1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT TẠI CẦN THƠ

105 4,3K 43
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Quản Lý Việc Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Vào Giảng Dạy Của Hiệu Trưởng Trường THPT Tại Cần Thơ
Tác giả Trần Lê Duy Khiêm
Người hướng dẫn TS. Ngô Đình Qua
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Lý Giáo Dục
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Học
Năm xuất bản 2010
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 802,54 KB

Nội dung

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO, GIẢNG DẠY , HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT, CẦN THƠ

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH

Trần Lê Duy Khiêm

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG

TRƯỜNG THPT TẠI CẦN THƠ

Chuyên ngành: Quản Lý Giáo dục

Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS NGÔ ĐÌNH QUA

Thành phố Hồ Chí Minh - 2010

Trang 2

LỜI CẢM ƠN

Luận văn được thực hiện và hoàn thành nhờ sự giúp đỡ của Quý Thầy Cô giáo đồng nghiệp và bạn bè gần xa Tác giả xin chân thành cám ơn Lãnh đạo và Quý Thầy Cô trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh; Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ; Lãnh đạo và Quý Thầy Cô giáo trường THPT Phan Ngọc Hiển thành phố Cần Thơ, đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận văn

Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Tiến sĩ NGÔ ĐÌNH QUA - người Thầy tận tụy, đáng kính đã bỏ ra rất nhiều công sức, trực tiếp hướng dẫn, giúp

đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện để hoàn thành luận văn này

Xin chân thành cảm ơn tập thể lớp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục khóa 17, đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn

Tuy đã cố gắng nhưng chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong tiếp tục nhận được sự giúp đỡ, góp ý của Quý Thầy Cô và bạn bè đồng nghiệp

Trân trọng biết ơn!

Tp.Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2010

Tác giả

Trần Lê Duy Khiêm

Trang 4

MỞ ĐẦU

1 Lý do chọn đề tài

Từ những năm cuối của thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, cục diện thế giới có nhiều thay đổi, cách mạng khoa học và công nghệ thế giới tiếp tục phát triển với trình độ ngày càng cao, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hoá nền sản xuất và đời sống

xã hội Sự bùng nổ của công nghệ thông tin (CNTT) nói riêng và khoa học công nghệ nói chung đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong đời sống xã hội Việc ứng dụng CNTT trong dạy học và công tác quản lý đang là một xu thế tất yếu của nhiều quốc gia trong thế kỷ 21- kỷ nguyên của thông tin và tri thức

Đất nước ta đang chuyển sang thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế Văn kiện Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VIII đã nhấn mạnh: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá” [17]

Trong bối cảnh đó, nếu muốn nền giáo dục phổ thông đáp ứng được đòi hỏi cấp thiết của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nếu muốn việc dạy học theo kịp cuộc sống, chúng ta nhất thiết phải cải cách phương pháp dạy học theo nhiều xu hướng khác nhau, trong đó có xu hướng ứng dụng CNTT và sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại, phát huy mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành và hứng thú học tập của học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục

Theo tài liệu “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường phổ thông Việt Nam” của Viện khoa học giáo dục Việt Nam (NIESAC) năm 2007 thì “ứng CNTT là việc làm hết sức cần thiết ở Việt Nam nhưng chưa có nhiều công trình nghiên cứu tổng thể về ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học Hiện nay có nhiều trường phổ thông ở Việt Nam

đã được trang bị phòng máy nhưng mới sử dụng để dạy tin học như một môn học, còn việc

sử dụng phòng máy cùng các phần mềm dạy học như một công cụ dạy học còn là vấn đề cần giải quyết Các trường chưa có cơ sở khoa học lựa chọn phần mềm dạy học để dùng cho mình, ngay cả số lượng phần mềm dạy học cũng rất ít, không đáp ứng nhu cầu sử dụng Thực tiễn này đòi hỏi cần nghiên cứu một cách hệ thống về cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý việc ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học” [53]

Như vậy, việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường trung học phổ thông (THPT)

có tác dụng nâng cao chất lượng giảng dạy, góp phần cải tiến phương pháp giảng dạy theo kịp xu thế của thời đại Hiểu được vấn đề này, một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ

Trang 5

đã mạnh dạn ứng dụng CNTT vào giảng dạy trong những năm qua Tuy nhiên, đến nay công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy vẫn chưa đạt được hiệu quả cao ở hầu hết

các trường THPT tại thành phố Cần Thơ Chính vì thế, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Thực

trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy của Hiệu trưởng trường THPT tại Cần Thơ” với mong muốn góp một phần nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả công

tác quản lý

2 Mục đích nghiên cứu

Xác định được thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý

3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1 Khách thể

Công tác quản lý trường THPT của hiệu trưởng tại thành phố Cần Thơ

3.2 Đối tượng nghiên cứu

- Thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của hiệu trưởng trường THPT tại Cần Thơ

- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của Hiệu trưởng trường THPT tại thành phố Cần Thơ

4 Giả thuyết khoa học

Công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ của các chủ thể quản lý có thể có nhiều ưu điểm như: các chủ thể quản lý đã nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT, đã xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, đã tổ chức chỉ đạo việc soạn bài giảng có ứng dụng CNTT, đã tổ chức kiểm tra việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy Nhờ vậy, việc tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng của học sinh được thuận lợi hơn, hiệu quả hơn việc giảng dạy không có ứng dụng CNTT Tuy nhiên, công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy

ở một số trường vẫn còn một số hạn chế ở những công việc như: việc tổ chức thực hiện bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên; việc tổ chức các hoạt động chuyên đề, thảo luận trao đổi kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ thông tin; công tác quản

lý phương tiện, thiết bị

Trang 6

Có được những thành tựu trên là nhờ đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) quan tâm đến việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy, có biện pháp quản lý phù hợp, có đội ngũ GV tích cực Những tồn tại hạn chế trên có thể do:

- Nhận thức về những nội dung quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy và sự tác động qua lại của những nội dung đó ở CBQL của một số trường còn hạn chế

- Biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT ở một số trường còn thiếu tính khoa học

- Những khó khăn về đội ngũ GV (số lượng, chất lượng) và phương tiện hỗ trợ

5 Nhiệm vụ nghiên cứu

- Làm rõ cơ sở lý luận hoạt động quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản

lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy

- Khảo sát thực trạng hoạt động quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ và lý giải nguyên nhân của thực trạng

- Đề xuất một số biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý trường học ở các trường THPT tại thành phố Cần Thơ

6 Phương pháp nghiên cứu

6.1 Cơ sở phương pháp luận

Các quan điểm phương pháp luận được vận dụng ở đề tài này gồm:

6.1.1 Quan điểm hệ thống - cấu trúc

Quan điểm này được vận dụng trong nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn của đề tài Tiếp cận quan điểm hệ thống - cấu trúc, giúp người nghiên cứu tìm hiểu được mối liên hệ chặt chẽ giữa quản lý việc ứng dụng CNTT với quản lý các hoạt động khác ở một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ, cũng như xem xét công tác quản lý nhà trường là một hệ thống, trong đó công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy là một hệ thống con với các yếu tố hợp thành Từ đó giúp tìm hiểu chính xác thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường THPT

6.1.2 Quan điểm lịch sử - logic

Quan điểm này giúp người nghiên cứu xác định phạm vi không gian, thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể, để điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng với mục đích nghiên cứu

đề tài, trình bày công trình nghiên cứu theo trình tự hợp logic

6.1.3 Quan điểm thực tiễn

Trang 7

Quan điểm này đòi hỏi người nghiên cứu xác định rõ thực trạng công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào vào giảng dạy ở một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ, nhằm tìm kiếm những biện pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà trường THPT 6.2 Phương pháp nghiên cứu

6.2.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết

- Phân tích và tổng hợp các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài như quản lý, quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy

- Phân loại và hệ thống hóa các lý thuyết có liên quan

6.2.2 Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

6.2.2.1 Phương pháp điều tra viết

+ Mục đích điều tra: Thu thập số liệu, tư liệu về thực trạng quản lý việc ứng dụng

CNTT vào giảng dạy và các biện pháp quản lý ở trường THPT nhằm chứng minh cho giả thuyết khoa học của đề tài

+ Nội dung điều tra

- Thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT ở một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ, những ưu điểm và hạn chế

- Nguyên nhân của thực trạng

+ Mẫu nghiên cứu

Trong tổng số 24 trường THPT tại thành phố Cần Thơ, chúng tôi chọn ngẫu nhiên 12 trường THPT (trong đó có 08 trường công lập; 03 trường bán công, 01 trường dân lập) Ở mỗi trường, chúng tôi chọn ngẫu nhiên 05 CBQL, 25 GV, 30 HS

+ Sử dụng hệ thống các câu hỏi và phiếu điều tra phục vụ cho đề tài

Trang 8

Phương pháp này được sử dụng để xử lý các số liệu điều tra Các phép toán thống kê được sử dụng trong đề tài là trung bình, tỉ lệ phần trăm và một số phép kiểm nghiệm thống

kê thông dụng của phần mềm SPSS

Trang 9

NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Trong xã hội hiện nay, với sự bùng nổ thông tin, con người càng phải học tập nhiều môn khoa học hơn Vai trò của người thầy chỉ là làm nhiệm vụ hướng dẫn người học tự đi tìm và lĩnh hội tri thức Vấn đề này lại gây khó khăn cho người dạy và học Bởi vì quỹ thời gian của họ không nhiều Điều đó tạo nên một mâu thuẫn mà chúng ta cần phải giải quyết để đảm bảo quá trình dạy - học có hiệu quả Như vậy đòi hỏi người dạy và người học phải sử dụng một số phương tiện khác để hỗ trợ

Từ thập niên 90 của thế kỷ trước, vấn đề ứng dụng CNTT vào dạy học là một chủ đề lớn được UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI Ngoài ra, UNESCO còn dự báo: CNTT sẽ làm thay đổi nền giáo dục một cách

cơ bản vào đầu thế kỷ XXI

Trước tình hình CNTT với giáo dục trên thế giới như vậy, Đảng Cộng sản Việt Nam trong Nghị quyết Trung Ương 2, khóa VIII đã nhấn mạnh: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện vào quá trình dạy và học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại học” [16]

Nghị quyết Trung Ương 2, khóa VIII nêu trên đã được cụ thể hóa bằng Chỉ thị CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị Nội dung Chỉ thị có đoạn: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ nhu cầu học của toàn xã hội” [18]

58-Bên cạnh đó, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã có Chỉ thị 29/CT - bộ gd&ĐT về Tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành GD - ĐT giai đoạn 2001 - 2005 Nội dung Chỉ thị có đoạn: “Những thành tựu mới của khoa học và công nghệ nửa cuối thế kỷ 20 đang làm thay đổi hình thức và nội dung các hoạt động kinh tế, văn hoá và xã hội của loài người Một số quốc gia phát triển đã bắt đầu chuyển từ văn minh công nghiệp sang văn minh thông tin Các Quốc gia đang phát triển tích cực áp dụng những tiến

bộ mới của khoa học và công nghệ, đặc biệt là CNTT, để phát triển và hội nhập” [7]

Trang 10

Đối với giáo dục và đào tạo, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp, phương thức dạy và học CNTT là phương tiện để tiến tới một "xã hội học tập" Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng bậc nhất thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT

Như vậy, ứng dụng CNTT vào giáo dục là một xu thế mới của nền giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai lâu dài

Đảng ta coi giáo dục là quốc sách hàng đầu trong chính sách phát triển đất nước trên quan điểm con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội Chính vì thế

mà kể từ Hội nghị Trung ương 4 khoá VII, Đảng ta đã ra nhiều nghị quyết, chỉ thị về phát triển giáo dục

Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã nêu: “Giáo dục và đào tạo hiện nay phải có một bước chuyển nhanh chóng về chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số lượng và qui mô đào tạo, nhất là chất lượng dạy học trong các nhà trường nhằm nhanh chóng đưa giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước” [16]

Trong văn kiện Đại hội Đảng IX, Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra chủ trương “Tiếp tục đổi mới, tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với cơ cấu hợp lý; triển khai thực hiện chương trình phổ cập trung học cơ sở; ứng dụng nhanh các công nghệ tiên tiến, hiện đại” [17]

Các nhà sư phạm nước ta như Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Thanh Phong, Đặng Vũ Hoạt,

Hà Thế Ngữ, Trần Kiều, Trần Kiểm, Nguyễn Phúc Châu, Phan Thế Sủng, Nguyễn Quốc Chí

đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục Trong đó, các tác giả đã đề cập đến các vấn đề như: vai trò của người HT trong công tác quản lý trường học; bản chất và mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học; vai trò của người dạy và người học; biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý của HT

Trong giai đoạn đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay, yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học là việc làm cần thiết và cấp bách Các nhà nghiên cứu về giáo dục cũng cho ra đời nhiều công trình trong lĩnh vực này như: vấn đề “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” của tác giả Trần Viết Vượng; vấn đề “Đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học cơ sở” và “Đề xuất việc đổi mới công tác quản lý giáo dục” của tác giả Trần Kiểm; “Một số vấn đề đổi mới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo” của tác giả Trần Hồng Quân

Trang 11

Vấn đề quản lý hoạt động dạy học luôn được đông đảo các nhà nghiên cứu giáo dục, các nhà quản lý giáo dục quan tâm Ngoài ra, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường CBQL Giáo dục và Đào tạo cũng đã có nhiều giáo trình giảng dạy liên quan tới quản lý hoạt động dạy học như: Tập đề cương bài giảng “Quản lý nhà trường” của Nguyễn Phúc Châu;

“Quản lý quá trình giáo dục trong trường phổ thông” của tác giả Phan Thế Sủng Bên cạnh

đó còn có các luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục đề cập tới vấn đề này, như đề tài: “Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học của trường THCS ở huyện Hóc Môn - Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Tấn Khiêm; đề tài: “Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của HT các trường THPT huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” của tác giả Võ Thanh Minh; đề tài: “Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của HT các trường THPT tỉnh Đắc Lắc” của tác giả Phạm Đăng Khoa; đề tài “Một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học ở trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên” của tác giả Hoàng Thị Bình; đề tài: “Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT thành phố Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Phạm Thị Hồng Hà Nhìn chung, các công trình nghiên cứu, các luận văn thạc sĩ này chủ yếu nghiên cứu công tác quản lý trường THPT ở phạm vi rộng của hoạt động dạy học Như vậy, có thể nói công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy là một đề tài có thể chưa được nghiên cứu nhiều

Từ năm 2003 đến 2005 dưới sự chủ trì của Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, PGS TS Đào Thái Lai đã làm chủ nhiệm đề tài: “Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông Việt Nam” Sau thời gian thực hiện đề tài tác giả đã thu được những kết quả nhất định và kết quả đó là tài liệu tham khảo quý báu cho chúng tôi Đề tài đã đưa ra được những nguyên tắc chung và phương pháp ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học một số môn học Những kết quả nghiên cứu của đề tài đã được triển khai thực nghiệm ở một số trường phổ thông và đã thu được kết quả khả quan

Kể từ khi CNTT được ứng dụng vào giảng dạy cho đến nay, theo các tài liệu mà chúng tôi có được thì ở thành phố Cần Thơ chưa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề này Vì vậy, trong khuôn khổ luận văn này chúng tôi muốn dựa trên cơ sở lý luận công tác quản lý của

HT, để tìm hiểu thực trạng công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động này nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong trường THPT đáp ứng được yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay

1.2 Một số khái niệm cơ bản

Trang 12

1.2.1 Khái niệm quản lý

Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý nhưng có thể khẳng định quản lý là hoạt động gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là quá trình lựa chọn những tác động lên khách thể quản lý nhằm đảm bảo cho một hoạt động chung nào đó có kết quả mong muốn Chủ thể quản lý cần biết sắp xếp và thể hiện hợp lý các tác động lên đối tượng

bị quản lý, sao cho đảm bảo sự cân đối cả hai mặt ổn định và phát triển bộ máy

Quản lý là một hoạt động lao động tất yếu trong quá trình phát triển của xã hội loài người, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp tác lao động, nó là một thuộc tính bất biến, nội tại của mọi quá trình lao động xã hội Sự cần thiết của hoạt động quản lý đã được Mác khẳng định bằng ý tưởng độc đáo và đầy sức thuyết phục: “Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [29, tr.480]

Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, tùy theo cách tiếp cận mà khái niệm quản lý đã được các nhà nghiên cứu định nghĩa theo nhiều cách khác nhau

- Theo Từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [40, tr.800]

- H.Knoontz định nghĩa: “Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó con người cùng làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các mục tiêu” [22, tr.29]

- Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể người

để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao động" [33]

- Theo hai tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn thì “Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [27, tr.34]

- Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường

và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [21, tr.7]

Trang 13

- Tác giả Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là dựa vào các quy luật khách quan vốn có của hệ thống để tác động đến hệ thống nhằm chuyển hệ thống đó sang một trạng thái mới” [39, tr.363]

Những định nghĩa trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp cận, nhưng

đều thống nhất ở điểm chung: Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của

chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt mục tiêu đề ra

1.2.2 Khái niệm quản lý giáo dục

Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã nêu: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [16]

Theo Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục thực chất là tác động đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục thể chất theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính chất trường THPT xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới” [42, tr.75]

M I Kôn-đa-cốp thì cho rằng: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ chức cán

bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng” [34, tr.22]

Tác giả Trần Kiểm đưa ra hai định nghĩa:

- Một là ở cấp vĩ mô (hệ thống giáo dục): "Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, quan sát… một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội” [33, tr.37]

- Hai là ở cấp vi mô (nhà trường): “Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể GV và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường” [33, tr.38]

Theo tác giả Hồ Văn Liên thì “Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên đối tượng giáo dục

và khách thể quản lý giáo dục về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế, bằng một hệ

Trang 14

thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [35]

Từ những cách định nghĩa trên, chúng tôi hiểu quản lý giáo dục là

sự tác động có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể và đối tượng quản lý, nhằm huy động các khách thể và đối tượng ấy cùng phối hợp tham gia vào các hoạt động giáo dục để đạt được mục tiêu đã đề ra

1.2.3 Quản lý dạy học

Quản lý hoạt động giảng dạy là hệ thống những tác động có mục đích của chủ thể quản

lý đến đối tượng quản lý trong nhà trường, nhằm khai thác và tận dụng tốt nhất năng lực của giáo viên và các điều kiện, làm cho hoạt động giảng dạy trong nhà trường có chất lượng, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục

Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm làm nên đặc thù của trường học trong đó quan hệ giữa hoạt động giảng dạy và hoạt động học tập là mối quan hệ điều khiển: thầy tổ chức, điều khiển hoạt động học tập của học sinh Chính vì vậy quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường sẽ chủ yếu tập trung vào hoạt động giảng dạy của thầy, thông qua hoạt động giảng dạy của thầy để quản lý hoạt động học tập của học sinh

Theo tác giả Đoàn Thị Bẩy thì “Quản lý hoạt động giảng dạy là quá trình người HT hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của GV nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [3, tr.16]

Tác giả Nguyễn Phúc Châu cho rằng: “Quản lý dạy học là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý dạy học đến chủ thể dạy học bằng các giải pháp phát huy tác dụng của các phương tiện quản lý dạy học như: chế định GD & ĐT, bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học, nguồn tài lực và vật lực dạy học và thông tin và môi trường dạy học nhằm đạt được mục tiêu quản lý dạy học” [8, tr.15]

Quản lý hoạt động dạy học chính là tập hợp những động tác tối ưu (cộng tác, tham gia,

hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể quản lý đến tập thể GV, học sinh… nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vốn có, tạo động lực đẩy mạnh quá trình dạy học của nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng, mục tiêu đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới Quản lý hoạt động dạy học là quản lý sự lao động của nhóm (người quản lý, người dạy và người học) Cụ thể:

Trang 15

- Chủ thể quản lý hoạt động dạy học tác động đến người dạy và người học thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho dạy học

- Người dạy cùng một lúc thực hiện kế hoạch hoá hoạt động dạy học, tự tổ chức, chỉ đạo hoạt động dạy của mình và tổ chức, chỉ đạo hoạt động học của người học, đồng thời tự kiểm tra; đánh giá kết quả dạy của mình và kết quả học của người học dưới sự quản lý của chủ thể quản lý

- Người học tự xây dựng kế hoạch, tự tổ chức, tự chỉ đạo và tự kiểm tra hoạt động học của mình theo kế hoạch, theo sự chỉ đạo và phương thức kiểm tra đánh giá của chủ thể quản

lý và của người dạy trực tiếp

Như vậy, trong quản lý hoạt động dạy học đã xuất hiện hoạt động tự quản lý của người dạy và người học

Hơn nữa, dạy học là một trong những hoạt động xã hội cho nên nó có các thành tố cấu trúc hoạt động như: chủ thể, khách thể, mục đích, phương tiện, kiểm tra, kết quả Các phương tiện - điều kiện xã hội là những yếu tố khách quan của chủ thể hoạt động Đó là:

- Các quy chế giáo dục và đào tạo đối với dạy học

- Bộ máy tổ chức nhân lực: cách thức sắp xếp cơ cấu và cơ chế hoạt động của mỗi bộ phận, mỗi thành viên trong tổ chức do chủ thể quản lý ấn định

- Nguồn tài lực - vật lực: là tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị… được sử dụng cho hoạt động dạy học

- Hệ thống thông tin cung cấp những hiểu biết cần thiết cho chủ thể quản lý và chủ thể dạy học về mục đích, nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức, thành tựu khoa học, công nghệ, những yếu tố kinh tế - xã hội, kể cả những phản ánh của người học, người dạy, cộng đồng, xã hội về kết quả dạy học để quản lý dạy học; để dạy và để học

- Môi trường dạy học: là môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và cả môi trường sư phạm tác động tới hoạt động dạy học

Như vậy, quản lý dạy học về mặt tổng thể là quá trình quản lý gồm năm lĩnh vực chủ yếu sau:

- Quản lý việc thực hiện luật pháp, chính sách, điều lệ và quy chế dạy học

- Quản lý bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học

- Huy động và sử dụng nguồn tài lực và vật lực dạy học

- Quản lý hoạt động dạy học

Trang 16

- Quản lý hệ thống thông tin dạy học

Tóm lại: Quản lý dạy học là quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, hoạt động học

tập của HS và quản lý các phương tiện, điều kiện CSVC trang thiết bị, nguồn nhân lực phục

vụ cho dạy học theo đúng luật pháp, chính sách, điều lệ và quy chế dạy học

1.3 Một số lý luận liên quan đến công tác quản lý trường THPT của HT

Hai nội dung được chúng tôi trình bày trong phần này là “Nhà trường trung học phổ thông - Nội dung quản lý của Hiệu trưởng” và “Chức năng quản lý nhà trường của người HT”

1.3.1 Nhà trường trung học phổ thông và nội dung quản lý của Hiệu trưởng

1.3.1.1 Vị trí, mục tiêu đào tạo của trường THPT

Điều lệ trường THPT quy định: “Trường THPT là cơ sở giáo dục ở bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông; trường trung học có tư cách pháp nhân và có dấu riêng” [4]

Trường THPT là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông, là bậc học hoàn thiện kiến thức phổ thông cho học sinh, có mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục mang tính phổ thông cơ bản, toàn diện nhằm thực hiện các nhiệm vụ:

- Hoàn chỉnh học vấn phổ thông, nhằm phát triển nhân cách người lao động mới, năng động, sáng tạo, tạo nguồn cho các yêu cầu đào tạo của xã hội, đồng thời chuẩn bị tích cực cho học sinh bước vào cuộc sống xã hội, lao động sản xuất, làm nghĩa vụ công dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa

- Chuẩn bị cho một bộ phận tiếp tục học lên bậc học cao hơn, đáp ứng yêu cầu tạo nguồn cho đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật lành nghề và trí thức xã hội chủ nghĩa

- Tiếp tục phát hiện bồi dưỡng học sinh có năng khiếu nhằm góp phần đào tạo nhân tài cho đất nước

- Bảo đảm số lượng, chất lượng và hiệu quả đào tạo học sinh THPT phù hợp với nhu cầu và khả năng phát triển kinh tế xã hội của địa phương

- Phát huy tác dụng về mặt văn hóa, tư tưởng , khoa học kỹ thuật ở địa phương

Vào những năm đầu của quá trình đổi mới đất nước, với sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, việc xây dựng cơ sở vật chất ở nước ta được tiến hành trong điều kiện tồn tại nhiều hình thức sở hữu, thành phần kinh tế, vận hành theo cơ chế thị trường có sự định hướng xã hội chủ nghĩa Sản xuất hàng hóa phát triển làm cho thị trường lao động được mở rộng, nhu cầu đào tạo tăng lên, tạo điều kiện cho giáo dục và đào tạo phát triển Mặt khác

Trang 17

kinh tế thị trường làm thay đổi quan niệm về giá trị, ảnh hưởng đến động cơ học tập, việc lựa chọn ngành nghề, tác động đến các quan hệ trong nhà trường và ngoài xã hội Kết quả học tập và sự phân hóa trong xã hội đã hình thành hai xu hướng: Một là, những học sinh có điều kiện đều có nguyện vọng học lên đại học, cao đẳng, hai là, số học sinh còn lại, không có điều kiện hoặc do năng lực bản thân, hoặc do thi không được vào các trường đại học, cao đẳng thì tiếp tục vào học các trường trung học chuyên nghiệp - dạy nghề hoặc hòa nhập vào thị trường lao động, chờ đón cơ hội để học thêm

Như vậy bậc giáo dục THPT có “mục tiêu kép” là: vừa chuẩn bị cho học sinh vào các trường đào tạo nghề, vừa chuẩn bị học sinh vào đời Do đó, trong nhà trường THPT ngoài trang bị kiến thức còn phải hình thành được cho học sinh một số năng lực chủ yếu như: Năng lực thích ứng với mọi thay đổi của thực tiễn để chủ động, tự chủ trong lao động, trong cuộc sống và hòa nhập vào môi trường nghề nghiệp

1.3.1.2 Đặc điểm của trường THPT

Cấp THPT là cấp học nối tiếp cấp trung học cơ sở và có trách nhiệm hoàn thành việc đào tạo thế hệ học sinh đã qua các cấp học, bậc học trước đó của nhà trường phổ thông Đây

là cấp học quan trọng trực tiếp tạo nguồn cho bậc cao đẳng, đại học, vừa góp phần đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước Ở cấp học này ngoài việc chuẩn bị cho học sinh những tri thức và kỹ năng về khoa học xã hội, nhân văn, toán học, khoa học tự nhiên, kỹ thuật để họ có thể tiếp tục được đào tạo ở bậc học tiếp theo, cần phải hình thành và phát triển cho họ những hiểu biết về những nghề phổ thông cần thiết cho cuộc sống, để họ tham gia lao động sản xuất, xây dựng xã hội và khi có điều kiện tiếp tục học lên

Từ nền tảng đó mà phát triển các phẩm chất, năng lực cần thiết đáp ứng nhu cầu xây dựng đất nước trong giai đoạn mới

Chủ trương đổi mới giáo dục trung học hiện nay là các trường tiến hành dạy học phân hoá, vì đặc điểm phát triển tâm sinh lý của học sinh với khả năng, nguyện vọng đa dạng Tuy nhiên phân hoá theo hướng nào và với mức nào cũng phải bảo đảm tính phổ thông với nội dung giáo dục mang tính chất nền tảng, làm cơ sở cho sự phát triển hài hoà, toàn diện nhân cách

1.3.1.3 Nội dung quản lý của Hiệu trưởng

Nghị quyết số 40/2000/QH 10 về “Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông” đã xác định: “Đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy và học phải được

Trang 18

thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học, tổ chức đánh giá, thi

cử, chuẩn hoá trường sở, đào tạo, bồi dưỡng GV và công tác quản lý giáo dục” [43]

Chỉ thị số 14/2001/CT-TTG của Thủ tướng chính phủ đã chỉ rõ: “Thực hiện đồng bộ với việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học với việc đổi mới phương pháp đánh giá, thi cử, đổi mới đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ GV; đổi mới công tác quản lý giáo dục, nâng cấp cơ sở vật chất của nhà trường theo hướng chuẩn hoá, đảm bảo trang thiết bị và đồ dùng dạy học” [11]

Luật Giáo dục 2005 đã xác định: “Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử; tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục” [5]

Trong nhà trường THPT chủ thể quản lý là Hiệu trưởng Luật Giáo dục 2005 ghi rõ:

“Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học” [5]

Theo Quyết định số: 07/2007/QĐ-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 02 tháng 4 năm 2007 về việc ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường THPT có nhiều cấp học ghi rõ: “Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng:

a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;

b) Thực hiện các Nghị quyết, Quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại khoản 2 Điều 20 của Điều lệ này;

c) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;

d) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên; đ) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học vào học bạ học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

e) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;

Trang 19

g) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác

xã hội hoá giáo dục của nhà trường;

h) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;

i) Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định trong khoản

- Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hỗ trợ hoạt động giáo dục trong nhà trường

- Quản lý hoạt động thi đua khen thưởng

- Quản lý các hoạt động khác như quản lý nhân sự, quản lý tài chánh, công tác xã hội hóa giáo dục

1.3.2 Chức năng quản lý nhà trường của người HT

Theo Giáo trình khoa học quản lý của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh thì

“Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu” [25, tr.20]

Bất kỳ một hoạt động quản lý nào cũng đều thực hiện nhiều chức năng quản lý khác nhau, từng chức năng có tính độc lập tương đối nhưng chúng lại được liên kết hữu cơ trong một hệ thống nhất Chức năng quản lý bao gồm chức năng cơ bản và chức năng cụ thể

- Chức năng quản lý cơ bản: là chức năng mà bất kỳ dạng hoạt động quản lý nào cũng đều phải thực hiện Chức năng quản lý cơ bản phản ánh nội dung của quá trình quản lý tức là các giai đoạn kế tiếp nhau từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc một chu kỳ quản lý Tùy theo cách tiếp cận mà có nhiều cách phân định các chức năng cơ bản của quản lý nhưng tựu trung có thể chỉ ra được 4 chức năng cơ bản được xem là các chức năng công cụ của quá trình quản

lý, đó là: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra

- Chức năng quản lý cụ thể: là chức năng được quy định bởi sự phản ánh các nhiệm vụ

cụ thể của đối tượng quản lý, nó do các chức năng hoạt động cụ thể tạo ra Chức năng cụ thể

Trang 20

của quản lý nhà trường được tác giả Hà Thế Ngữ xác định: “Mỗi chức năng của quản lý giáo dục là sự kết hợp giữa một chức năng quản lý với một thành tố của hệ thống giáo dục nhà trường Khi xây dựng bốn chức năng cơ bản của quản lý đồng thời cũng xây dựng những nhiệm vụ (có tính chức năng) của nhà trường chúng ta hiện nay Những nhiệm vụ đó được trình bày dưới dạng mục tiêu quản lý tương ứng với các thành tố của đối tượng quản lý biểu hiện dưới dạng của các quá trình bộ phận” [38]

Dựa vào các cơ sở trên, chúng tôi cho rằng các chức năng quản lý nhà trường của người HT có thể thực hiện thông qua các giai đoạn kế tiếp nhau của một chu kỳ quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo đã đề ra, nó bao gồm: lập kế hoạch hoạt động; tổ chức; chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch Mỗi một giai đoạn thực hiện một chức năng nhất định Tuy nhiên, sự phân chia các giai đoạn chỉ có tác dụng định hướng cho hoạt động quản lý của người HT, còn theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì

“Trong thực tế các giai đoạn gối đầu lên nhau, bổ sung cho nhau; có những chức năng diễn

ra cả ở giai đoạn này và giai đoạn khác” [42, tr.65]

1.3.2.1 Lập kế hoạch hoạt động

Theo Giáo trình Khoa học quản lý của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh thì lập kế hoạch là “chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý, bao gồm xác định mục tiêu, xây dựng chương trình hành động và bước đi cụ thể nhằm đạt tới mục tiêu trong một thời gian nhất định của một hệ thống quản lý” [25, tr.23]

Lập kế hoạch quản lý trường THPT là việc đưa toàn bộ các hoạt động của nhà trường vào kế hoạch, trong đó chỉ rõ các cách thức, các biện pháp thực hiện, thời gian thực hiện, thành phần tham gia thực hiện cũng như việc đảm bảo các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã đề ra

Kế hoạch hoạt động của nhà trường THPT phải được xây dựng dựa trên cơ sở trạng thái xuất phát của nhà trường trước khi bước vào năm học mới; những thuận lợi, khó khăn của nhà trường trong việc xác lập hệ thống các mục tiêu để đạt đến trạng thái mong đợi vào cuối năm học; các nguồn lực cần có và hệ thống các biện pháp để thực hiện các mục tiêu đề

ra Kế hoạch hoạt động phải mang tính pháp quy, tức là được Hội đồng Sư phạm nhà trường thông qua và được cấp trên trực tiếp phê duyệt Kế hoạch phải nhằm chương trình hoá hành động của nhà trường trong suốt năm học, tức là đưa lịch thời gian và bộ phận thực hiện vào nội dung kế hoạch

Trang 21

Một vấn đề cần lưu ý nhất khi lập kế hoạch, đó là phải quan tâm đến nhân tố thực hiện

kế hoạch chính là đội ngũ GV trong nhà trường Chính vì thế, trước khi hoàn thiện, kế hoạch phải được thảo luận, đóng góp ý kiến và có sự thống nhất của đội ngũ GV trong Hội nghị Công nhân viên chức đầu năm học Làm được điều này thì hy vọng kế hoạch nhà trường sẽ được thực hiện

Đối với trường THPT, việc lập kế hoạch sẽ được tiến hành thông qua hai giai đoạn:

- Giai đoạn thứ nhất: chuẩn bị cho việc lập kế hoạch bao gồm: xác định trạng thái xuất phát của nhà trường trước khi bước vào một năm học mới, đây cũng chính là trạng thái của nhà trường khi kết thúc năm học trước; phân tích sư phạm về các số liệu của trạng thái xuất phát cùng các nguyên nhân; xác định hướng phát triển cơ bản, đề xuất hệ thống các vấn đề sẽ đưa vào kế hoạch; phác thảo hệ thống mục tiêu, hệ thống các biện pháp lớn, sơ thảo bản kế hoạch “thô” để lấy ý kiến trong lãnh đạo và cốt cán đồng thời xin ý kiến cấp trên về những vấn đề chiến lược

- Giai đoạn thứ hai: lập kế hoạch năm học bao gồm các bước: dự báo hệ thống mục tiêu đã được phác thảo ở giai đoạn trước, phân loại ưu tiên, lập cây mục tiêu, định chuẩn đánh giá; lựa chọn hệ thống biện pháp tối ưu nhằm huy động toàn bộ nguồn lực trong nhà trường; mô hình hóa quá trình phát triển của hệ thống quản lý từ trạng thái xuất phát qua các trạng thái trung gian đến trạng thái kết thúc như mong đợi; chương trình hóa hành động của

hệ trong suốt năm học, tức là đưa lịch thời gian cùng các bộ phận thực hiện vào nội dung kế hoạch; trình cấp trên phê duyệt, điều chỉnh và hoàn thiện kế hoạch như một văn bản pháp lý

mà mọi thành viên trong nhà trường phải có nhiệm vụ thực hiện

1.3.2.2 Tổ chức thực hiện kế hoạch

Đó là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định để

thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.Chức năng tổ chức có vai trò hiện thực hóa các mục tiêu

và tạo nên sức mạnh của tập thể bởi “tổ chức là phối hợp các tác động bộ phận lại với nhau làm cho chúng tạo nên một tác động tích hợp, mà hiệu quả của tác động tích hợp này lớn hơn tổng hiệu quả của các tác động bộ phận” [ 42, tr.70]

Để thực hiện được vai trò quan trọng trên, HT phải thiết lập được một cấu trúc tổ chức tối ưu của hệ thống quản lý Cấu trúc này được thiết lập trên cơ sở: bố trí sắp đặt các bộ phận, cá nhân và sự phân công phân nhiệm đến từng người về từng mặt hoạt động của nhà trường; sự phân bổ các nguồn lực và việc xác định các cơ chế quản lý nhằm đảm bảo cho sự hoạt động có hiệu quả của hệ thống quản lý theo mục tiêu đề ra Trong quá trình thực hiện

Trang 22

các hoạt động của nhà trường, HT cần phải xác lập mối quan hệ giữa các bộ phận bên trong nhà trường cũng như mối quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng xã hội Và một điều mà

HT không nên quên, đó là việc nâng cao trình độ nghiệp vụ, cải thiện đời sống của cán bộ -

GV, bởi vì: “đối với nhà trường, làm giàu nhân cách của GV có nghĩa là làm cho tổ chức mạnh lên, làm cho xác suất thực hiện kế hoạch tăng lên” [42, tr.71]

1.3.2.3 Chỉ đạo thực hiện kế hoạch

Chỉ đạo là công việc của nhà quản lý thể hiện ở việc đề ra yêu cầu, mệnh lệnh cho cấp dưới thực hiện, là quá trình HT huy động các lực lượng trong nhà trường vào việc thực hiện

kế hoạch nhằm biến mục tiêu dự kiến thành kết quả, kế hoạch thành hiện thực Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì “Trên thực tế, chỉ đạo là tổ chức một cách khoa học lao động của cả tập thể người cũng như của từng người” [42, tr.72]

Trong quá trình chỉ đạo, người HT nắm quyền chỉ huy, điều hành mọi bộ phận thực hiện các công việc sao cho toàn bộ hệ thống quản lý vận hành một cách trơn tru và thuận lợi

Để đạt được điều đó, HT cần phải có các chế độ động viên, khích khích kịp thời, đồng thời phải thường xuyên giám sát tiến trình thực hiện công việc để có thể điều chỉnh, uốn nắn, sửa đổi những lệch lạc mà không làm thay đổi hướng vận hành của hệ thống

1.3.2.4 Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch

Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch là quá trình xem xét thực tiễn để đánh giá thực trạng thực hiện kế hoạch, khuyến khích các nhân tố tích cực, phát hiện những sai lệch, tìm ra nguyên nhân và đưa ra các quyết định điều chỉnh kịp thời nhằm giúp các bộ phận và các cá nhân đạt được các mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch

Để thực hiện được chức năng kiểm tra, HT cần phải xác định được chuẩn kiểm tra, đo lường việc thực hiện các nhiệm vụ, so sánh đối chiếu với chuẩn kiểm tra để đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh cần thiết Tuy nhiên, trong hoạt động của nhà trường có nhiều hoạt động không thể định lượng, đo lường một cách chính xác được Vì vậy, để chức năng kiểm tra có tác dụng trong quản lý nhà trường, HT một mặt phải tuân thủ các nguyên tắc kiểm tra, mặt khác phải hết sức mềm dẻo, linh hoạt vận dụng các hình thức kiểm tra khác nhau để việc kiểm tra đạt được mục đích là bảo đảm cho kế hoạch hoạt động của nhà trường được thực hiện thành công

Hoạt động kiểm tra phải được thực hiện thường xuyên với các hình thức kiểm tra định

kỳ hay đột xuất, kiểm tra toàn diện hay chuyên đề và sử dụng các phương pháp kiểm tra khác nhau như phương pháp quan sát, phương pháp tác động trực tiếp đối tượng, phương pháp

Trang 23

tình huống, phương pháp xử lý thông tin tổng hợp Kết thúc mỗi lần kiểm tra phải làm cho đối tượng được kiểm tra kịp thời sửa chữa những sai sót, lệch lạc của mình

1.4 Một số vấn đề lý luận liên quan đến quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của Hiệu trưởng trường THPT

1.4.1 Khái niệm CNTT

Theo từ điển Bách khoa toàn thư Wikipedia thì “Công nghệ thông tin (tiếng Anh: Information Technology, viết tắt là IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin, đặc biệt trong các cơ quan tổ chức lớn Cụ thể, CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin Vì lý do

đó, những người làm việc trong ngành này thường được gọi là các chuyên gia CNTT (IT specialist) hoặc cố vấn quy trình doanh nghiệp (Business Process Consultant), và bộ phận của một công ty hay đại học chuyên làm việc với CNTT thường được gọi là phòng CNTT” [57]

CNTT đã được chính thức tích hợp vào chương trình học phổ thông trong hệ thống giáo dục các nước Phương Tây Người ta đã nhanh chóng nhận ra rằng nội dung về CNTT đã

có ích cho tất cả các môn học khác Với sự ra đời của Internet bằng các kết nối băng thông rộng tới tất cả các trường học, việc áp dụng các kiến thức, kỹ năng về CNTT trong các môn học đã trở thành hiện thực

Ở Việt Nam thì khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong nghị quyết 49/CP kí

ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ như sau: “CNTT là tập hợp các phương

pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính

và viễn thông - nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội” [10] Cũng theo tự điển Bách khoa toàn thư Wikipedia thì: “CNTT là thuật ngữ chỉ chung cho tập hợp các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến khái niệm thông tin và các quá trình xử lý thông tin Theo nghĩa đó, CNTT cung cấp cho chúng ta các quan điểm, phương pháp khoa học, các phương tiện, công cụ và giải pháp kỹ thuật hiện đại chủ yếu là các máy tính và phương tiện truyền thông nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn

tài nguyên thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá của con người”

[57]

Luật CNTT của Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam số

67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 chương 1, điều 4 xác định: “CNTT là tập hợp các

Trang 24

phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số” [44]

Tóm lại, chúng tôi nhận thấy định nghĩa công nghệ thông tin theo Luật CNTT của Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là một định nghĩa ngắn gọn nhưng đầy đủ

Từ khi CNTT được ứng dụng vào giảng dạy đã xuất hiện một số thuật ngữ như: giáo

án điện tử, bài giảng điện tử… Về việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy, hiện nay nhiều người đang nhầm lẫn khái niệm về giáo án điện tử với bài trình chiếu, bài giảng điện tử Theo ông Quách Tuấn Ngọc: “Cho đến nay, giáo viên các trường chủ yếu soạn bài trình chiếu Powerpoint và một số phần mềm dạy học Nhiều người vẫn có sự nhầm lẫn khái niệm giáo án điện tử với bài trình chiếu, bài giảng điện tử, giữa thiết bị dạy học với phần mềm

Có thể giải thích thế này, giáo án là kế hoạch lên lớp của giáo viên cho một bài giảng, tiết giảng; bài trình chiếu là bài soạn từ các phần mềm như MS PowerPoint của Open Office vẫn thường được chiếu tại các cuộc hội thảo, hội nghị không phải là bài giảng Còn bài giảng

điện tử được soạn từ các phần mềm e-Learning, để người học có thể tự học, có đầy đủ cả kiểm tra, đánh giá, trao đổi với giáo viên qua mạng Cần tránh dùng khái niệm giáo án điện

tử để chỉ các bài trình chiếu PowerPoint” [56]

Theo định nghĩa của Tự điển Giáo dục học “bài giảng” là: “Phần nội dung trong chương trình của một môn học được giáo viên trình bày trước học sinh Các yêu cầu cơ bản đối với bài giảng là định hướng rõ ràng về chủ đề, trình bày có mạch lạc, có hệ thống và truyền cảm nội dung, phân tích rõ ràng, dễ hiểu các sự kiện, hiện tượng cụ thể có liên quan

và tóm tắt khái quát chung, sử dụng nhiều thủ pháp thích hợp như: thuyết trình, chứng minh, giải thích, đàm luận, làm mẫu, chiếu phim, mở máy ghi âm v.v” [54, tr 14]

Một số chuyên gia của trường Đại học An Giang cho rằng: “Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều thực hiện thông qua môi trường Multimedia do máy tính tạo ra

Multimedia được hiểu là đa phương tiện, đa môi trường, đa truyền thông Thông tin được truyền dưới các dạng: Văn bản (Text), đồ hoạ (Graphics), ảnh động (animation), ảnh tĩnh (image), âm thanh (audio) và phim video (video clip)

Đặc trưng cơ bản nhất của bài giảng điện tử là toàn bộ kiến thức của bài học, mọi hoạt động điều khiển của giáo viên đều được Multimedia hoá

Trang 25

“Bài giảng điện tử” là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều được chương trình hoá do giáo viên điều khiển thông qua môi trường

đa phương tiện (multimedia) do máy vi tính tạo ra Cũng có thể hiểu bài giảng điện tử là những tệp tin có chức năng chuyển tải nội dung giáo dục đến học sinh, chẳng hạn tệp PowerPoint” [55]

Như vậy, thuật ngữ “bài giảng điện tử” theo quan điểm của ông Quách Tuấn Ngọc và nhóm chuyên gia của trường Đại học An Giang không hoàn toàn giống nhau Các thuật ngữ

“giáo án điện tử”, “bài giảng điện tử” vẫn còn nhiều quan điểm chưa thống nhất Vì vậy,

trong khuôn khổ luận văn này chúng tôi tạm gọi việc GV sử dụng bài giảng có sự hỗ trợ của

các phần mềm trình chiếu như: Violet, PowerPoint giảng dạy trên lớp là bài giảng có ứng dụng CNTT

1.4.2 Nội dung ứng dụng CNTT vào giảng dạy

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII nhấn mạnh : “Ứng dụng CNTT trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế ” [16]

Chỉ thị 58-CT/TW của Ban Chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 17/10/2000 “Về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá” ghi rõ: “Ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tǎng cường nǎng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả nǎng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá” [18]

Chỉ thị 29/2001/ CT-BGDĐT ngày 30/7/2001 của Bộ Giáo dục & Đào tạo “Về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành Giáo dục giai đoạn 2001 - 2005” có ghi: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học” [ 7]

Chương 1, điều 4 Luật CNTT của Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 xác định: “Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an

Trang 26

ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này” [44]

Chương 2, mục 4, điều 34 của Luật CNTT quy định về việc “Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.” ghi rõ:

1 Nhà nước có chính sách khuyến khích ứng dụng CNTT trong việc dạy, học, tuyển sinh, đào tạo và các hoạt động khác trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên môi trường mạng

2 Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động giáo dục và đào tạo trên môi trường mạng phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định của pháp luật về giáo dục

3 Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm xây dựng, triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ tổ chức, cá nhân nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo

4 Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định điều kiện hoạt động giáo dục và đào tạo, công nhận giá trị pháp lý của văn bằng, chứng chỉ trong hoạt động giáo dục và đào tạo trên môi trường mạng và thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và đào tạo trên môi trường mạng”

[44] Trong Hội nghị tổng kết năm học 2007-2008 và triển khai phương hướng, nhiệm vụ năm học 2008-2009 tổ chức tại Hải Phòng, Bộ GDĐT quyết định chọn chủ đề năm học 2008-2009 là “Năm học ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới cơ chế quản lý tài chính trong ngành”

Năm học 2007 - 2008 Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ đã ra công văn số

62 “về việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy” Nội dung công văn có đoạn viết:”Để tiếp tục nâng cao hiệu quả việc ứng dụng và phát triển CNTT trong toàn ngành chuẩn bị cho năm học 2008 - 2009: “Năm học ứng dụng CNTT”, Sở Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các đơn vị triển khai thực hiện: Chuẩn bị các nguồn lực nhằm tạo ra

sự chuyển biến tích cực về ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy như: nâng cấp CSVC, thiết bị, mở rộng việc đưa Tin học vào giảng dạy trong các nhà trường; nâng cao kỹ năng CNTT cho CBQL, GV, nhân viên; thực hiện đồng bộ việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý, giảng dạy; xây dựng kho tài liệu điện tử trong từng trường học, từng quận, huyện

và toàn thành phố” [46]

Theo tác giả Hoàng Kiếm - Giám đốc Trung tâm Phát triển CNTT, ĐHQG TP HCM thì: “Một trong những yếu tố quan trọng của giáo dục đào tạo là rèn luyện khả năng tư duy sáng tạo cho người học CNTT với các phương tiện phong phú đa dạng đã cho phép mở ra

Trang 27

các lĩnh vực, phương pháp nghiên cứu phân tích mới, yểm trợ quá trình tư duy sáng tạo như khả năng xử lý văn bản, hình ảnh, âm thanh, truy cập thông tin Cùng với các phương tiện truyền thông đa dạng, đa chức năng, đa phương tiện, các thể hiện trực quan, các khả năng mô phỏng cho phép thiết lập nhanh chóng các mô hình nghiên cứu Nhờ các phương tiện mới, các nhà giáo dục có thể tập trung nhiều hơn vào tiến trình tổ chức rèn luyện tư duy cho học sinh, hướng dẫn tổ chức nghiên cứu khoa học qua các phương pháp thu thập, xử lý, phân tích thông tin tiên tiến trong một môi trường đầy đủ chất liệu thông tin và nhiều phương tiện yểm trợ cho rèn luyện tư duy sáng tạo” [31]

Từ những khía cạnh nêu trên ông đã phân tích khả năng kết hợp nhiều phương tiện nhằm mở rộng quy mô nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo Tác giả viết:”Ở nước ta, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc đã dần được cải thiện, từ đó cho phép triển khai xây dựng các mô hình dạy học tương tự Các hệ thống tích hợp nhiều phương tiện sẽ góp phần to lớn vào việc giải quyết tình hình khan hiếm các nhà khoa học và các thầy giáo giỏi cho các vùng sâu vùng xa của đất nước nhưng vẫn đáp ứng được các yêu cầu mở rộng qui mô đào tạo nhằm nâng cao dân trí và phổ biến kiến thức, chuyên môn, góp phần xóa bỏ khoảng cách tri thức giữa các tỉnh thành trong cả nước” [31]

Ông đã đưa ra ba mô hình:

Mô hình 1: Xây dựng hệ thống hỗ trợ công tác giảng dạy qua các phần mềm dạy học cho từng môn học

Mô hình 2: Xây dựng hệ thống giảng dạy học tập qua đài truyền hình, đài phát thanh

và các mạng máy tính cục bộ Mô hình này cho phép kết hợp giữa bài giảng của thầy với các phương tiện nghe nhìn tiên tiến như TV, video, đĩa CD

Mô hình 3: Mô hình đào tạo từ xa trên cơ sở của Mạng diện rộng Internet, Intranet

Mô hình này tích hợp lợi điểm của các mô hình 1, 2 và tăng cường khả năng tương tác giữa thầy và trò qua thư tín điện tử, diễn đàn thảo luận Mô hình hướng đến việc xây dựng một hệ thống đào tạo từ xa hoàn chỉnh trên nền tảng của mạng diện rộng: Internet, Intranet bao gồm các hệ mềm quản trị tri thức bài giảng, câu hỏi, bài tập, quản lý giáo vụ [31]

Theo nhóm tác giả của Viện nghiên cứu Giáo dục Việt Nam thì có 4 mức ứng dụng CNTT và truyền thông cơ bản nhất căn cứ vào hoạt động của quản lý, của người dạy và người học:

Trang 28

Mức 1: Sử dụng CNTT và truyền thông để trợ giúp giáo viên trong một số thao tác nghề nghiệp như soạn giáo án in ấn tài liệu, sưu tầm tài liệu,… nhưng chưa sử dụng CNTT&

TT trong tổ chức dạy học các tiết học cụ thể của môn học

Mức 2: Ứng dụng CNTT và truyền thông để hỗ trợ một khâu, một công việc nào đó trong toàn bộ quá trình dạy học

Mức 3: Sử dụng phần mềm dạy học để tổ chức dạy học một chương, một số tiết, một vài chủ đề môn học

Mức 4: Tích hợp CNTT và truyền thông vào quá trình dạy học [53]

Qua quá trình triển khai ứng dụng CNTT trong công tác dạy học ở Trường THPT Bán công Phan Ngọc Hiển thành phố Cần Thơ và qua việc tìm hiểu việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở một số trường phổ thông chúng tôi nhận thấy:

- Việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường phổ thông hiện nay chủ yếu chỉ ở hình thức thiết kế các bài giảng bằng cách sử dụng phần mềm trình chiếu PowerPoint hoặc phần mềm Violet

- Các bài giảng có ứng dụng CNTT thông thường được tải từ mạng về chỉnh sửa hoặc

tự làm và chủ yếu là trình chiếu nội dung bài học, chất lượng chưa cao, chưa phát huy được điểm mạnh của CNTT Có rất ít những giáo án được tích hợp Multimedia, các thí nghiệm mô phỏng, các tư liệu cần thiết cho mỗi bài giảng

- Hiện nay việc ứng dụng CNTT trong dạy học đang mang tính chất thời vụ, theo phong trào và thậm chí để đối phó, mà chưa trở thành thường xuyên, liên tục trong quá trình

dạy học Phần lớn GV rất ngại việc ứng CNTT trong dạy học Để thiết kế một bài giảng có

ứng dụng CNTT GV phải mất rất nhiều thời gian thu thập tài liệu, sử dụng phần mềm thiết kế

Việc tổ chức một bài giảng có ứng dụng CNTT cũng rất phiền phức nhất là đối với những trường chưa có nhiều máy chiếu

1.4.3 Công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy

1.4.3.1 Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT vào giảng dạy

Theo Harold Knoozt thì “Lập kế hoạch là lựa chọn một trong những phương án hành động tương lai cho toàn bộ và từng bộ phận trong một cơ sở Nó bao gồm sự lựa chọn các mục tiêu của cơ sở và của từng bộ phận, xác định các phương thức để đạt được mục tiêu.” [22, tr 86-87]

Ở trường THPT, việc lập kế hoạch ứng dụng CNTT, như bất kỳ việc lập kế hoạch nào khác sẽ được tiến hành thông qua hai giai đoạn:

Trang 29

- Giai đoạn thứ nhất: chuẩn bị cho việc lập kế hoạch bao gồm: xác định trạng thái xuất phát của nhà trường trước khi bước vào một năm học mới: số phòng học được trang bị máy móc, thiết bị phục vụ ứng dụng CNTT, trình độ ứng dụng CNTT của đội ngũ… xác định hướng phát triển cơ bản, đề xuất hệ thống các vấn đề sẽ đưa vào kế hoạch; phác thảo hệ thống mục tiêu, hệ thống các biện pháp lớn, sơ thảo bản kế hoạch “thô” để lấy ý kiến trong lãnh đạo và cốt cán và xin ý kiến cấp trên về những vấn đề chiến lược

- Giai đoạn thứ hai: lập kế hoạch ứng dụng CNTT bao gồm các bước: dự báo hệ thống mục tiêu ứng dụng CNTT đã được phác thảo ở giai đoạn trước, phân loại ưu tiên cho từng môn học, khối lớp học, lập cây mục tiêu, định chuẩn đánh giá; lựa chọn hệ thống biện pháp tối ưu nhằm huy động toàn bộ nguồn lực trong nhà trường tham gia; mô hình hóa quá trình phát triển của hệ thống quản lý từ trạng thái xuất phát qua các trạng thái trung gian đến trạng thái kết thúc như mong đợi; chương trình hóa hành động của hệ thống trong suốt năm học, đưa lịch thời gian cùng các bộ phận thực hiện vào nội dung kế hoạch; trình duyệt cấp trên, điều chỉnh và hoàn thiện kế hoạch, xem như là văn bản pháp lý và mọi người trong nhà trường phải có nhiệm vụ thực hiện

Để tạo điều kiện tốt cho đội ngũ GV ứng dụng CNTT vào giảng dạy một cách có hiệu quả, trong kế hoạch năm học HT cần xây dựng các kế hoạch sau đây:

* Kế hoạch mua sắm trang thiết bị phục vụ việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy

Phải dự đoán trước số lượng thiết bị cần thiết trang bị cho phòng học ứng dụng CNTT: Ti vi, máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy chiếu, màn chiếu, mạng internet, các phần mềm hỗ trợ… Những thiết bị này được lắp cố định hay di động, số lượng bao nhiêu là

đủ Ngoài ra còn phải dự đoán trước kinh phí mua sắm, lắp đặt cho phù hợp với nguồn kinh phí được cấp theo ngân sách

* Kế hoạch ứng dụng CNTT vào giảng dạy gồm:

- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng việc sử dụng các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng thiết bị cho giáo viên

- Từng tổ bộ môn, từng GV xây dựng kế hoạch dạy học có ứng dụng CNTT để Ban Giám hiệu tiện việc sắp xếp thời khóa biểu, bố trí phòng học, trang thiết bị

* Kế hoạch huy động nguồn kinh phí

Từ việc lập kế hoạch mua sắm, dự đoán trước kinh phí để có thể xin ý kiến cấp trên chi

từ nguồn kinh phí được cấp, xin bổ sung hoặc nhờ sự hỗ trợ của Ban Đại diện Cha, Mẹ học sinh, các nhà Mạnh Thường Quân, hay các cơ quan tài trợ

Trang 30

* Kế hoạch bổ sung trang thiết bị và phương tiện phục vụ việc ứng dung CNTT vào giảng dạy

Ngoài những kế hoạch trên cần lập kế hoạch dự trù bổ sung thay thế những trang thiết

bị có sẵn, dự phòng các sự hỏng hóc hay sự cố xảy ra Bên cạnh đó còn phải tính toán đến nguồn kinh phí dành cho việc bảo quản, bảo trì thiết bị

Tóm lại, để đạt được hiệu quả cao trong quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường THPT, HT cần phải xây dựng kế hoạch thật cụ thể, phù hợp với đặc điểm của từng

trường nơi mình công tác

1.4.3.2 Tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy

Theo tác giả Hồ Văn Liên thì “Chỉ đạo là thể hiện tính tích cực của người chỉ huy trong hoạt động của mình Chỉ đạo thực hiện kế hoạch là có sự theo dõi và giám sát công việc để chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận và các hoạt động của nhà trường diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp được các lực lượng giáo dục trong một tổ chức và phối hợp tối ưu với nhau” Ngoài ra, cũng theo tài liệu đã dẫn thì “Chỉ đạo là quá trình liên kết, liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức, tập hợp, động viên và hướng dẫn, điều hành họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức” [35]

Trong công tác tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng CNTT HT cần lưu ý các mặt sau:

* Tổ chức, chỉ đạo việc soạn, giảng bài giảng có ứng dụng CNTT theo hướng đổi mới phương pháp giảng dạy

Việc ứng dụng CNTT trong dạy học cho đến nay không còn mới mẻ, nhưng cũng chưa hẳn đã được phổ biến rộng rãi Nhiều giáo viên còn e dè, ngại ngần hoặc sử dụng CNTT trong dạy học một cách máy móc, thụ động… Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều giáo viên đã quen cách dạy học truyền thống, ngại đổi mới, bên cạnh đó trình độ tin học của họ chưa đồng đều, nhiều người còn chưa được đào tạo về tin học căn bản Ngoài ra, cũng có thể là do trang thiết bị, máy móc để phục vụ việc dạy học còn thiếu thốn, thậm chí có nơi không có được phòng máy vi tính thì nói gì đến dạy và học theo phương pháp hiện đại…

Muốn đổi mới dạy học và ứng dụng CNTT có hiệu quả trong nhà trường, trước hết chính hiệu trưởng cần phải hiểu rõ tầm quan trọng của đổi mới dạy học và vai trò của ứng dụng CNTT vào dạy học, phải giúp giáo viên hiểu được thế nào là đổi mới dạy học và muốn đổi mới dạy học giáo viên phải làm gì Đồng thời hiệu trưởng cũng phải tạo điều kiện cơ sở vật chất để việc thực hiện đổi mới dạy học của GV dễ thực hiện HT cần tổ chức các hoạt động để hỗ trợ giáo viên trong việc ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy học, từ

Trang 31

việc nâng cao nhận thức của GV, hướng dẫn soạn giáo án đến tập huấn sử dụng phần mềm, thao giảng theo chuyên đề

- Thứ nhất, Hiệu trưởng yêu cầu các tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn cùng với GV nghiên cứu, thảo luận và thống nhất mục đích, yêu cầu, nội dung cần đạt, phương pháp - phương tiện và hình thức tổ chức của từng tiết học theo phân phối chương trình và xác định những tiết học nào, những nội dung nào có thể ứng dụng CNTT Đồng thời liệt kê các tư liệu điện tử cần thiết cho từng bài, từng chương của từng môn học dựa vào việc sử dụng các tài liệu dùng cho giảng dạy: sách giáo khoa , sách GV, các trang thiết bị hiện có

- Thứ hai, Hiệu trưởng đưa ra mẫu bài soạn chung và riêng cho từng bộ môn

- Thứ ba, Hiệu trưởng giao các tổ, nhóm chuyên môn có trách nhiệm thu thập, tìm kiếm, thiết kế các tư liệu cần thiết phục vụ cho bộ môn của mình Đây chính là kho tư liệu dùng chung cho cả tổ (nhóm) chuyên môn sau khi đã được biên tập, chỉnh sửa

- Thứ tư, Hiệu trưởng tổ chức, chỉ đạo việc lựa chọn phần mềm phù hợp

Hiện nay, trong khi việc thiết kế bài giảng theo công nghệ e-Learning chưa được sử

dụng rộng rãi thì các bài giảng có ứng dụng CNTT chủ yếu được thiết kế bằng phần mềm

trình chiếu powerPoint, phần mềm Violet cho nên cần mở các lớp tập huấn cách sử dụng các phần mềm nói trên

Để có các bài giảng chất lượng cần phải có các tư liệu, các video clip, các thí nghiệm

mô phỏng phù hợp, do vậy cần phải hướng dẫn cho giáo viên cách tìm kiếm tư liệu trên mạng Internet, cách sử dụng các phần mềm dạy học phù hợp với đặc thù từng môn học chẳng hạn:

+ Đối với môn Toán: Phần mềm hình học Geometer’s Sketchpad, phần mềm soạn thảo công thức MathType…

+ Đối với môn Hoá học: Phần mềm ACD/ChemSketch là phần mềm hỗ trợ vẽ công thức, phương trình và tính toán cân bằng hóa học, hay phần mềm Chemlab là phần mềm thiết

kế thí nghiệm hoá học, CS ChemDraw…

+ Đối với môn Vật lý: phần mềm Crocodile Physics dùng để thiết kế thí nghiệm vật lý

ảo

+ Đối với việc dạy ngoại ngữ có thể sử dụng các phần mềm trợ giúp việc dạy phát âm chính xác hoặc trực tiếp truy cập vào trang Web: www.spokentext.Net để tạo các bài đọc hiểu với giọng đọc của người bản xứ

Trang 32

+ Đối với các môn học thuộc Khối Khoa học xã hội cần hướng dẫn giáo viên thu thập

tư liệu bằng cách sử dụng các trang tìm kiếm như: www.google.com.vn, www.yahoo.com, http://giaoan.violet.vn/,

http://violet.vn/main/

- Thứ năm, Hiệu trưởng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho GV

Cần triển khai tốt việc tập huấn, bồi dưỡng kiến thức tin học cho đội ngũ giáo viên từ tin học cơ bản, soạn thảo văn bản đến cách thiết kế bài giảng điện tử, sử dụng các phần mềm dạy học cho giáo viên trong trường

- Thứ sáu, Hiệu trưởng tổ chức các hoạt động chuyên đề, thảo luận trao đổi kinh nghiệm về việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy

Ban Giám hiệu và các đoàn thể trong nhà trường cần tổ chức các phong trào thi đua giảng dạy bằng phương tiện hiện đại, có tổng kết, biểu dương, khen thưởng nhằm tạo thêm khí thế sôi nổi và để những giáo viên còn e ngại có những bước đi mạnh dạn hơn, đặc biệt là giáo viên đã có tuổi và giáo viên mới vào nghề Đẩy mạnh việc tổ chức các hội thảo, trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên, từ đó đề xuất với tổ chuyên môn những giải pháp góp phần nâng cao trình độ tin học cho giáo viên

* Tổ chức các điều kiện cho lớp học có ứng dụng CNTT vào giảng dạy

Các phương tiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hỗ trợ việc ứng dụng CNTT bao gồm: phòng học, máy tính, máy chiếu, thiết bị mạng internet…Các phương tiện trên góp phần rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả giảng dạy và giáo dục của nhà trường Để đảm bảo thành

công việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy của GV, HT cần lưu ý:

- Bố trí số lượng phòng học có đầy đủ trang thiết bị ứng dụng CNTT trong giảng dạy

theo yêu cầu của từng bộ môn, trên cơ sở điều kiện cơ sở vật chất của trường cho phép Trong giai đoạn hiện nay, các trường THPT chưa đủ diều kiện đáp ứng việc ứng dụng CNTT cho tất cả các phòng học Chính vì vậy cần phải bố trí một cách hợp lý phòng học có trang thiết bị ứng dụng CNTT trong giảng dạy để dùng chung cho toàn trường hay cho từng tổ bộ môn là tùy thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất của mỗi trường

- Sắp xếp thời khóa biểu và lịch giảng dạy có ứng dụng CNTT một cách khoa học, phù

hợp với điều kiện cho phép của trường Muốn làm được như vậy, HT phải yêu cầu từng tổ bộ môn đăng ký lịch giảng dạy có ứng dụng CNTT, rồi giao cho bộ phận phụ trách sắp xếp

* Tổ chức chỉ đạo việc soạn đề thi, đề kiểm tra và thành lập ngân hàng đề thi trắc nghiệm

Trang 33

Theo quy chế thi cử hiện nay, hình thức thi trắc nghiệm được áp dụng vào các kỳ thi kiểm tra trình độ kiến thức của học sinh, nên việc soạn đề và thành lập ngân hàng đề thi trắc nghiệm là một việc làm hết sức cần thiết Để làm tốt việc này HT cần tổ chức chỉ đạo cho từng tổ bộ môn yêu cầu mỗi giáo viên phải xây dựng cho mình hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm theo yêu cầu nhằm đánh giá chính xác kiến thức cơ bản của học sinh

Trong việc ra đề thi trắc nghiệm mỗi tổ bộ môn cần thống nhất chung về mặt bằng kiến thức cho từng bộ môn của mình Nội dung đề trắc nghiệm phải bám sát yêu cầu chung về chuẩn kiến thức theo chương trình, phải mang tính khoa học, phù hợp thực tế Mỗi đề trắc nghiệm phải đảm bảo đánh giá chính xác trình độ học sinh, quá đó có thể phân loại được học sinh Các tổ bộ môn tập hợp, lựa chọn thành lập ngân hàng đề kiểm tra cho từng bộ môn của mình Hiệu trưởng theo dõi, kiểm tra qua báo cáo của tổ bộ môn

* Hiệu trưởng chỉ đạo việc quản lý phương tiện, thiết bị hỗ trợ việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy

Những phương tiện thiết bị hỗ trợ như máy tính, máy chiếu, màn hình, Tivi LCD, các phần mềm hỗ trợ… là công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc ứng dụng CNTT Vì vậy, HT cần phải

có biện pháp quản lý tốt các phương tiện, giao cho bộ phận phụ trách bảo quản, định kỳ bảo trì

1.4.3.3 Kiểm tra đánh giá việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy

Chức năng này được thể hiện ở những công việc cụ thể như:

* Hiệu trưởng quy định các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá việc ứng dụng CNTT của

GV

Việc quy định các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá là rất cần thiết Giờ dạy trên lớp của

GV là khâu quyết định hiệu quả giờ dạy, nó là hệ quả của việc chuẩn bị bài soạn trước giờ lên lớp của GV

Để làm tốt việc này, HT cần tập trung vào việc xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp cho từng loại bài trên cơ sở lý luận dạy học

* Hiệu trưởng kiểm tra việc lập kế hoạch giảng dạy ứng dụng CNTT của GV

Theo các tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt thì “Kế hoạch dạy học là văn kiện do Nhà nước ban hành, trong đó quy định các môn học, trình tự giảng dạy, học tập các môn (qua từng bậc học, từng cấp học, từng năm học), số giờ dành cho mỗi môn (trong một năm học, trong một tuần) và việc tổ chức năm học (số tuần thực học, số tuần lao động và nghỉ, chế độ học tập hàng tuần, hàng ngày)” [37, tr 181]

Trang 34

Thực chất của quản lý kế hoạch dạy học có ứng dụng CNTT là việc HT cần phải đảm bảo cho đội ngũ GV có đủ điều kiện để hoàn thành kế hoạch dạy học của nhà trường Trên

cơ sở yêu cầu chung của công tác giáo dục và yêu cầu riêng của từng bộ môn, căn cứ vào tài liệu hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của các cấp quản lý và tình hình cụ thể của từng trường, từng tổ chuyên môn, từng cá nhân để xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT vào giảng dạy và xác định mục tiêu công tác giảng dạy của mỗi tổ chuyên môn và của mỗi cá nhân Nội dung của yêu cầu xây dựng kế hoạch đối với cá nhân:

- Cơ sở để xây dựng kế hoạch: Chỉ thị, nhiệm vụ năm học mới, hướng dẫn giảng dạy

bộ môn, định mức chỉ tiêu được giao, tình hình điều tra chất lượng học sinh, các điều kiện đảm bảo cho việc dạy và học

- Xác định mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu số tiết dạy tối thiểu có ứng dụng CNTT cho từng bộ môn

- Đề ra các biện pháp để đạt được mục tiêu: tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ

ứng dụng CNTT; thực hiện quy chế chuyên môn; phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp và các

lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường

* Hiệu trưởng kiểm tra việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp có ứng dụng CNTT của

Để kiểm tra được việc chuẩn bị bài có ứng dụng CNTT của GV trước giờ lên lớp, HT cần kết hợp với Phó HT, TTCM tổ chức kiểm tra việc soạn bài giảng có ứng dụng CNTT của

GV bằng các hình thức định kỳ hay đột xuất trước hay sau giờ lên lớp Căn cứ vào kế hoạch

sử dụng đồ dùng dạy học ứng dụng CNTT, phiếu báo giảng của GV, sổ theo dõi việc sử dụng các phương tiện ứng dụng CNTT để kiểm tra việc chuẩn bị các phương tiện phục vụ cho việc giảng dạy của GV

* Hiệu trưởng dự giờ, kiểm tra đánh giá tiết dạy có ứng dụng CNTT

Trang 35

Giờ lên lớp là hình thức dạy học chủ yếu ở các trường học từ trước đến nay để giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách có hệ thống, đầy đủ Trong giờ lên lớp, GV tiến hành các hoạt động cụ thể của mình nhằm thực hiện toàn bộ kế hoạch bài giảng đã đề ra Cũng theo hai tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn thì “Giờ lên lớp là một khâu trong quá trình dạy học được kết thúc trọn vẹn trong khuôn khổ nhất định về thời gian theo quy định của kế hoạch dạy học Do đó, trong mỗi giờ lên lớp, hoạt động dạy của GV và hoạt động học của học sinh đều được thực hiện dưới sự tác động tương hỗ giữa các yếu tố cơ bản của quá trình dạy học,

đó là mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học” [27] Muốn quản lý tốt việc dự giờ, kiểm tra đánh giá tiết dạy có ứng dụng CNTT, HT cần làm những việc sau đây:

- Có kế hoạch kiểm tra giờ dạy trên lớp có ứng dụng CNTT của GV bằng hình thức định kỳ hoặc đột xuất Bởi vì bằng việc tác động trực tiếp vào giờ dạy của GV, HT sẽ nắm chắc được điểm mạnh, điểm yếu của GV trong việc vận dụng phương pháp, vốn kiến thức, cách thức tổ chức điều khiển học sinh

- Dự giờ dạy trên lớp của GV để đánh giá việc chuẩn bị bài của GV

- Rút kinh nghiệm để uốn nắn, cải tiến việc soạn bài sao cho bài soạn đạt được yêu cầu chung cũng như yêu cầu riêng của từng bộ môn

- Giờ học trên lớp là phần cơ bản của quá trình dạy học, quyết định đến chất lượng đào tạo của nhà trường Để quản lý giờ học ở trên lớp, HT cần có kế hoạch dự giờ và phân tích

sư phạm bài dạy thường xuyên Việc phân tích sư phạm bài dạy cần phải quán triệt quan điểm tiếp cận hệ thống, tức là phải xem xét bài học là một chỉnh thể toàn vẹn trong đó bao gồm mối liên hệ bên trong giữa các thành tố (mục đích, nội dung, phương pháp và kết quả) tạo nên mỗi bước và mối liên hệ, tương tác giữa các bước với nhau trong toàn bài học Phân tích sư phạm bài học là phải phân tích cho được các mối liên hệ khăng khít và nhiều chiều

Trang 36

- Dự giờ thăm lớp và rút kinh nghiệm giờ dạy có ứng dụng CNTT

- Kiểm tra việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn định kỳ theo các chuyên đề liên quan đến hoạt động dạy học có ứng dụng CNTT

* Hiệu trưởng quản lý việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV

GV là nhân tố quyết định đến chất lượng đào tạo của nhà trường Để đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy, theo chương IV, điều 72 Luật Giáo dục, thì GV cần “Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học” [5, tr 29]

Bồi dưỡng, nâng cao trình độ giảng dạy cho GV là nhiệm vụ của HT với vai trò là cố vấn về mặt sư phạm Để công tác bồi dưỡng GV có hiệu quả, trước hết HT cần đánh giá đúng tình hình thực trạng của đội ngũ GV của mình về năng lực sư phạm, trình độ chuyên môn, chính trị Trên cơ sở đó xây dựng một kế hoạch bồi dưỡng cụ thể với những nội dung

và yêu cầu như:

- Sắp xếp, tạo điều kiện cho GV đi học nâng cao trình độ ứng dụng CNTT (bồi dưỡng, nâng cao trên chuẩn)

- Yêu cầu GV phải tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng CNTT phục vụ cho việc dạy học phân ban

- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện tự bồi dưỡng thường xuyên

- Phải coi trọng công tác nghe báo cáo chuyên đề khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm hàng năm của GV về việc ứng dụng CNTT

* Kết luận chương 1

Tóm lại, quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý giáo dục đến đối tượng quản lý trong việc vận dụng những nguyên lý, phương pháp chung nhất theo kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra

CNTT là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho công tác dạy học Để quản lý tốt việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy, CBQL phải biết lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra hoạt động dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin của GV nhằm đạt mục tiêu đã đề ra

Dựa vào cơ sở lý luận trên, chúng tôi soạn thảo công cụ để khảo sát thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của Hiệu trưởng trường THPT tại Cần Thơ

Trang 37

Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG

HỌC PHỔ THÔNG TẠI CẦN THƠ 2.1 Khái quát địa bàn nghiên cứu

2.1.1 Khái quát về vị trí địa lý hành chánh, tình hình dân số thành phố Cần Thơ

Thành phố Cần Thơ nằm ở trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có diện tích tự nhiên 1.390 km2, bên bờ tây sông Hậu, cách biển đông 75 km, cách thủ đô Hà Nội 1.877 km và cách thành phố Hồ Chí Minh 169 km về phía bắc (theo đường bộ) Phía bắc giáp tỉnh An Giang, Đồng Tháp; phía Nam giáp tỉnh Hậu Giang; phía Đông giáp tỉnh Vĩnh Long; phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang

Nằm ở trung tâm ĐBSCL, Cần Thơ là nơi quy tụ nhiều đầu mối giao thông quan trọng Cần Thơ có trường Đại học Cần Thơ, nơi tập trung tiềm lực khoa học-kỹ thuật, công nghệ của vùng ĐBSCL, Viện lúa ĐBSCL và các trường dạy nghề, Trung tâm Công nghệ phần mềm Vì thế, Cần Thơ trở thành nơi quy tụ đội ngũ cán bộ khoa học khá đông, có trình độ và kinh nghiệm, đã nghiên cứu nhiều công trình, áp dụng có hiệu quả tiến bộ khoa học-kỹ thuật trong và ngoài nước vào sản xuất

Cần Thơ có 8 đơn vị hành chính, bao gồm 4 quận là Ninh Kiều, Bình Thủy, Ô Môn, Cái Răng và 4 huyện là Thốt Nốt, Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Phong Điền Theo số liệu thống kê năm 2006, dân số của thành phố Cần Thơ gồm 1.141.653 người Trong đó, khu vực nông thôn có 557.127 người, khu vực thành thị có 584.526 người, mật độ dân số đạt 822 người/km2

Cư trú trên địa bàn thành phố Cần Thơ chủ yếu có 3 dân tộc: Kinh, Hoa, Khmer Trong

đó, dân tộc Kinh đông nhất chiếm 95% dân số toàn thành phố

2.1.2 Khái quát về đội ngũ giáo viên, CBQL, cơ sở vật chất của các trường THPT tại thành phố Cần Thơ

2.1.2.1 Đội ngũ giáo viên

Theo thống kê của Phòng Tổ chức Cán bộ - Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ trong năm học 2008 - 2009: Tổng số giáo viên các trường THPT là 1016 người, với tỷ lệ giáo viên /1 lớp là 2.04 giáo viên/ 1 lớp Trong đó có 38 giáo viên trên chuẩn, chiếm tỷ lệ 3.74%; 971 giáo viên đạt chuẩn chiếm tỷ lệ 95.57%; 07 giáo viên chưa đạt chuẩn chiếm tỷ lệ 0.69% Nhìn chung đội ngũ giáo viên từng bước nắm được yêu cầu, chương trình dạy học mới của bộ môn mình phụ trách, nắm được nội dung kiến thức cơ bản của môn học cũng như

Trang 38

cấu trúc của chương trình, mục tiêu dạy học, phương pháp dạy học bộ môn và thời lượng môn học Tuy nhiên, việc thực hiện chương trình dạy học mới cũng còn có những tồn tại trong từng giáo viên, từng tổ chuyên môn, từng trường, từng khu vực, nhất là ở các trường

thuộc vùng kinh tế kém phát triển

2.1.2.2 Đội ngũ CBQL

Cũng theo thống kê của Phòng Tổ chức Cán bộ - Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ vào năm học 2008 - 2009, thành phố Cần Thơ có 24 trường THPT với 71 CBQL,

gồm 24 Hiệu trưởng và 47 phó Hiệu trưởng, với những đặc điểm được trình bày ở bảng 2.1

Bảng 2.1 Quy mô và cơ cấu đội ngũ CBQL các trường THPT tại thành phố Cần Thơ năm học 2008-2009

Đơn vị số lượng: người

Thâm niên giảng dạy

Thâm niên công tác quản lý Độ tuổi

<5 5-10 >10 <5 5-10 >10 <36 36-45 >45

Tỷ lệ % 88.73 4.23 25.35 0 12.68 87.32 12.68 52.11 35.21 0 36.62 63.38

(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Sở Giáo dục và Đào tạo TP Cần Thơ)

Qua bảng 2.1, chúng tôi nhận thấy:

- Về độ tuổi: Số CBQL trên 45 tuổi chiếm 63.38 %, đây là độ tuổi tương đối cao so với yêu cầu công tác quản lý và trẻ hóa đội ngũ hiện nay Độ tuổi 36 - 45 chiếm 36.62 %, đây là

độ tuổi vừa có kinh nghiệm quản lý vừa có khả năng tiếp thu tri thức mới, là những người năng động, mong muốn được học tập để nâng cao trình độ, thích ứng cho việc thực hiện đổi

mới trong nhà trường

- Về dân tộc: có 01 Hiệu trưởng, chiếm tỷ lệ 4.17% của tổng số HT và 02 Phó Hiệu trưởng chiếm tỷ lệ 4.26% của tổng số phó HT là người dân tộc Khmer, số còn lại thuộc dân tộc Kinh Tại thành phố Cần Thơ có 01 trường THPT Dân tộc nội trú nhưng Hiệu trưởng là

người Kinh nên có nhiều hạn chế trong công tác

- Về giới tính: có 05 Hiệu trưởng, chiếm tỷ lệ 20.83% của tổng số HT và 13 phó Hiệu trưởng, chiếm tỷ lệ 27.66% của tổng số phó HT là nữ Thực tiễn hiện nay tỷ lệ giáo viên nữ ngày càng tăng trong các trường THPT nên nếu có nữ CBQL sẽ là một điều kiện thuận lợi trong quản lý

Trang 39

- Về thâm niên quản lý: số CBQL có thâm niên công tác trên 10 năm là 25, chiếm tỷ lệ 35.21% của tổng số CBQL, đây là số CBQL có nhiều kinh nghiệm, uy tính nhất định đối với tập thể nhà trường và địa phương nhưng hạn chế trong tự học tập, nghiên cứu, thường muốn

ổn định, không có sự thay đổi trong công tác

- Về chính trị: có 63/71 CBQL là Đảng viên (88.73%) Tuy chưa đạt 100% là Đảng viên nhưng công tác phát triển Đảng trong trường học luôn được quan tâm đặc biệt vì CBQL trường học là lực lượng trực tiếp thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước trong cơ sở giáo dục quốc dân Cùng với trình độ chính trị, các đặc điểm còn lại được chúng tôi trình bày ở bảng 2.2

Bảng 2.2 Trình độ chính trị, chuyên môn và nghiệp vụ quản lý của CBQL trường THPT năm học 2008-2009

Đơn vị số lượng: người

CBQL

trường

THPT

Trình độ chính trị

Trình độ chuyên môn

Trình độ Quản lý

Trình độ tin học

Trình độ Ngoại ngữ

Sơ cấp Trung

cấp

Cử nhânCao cấpCao đẳngĐại họcThạc sĩ Tiến sĩBồi dưỡng

Trung cấp ĐH Sau ĐH A,B ĐH A,B ĐH

Số lượng 8 27 2 6 0 66 5 0 53 0 17 1 54 8 14 9

Tỷ lệ % 11.27 38.03 2.82 8.45 0 92.96 7.04 0 74.65 0 23.94 1.41 76.0611.2719.7212.68

(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Sở Giáo dục và Đào tạo TP Cần Thơ)

Theo số liệu của bảng 2.2, chúng tôi nhận thấy:

- Về trình độ lý luận chính trị: có 43/71 CBQL trường THPT đã qua đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị (60.56%), Số lượng CBQL chưa qua đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị còn tương đối nhiều và còn chưa đồng đều

- Về trình độ quản lý giáo dục: hiện có 02/68 CBQL có trình độ Thạc sĩ QLGD (2.94%); có 66/68 (97.06%) đã học qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, 04/68 (5.88%) đã học lớp Quản lý hành chính Nhà nước bậc chuyên viên Với yêu cầu đổi mới công tác quản

lý trường THPT hiện nay, CBQL trường THPT vừa phải có các tri thức quản lý toàn diện, hiện đại, vừa phải đảm nhiệm được nhiều vai trò trong nhà trường Do đó, với những khóa bồi dưỡng ngắn hạn chắc chắn sẽ không trang bị đầy đủ tri thức quản lý hiện đại cho đội ngũ này

- Về trình độ chuyên môn: trình độ chuyên môn của đội ngũ CBQL các trường THPT

ở thành phố Cần Thơ đạt và vượt chuẩn theo quy định Tuy nhiên số CBQL có trình độ sau

Trang 40

đại học còn ít, chỉ có 05 người, chiếm tỉ lệ 7.04% của tổng số CBQL, nên còn có những bất cập trong quản lý như thanh tra, kiểm tra, đánh giá hoạt động sư phạm của giáo viên

- Trình độ ngoại ngữ và tin học: số CBQL trường THPT có trình độ tin học A, B là 54 người (76.06%), và có 09 người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ, 14 người có trình độ ngoại ngữ A, B (19.72%) Thực tiễn, có rất ít CBQL biết sử dụng máy tính để khai thác, quản lý thông tin và có khả năng sử dụng ngoại ngữ để giao tiếp và nghiên cứu

Nhìn chung, đội ngũ CBQL các trường THPT của TP Cần Thơ có phẩm chất đạo đức, nhiệt tình, có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, có tâm huyết và trách nhiệm với các công việc được giao, nhiều CBQL đã có nhiều thành tích được các cấp khen thưởng Đa số CBQL

có tinh thần vượt khó, phấn đấu vươn lên, có lòng yêu nghề, say mê, tận tụy với công việc,

an tâm công tác, ít bị các hiện tượng tiêu cực bên ngoài tác động, cố gắng hoàn thành công tác điều hành và tổ chức các hoạt động trong nhà trường Tuy nhiên có rất nhiều CBQL còn yếu về kỹ năng sử dụng CNTT, trình độ ngoại ngữ nên hạn chế trong việc thu thập và tiếp cận với những tri thức mới về khoa học giáo dục và khoa học quản lý

2.1.2.3 Về cơ sở vật chất thiết bị dạy học phục vụ cho hoạt động giảng dạy

Kể từ năm học 2008 - 2009 cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho giảng dạy ở các trường THPT được tăng cường đáng kể Tất cả các trường đều có đầy đủ phòng học kiên

cố, có trường thực hiện việc dạy 2 ca mỗi ngày Mỗi trường được trang bị 02 phòng vi tính,

01 phòng nghe nhìn với các phương tiện hiện đại, 03 phòng thực hành các môn Vật lý, Hóa học, Sinh vật, 01 phòng thư viện Tuy nhiên, các phòng máy tính chỉ đủ để giảng dạy bộ môn tin học, số lượng phòng nghe nhìn chưa đủ đáp ứng nhu cầu giảng dạy có ứng dụng CNTT, các thiết bị máy tính chưa đảm bảo độ tin cậy và mau hỏng Đây là khó khăn lớn nhất của các trường trong việc triển khai ứng dụng CNTT vào giảng dạy

2.2 Mô tả công cụ dùng để khảo sát thực trạng

Bộ công cụ để khảo sát thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào công tác giảng dạy ở một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ được xây dựng dựa trên các cơ sở sau:

2.2.1 Cơ sở tâm lý học

Giáo dục là một hiện tượng xã hội, quản lý giáo dục nói chung và quản lý nhà trường nói riêng là một hoạt động quản lý xã hội, do đó cả chủ thể và khách thể quản lý đều là con người (HT, GV, HS và những người có liên quan) Trong quá trình phát triển và hình thành

Ngày đăng: 31/03/2013, 21:22

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Quy mô và cơ cấu đội ngũ CBQL các trường THPT tại thành phố Cần Thơ  năm học 2008-2009 - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG  TRƯỜNG THPT TẠI CẦN THƠ
Bảng 2.1. Quy mô và cơ cấu đội ngũ CBQL các trường THPT tại thành phố Cần Thơ năm học 2008-2009 (Trang 38)
Bảng  2.2.  Trình  độ  chính  trị,  chuyên  môn  và  nghiệp  vụ  quản  lý  của  CBQL  trường  THPT năm học 2008-2009 - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG  TRƯỜNG THPT TẠI CẦN THƠ
ng 2.2. Trình độ chính trị, chuyên môn và nghiệp vụ quản lý của CBQL trường THPT năm học 2008-2009 (Trang 39)
Bảng  2.3:  Kết  quả  đánh  giá  của  CBQL,  GV  về  tầm  quan  trọng  của  việc  ứng  dụng  CNTT vào giảng dạy - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG  TRƯỜNG THPT TẠI CẦN THƠ
ng 2.3: Kết quả đánh giá của CBQL, GV về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy (Trang 45)
Bảng 2.4: Thống kê số máy vi tính của các trường THPT năm học 2008-2009 tại thành - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG  TRƯỜNG THPT TẠI CẦN THƠ
Bảng 2.4 Thống kê số máy vi tính của các trường THPT năm học 2008-2009 tại thành (Trang 46)
Bảng 2.5: Mức độ thực hiện việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của GV. - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG  TRƯỜNG THPT TẠI CẦN THƠ
Bảng 2.5 Mức độ thực hiện việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của GV (Trang 47)
Bảng 2.6:Tình hình (quy mô) ứng dụng CNTT vào giảng dạy của GV THPT tại thành - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG  TRƯỜNG THPT TẠI CẦN THƠ
Bảng 2.6 Tình hình (quy mô) ứng dụng CNTT vào giảng dạy của GV THPT tại thành (Trang 48)
Bảng 2.7: Công tác xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.  Mức  độ  thực  hiện:  Thường  xuyên:  4  điểm;  Thỉnh  thoảng:  3  điểm;  Ít  khi:  2  điểm;  Không bao giờ: 1 điểm - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG  TRƯỜNG THPT TẠI CẦN THƠ
Bảng 2.7 Công tác xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Mức độ thực hiện: Thường xuyên: 4 điểm; Thỉnh thoảng: 3 điểm; Ít khi: 2 điểm; Không bao giờ: 1 điểm (Trang 50)
Bảng 2.8: Công tác tổ chức chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng  dạy. - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG  TRƯỜNG THPT TẠI CẦN THƠ
Bảng 2.8 Công tác tổ chức chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy (Trang 51)
Bảng 2.10: Công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy. - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG  TRƯỜNG THPT TẠI CẦN THƠ
Bảng 2.10 Công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy (Trang 53)
Bảng 2.11: Hiệu quả của việc có ứng dụng CNTT hay không có ứng dụng CNTT - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG  TRƯỜNG THPT TẠI CẦN THƠ
Bảng 2.11 Hiệu quả của việc có ứng dụng CNTT hay không có ứng dụng CNTT (Trang 55)
Bảng 2a:  Ý kiến về căn cứ để ứng dụng CNTT vào giảng dạy của CBQL. (Dành riêng cho CBQL) - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG  TRƯỜNG THPT TẠI CẦN THƠ
Bảng 2a Ý kiến về căn cứ để ứng dụng CNTT vào giảng dạy của CBQL. (Dành riêng cho CBQL) (Trang 95)
Bảng 1:  Ý kiến đánh giá tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy? - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG  TRƯỜNG THPT TẠI CẦN THƠ
Bảng 1 Ý kiến đánh giá tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy? (Trang 95)
Bảng 3: Ý kiến về tình hình thực hiện ứng dụng CNTT ở trường THPT - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG  TRƯỜNG THPT TẠI CẦN THƠ
Bảng 3 Ý kiến về tình hình thực hiện ứng dụng CNTT ở trường THPT (Trang 96)
Bảng 5: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG  TRƯỜNG THPT TẠI CẦN THƠ
Bảng 5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy (Trang 98)
Bảng 6: Mức độ thuận lợi, khó khăn trong quá trình quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG  TRƯỜNG THPT TẠI CẦN THƠ
Bảng 6 Mức độ thuận lợi, khó khăn trong quá trình quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy (Trang 99)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w