầu tư

Cùng với hệ số ICOR cao, tỷ lệ đầu tư so với GDP và tốc độ tăng vốn cũng thuộc loại cao, nhất là gia đoạn 2006-2010

Tỷ lệ đầu tư so với GDP đã tăng từ 26,9% năm 1995 lên mức 46,5% năm 2000 và từ 2005 đến nay luôn ở mức cao trên 40%, trong đó năm 2008 đạt mức kỷ lục là 85,9% Tốc độ tăng vốn đầu tư gấp 1,4 lần tốc độ tăng GDP

Trang 37

Tốc độ tăng trưởng của Hà Nam khá cao song GDP bình quân đầu người còn thấp hơn trung bình cả nước, có nghĩa là kinh tế còn chậm phát triển vốn đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng vì đây là nguồn lực hiếm, nên mức gia tăng vốn đầu tư và tỷ lệ vốn đầu tư và tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP cao phản ánh mức độ hấp dẫn của môi trường kinh doanh Sự duy trì được tỷ lệ đầu tư so với GDP cao trong nhiều năm, chứng tỏ khả năng duy trì tăng trưởng cao của tỉnh, song cũng chứa đựng yếu tố mất bền vững, khi hiệu suất đầu tư của Hà Nam thấp, theo mô hình tăng trưởng về chiều rộng rất “ khát vốn” Bởi phần lớn vốn đầu tư không có nguồn gốc từ kinh tế tỉnh, trong số đó một phần là nợ dài hạn và một phần từ đầu tư nước ngoài Trong bối cảnh quản lý vốn đầu tư

đi vào nền nếp và tình hình kinh tế khóa khăn, thì khả năng huy động thêm vốn bị hạn chế trong khi cần rất nhiều vốn để đầu tư cho tài sản cố định và xây dựng cơ sở hai tầng thu hút các nhà đầu tư, khả năng bền vững của tăng trưởng có nguy cơ bị phá vỡ trong các năm tới

Bảng 2.2.2: Tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP và tăng trưởng GDP

Trang 38

Kinh tế của tỉnh muốn tăng trưởng nhanh và bền vững được quyết định bởi mức tăng năng suất lao động Nếu tăng trưởng cao song năng suất lao động không tăng thì mức sống của người lao động cũng không thay đổi, vì không có nguồn thu nhập tăng thêm để nâng cao mức sống Năng suất lao động trong trường hợp kinh tế toàn tỉnh được đo bằng sản phẩm làm ra trên một đơn vị thời gian lao động, hay lượng thời gian lao động cần thiết để làm

ra một đơn vị sản phẩm, vì thế phải sử dụng chỉ tiêu GDP giá cố định bình quân một lao động đang làm việc

Theo số liệu thống kế, năng suất lao động của tỉnh đã có chiều hướng tăng đáng kể Năm 2010 năng suất lao động đạt 29,9 triệu đồng (tính theo giá

2010, tương đương gần 1.460 USD), gấp gần 2,5 lần năm 2000 Năm 2012, năng suất lao động đạt 37,3 triệu đồng

Tốc độ tăng trung bình cả thời kỳ 2001-2010 khoảng 9,5%/năm Năm

2010, năng suất lao động của tỉnh gấp 2,6 lần năng suất lao động trung bình

Trang 39

của cả nước (11,2 triệu) Tuy vậy vẫn còn thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực ASEAN

Bảng 2.2.3: Năng suất lao động tính theo giá 2010

Đơn vị: Triệu đồng NSLĐ chung,

giá:

NSLĐ giá 2010 chia ra:

1994 2010

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Công nghiệp

và xây dựng

Nguồn: tính từ NGTK và số liệu Sở KH&ĐT

Theo kinh tế học, năng suất lao động phụ thuộc lớn vào trang bị vốn cho lao động, chất lượng lao động và năng suất tổng nhân tố ( TFP) TFP bao gồm

Ngày đăng: 02/03/2015, 01:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. GS.TS. Vũ Văn Hiền (2014). “Phát triển bền vững ở Việt Nam”. www.tapchicongsan.org.vn. 3/1/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển bền vững ở Việt Nam
Tác giả: GS.TS. Vũ Văn Hiền
Năm: 2014
11. Viện Khoa học và Xã hội Việt Nam. Viện Kinh tế và Chính trị thế giới (2012). “Tác động xã hội vùng của các khu công nghiệp ở Việt Nam”. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động xã hội vùng của các khu công nghiệp ở Việt Nam
Tác giả: Viện Khoa học và Xã hội Việt Nam. Viện Kinh tế và Chính trị thế giới
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
Năm: 2012
12.Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Hà Nam (2009). “Hiện trạng môi trường công nghiệp Hà Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiện trạng môi trường công nghiệp Hà Nam
Tác giả: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Hà Nam
Năm: 2009
13.Lê Thông – Nguyễn Quý Thao (2012). “Việt Nam các vùng kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm”. NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam các vùng kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm
Tác giả: Lê Thông – Nguyễn Quý Thao
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2012
1. PGS.TS Phạm Ngọc Linh, TS. Nguyễn Thị Kim Dung (2011). Giáo trình Kinh tế phát triển. NXB Đại học Kinh tế quốc dân Khác
2. Trần Thọ Đạt (2005). Các mô hình tăng trưởng kinh tế. Nhà xuất bản Thống kê Khác
3. Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam đến năm 2020 Khác
4. Báo cáo tổng hợp Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Hà Nam đến năm 2020 Khác
6. GS.TS Micheal E. Porter. Báo cáo năng lực cạnh tranh Việt Nam 2010 Khác
7. Niên giám thống kê tỉnh Hà Nam. Nhà xuất bản Thống kê Khác
8. Quy hoạch phát triển bền vững tỉnh Hà Nam đến năm 2020 Khác
9.PGS. TS. Ngô Doãn Vịnh (2003).” Nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam – Học hỏi và Sáng tạo”. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
10. Viện Chiến lược phát triển (2004).” Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Một số vấn đề lí luận và thực tiễn”. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1.1: biến động sử dụng đất - thực trạng phát triển kinh tế tỉnh hà nam trong giai đoạn 2006 – nay theo quan điểm chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững
Bảng 2.1.1 biến động sử dụng đất (Trang 30)
Bảng 2.1.2: Thực trạng nguồn nhân lực - thực trạng phát triển kinh tế tỉnh hà nam trong giai đoạn 2006 – nay theo quan điểm chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững
Bảng 2.1.2 Thực trạng nguồn nhân lực (Trang 32)
Bảng 2.1.3: Đánh giá chung về các yếu tố nội sinh - thực trạng phát triển kinh tế tỉnh hà nam trong giai đoạn 2006 – nay theo quan điểm chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững
Bảng 2.1.3 Đánh giá chung về các yếu tố nội sinh (Trang 34)
Bảng 2.2.1: ICOR qua các giai đoạn - thực trạng phát triển kinh tế tỉnh hà nam trong giai đoạn 2006 – nay theo quan điểm chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững
Bảng 2.2.1 ICOR qua các giai đoạn (Trang 36)
Bảng 2.2.2: Tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP và tăng trưởng GDP - thực trạng phát triển kinh tế tỉnh hà nam trong giai đoạn 2006 – nay theo quan điểm chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững
Bảng 2.2.2 Tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP và tăng trưởng GDP (Trang 37)
Bảng 2.2.4: Đóng góp của các yếu tố chính vào tăng trưởng - thực trạng phát triển kinh tế tỉnh hà nam trong giai đoạn 2006 – nay theo quan điểm chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững
Bảng 2.2.4 Đóng góp của các yếu tố chính vào tăng trưởng (Trang 40)
Bảng 2.2.5: Chỉ số xếp hạng cạnh tranh cấp tỉnh Hà Nam - thực trạng phát triển kinh tế tỉnh hà nam trong giai đoạn 2006 – nay theo quan điểm chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững
Bảng 2.2.5 Chỉ số xếp hạng cạnh tranh cấp tỉnh Hà Nam (Trang 41)
Bảng 2.2.8: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế - thực trạng phát triển kinh tế tỉnh hà nam trong giai đoạn 2006 – nay theo quan điểm chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững
Bảng 2.2.8 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế (Trang 46)
Bảng 2.2.10: Thu nhập bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng và hệ số GINI - thực trạng phát triển kinh tế tỉnh hà nam trong giai đoạn 2006 – nay theo quan điểm chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững
Bảng 2.2.10 Thu nhập bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng và hệ số GINI (Trang 49)
Bảng 2.3.1: Mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ - thực trạng phát triển kinh tế tỉnh hà nam trong giai đoạn 2006 – nay theo quan điểm chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững
Bảng 2.3.1 Mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ (Trang 57)
Bảng 2.3.3: Lượng nước thải tại một số khu, cụm công nghiệp - thực trạng phát triển kinh tế tỉnh hà nam trong giai đoạn 2006 – nay theo quan điểm chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững
Bảng 2.3.3 Lượng nước thải tại một số khu, cụm công nghiệp (Trang 60)
Bảng 2.3.4: Sản phẩm khai khoáng và sản phẩm chế biến từ khai khoáng - thực trạng phát triển kinh tế tỉnh hà nam trong giai đoạn 2006 – nay theo quan điểm chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững
Bảng 2.3.4 Sản phẩm khai khoáng và sản phẩm chế biến từ khai khoáng (Trang 62)
Bảng 2.3.5: Hiện trạng môi trường không khí khu công nghiệp - thực trạng phát triển kinh tế tỉnh hà nam trong giai đoạn 2006 – nay theo quan điểm chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững
Bảng 2.3.5 Hiện trạng môi trường không khí khu công nghiệp (Trang 65)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w