Hoàn thiện công tác quản lý sản xuất gạch ốp lát
Trang 1Phần mở đầu
1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý sản xuất
Với tốc độ phát triển nhanh nh vũ bão của khoa học và kỹ thuật, đặc biệt là sự bùng nổ của kỹ thuật tin học viễn thông đã làm cho khoảng cách giữa các châu lục xích lại gần nhau, nhiều doanh nghiệp đã ứng dụng tin học vào quản lý sản xuất tạo ra một năng suất lao động cha từng có Bởi vậy, việc mở rộng kinh doanh ra ngoài phạm vi lãnh thổ đợc thực hiện dễ dàng, cùng với nó mà cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp lúc này đã mang tính toàn cầu hoá và khu vực hoá
Thị trờng gạch ốp lát Ceramic ở Việt Nam, đang cạnh tranh rất khốc liệt giữa các nhà sản xuất trong nớc Đặc biệt, các nhà sản xuất trong nớc còn gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt cao độ với gạch ốp lát của Trung Quốc
Thị trờng gạch ốp lát Ceramic đợc phân thành 3 nhóm, với cơ cấu giá thành trên thị trờng nh sau:
+ Sản phẩm có giá thành thấp chiếm: 30%
+ Sản phẩm có giá thành trung bình chiếm: 50%
+ Sản phẩm có giá thành cao chiếm: 20%
Với tình hình tiêu thụ gạch ốp lát nh hiện nay, các nhà sản xuất sẽ có
sự thay đổi lớn về cơ chế nhằm chiếm lĩnh và giữ ổn định sản lợng Mục đích
là giảm thiểu tối đa hàng tồn kho, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn để duy trì sản xuất, đồng thời cũng để chiếm lĩnh thị phần nâng cao thơng hiệu
Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ-trực thuộc Công ty Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn đợc đầu t xây dựng vào đầu năm 2002, và đã đi vào sản xuất cuối năm
2003 Một sản phẩm thơng hiệu cha đi sâu vào nhận thức của ngời dân so với các thơng hiệu khác nh: Viglacera, Đồng Tâm, White horst, Vitaly, CMC để có thể trụ vững trên thơng trờng, không còn cách nào khác, Nhà máy phải sản xuất ra sản phẩm có tính cạnh tranh mạnh mẽ Để làm đợc điều này, Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ phải giải quyết rất nhiều vấn đề Vấn đề
1
Trang 2“Hoàn thiện công tác quản lý sản xuất gạch ốp lát” là một trong những
vấn đề đó Tổ chức tốt công tác quản lý sản xuất sẽ tìm ra những vấn đề bất hợp lý, để có những biện pháp thích hợp hạn chế đến mức tối thiểu những nhân
tố tiêu cực, đồng thời phát huy tối đa những nhân tố tích cực Từ đó đánh giá mọi khía cạnh, mọi nhân tố ảnh hởng đến tổ chức quản lý sản xuất giúp doanh nghiệp xây dựng các phơng án sản xuất tối u
2 Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài vận dụng cơ sở lý luận quản lý sản xuất vào thực tiễn, đề ra các phơng hớng và biện pháp của tác giả nhằm hoàn thiện công tác quản lý sản xuất tại nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ nhằm tối thiểu hoá các chi phí, phục vụ nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất, tối đa hoá lợi nhuận cho nhà máy Cụ thể:
- Đề ra các giải pháp khắc phục những tồn tại trong việc quản lý sản xuất ở Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ
- Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy trong những năm tiếp theo trong các khía cạnh:
+ Tổ chức tốt bộ máy quản lý
+ Quản lý chặt chẽ việc cung ứng, bảo quản, cấp phát, sử dụng vật t.+ Hoàn thiện quản lý thiết bị nâng cao năng suất để giảm giá thành, nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
3 Đối tợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý sản xuất tại nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ
Đề tài này nghiên cứu trong giới hạn một số vấn đề cơ bản trong quản
lý sản xuất gạch ốp lát của Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ, cụ thể nh : Quản lý lao động, vật t, máy móc thiết bị Trên cơ sở phân tích các điều kiện hiện tại, vận dụng những quy luật kinh tế và những kiến thức về quản lý sản xuất, nhằm
Trang 3đa ra những giải pháp để quản lý sản xuất một cách hiệu quả, tiến tới hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lợng tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
4 Phơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở các thông tin cập nhật về Nhà máy, tiến hành phân tích
đánh giá những nguyên nhân, điều kiện dẫn đến thành công và tồn tại Từ đó chỉ ra các vấn đề cần giải quyết
Trên cơ sở thực tiễn đó, tiến hành vận dụng các quy luật kinh tế, và những kiến thức về quản lý sản xuất để giải quyết những vấn đề tồn tại của việc quản lý sản xuất tại nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ
5 Kết cấu luận văn
Tên luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý sản xuất gạch ốp lát tại“
Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ”
- Mục lục
- Phần mở đầu: Giới thiệu tổng quan Luận văn
- Chơng 1 Cơ sở lý luận về quản lý sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất gạch ốp lát.
Trong chơng này, tác giả trình bày lý thuyết cơ bản về nội dung, khái niệm quản lý, quản lý sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và trong doanh nghiệp sản xuất gạch ốp lát nói riêng
- Chơng 2 Thực trạng quản lý sản xuất gạch ốp lát ở Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ.
Trên cơ sở các tài liệu đợc thu thập về tình hình thực tế tại nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ, tác giả đánh giá, phân tích thực trạng về tổ chức quản lý sản xuất của nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ bao gồm:
+ Đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân viên
+ Việc cung cấp, sử dụng và dự trữ nguyên nhiên liệu cho sản xuất
+ Máy móc trang thiết bị
3
Trang 4Rút ra những nguyên nhân và tồn tại cần khắc phục tại nhà máy.
Đánh giá u và nhợc điểm của nhà máy trong công tác quản lý sản xuất, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Chơng 3 Những giải pháp hoàn thiện quản lý sản xuất gạch ốp lát của Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ.
Trên cơ sở phân tích thực trạng tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức quản lý sản xuất bao gồm:
+ Hoàn thiện cơ cấu và bộ máy quản lý+ Công tác đào tạo huấn luyện
+ Hoàn thiện công tác quản lý vật t + Hoàn thiện quản lý máy móc thiết bị+ Hợp lý hoá sản xuất
+ Thúc đẩy công tác tiêu thụ
- Kết luận
- Tài liệu tham khảo
Trong quá trình hoàn thành luận văn, tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Quản lý - Trờng Đại học Bách khoa
Hà Nội, cá nhân thầy giáo TS Đặng Vũ Tùng đã tận tình hớng dẫn tác giả trong suốt quá trình làm luận văn Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể ban lãnh đạo Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ và các anh chị trong các phòng ban của nhà máy Kiến thức và thực tế của bản thân tác giả còn nhiều thiếu sót, do vậy để luận văn có giá trị thực tiễn hơn, tác giả trân trọng
và mong muốn nhận đợc sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy cô giáo Sự chỉ bảo
và giúp đỡ của các thầy cô giáo chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu đối với bản thân tác giả
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Trang 5Chơng 1
Cơ sở lý luận về quản lý sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất gạch ốp lát
1.1 Lý thuyết cơ bản về quản lý doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Khái niệm quản lý, quản lý sản xuất
Quản lý là quá trình thực hiện các tác động của chủ thể quản lý lên
đối tợng quản lý, để phối hợp hoạt động của các cá nhân và tập thể nhằm đạt
đợc các mục tiêu đề ra của tổ chức Quản lý là làm việc với ngời khác và thông qua ngời khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong một môi tr-ờng luôn biến động
Quản lý là yếu tố quyết định nhất cho sự phát triển của các doanh nghiệp Ngày nay, các yếu tố: quy mô sản xuất hiện đại, khoa học và công nghệ phát triển với tốc độ cao, sự quá độ phát triển kinh tế từ chỗ chủ yếu theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, trình độ xã hội và các quan hệ xã hội ngày càng cao làm cho vai trò của quản lý ngày càng nâng cao, đồng thời đòi…hỏi trình độ quản lý cũng phải phát triển ngang tầm
Quản lý sản xuất là quản lý quá trình biến các yếu tố đầu vào nh: nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, đất đai, lao động, vốn và quản lý thành hàng hoá và dịch vụ mong muốn
Trong doanh nghiệp việc quản lý thực hiện ở nhiều lĩnh vực khác nhau nh: quản lý nhân sự, quản lý sản xuất, quản lý tài chính …
1.1.2 Các mục tiêu của quản lý sản xuất
Trong nền kinh tế thị trờng, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ có chất lợng tốt nhất, với thời gian nhanh nhất,
và giá cả thấp nhất Vì vậy, công tác quản lý sản xuất trong doanh nghiệp ngày càng trở lên quan trọng
5
Trang 6+ Bảo đảm số lợng, chủng loại và chất lợng sản phẩm và dịch vụ
Sản phẩm và dịch vụ sản xuất ra phải phù hợp với những tiêu chuẩn
đ-ợc đặt ra, với nhu cầu của khách hàng Chất lợng có thể đđ-ợc đánh giá bằng những tiêu chuẩn đặt ra từ bên ngoài doanh nghiệp, và bằng chính những tiêu chuẩn do doanh nghiệp đặt ra Chất lợng có thể dùng để đánh giá so với sản phẩm dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh
+ Bảo đảm đúng thời gian
Sản xuất phải bảo đảm cung cấp đúng thời gian mà khách hàng yêu cầu hoặc giao nộp sản phẩm đúng tiến độ hợp đồng đã ký kết
+ Chi phí sản xuất thấp nhất
Các nhà quản lý sản xuất phải tìm các biện pháp giảm chi phí sản xuất
để giảm giá bán giành đợc thị trờng, hoặc để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
+ Bảo đảm tính linh hoạt trong tổ chức
Sự linh hoạt trong tổ chức có nghĩa là doanh nghiệp phải có khả năng phản ứng nhanh đối với mọi biến đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh và cạnh tranh trên thị trờng Sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu nhiều tác động của môi trờng:
(1) Các luật lệ, chính sách và qui định của nhà nớc, của các ngành và của các địa phơng thờng xuyên có những thay đổi phải điều chỉnh
(2) Nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng thay đổi, khi ngời ta có thu nhập ngày càng cao thì càng đòi hỏi hàng hoá và dịch vụ doanh nghiệp phải có chất lợng cao hơn, mẫu mã đa dạng hơn Nhu cầu thay đổi tác động tới cả số lợng, chất lợng, chủng loại và thời gian sản xuất của doanh nghiệp
(3) Sự phát triển của khoa học kỹ thuật làm xuất hiện nhiều sản phẩm mới và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội
(4) Các yếu tố khác tác động tới sản xuất của doanh nghiệp nh thời tiết, khí hậu, cạnh tranh……
Trang 7Tất cả các yếu tố trên tác động tới doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải thờng xuyên theo dõi để đổi mới và cải tiến, hoàn thiện quản lý sản xuất Để đảm bảo tính linh hoạt đợc thực hiện tốt, các doanh nghiệp cần đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và cũng cần có những dự trữ về vật t, tiền vốn, diện tích sản xuất …
1.2 Nội dung quản lý sản xuất
Quản lý sản xuất ngày càng có vai trò quan trọng, vì trong nền kinh tế thị trờng luôn có sự thay đổi về điều kiện và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Cơ chế thị trờng có mặt tích cực nh thúc đẩy, khuyến khích sản xuất hàng hoá dịch vụ phát triển mạnh mẽ, đồng thời cũng nảy sinh nhiều mặt tiêu cực phân hoá những ngời sản xuất hàng hoá, gây khủng hoảng khiến các doanh nghiệp gặp phải những khó khăn, rủi ro, bất trắc cao Vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một phơng thức quản lý phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của riêng mình và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất
Quản lý sản xuất trong doanh nghiệp có nhiều nội dung khác nhau, xong có một số nội dung chủ yếu sau:
+ Xây dựng chiến lợc sản xuất cho doanh nghiệp: Thực hiện nhiệm
vụ xác định thị trờng mục tiêu, lựa chọn chủng loại mặt hàng sản xuất
+ Dự báo thị trờng: là phơng pháp khoa học dựa vào sự phân tích toàn diện quá khứ và hiện tại đa ra tiên đoán cho tơng lai với những giá trị nào đó
Có thể xây dựng các phơng pháp và mô hình dự báo phục vụ sản xuất kinh doanh nghiệp
+ Thiết kế sản phẩm và quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
+ Xây dựng kết cấu sản xuất, xác định năng lực sản xuất và cân đối năng lực sản xuất: xây dựng kết cấu sản xuất, xác định năng lực sản xuất toàn doanh nghiệp và năng lực sản xuất của từng bộ phận theo thời gian và tiến hành cân đối năng lực sản xuất, có các biện pháp khắc phục các khâu yếu của quá trình sản xuất
7
Trang 8+ Lập kế hoạch sản xuất: Là tiến hành lập kế hoạch nguyên liệu, nhiên liệu, phụ tùng thiết bị; kế hoạch lao động; kế hoạch tài chính hàng…năm, hàng quý, hàng tháng, và cụ thể hàng tuần, hàng ngày cho toàn doanh nghiệp, và cho từng bộ phận trong doanh nghiệp để đảm bảo sản xuất liên tục và ổn định.
+ Tổ chức công tác sửa chữa thiết bị, tổ chức cung ứng vật t, năng ợng cho sản xuất và quản lý dữ trữ: lập kế hoạch cung cấp vật t, tổ chức cung cấp, quản lý dữ trữ vật t và quản lý hệ thống sửa chữa thiết bị, máy móc và các tài sản cố định khác…
l-+ Quản lý chất lợng sản phẩm: Công tác quản lý chất lợng nhằm nâng
cao tỷ lệ sản phẩm thu hồi, tỷ lệ chính phẩm Mặt khác, nhằm để đảm bảo sản phẩm sản xuất ra không bị hỏng hóc hay không đảm bảo chất lợng, hoặc tránh lẫn sản phẩm kém chất lợng vào lô sản phẩm đạt chất lợng tốt Do…vậy, doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống đo lờng, đánh giá, giám sát chất l-ợng bán thành phẩm trên các công đoạn sản xuất, và thành phẩm cuối cùng
áp dụng các mô hình quản lý chất lợng, quản lý chất lợng toàn diện…
+ Tổ chức hệ thống thông tin phục vụ cho quản lý sản xuất: Doanh
nghiệp tổ chức theo dõi, ghi chép thờng xuyên tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất, để phân tích, đánh giá nhằm tìm ra những khâu mất cân đối, bất hợp lý để có những quyết định kịp thời
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ đề cập đến quản lý sản xuất trong một số nội dung sau:
1.2.1 Quản lý lao động.
Con ngời là một yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Bởi vì trong các doanh nghiệp, nhân lực ở tất cả các cấp sẽ là nhân tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp Ngày nay, khi nhân lực đợc xem là một nguồn lực quý giá nhất thì quản lý nhân lực là
Trang 9một nghệ thuật, là một tập hợp các hoạt động có ý thức nhằm nâng cao hiệu suất của một tổ chức.
Quản lý nhân lực là những hoạt động nhằm tăng cờng những đóng góp
có hiệu quả của những cá nhân vào mục tiêu của tổ chức trong khi đồng thời
cố gắng đạt đợc các mục tiêu xã hội và mục tiêu cá nhân
Quản lý nhân lực là một bộ phận không thể thiếu đợc của công tác quản lý sản xuất kinh doanh, nó nhằm củng cố và duy trì đầy đủ về số lợng và chất lợng ngời lao động cần thiết cho doanh nghiệp đạt mục tiêu đề ra.
Để phù hợp với quy trình sản xuất máy móc doanh nghiệp thờng xuyên tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên Đồng thời tuyển dụng đúng ngời đúng việc, từng bớc hoàn thiện công tác trả lơng, thởng cho ngời lao động để khuyến khích ngời lao động trong công việc.
Đối với một doanh nghiệp, chất lợng của đội ngũ cán bộ công nhân viên là rất quan trọng Chất lợng này có tốt thì mới đảm bảo cho sự thắng lợi của doanh nghiệp trên thơng trờng Chất lợng của đội ngũ cán bộ công nhân viên phụ thuộc rất nhiều vào công tác thu hút và tuyển chọn lao động
Trong nền kinh tế thị trờng, nhà quản lý không phải chỉ cạnh tranh về sản phẩm mà còn cạnh tranh về lao động, lao động là vấn đề cốt lõi của quản lý Để tồn tại và phát triển, quản lý lao động một cách có hiệu quả là con đờng tốt nhất Muốn quản lý có hiệu quả các doanh nghiệp phải có chính sách nhân sự hợp lý, phải biết lãnh đạo, động viên đồng thời còn phải tạo ra một bầu không khí văn hoá gắn bó Ngoài ra doanh nghiệp còn phải có chế độ thù lao để nhân viên cảm thấy đợc đánh giá đúng khả năng của mình Nếu không doanh nghiệp sẽ mất đi những nhân viên giỏi có khả năng Sự ra đi của nhân viên không phải chỉ thuần tuý là vấn đề thù lao mà là tổng hợp của nhiều vấn đề khác Do đó, doanh nghiệp cần có biện pháp quản lý lao động một cách hiệu quả.
1.2.2 Quản lý việc cung ứng, dữ trữ, cấp phát, sử dụng vật t
Trong Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, yếu tố cơ bản để đảm bảo quá trình sản xuất đợc tiến hành liên tục đó là vật liệu- yếu tố đầu vào, là cơ
sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm.Vì vậy vấn đề đặt ra cho các Doanh nghiệp là phải quản lý và sử dụng nguyên vật liệu trong các Doanh
9
Trang 10nghiệp chặt chẽ, không có sự thất thoát, gây lãng phí vốn để từ đó giảm giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới, nguyên liệu vật liệu tham gia vào chu kỳ sản xuất nhất định và dới tác động của lao động chúng bị tiêu hao
toàn bộ để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm Do vậy, việc quản lý tốt nguyên liệu vật liệu chính là góp phần quản lý tốt vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp.
Công tác quản lý vật cần phải xem xét các khía cạnh: thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ
Quản lý ở khâu thu mua:
Quản lý việc thu mua vật t về khối lợng, chất lợng, quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí mua cũng nh việc thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiếp nhận vật t là một khâu quan trọng và là khâu mở đầu của việc quản lý Nó là bớc chuyển giao trách nhiệm trực tiếp bảo quản và đa vật liệu vào sản xuất từ bên cung ứng sang bên tiêu dùng.Việc thực hiện tốt khâu này sẽ tạo điều kiện cho ngời quản lý kho nắm chắc số lợng, chất lợng, chủng loại theo dõi kịp thời tình trạng nguyên vật liệu trong kho từ đó làm giảm những thiệt hại đáng kể do hỏng hóc, đổ vỡ hay biến chất của nguyên vật liệu
Tổ chức quản lý kho:
Nh chúng ta đã biết, vật t sản xuất gạch ốp lát đa dạng và phức tạp Vì vậy, nhà sản xuất luôn luôn phải thành lập một hệ thống kho thật sự phù hợp cho mỗi chủng loại vật t Do đó, hệ thống kho phải đợc trang bị các thiết bị bảo quản, thiết bị cân đo, kiểm nghiệm, thiết bị phòng cháy
Để thực hiện tốt đợc điều đó, công tác tổ chức quản lý kho phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
Trang 11+ Bảo quản toàn bộ số lợng, chất lợng vật t, ngăn ngừa hạn chế hhỏng, mất mát đến mức tối thiểu
+ Nắm chắc tình hình vật t vào bất cứ thời điểm nào nhằm đáp ứng một cách nhanh nhất cho sản xuất
+ Bảo đảm thuận tiện cho việc xuất, nhập kiểm tra bất cứ lúc nào.+ Bảo đảm hạ thấp chi phí bảo quản, sử dụng hợp lý và tiết kiệm diện tích kho
Để thực hiện những nhiệm vụ trên công tác quản lý kho bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
+ Công tác sắp xếp vật t: dựa vào tính chất đặc điểm vật t và tình hình
cụ thể của hệ thống kho để sắp xếp vật t một cách hợp lý, khoa học, đảm bảo tiết kiệm diện tích kho
+ Bảo quản vật t phải thực hiện theo đúng quy trình quy định của nhà nớc ban hành để đảm bảo an toàn chất lợng vật t
Quản lý trong khâu sử dụng:
Quản lý việc sử dụng trên nguyên tắc; sử dụng đúng định mức quy
định, đúng quy trình sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí, tăng thu nhập tích luỹ cho doanh nghiệp
Cấp phát vật t là hình thức chuyển vật t từ kho đến bộ phận sản xuất Việc cấp phát một cách kịp thời, chính xác, khoa học sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tận dụng có hiệu quả năng suất lao động của công nhân, của máy móc thiết bị làm cho sản xuất đợc tiến hành liên tục Việc cấp phát có thể tiến hành theo các hình thức sau:
- Cấp phát theo tiến độ kế hoạch đây là hình thức cấp phát quy định cả
số lợng và thời gian nhằm tạo ra sự chủ động cho cả bộ phận sử dụng và bộ phận cấp phát
- Cấp phát theo yêu cầu của bộ phận sản xuất: căn cứ vào yêu cầu vật
t của từng phân xởng đã báo trớc cho bộ phận cấp phát của kho Số lợng vật
t yêu cầu đợc tính toán dựa trên nhiệm vụ sản xuất và hệ thống định mức tiêu dùng vật t mà doanh nghiệp đã xây dựng
11
Trang 12Quản lý ở khâu dự trữ:
Phải xác định đợc định mức dữ trữ tối đa và tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc bình thờng, không bị gián đoạn do việc cung ứng hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều và phát sinh các chi phí khác nh chi phí bảo quản, mất mát
Trong cơ chế thị trờng hiện nay để đáp ứng đủ vật t cho sản xuất và mức độ tồn kho ảnh hởng thấp nhất đến giá thành sản phẩm là bài toán khó
đối với mỗi doanh nghiệp
Việc quản lý vật t là cần thiết khách quan của mọi nền sản xuất xã hội
và phơng pháp quản lý vật t cũng khác nhau Phơng pháp quản lý ngày càng hoàn thiện và khoa học thì việc sử dụng vật t sao cho có thể sản xuất ra càng nhiều sản phẩm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng càng dễ dàng
1.2.3 Quản lý máy móc thiết bị.
Để tồn tại và phát triển đối với mỗi doanh nghiệp chỉ có sự lựa chọn duy nhất là phải sản xuất ra những sản phẩm có chất lợng tốt, giá thành hạ
Mà hiện nay điều đáng lo ngại nhất ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng và giá thành sản phẩm là sự lạc hậu về máy móc thiết bị Một trong những vấn đề
đợc các doanh nghiệp chú trọng là đầu t chiều sâu đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao công suất của máy móc, tăng sản lợng và chất lợng Để hoạt động một cách có hiệu quả nhất không phải là đầu t đổi mới máy móc thiết bị ồ ạt
mà vấn đề là ở chỗ làm sao để nâng cao đợc hiệu quả quản lý sử dụng chúng một cách có lợi nhất
Hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị và quản lý thiết bị là một trong những công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng của mình, là căn cứ
để xây dựng kế hoạch cho đầu t mua sắm sửa chữa máy móc thiết bị cho doanh nghiệp Mặt khác quá trình sản xuất kinh doanh là một qúa trình tổng hợp bao gồm nhiều khâu khác nhau bắt đầu từ việc xác định kế hoạch mặt
Trang 13hàng, tổ chức cung ứng nguyên vật liệu, chế tạo và tiêu thụ sản phẩm Trong
đó khâu chế tạo sản phẩm có vai trò quan trọng nhất, và tất cả các khâu khác trong cả quá trình đều tạo điều kiện thuận lợi cho khâu chế tạo sản phẩm Thúc đẩy việc chế tạo sản phẩm đạt chất lợng cao đợc thị trờng chấp nhận và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả
Quản lý và sử dụng máy móc thiết bị tốt ảnh hởng trực tiếp đến việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu, lao động cho doanh nghiệp và sản xuất
ra sản phẩm đạt chất lợng cao và đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng
Quản lý tốt máy móc thiết bị tạo điều kiện cho việc sử dụng những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất từ đó thúc đẩy việc tăng năng suất lao động Ngày nay mọi doanh nghiệp kinh doanh trong cơ chế thị trờng mở cửa và ngày càng hội nhập phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh Muốn chiến thắng trong cạnh tranh doanh nghiệp phải luôn tạo
ra và duy trì các lợi thế cạnh tranh: chất lợng và sự khác biệt hoá, giá cả và tốc độ cung ứng Để duy trì lợi thế về giá cả, chất lợng, doanh nghiệp phải sử dụng và quản lý máy móc thiết bị có hiệu quả hơn so với các doanh nghiệp khác cùng ngành
Sử dụng máy móc thiết bị là một nội dung của công tác quản lý tài sản
cố định trong doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành, tiết kiệm lao động sống và lao động vật hóa, tăng thu nhập cho ngời lao động và tăng tích luỹ cho doanh nghiệp Do đó quản lý tốt máy móc thiết
bị giúp cho doanh nghiệp có thể bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, rút ngắn đợc thời gian sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh
Quản lý và sử dụng tốt máy móc thiết bị là mục tiêu thiết thực nhất của mỗi doanh nghiệp, là mục tiêu cơ bản, lâu dài quyết định sự sống còn của mỗi doanh nghiệp Hơn thế nữa trong nền kinh tế thị trờng khi mà cạnh tranh là ph-
ơng thức duy nhất để tồn tại thì việc quản lý thiết bị máy móc lại càng có ý nghĩa hơn cả
13
Trang 14Theo khảo sát của nhiều Công ty sản xuất gạch ốp lát, có một số công
ty muốn giảm vốn đầu t ban đầu nên đầu t không đồng bộ, chất lợng thiết bị xấu đã sản xuất ra sản phẩm xấu nên chỉ tiêu thụ đợc 50% sản phẩm làm ra Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác nh: Cha nắm chắc công nghệ sản xuất, thời gian sử dụng thiết bị đã đến niên hạn cha kịp đầu t bổ sung nên năng lực sản xuất giảm không thể phát huy 100% công suất
Hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị phản ánh trình độ quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, thể hiện ở việc tận dụng, tiết kiệm chi phí sửa chữa, sử dụng hợp lý và vận hành tốt máy móc thiết bị Theo số liệu thống kê của các nhà kinh tế thì hiện nay các doanh nghiệp mới chỉ sử dụng khoảng 50% công suất thiết kế Vấn đề đặt ra là làm sao trong giai đoạn tới các doanh nghiệp phải tìm cách
để huy động tối đa công suất máy móc thiết bị phục vụ sản suất
1.3 Quản lý doanh nghiệp sản xuất gạch ốp lát.
1.3.1 Đặc điểm sản phẩm gạch ốp lát
Sản phẩm gạch ốp lát Ceramic nằm trong dòng sản phẩm Silicat đợc sản xuất từ một số nguyên liệu chính: Đất sét, đá feldspar, cát, đôlômít, kaolanh Phối liệu đợc gia công nghiền mịn, tạo hình và nung kết khối ở nhiệt độ cao Kết cấu của sản phẩm gồm 3 phần: phần xơng đế chịu lực, lớp men lót trung gian, lớp men phủ trên cùng và lớp men in lới trang trí hoa văn
Sản phẩm gạch ốp lát Ceramic là một loại vật liệu xây dựng dùng để ốp tờng
và lát nền Vì vậy, sản phẩm không những phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của một loại vật liệu xây dựng (độ chịu mài mòn, độ cứng bề mặt, cờng độ bền uốn, kích thớc, độ hút nớc, khối lợng lớn, thời gian sử dụng dài ), mà còn phải có tính thẩm mỹ cao (độ bóng, hoa văn, màu sắc, kiểu dáng )
Đặc điểm của sản xuất vật liệu xây dựng:
Trang 15+ Dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng thờng là loại hình sản xuất hàng khối, sản xuất một cách liên tục.
+ Xuất phát từ đặc điểm vật liệu xây dựng có khối lợng lớn và giá trị thấp làm cho chi phí vận chuyển nguyên liệu, và sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành
+ Thời gian sử dụng dài đòi hỏi vật liệu xây dựng phải bền, chắc và ổn
định các tính chất
+ Sản xuất ở nhiệt độ cao làm tiêu hao năng lợng lớn (nhiên liệu sử dụng là gas, dầu ) Trong khi, nhu cầu năng lợng trên toàn thế giới, cũng nh
ở Việt nam ngày một lớn Vì vậy, giá thành sản phẩm chịu tác động lớn của
sự biến động giá cả nhiên liệu trên thị trờng
Bảng 1.1
Một số tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm gạch ốp lát cơ bản
STT Chỉ tiêu Đơn vị Tiêu chuẩn Việt nam 6414 Tiêu chuẩn Châu âu EN177
+ Kích thớc gạch ốp tờng gồm: loại 200x200, 200x250, 250x300, 250x400, 300x500mm
+ Mẫu mã gồm: loại hoa văn, giả vân đá, giả vân mây, giả đá granit, giả vân gỗ
+ Kiểu dáng gồm: loại bề mặt phẳng, bề mặt trống chơn
+ Loại men gồm: Men trong bóng, men đục bóng, men mờ
15
Trang 16+ Màu sắc: màu sắc rất phong phú
Các mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc sản phẩm gạch ốp lát chủ yếu khác nhau về chất màu, loại hoa văn, nguyên liệu dùng làm lớp men phủ, lớp men
in trang trí trên bề mặt
Mẫu mã sản phẩm thay đổi theo từng khu vực: nông thôn, thành thị, miền núi Điều kiện cuộc sống luôn thay đổi hàng ngày làm cho thị hiếu của khách hàng cũng thay đổi rất nhanh Chính vì vậy, sản phẩm gạch ốp lát ceramic-một mặt hàng thời trang cũng phải luôn luôn thay đổi hoa văn, màu sắc cho phù hợp với thị trờng Với một sản phẩm nh vậy, việc quản lý sản xuất phải nhạy bén, cập nhật, đi trớc thị trờng
+ Khối lợng riêng rất lớn (17 – 19Kg/m2), và giá trị thấp (60.000 – 100.000đ/m2)
+ Sản xuất ở nhiệt độ từ 1120 – 11800C
1.3.2 Đặc điểm quản lý sản xuất gạch ốp lát
1.3.2.1 Đặc điểm nhân công lao động của ngành sản xuất gạch ốp lát
ảnh hởng đến công tác quản lý sản xuất
Công nhân làm việc trong dây chuyền sản xuất gạch ốp lát Ceramic
đòi hỏi phải có một trình độ tay nghề nhất định-phải đợc đào tạo về công nghệ và vận hành thiết bị, cũng nh công tác an toàn và bảo hộ lao động Mỗi công đoạn trong dây chuyền đòi hỏi một trình độ và ngành nghề tơng ứng,
có vị trí đòi hỏi công nhân phải có tính cẩn thận kiên trì, có công đoạn lại đòi hỏi công nhân phải có sức khoẻ Việc nắm bắt sở trờng, cá tính, tâm lý của công nhân để quản lý và có phơng án bố trí vào các vị trí trên dây chuyền phù hợp với tay nghề của họ là rất cần thiết
+ Công đoạn cân, nghiền nguyên liệu: công đoạn này có ảnh hởng đến công nghệ sản xuất (sự biến động của công đoạn này làm biến động nhiệt độ nung sản phẩm và tính chất cơ lý của sản phẩm) đòi hỏi công nhân phải có tính cận thận và am hiểu về công nghệ sản xuất
Trang 17+ Công đoạn sấy phun, và ép sấy lại yêu cầu công nhân có trình độ vận hành thiết bị tốt.
+ Công đoạn tráng men-in lới: đây là công đoạn trang trí hoa văn, màu sắc cho sản phẩm đòi hỏi công nhân phải khéo tay, và cận thận
+ Công đoạn nung sản phẩm: công đoạn này có vai trò tạo ra các tính chất cuối cùng cho sản phẩm, khống chế chất lợng bề mặt và tính chất cơ lý Công đoạn này vận hành một thiết bị hoạt động ở chế độ nhiệt và áp suất đòi hỏi một tay nghề vận hành tốt, nhanh nhẹn xử lý tình huống
+ Công nhân phân loại sản phẩm phải phân loại chính xác chất lợng sản phẩm Nếu phân loại sai thì có thể gây mất uy tín hoặc làm tổn hại kinh
1.3.2.2 Đặc điểm nguyên liệu-vật liệu sản xuất gạch ốp lát ảnh hởng đến công tác quản lý sản xuất
Đặc điểm của dây chuyền công nghệ sản xuất gạch ốp lát sử dụng rất nhiều các chủng loại nguyên liệu và nhiên liệu Chúng bao gồm các loại nguyên liệu làm xơng, các nguyên liệu làm men, các chủng loại thiết bị, phụ tùng thay thế, các loại nhiên liệu, và năng lợng
Nguyên liệu làm xơng: gồm 2 nhóm chủ yếu.
+ Nhóm nguyên liệu dẻo: Đất sét, Kaolanh…
+ Nhóm nguyên liệu gầy: Fenspat, Đônômít, Talc, Quartz…
Ngoài 2 nhóm trên còn có các phụ gia: STPP, Thủy tinh lỏng…
17
Trang 18Nguyên liệu làm men gồm có:
+ Các loại frit: Frit cho men engobe, frit cho men nền
+ Các loại nguyên liệu thô: Kaolanh men, feldspar men, alumina, zircon, nepheline, Quartz men, Đất sét…
+ Các phụ gia: CMC, STPP, dung môi in lới, keo định vị…
Các loại màu: màu xanh lá cây, màu xanh da trời, màu cam, màu đỏ,
màu hồng, màu ghi để trang trí.…
Các loại vật t: bao bì, pallet, băng dính, mực in phun, mực phản
quang, dây đai, kép đai…
Các phụ tùng thiết bị: dây đai, vòng bi, bầu lọc, sensor, bulông, …
Các loại nhiên liệu và năng lợng: khí gas hoá lỏng, dầu diezel, than,
Các nguyên liệu làm xơng phải đảm bảo một số yêu cầu kỹ thuật:+ Thành phần hóa học
+ Tính chất cơ lý: độ co nung, mất khi nung, độ dẻo, màu sắc
+ Kích thớc hạt, độ ẩm
+ Tính ổn định trong một chu kỳ sản xuất nhất định (lớn hơn 3 tháng)
Trang 19Riêng với đất sét thì phải phơi ma nắng để phong hóa trong thời gian tối thiểu 6 tháng trớc khi đa vào sản xuất.
Để đảm bảo đủ nguyên liệu xơng cho sản xuất, cũng nh có đủ thời gian và điều kiện để kiểm soát các tính chất của nguyên liệu, nhà sản xuất phải có một hệ thống kho bãi dự trữ đủ lớn Đặc biệt bãi phong hoá đất sét ngoài trời phải có sức chứa đủ phục cho từ 6 - 12 tháng sản xuất
Nguyên liệu làm men đợc sử dụng để trang trí lên bề mặt sản phẩm Tỷ
lệ sử dụng và chủng loại nguyên liệu phụ thuộc vào từng mẫu sản xuất cụ thể Vì vậy, các nhà sản xuất luôn luôn phải dự trữ rất nhiều chủng loại nguyên liệu men khác nhau, và đặc biệt là các gam màu Nguyên liệu làm men, màu phải có tính ổn định rất cao Các nguyên liệu làm men chủ yếu phải nhập khẩu của Tây Ban Nha, Italia, Đức, Nhật, Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Inđônêxia Tỷ trọng khối l… ợng sử dụng các loại nguyên liệu này nhỏ hơn rất nhiều nguyên liệu xơng Tuy nhiên, các nguyên liệu men lại chiếm giá trị rất lớn trong kết cấu giá thành của nguyên liệu Thời gian từ khi làm thủ tục ký kết hợp đồng mua nguyên liệu cho đến khi nguyên liệu về tới cảng phải mất từ 45 đến 50 ngày Điều này ảnh hởng rất lớn đến khâu dự trữ nguyên liệu đảm bảo cho sản xuất Một là, lợng nguyên liệu luôn luôn phải giữ tồn kho một lợng đủ để sản xuất trong 2 đến 3 tháng, gây tăng chí phí lu kho Hai là, không đáp ứng kịp thời đợc sự biến động của thị hiếu thị trờng
về chủng loại sản phẩm, hoa văn, màu sắc- chủng loại sản phẩm, màu sắc thay đổi thì nhu cầu về chủng loại nguyên liệu cũng thay đổi theo Để giảm chi phí lu kho, có khả năng đáp ứng thị trờng nhanh, tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm, các nhà máy đang nghiên cứu kỹ thuật, công nghệ thay thế toàn phần hoặc từng phần nguyên liệu của Châu âu bằng nguyên liệu của châu á
và Việt Nam-giá nguyên liệu rẻ hơn, thời gian mua hàng nhanh hơn
Nhiên liệu sử dụng trong dây chuyền sản xuất gạch ốp lát ở Việt Nam hiện nay, chủ yếu là: Điện, khí gas hóa lỏng, dầu Diezel Hai loại nhiên liệu
19
Trang 20khí gas hóa lỏng và dầu Diezel có giá mỗi ngày một tăng cao Trong khi, giá bán sản phẩm gạch ốp lát ngày một giảm Nhiều nhà máy đã chuyền dần sang sử dụng nhiên liệu Than Việt Nam là nớc có nguồn nhiên liệu than rất phong phú.
Phụ tùng thay thế thờng xuyên: vòng bi, lọc dầu, lọc khí, ruller, file nhiệt, sensor, các linh kiện điện, điện tử Các phụ tùng th… ờng xuyên phải thay thế, chúng có thể hỏng bất kỳ lúc nào Các chủng loại này, hiện nay trong nớc cha sản xuất đợc, mà hầu hết là phải nhập ngoại bằng cách làm thủ tục đặt hàng mất từ 1 đến 2 tháng, hoặc mua lại của các doanh nghiệp thơng mại Vì vậy, để có đủ phụ tùng, thiết bị thay thế đảm bảo dây chuyền thiết bị hoạt động liên tục, mà không phải dự trữ trong kho một lợng lớn Điều này,
đòi hỏi nhà sản xuất phải tổ chức quản lý cập nhật liên tục tình hoạt động của từng chi tiết máy móc thiết bị trên toàn dây chuyền Từ đó, luôn luôn lập
kế hoạch các phụ tùng thiết bị cần mua ngay, các phụ tùng thiết bị dự phòng một cách tỷ mỉ, chính xác
Ngoài các vật t chính ở trên, thì dây chuyền sản xuất gạch ốp lát còn
sử dụng rất nhiều các vật t phụ khác: băng dính, bao bì, dây đai, kẹp đai, lới
in, hóa chất, mực in phun, mực phản quang, pallet Các vật t… này đa số mua
từ các nhà cung cấp trong nớc-không phải dự trữ nhiều
1.3.2.3 Đặc điểm dây chuyền thiết bị - công nghệ sản xuất gạch ốp lát
Các thiết bị tại các công đoạn hoạt động nối tiếp nhau, bán thành phẩm đầu ra của công đoạn này là đầu vào của công đoạn tiếp theo Trên
Trang 21toàn dây chuyền, chỉ có công đoạn nghiền hồ, sấy phun và nghiền men là có các thiết bị chứa bán thành phẩm để dự trữ cho công đoạn sau, còn toàn bộ các công đoạn khác đều không có thiết bị dự trữ hoặc có thể dự trữ một lợng rất nhỏ Vì vậy, đòi hỏi các thiết bị phải đảm bảo khả năng hoạt động đồng
bộ trong cùng một thời điểm Nếu vì bất kỳ một thiết bị nào không thể hoạt
động thì ngay lập tức làm cho các thiết bị trớc và sau nó đều phải ngừng theo
Máy nghiền hồ hoạt động gián đoạn theo mẻ nghiền, công suất tiêu thụ điện của máy nghiền rất lớn thờng lớn hơn 100KW
Tháp sấy phun hoạt động theo từng đợt Tháp sấy phun là thiết bị hoạt
động ở nhiệt độ và áp lực trung bình Mỗi lần hoạt động tháp sấy phun phải chạy không tải trong thời gian 30 – 60 phút Điều này gây hao điện năng và nhiên liệu
Máy nghiền hồ và tháp sấy phun hoạt động độc lập với nhau và độc lập với dây chuyền chính.
Dây chuyền chính, từ cylo chứa bột ép, máy ép tạo hình, máy sấy mộc sau
ép, dây chuyền tráng men, in lới nạp tải, dỡ tải, lò nung và máy phân loại hoạt
động liên tục và phụ thuộc lẫn nhau.
Trong dây chuyền chính, lò nung là một thiết bị hoạt động ở nhiệt độ cao (từ 1140 - 11800C) Việc khởi động lại hoặc tắt lò phải tuân theo một quy trình nghiêm ngặt để đảm bảo an toàn và tuổi thọ của lò, thời gian khởi
động lò hay tắt lò từ 2 - 3 ngày Trong thời gian khởi động hay tắt lò, lò vẫn tiêu thụ nhiên liệu và điện năng
Khu vực nghiền men hoạt động gián đoạn theo mẻ và độc lập với dây chuyền chính
Với đặc điểm nh vậy, làm cho các thiết bị có tác động qua lại lẫn nhau rất lớn, thiết bị tại một công đoạn không những ảnh đến sản lợng của chính công
đoạn đó, mà còn ảnh hởng đến sản lợng của công đoạn trớc và sau Vì vậy, các
21
Trang 22thiết bị khi xảy ra sự cố đều phải dừng dây chuyền hoặc dây chuyền hoạt động với nhịp độ chậm
Để khắc phục điều này, nhà quản lý phải tổ chức hệ thống quản lý dây chuyền thiết bị thật tỷ mỉ, chi tiết và chính xác Các thiết bị phải đợc mở nhật
ký theo dõi quá trình hoạt động, quá trình bảo dỡng sửa chữa, thay thế Tổ chức công tác kiểm tra, bảo dỡng cho từng thiết bị cụ thể theo kế hoạch hàng ngày, tuần, tháng, quý, năm Đặc biệt, việc lập kế hoạch sản xuất, điều hành nhịp độ sản xuất phải nhịp nhàng, ăn khớp với tình trạng thiết bị, kế hoạch sửa chữa bảo dỡng thiết bị
1.4 Xu hớng chung của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm gạch ốp lát
Hiện nay, đa số các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm gạch ốp lát Ceramic đang sản xuất chủng loại sản phẩm phục vụ đối tợng khách hàng có
thu nhập thấp và trung bình Theo xu hớng chung, trong thời gian tới các doanh nghiệp sẽ đi theo hớng sản xuất chủng loại sản phẩm phục vụ khách hàng có thu nhập cao
Các dây chuyền sản xuất gạch ốp lát đang tiêu thụ một lợng gas khoảng 0,95-1,05 Kg/m2 sản phẩm, và một lợng dầu Diezel khoảng 0,65-0,75Lít/m2 sản phẩm Hai loại nhiên liệu này trên thị trờng có giá cả cao, luôn biến động và xu hớng tăng lên hàng ngày Vì vậy, nó ảnh hởng rất lớn
đến giá thành sản phẩm Để khắc phục điều này, các doanh nghiệp trong cả nớc đang chuyền dần sang sử dụng than để thay thế- bằng cách đầu t lò khí hoá than
Các doanh nghiệp đang chuyển từ hình thức sở hữu Nhà nớc sang hình thức sở hữu nhiều thành phần - Công ty cổ phần, để tăng cờng vai trò trách nhiệm của ngời đứng trong doanh nghiệp cũng nh ngời lao động, tăng cờng tính chủ động trong việc quyết định các vấn đề của doanh nghiệp, và cải thiện tình hình tài chính khó khăn
1.5 Sự cạnh tranh của các đơn vị sản xuất trong ngành
Trang 23Các doanh nghiệp sản xuất gạch ốp lát Ceramic có một sự cạnh tranh rất khốc liệt Các nhà máy có công suất lớn nh tập đoàn Vĩnh Phúc, Tổng công ty Viglacera có sự cạnh tranh về giá bán rất lớn Sở dĩ một số hãng sản xuất (Tập đoàn Vĩnh Phúc, Viglacera ) trong thời gian vừa qua sản l-ợng tơng đối ổn định là do các hãng này có lợi thế về: Giá bán thấp; đa dạng
về các mức giá bán (Vĩnh Phúc có giá khoảng từ 28.000 đến 55.000đ/hộp);
có sự đa dạng về chủng loại mẫu mã (Vĩnh Phúc, Viglacera), kênh phân phối rộng, thơng hiệu đã đi sâu vào nhận thức của nhân dân
Bên cạnh đó Nhà máy có công suất nhỏ nh Thanh Hà, Thanhcera tiêu thụ tơng đối ổn định chủ yếu là cắt lô giảm giá và ra mẫu mới đặc chủng
Gạch CMC hiện nay thị phần cũng rất hẹp, chủ yếu là tập chung vào thị trờng nội tỉnh, cách làm của hãng này là thờng xuyên giảm giá, khuyến mại (có chính sách mua 10 tặng 1)
Các hãng gạch khác nh : Đồng Tâm, Bạch Mã, Red, euratiles cũng tham gia cạnh tranh nhng phần lớn là tập trung tại các thị trờng lớn, nên ít chú trọng tới các thị trờng tiêu thụ chậm
Ngoài ra, các doanh nghiệp sản xuất hàng thay thế nh: gạch Cotto, ván
gỗ, gạch Granite, đá xẻ cũng có cạnh tranh gay gắt với sản phẩm gạch ốp lát Ceramic
Tóm tắt chơng 1
Trong chơng 1 đã đề cập đến những vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất trình bày lý thuyết cơ bản về công tác quản lý sản xuất nh: khái niệm quản lý, quản lý sản xuất, mục tiêu của quản lý sản xuất và nội dung cơ bản của quản lý sản xuất.
Nội dung của quản lý sản xuất, luận văn đã đề cập đến: Xây dựng chiến lợc sản xuất cho doanh nghiệp; dự báo thị trờng; thiết kế sản phẩm
và quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm; xây dựng kết cấu sản xuất, xác
định năng lực sản xuất và cân đối năng lực; lập kế hoạch quản lý vật t; máy móc thiết bị; chất lợng sản phẩm
23
Trang 24Trên cơ sở phạm vi đề tài nghiên cứu tác giả trình bày nội dung về quản lý lao động, vật t, máy móc thiết bị: để thấy đợc vai trò của nó đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể:
+ Quản lý lao động có hiệu quả phải có chính sách nhân sự hợp lý, phải biết lãnh đạo động viên, có chế độ thù lao hợp lý, để ngời lao động cảm thấy đợc đánh giá đúng khả năng.
+ Quản lý vật t nhằm tránh sự thất thoát, gây lãng phí vốn từ đó góp phần giảm chi phí, hạ giá thành và tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất.
+ Quản lý tốt máy móc thiết bị giúp cho doanh nghiệp có thể bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, trên cơ sở nâng cao năng suất lao
động, rút ngắn đợc thời gian sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Khẳng định mối quan hệ giữa quản lý về lao động, vật t, máy móc thiết bị thực chất là quản lý 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất Quá trình sản xuất là quá trình tiêu hao của các yếu tố, trong đó lao động với t cách là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời sử dụng các máy móc thiết bị nhằm tác động, biến đổi nguyên vật liệu thành các sản phẩm mong muốn.
Thứ hai trình bày đặc điểm ngành gạch ốp lát ảnh hởng đến quản
lý sản xuất, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn là đánh giá, phân tích nội dung quản lý lao động, vật t, máy móc thiết bị nhằm vận dụng vào thực tiễn công tác quản lý sản xuất.
Thông qua nội dung đợc trình bày trong chơng 1 để thấy đợc tầm quan trọng và mục đích của việc hoàn thiện công tác quản lý sản xuất là tìm ra phơng thức quản lý phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất thông qua việc: sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá có chất lợng tốt nhất; Thời gian sản xuất nhanh nhất; Giá cả thấp nhất.
Trang 25Chơng 2 Thực trạng quản lý sản xuất tại
Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ
2.1 Giới thiệu tổng quan về Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ
Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ là một đơn vị trực thuộc Công ty Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn hạch toán độc lập-có t cách pháp nhân riêng Nhà máy đợc thành lập vào tháng 5 năm 2003, và bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ tháng 7 năm 2003
Nhà máy đợc xây dựng trên quả đồi thấp, diện tích 20.000 mét vuông
Đây là vùng bán sơn địa, mặt bằng rộng, gần nơi khai thác nguyên liệu, xa khu dân c thuận lợi cho việc sản xuất Dây chuyền thiết bị đợc đầu t đồng bộ của Italia, máy móc hiện đại thuộc model 2000 Hoạt động của Nhà máy tuân theo quy trình công nghệ của Tây Ban Nha, và Hệ thống quản lý chất l-ợng theo tiêu chuẩn ISO9001: 2000
Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ là nhà máy sản xuất gạch ốp lát duy nhất đợc xây dựng tại mỏ đất sét Trúc Thôn - Đây là một nguyên liệu rất tốt để sản xuất gạch ốp lát có chất lợng cao.
Sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp là gạch men cao cấp mang thơng hiệu Redstar
Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nhà máy đợc thành lập với tổng số vốn ban đầu là 100tỷ VNĐ:
+ Vốn cố định: 80tỷ VNĐ
+ Vốn lu động: 20tỷ VNĐ
Trong đó: vốn vay dài hạn là 70tỷ VNĐ với thời gian hoàn vốn là 8 năm, vốn vay ngắn hạn 10 tỷ VNĐ, vốn nhà nớc 20 tỷ VNĐ (vốn do Tổng công ty thép Việt nam cấp)
25
Trang 26Tổng số lao động chính thức của Nhà máy là 174 cán bộ, công nhân viên Trong đó, 45 ngời có trình độ cao đẳng, đại học chiếm 25,9%, 105 ngời có trình
độ trung cấp, sơ cấp, và học nghề chiếm 60,3%, lực lợng lao động phổ thông 24 ngời chiếm 13,8%.
Tổng công suất đầu t của Nhà máy là 2.000.000 m2 gạch lát nền/năm Sau gần 3 năm hoạt động, đến nay, Nhà máy mới phát huy đợc 90% công suất
đầu t
Chức năng nhiệm vụ của Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ:
Nhà máy là một đơn vị của Công ty vật liệu chịu lửa Trúc Thôn, chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của Công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh Theo sự phân cấp của Công ty, Nhà máy có chức năng nhiệm vụ nh sau:
+ Tổ chức sản xuất sản phẩm gạch ốp lát đảm bảo sản lợng, và chủng loại sản phẩm theo chỉ tiêu kế hoạch đợc Công ty giao cho
+ Thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nớc
+ Tuân thủ các quy chế, luật lệ của Công ty, nhà nớc, và không ngừng nâng cao trình độ CBCNVC
+ Bảo vệ sản xuất, môi trờng, an ninh trật tự
+ Hoạt động độc lập, có t cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản, có con dấu riêng theo quy định của pháp luật
2.2 Thực trạng tổ chức quản lý sản xuất của Nhà máy
Để tổ chức quản lý, vận hành dây chuyền sản xuất, Nhà máy cơ cấu
bộ máy quản lý gồm các phòng ban, phân xởng, tổ đội sản xuất nh sau
Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Nhà máy đợc trình bày trong so đồ
số 2.1 ở trang bên
Trang 28Giám đốc: là ngời quản lý cao nhất của Nhà máy, quyết định mọi vấn
đề có liên quan đến hoạt động sản xuất của Nhà máy, và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của nhà máy Giám đốc điều hành trực tiếp phòng kế toán-tài chính-thống kê, phòng tổ chức-lao động-tiền lơng, và phòng kế hoạch kinh doanh Giám đốc là ngời duy nhất ký phiếu thu chi tài chính, ký kết các hợp
đồng kinh tế, đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của nhà máy trớc pháp luật
Phó Giám đốc phụ trách sản xuất : Phụ trách điều hành việc biên lập
kế hoạch sản xuất, việc cung ứng nguyên liệu, nhiên liệu, quản lý kho tàng, triển khai sản xuất đảm bảo sản lợng, chất lợng và tiêu hao
Phó Giám đốc phụ trách thiết bị: Phụ trách điều hành công tác lập kế
hoạch dự trù thiết bị, phụ tùng thay thế, biên lập kế hoạch bảo dỡng, lập
ph-ơng án sửa chữa và chỉ đạo triển khai công tác bảo dỡng, sửa chữa đảm bảo tiến độ và chất lợng để phục vụ kịp thời cho sản xuất
Các phòng ban chức năng là các bộ phận tham mu cho Giám đốc nhà máy trong các lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ: tài chính, lao động, kỹ thuật, hợp đồng kinh tế Các phòng ban có nhiệm vụ soạn thảo, ban hành các văn bản quản lý, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các văn bản đó
Phòng Tổ chức lao động:
Có chức năng sắp xếp nhân sự, thực hiện các chính sách, chế độ của
Đảng và Nhà nớc đối với cán bộ công nhân viên, đảm bảo các quyền lợi về văn hoá, tinh thần, quyền lợi về vật chất và sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, tổ chức bồi dỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản trị và công nhân kỹ thuật
Tham mu: Cơ chế trả lơng cho ngời lao động, biện pháp quản lý, sắp xếp lao động
Quản lý: quản lý kỷ luật lao động, quản lý nội quy quy chế của Nhà máy, quản lý lực lợng lao động.
Tổ chức thực hiện: tổng hợp thanh toán tiền lơng cho ngời lao động, thực hiện khen thởng, kỷ luật lao động, định mức lao động
Trang 29Quản lý công tác đào tạo, công tác nâng bậc lơng của cán bộ công nhân viên, theo dõi việc ký kết hợp đồng lao động.
- Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, giải quyết thủ tục tuyển dụng, thôi việc
Quản trị, thực hiện toàn bộ công tác hành chính trong Công ty theo qui định chung về pháp lý hành chính hiện hành của nhà nớc
Phòng kỹ thuật sản xuất có chức năng, nhiệm vụ:
+ Tham mu cho Giám đốc trong các lĩnh vực: chiến lợc sản phẩm, quản lý kỹ thuật công nghệ, và đầu t công nghệ mới
+ Quản lý: kỹ thuật sản xuất, bí quyết công nghệ, chất lợng nguyên liệu, chất lợng sản phẩm, hệ thống quản lý chất lợng ISO9001:2000
+ Nghiên cứu cải tiến: nghiên cứu sản phẩm mới, thay thế nguyên liệu, và cải tiến công nghệ
+ Tổ chức thực hiện: Triển khai và chỉ đạo sản xuất theo kế hoạch, dự trù nguyên liệu phục vụ sản xuất, tổ chức trực kỹ thuật trong các ca sản xuất, thí nghiệm men màu, thiết kế mẫu, làm lới, thí nghiệm bài xơng mới
Phòng kế hoạch kinh doanh có chức năng, nhiệm vụ:
+ Tham mu giúp giám đốc lựa chọn nhà cung ứng vật t, nguyên liệu, biện pháp quản lý kho tàng, quy trình xuất nhập vật t, nguyên liệu và sản phẩm
+ Quản lý: các kho nguyên liệu, nhiên liệu, phụ tùng thiết bị và kho sản phẩm, quản lý các hợp đồng kinh tế
+ Tổ chức thực hiện: Tổ chức mua nguyên liệu, nhiên liệu và phụ tùng thiết bị, tổ chức xuất nhập nguyên nhiên liệu và sản phẩm, tổ chức quản lý kho tàng, biên soạn các hợp đồng kinh tế
Phòng kế toán tài chính thống kê có chức năng, nhiệm vụ:
Thực hiện hạch toán kế toán theo quy định của nhà nớc và theo
điều lệ hoạt động của Công ty, của nhà máy, tổ chức lập và thực hiện
29
Trang 30các kế hoạch tài chính, cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính và lập báo cáo kế toán phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm của nhà máy, cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết cho Giám đốc nhà máy, trên cơ sở đó giúp cho Giám đốc nhìn nhận và
đánh giá 1 cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy, từ đó đề ra phơng hớng, biện pháp chỉ đạo sát sao hoạt
động sản xuất kinh doanh của nhà máy đợc hiệu quả hơn.
Giúp Giám đốc quản lý, theo dõi về mặt tài chính, thực hiện việc chi tiêu, hạch toán kinh doanh, nộp thuế và các khoản đóng góp khác, chi trả l-
ơng, tiền thởng và xác định lỗ lãi trong quá trình sản xuất kinh doanh
Quản lý: quản lý các hợp đồng kinh tế, quản lý các nguồn tài chính
Các phân xởng:
Các phân xởng có nhiệm vụ quản lý lao động, quản lý cơ sở vật chất, sửa chữa, bảo dỡng máy móc thiết bị, bố trí lao động trên các công đoạn sản xuất một cách hợp lý, triển khai sản xuất theo kế hoạch và chỉ tiêu nhà máy giao cho
Phân xởng sản xuất có chức năng, nhiệm vụ:
Tổ chức sản xuất có hiệu quả theo kế hoạch của Nhà máy giao cho
về số lợng và chất lợng.
Chịu trách nhiệm quản trị, sử dụng có hiệu quả về tài sản cố định, nguyên liệu, công cụ dụng cụ theo định mức.
Quản trị điều hành trực tiếp công nhân thuộc lĩnh vực mình quản
lý, thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động và vệ sinh an toàn lao động theo quy định của nhà máy.
Quản lý lao động trên toàn dây chuyền, việc chấp hành nội quy lao động
Giữ bí mật công nghệ và các số liệu khác trong quá trình sản xuất.
Phân xởng cơ điện có chức năng, nhiệm vụ:
Trang 31Theo dõi, giám sát việc thực hiện quy trình vận hành máy móc thiết bị của phân xởng sản xuất.
+ Quản lý: quản lý toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị của Nhà máy, bảo quản hồ sơ thiết bị, lập hồ sơ theo dõi tình trạng hoạt động của máy móc thiết bị
+ Tổ chức thực hiện: lập kế hoạch bảo dỡng, sửa chữa thờng xuyên, chỉ
đạo thực hiện việc bảo dỡng, sửa chữa theo kế hoạch và đột xuất, kịp thời sửa chữa các sự cố xảy ra hàng ngày đảm bảo dây chuyền hoạt động liên tục và hiệu quả
2.3 Tình hình lao động của Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ
Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ có tổng số cán bộ công nhân viên trong biên chế nhà nớc, và có hợp đồng dài hạn là 174 ngời Trong đó, có 35 lao
động nữ chiếm 20,1%, và 139 lao động nam chiếm 79,9% Theo thống kê của phòng tổ chức hành chính thì tình hình số lợng và chất lợng lao động của Nhà máy hiện nay nh sau:
2.3.1 Cơ cấu theo độ tuổi:
Trang 322.3.2 Cơ cấu theo trình độ văn hoá
đẳng, trung cấp, bằng nghề đến lao động phổ thông Lực lợng lao động này có ngành nghề đào tạo cũng khác nhau rất lớn Do đó, trình độ nhận thức của công nhân lao động trong công nghệ sản xuất, khả năng vận hành thiết bị, ý thức chấp hành nội quy lao động có cách biệt rất lớn
Lực lợng lao động phổ thông chủ yếu là con em địa phơng đợc tuyển dụng vào Nhà máy Lực lợng này còn mang nặng tác phong làm việc thủ công, nông nghiệp, cha quen với tác phong làm việc trong một dây chuyền sản xuất công nghiệp
Nh vậy, với một dây chuyền thiết bị tiên tiến, hiện đại, có tính tự động hoá cao thì lực l… ợng lao động của Nhà máy cha đáp ứng đợc yêu cầu Theo
đánh giá của phòng tổ chức hành chính, đội ngũ lao động hiện nay cha làm chủ
đợc dây chuyền thiết bị và công nghệ sản xuất của Nhà máy
2.4 Thực trạng về cung cấp và dự trữ nguyên liệu cho sản xuất.
Trang 33Nh đã nêu ở chơng 1, vật t dùng trong dây chuyền sản xuất gạch ốp
lát gồm các loại: đất sét, feldspar, đôlômít, talc, kaolanh, quartz, các loại frit, các loại màu Hiện tại, tình hình sử dụng và cung ứng các chủng loại vật t…của Nhà máy nh sau:
Các loại nguyên liệu xơng thờng đợc dùng theo một bài phối liệu ổn
định trong một thời gian dài Hiện tại, các loại nguyên liệu làm xơng đang
đ-ợc Nhà máy sử dụng trong sản xuất bao gồm:
+ Đất sét sặc sỡ, đất sét trắng AB - khai thác tại chỗ;
+ Đất sét Kim Sen - Đông Chiều-Quảng Ninh;
+ Feldspar Minh Phúc - Quảng Ninh;
+ Feldspar phong hoá - Vĩnh Phúc;
+ Đôlômit - Thanh Hoá;
+ Bi cuội – Thanh Hoá;
+ Thuỷ tinh lỏng - Thái Bình
Theo định mức chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật (20Kg phối liệu xơng/hộp sản phẩm), và theo bài phối liệu hiện tại thì nhu cầu các loại nguyên liệu hàng ngày, hàng tháng theo năng suất của dây chuyền nh sau:
Bảng 2.3.
33
Trang 34Nhu cầu các loại nguyên liệu xơng
5500 hộp/ngày
6000 hộp/ngày
5500 hộp/ngày
6000 hộp/ngày
ợc để ma, nắng trong thời gian tối thiểu 6 tháng Năng suất hiện tại của Nhà máy dao động từ 5500 – 6000 hộp/ngày (năng suất hàng ngày phụ thuộc vào tình hình hoạt động của thiết bị và mức độ phức tạp của mẫu sản xuất) thì tổng lợng
đất sét cần: 71500 – 78000Kg/ngày
Hiện tại, Mỏ đất sét chịu lửa trực thuộc Công ty VLCL Trúc Thôn đang quản lý và sử dụng mỏ đất sét Trúc Thôn với trữ lợng 7 triệu tấn (cấp A+B+C1), công suất khai thác hàng năm là 70.000 - 80.000 tấn/ năm Ngoài việc cung cấp cho các nhà máy gốm sứ trong nớc, Mỏ còn dữ trữ và cung cấp cho nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ Việc sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ, Nhà máy đã giảm đợc các chi phí vận chuyển, và lu kho Tuy nhiên, việc Mỏ cung cấp đất sét cho Nhà máy với giá nội bộ do Công ty áp đặt cũng gây ra một số khó khăn Một mặt, giá nội bộ này thấp hơn giá thực trên thị trờng Mặt khác, Công ty không có một chế tài mạnh mẽ Do đó, đất sét Mỏ cung
Trang 35cấp cho Nhà máy không đảm bảo tiêu chuẩn (độ ẩm, thời gian phong hoá), làm tăng thời gian nghiền hồ, và chất lợng xơng không ổn định.
Ngoài 2 loại đất sét của Mỏ, Nhà máy còn sử dụng thêm đất sét Kim Sen để giảm thời gian nghiền, tăng tính ổn định cho bài phối liệu xơng Để
đảm bảo sản xuất, hàng tháng Nhà máy nhập gối đầu về dự trữ tại bãi phong hoá của Nhà máy Mỗi lần nhập một lợng đủ để sản xuất trong thời gian tối thiểu 1 tháng
Về nguyên liệu đôlômít, Nhà máy mua của Mỏ Đônômít Thanh Hoá(Với trữ lợng mỏ khai thác hàng năm 4,5 triệu tấn ) cũng là một thành viên của Công
ty, hoàn toàn đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu cả về số lợng và chất lợng cho Nhà máy
Diện tích kho nguyên liệu xơng có sức chứa đủ phục vụ sản xuất trong thời gian từ 5 – 6 ngày Mặt bằng kho nguyên liệu xơng đợc ngăn thành 5 khoang để chứa 5 loại nguyên liệu
Diện tích kho chứa vật t nhỏ, để nhằm giảm thiểu lợng nguyên liệu tồn kho, các loại feldspar đợc nhập về kho đủ sản xuất từ 1 đến 2 ngày Hai đơn
vị ở Quảng Ninh và Vĩnh Phúc cung cấp feldspar có trữ lợng mỏ rất lớn và
ổn định đủ để cung cấp cho Nhà máy trong nhiều năm
Nguyên liệu thuỷ tinh lỏng và bi cuội đợc sử dụng với lợng nhỏ, nhà cung cấp lại ở xa, nên Nhà máy nhập kho theo định kỳ 15 ngày hoặc 30 ngày một lần
Với nguyên liệu làm men, Nhà máy sử dụng nguyên liệu men của rất nhiều nớc khác nhau: Tây Ban Nha, Đài Loan, Trung Quốc, và Việt nam Các chủng loại nguyên liệu làm men đang đợc Nhà máy sử dụng:
+ Các loại frit: frit trong, frit đục, frit mờ, frit hiệu chỉnh…
+ Các loại màu: màu vàng chanh, màu cam nhạt, màu cam đậm, màu
đỏ, màu đỏ nâu, màu hồng, màu nâu, màu đen, màu nấu đen, màu ghi, màu xanh lá cây, màu xanh cổ vịt …
35
Trang 36+ Các loại men in lới: men trong, men đục, men mờ, men chìm, men nổi, men luster…
+ Các loại nguyên liệu thô: Cao lanh, Đất sét, Zircon, Alumina, Quartz, Feldspar, Nepheline ;
+ Các hoá chất: Dung môi in lới, Keo định vị, hoá chất làm lới …+ Các chất phụ gia: CMC, STPP…
Theo chỉ tiêu định mức 0,42 Kg men engobe/hộp sản phẩm, 0,42 Kg men nền/hộp sản phẩm, và 0,04 Kg men in và màu/hộp sản phẩm Nếu dự kiến cơ cấu sản phẩm 50% men trong + 40% men đục + 10% men mờ thì nhu cầu nguyên liệu men cho sản xuất:
6.000 hộp/ngày
5.500 hộp/ngày
6.000 hộp/ngày
Trang 37Theo mức độ sử dụng, Nhà máy phân các nguyên liệu làm men thành
2 nhóm: nhóm nguyên liệu sử dụng ổn định theo định mức (các nguyên liệu thô, các hoá chất, các chất phụ gia), và nhóm nguyên liệu sử dụng theo mẫu sản phẩm (các loại frit, màu, men in lới)
Trong các nguyên liệu trên, các loại frit, các loại màu, các loại men in lới, các hoá chất, và các chất phụ gia đợc nhập khẩu trực tiếp từ các nớc Dựa vào tình hình tiêu thụ sản phẩm trong thời gian hiện tại, Phòng kỹ thuật sản xuất lập dự trù nguyên liệu đủ cho 3 tháng sản xuất theo một cơ cấu sản phẩm nhất định (ví dụ: 50% sản phẩm men trong bóng + 40% sản phẩm men
đục bóng + 10% sản phẩm men mờ), các gam màu cơ bản (gam màu thờng
đợc dùng nhiều trong bài màu: màu vàng chanh, màu cam đậm, màu nâu đỏ, màu đen, màu xanh ), và sản l… ợng theo kế hoạch (180000hộp sản phẩm/tháng) Trên cơ sở dự trù này, Phòng kế hoạch kinh doanh sẽ cân đối nguyên liệu tồn kho để đa ra số lợng từng loại nguyên liệu phải mua bổ sung,
và tiến hành ký hợp đồng nhập ngoại bằng mở LC trả chậm Đến ngày 25 hàng tháng, các đơn vị tiêu thụ sẽ có đơn đặt hàng cho Nhà máy sản xuất Căn cứ vào sản lợng từng mẫu đặt hàng, Phòng kỹ thuật sản xuất sẽ lập bảng nhu cầu chủng loại, số lợng từng loại nguyên liệu phục vụ cho việc sản xuất của tháng đó Trên cơ sở đó, sẽ có sự điều chỉnh kế hoạch nhập nguyên liệu của các lô tiếp theo
Nhà máy không có kho chứa nguyên liệu men- các nguyên liệu men
để rải rác ngoài trời, cũng nh các vị trí trống trong phân xởng sản xuất Điều này gây khó khăn cho việc quản lý của thủ kho
Phòng thí nghiệm men màu, thiết kế mẫu bố trí gần khu vực kho nguyên liệu xơng, khu nghiền hồ sấy phun, khu nghiền men là các khu vực gây bụi rất mạnh Điều này gây ảnh hởng đến công việc của bộ phận cũng
nh các máy móc thiết bị phục vụ nghiên cứu Trong khi đó, Phòng thí
37
Trang 38nghiệm cơ lý chủ yếu kiểm soát chất lợng nguyên liệu xơng, thông số hồ nghiền, bột sấy phun thì lại bố trí quá xa các khu vực này.…
Các nguyên liệu thô đợc mua bổ sung theo định kỳ hàng tháng của các nhà cung cấp trong nớc
Do sản phẩm gạch ốp lát có tính thẩm mỹ, vì vậy, thị hiếu thị trờng về các chủng loại sản phẩm, mẫu mã luôn thay đổi Do đó, Nhà máy luôn ở trong tình trạng có loại nguyên liệu tồn kho trong thời gian dài, lại có nguyên liệu thiếu không đáp ứng nhu cầu sản xuất Nguyên liệu men màu
đều nhập ngoại, thời gian làm thủ tục nhập hàng và thời gian vận chuyển kéo dài Vì vậy, tiến độ mua bổ sung thờng không đáp ứng tiến độ sản xuất để phục vụ khách hàng
Nhà máy sử dụng các loại nhiên liệu và năng lợng cho sản xuất là:
Điện, Gas hoá lỏng, và Dầu Diezen Về điện năng, Nhà máy ký hợp đồng sử dụng điện lới của chi nhánh điện Chí Linh bằng một trạm biến áp riêng Ngoài ra, để đáp ứng điện cho sản xuất một cách liên tục, Nhà máy lắp đặt một máy phát điện 1600KVA dự phòng khi điện lới bị mất
Nhiên liệu gas và dầu diezel, Nhà máy ký hợp đồng cung cấp lâu dài với Công ty gas hoá lỏng Thăng Long và Công ty khí gas hoá lỏng Hải Phòng Để giảm thiểu lợng tồn kho và đảm bảo sản xuất, Nhà máy đầu t một trạm gas hoá lỏng với sức chứa 45 tấn, và một trạm dầu với sức chứa 50.000lít,
và tiến hành nhập các nhiên liệu này theo định kỳ 2 ngày một lần
Phụ tùng thay thế: Việc duy trì cho dây chuyền thiết bị hoạt động liên tục phục vụ sản xuất, Nhà máy luôn phải thay thế thờng xuyên mấy chục loại dây đai, vòng bi, thanh dẫn hớng, đèn phát tia hồng ngoại Để đảm bảo luôn
có phụ tùng thay thế kịp thời, và không phải dữ trữ một lợng lớn trong kho cần phải theo dõi sự hoạt động của dây chuyền thiết bị một cách chặt chẽ (Thành lập bộ hồ sơ, nhật ký hoạt động, thay thế, sửa chữa, bảo dỡng cho từng thiết bị, cụm máy) Từ đó, phân loại tính cấp thiết của từng phụ tùng,
Trang 39thiết bị (có phụ tùng yêu cầu phải mua ngay về dữ trữ trong kho, có phụ tùng chỉ yêu cầu phải tìm sẵn các nguồn cung ứng )
Kho phụ tùng thiết bị cũng bị bụi rất nhiều do nằm gần các khu vực tạo bụi Mặt bằng nhà máy còn nhiều khu đất trống nằm ở các vị trí khác nhau cha tận dụng hết Trong khi, sản phẩm, vật t vẫn cha có đủ kho bảo quản.
Vật liệu khác: Nhà máy hiện đang sử dụng các vật liệu nh: bao bì, băng dính, dây đai kiện hàng, kẹp sắt kiện hàng, pallet gỗ, mực in phun, mực phản quang
Nguyên liệu vật liệu luôn đợc các nhà quản lý quan tâm bởi việc cung cấp nguyên liệu-vật liệu đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại, chất lợng cao góp phần tạo ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn, thích ứng với thị trờng Vì vậy, vấn đề đặt
ra phải tổ chức quản lý nguyên liệu vật liệu sao cho không có sự thất thoát để giảm chi phí, hạ giá thành và tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Thực tế tại nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ, với các nguyên liệu xơng (đất sét, feldspar ) luôn luôn đợc cung ứng kịp thời Các nguyên liệu men màu nhập ngoại, và các nguyên liệu mua lẻ khác thờng cung ứng không kịp thời cho sản xuất Trong kho luôn xảy ra hiện tợng, nguyên liệu này thì thừa, nguyên liệu kia lại thiếu Nguyên liệu đợc dự trù và đặt hàng phục vụ đủ cho khoảng 3 tháng sản xuất Sau khi đặt hàng gần 2 tháng thì nguyên liệu mới
về tới Nhà máy Trong thời gian 5 tháng này, tình hình sản xuất đã có nhiều biến động do thị hiếu thị trờng thay đổi, và trình độ công nghệ thay đổi Mặt khác, nguyên liệu nhập ngoại thờng đợc mua theo giá FOB bằng đồng EURO hoặc USD sẽ chịu sự biến động của tỷ giá ngoại tệ Các nguyên liệu mua lẻ của các nhà cung ứng trong nớc thờng gặp phải tình huống không có hàng ngay
Điều này rất ảnh hởng đến tiến độ sản xuất
2.5 Thực trạng về máy móc thiết bị và công nghệ
Sơ đồ hệ thống máy móc thiết bị trên dây chuyền sản xuất chính của Nhà máy đợc trình bày trong sơ đồ 2.2.
39
Trang 40Đặc điểm hoạt động của các thiết bị trên dây chuyền chính.