1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

Bài giảng môn kinh tế môi trường khả năng áp dụng thu phí ô nhiễm môi trường trong điều kiện việt nam

23 318 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 23
Dung lượng 173 KB

Nội dung

Để có thể xác định đợc phí ô nhiễm môi trờng nói chung, phí ô nhiễm môi ờng nớc và không khí nói riêng, cần phải xem xét các yếu tố sau đây : tr-- Chất thải nào bị đánh phí ; - Đối tợng

Trang 1

Bài giảng mụn học kinh tế mụi trường

khả năng áp dụng thu phí ô nhiễm Môi trờng

trong điều kiện việt nam

Hiện nay, chất lợng môi trờng Việt Nam đang có chiều hớng xuống cấpnhanh do nhiều nguyên nhân khác nhau Một trong những nguyên nhân đó làchúng ta cha có hệ thống quản lý và công cụ quản lý môi trờng thật hữu hiệu Do

đó, việc xác định công thức tính phí gây ô nhiễm - một công cụ quản lý quan trọngcủa Nhà nớc trong kiểm soát môi trờng là vấn đề cần đợc quan tâm

Mặt khác, Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển nên các chínhsách môi trờng, các ngành công nghiệp cũng đang trong thời kỳ chuyển tiếp sangnền kinh tế thị trờng Dữ liệu và thông tin về chất thải gây ô nhiễm hiện còn cha

đầy đủ Do đó, việc thu phí gây ô nhiễm môi trờng cần phải đợc thực hiện từng bớc

để rút kinh nghiệm và cải tiến dần

Bớc đầu, chỉ nên áp dụng tính phí đối với một số chất gây ô nhiễm môi trờng

Nh thế sẽ phù hợp hơn với khả năng kiểm soát và thẩm định trong điều kiện hiệnnay của nớc ta

Trong phạm vi giáo trình này, chúng tôi chỉ tiếp cận việc tính phí một số chấtnhằm góp phần quản lý môi trờng nớc và không khí ở Việt Nam

Để có thể xác định đợc phí ô nhiễm môi trờng nói chung, phí ô nhiễm môi ờng nớc và không khí nói riêng, cần phải xem xét các yếu tố sau đây :

tr Chất thải nào bị đánh phí ;

- Đối tợng trả phí gây ô nhiễm (các ngành công nghiệp, khu vực kinh tế thảichất thải gây ô nhiễm, ngời gây ô nhiễm, ) ;

- Khả năng chịu tải của môi trờng ;

- Đặc tính của chất gây ô nhiễm, khối lợng, nồng độ chất thải gây ô nhiễm vàkhả năng gây hại của chúng ;

- Phơng pháp xác định xuất phí

5.1 Đối tợng phải nộp phí môi trờng

5.1.1 Cơ sở pháp lý của việc thu phí bảo vệ môi trờng ở

Việt Nam

Trang 2

Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trờng ngày nay đã trởthành mục tiêu hoạt động thờng xuyên ở Việt Nam, nhất là trong giai đoạn hiện đạihoá - công nghiệp hoá.

Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hoà nhập với hoạt động bảo vệmôi trờng trong khu vực và toàn cầu, Luật Bảo vệ Môi trờng của nớc ta đã đợcQuốc hội thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1993 và có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01năm 1994

ở Việt Nam, trớc khi có Luật Bảo vệ Môi trờng đã có quy định thu một sốloại phí, thuế sử dụng tài nguyên Những loại thuế này đợc thu trên cơ sở sản lợngkhai thác và đợc sử dụng một phần để bù đắp cho các hoạt động quản lý tài nguyên

đó Đến khi có Luật Bảo vệ Môi trờng, phí bảo vệ môi trờng mới đợc quy địnhchính thức

Điều 7 - Luật Bảo vệ Môi trờng quy định : "Tổ chức, các nhân sự sử dụngthành phần môi trờng vào mục đích sản xuất, kinh doanh trong trờng hợp cần thiếtphải đóng góp tài chính cho việc bảo vệ môi trờng" Điều này chỉ mới quy địnhnguyên tắc chung về đóng góp tài chính của các tổ chức, cá nhân trong hoạt độngsản xuất, kinh doanh chứ cha xác định đóng góp này là phí, lệ phí hay thuế Nhvậy, nguyên tắc chung đó có hiệu lực rất rộng, xác định nhiều đối tợng phải đónggóp tài chính để bảo vệ môi trờng khi họ tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh

có sử dụng thành phần môi trờng

Điều 2 - Luật Bảo vệ Môi trờng quy định : "Thành phần môi trờng là các yếu

tố tạo thành môi trờng nh không khí, nớc, đất, và các hình thái sinh vật khác" Vìvậy, bất cứ ai sử dụng các thành phần này đều có nghĩa vụ đóng góp phần tài chính,

có thể là phí hoặc thuế bảo vệ môi trờng

Nhng vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định mức đóng góp tài chính bảo vệmôi trờng một cách hợp lý, xác đáng của các tổ chức, cá nhân có sử dụng thànhphần môi trờng vào mục đích sản xuất, kinh doanh mà không bị trùng lặp và chồngchéo với thuế tài nguyên

Điều 34 - Nghị định 175/CP của Chính phủ ngày 18/10/1994 về hớng dẫn thihành Luật Bảo vệ Môi trờng quy định : "Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanhthuộc các lĩnh vực hoặc các đối tợng sau đây phải nộp phí bảo vệ môi trờng :

- Khai thác dầu mỏ, khí đốt và các khoáng sản khác ;

- Sân bay, bến cảng, bến xe, nhà ga ;

- Phơng tiện giao thông cơ giới ;

- Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác gây ô nhiễm môi trờng"

Theo Nghị định này, đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trờng đợc gọi là phíbảo vệ môi trờng với các đối tợng cụ thể nêu trên, nhng phơng pháp xác định cácmức phí cha đợc quy định cụ thể

5.1.2 Đối tợng phải nộp phí môi trờng

Căn cứ vào :

Trang 3

- Điều 7 - Luật Bảo vệ Môi trờng, ngày 10 tháng 01 năm 1994 ;

- Điều 34 - Nghị định 175/CP của Chính Phủ, ngày 18/10/1994 ;

Tất cả các ngành công nghiệp và các cơ sở sản xuất thuộc mọi loại hình có sửdụng thành phần môi trờng vào mục đích sản xuất, kinh doanh đều phải nộp phíbảo vệ môi trờng/phí ô nhiễm

Việc sử dụng môi trờng có thể tách thành hai loại chính, đó là sử dụngnguyên nhiên liệu đầu vào từ nguồn tài nguyên thiên nhiên hoặc sử dụng môi trờnglàm nơi đổ phế thải Một số xí nghiệp khai thác, sử dụng trực tiếp tài nguyên thiênnhiên phải trả thuế tài nguyên (chẳng hạn thuế tài nguyên nớc) Các cơ sở sản xuấtthải các chất gây ô nhiễm nớc, không khí, đất, là đối tợng phải trả phí ô nhiễm

đúng theo nguyên tắc ngời gây ô nhiễm trả tiền

5.2 Cơ sở tính phí môi trờng

5.2.1 Nguyên tắc ngời gây ô nhiễm trả tiền (PPP)

Trớc tình hình ô nhiễm nghiêm trọng và phổ biến đang gia tăng trong các nềnkinh tế công nghiệp phát triển, tổ chức OECD đã soạn thảo và chấp nhận "nguyêntắc ngời gây ô nhiễm trả tiền" là một nguyên tắc kinh tế cơ bản cho chính sách môitrờng

Nguyên lý cơ bản của PPP là giá cả của một hàng hoá hay dịch vụ phải đợcbiểu hiện đầy đủ trong tổng chi phí sản xuất hàng hoá, dịch vụ đó, bao gồm cả chiphí của tất cả các tài nguyên môi trờng sử dụng Theo đó, việc sử dụng không khí,nớc hay đất để đổ chất thải cũng là sử dụng tài nguyên, giống nh sử dụng nguyên,nhiên liệu cho sản xuất Tình trạng cha tính đến hoặc xác định giá cả cha đúng mức

đối với tài nguyên môi trờng và đặc tính sử dụng công cộng đối với nhiều tàinguyên môi trờng nh nớc, không khí, đất, đang là nguy cơ nghiêm trọng dẫn đếnkhai thác quá mức, có thể làm cạn kiệt hoàn toàn nguồn tài nguyên đó

Để khắc phục ngoại ứng trong quá trình sản xuất, Nhà nớc cần có sự tác độngtích cực tới ngời gây ô nhiễm Một trong các biện pháp đó là đánh phí hoặc thuế

đối với các hãng thải chất thải gây ô nhiễm

5.2.2 Phơng pháp luận tính phí ô nhiễm môi trờng

Phần trớc đã chỉ ra một số khác biệt giữa phí và thuế môi trờng Tuy nhiên,giữa hai công cụ này có một số điểm chung, đặc biệt là cùng đánh vào ng ời gây ônhiễm Mục tiêu đánh thuế và thu phí cũng có nhiều điểm chung, trong đó có việclàm thay đổi hành vi của ngời sản xuất và tiêu dùng theo hớng giảm phát thải chất

ô nhiễm ra môi trờng Nếu xác định mức thuế hoặc phí thích hợp còn có thểkhuyến khích các cơ sở sản xuất lắp đặt các thiết bị xử lý chất thải trớc khi thải ramôi trờng Vì vậy, trong chừng mực nào đấy, có thể coi phơng pháp luận tính thuế

và tính phí là tơng đồng với nhau

Nh đã trình bày trong các chơng trớc, Pigou, nhà kinh tế học ngời Anh đã đa

ra giải pháp đánh thuế vào từng đơn vị sản phẩm gây ô nhiễm sao cho không còn

sự chênh lệch giữa chi phí cá nhân của hãng (MC) và chi phí biên của xã hội(MSC)

Trang 4

Gọi t là mức phí đánh vào 1 đơn vị đo chất thải, ta có :

Khi một doanh nghiệp đầu t thay đổi quy trình công nghệ để làm giảm thảichất ô nhiễm mà vẫn giữ nguyên đợc sản lợng tối u và giảm đợc ngoại ứng, nghĩa

là, doanh nghiệp đã phải bỏ ra một khoản chi phí để làm giảm chất ô nhiễm hay để

xử lý chất thải trớc khi thải ra môi trờng Chi phí để giảm thải thêm một đơn vị ợng chất thải chính là chi phí cận biên giảm thải ô nhiễm Doanh nghiệp giảm thảichất ô nhiễm ra môi trờng càng nhiều thì chi phí để giảm thải càng cao Đây cũng

l-là căn cứ để xác định xuất phí trên một đơn vị chất thải thích hợp sao cho cả xã hội

và doanh nghiệp đều có lợi, không bên nào bị thiệt

Mục tiêu của việc thu phí ô nhiễm môi trờng có thể khác nhau : nhằm cảithiện chất lợng môi trờng thông qua thay đổi hành vi của ngời gây ô nhiễm hoặcnhằm mục đích tăng doanh thu cho ngân sách Nhà nớc Nhng phí môi trờng cầnmang tính trung lập, nghĩa là, không nhằm mục đích buộc các nhà sản xuất ngừngsản xuất và cũng không vì mục tiêu lợi nhuận mà huỷ hoại môi trờng

Để xác định phí ô nhiễm môi trờng, cần xét thêm mối quan hệ giữa chi phíbiên làm giảm ô nhiễm (MAC) và phí gây ô nhiễm Chi phí biên làm giảm ô nhiễmcủa một hãng hay một ngành công nghiệp cho biết chi phí để giảm bớt một đơn vịlợng chất thải Thông thờng, chi phí biên giảm thải chất ô nhiễm giảm theo mứcthải chất ô nhiễm Vì vậy, chừng nào chi phí biên giảm ô nhiễm thấp hơn phí ônhiễm môi trờng mà doanh nghiệp phải nộp, doanh nghiệp sẽ lựa chọn phơng án

đầu t làm giảm thải chất thải gây ô nhiễm thay vì nộp phí, phơng án này có lợi chodoanh nghiệp hơn vì rẻ hơn Ngợc lại, khi MAC cao hơn phí gây ô nhiễm phải trả,doanh nghiệp sẽ lựa chọn phơng án nộp phí vì rẻ hơn so với tiếp tục áp dụng cácbiện pháp giảm thải chất gây ô nhiễm Nh vậy, doanh nghiệp phải chịu hai lần chiphí : thứ nhất, để giảm ô nhiễm chừng nào MAC thấp hơn phí ô nhiễm ; thứ hai,

đóng phí khi mac lớn hơn mức phí phải đóng Thực tế cho thấy các doanh nghiệp

và ngành công nghiệp thờng có hàm chi phí biên giảm thải ô nhiễm khác nhau dothiết bị, công nghệ, đầu vào và khả năng thay thế khác nhau Đây là những yếu tốquyết định chi phí làm giảm ô nhiễm để doanh nghiệp cân nhắc trớc khi xây dựng

hệ thống xử lý chất thải hay đóng phí

Vấn đề đặt ra đối với xác định phí gây ô nhiễm là phí phải có tác dụngkhuyến khích các doanh nghiệp tiếp tục sản xuất để có lợi nhuận, đồng thời phải

Trang 5

đảm bảo đợc tiêu chuẩn, chất lợng môi trờng quy định Theo kinh nghiệm củanhiều nớc, việc xác định xuất phí vẫn là một vấn đề phức tạp gây nhiều tranh cãi,trong đó nguyên nhân quan trọng chính là thiếu thông tin hay thông tin khôngchính xác dẫn đến không đủ cơ sở để xác định chi phí thiệt hại chính xác.

5.2.3 Tiêu chuẩn môi trờng và vấn đề xác định phí ô nhiễm

Tiêu chuẩn môi trờng đợc coi là một chuẩn mực để xác định trách nhiệm của

đối tợng gây ô nhiễm môi trờng, nói cách khác, khi ngời sản xuất thải chất ô nhiễm

có nồng độ vợt tiêu chuẩn môi trờng thì họ đã vi phạm quy định Khi đó, việc xác

định mức phí phải cao hơn nhiều và đợc coi nh là tiền phạt do vi phạm tiêu chuẩn.Hiện nay, Việt Nam đang áp dụng một bộ tiêu chuẩn môi trờng, bao gồm giớihạn nồng độ các chất thải vào môi trờng nớc và không khí, các chất thải rắn và tiếng

ồn Những tiêu chuẩn này đa ra giới hạn đối với các khu vực xung quanh cũng nhcho các điểm nguồn Các tiêu chuẩn tại điểm nguồn phần lớn dựa vào nồng độ ônhiễm thay vì tổng lợng chất thải Khi tính phí môi trờng phải căn cứ vào các tiêuchuẩn môi trờng, thờng phí chỉ đánh vào nguồn gây ô nhiễm có nồng độ các chất ônhiễm dới mức cho phép, còn khi nồng độ vợt quá mức tiêu chuẩn cho phép thì sẽ bịphạt và mức phạt phải lớn hơn rất nhiều so với mức phí Điều này sẽ bắt buộc đối t-ợng bị phạt bằng mọi cách phải giảm thiểu nồng độ các chất gây ô nhiễm và giúp họhiểu đợc rằng, đóng phí là trách nhiệm, là nghĩa vụ đối với môi trờng

Để tính phí đối với các chất BOD5, COD (gây ô nhiễm môi trờng nớc) ; bụi,NO2, SO2 (gây ô nhiễm môi trờng không khí), phải xem xét tiêu chuẩn của các chấtnày trong tiêu chuẩn chất lợng môi trờng (TCCLMT) Việt Nam

Theo kinh nghiệm của một số nớc, việc quy định tiêu chuẩn chất lợng môi ờng của chơng trình phí không nhất thiết phải thống nhất trên toàn lãnh thổ Quy

tr-định các tiêu chuẩn khác nhau đối với cùng loại chất thải tại các nguồn thải hay nơiphải chịu ô nhiễm là do có sự chênh lệch về khả năng chịu tải của môi tr ờng và do

đảm bảo tính công bằng trong việc thu phí Vì vậy, khi xác định mức phí phải căn cứvào đặc tính, mức nhạy cảm của môi trờng chịu ô nhiễm Thông thờng, ngời ta chialãnh thổ thành các vùng có mức chịu tải khác nhau làm căn cứ cho việc xác địnhmức phí theo các hớng sau :

1 Quy định tiêu chuẩn chất lợng môi trờng đối với các chất phải nộp phí khácnhau theo trình độ công nghệ của xí nghiệp, chẳng hạn phân theo :

- Các doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới tính tại thời điểm xem xét ;

- Các doanh nghiệp áp dụng công nghệ cũ tính tại cùng thời điểm

Cũng có thể quy định tiêu chuẩn chất lợng môi trờng theo ngành công nghiệp,

ví dụ, ngành công nghiệp sản xuất giấy, hoá chất, chế biến, Tuy nhiên, cáchphân loại này không thật chính xác vì các ngành công nghiệp đó sử dụng côngnghệ khác nhau

2 Quy định tiêu chuẩn môi trờng khác nhau cho cùng một chất tại một vùngtheo khả năng chịu tải của môi trờng tại khu vực đó

Trang 6

Đối với Việt Nam, đây là một vấn đề quan trọng cần xem xét để chọn đợc

ph-ơng án thích hợp Tuy nhiên, không nên quy định một tiêu chuẩn thải giống nhaucho một loại chất khi chúng thải ra các khu vực khác nhau Giải pháp giải quyếtvấn đề này là xác định hệ số chịu tải riêng cho từng khu vực và từ đó quy định tiêuchuẩn môi trờng thích hợp

5.2.4 Tính phí dựa vào đặc tính của chất gây ô nhiễm

Đặc tính của chất gây ô nhiễm là một trong các yếu tố quan trọng để xác địnhxuất phí Dới đây sẽ phân tích đặc tính và khả năng gây hại của một số chất ônhiễm môi trờng không khí và môi trờng nớc

* Nhu cầu ôxy sinh hoá - BOD:

Nhu cầu ôxy sinh hoá là chỉ tiêu thông dụng nhất để xác định mức độ ônhiễm chất hữu cơ có thể phân huỷ bởi vi sinh vật trong nớc thải đô thị và chất thảicông nghiệp BOD là nhu cầu ôxy cần cho vi sinh vật trong quá trình phân huỷ cácchất hữu cơ

Trong thực tế, ngời ta không thể xác định lợng ôxy cần thiết để phân huỷhoàn toàn chất hữu cơ vì tốn quá nhiều thời gian mà chỉ xác định lợng ôxy cần thiếttrong 5 ngày đầu ở nhiệt độ ủ 200C, ký hiệu là BOD5 Chỉ tiêu này đã đợc chuẩnhoá và sử dụng ở hầu hết các nớc trên thế giới Giá trị của BOD càng lớn nghĩa làmức độ ô nhiễm chất hữu cơ càng cao

* Nhu cầu ôxy hoá học - COD

Thông số này đặc trng cho hàm lợng chất hữu cơ của nớc thải và nớc tự nhiên.COD là lợng ôxy cần thiết cho quá trình ôxy hoá học các chất hữu cơ trongmẫu thành CO2 và nớc Lợng ôxy này tơng đơng với hàm lợng chất hữu cơ có thể bị

ôxy hoá Thông số COD biểu thị tất cả lợng các chất hữu cơ, kể cả phần không thể

bị ôxy hoá bằng vi sinh vật, do đó có giá trị cao hơn BOD

* Tổng chất rắn lơ lửng - TSS :

Chất rắn lơ lửng là tác nhân gây ảnh hởng tiêu cực đến tài nguyên thuỷ sinh đồngthời gây tác hại về mặt cảm quan (tăng độ đục nguồn nớc) và gây bồi lắng dòng Đâycũng là chỉ tiêu xác định chất lợng nớc thải và nớc tự nhiên

* Sulphuaro - SO 2 :

SO2 sản sinh ra do đốt than, khí và dầu đốt trong các ngành công nghiệp vàsinh hoạt Bên cạnh việc phát thải từ các ngành công nghiệp dầu khí, lọc dầu và sảnxuất axitsulphuric, loại khí này cũng đợc sản sinh ra với một lợng lớn từ các nhàmáy nhiệt điện chạy than hoặc dầu Nếu một nhà máy điện lớn đốt 10.000 tấn than/ngày, loại than có hàm lợng lu huỳnh 0,5% và không có biện pháp giảm thiểu xảthải thì nhà máy đó thải vào khí quyển khoảng 100 tấn SO2/ngày

Khí SO2 gây hại đối với cả thực vật, động vật và đợc coi là chất gây ô nhiễmkhông khí đáng kể nhất, mặc dù trên thực tế, ở nồng độ 20 ppm nó không gây độchại và ở nồng độ trên 500 ppm mới gây chết ngời Tác hại chủ yếu của SO2 đối vớisức khoẻ là giảm khả năng hô hấp, gây kích thích Hầu hết mọi ngời bị kích thích ở

Trang 7

nồng độ SO2 là 55 ppm hoặc cao hơn Thậm chí, một số ngời nhạy cảm còn bị kíchthích ở nồng độ 1 - 2 ppm và đôi khi xảy ra co thắt thanh quản khi bị nhiễm độc ởnồng độ 5 - 10 ppm Triệu chứng của hiện tợng nhiễm độc SO2 là dây thanh quản bị

co hẹp kèm theo tăng độ cảm ứng đối với không khí khi thở

Thảm họa phổ biến nhất do SO2 gây ra khi SO2 kết hợp với hơi nớc Sự kếthợp này xảy ra trong thời gian có sơng mù dày đặc Tại London, trong 5 ngày (từ 5

- 9 tháng 12 năm 1952), khói mù chứa SO2 dày đặc đã làm 4.000 ngời tử vong do

đau dây thanh quản, viêm phổi và các bệnh đờng hô hấp

ở nồng độ cao trong không khí, SO2 gây ra sự phá huỷ các mô lá, làm h hạivùng rìa của lá và vùng nằm giữa gân lá Khi độ ẩm tơng đối tăng lên, tác hại đốivới thực vật cũng tăng lên

Với thời gian dài, SO2 phản ứng với O2 và hơi nớc tạo thành H2SO4 là nguyênnhân gây nên ma axit

* ôxit Nitơ - NO 2 :

NO2 thải ra chủ yếu từ các nhà máy sản xuất axit, khói ôtô và công nghiệp chất

nổ Ngoài việc gây tác hại nh ma axit, phá hoại mùa màng, chất này còn gây ảnh ởng xấu đến sinh vật và cơ quan hô hấp của con ngời

h-5.3 Phơng pháp xác định mức phí

Một số phơng pháp tính phí đã và đang đợc sử dụng ở nhiều nơi là :

5.3.1 Tính phí dựa vào khối lợng tiêu thụ nguyên/nhiên, vật liệu

đầu vào

Có thể tính phí dựa vào lợng và loại nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào đối vớimột số ngành công nghiệp mà trong quá trình sản xuất gây ô nhiễm môi trờng Ví

dụ, những xí nghiệp dùng nhiên liệu là than khi đốt tạo ra khí CO2, khi lu hoá cao

su tự nhiên sinh ra khí SO2, chế biến PVC khi cháy sinh ra khí Clohydro, Nh vậy,khi đánh phí các loại nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào làm cho chi phí sản xuất tănglên, khuyến khích giảm tiêu thụ, kết quả cuối cùng là giảm đợc khối lợng chất thảigây ô nhiễm Phơng pháp này có thể áp dụng để tính phí cho tất cả các loại chấtthải, nhng thờng đợc áp dụng để tính phí đối với chất thải khí

Phơng pháp tính phí này có phần đơn giản hơn so với tính phí dựa vào nồng

độ chất thải Bởi vì, việc đo đạc, kiểm soát nồng độ chất thải rất phức tạp, tốn kém,không phải lúc nào cũng thực hiện đợc

Để xác định mức phí theo lợng nguyên, nhiên liệu sử dụng, có thể tiến hànhtheo các cách sau :

a) Tính phí dựa vào tổng nguyên, vật liệu đầu vào thực tế sử dụng

Đây là phơng pháp đã đợc áp dụng ở nhiều nớc ở Việt Nam, trong giai đoạn

đầu có thể áp dụng phơng pháp này vì nó đơn giản, dễ thực hiện Để tính phí môitrờng theo cách này, cần xét các yếu tố sau :

- Sản phẩm của xí nghiệp : Dựa vào sản phẩm có thể xác định đợc các nguyênliệu đầu vào của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm Từ đó xác định đợc xí nghiệp

Trang 8

dùng các loại nguyên, nhiên liệu nào và loại nào có khả năng thải chất thải bị tínhphí.

- Sản lợng xí nghiệp tạo ra (kể cả sản phẩm hỏng và tồn kho) trong khoảngthời gian nào đó (tháng, quý, năm) hoặc từ lần thu phí trớc đến lần này theo quy

định của cơ quan quản lý và thu phí

Kết hợp hai yếu tố trên sẽ xác định đợc tổng nguyên, nhiên liệu đầu vào cầnthiết tối thiểu để xí nghiệp sản xuất ra khối lợng sản phẩm tơng ứng và thải ra cácchất gây ô nhiễm Trong trờng hợp không xác định đợc khối lợng nguyên, nhiênliệu đầu vào theo cách trên thì có thể dựa vào chi phí mua nguyên, nhiên liệu mà xínghiệp đã sử dụng trong báo cáo kế toán (nguyên nhiên liệu nhập kho, tồn kho đầu

kỳ, tồn kho cuối kỳ), từ đó xác định tổng nguyên, nhiên liệu đã sử dụng

Ngoài ra, phải xét đến tuổi thọ công nghệ đang đợc áp dụng, bao gồm cả máymóc, thiết bị và quy trình công nghệ, thiết bị xử lý chất thải Để làm đợc điều này,cần yêu cầu các doanh nghiệp báo cáo các công nghệ mà xí nghiệp đang áp dụng

và có sự thẩm định của các cơ quan chức năng

Bớc đầu tiếp cận các công cụ kinh tế trong quản lý môi trờng không khí ở nớc

ta, có thể áp dụng phơng pháp này để tính phí đối với các chất thải khí nh bụi, NOx,SO2, CO

Gọi : + Mức phí đối với chất thải khí của doanh nghiệp j là Tj ;

+ Tổng khối lợng nguyên, nhiên liệu đầu vào loại k của doanh nghiệp cótham gia thải khí gây ô nhiễm tính theo tháng/quý/năm là Njk ;

+ Xuất phí đối với một đơn vị nguyên, nhiên liệu đầu vào tham gia vàoquá trình phát thải chất ô nhiễm là Ck ;

Ta có công thức tính phí thành phần chất thải khí nh sau :

đầu vào Điều này dẫn đến mất công bằng về phí phải trả đối với các ngành côngnghiệp khác nhau, chẳng hạn cùng đốt than nhng một xí nghiệp sản xuất gạch vàmột xí nghiệp sản xuất thép thải ra các chất khí khác nhau và khối lợng chất thảikhác nhau Để khắc phục nhợc điểm này, hệ số Ck nên đợc quy định theo lĩnh vựchoạt động của doanh nghiệp Lúc này, khó khăn mới nảy sinh, đó là Ck phải là baonhiêu ứng với từng lĩnh vực hoạt động ngành công nghiệp Ngoài ra, Ck cần tuântheo cách tính phí trên một đơn vị đo nh của chất thải lỏng và rắn, tức là, khác nhautuỳ thuộc vào tiêu chuẩn quy định cho phép, đặc biệt là khi vợt quá tiêu chuẩn thảicho phép Tổng quát hoá, ta có công thức xuất phí nh sau :

Trang 9

Ck = Ck1 Hlv (5.5)Trong đó: + Ck1 là xuất phí cố định, nh nhau đối với mọi lĩnh vực ;

+ Hlv là hệ số thể hiện lĩnh vực hoạt động của xí nghiệp

Ck cũng có thể thay đổi khi các nhà chức trách quy định khối lợng nguyên,nhiên vật liệu đầu vào chuẩn hoặc tối đa cho phép để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm

đầu ra của doanh nghiệp

Hệ số Hlv đợc quy định dựa trên khả năng thải các chất khí của từng ngànhcông nghiệp với lĩnh vực hoạt động tơng ứng Hệ số Hlv đợc xác định theo các tiêuchí sau :

- Dựa vào số lợng các chất thải gây ô nhiễm theo tiêu chuẩn môi trờng quy

định của chơng trình thu phí : Muốn vậy, đầu tiên phải quy định số lợng chuẩn cácloại khí thải đối với loại nguyên liệu đầu vào, ví dụ quy định số lợng khí thải chuẩnkhi sử dụng than là 2 và lấy Hlv = 1 là hệ số chuẩn Tuy nhiên, cần lu ý các khí thảiphải nằm trong danh sách chất thải phải đóng phí đã quy định Vậy, các doanhnghiệp cùng lĩnh vực hoạt động thải ra số chất khí lớn hơn 2 sẽ có hệ số Hlv > 1 vàngợc lại Hlv cần đợc cụ thể hoá dựa vào loại khí thải ra, giá trị này càng cao thì Hlvcàng lớn Tuy nhiên, để tránh gánh nặng cho ngời gây ô nhiễm, hệ số Hlv khôngnên vợt quá 2 lần so với hệ số chuẩn quy định, tức là Hlv dao động trong khoảng :

0 < Hlv < 2 Điều này gây khó khăn cho cơ quan thu phí, nhng nếu không áp dụng

hệ số Hlv sẽ không đảm bảo tính công bằng và không khuyến khích các xí nghiệp

đầu t để giảm bớt khối lợng và số lợng khí thải

- Dựa vào lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp : Để xác định Hlv theocách này cần xét tổng hợp các ngành công nghiệp sử dụng nguyên, nhiên, vật liệu

đầu vào thải chất khí gây ô nhiễm, loại hoạt động nào thải càng nhiều chất thải khícàng có Hlv cao

Hai cách xác định Hlv trên đòi hỏi phải xem xét kỹ các loại nguyên, nhiên liệu

có khả năng phát thải chất thải gây ô nhiễm không khí để tính mức phí phải nộp

đối với mỗi ngành công nghiệp Trên thực tế, điều này không phải đơn giản

b) Tính phí dựa vào giá thành nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào khi sử dụng tạo ra chất thải gây ô nhiễm môi trờng

Đây là cách tính phí tơng đối đơn giản Tuy nhiên, xác định mức phí chiếmbao nhiêu phần trăm của giá thị trờng cho mỗi loại nguyên, nhiên, vật liệu đầu vàokhông phải dễ dàng Khi giá nguyên, nhiêu liệu tăng, giá thành sản phẩm và giátiêu thụ cũng tăng, nhất là trong điều kiện không có sự cạnh tranh cao trên thị tr-ờng Do đó, mức tăng về giá phần nào ảnh hởng đến tính cạnh tranh của các xínghiệp, nên mức phí cần đợc tính toán hợp lý Ví dụ : ở Hungary, phí ô nhiễm bằng0,7 % giá thị trờng đối với nhiên liệu chạy máy có động cơ

5.3.2 Tính phí dựa vào lợi nhuận

Theo kinh nghiệm của một số nớc, phí môi trờng đợc coi nh một khoản thuế,

do đó, có thể đánh phí trực tiếp - bằng cách chiết khấu một phần tỷ lệ trong lợinhuận trớc thuế của doanh nghiệp Phơng pháp tính phí dựa vào lợi nhuận trớc thuế

Trang 10

là phơng pháp cuối cùng khi không còn giải pháp khác do thiếu hoặc không cóthông tin và không cập nhật đợc thông tin mới Tuy nhiên, theo các chuyên gia môitrờng, đây là phơng pháp tốt nhất trong điều kiện Việt Nam khi bắt đầu thực hiệnchơng trình thu phí do tính khả thi cao

Phơng pháp này có nhợc điểm là không công bằng giữa doanh nghiệp làm ăn

có lãi và doanh nghiệp làm ăn thua lỗ nếu họ cùng áp dụng công nghệ sản xuất vàcùng gây ô nhiễm môi trờng ở mức độ nh nhau Kết quả là không khuyến khích cácdoanh nghiệp áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu t cho giảm thải ô nhiễm Ph-

ơng pháp này có lợi đối với các nhà máy, xí nghiệp làm ăn thua lỗ, mặc dù họ vẫnthải chất thải gây ô nhiễm vào môi trờng ; đồng thời Nhà nớc không những thất thu

mà còn phải gánh chịu thêm chi phí cho môi trờng Hơn nữa, hiện nay, ở Việt Nam,doanh nghiệp Nhà nớc chiếm tỷ lệ lớn nhng máy móc, thiết bị và công nghệ còn lạchậu

Theo lý thuyết về kinh tế vĩ mô, lợi nhuận trớc thuế của một doanh nghiệpbằng hiệu số của tổng doanh thu và tổng chi phí :

Trong đó : + TR = Pi.Qi là tổng doanh thu của doanh nghiệp, với Pi là giá bánsản phẩm và Qi là lợng sản phẩm bán ra

+ TC là tổng chi phí của doanh nghiệp để sản xuất ra sản lợng Qi

nh-ng cha tính đến chi phí cho môi trờnh-ng

Theo phơng pháp luận của việc tính phí, doanh nghiệp phải chịu một phần chiphí t cho môi trờng đúng bằng hiệu của chi phí xã hội và chi phí cá nhân, lúc này

TC* là chi phí có tính đến phí ô nhiễm môi trờng mà doanh nghiệp phải trả để có

đ-ợc sản lợng Qi Vậy, TC* > TC  * <  Nh vậy, khi xác định tỷ lệ phần trăm phítrên tổng lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp cần đảm bảo sao cho Nhà nớc vẫn

có nguồn thu nhng các doanh nghiệp cũng chấp nhận đợc Cơ sở xác định tỷ lệ thunày phụ thuộc vào mục đích của việc thu phí Nếu thu phí để tăng ngân sách thì sẽdựa trên kế hoạch thu phí mà Nhà nớc dự kiến thu

Đối với Việt Nam, trớc mắt có thể quy định một tỷ lệ thấp phí phải nộp trênlợi nhuận trớc thuế rồi điều chỉnh dần

5.3.3 Tính phí dựa vào sản phẩm

Phơng pháp này bao gồm những cách tính sau :

- Dựa vào số đơn vị sản phẩm hay sản lợng mà xí nghiệp sản xuất trong kỳtính thuế/phí ;

- Dựa vào doanh thu của xí nghiệp ;

- Dựa vào tỷ lệ phần chi phí hoạt động của doanh nghiệp hoặc chi phí chothiết bị xử lý, thiết bị giảm thải chất gây ô nhiễm

Việc tính phí dựa trên các yếu tố trên nhìn chung là đơn giản và cơ quan quản

lý về môi trờng dễ dàng có thông tin một cách liên tục về các số liệu liên quan đến

Trang 11

sản xuất của doanh nghiệp nh đầu vào, đầu ra, chi phí sản xuất, chi phí chống ônhiễm,

Tuy nhiên, nhợc điểm của phơng pháp này là khó xác định tỷ lệ hợp lý và

đảm bảo tính công bằng giữa các ngành công nghiệp khác nhau, có thể bất lợi chocác ngành công nghiệp áp dụng công nghệ mới và các xí nghiệp đã áp dụng biệnpháp xử lý ô nhiễm

5.3.4 Tính phí dựa vào mức độ gây ô nhiễm

Phơng pháp này dựa trên nguyên tắc PPP, là phơng pháp tối u nhất nhng đòihỏi có hệ thống quan trắc, đo đạc thờng xuyên và chính xác Theo phơng pháp này,

để tính phí phải xác định đợc doanh nghiệp thải những chất gì và nồng độ bao nhiêu,khối lợng thải bao nhiêu Có 2 cách tiếp cận để tính phí :

- Dựa trên nồng độ thực tế của chất thải ;

- Dựa trên khối lợng chất gây ô nhiễm bằng cách kết hợp cả nồng độ thực tếthải và tổng lợng thải của xí nghiệp trên 1 đơn vị thời gian

Cách tính phí chỉ dựa trên nồng độ chất ô nhiễm, không chú ý đến tổng lợngthải sẽ có khe hở để các doanh nghiệp lợi dụng, tìm cách giảm nồng độ bằng cáchhoà loãng Vì vậy, đôi khi tổng lợng thải ra bên ngoài vẫn tăng, có nguy cơ gây ônhiễm lớn đối với môi trờng

Khi có đủ thông tin về nồng độ ô nhiễm và tổng lợng thải thì cách tính phídựa vào khối lợng chất ô nhiễm và nồng độ ô nhiễm thực tế sẽ cho kết quả hợp lýhơn Tuy nhiên, phơng pháp này phụ thuộc vào hệ thống quan trắc, giám sát và khảnăng quản lý của cơ quan chức năng

Trong trờng hợp này có thể tính phí theo công thức sau :

+ Mj là tổng lợng thải của doanh nghiệp j ;+ Ai là xuất phí chuẩn đối với chất thải i ;+ Xi là nồng độ thực tế của chất thải i đối với doanh nghiệp j

* Phí cố định và phí biến đổi :

Đây là phơng pháp tính phí kết hợp hai mục tiêu : thứ nhất, nhằm duy trìnguồn thu (thể hiện ở phí cố định) ; thứ hai, nhằm mục tiêu khuyến khích giảm thảigây ô nhiễm

Theo cách này, phí mà doanh nghiệp phải trả bằng tổng của phí cố định vàphí biến đổi :

Ngày đăng: 25/02/2015, 22:41

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 5.1. Hệ số đặc trng cho nền kinh tế Việt nam (giả định) - Bài giảng môn kinh tế môi trường khả năng áp dụng thu phí ô nhiễm môi trường trong điều kiện việt nam
Bảng 5.1. Hệ số đặc trng cho nền kinh tế Việt nam (giả định) (Trang 13)
Bảng 5.2. Vùng và hệ số khả năng chịu tải môi trờng (giả định) - Bài giảng môn kinh tế môi trường khả năng áp dụng thu phí ô nhiễm môi trường trong điều kiện việt nam
Bảng 5.2. Vùng và hệ số khả năng chịu tải môi trờng (giả định) (Trang 16)
Bảng 5.3. Xuất phí đã áp dụng ở các nớc OECD và ASEAN - Bài giảng môn kinh tế môi trường khả năng áp dụng thu phí ô nhiễm môi trường trong điều kiện việt nam
Bảng 5.3. Xuất phí đã áp dụng ở các nớc OECD và ASEAN (Trang 19)
Bảng 5.4. Xuất phí giả định a i  trong chơng trình thu phí - Bài giảng môn kinh tế môi trường khả năng áp dụng thu phí ô nhiễm môi trường trong điều kiện việt nam
Bảng 5.4. Xuất phí giả định a i trong chơng trình thu phí (Trang 21)
Bảng 5.5.  Xuất phí giả định đối với nhiên liệu - Bài giảng môn kinh tế môi trường khả năng áp dụng thu phí ô nhiễm môi trường trong điều kiện việt nam
Bảng 5.5. Xuất phí giả định đối với nhiên liệu (Trang 21)
Bảng 5.6. Xuất phí giả định đối với sản phẩm - Bài giảng môn kinh tế môi trường khả năng áp dụng thu phí ô nhiễm môi trường trong điều kiện việt nam
Bảng 5.6. Xuất phí giả định đối với sản phẩm (Trang 22)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w