1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

QUẢN LÝ VIỆC NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HUYỆN PHÚ GIÁO, BÌNH DƯƠNG

74 661 3
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Việc Nâng Cao Trình Độ Đội Ngũ Giáo Viên Tiểu Học Huyện Phú Giáo, Bình Dương
Tác giả Mai Long Nguyên
Người hướng dẫn PGS.TS. Đoàn Văn Điều
Trường học Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Thể loại luận văn thạc sĩ giáo dục học
Năm xuất bản 2007
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 658,77 KB

Nội dung

QUẢN LÝ VIỆC NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN, TIỂU HỌC, HUYỆN PHÚ GIÁO, BÌNH DƯƠNG

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Trường Đại học Sư phạm TP HỒ CHÍ MINH

Mai Long Nguyên

QUẢN LÝ VIỆC NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HUYỆN PHÚ GIÁO, BÌNH DƯƠNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã Số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SỸ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS ĐOÀN VĂN ĐIỀU

Thành phố Hồ Chí Minh - 2007

Trang 2

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:

- Ban giám hiệu trường đại học Sư phạm TP.HCM, Ban chủ nhiệm khoa Tâm lý Giáo dục, phòng Khoa học công nghệ-Sau đại học cùng tất cả quý thầy cô giảng dạy của trường đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tác giả hoàn thành chương trình học

- ủy ban nhân dân Tỉnh Bình Dương, Ban Giám đốc, Phòng Tổ chức cán bộ, các Phòng chuyên môn Sở Giáo dục-Đào tạo Bình Dương; Ban Giám đốc và các phòng chuyên môn Sở Nội vụ ; Uỷ ban nhân dân huyện Phú Giáo đã quan tâm hỗ trợ cho tác giả về vật chất và tinh thần để hoàn thành khoá học, quý thầy, cô là cán bộ quản lý và giáo viên ở 15 trường tiểu học huyện Phú Giáo và tất cả cán bộ chuyên viên Phòng Giáo dục-Đào tạo huyện Phú Giáo đã cộng tác, giúp đỡ tác giả thu thập xử lý nhiều thông tin số liệu quý báu để nghiên cứu hoàn thành luận văn

- PGS.TS Đoàn Văn Điều, người thầy rất nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu

- Cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót; tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của các nhà khoa học, quý thầy, cô và các bạn

Thành phố, Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2007

Tác giả

Trang 3

ĐTBD: Đào tạo, bồi dưỡng

QĐ/ /BGDĐT: Quyết định/ /Bộ Giáo dục và Đào tạo

Trang 4

MỞ ĐẦU

1 Lý do chọn đề tài

- Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước, là điều kiện nâng dần mức sống của nhân dân và phát huy nguồn lực của con người

Tuy nhiên trước yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước, sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã

và đang bộc lộ những hạn chế, yếu kém cần nhanh chóng khắc phục Đội ngũ nhà giáo và cán

bộ quản lý giáo dục còn nhiều yếu kém bất cập cả về tổ chức, cơ cấu, chất lượng, số lượng giáo viên; cán bộ quản lý giáo dục vừa thiếu lại vừa thừa, đang mất cân đối giữa các môn học, cấp học, các vùng, miền, nhất là chất lượng về chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên có mặt chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đổi mới phát triển kinh tế xã hội [28, tr.33]

- Trước tình hình trên, đòi hỏi phải tăng cường quản lý nâng cao trình độ đội ngũ nhà giáo nói chung và giáo viên tiểu học nói riêng một cách toàn diện Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 và góp phần xây dựng, phát triển đất nước

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của đảng cũng nêu: “Tạo chuyển biến cơ bản về phát triển giáo dục và đào tạo, tăng cường đào tạo giáo viên, ổn định lâu dài hệ thống giáo dục quốc dân” [38, tr.65]

Hệ thống giáo dục của nước ta, bậc Tiểu học là “bậc nền tảng”, là nơi vận dụng và triển khai các hoạt động giáo dục theo định hướng chiến lược phát triển giáo dục của Đảng Vì vậy đội ngũ GV tiểu học có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo thời

kỳ CNH-HĐH đất nước

Phú Giáo là huyện được tái lập vào ngày 20/8/1999 thuộc phía Bắc Tỉnh Bình Dương, ngành giáo dục đào tạo có xuất phát thấp cả về hệ thống trường lớp, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đặc biệt là đội ngũ giáo viên vừa thiếu lại vừa yếu Trong đó, giáo viên tiểu học có trình độ nghiệp vụ sư phạm đạt chuẩn mới đạt 30% vào năm 2000 Trong những năm gần đây dưới sự lãnh đạo của Đảng, Chính quyền, sự nổ lực phấn đấu của ngành giáo dục và sự đóng góp tích cực của nhân dân; giáo dục huyện đã và đang có những chuyển biến mạnh mẽ

Tuy nhiên, đứng trước nhu cầu phát triển giáo dục đến năm 2010 của đất nước và của huyện, nhất là đang thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông ở các cấp học và bậc học; tiến tới việc tổ chức học 2 buổi/ngày và nâng dần tỷ lệ giáo viên tiểu học có trình độ Cao đẳng, Đại học

Trang 5

sư phạm, đồng thời xây dựng 100% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia vào năm 2010 theo chương trình hành động của Tỉnh Vì vậy đòi hỏi giáo dục tiểu học ở huyện phải phấn đấu nhiều hơn nữa, trước hết là phải nâng cao chất lượng, trình độ đội ngũ giáo viên tiểu học, xem công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng giáo viên là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu quyết định việc thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục của Tỉnh và huyện đã đề ra Từ những lý do trên, đề

tài “Quản lý việc nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương” được nghiên cứu thực hiện

2 Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá đúng thực trạng về trình độ đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện, từ đó đề xuất một số biện pháp hướng đến việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1 Khách thể nghiên cứu

Đội ngũ giáo viên tiểu học và cán bộ quản lý giáo dục ở huyện Phú Giáo

3.2 Đối tượng nghiên cứu

Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương

4 Giả thuyết khoa học

Do yêu cầu nâng dần trình độ nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên tiểu học 100% đạt chuẩn, nhiều giáo viên tiểu học có trình độ Cao đẳng sư phạm và Đại học sư phạm; nên việc đánh giá

và phân tích đúng đắn thực trạng về đội ngũ giáo viên tiểu học tại huyện Phú Giáo là cần thiết

để có thể đề xuất những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên tiểu học một cách toàn diện

5 Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1 Nghiên cứu tài liệu để hình thành cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ và nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên tiểu học

5.2 Phân tích đánh giá thực trạng về trình độ đội ngũ giáo viên tiểu học; Trên cơ

sở đó đề xuất một số biện pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên

6 Phương pháp nghiên cứu

Trong đề tài này, các phương pháp dưới đây được sử dụng:

Trang 6

6.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu

- Hệ thống hóa và phân tích các tài liệu lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên, quản lý việc nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên tiểu học

- Phân tích các nghị quyết, các văn bản quy phạm pháp luật và tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan

Qua đó xây dựng cơ sở lý luận và định hướng các phương pháp nghiên cứu của đề tài

6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến

6.3 Phương pháp thống kê toán học, ứng dụng phần mềm SPSS for Win để xử lý

số liệu

Trang 7

Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Bác Hồ rất quan tâm đến chất lượng giáo dục, đặc biệt là đội ngũ thầy cô giáo, Người đã chỉ rõ: “Vấn đề then chốt, quyết định chất lượng giáo dục là phải xây dựng được đông đảo những người làm công tác giáo dục yêu nghề, yêu trường, hết lòng thương yêu, chăm sóc, giáo dục học sinh, không ngừng trau dồi đạo đức, tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề để thực sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo” Người luôn luôn đánh giá cao vai trò của thầy giáo, cô giáo trong xã hội mới, coi họ là lớp người vẽ vang của đất nước, vì nếu không có cô giáo, thầy giáo hết lòng dạy dỗ con em nhân dân lao động ngày hôm nay thì không thể xây dựng được một xã hội tốt đẹp trong tương lai, như mọi người mong muốn [14, tr.183]

Để giáo dục và đào tạo phát triển thì một trong những nhân tố quan trọng là cần nâng cao chất lượng cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên, “tập trung vào việc đào tạo, bồi dưỡng và quản

lý tốt đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các cấp…theo hướng chuẩn hóa và hiện đại hóa…” Xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý bảo đảm số lượng, cơ cấu cân đối, đủ đức, đủ tài, cùng với đội ngũ nhà giáo và toàn xã hội chấn hưng nền giáo dục nước nhà

Cụ thể học các Nghị quyết của đảng về giáo dục-đào tạo ngày 11 tháng 1 năm 2005 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 09/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án ”xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010” [20, tr.233]

Mục tiêu của đề án

Xây dựng đội ngũ nhà giáo (ĐNNG) và cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD) theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước

Các nhiệm vụ chủ yếu

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) nhà giáo thuộc các cơ sở giáo dục, dạy nghề công lập và ngoài công lập, bảo đảm đến năm 2010 đáp ứng đủ về số lượng, trong đó có 80% giáo viên bậc mầm non, 100% giáo viên (GV) các cấp, bậc phổ thông, dạy nghề đạt chuẩn trình độ theo quy định; 10% giáo viên trung học phổ thông và dạy nghề đạt trình độ sau đại

Trang 8

học; tỷ lệ bình quân giữa số lượng sinh viên và giảng viên đại học, cao đẳng là 20 sinh viên (SV/1 giảng viên); 40% giảng viên đại học có trình độ thạc sĩ và 25% có trình độ tiến sĩ

- Củng cố, nâng cao chất lượng hệ thống các trường, khoa sư phạm, các trường CBQLGD, đẩy mạnh việc xây dựng các trường Đại học sư phạm trọng điểm Thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng trong các trường, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng sư phạm theo hướng hiện đại và phù hợp với thực tiễn Việt Nam, trong đó chú trọng đổi mới phương pháp giáo dục, đào tạo bồi dưỡng gắn với nội dung đổi mới chương trình giáo dục phổ thông

- Triển khai có hệ thống và chuẩn hoá công tác đào tạo bồi dưỡng giảng viên các trường Đại học, Cao đẳng và giáo viên các trường Trung học chuyên nghiệp dạy nghề, bảo đảm cho các nhà giáo được bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo quy định của luật giáo dục ; nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo phải phù hợp với yêu cầu của từng bậc bọc

- Đổi mới công tác quản lý nhà giáo và CBQLGD theo hướng nâng cao chất lượng hiệu quả; quy định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, các ngành các cơ quan quản lý giáo dục và các ngành có liên quan, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, đặc biệt là thanh tra chuyên môn Hiện đại hóa và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống quản lý giáo dục

- Tiếp tục sửa đổi, bổ sung hoàn thiện và thực hiện chính sách ưu đãi đối với nhà giáo và CBQLGD, khuyến khích đội ngũ nhà giáo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đẩy mạnh sự gắn kết chặt chẽ giảng dạy với nghiên cứu khoa học; đổi mới công tác quản lý, sử dụng và giao biên chế ngành giáo dục nhằm nâng cao quyền và trách nhiệm của đội ngũ nhà giáo, tạo sự bình đẳng giữa các loại hình cơ sở giáo dục và đào tạo

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng để tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, CBQLGD Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của toàn xã hội, vai trò, trách nhiệm của nhà giáo và nhiệm vụ xây dựng đội ngũ nhà giáo, CBQLGD có chất lượng cao, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức, tận tụy với nghề nghiệp, làm trụ cột thực hiện các mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài

Từ những quan điểm nêu trên, chúng ta thấy vấn đề cơ bản là xây dựng và và phát triển đội ngũ giáo viên, nói chung, đội ngũ giáo viên tiểu học nói riêng từ nay đến năm 2010 là rất quan trọng, hay nói cách khác là góp phần quyết định cho sự phát triển CNH-HĐH đất nước một cách bền vững

Trang 9

1.2 Cơ sở lý luận về giáo dục tiểu học

1.2.1 Giáo dục Tiểu học

Nhìn lại lịch sử phát triển của xã hội, chúng ta nhận thấy rằng bất cứ một chế độ xã hội nào giáo dục cũng có vai trò quan trọng, quyết định sự phát triển toàn diện của con người cũng như

sự phát triển bền vững của một quốc gia: ở Trung Quốc, Ông Đặng Tiểu Bình đã phát biểu:

“Phải tìm mọi cách để giải quyết tốt vấn đề giáo dục, cho dù ở các mặt khác phải nhẫn nại một chút, thậm chí hy sinh một chút về tốc độ”, “Kế hoạch lớn trăm năm phải lấy giáo dục làm gốc”

và “Giáo dục phải phục vụ xây dựng Chủ nghĩa xã hội, xây dựng chủ nghĩa xã hội phải dựa vào giáo dục” [1, tr.8]

Bậc tiểu học: Trẻ em thường vào lớp 1 lúc sáu tuổi Bậc tiểu học kéo dài 5 năm, chỉ có một

số nước là 6 năm, ở đây trẻ em được học và giáo dục để có cơ sở tiếp tục học lên Mục tiêu của trường tiểu học là truyền thụ cho tất cả học sinh những cơ sở để tiếp tục giáo dục ở các trường trung học Như vậy, trường tiểu học phấn đấu thúc đẩy sự phát triển nhân cách của trẻ, khơi vậy những hứng thú và năng lực như tưởng tượng, sáng kiến, tự lập và hợp tác xã hội, tăng cường niềm vui học tập…

- Nhật Bản đã nhiều lần làm cải cách giáo dục theo hướng hiện đại hóa và nhân văn hóa, nên luôn xếp vào những nước hàng đầu về chất lượng và hiệu quả giáo dục

- ở Thái Lan: Xác định giáo dục tiểu học là bậc học bắt buộc đối với trẻ em từ 6 đến 11 tuổi, với 6 năm giáo dục cơ sở, đồng thời, cải cách công tác phát triển giáo viên Hội đồng Bộ trưởng Văn phòng cải cách đào tạo giáo viên (TERO) được thành lập năm 1997, qua kế hoạch phát triển giáo viên đã đánh giá lại toàn bộ hệ thống đào tạo giáo viên và nhằm cập nhật những

kỹ năng giảng dạy, TERO đã hình thành như một ưu tiên hàng đầu trong một nghề đáng kính trọng ở Thái Điều này có thể nhận ra qua việc đào tạo lại giáo viên đang giảng dạy và nhận những học viên có kết quả ưu tú trở thành giáo viên

Qua những nội dung trên phần nào nói lên tầm quan trọng của giáo dục trong mọi thời đại,

đặc biệt là vai trò của giáo dục nói chung và của đội ngũ nhà giáo nói riêng

Giáo dục tiểu học là cấp học phổ cập nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập trong cả nước (điều 11 Luật giáo dục 2005)

Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp 1 đến lớp 5 Tuổi của học sinh vào lớp 1 là sáu tuổi (theo mục a điều 26 của luật giáo dục 2005)

Trang 10

Theo điều 2 luật phổ cập giáo dục tiểu học: “Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm

mỹ và thể chất của trẻ em, nhằm hình thành cơ bản ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa”

Giáo dục tiểu học (Primary Education) đã có lịch sử phát triển rất lâu trên thế giới, nhưng cho đến nay vẫn có những quan niệm khác nhau về khái niệm giáo dục tiểu học

- Quan niệm thứ nhất

Coi tiểu học (Primary) là bậc học cơ sở nhằm chuẩn bị cho trẻ ra trường tham gia lao động sản xuất, học nghề hoặc học tiếp lên trung học

- Quan niệm thứ hai

Đa số các nước (cả các nước đã và đang phát triển) đã có truyền thống giáo dục lâu đời như Pháp, Nhật, v.v Cho đến nay vẫn coi tiểu học là bậc học vừa chuẩn bị cho một bộ phận học sinh ra trường tham gia sản xuất, vừa chuẩn bị cho một bộ phận học sinh học tiếp lên Tùy điều kiện và truyền thống của mỗi nước mà số năm học tiểu học là 5 hoặc 6 năm

- Quan niệm thứ ba

Một số nước đã tuyên bố hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học, đang thực hiện phổ cập giáo dục 9 năm hoặc 11 năm, coi tiểu học là cấp học thuần tuý, cấp học chuẩn bị cho toàn bộ học sinh học tiếp lên Vì vậy, không cần dạy những nội dung có tính hoàn chỉnh, do đó thời gian dành cho tiểu học chỉ có 3 hoặc 4 năm

Theo mục 2- Giáo dục phổ thông, điều 26 Luật giáo dục 2005 ở nước ta có nêu

- Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 5 năm học, từ lớp 1 đến lớp 5 Tuổi của học sinh vào lớp 1 là sáu tuổi

Như vậy, cho dù có những quan niệm khác nhau về giáo dục tiểu học, giáo dục tiểu học ở

đa số các nước vẫn là một bậc học, phản ảnh trình độ học vấn của một bộ phận dân cư, thậm chí của số đông dân cư ở một số vùng lãnh thổ hay một số vùng quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và hệ thống giáo dục phổ thông nói riêng

1.2.2 Vị trí vai trò, tầm quan trọng của bậc tiểu học

* Vị trí của trường tiểu học

Vị trí của trường tiểu học được xác định trong điều 2 của điều lệ trường Tiểu học: “Trường tiểu học là cơ sở giáo dục của bậc tiểu học, bậc học tiểu học, bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân Trường tiểu học có tư cách pháp nhân và con dấu riêng”

Trang 11

Theo Luật giáo dục: Giáo dục tiểu học là bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ em từ 6 đến 14 tuổi, được thực hiện trong 5 năm học từ lớp 1 đến lớp 5, tuổi vào lớp 1 là 6 tuổi

* Mục tiêu và nội dung của giáo dục tiểu học.:

Theo Luật giáo dục: Mục tiêu của giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những

cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các

kỹ năng cơ bản để học sinh học tiếp cấp trung học cơ sở

Mục tiêu chung của bậc tiểu học là xây dựng bậc học lành mạnh, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển bền vững và cơ bản đạt trình độ tiên tiến Và cần đạt mục tiêu cụ thể như:

- Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi

- Nâng cao chất lượng toàn diện

+ Chuẩn bị tốt cho học sinh tiểu học đến năm 2010 hầu hết học sinh học ngày 2buổi/ ngày + Chuẩn bị đủ điều kiện để hoàn thành việc đổi mới giáo dục phổ thông, cả về nội dung và phương pháp giảng dạy

+ Giáo viên phải dạy đủ các môn bắt buộc và môn tự chọn

+ Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia

Đối với bậc giáo dục tiểu học, Đảng và Nhà nước đã nêu

* Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học

+ Quyền hạn

Trang 12

- Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh

- Quản lý sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật

- Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng để thực hiện các hoạt động giáo dục

- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội trong phạm

* Giáo viên tiểu học và vai trò của họ

- Giáo viên tiểu học có những đặc điểm hoạt động cơ bản mà chúng ta cần quan tâm khi đào tạo, bồi dưỡng cũng như quản lý sử dụng họ

+ Là người trang bị kiến thức ban đầu về nhiều bộ môn khoa học cơ bản cho học sinh Trong giai đoạn hiện nay, trên thực tế giáo viên tiểu học còn kiêm dạy cả các môn năng khiếu: Nhạc, Hoạ, Thể dục, (nếu trường không có giáo viên bộ môn) Điều đó đòi hỏi họ phải học tập, rèn luyện rất nhiều mới có thể đáp ứng được yêu cầu

+ Là người thầy đầu tiên của người học sinh, ảnh hưởng quan trọng đến việc hình thành nhân cách ban đầu cho những chủ nhân tương lai của đất nước Đây là giai đoạn hình thành nhân cách và khắc dấu sâu đậm của người học sinh từ sự giáo dục của giáo viên, do vậy vai trò của họ rất lớn trong hệ thống giáo dục phổ thông

+ Phương pháp giảng dạy mới có phát huy được trí lực học sinh hay không cũng bắt đầu

từ giáo viên tiểu học

+ Mối quan hệ giữa giáo viên với địa phương và cha mẹ học sinh khá chặt chẽ là điều kiện

để phối hợp giáo dục học sinh Do vậy, nên người giáo viên tiểu học phải nhiệt tình, đặc biệt là năng lực giao tiếp, ứng xử trong các quan hệ

- Vai trò của người giáo viên tiểu học

Xuất phát từ mục tiêu giáo dục tiểu học (điều 27 Luật giáo dục 2005)

Trang 13

Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học ở cấp trung học cơ sở

Vì thế người giáo viên tiểu học có vai trò cụ thể như sau

- “Là lực lượng giáo dục chính, giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động giáo dục, tổ chức quá trình phát triển của trẻ em bằng phương thức nhà trường” (theo QĐ 295/QĐ-BGDĐT ngày 11/10/94 của Bộ GDĐT)

- Đặc điểm nghề dạy học ở Tiểu học là: “Nghề đậm đặc tính sư phạm, nghề dạy học ở tiểu học có những điểm giống nghề dạy học ở các bậc học khác không cần hoặc không có được” Người giáo viên tiểu học vừa dạy các bộ môn, vừa là giáo viên chủ nhiệm, quản lý trực tiếp, toàn diện học sinh của lớp mình phụ trách, chịu trách nhiệm về chương trình giảng dạy, phối hợp với các giáo viên năng khiếu, giáo viên tổng phụ trách đội để hoàn thành kế hoạch giáo dục Ngoài ra, giáo viên tiểu học còn phải luôn luôn học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ,

để đạt và vượt tiêu chuẩn do Bộ giáo dục và Đào tạo quy định

1.2.4 Quản lý đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học

* Khái niệm quản lý

Lịch sử đã chứng minh rằng, để tồn tại và phát triển ngay từ khi loài người xuất hiện trên trái đất, con người đã liên kết nhau thành các nhóm nhằm chống lại sự tiêu diệt của thú dữ và thiên nhiên: Trong quá trình đó đã xuất hiện một số người có năng lực chi phối được người khác, đồng thời cũng có khả năng điều khiển mọi hoạt động của nhóm sao cho phù hợp với mục tiêu chung Những người đó đóng vai trò thủ lĩnh để quản lý các nhóm

Vì vậy, quản lý xuất hiện từ rất sớm, tồn tại và phát triển đến ngày nay Hoạt động của con người ngày càng đa dạng nên quản lý cũng đa dạng và phong phú

Hay “Quản lý” là từ Hán Việt được ghép giữa “Quản và lý”

- Quản: Là trông coi, chăm sóc, giữ gìn- duy trì ở trạng thái ổn định

- Lý: Là sự sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển

Như vậy “Quản lý” là trông coi chăm sóc, sửa sang làm cho nó ổn định và phát triển

+ Theo từ điển tiếng Việt ”Quản lý” là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức nhằm đạt mục đích nhất định

Từ các khái niệm trên, chúng ta thấy có một số điểm thống nhất

Trang 14

- Trong quản lý có người chỉ huy, điều khiển Con người, đồ vật hoặc sự việc bị chỉ huy, bị điều khiển Hai đối tượng này tác động qua lại và quy định lẫn nhau

- Trong quản lý phải có mục đích, nhiệm vụ hoạt động chung Vậy chúng ta thấy hệ thống quản lý gồm có hai hệ liên kết nhau, đó là sự liên kết giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản

* Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục là một loại hình quản lý xã hội Dựa vào khái niệm “Quản lý” một số nhà nghiên cứu về giáo dục đưa ra nhiều định nghĩa về quản lý giáo dục; một số định nghĩa điển hình như sau

Theo ông Lê Du Phong: Quản lý nhà nước về giáo dục là quản lý theo ngành do một cơ quan Trung ương đại diện cho nhà nước là Bộ giáo dục và đào tạo thực hiện đó là việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế và chính sách phát triển giáo dục- đào tạo của đất nước, phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội nước nhà và của thời đại cũng như tổ chức thực hiện thành công các vấn đề đó, nhằm nâng cao không ngừng trình độ dân trí của dân và tạo cho đất nước một đội ngũ nhân lực có trình độ cao, bảo đảm thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa

Ông Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có

kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất

Ông Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên

lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”

Trong trường hợp này chủ thể quản lý ngành giáo dục là Bộ giáo dục

- Mặc dù những định nghĩa trên có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng đều nêu lên bản chất của quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có tính định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục trong một môi trường luôn biến động

Các thành tố đó là:

Trang 15

- Mục tiêu giáo dục

- Nội dung giáo dục

- Phương pháp giáo dục

- Lực lượng giáo dục (người dạy)

- Đối tượng giáo dục (người học)

- Phương tiện giáo dục (điều kiện)

* Về đào tạo giáo viên tiểu học

Giáo viên luôn là điều kiện quyết định của sự nghiệp giáo dục và phát triển giáo dục Theo điều lệ trường tiểu học thì

- Giáo viên tiểu học phải được đào tạo đạt trình độ chuẩn Trung học sư phạm (9+ 3) đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Trung học sư phạm (12+ 2) đối với vùng còn lại

* Khái niệm về đội ngũ giáo viên tiểu học

- Đội ngũ

Tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ thống (tổ chức)

- Đội ngũ giáo viên

Là những nhà giáo dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân, gồm cán bộ quản lý giáo dục, chuyên viên các cơ quan quản lý giáo dục các cấp và trong các cơ sở giáo dục các cấp

- Đội ngũ giáo viên Tiểu học

Là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường tiểu học gồm: Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, giáo viên dạy các môn học, giáo viên tổng phụ trách đội

- Khái niệm về nâng cao trình độ đội ngũ

Tức là quan điểm làm phát triển đội ngũ, là làm sao để có đủ lực lượng về số lượng và đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước nói chung và yêu cầu phát triển giáo dục nói riêng Nó được biểu hiện đồng thời hai mặt

+ Số lượng và cơ cấu đội ngũ (cán bộ quản lý chuyên môn, người dạy, nhân viên trong cơ quan quản lý giáo dục và trong cơ sở giáo dục) thích hợp

+ Năng lực của đội ngũ nói chung và của từng thành viên nói riêng đảm bảo được chất lượng và hiệu quả hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ của từng tổ chức, của mỗi cá nhân

Trang 16

1.2.5 Các giải pháp để quản lý, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ đối với đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên

Căn cứ mục tiêu xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý theo tinh thần chuẩn hóa, hiện đại hóa nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, đủ sức quản lý sự nghiệp giáo dục đúng định hướng và có hiệu quả

Các nhiệm vụ chủ yếu cần tập trung thực hiện

+ Khắc phục những bất hợp lý về số lượng và cơ cấu đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đảm bảo đủ cán bộ quản lý cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số

+ Nâng cao chất lượng toàn diện với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý

+ Tạo động lực thu hút, động viên đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý tự phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, toàn tâm, toàn ý phục vụ sự nghiệp giáo dục

Để thực hiện được mục tiêu và các nhiệm vụ nêu trên cần tập trung thực hiện bằng các biện pháp sau

+ Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý

Tổ chức sơ kết thực hiện chỉ thị 34/CT/TW của Bộ Chính trị khóa VII, trên cơ sở đó tiếp tục giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống cho nhà giáo, cán bộ quản lý, học sinh; củng

cố và tăng cường vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng và hoạt động của các tổ chức đoàn thể quần chúng trong nhà trường, phát triển đội ngũ Đảng viên mới trong đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý

+ Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý

Tổ chức điều tra, đánh giá đúng thực trạng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, chú ý đánh giá đúng mức tình hình tư tưởng, đạo đức, cách giảng dạy, làm việc trong nhà trường và cơ quan quản lý giáo dục Tiến hành sàng lọc và xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý Để sàng lọc được đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cần

có những chính sách phù hợp về đãi ngộ, làm tốt công tác tư tưởng để động viên CBQL, GV tự nguyện về nghỉ theo chế độ Mặt khác, việc thực hiện các cấp phải chuẩn bị hết sức chu đáo, chỉ đạo chặt chẽ, đảm bảo nguyên tắc, dân chủ, công khai, công bằng

+ Đổi mới hệ thống trường, khoa sư phạm và công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên

Trang 17

Tổ chức thực hiện tốt các trường, khoa sư phạm các cơ sở đào tạo bồi dưỡng nhà giáo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn tới Tập trung thực hiện một số giải pháp nhằm bổ sung đội ngũ giáo viên cho các vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số

Về chuyên môn tập trung đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, bồi dưỡng các trường và khoa sư phạm, bám sát yêu cầu đổi mới chương trình phổ thông Xây dựng kế hoạch bảo đảm về cơ bản ĐNGV phổ thông đạt chuẩn đào tạo theo quy định và nâng dần số có trình độ đào tạo trên chuẩn để xây dựng ĐNGV cho một số lĩnh vực ngành nghề mới, tăng tỷ lệ giảng viên đại học có trình độ thạc sĩ lên 40%, trình độ tiến sĩ lên 25% vào năm 2010

+ Nâng cao chất lượng, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD

Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý; xây dựng và chăm lo đào tạo đội ngũ giáo viên chuyên ngành về quản lý giáo dục để họ có đủ trình độ đáp ứng yêu cầu đào tạo đội ngũ CBQLGD cho toàn ngành Trong qui trình bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo các cơ quan giáo dục và nhà trường sẽ thực hiện nghiêm túc yêu cầu phải qua bồi dưỡng

về quản lý trước khi bổ nhiệm

Bổ sung số lượng, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ thanh tra giáo dục các cấp, nhất là thanh tra chuyên môn và hoàn chỉnh cơ chế thanh tra giáo dục, xử lý các sai phạm một cách hiệu quả hơn

+ Hoàn thiện cơ chế quản lý, chế độ chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý Hoàn thiện cơ chế quản lý theo hướng tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động dạy học của nhà giáo, nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức công vụ, phân công, phân cấp hợp

lý giữa các cấp, các ngành trong trách nhiệm, quyền hạn quản lý đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý

Về việc thu hút các nhà khoa học đầu ngành, giảng viên giỏi trong và ngoài nước tham gia giảng dạy và hướng dẫn nghiên cứu khoa học trong các trường Đại học cần có cơ chế, chính sách đãi ngộ, sử dụng

+ Tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý

Ưu tiên vốn vay, tài trợ hợp tác quốc tế về giáo dục cho xây dựng các trường sư phạm, nhất là các trường sư phạm trọng điểm, xây dựng chuẩn đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, CBQL giáo dục

Tạo điều kiện để nhà giáo và cán bộ quản lý được tăng cường trao đổi, giao lưu, hợp tác quốc tế, có cơ chế mời giảng viên nước ngoài về làm việc, giảng dạy trong các cơ sở giáo dục

Trang 18

trong nước, trước hết ở các trường đại học tiếp tục tăng cường đầu tư và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo cán bộ khoa học, công nghệ ở nước ngoài từ nguồn ngân sách nhà nước, trong đó ưu tiên đào tạo cho đội ngũ nhà giáo trong các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, các chỉ tiêu cho đào tạo CBQLGD

Tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở các mô hình đào tạo liên doanh liên kết hoặc 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam đồng thời có những quy định chặt chẽ, hợp lý để đảm bảo thực hiện tốt chủ trương này

+ Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng , sự chỉ đạo của các cấp chính quyền

và sự tham gia của toàn xã hội trong công tác xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý

Việc xây dựng quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ nhà giáo và cán

bộ quản lý cần có sự quan tâm lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và sự lãnh đạo trực tiếp, có hiệu quả của các cấp chính quyền Trong quá trình xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, cần thực hiện tốt chỉ thị 34 của Bộ Chính trị về củng cố, xây dựng tổ chức Đảng trong nhà trường

và phát triển Đảng trong đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục

* Chính sách cụ thể

Theo quyết định số: 22/2006/QĐ-BGDĐT ngày 12 tháng 5 năm 2006 là quyết định của Bộ giáo dục và Đào tạo Ban hành quy định về việc bồi dưỡng, sử dụng nhà giáo chưa đạt trình độ chuẩn

Điều 2:

Quy định nhà giáo chưa đạt trình độ chuẩn gồm:

1) Giáo viên mầm non, tiểu học chưa có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm

2) Giáo viên THCS chưa có bằng tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm hoặc bằng tốt nghiệp Cao đẳng và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm

3) Giáo viên THPT chưa có bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm hoặc bằng tốt nghiệp Đại học và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm

4) Giáo viên giảng dạy Trung cấp chuyên nghiệp chưa có bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm hoặc bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm

5) Giảng viên dạy cao đẳng, đại học chưa có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm

Trang 19

Theo quyết định số: 22/2006/QĐ/BGD-ĐT ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu

- Xây dựng đội ngũ nhà giáo đạt trình độ chuẩn và có kế hoạch bồi dưỡng số nhà giáo chưa đạt trình độ chuẩn ở tất cả các cấp học để đến năm 2010 có 100% nhà giáo đạt trình độ chuẩn

- Nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm của đội ngũ nhà giáo nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo

- Thực hiện chế độ chính sách đối với nhà giáo hiện chưa đạt trình độ chuẩn đang công tác trong các công sở giáo dục

- Phải được nhà trường, các cơ quan quản lý giáo dục tạo điều kiện để học tập, bồi dưỡng đạt trình độ chuẩn

- Giáo viên tiểu học có trình độ trên chuẩn được tạo điều kiện để phát huy tác dụng của mình trong giảng dạy và giáo dục

Đảng và nhà nước ta đã và đang lấy giải pháp giáo viên làm then chốt, đó là đào tạo, bồi dưỡng đạt tiêu chuẩn hoá, chuyên nghiệp hoá và nâng cao chất lượng giáo viên trên các vị thế nghề nghiệp, nhân cách và xã hội; một trong những biện pháp đó của Chính phủ là có chính sách ưu tiên về lương, thu nhập trung bình của giáo viên cao hơn cán bộ công chức và viên chức ở một số ngành khác

* Tiêu chuẩn giáo viên tiểu học

Để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học cần xây dựng tiêu chuẩn cụ thể Theo

dự án phát triển giáo dục tiểu học về “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học” yêu cầu giáo viên tiểu học phải có: Phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị, kiến thức và kỹ năng sư phạm

* Về phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị

Có tinh thần yêu nước sâu sắc, yêu chủ nghĩa xã hội, chấp hành luật pháp nhà nước và quy định của ngành; thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của người giáo viên tiểu học

Yêu nghề, thương yêu, tôn trọng đối xử công bằng với học sinh (kể cả học sinh khuyết tật )

Có tinh thần trách nhiệm trong công tác, có ý thức tổ chức kỷ luật, có đạo đức lối sống lành mạnh; có tinh thần hợp tác

Có tinh thần tự học, phấn đấu nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm

Trang 20

Có kiến thức phổ thông về những vấn đề xã hội: Môi trường, dân số, an ninh quốc phòng,

an toàn giao thông, ma tuý, AIDS, y tế học đường, quyền trẻ em và các tệ nạn xã hội khác Nắm vững tình hình kinh tế chính trị xã hội, phong tục tập quán của nhân dân địa phương nơi trường đóng

Giao tiếp, ứng xử tốt với học sinh, cha mẹ học sinh đồng nghiệp và cộng đồng

Biết lập hồ sơ, sử dụng và lưu trữ hồ sơ khoa học, chính xác, an toàn

Biết xử dụng vi tính văn phòng và ứng dụng vào giảng dạy

Qua các tiêu chuẩn của giáo viên tiểu học, ta thấy người giáo viên tiểu học có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giảng dạy, cung cấp kiến thức và hình thành nhân cách cho học sinh

ở giai đoạn đầu, vai trò của người giáo viên tiểu học phát huy bao nhiêu thì chất lượng giáo dục, bậc tiểu học tốt hơn bấy nhiêu, tạo nền tảng vững chắc cho việc nâng cao chất lượng giáo dục ở bậc học sau

Như Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) của đảng ta đã khẳng định: “Giáo viên là nhân

tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh”

Trang 21

Trong giai đoạn hiện nay đứng trước cơ hội hội nhập vào nền kinh tế thị trường (năm 2006 Việt Nam vào WTO), nền kinh tế tri thức; vai trò của giáo viên cũng cần có sự thay đổi đáng

kể, yêu cầu về trình độ chất lượng đội ngũ giáo viên ngày càng đa dạng phức tạp hơn

So với yêu cầu trước đây thì ngày nay người giáo viên phải đáp ứng yêu cầu mới cao hơn, nặng nề hơn: Là phải chọn lọc nội dung kiến thức để giảng dạy cho học sinh một cách phù hợp hiệu quả hơn

Giáo viên không còn làm nhiệm vụ truyền thụ kiến thức một cách đơn thuần mà phải chú ý công tác tổ chức việc học cho học sinh, định hướng cho học sinh tự tìm hiểu kiến thức phù hợp, đúng hướng để có phương pháp tiếp cận và vận dụng tri thức của xã hội loài người đang phát triển rất nhanh như hiện nay vào cuộc sống

Uy tín kiểu truyền thống của giáo viên với học sinh và cha mẹ học sinh cũng phải có sự thay đổi, cần nhanh chóng khắc phục bệnh thành tích trong thi cử và tiêu cực trong giáo dục, định hướng về tư tưởng của phụ huynh học sinh là không nên quá tập trung ép học sinh phải có điểm cao trong học tập mà quên đi tính sáng tạo của học sinh (học sinh cần chủ động trao đổi, thảo luận, hỏi giáo viên nhiều câu hỏi có ý nghĩa thiết thực trong việc xây dựng bài học hơn là học sinh chỉ biết nghe, chép, học thuộc và làm bài một cách thụ động, song yêu cầu về trách nhiệm phải cao, nặng nề hơn, yêu cầu phát huy dân chủ tốt hơn

Trước những yêu cầu trên đòi hỏi chúng ta phải nhanh chóng nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá theo yêu cầu tất yếu của giai đoạn lịch

sử

- Sử dụng nhà giáo chưa đạt trình độ chuẩn

Căn cứ quyết định 22/2006/QĐ/ BGD-ĐT ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Bộ Giáo Đào tạo

dục-* Những nhà giáo còn trong độ tuổi đào tạo theo quy định hiện hành của nhà nước, cụ thể

Từ 55 tuổi trở xuống đối với nam; từ 50 tuổi trở xuống đối với nữ nếu có đủ sức khỏe, có trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ đạt loại khá trở lên theo quy định hiện hành về đánh giá, xếp loại giáo viên thì được bố trí bồi dưỡng để đạt trình độ chuẩn

* Những nhà giáo đã quá tuổi đào tạo theo quy định của nhà nước, cụ thể:

Trang 22

Nam trên 55 tuổi, nữ trên 50 tuổi, nếu còn đủ sức khỏe, trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt trung bình theo quy định hiện hành về đánh giá, xếp loại giáo viên, thì không bố trí trực tiếp giảng dạy và được xếp cho đi bồi dưỡng nghiệp vụ để bố trí làm việc khác

* Những nhà giáo đã quá tuổi đào tạo theo quy định hiện hành của nhà nước, cụ thể

Nam trên 55 tuổi, nữ trên 50 tuổi nếu còn đủ sức khoẻ, có tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ đạt loại khá trở lên theo quy định hiện hành về đánh giá, xếp loại giáo viên thì được tiếp tục bố trí công tác giảng dạy và phục vụ giảng dạy cho đến khi đủ tuổi về hưu

6) Những nhà giáo có tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ kém hoặc sức khoẻ yếu thì được thực hiện giải quyết chế độ chính sách theo quy định hiện hành

1.3 Cơ sở thực tiễn của đề tài

1.3.1 Khái quát về kinh tế-xã hội huyện Phú Giáo

* Về vị trí địa lý

Huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương với diện tích tự nhiên là 524,5 km2, phía bắc giáp huyện đồng Phú, Bình Phước, phía đông và nam giáp huyện Tân Uyên, phía Tây giáp huyện Bến Cát

Huyện Phú Giáo có 1 thị trấn và 10 xã với hơn 70.000 người, mật độ dân số: 133,5người/km2 Phú Giáo có đất đai phù hợp để phát triển các loại cây công nghiệp như cao su, điều, hồ tiêu ; cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn Do mới tái lập năm 1999, nên công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển, 80% dân số sống bằng nông nghiệp Huyện có đường giao thông DT 741 đi qua với chiều dài gần 30km, tuyến đường này giúp lưu thông từ Thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh Tây Nguyên và đường Trường Sơn được thuận lợi

Với vị trí ở phía Bắc Tỉnh Bình Dương nên có vị trí khá quan trọng về chiến lược phát triển kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh và Huyện trong những năm qua huyện đã có những tiến bộ khá toàn diện về kinh tế-xã hội, an ninh quốc phòng, đời sống của nhân dân được cải thiện đáng kể

1.3.2.Mạng lưới trường lớp

Bảng 1.1 Thống kê số trường, lớp tiểu học giai đoạn 2000-2005

Số lớp Số học sinh Năm học

Tổng số trường tiểu học Phú Giáo Cả tỉnh Phú Giáo Cả tỉnh

Trang 23

Biểu đồ 1.1 Thống kê số trường, lớp tiểu học giai đoạn 2000-2005 (theo số liệu ở bảng 1)

7000 7200 7400 7600 7800 8000 8200

2001

2000- 2002

2001- 2003

2002- 2004

2003- 2005

2004-Qui ước

- Trục tung: Số học sinh

- Trục hoành: Năm học

Trang 24

1.3.3.Về kết quả giáo dục tiểu học

Qua 5 năm thực hiện chương trình đổi mới giáo dục phổ thông bậc tiểu học đã đạt kết quả khả quan, nhiều giáo viên có sự tiến bộ đáng kể thông qua việc nghiên cứu học tập nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy mới Đối với học sinh hầu hết đạt yêu cầu về kết quả học tập theo chương trình, sách giáo khoa mới, các kỹ năng về tư duy sáng tạo, độc lập trong suy nghĩ, kỹ năng tự phát hiện ra kiến thức trong các bài, các môn học có tiến bộ khá rõ rệt Chất lượng giáo dục tiểu học hiện nay khá hơn so với thời gian trước đây học tập theo chương trình cũ; hàng năm huyện đều huy động trẻ em, 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%, tỷ lệ nghỉ bỏ học từ 2% năm 2000 đến 2006 còn 0,15%

Huyện Phú Giáo được công nhận phổ cập giáo dục tiểu học-chống mù chữ năm 1999 và được công nhận phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi năm 2004 (11/11 xã, thị trấn)

Mô hình dạy học 2 buổi/ngày đang được tiến hành và ngày càng có sự tiến bộ đáng kể

1.3.4 Về đội ngũ giáo viên tiểu học

* Về số lượng

Bảng 1.2 Thống kê số lượng giáo viên tiểu học từ năm 2000 đến 2005.:

Số giáo viên Năm học Phú

Giáo

Cả Tỉnh Số lớp tiểu học

Tỷ lệ giáo viên/lớp (Phú Giáo)

(Nguồn: Phòng Giáo dục-Đào tạo huyện Phú Giáo và cục thống kê Bình Dương)

Theo số liệu thống kê số lượng giáo viên tiểu học thì từ năm học 2000-2001: có 264 giáo viên, đến năm học 2005-2006; có: 331 giáo viên sau 5 năm tăng 67 người, tỷ lệ 25,4% Tỷ lệ phần trăm số giáo viên/lớp cũng tăng từ 0,95 Lên 1,25 giáo viên/lớp

Biểu đồ 1.2 So sánh số giáo viên năm 2000 và 2006

Trang 25

2000- 2002

2001- 2003

2002- 2004

2003- 2005

2004- 2006

về định mức biên chế giáo viên tiểu học là 1,2 giáo viên/lớp Nếu trường dạy 2buổi/ngày thì có thể bố trí đến 1,5 giáo viên/lớp là tương đối hợp lý

Trang 26

* Về trình độ học vấn

Theo số liệu điều tra, thống kê năm 2000, trình độ giáo viên tiểu học ở huyện đến năm

2006 đã được nâng lên đáng kể

Bảng 1.3 Thống kê về trình độ nghiệp vụ sư phạm từ năm 2000 đến 2006

ng

% Số lượ

ng

% Số lượ

ng

% Số lượ

ng

% Số lượ

ng

% Số lượ

Số giáo viên đạt chuẩn: Cao đẳng sư phạm từ 0% năm 2000 tăng lên 6,7% năm 2006

Số giáo viên đạt trên chuẩn (Đại học sư phạm tiểu học) từ 0% năm 2000 tăng lên 18,1 % năm 2006

1.3.5 Kế hoạch phát triển giáo dục Tiểu học ở huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương đến năm 2015

Mục tiêu yêu cầu chung

- Phấn đấu 100% trường đạt chuẩn Quốc Gia năm 2012, hiện tại đã có 01 đơn vị đạt chuẩn Quốc Gia (Tiểu học Phước Vĩnh A); Mỗi năm có từ 1 đến 2 trường đạt chuẩn Quốc Gia

- Đội ngũ đạt chuẩn sư phạm hệ 12 + 2 trở lên: 100%, có 60% trên chuẩn

- Ưu tiên cán bộ trong quy hoạch đạt trung cấp chính trị, đạt trình độ A ngoại ngữ, tin học, thông qua các lớp bồi dưỡng

- Các nhân viên đều được qua lớp bồi dưỡng hoặc trung cấp theo chỉ tiêu được giao

Trang 27

Bảng 1.4 Kế hoạch phát triển GD tiểu học ở huyện Phú Giáo, Bình Dương

Tổ chức bộ máy Hiện có

Giai đọan 2010-2015

Nhu cầu tăng 2010-2015

Ghi chú

+ Quản lý Nhà nước: Trung cấp: 15

+ Quản lý Gíao dục: Bồi dưỡng: 45, Đại học: 10

Qua cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, việc quản lý nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Phú Giáo, Bình Dương gồm những mặt sau đây:

- Yêu cầu của việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên tiểu học

- Các thuận lợi của việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên tiểu học

Trang 28

- Nhu cầu của việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên tiểu học

- Đề xuất về việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên tiểu học

- Đánh giá việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên tiểu học

Trang 29

chương 2: Thực trạng về công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học

huyện Phú Giáo, Bình Dương

Trong chương này các phần sau đây sẽ được trình bày

Kết quả tham số về khách thể nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu tổng quát

Kết quả nghiên cứu được phân tích theo yếu tố, và một số tham số liên quan

Một số biện pháp cho công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên ở huyện Phú Giáo

2.1 Kết quả tham số về khách thể nghiên cứu

Tổng số: 333

+ Giới tính: - Nam: 52; - Nữ: 277; - Không ghi: 4

+ Cán bộ: - quản lý: 26; - Giáo viên: 285; - Không ghi: 22

+ Các khoá bồi dưỡng: - đã tham gia: 205; - chưa tham gia: 64; - Không ghi: 64

+ Thâm niên: - từ 0 đến 5 năm: 83; - từ 6 đến 10 năm: 113; - từ 11 đến 15 năm: 47; trên 15 năm: 85; - Không ghi: 5

2.2 Kết quả nghiên cứu tổng quát

Một số quy ước cách chấm điểm

5: Hoàn toàn đồng ý

4: đồng ý

3: Lưỡng lự

2: Không đồng ý

1: Hoàn toàn không đồng ý

Bảng: 2.1a Các yêu cầu của đội ngũ CBQL giáo dục và giáo viên tiểu học ở huyện

Điểm trung bình

1

2

3

Trang 30

Liên kết với trường CĐSP Bình Dương bồi

dưỡng giáo viên tại huyện

Bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy mới

Mở thêm nhiều lớp bồi dưỡng nâng cao trình

độ giáo viên

Giúp giáo viên tiểu học được học chuẩn hoá và

trên chuẩn chuẩn, nâng cao chất lượng giảng

dạy

Quan tâm tốt đối với giáo viên ở vùng sâu,

vùng xa (tạo điều kiện về kinh phí và thời gian

học tập)

Chú trọng thực chất hơn là chạy theo số lượng

thành tích

Cần mở nhiều lớp bồi dưỡng kiến thức và

phương pháp giảng dạy môn Tin học

4,588

4.542 4,520 4,500

4,465

4.455 4,423

độ giáo viên (thứ bậc 6); Giúp giáo viên Tiểu học được học chuẩn hóa và trên chuẩn, nâng cao chất lượng giảng dạy (thứ bậc 7); Quan tâm tốt đối với giáo viên ở vùng sâu, vùng xa (tạo điều kiện về kinh phí và thời gian học tập) (thứ bậc 8); Chú trọng thực chất hơn là chạy theo số lượng, thành tích (thứ bậc 9); Cần mở nhiều lớp bồi dưỡng kiến thức và phương pháp giảng dạy môn Tin học (thứ bậc 10)

Trang 31

+ Mở nhiều lớp bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy mới Vì hiện nay, giáo dục và đào tạo của đất nước nói chung và giáo dục ở huyện nói riêng đang phát triển rất nhanh, đặc biệt là trước yêu cầu đổi mới chương trình sách giáo khoa, điều này đòi hỏi giáo viên tiểu học phải có trình độ chuyên môn và nắm vững phương pháp giảng dạy mới, mới có thể đáp ứng yêu cầu mà ngành giáo dục đề ra

+ Giúp giáo viên tiểu học được học chuẩn hoá và trên chuẩn, nâng cao chất lượng giảng dạy

Chúng ta đã biết bậc tiểu học là bậc học nền tảng, mà đội ngũ giáo viên tiểu học là lực lượng có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo bậc tiểu học trở thành bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân Mặt khác do trình độ đội ngũ giáo viên còn nhiều bất cập, chưa đồng đều Vì vậy “Chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu bộ môn, đạt chuẩn đào tạo theo quy định của Luật giáo dục, khuyến khích và tạo điều kiện cho giáo viên tiếp tục nâng cao trình độ sau khi đạt chuẩn” là yêu cầu khách quan và hợp lý

+ Quan tâm tốt đối với giáo viên ở vùng sâu, vùng xa (tạo điều kiện về kinh phí và thời gian học tập)

Đối với giáo viên công tác ở các địa phương thuộc vùng sâu, vùng xa của cả nước nói chung và giáo viên huyện Phú Giáo nói riêng, hiện nay gặp nhiều khó khăn như đời sống vật chất còn nhiều thiếu thốn, hệ thống thông tin liên lạc còn lạc hậu, yếu kém, điều kiện để tiếp cận với thông tin mới … còn khó khăn

Do vậy yêu cầu của đa số giáo viên là cần được quan tâm, tạo điều kiện nhiều hơn nữa, giúp cho đội ngũ giáo viên ở huyện nói chung và giáo viên tiểu học nói riêng có điều kiện tốt nhất về kinh phí và thời gian học tập, đây là một yêu cầu khách quan cần được nhà nước đầu tư nhiều hơn nữa nhằm làm giảm sự chênh lệch về trình độ nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên tiểu học ở vùng sâu, vùng xa

+ Cần mở nhiều lớp bồi dưỡng kiến thức và phương pháp giảng dạy môn tin học

Trong giai đoạn phát triển hiện nay của xã hội nói chung và của ngành giáo dục nói riêng, tin học đã và đang trở thành phương tiện không thể thiếu trong quá trình dạy và học Do đó yêu cầu được học tập, bồi dưỡng kiến thức về tin học của đội ngũ giáo viên để có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy giúp đạt hiệu quả cao là cần thiết

* ý kiến về các điều kiện ảnh hưởng đến công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên

Trang 32

Các ý kiến của đội ngũ CBQL và giáo viên tiểu học ở huyện được xếp thứ bậc từ 11 đến

20 trong các nội dung như sau:

Bảng 2.1b ý kiến về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương

Điểm trung bình

Thứ bậc

01 Giáo viên có ý thức việc học nâng cao trình độ 4,408 11

02 Vị trí của nhà giáo đang được xã hội khẳng

định là động lực để giáo viên học tập bồi

dưỡng nhiều hơn

4,324 12

03 Phối hợp tốt hơn nữa với CĐSP Bình Dương

và ĐHSP TP HCM để bồi dưỡng đạt chuẩn và

trên chuẩn

4,394 13

04 Chính sách của nhà nước về xếp lương theo

trình độ đào tạo là một trong những động lực

để giáo viên phấn đấu học tập nâng cao trình

độ

4,386 14

05 Phong trào thi đua dạy tốt học tất đã thúc đẩy

giáo viên học tập nâng cao trình độ

4,380 15

06 Nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên phù hợp

với xu thế phát triển kinh tế- xã hội ở huyện

4,346 16

07 Tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và kinh phí

cho giáo viên đi học

4,343 17

08 Ưu tiên giáo viên dạy học, giáo dục hiệu quả

được học bồi dưỡng trước nhằm tạo động lực

phấn đấu cho nhiều giáo viên khác

4,324 18

09 Tăng cường kiểm tra các lớp học bồi dưỡng để

nâng cao chất lượng học tập (nhất là các lớp

học từ xa)

4,303 19

Trang 33

10 Đào tạo bồi dưỡng giáo viên để phát triển

nguồn nhân lực cho huyện

4,277 20

Qua kết quả bảng 2.1b cho thấy các ý kiến được xếp từ thứ bậc 11 đến 20 là

Giáo viên có ý thức việc học tập nâng cao trình độ thể hiện sự đồng tình của đa số CBQL,GV tiểu học ở huyện (thứ bậc 11); và do vị trí của nhà giáo đang được xã hội khẳng định là động lực thúc đẩy giáo viên học tập bồi dưỡng nhiều hơn (thứ bậc 12); để thực hiện tốt công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên có sự phối hợp chặt chẽ với trường CĐSP Bình Dương và ĐHSP TP.HCM trong công tác đào tạo bồi dưỡng đạt chuẩn, trên chuẩn (thứ bậc 13); song song

đó nhà nước nên xây dựng chế độ tiền lương phù hợp trình độ đào tạo của giáo viên, đây cũng

là một trong những động lực giúp giáo viên phấn đấu học tập nâng cao trình độ (thứ bậc 14); ý kiến về phong trào thi đua dạy tốt, học tốt đã được nhiều giáo viên phấn khởi tham gia học tập nâng cao trình độ (thứ bậc 15); điều đó phù hợp với xu thế phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện (thứ bậc 16); ý kiến về thời gian đi học đã phản ảnh những khó khăn mà giáo viên cần được tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và kinh phí cho giáo viên đi học (thứ bậc 17); Một biện pháp có ý nghĩa tích cực là ưu tiên giáo viên dạy học, giáo dục hiệu quả đi học đào tạo bồi dưỡng, nhằm tạo động lực phấn đấu cho nhiều giáo viên khác (thứ bậc 18); để giúp các khóa bồi dưỡng đạt kết quả tốt cần tăng cường công tác kiểm tra đánh giá chất lượng dạy và học ở các lớp (nhất là các lớp học từ xa) (thứ bậc 19); ý kiến về phát triển nguồn nhân lực cho huyện thể hiện sự chú ý vấn đề này của giáo viên chưa nhiều (thứ bậc 20)

Giáo viên ý thức được việc học tập nâng cao trình độ nhằm khẳng định mình và để tham gia giảng dạy ngày càng tốt hơn, nhất là trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông một yêu cầu cấp bách và rất quan trọng trong sự giúp phát triển giáo dục ở Huyện, Tỉnh và cả nước

Tóm lại phân tích phần trên chúng ta nhận thấy, đa số giáo viên xác định được 4 nhiệm vụ trọng tâm của việc học tập là

Trang 34

giáo viên có nhu cầu được bồi dưỡng nâng cao trình độ là một tất yếu, đó cũng là một giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học Giải pháp phù hợp nhất được thể hiện công tác đào tạo bồi dưỡng là được sự chấp thuận của các cấp lãnh đạo, phối hợp tốt hơn nữa với trường CĐSP và ĐHSP mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng nguyện vọng của

đa số CBQL và giáo viên ở huyện Ngoài ra chính sách của nhà nước về xếp lương theo trình

độ đào tạo là một trong những động lực để giáo viên phấn đấu học tập nâng cao trình độ

Phong trào thi đua dạy tốt, học tốt thúc đẩy giáo viên học tập nâng cao trình độ, mặc dù điều kiện dạy và học ở huyện còn nhiều khó khăn, song với lòng yêu nghề, tinh thần trách nhiệm cao của người giáo viên cùng với sự tin tưởng của nhân dân ở địa phương, đã thúc đẩy lòng nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm ra sức cống hiến vì sự nghiệp giáo dục của nhiều giáo viên Qua kết quả đánh giá xếp loại hàng năm, tỷ lệ giáo viên dạy giỏi các cấp (cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh) ngày càng tăng, khẳng định phong trào thi đua dạy tốt, học tốt mà Bác Hồ đã phát động từ những năm đất nước mới giành được chính quyền (1945) và phong trào thi đua yêu nước hiện nay, đã phát huy tác dụng mạnh mẽ đối với học tập nâng cao trình độ mọi mặt của ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Phú Giáo nói riêng

Hầu hết giáo viên trong huyện đều nêu cao quyết tâm khắc phục khó khăn để phấn đấu học tập theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và trên chuẩn theo định hướng chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2005-2010 mà Đảng và Nhà nước đã đề ra

Như vậy, nguyện vọng của đa số giáo viên Tiểu học mong muốn được học tập nâng cao trình độ là tất yếu khách quan, trước yêu cầu đổi mới về nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy và theo quy định của Luật giáo dục ”Nhà giáo có nhiệm vụ không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao đạo đức, phẩm chất, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nêu gương tốt cho người học” vì vậy giải pháp, ưu tiên cử giáo viên có sự nổ lực phấn đấu đạt nhiều thành tích tốt trong giảng dạy học nâng cao trình độ trước, được đa số giáo viên tán thành, đây cũng là cơ

sở để ngành giáo dục bổ sung vào phương pháp tiến hành quy hoạch chọn cử giáo viên của huyện tham dự học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ trong thời gian tới Bên cạnh đó nhiều ý kiến của giáo viên đồng tình với việc tăng cường quản lý, đánh giá xếp loại kết quả học tập một cách nghiêm túc nhằm tạo sự công bằng trong giáo dục và để người giáo viên xứng đáng là tấm gương sáng cho người học noi theo

* Các ý kiến về bồi dưỡng phương pháp giảng dạy các môn cụ thể và điều kiện để thực hiện tốt việc giảng dạy của giáo viên

Trang 35

Các ý kiến được xếp từ thứ bậc 21 đến 30 là

Trang 36

Bảng 2.1c Một số đề xuất về công tác bồi dưỡng và nâng cao trình độ giáo viên tiểu học ở Phú Giáo

T.Bình

Thứ bậc

01 Cần mở nhiều lớp bồi dưỡng kiến thức và

phương pháp giảng dạy môn tiếng Anh

02 Huyện đã tạo điều kiện cho giáo viên đi học

đạt chuẩn và trên chuẩn

03 Cần mở nhiều lớp bồi dưỡng kiến thức và

phương pháp giảng dạy môn Nhạc

04 Cần mở nhiều lớp bồi dưỡng kiến thức và

phương pháp giảng dạy môn Họa

05 Bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ nhẵm

giúp giáo viên áp dụng tốt phương pháp

giảng dạy mới

06 Thư viện các trường đã được đầu tư nhưng

chưa đủ sách cho giáo viên tham khảo, học

08 Phòng học bàn ghế học sinh chưa phù hơp

với việc đổi mới phương pháp giảng dạy

09 Tỉnh đã đầu tư kinh phí hỗ trợ cho giáo viên

đi học nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu

Trang 37

Yêu cầu của giáo viên: Cần mở nhiều lớp bồi dưỡng kiến thức và phương pháp giảng dạy các môn Nhạc, Hoạ, tiếng Anh

Đây là yêu cầu rất phù hợp với xu thế phát triển hiện nay, đất nước đang thực hiện chủ trương đổi mới, hoà nhập với thế giới trên tất cả các lĩnh vực: Giáo dục, kinh tế, xã hội… đòi hỏi ngành giáo dục phải chuẩn bị cho xã hội những con người “vừa hồng, vừa chuyên” Do vậy người giáo viên trước hết cần phải được bồi dưỡng, đào tạo môn tiếng Anh để có thể tham gia giảng dạy tốt môn học này mà Bộ Giáo dục- Đào tạo đã chỉ đạo đưa vào giảng dạy cho học sinh

từ bậc tiểu học, đồng thời giúp giáo viên có thể tham khảo một số tài liệu giáo dục của các nước

để áp dụng vào việc dạy, học đạt hiệu quả hơn

Theo “Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010” đối với giáo viên phổ thông: Điều chỉnh

cơ cấu đội ngũ giáo viên phổ thông, tăng cường giáo viên Nhạc, Hoạ, Thể dục thể thao, nữ công gia chánh, giáo viên hướng nghiệp và dạy nghề để đa dạng hoá việc học và hoạt động của học sinh trong quá trình tiến tới học 2buổi/ngày

Như vậy, yêu cầu của giáo viên muốn được bồi dưỡng kiến thức, phương pháp giảng dạy các môn Nhạc, Hoạ như trên là hợp lý, phù hợp với xu thế phát triển chung và định hướng của Chiến lược phát triển giáo dục giao đoạn 2001-2010

Về Bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ, đây là chương trình của Bộ giáo dục-Đào tạo nhằm giúp giáo viên áp dụng tốt phương pháp mới bổ sung những kiến thức mới về chủ trương đường lối giáo dục, chương trình và nội dung, phương pháp giảng dạy bộ môn

Do điều kiện về kinh phí, nên về phòng đọc còn thiếu nên một số Thư viện chưa đủ phòng phục vụ cho giáo viên, học sinh đến thư viện, chưa tạo được thói quen đọc sách cho học sinh

Số lượng sách tham khảo còn ít, cập nhật chưa kịp thời nên đã làm hạn chế việc phục vụ cho đội ngũ giáo viên trong việc tiếp cận và cập nhật kiến thức, phương pháp giảng dạy mới từ đó cũng làm hạn chế đến việc nghiên cứu áp dụng kinh nghiệm của đồng nghiệp trong và ngoài địa phương nhằm phục vụ tốt hơn cho việc nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên ở huyện, với tồn tại này lãnh đạo huyện và ngành giáo dục cần tăng cường đầu tư nhiều hơn nữa cho thư viện các trường trong những năm sắp tới

Một thực tế được đa số ý kiến thăm dò phản ảnh là chế độ tiền lương còn thấp nên giáo viên đi học còn gặp nhiều khó khăn

Trong những năm qua kinh tế của đất nước có nhiều khởi sắc, nhà nước đã có chính sách

ưu đãi đối với giáo viên công tác tại các vùng có kinh tế, xã hội khó khăn, ở vùng sâu, vùng xa

Ngày đăng: 31/03/2013, 17:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
16. Bộ Giáo dục- Đào tạo (2004). Dự án phát triển giáo viên tiểu học về “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học” NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
Tác giả: Bộ Giáo dục- Đào tạo
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2004
20. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2005), quyết định số 09/2009/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010
Tác giả: Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam
Năm: 2005
1. Bùi Đức Thiếp (Tổng thuật) (1998) nhận thức về phát triển người ở CHNDTH Khác
2. Chris Tian Batal (2002). Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực nhà nước NXB CT quốc gia Hà Nội. Người dịch Phạm Huỳnh Hoa Khác
3. Dương Thiệu Tống (2005). Suy nghĩ về giáo dục truyền thống và hiện đại NXB trẻ Khác
4. Ngô Đình Qua (2005). Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục đại học sư phạm NXB TP Hồ Chí Minh Khác
5. Nguyễn Cảnh Chất (dịch) 2004, Tinh hoa quản lý. NXB lao động - Xã hội. Hà Nội Khác
6. Nguyễn Văn Đàm (2005). Thanh tra-Kiểm tra trong quản lý giáo. NXB TP Hồ Chí Minh Khác
7. Phạm Minh Hạc (1996), phát triển giáo dục, phát triển con người phục vụ phát triển kinh tế-xã hội NXB KHXH Hà Nội Khác
8. Phạm Minh Hạc (2002) Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, NXB CT quốc gia Hà Nội Khác
9. Phạm Viết Vượng. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. NXB đại học quốc gia. Hà Nội Khác
10. Pam Robbins Harvey B. Alvy (2004) Cẩm nang dành cho hiệu trưởng. NXB CT quốc gia Hà Nội Khác
11. Trương Văn Sinh (2005). Hành chính nhập môn Khác
12. Trương Văn Sinh (2000). Một số vấn đề quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo. TP Hồ Chí Minh Khác
13. Trương Văn Sinh (2003). Quản lý hành chính trong giáo dục. TP Hồ Chí Minh Khác
14. Trần Kim Dung (2001). Quản trị nguồn nhân lực. NXB GD Khác
15. Vũ Bá Thể. Phát huy nguồn nhân lực con người để công nghiệp hoá, hiện đại hoá Khác
17. Bộ Giáo dục- Đào tạo (2000), điều lệ trường tiểu học NXB Giáo dục Khác
18. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2001) về việc phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 Khác
19. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (11/6/2001), chỉ thị số 14/2001/CT-TTg, của Thủ tướng Chính phủ, về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH của Quốc hội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.2. Thống kê số lượng giáo viên tiểu học từ năm 2000 đến 2005.: - QUẢN LÝ VIỆC NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ GIÁO  VIÊN TIỂU HỌC HUYỆN PHÚ GIÁO, BÌNH DƯƠNG
Bảng 1.2. Thống kê số lượng giáo viên tiểu học từ năm 2000 đến 2005.: (Trang 24)
Bảng 1.3. Thống kê về trình độ nghiệp vụ sư phạm từ năm 2000 đến 2006. - QUẢN LÝ VIỆC NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ GIÁO  VIÊN TIỂU HỌC HUYỆN PHÚ GIÁO, BÌNH DƯƠNG
Bảng 1.3. Thống kê về trình độ nghiệp vụ sư phạm từ năm 2000 đến 2006 (Trang 26)
Bảng 1.4. Kế hoạch phát triển GD tiểu học ở huyện Phú Giáo, Bình Dương. - QUẢN LÝ VIỆC NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ GIÁO  VIÊN TIỂU HỌC HUYỆN PHÚ GIÁO, BÌNH DƯƠNG
Bảng 1.4. Kế hoạch phát triển GD tiểu học ở huyện Phú Giáo, Bình Dương (Trang 27)
Bảng 2.1b. ý kiến về công tác đào tạo, bồi dưỡng  đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Phú  Giáo, tỉnh Bình Dương - QUẢN LÝ VIỆC NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ GIÁO  VIÊN TIỂU HỌC HUYỆN PHÚ GIÁO, BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.1b. ý kiến về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương (Trang 32)
Bảng 2.1c. Một số đề xuất về công tác bồi dưỡng và nâng cao trình độ giáo viên tiểu học ở  Phú Giáo - QUẢN LÝ VIỆC NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ GIÁO  VIÊN TIỂU HỌC HUYỆN PHÚ GIÁO, BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.1c. Một số đề xuất về công tác bồi dưỡng và nâng cao trình độ giáo viên tiểu học ở Phú Giáo (Trang 36)
Bảng 2.1e. Một số bất cập trong công tác bồi dưỡng, nâng cáo trình độ giáo viên tiểu học  ở huyện Phú Giáo - QUẢN LÝ VIỆC NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ GIÁO  VIÊN TIỂU HỌC HUYỆN PHÚ GIÁO, BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.1e. Một số bất cập trong công tác bồi dưỡng, nâng cáo trình độ giáo viên tiểu học ở huyện Phú Giáo (Trang 42)
Bảng 2.2. Các ý kiến về yêu cầu của việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên tiểu học. - QUẢN LÝ VIỆC NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ GIÁO  VIÊN TIỂU HỌC HUYỆN PHÚ GIÁO, BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.2. Các ý kiến về yêu cầu của việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên tiểu học (Trang 44)
Bảng 2.3. Các ý kiến đánh giá việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên tiểu học. - QUẢN LÝ VIỆC NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ GIÁO  VIÊN TIỂU HỌC HUYỆN PHÚ GIÁO, BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.3. Các ý kiến đánh giá việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên tiểu học (Trang 47)
Bảng 2.4. Các ý kiến về nhu cầu của việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên tiểu họ. - QUẢN LÝ VIỆC NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ GIÁO  VIÊN TIỂU HỌC HUYỆN PHÚ GIÁO, BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.4. Các ý kiến về nhu cầu của việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên tiểu họ (Trang 49)
Bảng 2.6. Các ý kiến đề xuất về việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên tiểu học. - QUẢN LÝ VIỆC NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ GIÁO  VIÊN TIỂU HỌC HUYỆN PHÚ GIÁO, BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.6. Các ý kiến đề xuất về việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên tiểu học (Trang 50)
Bảng 2.7. Thứ bậc các ý kiến về nhu cầu và yêu cầu việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên tiểu  học - QUẢN LÝ VIỆC NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ GIÁO  VIÊN TIỂU HỌC HUYỆN PHÚ GIÁO, BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.7. Thứ bậc các ý kiến về nhu cầu và yêu cầu việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên tiểu học (Trang 52)
Bảng 2.8. So sánh đánh giá giữa nam và nữ giáo viên và cán bộ quản lý. - QUẢN LÝ VIỆC NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ GIÁO  VIÊN TIỂU HỌC HUYỆN PHÚ GIÁO, BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.8. So sánh đánh giá giữa nam và nữ giáo viên và cán bộ quản lý (Trang 54)
Bảng 2.9. So sánh đánh giá giữa cán bộ quản lý và giáo viên. - QUẢN LÝ VIỆC NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ GIÁO  VIÊN TIỂU HỌC HUYỆN PHÚ GIÁO, BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.9. So sánh đánh giá giữa cán bộ quản lý và giáo viên (Trang 55)
Bảng 2.10. So sánh đánh giá giữa giáo viên đã tham gia bồi dưỡng và chưa tham gia bồi  dưỡng - QUẢN LÝ VIỆC NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ GIÁO  VIÊN TIỂU HỌC HUYỆN PHÚ GIÁO, BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.10. So sánh đánh giá giữa giáo viên đã tham gia bồi dưỡng và chưa tham gia bồi dưỡng (Trang 55)
Bảng 2.11. So sánh đánh giá giữa giáo viên theo thâm niên. - QUẢN LÝ VIỆC NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ GIÁO  VIÊN TIỂU HỌC HUYỆN PHÚ GIÁO, BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.11. So sánh đánh giá giữa giáo viên theo thâm niên (Trang 57)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w