1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của ban thường vụ thành ủy vĩnh yên, tỉnh vĩnh phúc

121 810 4

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 121
Dung lượng 1,28 MB

Nội dung

4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CỦA BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY .... Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất l

Trang 1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

NGUYỄN THỊ HƯỞNG

NÂNG CAO CHÂT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,

CÔNG CHỨC THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CỦA BAN

THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2014

Trang 2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

NGUYỄN THỊ HƯỞNG

NÂNG CAO CHÂT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,

CÔNG CHỨC THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CỦA BAN

THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS TS NGUYỄN THẾ PHÁN

THÁI NGUYÊN - 2014

Trang 3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

LỜI CAM ĐOAN

: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

công chức thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc”

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hưởng

Trang 4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo PGS TS NGUYỄN THẾ PHÁN, người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian

nghiên cứu đề tài thạc sỹ

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, tất cả cán bộ công nhân viên tại ban thường vụ thành ủy Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện giúp

đỡ để tôi hoàn thành luận văn Thạc sỹ này

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hưởng

Trang 5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT viii

DANH MỤC CÁC BẢNG ix

MỞ ĐẦU 1

1 Lý do chọn đề tài 1

2 Mục tiêu nghiên cứu 2

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

4 Đóng góp mới của đề tài 3

5 Bố cục của luận văn 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CỦA BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY 5

1.1 Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của ban thường vụ thành ủy 5

1.1.1 Khái niệm cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy 5

1.1.2 Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy 8

1.2 Đặc điểm của cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của ban thường vụ thành ủy 9

1.3 Tổng quan về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của ban thường vụ thành ủy 12

1.3.1 Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức 12

Trang 6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

1.3.2 Các yếu tố cấu thành chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức 13

1.3.3 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy 21

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện ban quản lý của ban thường vụ thành ủy 25

1.4.1 Các nhân tố khách quan 25

1.4.2 Các nhân tố chủ quan 28

1.5 Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của ban thường vụ thành ủy 33

1.5.1 Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng 33

1.5.2 Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang 35

1.5.3 Những bài học đối với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 36

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 39

2.1 Các câu hỏi nghiên cứu 39

2.2 Phương pháp nghiên cứu 39

2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin 39

2.2.2 Phương pháp xử lý thông tin, tổng hợp, phân tích thông tin 42

2.3 Hệ thống chi tiêu nghiên cứu 43

2.3.1 Nhóm chỉ tiêu thể hiện số lượng và cơ cấu CBCC 43

2.3.2 Nhóm chỉ tiêu thể hiện chất lượng, năng lực, phẩm chất CBCC 43

2.3.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC 43

Chương 3: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CỦA BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC 44

Trang 7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

3.1 Địa bàn nghiên cứu 44 3.1.1 Vị trí địa lý 44 3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 44 3.1.3 Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của thành phố Vĩnh Yên trong nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 46 3.2 Khái quát chung về đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của ban thường vụ thành ủy Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 47 3.2.1 Số lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ CBCC thuộc cán bộ thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy Vĩnh Yên 47 3.2.2 Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy Vĩnh Yên 49 3.3 Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của ban thường vụ thành ủy Vĩnh Yên 52 3.3.1 Thực trạng phẩm chất chính trị, phảm chất đạo đức của đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy Vĩnh Yên 52 3.3.2 Thực trạng năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy Vĩnh Yên 54 3.2.3 Thực trạng các kỹ năng quản lý của đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy Vĩnh Yên 57 3.3 Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thuộc diện quản lý của ban thường vụ thành ủy Vĩnh Yên 59 3.3.1 Thực trạng công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy Vĩnh Yên 59 3.3.2 Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy Vĩnh Yên 63 3.3.3 Thực trạng công tác đề bạt, bổ nhiệm cán bộ thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy Vĩnh Yên 67

Trang 8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

3.3.4 Thực trạng công tác tạo môi trường, điều kiện làm việc và đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban Thường

vụ Thành ủy Vĩnh Yên 71

3.4 Đánh giá chung về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của ban thường vụ thành ủy Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 73

3.4.1 Ưu điểm - kết quả 73

3.4.2 Hạn chế - bất cập 75

3.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập 76

Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CỦA BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC 79

4.1 Định hướng phát triển của thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 79

4.1.1 Quan điểm phát triển 79

4.1.2 Mục tiêu phát triển của thành phố Vĩnh Yên 79

4.2 Quan điểm và định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thuộc diện quản lý của ban thường vụ thành ủy Vĩnh Yên 81

4.2.1 Quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy Vĩnh Yên 81

4.2.2 Định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy Vĩnh Yên 82

4.3 Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của ban thường vụ thành ủy Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 83

4.3.1 Tăng cường công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ công chức huộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy Vĩnh Yên 83

Trang 9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

4.3.2 Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy

Vĩnh Yên 85

4.3.3 Hoàn thiện công tác bố trí, sử dụng đề bạt, bổ nhiệm đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy Vĩnh Yên 88

4.3.4 Hoàn thiện các chế độ, chính sách, môi trườngvà điều kiện làm việc cho đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy Vĩnh Yên 89

4.3.5 Chú trọng nâng cao kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy Vĩnh Yên 90

4.4 Kiến nghị 91

KẾT LUẬN 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO 98

PHỤ LỤC 105

Trang 10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

MTTQ : Mặt trận tổ quốc QLNN : Quản lý nhà nước THCS : Trung học cơ sở UBND : Ủy ban nhân dân VHXH : Văn hóa xã hội

XHCN : Xã hội chủ nghĩa

Trang 11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Số lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy Vĩnh

Yên năm 2013 48 Bảng 3.2 Kết quả khảo sát về kỹ năng giải quyết công việc của

CB, CC thuộc diện quản lý Ban Thường vụ Thành ủy

Vĩnh Yên năm 2013 59

Trang 12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

MỞ ĐẦU

1 Lý do chọn đề tài

Cấp thành phố (gọi chung là cấp huyện, thị) là một cấp trong hệ thống hành chính Nhà nước Việt Nam, là nơi trực tiếp thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của cấp trên giao, chăm lo mọi sinh hoạt và đời sống hàng ngày của nhân dân địa phương và là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân Kinh nghiệm cho thấy nơi đâu có quan tâm đầy đủ và làm tốt công tác cán bộ, công chức (CBCC) cơ sở, có đội ngũ CBCC cơ sở vững mạnh thì nơi đó tình hình chính trị - xã hội ổn định, kinh tế, văn hóa phát triển, quốc phòng an ninh được giữ vững Ngược lại, ở đâu công tác CBCC không được quan tâm, đội ngũ CBCC không đủ phẩm chất, năng lực và uy tín thì sẽ gặp khó khăn

Sự thay đổi về kinh tế - xã hội trong những năm đổi mới, đặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta hiện nay đã đặt ra những thách thức lớn đối với việc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước ở địa phương Trước yêu cầu đó, đội ngũ cán bộ có vai trò cực kỳ quan trọng, là một trong những nhân tố đặc biệt quyết định sự thành bại của phát triển Thực tiễn chỉ ra rằng, vấn đề quy hoạch, bầu cử, bổ nhiệm, tuyển dụng, sử dụng, chế độ chính sách, đào tạo - bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá đối với đội ngũ CBCC nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới, thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là vô cùng bức thiết Trong thời gian qua, công tác quản lý, đào tạo và bồi dưỡng CBCC của nước ta đã luôn bám sát nhiệm vụ chính trị, bám sát yêu cầu của thời kỳ quá

độ trong điều kiện khởi đầu nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ ủa dân, do dân và vì dân Nội dung, phương pháp, cách làm trong xây dựng và thực hiện chính sách CBCC đã có nhiều đổi mới, tiến bộ, mở rộng dân chủ, công khai

Trang 13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

trong xây dựng và thực hiện chính sách cán bộ Đa số cán bộ phấn khởi và tin tưởng vào thành công của công cuộc đổi mới đất nước, tham gia tích cực vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần to lớn vào quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa

Trong những năm qua, đội ngũ CBCC của tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và thành phố Vĩnh Yên nói riêng đã được tăng cường về số lượng và chất lượng Đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thượng vụ Thành ủy Vĩnh Yên

đã được đào tạo - bồi dưỡng để nâng cao trình độ lý luận chính trị, trau dồi kiến thức chuyên môn - nghiệp vụ, đồng thời được trang bị kiến thức cơ bản

về quản lý nhà nước, trình độ và chất lượng bước đầu đã được nâng lên Tuy nhiên, nhìn chung chất lượng đội ngũ CBCC này vẫn còn nhiều mặt hạn chế,

cơ cấu đội ngũ CBCC chưa thật sự phù hợp, công tác quy hoạch cán bộ chưa

có chiều sâu, tỷ lệ cán bộ nữ còn thấp, cơ chế hoạt động còn thiếu đồng bộ Công tác tổ chức cán bộ chưa theo kịp tình hình phát triển của đất nước và của quá trình hội nhập Chính sách CBCC còn nhiều bất cập, chưa thật sự tạo động lực tốt cho CBCC làm việc và cống hiến Việc đánh giá, tổng kết một cách có hệ thống chất lượng đội ngũ CBCC trên địa bàn huyện, thành, thị chưa được tiến hành thường xuyên và chưa có giải pháp đồng bộ để

ợng đội ngũ CBCC

Để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Vĩnh Yên trong thời gian tới, vấn đề hết sức cấp bách là nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy Vĩnh Yên Là người trực tiếp tham gia phụ trách công tác cán bộ tại thành phố Vĩnh Yên, tôi lựa chọn đề tài nghiên

cứu: "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức thuộc diện quản lý

của Ban Thường vụ Thành ủy thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc" để

làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ

2 Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu chung

Trang 14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Bằng việc nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại thành phố Vĩnh Yên góp phần vào việc nâng cao hiệu quả thực thi công vụ của đội ngũ này cũng như chất lượng hoạt động của Chính quyền cấp thành phố, góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

và nâng cao vị thế cạnh tranh của địa phương

2.2 Mục tiêu cụ thể

thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy

- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

- Đề xuất định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn tới

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

ất lượng của đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban thường vụ thành ủy thành phố Vĩnh Yên, bao gồm những cán bộ có chức vụ là trưởng phó các phòng ban của thành phố và 6 chức danh chủ chốt tại các xã, phường của thành phố

4 Đóng góp mới của đề tài

ấn đề ực tiễn; xây dựng cơ sở khoa học cho việc nghiên cứ ất lượng đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của

Trang 15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Ban Thường vụ Thành ủy

Phâ ực trạng chất lượng đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy Vĩnh Yên Đánh giá những những hạn chế, những bất cập về chất lượng đội ngũ CBCC và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó, cơ sở để đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng

Đề xuất các quan điểm, định hướng và các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành

ủy Vĩnh Yên trong những năm tới

Là tài liệu tham khảo cho CBCC lãnh đạo, cho cán bộ làm công tác tổ chức cán bộ của thành phố Vĩnh Yên, cho các cơ sở đào tạo để chuẩn bị mọi điều kiện đáp ứng yêu cầu của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

5 Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 4 chương

Chương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lượng của

đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy

Chương 2 Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Chương 3 Thực trạng nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức

thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

Chương 4 Giải pháp nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức

thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

Trang 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THUỘC DIỆN

QUẢN LÝ CỦA BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY

1.1 Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của ban thường vụ thành ủy

1.1.1 Khái niệm cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy

1.1.1.1 Khái niệm cán bộ, công chức

Cán bộ, theo quan niệm chung nhất được hiểu là những người thoát ly

sản xuất trực tiếp làm việc trong bộ máy chính quyền, đảng, đoàn thể, những người sỹ quan trong lực lượng quân đội nhân dân và công an nhân dân, những người giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế Trong lĩnh vực khoa học hành chính, thuật ngữ cán bộ được hiểu là những người giữ các chức vụ từ phó trưởng phòng, và tương đương trở lên để phân biệt với những người không giữ chức vụ Trong Từ điển tiếng Việt, thuật ngữ cán bộ cũng

được hiểu là “Người phụ trách một công tác của chính quyền hay đoàn thể”

Công chức là thuật ngữ sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới

Đây là khái niệm mang tính lịch sử, đồng thời phản ánh đặc sắc riêng của nền công vụ và tổ chức bộ máy nhà nước ở mỗi quốc gia

Ở nước ta khái niệm công chức được hình thành và ngày càng phát triển sâu rộng cùng với sự phát triển của nền hành chính nhà nước Cụ thể:

- Mở đầu quá trình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh số 76/SL, ngày 20-5-1950 về Quy chế công chức Theo quy chế này, phạm vi công chức rất hẹp, chỉ gồm những người được tuyển dụng giữ một chức vụ thường xuyên trong các hệ thống cơ quan Chính phủ - nay là đội ngũ công

Trang 17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

chức hành chính nhà nước

- Năm 1998, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh số: L/CTN - Pháp lênh Cán bộ, công chức và Chính phủ đã ban hành Nghị định

2-số 95/1998/NĐ-CP ngày 17- 11- 1998 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý

công chức Theo Pháp lệnh Cán bộ, công chức 1998, cán bộ, công chức được

quy định như sau: Cán bộ, công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế

và hưởng lương từ ngân sách nhà nước bao gồm:

- Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan nhà nước, mỗi ngạch thể hiện chức và cấp về chuyên môn nghiệp vụ, có chức danh tiêu chuẩn riêng;

- Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân;

- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp

- Năm 2003 Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh số:

11/2003/PL-UBTVQH11 - Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp

lệnh Cán bộ, công chức 1998 đã làm rõ hơn nội hàm khái niệm công chức

Trên cơ sở Pháp lệnh, Chính phủ đã ban hành Nghị định 117/2003/NĐ-CP

ngày 10-10-2003 về tuyển dụng, sử dụng quản lý CBCC trong các cơ quan

nhà nước

- Năm 2008, Quốc hội đã ban hành Luật số: 22/2008/QH12 - Luật Cán

bộ, công chức

Trang 18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

- Năm 2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày

25 tháng 01 năm 2010 Quy định những người là công chức, theo đó: Công

chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật

Nghị định số 24/2010/NĐ-CP Quy định về tuyển dụng, sử dụng và

quản lý công chức có quy định: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương,

ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước

1.1.1.2 Cán bộ thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy

Cán bộ thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ thành ủy thành phố bao gồm:

1) Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố; 2) phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ủy ban kiểm tra Thành ủy; 3) Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố; 4) Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố; 5) Trưởng, phó các ban

Trang 19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

của Hội đồng nhân dân thành phố; 6) Trưởng, phó các phòng, ban, đơn vị, MTTQ và các đoàn thể chính trị -xã hội của thành phố; 7) Bí thư, phó Bí thư,

Ủy viên Ban Thường vụ (Ban chấp hành) các chi bộ, đảng bộ trực thuộc Thành ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân các xã; Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường; 8) Hiệu trưởng các Trường Mầm non, Tiểu học

và Trung học cơ sở trên địa bàn thành phố

1.1.2 Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy

1.1.2.1 Lãnh đạo quản lý những lĩnh vực trọng yếu của Thành ủy góp phần quan trọng và sự ổn định và phát triển chung của thành phố

Đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy là những người trực tiếp chỉ đạo, triển khai và chịu trách nhiệm trước Đảng trong việc đưa chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật, Nhà nước và của Tỉnh, thành phố trên các ngành, lĩnh vực của thành phố về cơ sở Đồng thời,

cụ thể hóa nó bằng các kế hoạch, chương trình, hoạt động để chỉ đạo với các phòng, ban, ngành và cơ sở xã, phường tổ chức, thực hiện có hiệu quả nhất Việc thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, của tỉnh, thành phố có hiệu quả, sẽ tạo tiền đề cho sự phát triển của thành phố, tỉnh

1.1.2.2 Quyết định sự ổn định và phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội thành phố

Đội ngũ CBCC lãnh đạo cơ sở chính là lực lượng giữ vai trò đầu tàu, tiên phong tập hợp sức mạnh trí tuệ, sức đoàn kết, khơi dậy lòng quyết tâm, tích cực của tập thể, là đội ngũ chịu trách nhiệm tìm tòi sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước cấp trên và nhân dân Đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy là những người đề ra kế hoạch, giải pháp; đồng thời là lực lượng tổ chức, thực hiện các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa của địa phương

Trang 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

1.1.2.3 Phản ánh những vấn đề của thực tiễn đặt ra cho Đảng và Nhà nước

Trong hoạt động, đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thường

vụ Thành ủy luôn trực tiếp chỉ đạo, triển khai các đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn, là người tổng kết thực tiễn, đánh giá thực tiễn, lắng nghe được tâm tư, nguyện vọng của nhân dân Từ đó, tham mưu, phản ánh, chuyển tải mọi tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, mọi nảy sinh, những vấn đề thực tiễn đến Đảng, Nhà nước qua đó Đảng, Nhà nước bổ sung hoàn thiện, để ra các đường lối chủ trương, chính sách pháp luật phù hợp với thực tiễn, để ra các chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật kịp thời, chính xác, đáp ứng nhu cầu nguyện vọng chính đáng của nhân dân

1.1.2.4 Là tấm gương cho mọi cán bộ, đảng viên, nhân dân noi theo

Đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy là những người đứng đầu, cấp phó của các ban, ngành, và lãnh đạo chủ chốt cấp

xã, phường Vì vậy, trách nhiệm cá nhân của CBCC rất lớn, có tác dụng quyết định mọi thành, bại trong quá trình hoạt động, phát triển của cơ quan, đơn vị CBCC phải là tấm gương sáng về đạo đức, lối sống, tác phong công tác, tấm gương về phẩm chất, năng lực để mọi cán bộ đảng viên và nhân dân noi theo

1.1.2.5 Xây dựng, hoạch định và triển khai các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên các ngành, lĩnh vực của thành phố

Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo, điều hành của Nhà nước và của Tỉnh ủy, Thành ủy đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy là các chuyên gia đầu ngành là những lực lượng trực tiếp tham mưu

và hoạch định các chiến lược, kế hoạch công tác; hoạch định các chiến lược,

kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên các ngành, lĩnh vực của thành phố Chính các chiến lược, kế hoạch này sẽ quyết định chặng đường phát triển trước mắt cũng như về lâu dài trên các ngành, lĩnh vực của thành phố

1.2 Đặc điểm của cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của ban thường

Trang 21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

vụ thành ủy

Thứ nhất, đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành

ủy phần lớn là người địa phương

Họ có quan hệ dòng tộc và tình cảm gắn bó với địa phương về nhiều mặt Có nhiều yếu tố đan xen, chi phối trong bản thân mỗi người công chức:

họ vừa là người địa phương, cùng sinh ra và lớn lên với những người dân trong vùng, vừa là người đại diện Nhà nước thực thi công vụ Các yếu tố này vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau, chi phối các hoạt động của họ theo chiều hướng cả tích cực và tiêu cực Thể hiện ở chỗ, vì là người địa phương nên họ gắn bó với quê hương và có tâm huyết để cống hiến và xây dựng quê hương Bên cạnh đó, cũng vì là người địa phương nên họ dễ bị chi phối bởi tình cảm cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, có thể dẫn tới làm sai lệch các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước

Thứ hai, đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành

ủy hoạt động trên một địa bàn rộng, kiêm nhiệm nhiều công việc

Địa bàn thành phố thường là rộng và gắn với sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, mật độ dân cư đông, có kết cấu hạ tầng cơ sở chưa đồng

bộ, việc đi lại từ trung tâm thành phố tới các khu vực dân cư có nơi còn gặp nhiều khó khăn Vì vậy, đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thường

vụ Thành ủy gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức, triển khai thực hiện chính sách

Thứ ba, kết quả hoạt động của đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban

Thường vụ Thành ủy ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người dân địa phương

Xuất phát từ vai trò trực tiếp chuyển tải và triển khai thực hiện đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước tới nhân dân, đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy có năng lực công tác, có chuyên môn, nghiệp vụ thì việc triển khai thực hiện sẽ có hiệu quả Ngược lại, nếu

Trang 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy yếu về năng lực và chuyên môn, nghiệp vụ thì việc chuyển tải và cụ thể hoá các đường lối chính sách trong thực tiễn sẽ không đạt hiệu quả, thậm chí còn làm sai chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước

Thứ tư, đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành

ủy phải giải quyết một khối lượng công việc hàng ngày rất lớn

Quản lý nhà nước về kinh tế cũng như các ngành lĩnh vực ở thành phố

là cấp gần cơ sở nhất với rất nhiều nội dung, nhiều lĩnh vực Hoạt động của đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy gắn trực tiếp với người dân địa phương cũng như các tổ chức kinh tế trên nhiều mặt Vì vậy, áp lực về khối lượng công việc cần giải quyết cũng như áp lực yêu cầu

về thời gian cần hoàn thành là rất lớn, nhất là các lĩnh vực nhạy cảm dễ nảy sinh tiêu cực và khiếu kiện như lĩnh vực đất đai, đền bù thu hồi đất để giải phóng mặt bằng phục vụ phát triển công nghiệp và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội…

Thứ năm, đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành

ủy có xuất phát điểm nguồn gốc trở thành cán bộ không giống nhau

Trong đội ngũ CBCC sự xuất thân của mỗi người khác nhau, người xuất thân từ gia đình nông dân, người xuất thân tư gia đình cán bộ, công nhân Mặt khác, người được trưởng thành cán bộ do hoàn cảnh lịch sử xã hội tham gia lực lượng vũ trang quân đội đánh giặc cứu nước trở về, người được đào tạo có chuyên môn nghiệp vụ được phân công nhiệm vụ, người do nhu cầu quy hoạch tuyển dụng rồi được đào tạo thành cán bộ Sự xuất thân, xuất phát điểm về quá trình tuyển lựa khác nhau đều là những yếu tố làm nên sự khác nhau của đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy đây là cội rễ làm nên hiệu quả tính công tác, thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức

Thứ sáu, đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành

Trang 23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

ủy phong phú về thế hệ, lứa tuổi và sự trải nghiệm thực tiễn, họ có những thế mạnh khác nhau; đồng thời được đào tạo ở nhiều chuyên ngành khác nhau nên phong phú, đa dạng về năng lực, phẩm chất

Trong đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy

do có sự khách quan của sự thay thế và tiếp nối thế hệ mà sự phong phú về thế hệ, lứa tuổi và sự trải nghiệm thực tiễn Mỗi thế hệ, mỗi lứa tuổi, sự trải nghiệm khác nhau dẫn tới khả năng thế mạnh, tiềm năng của mỗi cán bộ khác nhau Trong từng lứa tuổi, thế hệ cũng có sự phân hóa rõ ràng Đặc điểm ràng buộc công tác bố trí cán bộ cần có sự hài hòa đảm bảo quyền lực được duy trì

có sự cân bằng đảm bảo sự phát triển bền vững tránh sự hẫng hụt trong chuyển giao quyền lực chính trị Mặt khác, trình độ đào tạo của đội ngũ vừa phong phú về chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ, vừa đa dạng về loại hình đào tạo Năng lực công tác thực tiễn và phẩm chất đạo đức của đội ngũ CBCC luôn được phản ánh qua trách nhiệm hiệu quả công việc và giải quyết các mối quan hệ Đây là đòi hỏi cấn sắp xếp CBCC trao nhiệm vụ cho CBCC cho đúng, đem lại hiệu quả công tác thực tiễn cho chính CBCC và hiệu quả của công việc chung

1.3 Tổng quan về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản

lý của ban thường vụ thành ủy

1.3.1 Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

Theo Từ điển tiếng Việt, chất lượng được xem xét là “Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của mỗi con người, một sự vật, một sự việc” Đây là cách đánh giá một con người, một sự việc, một sự vật trong cái đơn nhất, cái tính độc lập của nó

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “ Chất lượng” là một phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật và phân biệt nó với sự vật khác Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật, biểu thị ra bên ngoài qua các thuộc tính Chất

Trang 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

lượng của sự vật, hiện tượng biểu thị trình độ phát triển của nó, chất lượng càng cao thì mức độ phát triển của sự vật, hiện tượng càng lớn

Đối với chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trước hết cần được hiểu

đó chính là chất lượng lao động của cán bộ, công chức nhà nước, một hình thức lao động có tính chất đặc thù riêng xuất phát từ vị trí vai trò của chính đội ngũ cán bộ, công chức Chất lượng của cán bộ, công chức là một trạng thái nhất định của đội ngũ cán bộ, công chức thể hiện mối quan hệ phối hợp, hiệp đồng giữa các yếu tố, các thành viên cấu thành nên bản chất bên trong của đội ngũ cán bộ, công chức Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức là một trong những tiêu chí phản ánh trình độ quản lý kinh tế - xã hội của một địa phương, vùng hay một quốc gia Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức phụ thuộc vào chất lượng của từng cán bộ, công chức trong đội ngũ đó,

là tổng hợp những phẩm chất về sức khỏe, trí tuệ khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí niềm tin, năng lực; luôn gắn bó với tập thể Mặt khác, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức còn phụ thuộc vào đội ngũ này có số lượng, cơ cấu hợp lý và chất lượng cao, được bố trí, sử dụng hợp lý ngang tầm với yêu cầu của đất nước trong tình hình mới hay không

Vì vậy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là tổng thể những phẩm chất, năng lực và những giá trị được kết cấu thành một chỉnh thể thống nhất trong mỗi cán bộ, công chức nhằm thực thi công vụ có hiệu lực, hiệu quả cao

1.3.2 Các yếu tố cấu thành chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức

Các yếu tố cấu thành chất lượng cán bộ, công chức bao gồm: Phẩm chất đạo đức và các yếu tố thuộc về năng lực của cán bộ, công chức Cụ thể:

1.3.2.1 Phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức

Phẩm chất đạo đức của một cán bộ, công chức bao gồm các yếu tố sau:

- Lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định trước mọi tình huống; không có hành vi gây nguy hại cho độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ;

Trang 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

- Chấp hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật, các chủ trương cửa Đảng và chính sách của Nhà nước, có cuộc sống lành mạnh và tôn trọng các quy tắc sinh hoạt công cộng; kiên quyết đấu tranh chống lại những người, những hành vi tiêu cực;

- Tôn trọng nhân dân, tận tuỵ phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí

- Có tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình, bảo vệ công lý;

Trong các bài nói chuyện của mình, Bác Hồ luôn nhấn mạnh đạo đức cách mạng của người cán bộ Trong bài nói chuyện với cán bộ, công chức ở Thủ đô ngày 30/11/1945, Người nói: “Bất kỳ ở địa vị nào, làm công tác gì, chúng ta đều là đầy tớ của nhân dân Cơm chúng ta ăn, áo chúng ta mặc, vật liệu chúng ta dùng đều do mồ hôi, nước mắt của nhân dân mà ra Vì vậy,

chúng ta phải cố gắng thực hiện cần, kiệm, liêm, chính Trước hết là Cần, tức

là tăng năng suất trong công tác, bất kỳ công tác gì Kiệm tức là không lãng phí thời gian của mình và của nhân dân Liêm tức là không tham ô và luôn luôn tôn trọng, giữ gìn của công và của nhân dân Chính tức là việc phải làm

dù nhỏ cũng làm, việc trái thì dù nhỏ cũng tránh Bốn điều đó đi liền với nhau” (Hồ Chí Minh tuyển tập, tập II; Nxb Sự thật 1980; trang 505 506)

Cũng theo lời dạy của Bác thì đạo đức của người cán bộ có 5 điều:

“Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng, Liêm” Bác nói: “có tài mà không có đức thì vô

dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó” Tuy nhiên, đạo

đức không phải bẩm sinh mà có, không phải do ngẫu nhiên mà có “Đạo

đức cách mạng không phải từ trên trời rơi xuống mà nó do đấu tranh rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà có Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng cành luyện càng trong”

Điều 15 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định: Cán bộ, công chức

phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động công vụ

Trang 26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

1.3.2.2 Năng lực của cán bộ, công chức

Năng lực là tổng hợp các thuộc tính tạo khả năng để một cán bộ, công chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình một cách thuận lợi, dễ dàng hay khó khăn, có kết quả và hiệu quả cao hay thấp Người có năng lực cao là người có khả năng thực hiện các chức năng, nhiệm của mình một cách

dễ dàng, thuận lợi, có kết quả và hiệu quả cao

Năng lực là một tập hợp các kỹ năng, kiến thức, hành vi và thái độ được cá nhân tích lũy và sử dụng để đạt được kết quả theo yêu cầu công việc Hay nói cách khác, nói đến năng lực là nói đến tri thức (kiến thức), kỹ năng

và thái độ hành vi của cán bộ, công chức Năng lực được hình thành từ nhiều nguồn gốc như: các yếu tố tự nhiên sinh học (bao gồm thể lực; trí lực như IQ,

EQ, AQ, NQ; năng khiếu, sở trường) và các yếu tố giá trị xã hội (bao gồm tri thức; kinh nghiệm; môi trường điều kiện sống và làm việc, sự rèn luyện, phấn đấu của chính bản thân, hoạt động thực tiễn)

Các năng lực cơ bản của cán bộ, công chức là năng lực lãnh đạo, quản

lý, năng lực dự báo, phán đoán, xử lý tình huống, tổ chức hành động, thực hiện công việc, nắm bắt tình hình, đề xuất sáng kiến, biện pháp nâng cao hiệu quả công tác, năng lực thực thi công vụ của mỗi cán bộ, công chức (Kỹ năng quản lý, kỹ năng ứng xử và giao tiếp, kỹ năng thuyết phục), các kỹ năng nghề nghiệp, tác phong và phong cách quản lý Cụ thể:

a Năng lực lãnh đạo, quản lý

Là khả năng dự báo, phán đoán, khả năng xử lý tình huống, khả năng hành động của cán bộ lãnh đạo, quản lý trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của cơ quan quản lý hành chính

Năng lực dự báo, phán đoán thực chất là nhà lãnh đạo, quản lý có tầm

nhìn về tương lai Ðó là ý tưởng về tương lai mà hệ thống tổ chức đưa ra Tầm nhìn là một dạng chiến lược mà hệ thống quản lý hành chính cần hướng

Trang 27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

tới Nó chỉ ra con đường cần đi, các giai đoạn cần vượt qua Tầm nhìn là nơi

để huy động sức lực của mỗi CBCC, mỗi tổ chức Tầm nhìn cho phép mỗi nhà lãnh đạo, quản lý hiểu biết các đặc điểm của hệ thống tổ chức theo hình dung của họ Nhà lãnh đạo, quản lý cần nguồn nhân lực như thế nào cho tổ chức của mình, cần các năng lực gì?

Năng lực xử lý tình huống là việc các nhà lãnh đạo, quản lý tìm hiểu để

nắm bắt được những việc đang diễn ra trong lĩnh vực công tác, hoạt động của mình, cũng như ngay chính trong hệ thống quản lý hành chính của mình Tìm cách tốt nhất cấp nhật thông tin đầy đủ, kịp thời cho mọi thành viên trong hệ thống tổ chức của mình

Năng lực hành động là việc nhà lãnh đạo, quản lý lên kế hoạch chiến

lược đối với nguồn nhân lực cho phép huy động được đúng người, đúng lúc, đúng chỗ Thách thức này phụ thuộc vào khả năng đọc và hiểu đúng môi trường cũng như hiểu rõ những năng lực cần thiết để thực thi công việc một cách hiệu quả nhất Nhà lãnh đạo, quản lý phải biết dung hòa nhu cầu của tổ chức với mong đợi của mỗi CBCC và phải nhìn nhận hoạt động lãnh đạo, quản lý như một phần tất yếu và là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển năng lực và quản lý tri thức của hệ thống quản lý hành chính

b Năng lực tổ chức thực hiện công việc, nắm bắt tình hình, đề xuất sáng kiến, biện pháp nâng cao hiệu quả công tác

Đối với cán bộ, công chức ngạch chuyên viên: Phải nắm được đường

lối, chính sách chung, nắm chắc phương hướng, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, ngành, của đơn vị về lĩnh vực nghiệp vụ thuộc lĩnh vực của mình; nắm được các kiến thức cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực đó; biết xây dựng phương án, kế hoạch, các thể loại quyết định cụ thể và thông hiểu thủ tục hành chính nghiệp vụ của ngành quản lý, viết văn bản tốt; nắm được những vấn đề cơ bản về tâm sinh lý lao

Trang 28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

động khoa học quản lý, tổ chức lao động khoa học quản lý, thông tin quản lý;

am hiểu thực tiễn sản xuất, xã hội và đời sống xung quanh các hoạt động quản

lý đối với lĩnh vực đó; biết phương pháp nghiên cứu, tổng kết và đề xuất cải tiến nghiệp vụ quản lý

Đối với cán bộ, công chức ngạch chuyên viên chính: Chủ trì nghiên

cứu, đề xuất, chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chính sách, chế độ quản lý một lĩnh vực nghiệp vụ của toàn ngành, hoặc nhiều lĩnh vực ở địa phương gồm các việc: Xây dựng các phương án kinh tế - xã hội, các đề án quyết định phương hướng quản lý một lĩnh vực hoặc theo những vấn đề nghiệp vụ cho địa phương theo đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước Nghiên cứu, xây dựng thể lệ, quy chế nghiệp vụ quản lý của lĩnh vực nhằm bảo đảm sự thống nhất chỉ đạo, quản lý có hiệu lực và hiệu quả theo hướng dẫn của tổ chức quản lý nghiệp vụ cao hơn Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi kiểm tra nghiệp vụ và để xuất các biện pháp chỉ đạo, uốn nắn những lệch lạc nhằm tăng cường hiệu lực quản lý của ngành, tỉnh Tổ chức phối hợp và xây dựng nguyên tắc phối hợp công tác quản lý nghiệp vụ của lĩnh vực quản lý trong ngành (cho từng cấp) và với các ngành có liên quan thực hiện sự đồng bộ trong quản lý Chỉ đạo xây dựng nề nếp quản lý nghiệp vụ thống nhất (thông tin quản lý, thống kê số liệu, hồ sơ lưu trữ, nề nếp báo cáo thường kỳ, báo cáo nhanh và những thủ tục hành chính nghiệp vụ theo yêu cầu lãnh đạo) Tổ chức tập hợp tình hình, tiến hành phân tích tổng kết đánh giá hiệu quả, rút kinh nghiệm, đề xuất phương án sửa đổi cơ cấu quản lý, tổng hợp báo cáo lên cấp trên Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu những đề tài quản lý nghiệp vụ tham gia biên soạn các tài liệu giảng dạy, hướng dẫn nghiệp vụ, tổ chức bồi dưỡng, phổ biến kinh nghiệm cho công chức nghiệp vụ cấp dười trong ngành bằng mọi hình thức Thành thạo việc xây dựng phương án, đề án quản lý nghiệp vụ và thủ tục hành chính nhà

Trang 29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

nước, nắm bắt tâm sinh lý của khoa học quản lý trong tổ chức lãnh đạo khoa học và tổ chức thông tin quản lý Thông thạo việc tổ chức chỉ đạo, triển khai nghiệp vụ, tổ chức công tác kiểm tra cũng như trong phối hợp và thu hút các cộng tác viên liên quan trong triển khai nghiệp vụ

Đối với cán bộ, công chức chuyên viên cao cấp: Nắm vững chủ

trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, phương hướng chính sách của ngành về lĩnh vực quản lý và các nghiệp vụ liên quan Nắm vững các kiến thức cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật của các lĩnh vực quản lý, hiểu biết rộng về các chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan Có kiến thức rộng về thể thức quản lý chung cũng như lĩnh vực nghiệp vụ của mình phụ trách Có kinh nghiệm về tổ chức quản lý và xử lý nghiệp vụ, nắm vững các mục tiêu và đối tượng quản lý

c Năng lực thực thi công vụ của mỗi cán bộ, công chức

Đây là lĩnh vực khó phân tích, lĩnh vực này liên quan tới cá tính và giá trị, niềm tin của mỗi CBCC và những yếu tố này định hướng cách thức xử lý công việc của họ Lĩnh vực cá nhân của năng lực bao gồm khả năng đưa ra sáng kiến có giá trị, dám chịu trách nhiệm, sáng tạo, có khả năng phân biệt cái

gì là quan trọng đối với công việc và cái gì thì không quan trọng và có khát vọng đạt được kết quả Chất lượng của mỗi CBCC được coi là khả năng của một người để làm được công việc được giao, để xử lý một tình huống (thậm chí cả tình huống không hề dự báo trước) và để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong một môi trường xác định Như vậy, tức là phải biết sử dụng tổng hợp các tài sản của một con người ví dụ như kiến thức, kỹ năng và cá tính để đạt được các mục tiêu và mục đích cụ thể Chất lượng gắn với bối cảnh mang tính cá nhân và năng động Ngoài các kiến thức về lý luận chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng thực thi công vụ đã được trang

bị, đối với mỗi CBCC, chất lượng còn bao hàm khả năng quan hệ giữa CBCC

Trang 30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

với nhau, quan hệ với lãnh đạo, quản lý, với các tổ chức bên ngoài và nhân dân trên cơ sở những thái độ, kỹ năng giao tiếp cần thiết Chất lượng của mỗi CBCC không phải là tổng các kiến thức, kỹ năng, thái độ, mà nó quy tụ đồng thời các nguồn lực, hoạt động và kết quả cần đạt CBCC phải biết phối hợp các yếu tố trên trong một điều kiện, hoàn cảnh nhất định để hành động một cách có năng lực

Để thực thi công vụ, đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy còn cần phải có một số kỹ năng xử lý công việc như:

Kỹ năng quản lý: bao gồm các kỹ năng hoạch định, tổ chức, điều hành

cơ quan và tổ chức công việc cá nhân Hoạch định là quá trình thiết lập các mục tiêu, xây dựng các chiến lược và kế hoạch để thực hiện các mục tiêu Trong quá trình này, đội ngũ CBCC diện quản lý của Ban Thường vụ Thành

ủy phải dự kiến được các khó khăn, trở ngại, những vấn đề có thể xảy ra và phương án giải quyết; đặc biệt là nhận thức và định hướng được về con đường phát triển của cơ quan, của ngành, của lĩnh vực

Kỹ năng ứng xử và giao tiếp: Đây là kỹ năng giúp cho người CBCC

nâng cao sự hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau trên cơ sở nhận diện và công nhận các giá trị và nhu cầu của các đối tượng giao tiếp Khả năng này đòi hỏi sự tinh tế, linh hoạt và kiến thức cũng như kinh nghiệm xã hội của người CBCC Đây là cơ sở quan trọng của giao tiếp, xử lý các tình huống phức tạp, tế nhị vốn không hiếm gặp trong khi thực thi nhiệm vụ

Kỹ năng thuyết phục: Là kỹ năng làm cho người khác thấy được tính

ưu việt, tính hợp lý trong ý tưởng của mình Có ý tưởng nhưng không thuyết phục được người khác tin và làm theo thì chắc chắn sẽ thất bại Mặt khác, còn phải có kỹ năng công tác Đó là tổng hợp những khả năng của CBCC trong việc sử dụng những công cụ, phương tiện làm việc để hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách thành thạo, dễ dàng, khéo léo Khả năng này được tích

Trang 31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

lũy thông qua đào tạo, bồi dưỡng hoặc tự trải nghiệm trong quá trình làm việc Đó là kỹ năng sử dụng tin học, ngoại ngữ hoặc là kỹ năng giám sát, kiểm tra, kỹ năng trả lời chất vấn

d Các kỹ năng nghề nghiệp, tác phong và phong cách quản lý

Kỹ năng nghề nghiệp là những kỹ năng mà một CBCC cần có để đảm

nhiệm và thực thi các hoạt động có tính chất nghiệp vụ như: Kỹ năng ra quyết định; kỹ năng ủy quyền; kỹ năng trong việc tìm hiểu và nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cấp dưới, của nhân dân địa phương; kỹ năng trong giải quyết khiếu nại, khiếu kiện; kỹ năng trong phát huy đoàn kết, tinh thần tập thể nhằm tập hợp sức mạnh của cơ quan cũng như trong cộng đồng dân cư địa phương; kỹ năng trong việc thông tin, hướng dẫn cấp dưới

Tác phong của CBCC thể hiện ở thái độ và cách ứng xử trong mối quan

hệ giữa người với người trong việc công và đời tư, thể hiện qua tác phong chính trị, tác phong với cấp dưới, với nhân dân, tác phong đạo đức

Phong cách quản lý của CBCC là cách thức tác động của CBCC đến

người dưới quyền theo các cách thức khác nhau hoặc là độc đoán, hoặc là dân chủ, hoặc là trao quyền để cấp dưới tự do hành động trong khuôn khổ quyền hạn được trao… CBCC phải tùy theo những tình huống cụ thể nhất định để lựa chọn 1 phong cách hay kết hợp các phong cách sao cho có hiệu quả

1.3.2.3 Năng lực của đội ngũ cán bộ công chức

Bản chất năng lực của đội ngũ cán bộ công chức là năng lực thực thi công việc của cả tổ chức, cả tập thể cán bộ công chức, có liên quan đến cơ cấu

tổ chức, bộ máy, hiệu lực và hiệu quả của bộ máy quản lý, bao gồm cả đội ngũ cán bộ công chức trong một hệ thống quản lý, trong một cơ cấu tổ chức chặt chẽ, khoa học để có thể thực thi công vụ, thực hiện các chức năng, nhiệm

vụ một các tốt nhất

Chất lượng của đội ngũ CBCC không chỉ liên quan đến từng CBCC mà

Trang 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

còn liên quan tới việc tổng hợp chất lượng của CBCC để biến chúng thành năng lực tập thể của tổ chức Chúng ta thường tự hỏi rằng một tổ chức, cơ quan hành chính cần có những năng lực gì để đáp ứng và thoả mãn được yêu cầu hiện tại phục vụ của người dân và tổ chức cơ quan hành chính này phải làm gì, làm thế nào, để chuẩn bị đáp ứng cho các đòi hỏi trong trong lai của

sự phát triển năng lực hệ thống quản lý hành chính? Chất lượng tập thể giúp kết hợp tất cả các năng lực khác nhau và sử dụng chúng một cách tốt nhất nhằm đạt được các mục tiêu tổng thể của cơ quan, tổ chức và góp phần vào việc phát triển tổ chức, năng lực chức năng bao gồm các khả năng, ví dụ như biết phân tích và giải quyết vấn đề trong các tình huống khác nhau, biết cách giải thích cho người khác và chia sẻ kinh nghiệm học tập với đồng nghiệp Thêm vào đó, biết rút ra kinh nghiệm thực tế, biết điều chỉnh cho phù hợp với môi trường thay đổi và biết hòa nhập những thứ đó với các điểm mạnh của riêng mình, tức là biết thực hiện nhiệm vụ một cách thực sự Mối quan hệ giữa chất lượng CBCC và chất lượng đội CBCC là một mối quan hệ biện chứng Chất lượng không chỉ tồn tại trong mỗi CBCC, mà chất lượng đội ngũ CBCC cón thể hiện ở mỗi một cơ quan, tổ chức được xây dựng trên cơ sở kết hợp có hiệu quả năng lực của nhiều CBCC trong cơ quan, tổ chức Năng lực chính của tập thể là tạo điều kiện hỗ trợ sự phát triển năng lực của các CBCC

và sau đó biết cách tổng hợp các năng lực đó một cách có hiệu quả và hiệu suất sao cho hệ thống quản lý hành chính thực thi công vụ để đạt được các mục tiêu đã đề ra

1.3.3 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy

Xuất phát từ quan điểm về chất lượng của đội ngũ CBCC ở trên, nâng

cao chất lượng đội ngũ CBCC là việc nâng cao phẩm chất đạo đức, năng cao

năng lực (khả năng tập hợp các kiến thức, kỹ năng, hành vi và thái độ) mà

Trang 33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

một cán bộ, công chức cần có để đảm nhiệm các chức năng, nhiệm vụ được giao sao cho có hiệu quả cao trong các hoạt động quản lý khác nhau và ở các loại tổ chức khác nhau, các cương vị, vị trí, nhiệm vụ khác nhau

Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC thuộc diện Thường vụ Thành ủy quản lý xuất phát từ các khía cạnh sau đây:

Thứ nhất, xuất phát từ yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức của đội

ngũ CBCC của một nền công vụ chính quy hiện đại nói chung và đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy nói riêng Phẩm chất, bản lĩnh chính trị là yêu cầu quan trọng, cơ bản nhất đối với đội ngũ CBCC Nhà nước nước pháp quyền chủ nghãi xã hội của dân, do dân, vì dân Đó là sự trung thành với nhân dân với đảng, kiên định với mục tiêu và con đường xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn; nhiệt tình cách mạng, gương mẫu, tận tụy, có tinh thần và ý thức trách nhiệm cao với công việc, hết lòng hết sức vì sự nghiệp của nhân dân, tận tâm, tận chí phục vụ nhân dân

Để thực sự là “công bộc” của dân, đội ngũ CBCC ngoài tài năng và trình

độ chuyên môn, nghiệp vụ, phải có đầy đủ chuẩn mực đạo đức “cần kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” của người CBCC thời kỳ mới Đặc biệt, đội ngũ CBCC phải có “cái tâm”, nghĩa là phải công tâm, trung thực, ngay thẳng, công bằng vì việc chung, không thiên vị, công minh chính đại, thiết diên vô tư, tất cả lợi ích công, lợi ích chung của tập thể, của xã hội, của nhân dân

Công bằng là không thiên vị mà theo đúng lẽ phải Công bằng liên quan đến ý thức đạo đức, ý thức pháp quyền Công bằng đòi hỏi sự tương xứng giữa vai trò của người công chức với địa vị xã hội của họ, giữa quyền lợi và nghĩa vụ trong thực thi công vụ, đội ngũ CBCC phải luôn công minh chính trực, công minh chính đại, không đối xử thiên vị bất công

Thực hiện đúng các nguyên tắc công khai, minh bạch và công bằng trong thực thi công vụ là để bảo đảm cho mọi người dân được bình đẳng trước

Trang 34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

pháp luật và hạn chế đến mức tối đa ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan, duy

ý chí, tư tưởng bình quân chủ nghĩa hoặc đặc ân, đặc quyền trong xây dựng và hoạch định các chế độ chính sách

Thứ hai, xuất phát từ yêu cầu nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ,

công chức

Trong điều kiện mặt bằng dân trí của xã hội ngày càng được cải thiện, tri thức khoa học - công nghệ của thế giới đang tăng lên nhanh chóng, ngày càng phong phú và đa dạng, đòi hỏi người CBCC nói chung, đội ngũ cán bộ thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy nói riêng phải có trình độ kiến thức và năng lực tư duy khoa học sáng tạo, nhạy bén, độc lập, trí tuệ cao Yêu cầu trí tuệ hóa đội ngũ CBCC buộc người CBCC phải không ngừng học tập để nâng cao trình độ kiến thức và năng lực trí tuệ của mình Đồng thời, Nhà nước cần có chính sách, chế độ và tạo điều kiện để công chức được đào tạo, đào tại lại và bồi dưỡng, bổ sung những tri thức mới của khoa học và công nghệ hiện đại để thực thi công vụ hiệu quả nhất

Thứ ba, xuất phát từ yêu cầu chuyên môn hóa, hiện đại hóa và tính

chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức

Mục tiêu xây dựng nền hành chính chính quy hiện đại đặt ra yêu cầu phải chuyên môn hóa, hiện đại hóa đội ngũ CBCC với tư cách là nòng cốt của nền hành chính Hoạt động công vụ mang tính thường xuyên, chuyên nghiệp nhằm bảo đảm cho công vụ được liên tục ổn định Dó đó, đội ngũ CBCC cần phải đào tạo về mặt chuyên môn một các chính quy, hệ thống Hơn nữa, vì lao động thực thi quyền lực nhà nước là một dạng lao động đặc thù và phức tạp, cán bộ, công chức thực thi công vụ, thực thi quyền lực nhà nước, thực thi pháp luật không được phép sai sót, không vi phạm Do vậy, đội ngũ CBCC cần phải nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, phải am hiểu sâu sắc lĩnh vực chuyên môn của mình Đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc về và

Trang 35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

phát triển nền kinh tế tri thức trong thời đại ngày nay, đòi hỏi đội ngũ CBCC phải có trình độ chuyên môn hóa cao, được đào tạo một cách chính quy và hệ thống, đồng thời phải luôn được bồi dưỡng, cập nhật kịp thời các thông tin và tri thức mới của khoa học công nghệ

Thứ tư, xuất phát từ yêu cầu về tính dân chủ của cán bộ, công chức

trong khi thực thi nhiệm vụ

Bản chất của nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân, do đó người CBCC với tư cách là công bộc của dân, là người phục vụ công cộng của Nhà nước và xã hội không được phép chuyên quyền độc đoán dủ ở bất cứ cương vị, chức trách công tác nào trong bộ máy nhà nước Trong sự nghiệp cách mạng của chúng ta, dân chủ với tính chất là động lực và mục tiêu của sự phát triển Dó đó, người CBCC với tư cách là người thực thi quyền lực nhà nước phải tôn trọng và đề cao tình dân chủ Yêu cầu này đòi hỏi CBCC phải phát huy trí tuệ, tài năng và mọi nguồn lực, của cải của dân để tạo nên sức mạnh; biết tôn trọng lợi ích và quyền của người dân, biết làm chủ bản thân, điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích chung của xã hội

Hơn nữa trong thời đại ngày nay nhu cầu dân chủ đanh trở thành đòi hỏi bức xúc và tất yếu của xã hội loài người Nhân loại đang hướng tời một xã hội công bằng hơn, dân chủ hơn Tình trạng mất dân chủ, dân chủ hình thức, quan liêu hách dịch, ức hiếp người lao động của một bộ phận CBCC ở nơi này, nơi khác đang là điều nhức nhối cấn phải được kiên quyết khắc phục triệt

để Để có được tính dân chủ, tác phong làm việc dân chủ, người đội ngũ CBCC phải học, phải luôn luôn nâng cao nhận thức và không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức, đồng thời Nhà nước phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế dân chủ, văn minh và công bằng

Thứ năm, do yêu cầu cao về văn hóa của đội ngũ cán bộ, công chức

Văn hóa là hình thức ứng xử văn minh, khoa học, nhân ái và dân chủ

Trang 36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

của mỗi người CBCC trong mối quan hệ Văn hóa là cơ sở để hình thành tác phong, phong cách và lối sống của người CBCC Văn hóa, người CBCC biết

cư xử đúng mực, dân chủ và văn minh hơn trong thực thi công vụ, đấu tranh chống lại các hiện tượng chuyên quyền, độc đoán, máy móc trong giải quyết công việc và thực thi công vụ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân càng đòi hỏi cao về trình độ văn hóa đối với đội ngũ CBCC Yêu cầu về văn hóa đòi hỏi người CBCC phải có kiến thức liên ngành cấn thiết, có kiến thức, tri thức cao về văn hóa, văn minh của dân tộc, của nhân loại, có hiểu biết sâu sắc về lịch sử và truyền thống văn hiện của dân tộc

để giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện ban quản lý của ban thường vụ thành ủy

1.4.1 Các nhân tố khách quan

Là do môi trường xã hội tạo nên bao gồm các yếu tố như: Hội nhập quốc tế của đất nước; trình độ dân trí của nhân dân được nâng lên; đòi hỏi của hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước; xuất phát điểm hạn chế của CBCC; hệ thống giáo dục đào tạo nước ta; các quy định pháp luật về CBCC chức nước

ta vẫn chưa đồng bộ, đáp ứng kịp với sự phát triển của xã hội

Đại hội XI của Đảng (2011) khẳng định quan điểm: “Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh; là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới” Chủ trương “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”.Thực hiện quản điểm, chủ trương của Đảng nước

ta đã hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, môi trường, thị trường kinh tế được mở rộng, mối quan hệ kinh tế thế giới với kinh tế trong nước ngày càng

Trang 37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

chặt chẽ, khăng khít, quản lý nền kinh tế từ khép kín sáng quản lý nền kinh tế

mở có yếu tố nước ngoài tạo ra những áp lực đổi mới của đất nước từ thể chế, đến cơ chế quản lý, tác phong, lề lối làm việc của đội ngũ CBCC Vì vậy,

để đáp ứng được với sự hội nhập quốc tế của đất nước đội ngũ CBCC nói chung và đội ngũ CBCC thuộc diện Ban Thường vụ quản lý nói riêng phải không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo để đáp ứng yêu cầu công việc đặt ra trong thời kỳ mới

Trình độ dân trí là mức độ hiểu biết là sự thông minh của người dân trong một nước nói cách khác là trình độ khoa học kỹ thuật của một dân tộc đang sống trong một quốc gia nào đó Ở nước ta trình độ dân trí đã ngày càng được nâng lên một cách rõ dệt thể hiện qua các chỉ số IQ, AQ, EQ của người dân nước ta ở mức cao so với thế giới; tỷ học sinh đạt phổ cập tiểu học, trung học cơ sở ngày càng cao; sự tham gia của nhân dân vào quản lý nhà nước; các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân ngày càng nhiều, thường xuyên Điều này, đòi hỏi chất lượng phục vụ nhân dân của các cơ quan quản lý nhà nước, cán bộ công chức ngày càng nâng cao đáp ứng mục tiêu xây dựng nên hành chính chính quy, hiện đại, hiệu quả Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay việc nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ CBCC nói chung và CBCC thuộc diện Ban Thường vụ quản lý nói riêng là một yêu cầu thường trực, cấp thiết hiện nay khi trình độ dân trí ngày càng được nâng cao

Hiệu lực của nền hành chính nhà nước là sự thực hiện đúng, có kết quả chức năng quản lí của bộ máy hành chính để đạt được mục tiêu đề ra Hiệu lực của nền hành chính nhà nước phục thuộc vào các yếu tố: Năng lực, chất lượng của nền hành chính; sự ủng hộ của nhân dân; đặc điểm tổ chức, vận hành của bộ máy chính trị

Hiệu quả của nền hành chính nhà nước là kết quả quản lí đạt được của

bộ máy hành chính trong tương quan với mức độ chi phí các nguồn lực, trong

Trang 38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội Hiệu quả của nền hành chính được thể hiện qua: Đạt mục tiêu tối đa với chi phí nguồn lực nhất định; đạt mục tiêu nhất định với chi phí tối thiểu; đạt mục tiêu không chỉ trong quan

hệ với chi phí nguồn lực mà còn trong quan hệ với hiệu quả xã hội

Thực tế hiện nay, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ở nước ta đã đạt được nhiều kết quả như: kỷ cương pháp luật được duy trì, hệ thống tổ chức bộ máy ổn định, chất lượng phục vụ nhân dân ngày được nâng cao, thủ tục hành chính được đơn giản Tuy nhiên, cũng có nhiều những hạn chế, yếu kém như: tham nhũng lãng phí chưa được đẩy lùi, ngăn chăn, bất công xã hội vẫn gia tăng, tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp Vì vậy, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước một yêu cầu cấp bách hiện nay là nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ CBCC thuộc diện Ban Thường vụ quản lý để xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Nghị quyết Đại hội IX khẳng định “ Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá,

xã hội hoá”” Tuy nhiên, nền giáo dục nước ta còn đứng trước nhiều khó khăn, yếu kém, nhất là về chất lượng và quản lý nhà nước về giáo dục Thi cử còn nặng nề Xu hướng thương mại hoá một số hoạt động giáo dục đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, chưa có giải pháp hữu hiệu để ngăn chặn Cơ cấu giáo dục còn bất hợp lý, mất cân đối giữa đào tạo nghề với đại học, giữa các ngành nghề, còn chênh lệch lớn giữa các vùng; nhiều nhu cầu nhân lực của nền kinh tế chưa được đáp ứng Mặt khác, hệ thống đào tạo, bồi dưỡng CBCC chưa thực sự đồng bộ, có hệ thống và thống nhất về nội dung, chương trình, cơ sở đào tạo nên chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC nước ta chưa cao Do đó, chất lượng đội ngũ CBCC nước ta mặc dù được đào tạo, bồi dưỡng rất bài bản, có bằng cấp rất cao nhưng năng lực thực tế, năng lực thực

Trang 39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

thi công vụ lại còn nhiều bất cập

1.4.2 Các nhân tố chủ quan

1.4.2.1 Ban Thường vụ thành ủy

Việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các nhân tố cơ bản sau đây:

a Chiến lược cán bộ, quy hoạch cán bộ thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy

Xây dựng chiến lược và quy hoạch cán bộ là một khâu cơ bản trong công tác cán bộ, nhằm chủ động tạo nguồn nhân sự trẻ, tập hợp được nhiều nhân tài; làm cơ sở cho việc đào tạo, bố trí, sử dụng và phát triển đội ngũ cán

bộ trong hệ thống chính trị cấp cơ sở bảo đảm về số lượng và chất lượng, có

cơ cấu hợp lý và sự chuyển tiếp vững vàng giữa các thế hệ Tầm quan trọng, vai trò của công tác quy hoạch cán bộ đã được Đảng ta khẳng định trong

“Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước” (năm 1997),

Đảng ta nhấn mạnh: “Quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu của công

tác cán bộ, bảo đảm cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài” Điều đó còn được thể

hiện trong các văn bản như: Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 của

Bộ Chính trị về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; Hướng dẫn số 22-HD/BTCTW của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW của Bộ Chính trị; Hướng dẫn số 04-HD/TC ngày 04/5/2007 hướng dẫn công tác rà soát, bổ sung quy hoạch cấp ủy và lãnh đạo chủ chốt giai đoạn 2007-2015

Vấn đề là ở chỗ, các văn bản đó phải đi vào cuộc sống và điều đó phụ thuộc chủ yếu vào sự tổ chức, chỉ đạo và vận dụng, cụ thể hóa các chủ trương của Đảng của Ban Thường vụ Thành ủy Nếu Ban Thường vụ Thành ủy chủ động, sáng tạo, có những định hướng và giải pháp thực thi tốt, thì chiến lược cán bộ, công tác quy hoạch cán bộ sẽ được xây dựng và triển khai tốt, góp

Trang 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

phân nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức

b Tổ chức tốt công tác tuyển dụng, thu hút được những người có phẩm chất đạo đức và năng lực tốt

Chính sách tuyển dụng, thu hút đội ngũ hút được những người có phẩm chất đạo đức và năng lực tốt bổ sung cho đội ngũ cán bộ công chức là khâu rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến số và chất lượng của đội ngũ cán bộ

Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc” Hồ Chí Minh viết vào tháng 10 năm 1947, đã nêu ra “Những khuôn khổ để lựa chọn cán bộ” Người cho rằng, trước hết phải lựa chọn những người trung thành và hăng hái trong công việc, trong lúc đấu tranh; những người liên lạc mật thiết với dân chúng, hiểu biết, chú ý lợi ích của dân chúng; có khả năng phụ trách giải quyết các vấn đề trong hoàn cảnh khó khăn; luôn giữ đúng kỷ luật

Chính sách tuyển dụng phải được công khai hóa; thông qua tuyển chọn bằng xét tuyển hay thi tuyển hợp lý; có chính sách tuyển dụng ưu tiên những người có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ năng lực cao, những người nằm trong đối tượng ưu tiên, diện có công nhà nước được quy định, có chế độ khuyến khích sẽ thu hút được những người có trình độ cao như giáo sư, tiến

sĩ, thạc sĩ, các cử nhân có kinh nghiệm về địa phương Nếu có những chính sách thu hút, đãi ngộ hợp lý, tổ chức tuyển dụng khoa học và khách quan, chắc chắn sẽ thu hút được những người có đủ điều kiện Những người được tuyển dụng sẽ là những người được đào tạo bài bản, có tri thức, trình độ cao,

có kinh nghiệm trong những môi trường trung ương hoặc địa phương khác đó nếu được địa phương có chính sách thu hút, tuyển dụng hợp lý, sẽ là nguồn bổ sung cho đội ngũ, góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ

c Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy

Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ

Ngày đăng: 20/02/2015, 01:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (2007), Nghị quyết số 03-NQ/TƯ Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 03-NQ/TƯ Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Tác giả: Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
Năm: 2007
2. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (2008), Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khoá VIII) về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khoá VIII) về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Tác giả: Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
Năm: 2008
3. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (2007), Nghị quyết số 17-NQ/TƯ Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 17-NQ/TƯ Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước
Tác giả: Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
Năm: 2007
4. Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc (2010), Vĩnh Phúc 60 năm xây dựng - phát triển, Vĩnh Yên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vĩnh Phúc 60 năm xây dựng - phát triển
Tác giả: Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc
Năm: 2010
6. Ban chấp hành Trung ƣơng (Khoá X) 2009, Kết luận số 37 - KL/TW ngày 2/2/2009 của Hội nghị lần thứ chín “về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lƣợc cán bộ từ nay đến năm 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lƣợc cán bộ từ nay đến năm 2020
7. Ban Tổ chức Trung ương (2004), Hướng dẫn số 47 - HD/BTCTW “về thực hiện Nghị quyết số 42 - NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị 8. Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trương ương 5 (KhoáIX) về “Đổi mới và nâng cao chất lƣợng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn” Sách, tạp chí
Tiêu đề: về thực hiện Nghị quyết số 42 - NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị 8. Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trương ương 5 (Khoá IX) về “Đổi mới và nâng cao chất lƣợng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn
Tác giả: Ban Tổ chức Trung ương
Năm: 2004
9. Nguyễn Thanh Chính (2009), “Mười năm thực hiện Pháp lệnh cán bộ, công chức ở tỉnh Vĩnh Phúc”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước (số tháng 11/2009), nguồn Trang tin điện tử về cải cách hành chính Nhà nước của Sách, tạp chí
Tiêu đề: “"Mười năm thực hiện Pháp lệnh cán bộ, công chức ở tỉnh Vĩnh Phúc”, "Tạp chí Tổ chức Nhà nước "(số tháng 11/2009), nguồn
Tác giả: Nguyễn Thanh Chính
Năm: 2009
10. Chính phủ (2000), Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010, nguồn: http://caicachhanhchinh.gov.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2000
11. Chính phủ (2010), Nghị định số 16/2010/NĐ-CP của Chính phủ Quy định những người là công chức, ngày 25/01/2010, nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, http://www.chinhphu.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 16/2010/NĐ-CP của Chính phủ Quy định những người là công chức," ngày 25/01/2010, nguồn: "Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2010
12. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức, ngày 05/3/2010, nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, http://www.chinhphu.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức, "ngày 05/3/2010, nguồn: "Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2010
17. Đỗ Minh Cương (2009), “Về công tác quy hoạch cán bộ, công chức ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Cộng sản điện tử, số 13(181) năm 2009 nguồn http://www.tapchicongsan.org.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về công tác quy hoạch cán bộ, công chức ở nước ta hiện nay”, "Tạp chí Cộng sản điện tử
Tác giả: Đỗ Minh Cương
Năm: 2009
18. Nguyễn Đăng Đạo (2008), “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế ở Lai Châu”, Trang thông tin Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 19: 10/2008 (435), http://tapchikinhtedubao.mpi.gov.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế ở Lai Châu”, "Trang thông tin Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 19: 10/2008 (435)
Tác giả: Nguyễn Đăng Đạo
Năm: 2008
21. Giáo trình quản trị nguồn nhân lực, của tác giả Phan Bá Thịnh, năm 2008 22. Cao Duy Hạ (2010), “Những yêu cầu cơ bản đối với cán bộ lãnh đạo,chủ chốt cấp huyện”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước (số tháng 01/2010), nguồn Trang tin điện tử về cải cách hành chính Nhà nước của Bộ Nội vụ, http://caicachhanhchinh.gov.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những yêu cầu cơ bản đối với cán bộ lãnh đạo, chủ chốt cấp huyện”," Tạp chí Tổ chức Nhà nước "(số tháng 01/2010), nguồn" Trang tin điện tử về cải cách hành chính Nhà nước của Bộ Nội vụ
Tác giả: Giáo trình quản trị nguồn nhân lực, của tác giả Phan Bá Thịnh, năm 2008 22. Cao Duy Hạ
Năm: 2010
23. Nguyễn Hữu Hải (2008), “Những vấn đề đặt ra về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức theo nhu cầu”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước (số tháng 11 năm 2008), nguồn Trang tin điện tử về cải cách hành chính Nhà nước của Bộ Nội vụ, http://caicachhanhchinh.gov.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề đặt ra về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức theo nhu cầu”, "Tạp chí Tổ chức Nhà nước" (số tháng 11 năm 2008), nguồn "Trang tin điện tử về cải cách hành chính Nhà nước của Bộ Nội vụ
Tác giả: Nguyễn Hữu Hải
Năm: 2008
24. Nguyễn Đức Hạt (2007), “Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ”, Tạp chí Cộng sản điện tử, số 11(131) năm 2007, nguồn: http://www.tapchicongsan.org.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ”, "Tạp chí Cộng sản điện tử
Tác giả: Nguyễn Đức Hạt
Năm: 2007
25. Hội nghị TƢ 9 Khoá X “về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lƣợc cán bộ từ nay đến 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lƣợc cán bộ từ nay đến 2020
29. Nghị quyết số 17-NQ/TW, ngày 18-3-2002, về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn
34. Nghị quyết Trung ƣơng 3, khóa VIII về “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết Trung ƣơng 3, khóa VIII về
35. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ƣơng khoá IX 36. Nghị quyết số 17-NQ/TW, ngày 18-3-2002, về “Đổi mới và nâng caochất lượng hoạt động hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn
39. HĐND tỉnh Vĩnh Phúc (2008), Nghị quyết số 16/2008/NQ-HĐND về một số chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, Vĩnh Yên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 16/2008/NQ-HĐND về một số chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
Tác giả: HĐND tỉnh Vĩnh Phúc
Năm: 2008

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Số lƣợng, cơ cấu và chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức  thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy Vĩnh Yên năm 2013 - Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của ban thường vụ thành ủy vĩnh yên, tỉnh vĩnh phúc
Bảng 3.1. Số lƣợng, cơ cấu và chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy Vĩnh Yên năm 2013 (Trang 59)
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về kỹ năng giải quyết công việc của CB, CC  thuộc diện quản lý Ban Thường vụ Thành ủy Vĩnh Yên năm 2013 - Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của ban thường vụ thành ủy vĩnh yên, tỉnh vĩnh phúc
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về kỹ năng giải quyết công việc của CB, CC thuộc diện quản lý Ban Thường vụ Thành ủy Vĩnh Yên năm 2013 (Trang 70)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w