1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế trọng điểm miền trung

198 1,7K 18

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 198
Dung lượng 2,8 MB

Nội dung

Vì thế, hiểu được quyết định đầu tư của nhà ĐTNN và các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định này là rất quan trọng trong nỗ lực thu hút FDI của một địa phương.. Trong các nhân tố ảnh hưởng,

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Chuyên ngành: Kinh tế công nghiệp

Mã số: 62.31.09.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

1 GS.TS Trương Bá Thanh

2 PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

ĐÀ NẴNG, 2014

Trang 2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực Những kết luận khoa học của luận án chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác

Tác giả luận án

Nguyễn Ngọc Anh

Trang 3

MỤC LỤC

Trang Trang phụ bìa

Lời cam đoan

1 Tính cấp thiết của đề tài

2 Tổng quan về tình hình nghiên cứu

2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới

2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước

2.3 Tình hình nghiên cứu tại vùng

3 Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu của đề tài

4 Nhiệm vụ cần phải giải quyết của đề tài

5 Phạm vi nghiên cứu của đề tài

6 Phương pháp nghiên cứu

7 Những đóng góp của luận án

8 Kết cấu của luận án

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ

ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

CỦA VÙNG KINH TẾ

1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.1.2 Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.1.3 Tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài đến nền kinh tế

1.1.4 Quan niệm về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của vùng kinh tế

i

ii iii vii

Trang 4

1.2 Khung nghiên cứu lý thuyết

1.2.1 Lý thuyết lợi thế sở hữu

1.2.2 Lý thuyết lợi thế nội bộ hóa

1.2.3 Lý thuyết lợi thế địa điểm

1.2.4 Tổng hợp lý thuyết - khung OLI của Dunning

1.3 Các nhân tố lợi thế địa điểm ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp

nước ngoài

1.3.1 Lý thuyết tân cổ điển

1.3.2 Lý thuyết địa phương hóa

1.3.3 Quan điểm thể chế

1.3.4 Phương pháp tiếp cận chi phí thông tin

1.3.5 Lý thuyết chu kỳ sống sản phẩm

1.3.6 Lý thuyết động cơ chiến lược của nhà đầu tư

CHƯƠNG 2 MÔ HÌNH VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

2.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

2.1.1 Khái quát về vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

2.1.2 Tình hình chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài của vùng

2.1.3 Một số đặc điểm về đầu tư trực tiếp nước ngoài của vùng

2.1.4 Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển vùng

2.2 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

2.2.1 Quan điểm thiết kế mô hình nghiên cứu

2.2.2 Mô hình đề xuất và các giả thuyết của mô hình

2.3 Thiết kế nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp

nước ngoài vào Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

2.3.1 Quy trình nghiên cứu

2.3.2 Phương pháp nghiên cứu

2.3.3 Xây dựng thang đo

Trang 5

3.1 Đánh giá thông tin chung về mẫu khảo sát

3.2 Phân tích thống kê mô tả các thang đo của mô hình nghiên cứu

3.3 Đánh giá thang đo của mô hình nghiên cứu

3.3.1 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha

3.3.2 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá

3.3.3 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định

3.4 Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu

3.4.1 Kết quả kiểm định mô hình bằng phân tích cấu trúc tuyến tính

3.4.2 Kết quả kiểm định mô hình bằng phân tích bootstrap

3.4.3 Kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu

3.4.4 Kết quả phân tích sự khác biệt về ý định đầu tư

3.5 Thảo luận về kết quả nghiên cứu

3.5.1 Yếu tố vùng

3.3.2 Môi trường kinh tế vĩ mô và mô trường quốc tế

CHƯƠNG 4 HÀM Ý CHÍNH SÁCH CẢI THIỆN CÁC NHÂN TỐ ẢNH

HƯỞNG NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO VÙNG KINH TẾ

TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG

4.1 Định hướng phát triển Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

4.2 Hoàn thiện khung thể chế và cơ chế thực thi

4.2.1 Căn cứ đề xuất hoàn thiện thể chế và cơ chế thực thi

4.2.2 Mục tiêu hoàn thiện thể chế và cơ chế thực thi

4.2.3 Định hướng hoàn thiện khung thể chế và cơ chế thực thi

4.3 Chính sách phát triển nguồn nhân lực

4.3.1 Căn cứ đề xuất chính sách phát triển nguồn nhân lực

4.3.2 Quan điểm phát triển nguồn nhân lực

4.3.3 Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực

4.3.4 Định hướng phát triển nguồn nhân lực

4.4 Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ

4.4.1 Căn cứ đề xuất chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ

Trang 6

4.4.2 Quan điểm phát triển công nghiệp hỗ trợ

4.4.3 Mục tiêu phát triển công nghiệp hỗ trợ

4.4.4 Định hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ

4.5 Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng

4.5.1 Căn cứ đề xuất chính sách phát triển cơ sở hạ tầng

4.5.2 Quan điểm phát triển cơ sở hạ tầng

4.5.3 Mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng

4.5.4 Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng

4.6 Chính sách xúc tiến đầu tư

4.6.1 Căn cứ đề xuất chính sách xúc tiến đầu tư

4.6.2 Quan điểm của chính sách xúc tiến đầu tư

4.6.3 Mục tiêu của chính sách xúc tiến đầu tư

4.6.4 Định hướng hoạt động xúc tiến đầu tư

KẾT LUẬN

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang 7

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN : Association of Southeast Asian Nations

: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á BOT : Build – Operate – Transfer

Hợp đồng xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao CCN : Cụm công nghiệp

CEO : Chief Executive Officer

Giám đốc điều hành CFA : Confirmatory Factor Analysis

Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP : Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc gia IMF : International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế JETRO : Japan External Trade Organization

Tổ chức Xúc tiến Thương mại Nhật Bản KTTĐMT : Kinh tế trọng điểm miền Trung

KCN : Khu công nghiệp

KCX : Khu chế xuất

Trang 8

KKT : Khu kinh tế

KT-XH : Kinh tế, xã hội

MNE : Multinational Enterprise

Công ty đa quốc gia NNL : Nguồn nhân lực

OECD : Organization for Economic Co-operation and Development

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OLI : Ownership specific advantages - Location advantages –

I: Internalization advantages Lợi thế sở hữu, lợi thế địa điểm và lợi thế nội bộ hóa PCI : Provincial Competitiveness Index

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh SEM : Structural Equation Modeling

Phân tích cấu trúc tuyến tính SXCN : Sản xuất công nghiệp

SXKD : Sản xuất kinh doanh

UNCTAD : United Nations Conference on Trade and Development

Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hiệp Quốc UNDP : United Nations Development Programme

Chương trình hỗ trợ phát triển Liên Hiệp Quốc UNESCO : United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization

Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên Hiệp Quốc USD : United States Dollar

Đồng đô la Mỹ VCCI : Vietnam Chamber of Commerce and Industry

Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam WTO : World Trade Organisation

Tổ chức thương mại thế giới

Trang 9

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang Bảng 1.1 Các nhân tố ảnh hưởng theo lý thuyết lợi thế so sánh 35 Bảng 1.2 Các nhân tố ảnh hưởng theo lý thuyết tích tụ 37 Bảng 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng theo quan điểm thể chế 40 Bảng 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng theo phương pháp chi phí thông tin 41 Bảng 1.5 Các nhân tố ảnh hưởng theo lý thuyết chu kỳ sống sản phẩm 42 Bảng 1.6 Các nhân tố ảnh hưởng theo lý thuyết động cơ đầu tư 44 Bảng 1.7 Các nhân tố ảnh hưởng theo tổng hợp của tác giả 45

Bảng 2.2 Tình hình cấp phép và thực hiện FDI qua các năm của vùng 49 Bảng 2.3 Các loại hình doanh nghiệp FDI của vùng từ 2003-2011 49 Bảng 2.4 Cơ cấu FDI vùng còn hiệu lực 31/12/2012 theo ngành kinh tế 50 Bảng 2.5 Cơ cấu FDI vùng còn hiệu lực 31/12/2012 theo đối tác đầu tư 50 Bảng 2.6 Các chỉ tiêu đóng góp của FDI đối với phát triển KT-XH vùng 51 Bảng 2.7 Các biến quan sát đo lường các nhân tố của mô hình 64

Bảng 3.2 Xuất xứ các doanh nghiệp FDI được khảo sát 80 Bảng 3.3 Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của các thang đo 82 Bảng 3.4 Hệ số Cronbach Alpha của thang đo trong mô hình 84

Bảng 3.6 Hệ số chung, hệ số tải nhân tố, chỉ số Eigenvalue và tổng

phương sai trích EFA lần sau cùng

86

Bảng 3.8 Kết quả độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích của thang đo 88

Bảng 3.10 Kết quả giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu 90 Bảng 3.11 Kiểm định mối quan hệ nhân quả các khái niệm nghiên cứu 92 Bảng 3.12 Kiểm định quan hệ nhân quả các khái niệm mô hình cuối 93

Trang 10

Bảng 3.13 Kết quả ước lượng mô hình bằng bootstrap với n =500 94 Bảng 3.14 Tổng hợp chỉ số PCI của các tỉnh trong vùng từ 2005-2013 100 Bảng 3.15 Tỷ lệ lao động đang làm việc qua đào tạo vùng 2008-2012 102 Bảng 3.16 Cơ cấu lao động trong vùng năm 2003 – 2012 103 Bảng 3.17 Giá trị SXCN của vùng theo giá hiện hành 2003 -2012 107

Bảng 3.19 GDP bình quân đầu người của vùng 2003 – 2012 113

Trang 11

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Trang

Hình 1.2 Khung OLI của Dunning giải thích quyết định FDI 33 Hình 2.1 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của Vùng 55 Hình 2.2 Quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI 66 Hình 3.1 Kết quả CFA của các thang đo trong mô hình nghiên cứu 88 Hình 3.2 Kết quả phân tích SEM của mô hình nghiên cứu chuẩn hóa 91 Hình 3.3 Kết quả SEM của mô hình nghiên cứu chuẩn hóa cuối cùng 92 Hình 4.1 Sơ đồ cụm ngành dệt may Quảng Châu, Trung quốc 130

Trang 12

MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài

Đầu tư nước ngoài (ĐTNN) bao gồm: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp, trong đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội (KT-XH) đối với một quốc gia Với tiềm năng to lớn, nhà ĐTNN đã góp phần bổ sung đáng kể vào tổng vốn đầu tư, tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tác động lan tỏa đến công ty trong nước, nâng cao năng suất, tăng cường xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quốc gia Đây là yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn nên hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến thu hút dòng vốn này

Dòng chảy FDI vào quốc gia phụ thuộc vào hành vi ra quyết định lựa chọn địa điểm của nhà ĐTNN Khi quyết định, họ xem xét yếu tố bên cung của mình, yếu

tố bên cầu nước chủ nhà và xu hướng quốc tế, khu vực Do đó, xuất hiện nhiều nghiên cứu lý thuyết nhằm nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định này và các nghiên cứu thực nghiệm nhằm kiểm định thực chứng mối quan hệ giữa quyết định đầu tư của nhà ĐTNN với các nhân tố ảnh hưởng, làm căn cứ hoạch định chính sách thu hút FDI Tuy nhiên, tập hợp các yếu tố ảnh hưởng, tầm quan trọng của chúng tại mỗi địa điểm cụ thể không giống nhau và thay đổi trong xu hướng toàn cầu hóa kinh doanh do động cơ của nhà ĐTNN thay đổi, nên thu hút FDI luôn là thách thức lớn đối với nước sở tại do họ phải đối mặc với khó khăn trong xác định các yếu tố hấp dẫn quan trọng [82] Vì thế, hiểu được quyết định đầu tư của nhà ĐTNN và các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định này là rất quan trọng trong nỗ lực thu hút FDI của một địa phương Trong các nhân tố ảnh hưởng, nhóm nhân tố thuộc lợi thế địa điểm của địa phương thu hút đầu tư có ý nghĩa quan trọng do có nhiều nhân tố mà địa phương có thể kiểm soát (nhân tố chính sách) trong nỗ lực gia tăng

dự định đầu tư của nhà ĐTNN vào địa phương mình và hiện thực hóa các dự định này thành quyết định đầu tư thực tế

Việt Nam là nền kinh tế đang chuyển đổi với tiềm năng kinh tế và thị trường lớn chưa được khai phá ở châu Á Kinh tế Việt Nam nổi lên với tốc độ tăng trưởng

Trang 13

kinh tế khá cao và tương đối ổn định, lạm phát được kiểm soát tốt, môi trường chính trị, tôn giáo, vấn đề dân tộc, an sinh xã hội khá tốt, đặc điểm vị trí thuận lợi, nguồn tài nguyên tương đối đa dạng và dồi dào, dân số trẻ, lao động có tay nghề cao với chi phí thấp Từ năm 1986, Việt Nam đã đổi mới mạnh mẽ thể chế thu hút FDI và

và tìm nguồn tài chính từ nhiều nước đã khiến dòng vốn này tăng lên đáng kể và trở thành điểm đến hấp dẫn ở khu vực và thế giới Vì thế, vấn đề thu hút FDI nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong, ngoài nước

Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (KTTĐMT) gồm các địa phương: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, có vị trí địa lý chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng của cả nước và

có nhiều tiềm năng, lợi thế cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch và kinh tế biển Tuy nhiên, trải qua 25 năm, vùng chỉ thu hút được 605 dự án với vốn đăng ký 22,5 tỷ USD, chiếm 11% vốn đăng ký cả nước So với các vùng kinh tế khác trong

cả nước, kết quả này chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của vùng

Trong định hướng và mục tiêu phát triển KT-XH của các địa phương thuộc vùng, nguồn vốn FDI được xem là động lực phát triển, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng Do đó, chính quyền các địa phương đã có nhiều nỗ lực trong thu hút đầu tư thông qua cải thiện môi trường đầu tư theo hướng gia tăng lợi thế địa điểm đầu tư trong mắt các nhà đầu tư mục tiêu Tuy nhiên, quy mô và chất lượng các dự án FDI của vùng chưa đáp ứng được mong đợi Vấn đề đặt ra là thấu hiểu được các yếu tố thuộc lợi thế địa điểm đầu tư có ảnh hưởng tích cực đến ý định đầu

tư của nhà ĐTNN vào vùng có ý nghĩa thực tiễn quan trọng và cấp bách để gia tăng

nỗ lực thu hút đầu tư của các địa phương này

Vì thế, tìm kiếm một mô hình phù hợp, nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết về các mối quan hệ nói trên nhằm nhận dạng và đo lường mức độ tác động của từng nhân tố đến dòng chảy FDI ở vùng đang cần có lời giải, làm tiền đề hoạch định chính sách thu hút FDI ở các địa phương trong vùng là cần thiết, cấp bách Do

đó, việc chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào vùng kinh tế trọng điểm Miền trung” nghiên cứu có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn

Trang 14

2 Tổng quan về tình hình nghiên cứu

2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Nghiên cứu về quyết định FDI thường tập trung vào ba hướng nghiên cứu chính, đó là: (1) “Why”, tại sao phải thực hiện FDI (lý thuyết lợi thế riêng có của công ty [98], [121], [152]); (2) “How”, thực hiện đầu tư như thế nào (lý thuyết lợi thế nội bộ hóa [60], [75]); và (3) “Where”, địa điểm đầu tư ở đâu Vấn đề chọn quốc gia, địa phương nào để xây dựng nhà máy là tốt nhất, yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định địa điểm FDI được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, trong đó, những nghiên cứu điển hình (theo Dunning [78]) như: lý thuyết đa dạng hóa rủi ro [139];

lý thuyết tích tụ [110]; lý thuyết ưu đãi của chính phủ [117]; và lý thuyết lợi thế địa điểm [76] Các lý thuyết này chỉ ra tập hợp các yếu tố ảnh hưởng quyết định địa điểm FDI bao gồm yếu tố bên cung nhà đầu tư và yếu tố bên cầu nước chủ nhà Trên cơ sở đó, nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến dòng chảy FDI vào quốc gia, địa phương được thực hiện theo hai hướng:

Thứ nhất, nghiên cứu thực nghiệm về yếu tố ảnh hưởng đến dòng chảy FDI ở

cấp quốc gia, địa phương dựa vào khai thác dữ liệu thứ cấp được thực hiện khá nhiều như: Chen [64] ở Trung Quốc; Zenegnaw [155] ở các nước châu phi; Hyung

và cộng sự [99] ở các nền kinh tế mới nổi; Ekanayake và Lucyna [81] ở các tiểu bang Hoa Kỳ; Liu và cộng sự [114] ở các địa phương Trung Quốc Các nghiên cứu này khai thác dữ liệu bảng, dữ liệu thời gian bằng cách sử dụng mô hình kinh tế lượng (hồi quy bội, logistic) với các biến phản ánh lợi thế địa điểm như: chi phí, năng suất lao động, quy mô, tăng trưởng thị trường, chính sách chính phủ, cơ sở hạ tầng (CSHT), ổn định chính trị, vị trí địa lý Kết quả đã tìm thấy có sự tác động thuận chiều của một số yếu tố đến dòng chảy FDI ở quốc gia, địa phương nghiên cứu Một số yếu tố được tìm thấy có ảnh hưởng thuận chiều ở quốc gia, địa phương này, nhưng không tìm thấy có ảnh hưởng ở quốc gia hay địa phương khác

Thứ hai, một hướng nghiên cứu thực nghiệm khác về vấn đề này dựa vào dữ

liệu khảo sát từ phía nhà đầu tư cũng được thực hiện nhưng còn khá ít do khó khăn trong tiếp cận nhà đầu tư Hướng nghiên cứu này dựa trên khảo sát ý kiến nhà quản

Trang 15

lý doanh nghiệp FDI về các nhân tố ảnh hưởng (thường được khám phá từ hướng nghiên cứu thứ nhất kết hợp với nghiên cứu đặc thù ngành, địa phương nghiên cứu

để chọn lọc nhân tố) Dữ liệu được phân tích bằng phương pháp thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy bội, logistic hay kết hợp giữa các phương pháp này Qua đó, xác định các nhân tố quan trọng ảnh hưởng dòng vốn FDI vào ngành, quốc gia, địa phương Một số nghiên cứu điển hình như sau:

- Don [71] nghiên cứu tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến dòng chảy FDI ở Sri Lankan thông qua khảo sát 168 doanh nghiệp FDI cho 5 nhóm nhân

tố (F1: chính trị, quy định nhà nước, luật pháp; F2: văn hóa, xã hội; F3: vị trí địa lý; F4: kinh tế, thị trường; F5: tài chính) với 36 biến quan sát bằng cách sử dụng thang

đo Likert 5 mức Dữ liệu thu thập được phân tích thống kê mô tả để chỉ ra những nhân tố quan trọng trong mỗi nhóm nhân tố, phân tích tương quan để chỉ ra mối quan hệ giữa các nhóm nhân tố và phân tích EFA để rút trích nhân tố quan trọng bằng phương pháp trích Principal components với phép quay varimax Kết quả nghiên cứu đã rút trích ra 12 tiểu nhóm nhân tố (chính trị, văn hóa, luật pháp, tài chính, sản xuất, thị trường, xã hội, vị trí địa lý, quy định nhà nước, CSHT, môi trường, kinh tế) với 27 biến quan sát quan trọng có ảnh hưởng đến dòng chảy FDI

và các nhóm nhân tố này có những quan hệ với nhau Qua đó, tác giả đã chỉ ra những nhân tố cần phải cải thiện để gia tăng dòng chảy FDI vào Sri Lankan trong tương lai đó là: cải thiện yếu tố văn hóa xã hội và CSHT như: giao thông đường bộ, cảng biển, hàng không, điện, thông tin liên lạc Nghiên cứu này chỉ mới nhận diện được các nhân tố ảnh hưởng, chưa chỉ ra được mức độ tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI như thế nào

- Fawaz [82] nghiên cứu tầm quan trọng tương đối giữa các yếu tố lợi thế địa điểm đối với dòng vốn FDI trong ngành công nghiệp hóa dầu ở Saudi Arabia thông qua khảo sát nhà quản lý cấp cao Bảng câu hỏi gồm hai phần: (1) mức độ quan trọng của các yếu tố khi quyết định địa điểm; và (2) đánh giá sự hấp dẫn của các yếu tố này ở Saudi Arabia so với khu vực theo thang đo Likert 5 mức Năm nhóm yếu tố với 19 biến quan sát được đưa ra đánh giá gồm: yếu tố chi phí (lao động, vận

Trang 16

chuyển, nguyên liệu, năng lượng, tỷ suất sinh lợi); yếu tố thị trường (kích cở, nhu cầu thị trường, mức cạnh tranh, sự ổn định kinh tế); CSHT và công nghệ (sự phát triển CSHT, mức độ tập trung công nghiệp, sự sẵn có lao động chất lượng cao, nhà cung cấp đáng tin và hợp tác); yếu tố chính trị và luật pháp (ổn định chính trị, hiệp định thương mại quốc tế, chính sách thuế, luật pháp đối với FDI); yếu tố văn hóa xã hội (khoảng cách văn hóa, thái độ cộng đồng địa phương với doanh nghiệp) Dữ liệu được phân tích thống kê mô tả để xác định tầm quan trọng tương đối giữa các nhân tố lợi thế địa điểm trong quyết định địa điểm đối với dòng vốn FDI của ngành công nghiệp hóa dầu ở Saudi Arabia và mức độ hấp dẫn của từng nhân tố này Kết quả cho thấy thứ tự quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm trong ngành công nghiệp hóa dầu lần lượt là: yếu tố chi phí; CSHT và công nghệ; chính trị và luật pháp; thị trường; văn hóa xã hội Nghiên cứu này cũng chỉ dừng lại ở việc nhận dạng các nhân tố và tầm quan trọng tương đối giữa các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm, chưa xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến quyết định này

- Hasnah và cộng sự [91] nghiên cứu tầm quan trọng các yếu tố lợi thế địa điểm đối với quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của FDI ở Malaysia qua khảo sát

100 doanh nghiệp FDI với thang đo Likert 5 mức cho 11 nhóm nhân tố với 81 biến quan sát Dữ liệu được phân tích thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy Cronbach Alpha, phân tích EFA rút trích được 16 yếu tố với 35 quan sát Sau đó, phân tích hồi quy logistic đã xác định 3 yếu tố: hạ tầng KT-XH (với mức ý nghĩa 5%), nguyên liệu, năng lượng (với mức ý nghĩa 10%) ảnh hưởng đến quyết định đầu tư có ý nghĩa thống kê, trong đó, nguyên liệu và năng lượng có mối quan hệ dương Các yếu tố thị trường, dịch vụ vận tải, luật pháp, quốc tế, lao động, cung cấp nước, điện

có ảnh hưởng thuận chiều nhưng không có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 10% Nghiên cứu này đưa ra khá nhiều biến quan sát (81 biến) nhưng mẫu chỉ có 100 nên việc áp dụng phương pháp phân tích EFA ít có ý nghĩa (thường theo tỷ lệ 1:5) Vì thế, kết quả phân tích hồi quy chỉ xác định được 2 quan sát có ý nghĩa thống kê

Như vậy, qua hệ thống hóa các công trình nghiên cứu rút ra một số kết luận:

Trang 17

- Thứ nhất, nghiên cứu lý thuyết đã xác định được tập hợp các nhân tố tạo

nên sự hấp dẫn của địa điểm đầu tư thúc đẩy quyết định FDI Tuy nhiên, các lý thuyết được xây dựng cho bối cảnh cụ thể và nhấn mạnh rằng nhân tố ảnh hưởng phụ thuộc rất đáng kể vào động cơ, quy mô, hình thức đầu tư, chu kỳ sống sản phẩm Do đó, không một lý thuyết nào giải thích thỏa đáng tầm quan trọng của yếu

tố thúc đẩy quyết định địa điểm FDI tại một địa phương cụ thể Hạn chế của lý thuyết lợi thế địa điểm FDI là chiến lược kinh doanh quốc tế sẽ khác biệt giữa các địa điểm nên đặc điểm riêng của địa điểm sẽ khiến chiến lược kinh doanh quốc tế khác biệt, không có bộ tiêu chuẩn, hệ số quan trọng của các yếu tố thúc đẩy quyết định địa điểm ở các công trình đã được công bố bởi các nhóm kinh doanh, tổ chức quốc tế, các học giả [61] Quyết định địa điểm là quyết định cho từng trường hợp cụ thể nên nghiên cứu nhân tố thúc đẩy quyết định này ở từng địa phương là khá quan trọng, làm căn cứ để nước chủ nhà đưa ra chính sách thu hút đối với dòng vốn này

- Thứ hai, các nghiên cứu thực nghiệm đã xác định được tầm quan trọng của

các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI tại các địa điểm cụ thể Tuy nhiên, tầm quan trọng của các yếu tố đã thay đổi trong quá trình toàn cầu hóa kinh doanh Các yếu tố truyền thống dù không mất đi nhưng tầm quan trọng đang giảm dần Kích thước thị trường trong nước (yếu tố truyền thống quan trọng) đã giảm dần, trong khi sự khác biệt về chi phí sản xuất giữa các địa điểm, chất lượng CSHT, môi trường kinh doanh, sự sẵn có của các kỹ năng ngày càng quan trọng hơn do động cơ và yếu tố lợi thế địa điểm thúc đẩy quyết định FDI đã thay đổi Do đó, hoạch định chính sách thu hút FDI không thể dựa vào kết quả nghiên cứu trước đây

- Thứ ba, nghiên cứu thực nghiệm đã sử dụng nhiều mô hình, phương pháp

khác nhau Dữ liệu phân tích được thu thập từ điều tra, khảo sát nhà đầu tư, từ dữ liệu bảng của nền kinh tế Kết quả đã đưa ra những khuyến nghị quan trọng đối với nhà hoạch định chính sách thu hút FDI Tuy nhiên, yếu tố địa điểm thúc đẩy quyết định FDI bị ảnh hưởng bởi nhận thức của nhóm nhỏ nhà quản lý cao cấp, không phải là công thức khoa học Vì thế, dữ liệu thu thập từ nhà quản lý doanh nghiệp sẽ giúp nhà nghiên cứu phân tích toàn diện và nhận định chính xác hơn về vấn đề này

Trang 18

2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước

Dòng vốn FDI vào Việt Nam đã không ngừng tăng lên nhanh chóng cả về số lượng dự án và số vốn đăng ký kể từ khi ban hành Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 1987 Vì thế, lĩnh vực này thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong

và ngoài nước Nghiên cứu FDI ở Việt Nam tập trung vào các hướng như: nghiên cứu về sự đóng góp của FDI cho phát triển kinh tế của Việt Nam trong quá trình chuyển đổi [70], [108]; nghiên cứu tác động của FDI đối với tăng trưởng kinh tế và kích thích đầu tư [94], [115], [130], phát triển công nghiệp địa phương [1], [148], [128] hay gia tăng xuất khẩu [131], [141], xóa đói giảm nghèo [94]; nghiên cứu chính sách thu hút FDI tại Việt Nam trên cơ sở phân tích thực trạng thu hút FDI tại các địa phương [11], [23]; nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến dòng vốn FDI Việt Nam trên cấp độ quốc gia và địa phương

* Ở cấp quốc gia, một số nghiên cứu điển như:

- Mirza và Giroud [128] khảo sát các tập đoàn xuyên quốc gia hoạt động ở ASEAN và cho rằng, Việt Nam đã đạt những thành tựa đáng kể trong thu hút FDI, trở thành nước lớn thứ ba ở ASEAN thu hút vốn FDI, sau Singapore và Malaysia, Việt Nam hấp dẫn FDI bởi sự ổn định chính trị, dân số lớn, chất lượng nguồn lao động và cơ sở công nghiệp đa dạng, khoảng 45% doanh nghiệp đầu tư với động cơ tìm kiếm thị trường, 14% là tìm kiếm hiệu quả, và còn lại là những động cơ khác và hỗn hợp (hiệu quả và tìm kiếm thị trường) tùy thuộc thực tế Tuy nhiên, mẫu nghiên cứu là các công ty con của công ty xuyên quốc gia nhưng khá nhỏ (chỉ 22 công ty)

- Hsieh [97] nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến FDI ở Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam giai đoạn 1990-2001 bằng cách sử dụng mô hình dữ liệu bảng động với ảnh hưởng cố định, với các biến như: độ trể FDI, chỉ số khủng hoảng tài chính châu Á, tỷ giá hối đoái, tiền lương, GDP bình quân đầu người, sự cởi mở, ngân sách chính phủ, đầu tư vốn, con người Nghiên cứu cho rằng, yếu tố quyết định quan trọng nhất là độ trễ của dòng vốn FDI, GDP bình quân đầu người, và mức độ cởi mở nền kinh tế Ngoài ra, khủng hoảng tài chính châu Á 1997 được cho

là nguyên nhân giảm dòng chảy FDI vào các quốc gia này

Trang 19

- Nguyễn Như Bình và Haughton [53] kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến

dòng vốn FDI của 16 nước châu Á giai đoạn 1991-1999 bằng cách sử dụng mô hình

dữ liệu bảng cho rằng, sự cởi mở (tỷ lệ xuất khẩu/GDP) của một quốc gia sẽ ảnh hưởng đến thu hút FDI Tỷ giá thực tế, thâm hụt ngân sách, tiết kiệm cũng là những yếu tố quan trọng Sau đó, tác giả sử dụng mô hình này để kiểm tra ảnh hưởng của Hiệp định Thương mại song phương giữa Hoa Kỳ và Việt Nam đối với thu hút FDI vào Việt Nam và cho rằng, Hiệp định này khiến cho hơn 30% FDI vào Việt Nam trong năm đầu tiên và tăng gấp đôi trong dài hạn Tuy nhiên, dòng vốn chỉ được duy trì khi Việt Nam thực hiện các thay đổi cần thiết để gia nhập WTO Nghiên cứu của Parker và cộng sự [135] điều chỉnh dữ liệu chính thức và chỉ sử dụng phân tích thống kê mô tả để kiểm tra các dòng vốn FDI trong ngành may mặc, đồ gỗ và thủy sản (ngành có xuất khẩu tăng trưởng mạnh mẽ tới Mỹ kể từ khi Hiệp định có hiệu lực của) và thấy rằng, FDI đăng ký trong ba ngành tăng vọt vào năm 2000

* Ở cấp địa phương, một số nghiên cứu điển như:

- Nguyễn Phương Hoa [94] sử dụng mô hình hồi quy cắt ngang để nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến phân bố FDI ở các tỉnh Việt Nam 1990-2000 cho rằng, kích thước thị trường (GDP tỉnh), công nhân có tay nghề, GDP bình quân đầu người

và KCN ảnh hưởng thuận chiều quan trọng đến phân bố FDI đăng ký và thực hiện ở các tỉnh Tuy nhiên, mô hình này vừa sử dụng GDP và GDP bình quân đầu người có thể gây ra mâu thuẫn (GDP bình quân đầu người đối nghịch kích thước thị trường)

- Phạm Hoàng Mai [119] nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI ở các tỉnh Việt Nam giai đoạn 1988-1998 bằng cách sử dụng hồi quy tuyến tính cho rằng, nhà ĐTNN bị hấp dẫn bởi CSHT tốt, chất lượng nguồn lao động, ưu đãi về thuế, kích thước thị trường địa phương lớn nhưng ưu đãi về thuế không có tác động đáng

kể đến thu hút FDI ở các tỉnh nghèo và vùng sâu, vùng xa

- Meyer và Nguyễn [124] kiểm tra phân bố FDI đăng ký mới năm 2000, FDI tích lũy đến 2000 bằng cách sử dụng mô hình hồi quy logistic cho rằng, nhà ĐTNN quan tâm đến sự tồn tại của KCN, chính sách thân thiện của chính quyền địa phương Hơn nữa, các địa phương có dân số lớn, hạ tầng giao thông tốt, tăng trưởng

Trang 20

GDP cao, hệ thống giáo dục tốt sẽ thu hút FDI nhiều hơn Ngoài ra, quyết định địa điểm cũng được thúc đẩy bởi ảnh hưởng của yếu tố tích tụ

- Nguyễn Phi Lan [115] kiểm tra phân bố FDI bằng cách sử dụng các biến quen thuộc với dữ liệu cấp tỉnh cũng cho rằng, yếu tố tăng trưởng kinh tế, quy mô thị trường, nguồn nhân lực, chi phí lao động, điều kiện CSHT, đầu tư trong nước và

tỷ giá hối đoái ảnh hưởng thuận chiều đến quyết định địa điểm của nhà ĐTNN

- Nguyễn Ngọc Anh và Nguyễn Thắng [41] kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến phân bố FDI ở các tỉnh Việt Nam bằng cách sử dụng hồi quy bình phương bé nhất với các biến thông thường nhưng thay đổi biến tích tụ (đo bằng FDI tích lũy), thực thi thể chế địa phương (PCI cấp tỉnh năm 2006) cho thấy, thị trường, chất lượng nguồn lao động, hạ tầng, hiệu ứng tích tụ ảnh hưởng thuận chiều quan trọng đến thu hút FDI nhưng thực thi thể chế địa phương không phải là yếu tố quan trọng

- Nguyễn Mạnh Toàn [30] nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào một địa phương ở Việt Nam thông qua khảo sát 258 doanh nghiệp FDI ở

Đà Nẵng, Hồ Chí Minh và Hà Nội với bốn nhóm nhân tố (tài nguyên, CSHT, chính sách và kinh tế) được chia thành 08 tiểu nhóm chi tiết (nhân lực, tài nguyên, vị trí địa lý, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, ưu đãi và hỗ trợ, lợi thế chi phí, thị trường tiềm năng) Kết quả cho thấy hạ tầng kỹ thuật; sự ưu đãi và hỗ trợ của chính quyền địa phương; chi phí hoạt động thấp là những nhân tố có ảnh hưởng quan trọng khi nhà ĐTNN xem xét lựa chọn địa điểm đầu tư tại Việt Nam Những nhân tố như thị trường tiềm năng, tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực (NNL) có ảnh hưởng nhưng ít quan trọng hơn 03 nhân tố trên, trong khi đó, vị trí địa lý và CSHT xã hội

có rất ít ảnh hưởng Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ mới nhận dạng được các nhân tố ảnh hưởng, chưa xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến thu hút FDI

- Phan Văn Tâm [20] nghiên các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào các tỉnh Việt Nam với 4 nhóm nhân tố (nhân tố thuộc đặc trưng riêng của doanh nghiệp, nhân tố thuộc đặc trưng của tỉnh, nhân tố vĩ mô và nhân tố hấp dẫn), kết quả cho thấy giá nhân công rẻ và sự ổn định kinh tế vĩ mô (lạm phát) ảnh hưởng thuận chiều đối với thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt Nam

Trang 21

2.3 Tình hình nghiên cứu tại vùng

Với mục tiêu, định hướng phát triển KT-XH của các địa phương thuộc vùng, nguồn vốn FDI được xem là động lực cho phát triển Do đó, chính quyền các địa phương đã tổ chức hội thảo về vấn đề này hàng năm luân phiên tại các tỉnh theo từng chủ đề và thu hút được nhiều nhà nghiên cứu tham gia Các nghiên cứu được thực hiện thông qua khảo sát nhà đầu tư hoặc nhận định của các chuyên gia từ dữ liệu KT-XH nhằm đánh giá các lợi thế, bất lợi về địa điểm đầu tư của vùng trong thu hút FDI Các yếu tố lợi thế đó là: vị trí địa lý thuận lợi [20]; tài nguyên biển thuận lợi cho phát triển du lịch, công nghiệp khai khoáng, chế tạo, chế biến [14]; tiềm năng thị trường lớn [16]; văn hóa xã hội thuận lợi phát triển du lịch [24]; môi trường thiên nhiên trong lành [24]; hạ tầng giao thông tương đối hoàn chỉnh [17]; sự sẵn có của KCN, KKT [22]; chi phí lao động rẻ [17] Các yếu tố bất lợi đó là: quy

mô thị trường nhỏ [14]; CNHT kém phát triển [20]; NNL chất lượng cao thiếu hụt [17]; chi phí, thời gian vận chuyển hàng hóa từ vùng đến các nước cao [20]; khí hậu thời tiết khắc nghiệt [13]; chính sách ưu đãi thiếu đồng bộ và hấp dẫn [14]; tính kỷ luật của người lao động thấp [20]; thủ tục phức tạp, thông tin chưa rõ ràng, minh bạch [14] Bên cạnh đó, một số nghiên cứu thực nghiệm đánh giá mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI cũng được thực hiện như sau:

- Nguyễn Đình Chiến và cộng sự [5] sử dụng mô hình hồi quy với dữ liệu bảng cho rằng, không có sự cạnh tranh giữa 14 tỉnh thành ở vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung (PCI cấp tỉnh) trong thu hút FDI 2001-2010 Yếu tố khả năng tiếp cận thông tin, chất lượng CSHT, luật pháp và sự kiện Việt Nam gia nhập WTO ảnh hưởng thuận chiều đến thu hút FDI của 14 tỉnh thành

- Lê Tuấn Lộc và Nguyễn Thị Tuyết [15] nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến

sự hài lòng của doanh nghiệp FDI Đà Nẵng qua khảo sát 120 doanh nghiệp FDI Tám nhóm nhân tố (thị trường, chất lượng NNL, chi phí, CSHT, sự hình thành cụm ngành, công tác quản lý và hỗ trợ chính quyền địa phương, chính sách ưu đãi, vị trí địa lý và tài nguyên) với 26 biến quan sát được khảo sát Phương pháp phân tích EFA, phân tích hồi bội được sử dụng đã cho thấy các nhân tố ảnh hưởng thuận

Trang 22

chiều đến sự hài lòng của doanh nghiệp theo thứ tự quan trọng lần lượt: CSHT, công tác quản lý và hỗ trợ chính quyền địa phương, sự hình thành cụm ngành, chất lượng NNL, vị trí địa lý và tài nguyên Không có bằng chứng cho thấy thị trường, chi phí và chính sách ưu đãi có ảnh hưởng Tuy nhiên, phân tích hồi quy bội, các thang đo được tính bằng trung bình cộng của các quan sát nên không cho thấy mức

độ quan trọng của từng yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà ĐTNN

Như vậy, qua hệ thống hóa các nghiên cứu ở Việt Nam và vùng cho thấy:

Thứ nhất, trước năm 2000, nghiên cứu thực nghiệm FDI vẫn còn ít bởi hạn

chế dữ liệu sẵn có do cơ quan thống kê không thực hiện khảo sát thường xuyên nhà ĐTNN, các thống kê KT-XH một cách hệ thống rất khó tìm thấy nên không thể phân tích toàn diện quyết định FDI ở góc độ dài hạn Từ năm 2000, Tổng cục thống

kê đã khảo sát doanh nghiệp và sự sẵn có dữ liệu đã cho phép thực hiện nghiên cứu thực nghiệm nhưng dữ liệu có chất lượng không tốt Ở cấp tỉnh, dữ liệu sẵn có không có hệ thống và có vấn đề về đo lường dữ liệu

Thứ hai, nghiên cứu thực nghiệm về nhân tố ảnh hưởng dòng vốn FDI như:

tại sao chọn địa phương để đầu tư; tại sao địa phương này hấp dẫn hơn địa phương khác vẫn còn rất ít, chủ yếu khai thác dữ liệu cấp tỉnh bằng cách sử dụng mô hình kinh tế lượng với các biến phản ánh lợi thế địa điểm Phát hiện từ các nghiên cứu này khá phù hợp với nghiên cứu ở các nước khác trên thế giới

Thứ ba, một số nghiên cứu gần đây đã sử dụng số liệu điều tra từ phía doanh

nghiệp, sử dụng phân tích thống kê mô tả, phân tích EFA, hồi quy bội để xác định tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng Tuy nhiên, các nhân tố đưa vào nghiên cứu chưa đầy đủ và chỉ dừng lại ở phân tích nhận dạng, chưa xác định cụ thể mức

độ ảnh hưởng quan trọng của từng yếu tố đến thu hút FDI

Vì thế, nghiên cứu này sẽ sử dụng dữ liệu điều tra từ phía doanh nghiệp với tập hợp nhân tố tương đối đầy đủ từ nhận định của các chuyên gia kết hợp với phân tích nhân tố khẳng định (CFA), phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) sẽ khỏa lấp khoảng trống này, tạo điều kiện nghiên cứu toàn diện các yếu tố địa điểm thúc đẩy dòng chảy FDI vào vùng, làm căn cứ để xây dựng chính sách thu hút FDI

Trang 23

3 Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến dòng chảy FDI vào vùng KTTĐMT

- Mục tiêu nghiên cứu: mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng và đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của vùng KTTĐMT Các mục tiêu cụ thể đó là: i) tổng quan lý luận

về thu hút FDI và các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI; ii) hệ thống hóa lý thuyết

về quyết định địa điểm FDI và các nhân tố thuộc lợi thế địa điểm ảnh hưởng đến thu hút FDI của vùng kinh tế; iii) đề xuất mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của vùng KTTĐMT; iv) đánh giá mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào vùng; v) đánh giá thực trạng các nhân tố thuộc vùng có ảnh hưởng đến thu hút FDI; vi) gợi ý chính sách nhằm cải thiện các nhân tố ảnh hưởng để tăng cường thu hút FDI vào vùng trong thời gian tới

4 Nhiệm vụ cần phải giải quyết của đề tài

Các câu hỏi nghiên cứu đặt ra cần trả lời đó là: i) quan niệm về thu hút FDI

và các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của một địa điểm là gì; ii) quyết định địa điểm đầu tư của nhà ĐTNN chịu tác động bởi các nhân tố nào; iii) các nhân tố lợi thế địa điểm ảnh hưởng đến dòng chảy FDI vào vùng kinh tế là gì; iv) mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của vùng KTTĐMT như thế nào; v) nhân tố nào thúc đẩy dòng chảy FDI vào vùng và mức độ tác động của chúng như thế nào; vi) thực trạng các nhân tố thuộc vùng có ảnh hưởng đến dòng chảy FDI như thế nào; vii) cần tập trung cải thiện nhân tố nào để tăng cường thu hút FDI vào vùng trong thời gian tới

5 Phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu này chỉ giới hạn tập trung nghiên cứu về các nhân tố thuộc lợi thế địa điểm, bao gồm: nhân tố cấp địa phương, nhân tố cấp quốc gia và nhân tố quốc tế (vấn đề toàn cầu hóa, xu hướng khu vực, thế giới) tạo nên lợi thế riêng biệt của vùng trong thu hút FDI, trong đó, tập trung chủ yếu vào các nhân tố cấp địa phương ảnh hưởng đến dòng chảy FDI

Trang 24

- Phạm vi không gian nghiên cứu: đề tài giới hạn không gian nghiên cứu tại các tỉnh trong vùng KTTĐMT Việt Nam

- Phạm vi khách thể nghiên cứu: các doanh nghiệp được khảo sát trong đề tài này thuộc loại hình doanh nghiệp FDI theo quy định của Việt Nam có trụ sở, chi nhánh hoạt động ở vùng KTTĐMT

- Phạm vi thời gian nghiên cứu: số liệu thứ cấp được sử dụng đến năm 2012

6 Phương pháp nghiên cứu

Luận án được thực hiện theo phương pháp kết hợp định tính và định lượng Phương pháp nghiên cứu định tính: phương pháp lý thuyết nền được sử dụng

để khám phá các nhân tố tạo nên sự hấp dẫn của địa điểm đầu tư và đề xuất mô hình phân tích nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của vùng KTTĐMT Cụ thể, các cách tiếp cận của lý thuyết lợi thế địa điểm giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp dẫn của địa điểm đầu tư được tổng hợp một cách hệ thống, dựa trên lý thuyết hành

vi dự định cùng với quan điểm và lập luận phù hợp, đề xuất mô hình nghiên cứu Các quan sát trong mô hình được lựa chọn dựa trên sự tổng hợp từ các nghiên cứu thực nghiệm để hình thành thang đo nháp ban đầu, sau đó, sử dụng phương pháp Delphi để nghiên cứu ý kiến chuyên gia nhằm khám phá thêm, sàng lọc các quan sát phù hợp với đặc thù vùng làm cơ sở xây dựng thang đo nháp cuối cùng

Phương pháp nghiên cứu định lượng: được áp dụng cho nghiên cứu sơ bộ để hình thành thang đo chính thức của mô hình và trong nghiên cứu chính thức để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định của nhà ĐTNN ở vùng Phương pháp phân tích hệ số Cronbach Alpha, phân tích EFA và phân tích CFA được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của thang đo Việc kiểm định mức độ phù hợp của mô hình được tiến hành bằng phương pháp SEM, phương pháp ước lượng bootstrap để tìm ra mô hình phù hợp nhất Ngoài ra, phân tích phương sai cũng được sử dụng để tìm ra sự khác biệt về ý định đầu tư vào vùng theo những đặc điểm riêng có của nhà ĐTNN

7 Những đóng góp của luận án

- Về lý luận: nghiên cứu đã làm rõ thêm đặc điểm FDI với những tác động tích cực, tiêu cực của nó, quan niệm về thu hút FDI và các nhân tố ảnh hưởng đến

Trang 25

thu hút FDI Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tổng quan được các lý thuyết về quyết định địa điểm của FDI, các cách tiếp cận khác nhau của lý thuyết lợi thế địa điểm giải thích nhân tố tạo nên sự hấp dẫn của địa điểm đối với FDI và tổng hợp các nhân

tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của vùng kinh tế từ các nghiên cứu thực nghiệm Thêm vào đó, nghiên cứu đã đề xuất mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của vùng kinh tế và ứng dụng phương pháp phân tích hệ số Cronbach Alpha, phân tích EFA, phân tích CFA, phân tích SEM để xác định các nhân tố ảnh hưởng quan trọng thúc đẩy dòng chảy FDI vào vùng, làm tăng thêm cơ sở khoa học cho các nhận định và đóng góp hữu ích về phương pháp cho các nhà nghiên cứu

- Về thực tiễn: trên cơ sở nguồn số liệu cập nhật và chọn lọc, luận án đã khái quát được đặc thù FDI, vai trò của nó đối với phát triển KT-XH ở vùng KTTĐMT nhằm chứng tỏ sự cần thiết phải tăng cường thu hút FDI Bên cạnh đó, luận án cũng khái quát được thực trạng về yếu tố vùng có ảnh hưởng đến dòng chảy FDI trong thời gian qua, qua đó, giúp chính quyền các địa phương trong vùng quan tâm hơn đến các yếu tố này khi hoạch định chính sách thu hút FDI ở địa phương mình Thêm vào đó, thông qua khảo sát từ các nhà nghiên cứu, các doanh nghiệp FDI trong vùng, luận án đã nhận diện và đo lường mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến ý định của nhà ĐTNN vào vùng Ngoài ra, trên cơ sở định hướng phát triển vùng, kết quả phân tích định lượng về tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến dòng chảy FDI vào vùng cũng như những nhận định về thực trạng các yếu tố này, luận án đã gợi ý chính sách nhằm cải thiện một số nhân tố ảnh hưởng để tăng cường thu hút FDI vào vùng Chính sách này có giá trị tham khảo nhất định trong hoạch định và thực thi chính sách thu hút FDI ở các địa phương trong vùng

8 Kết cấu của luận án

Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án bố cục 4 chương Chương 1 là cơ sở lý luận trong nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của vùng kinh tế Chương 2 là mô hình và thiết kế nghiên cứu Chương 3 là kết quả

và thảo luận kết quả nghiên cứu Chương 4 là hàm ý chính sách cải thiện các nhân

tố ảnh hưởng nhằm tăng cường thu hút FDI vào vùng KTTĐMT

Trang 26

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC

TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VÙNG KINH TẾ 1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài

Dòng vốn nước ngoài được cung cấp bởi nhà ĐTNN cho các doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác với kỳ vọng lợi nhuận từ việc tham gia vốn ở doanh nghiệp

mà họ đầu tư Nhà đầu tư có quyền sở hữu tài sản trong doanh nghiệp nước chủ nhà tương ứng với tỷ lệ vốn chủ sở hữu mà họ nắm giữ ĐTNN bao gồm FDI và đầu tư gián tiếp Một số định nghĩa FDI thường sử dụng:

Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

(OECD), FDI là hoạt động đầu tư nhằm đạt được lợi ích lâu dài trong doanh nghiệp

hoạt động trên lãnh thổ của nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp [33] Như vậy, FDI là

sự đầu tư với quan hệ dài hạn, phản ánh lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một chủ thể thường trú trong một nền kinh tế (công ty mẹ) tại một doanh nghiệp trong một nền kinh tế khác không phải là nền kinh tế nhà ĐTNN (doanh nghiệp FDI, công ty chi nhánh, chi nhánh ở nước ngoài) Trong định nghĩa này, FDI hàm ý chỉ nhà đầu

tư có ảnh hưởng đáng kể tới việc quản lý điều hành doanh nghiệp ở nền kinh tế khác Sự đầu tư này bao gồm: giao dịch ban đầu giữa hai chủ thể; giao dịch về sau giữa hai bên; và giao dịch giữa các cơ sở chi nhánh ở nước ngoài (cả chi nhánh có

gắn kết và không gắn kết) Dòng vốn FDI có thể do cá nhân, tổ chức kinh doanh

thực hiện, cung cấp trực tiếp hoặc thông qua doanh nghiệp liên quan cho doanh nghiệp có vốn ĐTNN, hoặc nhận được từ doanh nghiệp có vốn ĐTNN khác

Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO), FDI xảy ra khi nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được tài sản ở nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó Phương diện quản lý là yếu tố để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác Tài sản mà nhà đầu tư quản lý ở nước ngoài phần lớn là cơ

Trang 27

sở kinh doanh Trong trường hợp đó, nhà đầu tư được gọi là "công ty mẹ", tài sản gọi là “công ty con" hay "công ty chi nhánh" [154]

Từ các định nghĩa trên cho thấy FDI có một số đặc điểm, đó là:

- FDI là một trong những hình thức di chuyển vốn trên thị trường tài chính quốc tế từ nước này sang nước khác với mục đích tìm kiếm lợi nhuận cho nhà đầu

tư Vốn đầu tư là của cá nhân, công ty bỏ ra Chủ đầu tư nắm giữ quyền quản lý quyết định kinh doanh cùng với đối tác nước sở tại, cùng chia sẻ rủi ro và lợi nhuận Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên tham gia, lợi nhuận và rủi ro được phân chia theo tỷ

lệ góp vốn của các bên Hình thức này mang tính khả thi, hiệu quả kinh tế cao, ít có ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế;

- Nhà ĐTNN phải góp tỷ lệ vốn tối thiểu trong tổng vốn đầu tư để giành quyền kiểm soát, tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư Tỷ lệ này được quy định theo luật lệ mỗi quốc gia Tài liệu hướng dẫn cán cân thanh toán của IMF 1993 quy định tỷ lệ vốn cổ phần nắm giữ tối thiểu 10%; theo chuẩn mực của OECD, tỷ lệ nắm giữ tối thiểu 10% cổ phần phổ thông hay 15% quyền biểu quyết Thu nhập của nhà ĐTNN phụ thuộc kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ đầu tư, nó mang tính chất là khoản thu nhập kinh doanh, không phải là khoản lợi tức;

- FDI liên quan đến việc chuyển giao một gói tài sản gồm: vốn, công nghệ,

kỹ năng quản lý, tổ chức từ nước này sang nước khác Do đó, nước chủ nhà có thể tiếp nhận công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý Đây là mục tiêu mà các hình thức đầu tư khác không giải quyết được Nguồn vốn đầu tư có thể vốn đầu tư ban đầu của nhà ĐTNN dưới hình thức vốn pháp định, vốn tái đầu tư từ lợi nhuận, vốn vay của doanh nghiệp để mở rộng dự án trong quá trình hoạt động

Tóm lại, có thể hiểu: “FDI là hình thức đầu tư mà nhà ĐTNN đầu tư toàn bộ hay phần vốn đầu tư đủ lớn nhằm giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp ở nước chủ nhà”

Như vậy, FDI đề cập đến hoạt động đầu tư để có được sự quan tâm lâu dài trong doanh nghiệp hoạt động bên ngoài nền kinh tế của nhà đầu tư Mục đích của nhà đầu tư là giành quyền kiểm soát, có tiếng nói hiệu quả trong quản lý doanh

Trang 28

nghiệp Tiếng nói hiệu quả được hiểu là họ có thể ảnh hưởng đến quản lý của doanh nghiệp nhưng không có nghĩa là kiểm soát tuyệt đối Đây là đặc điểm quan trọng nhất để phân biệt FDI với danh mục ĐTNN

Danh mục ĐTNN là hoạt động đầu tư của công ty, cá nhân vào các công cụ tài chính được phát hành bởi chính phủ, công ty nước ngoài như: trái phiếu chính phủ, cổ phiếu, trái phiếu công ty Mục đích của nhà đầu tư là giá trị vốn đầu tư, lợi tức họ nhận được từ đầu tư, không quan tâm đến mối quan hệ dài hạn và kiểm soát doanh nghiệp Nhà đầu tư không có bất kỳ quyền kiểm soát nào trong quá trình ra quyết định của công ty [75] Sự khác biệt chủ yếu ở đây chính là lợi ích lâu dài mà nhà đầu tư mong muốn ở doanh nghiệp nước chủ nhà Họ kiểm soát lâu dài hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nước chủ nhà thông qua nắm giữ quyền sở hữu tài sản trong doanh nghiệp với tỷ lệ đủ lớn để gây ảnh hưởng đáng kể về quản lý doanh nghiệp Họ cũng có nguy cơ rủi ro cao hơn, nhưng có quyền kiểm soát, quản

lý hoạt động doanh nghiệp một cách đáng kể hơn

FDI được thực hiện dưới hình thức đầu tư mới bằng cách thiết lập công ty con từ đầu hoặc sáp nhập, mua lại công ty hiện có ở nước sở tại và chủ yếu được thực hiện bởi MNE Đây là công ty có sự tham gia FDI, sở hữu, kiểm soát giá trị gia tăng hoạt động ở nhiều quốc gia [75], phải có đáng kể FDI chứ không chỉ là công ty xuất khẩu [48] Hơn nữa, công ty phải tham gia quản lý hoạt động của công ty con chứ không đơn thuần là giữ chúng trong danh mục đầu tư tài chính thụ động Vì vậy, công ty có nguồn nguyên vật liệu ở nước ngoài, cấp giấy phép công nghệ, xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, hoặc chỉ nắm giữ cổ phần thiểu số trong liên doanh ở nước ngoài mà không có bất kỳ sự tham gia quản lý nào thì chỉ được coi là tập đoàn quốc tế Họ không phải là MNE nếu không có đáng kể hoạt động FDI, chủ động quản lý và coi những hoạt động về chiến lược, tổ chức của công ty mà họ đầu tư như là bộ phận không thể tách rời của công ty Vì vậy, giữa FDI và MNE thường có mối quan hệ mật thiết nhau Đây là đối tượng chủ yếu, được nước chủ nhà quan tâm thu hút bởi tiềm lực tài chính, công nghệ, kỹ năng tổ chức quản lý và thị trường toàn cầu của MNE sẽ có tác động lan tỏa đối với nền kinh tế nước chủ nhà

Trang 29

Ở Việt Nam, khái niệm doanh nghiệp có vốn ĐTNN xuất hiện đầu tiên trong Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987, theo đó doanh nghiệp FDI bao gồm: doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, trong đó, doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp mà phần góp vốn của bên nước ngoài không được thấp hơn 30% tổng số vốn Theo Luật Đầu tư 2005, doanh nghiệp có vốn ĐTNN bao gồm doanh nghiệp do nhà ĐTNN thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp Việt Nam do nhà ĐTNN mua cổ phần, sáp nhập, mua lại, trong

đó, đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư Hiện nay, Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg ngày 18-6-

2009 của Thủ tướng Chính phủ giải thích, doanh nghiệp FDI là “tổ chức thành lập

và hoạt động ở Việt Nam có tỷ lệ tham gia góp vốn của bên nước ngoài trên 49%”

1.1.2 Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài

- Theo hình thức thâm nhập, FDI được chia thành 2 loại: đầu tư mới và mua lại, sáp nhập qua biên giới Đầu tư mới là hoạt động đầu tư trực tiếp vào cơ sở sản xuất hoàn toàn mới ở nước ngoài, hoặc mở rộng cơ sở đã tồn tại Hình thức này thường tạo ra cơ sở sản xuất và công ăn việc làm mới ở nước chủ nhà Đây là hình thức FDI truyền thống, chủ yếu để nhà đầu tư ở nước phát triển đầu tư vào nước đang phát triển, kém phát triển Mua lại, sáp nhập qua biên giới là hình thức liên quan đến việc mua lại, hợp nhất với một doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động Hình thức này được thực hiện rộng rãi ở nước phát triển, nước mới công nghiệp hóa

và phát triển mạnh trong những năm gần đây

- Theo mức độ tham gia vốn vào dự án đầu tư, có 4 hình thức FDI Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà ĐTNN, do nhà đầu tư thành lập mới, mua lại, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh Liên doanh là hình thức đầu tư mà một doanh nghiệp mới được thành lập trên cơ sở góp vốn của hai hay nhiều bên của nước chủ nhà và nước ngoài Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư được ký kết giữa hai hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh, trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới Hình thức này thường áp dụng

Trang 30

trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài nguyên khác dưới hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm Các hình thức khác như: hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng xây dựng - chuyển giao là hình thức mà nhà đầu tư ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện đầu tư và vận hành dự án hạ tầng trong lĩnh vực giao thông, điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải và các lĩnh vực khác

- Theo mục đích của nhà đầu tư, FDI bao gồm: đầu tư theo chiều ngang và theo chiều dọc Đầu tư theo chiều ngang là loại đầu tư mà công ty sao chép toàn bộ hoạt động, thiết lập nhà máy ở nước ngoài giống hệt hoạt động của công ty trong nước, tổ chức kinh doanh nhiều nhóm sản phẩm và hàng hóa ở nhiều nước khác nhau Nhà đầu tư mở rộng, thôn tính thị trường nước ngoài cùng một loại sản phẩm

có lợi thế cạnh tranh Hình thức này thường dẫn đến độc quyền, lợi nhuận không cao nhưng rủi ro thấp Đầu tư theo chiều dọc là loại đầu tư mà công ty xác định từng giai đoạn sản xuất ở các quốc gia khác nhau, chuyên sâu vào một, một vài mặt hàng, mỗi loại mặt hàng được đầu tư sản xuất từ A đến Z, công ty chia tách hoạt động của mình theo chức năng và có thể quyết định đặt tất cả sản xuất của mình đối với một chi tiết, thành phần cụ thể trong một nhà máy ở nước ngoài Hình thức này được sử dụng khi mục đích của nhà đầu tư là khai thác nguồn nguyên liệu tự nhiên, yếu tố đầu vào rẻ (lao động, đất đai, tài nguyên) Hình thức này đem lại lợi nhuận cao vì khai thác được ở tất cả các khâu nhưng rủi ro cao và thị trường không rộng Ngoài ra, theo động cơ của nhà đầu tư, FDI được chia thành: đầu tư tìm kiếm hiệu quả, tìm kiếm thị trường, tìm kiếm nguồn tài nguyên, tìm kiếm tài sản chiến lược

Tóm lại, mỗi loại hình FDI có đặc thù riêng và yếu tố ảnh hưởng đến thu hút từng loại FDI tại mỗi địa điểm khác nhau Tùy vào lợi thế địa điểm đặc thù nước chủ nhà và động cơ nhà đầu tư mà họ sẽ có quyết định hình thức đầu tư phù hợp

1.1.3 Tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài đến nền kinh tế

1.1.3.1 Những tác động tích cực

Khi dòng vốn FDI xuất hiện, chúng không chỉ mang lại lợi ích mà còn gây ra những tác động tiêu cực cho nền kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư Mặc dù còn

Trang 31

nhiều tranh cãi, song những tác động tích cực của FDI được nhiều nhà nghiên cứu thừa nhận rộng rãi như là yếu tố góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH bằng cách gia tăng vốn đầu tư, việc làm, tác động lan tỏa các điểm đến nước chủ nhà [87], cụ thể:

(1) FDI bổ sung vốn đầu tư phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh

tế nước chủ nhà: FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng vào tổng vốn đầu tư phát

triển và đóng góp rất lớn vào GDP nước chủ nhà, được thể hiện rõ nét ở hầu hết các quốc gia đang và kém phát triển Số liệu thống kê cho thấy, khu vực có vốn ĐTNN

đã đóng góp quan trọng vào vốn đầu tư của nền kinh tế Việt Nam từ sau năm 1990 cho đến này Ngoài ra, các nghiên cứu thực nghiệm về đóng góp của FDI vào tăng trưởng kinh tế Việt Nam cũng cho thấy những bằng chứng tác động tích cực như: FDI tác động tích cực vào mức tăng trưởng kinh tế của các tỉnh 1996-2000 [94], hay FDI tác động tích cực và đáng kể đến tăng trưởng kinh tế [115], [130]

(2) FDI góp phần thúc đẩy xuất khẩu của nền kinh tế nước chủ nhà: FDI

được coi là động lực thúc đẩy xuất khẩu vì có sự khác biệt đáng kể yếu tố nguồn lực giữa nước đầu tư và nước chủ nhà MNE từ nước dồi dào vốn xuất khẩu sản phẩm thâm dụng vốn cho công ty con của nó ở nước chủ nhà dồi dào lao động để gia công, chế biến hàng hóa cuối cùng Là một phần của tiến trình tự do hoá thương mại, doanh nghiệp FDI ở nước chủ nhà được cấp quyền kinh doanh để tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu Điều này đã được chứng minh ở nhiều nước đang phát triển khi các nước này áp dụng chiến lược phát triển kinh tế theo định hướng xuất khẩu và FDI theo khuynh hướng này đã chứng tỏ là một chiến lược thành công trong xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của nước chủ nhà

Ở Việt Nam, khu vực FDI đã góp phần đáng kể vào xuất khẩu của nền kinh

tế Số liệu thống kê cho thấy, giá trị xuất khẩu của khu vực này luôn chiếm tỷ lệ cao trên tổng trị giá xuất khẩu cả nước Khoảng nửa số vốn FDI ở Việt Nam đầu tư vào các ngành công nghiệp mà Việt Nam có lợi thế so sánh nên xuất khẩu do FDI trong các ngành công nghiệp này đã tăng lên đáng kể và là động lực chính đằng sau sự tăng trưởng xuất khẩu nhanh chóng của Việt Nam [118] Nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra vai trò của FDI đối với xuất khẩu ở Việt Nam như: FDI đóng góp đáng kể vào

Trang 32

xuất khẩu của Việt Nam thời kỳ 1990-2004, cụ thể, 1% tăng FDI sẽ tăng 0,25% xuất khẩu [94], hay xuất khẩu của doanh nghiệp FDI tại Việt Nam tăng đáng kể sau khi ký kết Hiệp định thương mại song phương Việt Nam và Hoa Kỳ [135]

(3) FDI tạo ra hiệu ứng lan toả trong nền kinh tế nước chủ nhà: nền kinh tế

kém, đang phát triển thường có trình độ công nghệ thấp Tuy nguồn tài nguyên dồi dào nhưng công nghệ lạc hậu khiến việc khai thác tài nguyên và hoạt động SXKD kém hiệu quả Nhà ĐTNN từ các nước phát triển có thể cung cấp kỹ thuật cho các nước đang, kém phát triển để nâng cao hiệu quả cho hoạt động này Lợi ích được chia sẽ thông qua hình thức tiền bản quyền hay lợi nhuận từ khoản đầu tư đó Bên cạnh đó, FDI có thể nâng cao trình độ sản xuất của công ty trong nước ở các ngành

mà doanh nghiệp FDI tham gia Sự hiện diện của MNE cùng với các sản phẩm mới, công nghệ tiên tiến buộc công ty trong nước bắt chước, sáng tạo Nguy cơ cạnh tranh cao thúc đẩy công ty trong nước tìm kiếm công nghệ mới nếu không muốn thất bại và bị đào thải Sự khuếch tán, lan truyền công nghệ bắt đầu bằng việc di chuyển lao động từ công ty con nước ngoài tại địa phương Tuy nhiên, tác dụng này vẫn còn nhiều tranh cãi [87] Ngoài ra, việc tham gia trực tiếp vào hoạt động của doanh nghiệp FDI, nước tiếp nhận đầu tư từng bước hình thành đội ngũ quản lý, công nhân kỹ thuật có trình độ, tay nghề cao, tiếp cận được với khoa học kỹ thuật, công nghệ cao, có tác phong công nghiệp hiện đại, có kỷ luật lao động tốt, học hỏi phương thức, kinh nghiệm quản lý tiên tiến Nghiên cứu ở Việt Nam về tác động này có các kết quả khác nhau FDI không có tác động lan toả công nghệ ở Việt Nam trong những năm 90, mặc dù về lâu dài có sự lan tỏa, đặc biệt FDI tác động tích cực

để cải thiện năng suất (nâng cấp kỹ năng lực lượng lao động) nhưng hiệu ứng thấp [141] Đầu vào của doanh nghiệp FDI có nguồn gốc từ công ty địa phương chỉ khoảng 32%, thấp hơn Thái Lan, Malaysia [128] FDI có tác động lan tỏa đối với năng suất của ngành công nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 1995-1999 nhưng hiệu ứng này trở nên yếu hơn giai đoạn 2000-2002 có thể do ảnh hưởng của việc ăn cắp trên thị trường [148] Sự hiện diện của FDI có tác động cải thiện năng suất lao động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp của Việt Nam nói riêng [1]

Trang 33

(4) FDI góp phần tạo việc làm cho nước chủ nhà: nhà đầu tư thiết lập nhà

máy ở nước chủ nhà sẽ tạo việc làm cho người dân địa phương và giúp họ có được thu nhập, tạo điều kiện nâng cao mức sống Không chỉ trực tiếp tạo ra công ăn việc làm thông qua tuyển dụng lao động vào làm việc, FDI còn có thể gián tiếp tạo ra việc làm trong các lĩnh vực dịch vụ khác Theo kết quả điều tra của Ngân hàng Thế giới cứ 1 lao động trực tiếp sẽ tạo việc làm cho từ 2-3 lao động gián tiếp phục vụ trong khu vực dịch vụ và xây dựng và thu nhập trung bình của lao động khu vực này cao gấp 2 lần so với các doanh nghiệp cùng ngành khác [1] Tuy nhiên, bằng chứng ở Việt Nam cho thấy tác động của FDI đến việc làm khá hạn chế, chỉ sử dụng khoảng 3% tổng lao động đang làm việc trong nền kinh tế Việt Nam năm 2012 Số lượng lao động trung bình ở các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam chỉ là 86 trong khi Thái Lan: 3.750, Malaysia: 2.699 [128] Chẳng những ít tác động đến gia tăng việc làm, FDI có thể tác động tiêu cực (giảm việc làm) trong nước bởi doanh nghiệp FDI

có thể đẩy toàn bộ công ty trong nước thất bại trong kinh doanh [41]

(5) FDI góp phần tăng thu ngân sách nhà nước của nước chủ nhà: khu vực

có vốn nước ngoài đóng góp ngày càng tăng vào thu ngân sách Nhà nước Năm

2003, tỷ lệ thu ngân sách của khu vực này ở Việt Nam là 6,53% tổng thu ngân sách thì năm 2011 là 10,99%, trung bình thời kỳ 2002-2011 là 9% Tỷ lệ này còn thấp bởi doanh nghiệp FDI được hưởng chính sách ưu đãi của Chính phủ (giảm thuế thu nhập ở những năm đầu hoạt động), nếu tính cả thu từ dầu thô (khoảng 15,65% năm 2011) thì tỷ lệ đóng góp vào nguồn thu ngân sách khu vực này khoảng 26% [1]

(6) FDI góp phần giảm đói nghèo đối với nước chủ nhà: FDI có thể tác động

trực tiếp (thông qua tạo việc làm) hoặc gián tiếp (thông qua tăng trưởng kinh tế) vào đói nghèo Tuy nhiên, tác động của FDI vào tăng trưởng kinh tế, gián tiếp tác động đến giảm đói nghèo vẫn còn phải được chứng minh [147] Khi điều tra tác động của FDI vào đói nghèo ở 61 tỉnh ở Việt Nam (1996 – 2000) cho thấy [94], không có bất

kỳ tác động trực tiếp của FDI đến đói nghèo nhưng có tác động gián tiếp thông qua tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, qua đó, nâng cao phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống một bộ phận trong cộng đồng dân cư và nâng mức GDP đầu người

Trang 34

1.1.3.2 Những tác động tiêu cực

(1) Vận động hành lang chính trị: một số MNE đã vận động hành lang chính

trị để có được các chính sách, luật pháp có lợi cho họ, thậm chí, một số MNE lớn buộc, đe dọa chính phủ phải thông qua những quy định, chính sách có lợi cho họ Các nước lớn có thể làm thay đổi điều kiện thị trường trong tương lai và việc thu hút FDI sẽ tạo ra chính sách phân biệt đối xử để tối đa hóa lợi ích của các nước lớn, đồng thời, FDI không chỉ là phương tiện để tìm kiếm lợi nhuận, mà còn là một cách

để đạt được một điều khiển nào đó, cả kinh tế và chính trị, ở nước sở tại [45]

(2) Đe dọa doanh nghiệp có quy mô nhỏ trong nước: MNE thường có tiềm

lực tài chính mạnh và nắm giữ quyền chi phối giá cả trên thị trường quốc tế do quy

mô lớn nên họ có thể giảm giá, quảng cáo, khuyến mại trong thời gian dài Ngoài ra, MNE tham gia thị trường toàn cầu và có chuỗi cung ứng hiệu quả nên có sản phẩm

rẻ hơn và hiện diện ở mọi nơi, được mọi người biết đến Vì thế, các công ty địa phương nhỏ, hoạt động ở thị trường nội địa của nước chủ nhà không thể cạnh tranh,

bị loại bỏ trong kinh doanh và nhiều việc làm có thể bị mất thay vì tạo ra [45]

(3) Chuyển giao công nghệ lạc hậu: mặc dù MNE nắm giữ công nghệ hiện

đại nhưng họ không chuyển giao công nghệ đó cho nước chủ nhà với lý do sợ đánh mất lợi thế cạnh trạnh Công nghệ được chuyển giao thường là công nghệ cũ và nền kinh tế nước chủ nhà không thể phát triển nhanh Hơn nữa, thông tin không phải lúc nào cũng hoàn hảo và chính thông tin không đầy đủ, không chính xác, có thể dẫn đến nước chủ nhà thu hút công nghệ không đúng, lạc hậu và công nghệ này trở thành gánh nặng cho nền kinh tế, môi trường [45]

(4) Khai thác cạn kiệt tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường: việc khai thác tài

nguyên thiên nhiên của nước chủ nhà là hiện tượng rất phổ biến của FDI MNE khai thác cạn kiệt tài nguyên của nước chủ nhà để tối đa hóa lợi nhuận và thường bỏ qua yếu tố bền vững gắn với cộng đồng và môi trường sống của địa phương như những

gì đã xảy ra ở thế kỷ thứ 17 của chủ nghĩa thực dân

Tóm lại, FDI vừa mang lại những tác động tích cực rõ ràng, rất cần thiết đối với nước chủ nhà, nhưng cũng có những tác động tiêu cực, tích cực không rõ ràng

Trang 35

Tuy nhiên, với xu hướng toàn cầu hóa mạnh mẽ nền kinh tế thế giới, FDI xuất hiện

là hiện tượng tất yếu nên thu hút FDI là rất cần thiết, đặc biệt là quốc gia đang phát triển Vấn đề đặt ra đối với nước chủ nhà là làm thế nào để gia tăng dòng chảy FDI, phát huy tối đa tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực đối với nền kinh tế thông qua chính sách thu hút FDI phù hợp với đặc thù từng quốc gia, từng thời kỳ

1.1.4 Quan niệm về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

Với những lợi ích tiềm năng to lớn của FDI, hầu hết các nước chủ nhà trên thế giới đều rất quan tâm đến vấn đề làm thế nào để thúc đẩy sự gia tăng dòng vốn này vào quốc gia mình bằng các chính sách khác nhau Từ đó, thuật ngữ thu hút FDI được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu lẫn thực tiễn ở các nước chủ nhà, có 2 cách tiếp cận về quan niệm thu hút FDI như sau:

Trên phương diện “hành động” của nước chủ nhà, thuật ngữ thu hút FDI được hiểu là tập hợp các hành động, chính sách của chính quyền nước chủ nhà nhằm gia tăng sự hấp dẫn của một địa điểm đầu tư, kích thích nhà ĐTNN đưa ra quyết định bỏ vốn đầu tư, từ đó làm gia tăng dòng chảy FDI vào một địa phương, quốc gia được biểu hiện thông qua số lượng, giá trị giao dịch của hợp đồng FDI đăng ký, thực hiện trong một thời kỳ nhất định Với quan niệm này, nếu xét trên khía cạnh tiến trình công việc, thu hút FDI bao gồm các công việc như: hoạch định,

tổ chức thực hiện, đánh giá và điều chỉnh chính sách thu hút FDI của chính quyền nước chủ nhà Nếu xét trên khía cạnh nội dung công việc, thu hút FDI bao gồm các công việc như: xúc tiến đầu tư, cải tiến môi trường đầu tư và các chính sách ưu đãi,

hỗ trợ cho nhà ĐTNN như: miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên liệu, miễn giảm tiền thuê đất, hỗ trợ chi phí giải phóng mặt bằng Với cách tiếp cận này, các nhà nghiên cứu, hoạch định thường tiến hành đánh giá, so sánh chính sách thu hút FDI của quốc gia, địa phương mình so với các quốc gia, địa phương khác để điều chỉnh chính sách, tạo ra các lợi thế cạnh tranh nhằm gia tăng dòng vốn đầu tư Tuy nhiên, cách tiếp cận này hoàn toàn dựa trên cơ

sở đánh giá chủ quan từ phía nước chủ nhà mà không quan tâm đến dự định, hành

vi và các yếu tố ảnh hưởng đến dự định hành vi ra quyết định địa điểm của nhà

Trang 36

ĐTNN nên có thể việc điều chỉnh chính sách sẽ không hiệu quả bởi theo các chuyên gia, quyết định địa điểm FDI được đưa ra từ nhận thức của nhóm nhỏ nhà quản lý cao cấp, không phải là công thức khoa học [66]

Trên phương diện “hành vi” của nhà đầu tư, thuật ngữ thu hút FDI được hiểu

là sự hấp dẫn của một địa điểm đầu tư, kích thích nhà ĐTNN hình thành ý định và thực hiện hành vi ra quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư, từ đó làm gia tăng dòng chảy FDI vào một địa phương, quốc gia được biểu hiện thông qua số lượng, giá trị giao dịch của hợp đồng FDI đăng ký, thực hiện trong một thời kỳ nhất định Do đó,

ý định, hành vi quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà ĐTNN được hình thành như thế nào? Các nhân tố nào ảnh hưởng đến ý định và hành vi này? Mối quan hệ giữa ý định, hành vi với các nhân tố ảnh hưởng như thế nào? Đây là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm với mục tiêu xác định các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến ý định và hành vi ra quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư nhằm: (1) làm cơ sở xây dựng chiến lược kinh doanh quốc tế của nhà ĐTNN như: quyết định địa điểm đầu tư, hình thức thâm nhập, quy mô đầu tư; đồng thời, (2) làm cơ sở để chính quyền nước chủ nhà xây dựng chính sách liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng như: tạo sự hấp dẫn của địa điểm thông qua việc cung cấp sự thuận lợi của các yếu tố đầu vào, đầu ra của quá trình kinh doanh (sự thuận lợi, sẵn có lao động, công nghệ, thị trường tài chính, thị trường tiêu thụ, CSHT) nhằm kích thích sự hình thành ý định và hành động ra quyết định đầu tư của nhà ĐTNN, từ đó, gia tăng dòng chảy FDI vào một địa điểm cụ thể Để đạt được mục tiêu này, các nghiên cứu thường được thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết hành vi dự định

Lý thuyết hành vi dự định được Ajzen phát triển từ lý thuyết hành động hợp

lý (được Ajzen và Fishbein xây dựng từ năm 1975, là lý thuyết tiên phong trong nghiên cứu tâm lý xã hội) Theo lý thuyết hành động hợp lý, hành vi được quyết định bởi ý định thực hiện hành vi đó Mối quan hệ giữa ý định và hành vi được đưa

ra và được kiểm chứng thực nghiệm trong nhiều lĩnh vực [35], nên có thể hiểu, các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư và hành vi ra quyết định lựa chọn địa điểm của nhà ĐTNN được cho là tương đồng Hai yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định là thái

Trang 37

độ và chuẩn chủ quan, trong đó, thái độ của cá nhân được đo lường bằng niềm tin

và sự đánh giá đối với kết quả của hành vi đó Chuẩn chủ quan được định nghĩa là nhận thức của những người ảnh hưởng sẽ nghĩ rằng, cá nhân đó nên thực hiện hay không thực hiện hành vi Ngoài ra, lý thuyết hành vi dự định ra đời bổ sung thêm nhân tố thứ ba có ảnh hưởng đến ý định của con người là yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi Yếu tố này phản ánh việc dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi

và việc thực hiện hành vi đó có bị kiểm soát hay hạn chế không [35] Mô hình của

lý thuyết hành vi dự định thể hiện ở Hình 1.1

Hình 1.1: Thuyết hành vi dự định của Ajzen (1991)

Quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư ban đầu, duy trì, mở rộng đầu tư là quyết định mang tính chiến lược do ban điều hành cấp cao ở công ty mẹ đưa ra Ban điều hành công ty con không đủ thẩm quyền do bị hạn chế tầm nhìn Họ chỉ có kiến thức, thông tin ở khu vực mình quản lý và báo cáo cho ban điều hành công ty mẹ có thể so sánh với địa điểm khác để ra quyết định Do khó khăn trong việc tiếp cận ban điều hành công ty mẹ, nghiên cứu này bỏ qua yếu tố thái độ (niềm tin của ban điều hành công ty mẹ) và yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi mà tập trung nghiên cứu yếu tố chuẩn chủ quan (niềm tin của ban điều hành công ty con - dựa trên đánh giá của họ về sự thuận lợi của các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả đầu tư) ảnh hưởng đến ý định đầu tư Vì thế, nghiên cứu này có những hạn chế nhất định, nhưng hướng nghiên cứu này có thể chấp nhận được khi nghiên cứu trên góc độ mục đích của nước chủ nhà Hướng nghiên cứu này cũng được ứng dụng phổ biến như nghiên cứu xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) hiện nay ở Việt Nam

Tóm lại, quan điểm thu hút FDI trong nghiên cứu này tiếp cận trên phương diện “hành vi” của nhà đầu tư với mục đích nhận diện và đo lường các nhân tố lợi

Thái độ

Nhận thức kiểm soát hành vi

Chuẩn chủ quan Ý định hành vi

Trang 38

thế địa điểm ảnh hưởng đến ý định, hành vi quyết định địa điểm của nhà ĐTNN dựa trên nhận thức, đánh giá của ban điều hành công ty con Việc thấu hiểu các yếu tố này là tiền đề quan trọng để gợi ý các chính sách liên quan nhằm hiện thực hóa các

ý định và hành vi, từ đó khơi thông dòng vốn này vào một địa phương, quốc gia

1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của vùng kinh tế

Dòng chảy FDI vào một địa điểm phụ thuộc vào ý định, hành vi lựa chọn địa điểm của nhà đầu tư Khi quyết định, họ sẽ xem xét các yếu tố bên cung, bên cầu và

xu hướng quốc tế ảnh hưởng đến hiệu suất FDI Yếu tố bên cung của nhà ĐTNN là lợi thế sở hữu, lợi thế nội bộ hóa như: kinh nghiệm đa quốc gia, địa phương, đa dạng sản phẩm, chiến lược kinh doanh quốc tế, tài sản vô hình, chu kỳ sống sản phẩm Yếu tố bên cầu nước chủ nhà là lợi thế địa điểm thúc đẩy nhà đầu tư bỏ vốn như: quy mô thị trường, tốc độ tăng trưởng kinh tế, sự khác biệt văn hóa, chính trị giữa quốc gia nhà đầu tư và nước chủ nhà (tránh sự không chắc chắn và tiềm ẩn rủi ro) Các yếu tố bên cầu tạo nên sự hấp dẫn của một địa điểm theo nhận thức của nhà ĐTNN được phân thành các loại khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu như sau:

- Theo đặc điểm của các yếu tố, thường được tổng hợp thành ba nhóm [36]: yếu tố kinh tế; văn hóa xã hội; và chính trị Hầu hết nghiên cứu thực nghiệm ở cấp địa phương tập trung nghiên cứu sự ảnh hưởng của yếu tố kinh tế, ảnh hưởng của văn hóa, xã hội, chính trị ít được quan tâm xem xét

- Theo động cơ nhà đầu tư, các yếu tố được tổng hợp thành bốn nhóm: yếu tố kinh tế (thị trường, lợi nhuận, chi phí); tài nguyên (nguồn nhân lực, tài nguyên, vị trí địa lý); CSHT (kỹ thuật, kinh tế, xã hội); và cơ chế chính sách [30]

- Theo khả năng tương tác của nước chủ nhà, các yếu tố được tổng hợp thành hai nhóm: yếu tố chính sách (khuyến khích đầu tư, yêu cầu về thực thi, thuế suất);

và phi chính sách (tài nguyên, ổn định chính trị, kinh tế, khoảng cách văn hóa, CSHT, đặc điểm thị trường, chi phí tiền lương) [117]

- Theo tiến trình lựa chọn địa điểm đầu tư (trước hết, nhà đầu tư xem xét lựa chọn quốc gia, sau đó mới lựa chọn địa phương của quốc gia), các yếu tố được tổng hợp thành hai nhóm: yếu tố cấp quốc gia là yếu tố thuộc đặc trưng chuyên biệt của

Trang 39

quốc gia như thể chế chính trị, kinh tế, luật pháp; và yếu tố cấp địa phương là yếu tố thuộc đặc trưng chuyên biệt của địa phương như thị trường, CSHT, lao động, tài nguyên, thể chế địa phương

- Ngoài ra, theo phạm vi ảnh hưởng, các yếu tố được tổng hợp thành hai nhóm: yếu tố bên ngoài quốc gia (xu hướng khu vực, thế giới, toàn cầu hóa); và yếu

tố bên trong quốc gia (lao động, nguyên liệu, thị trường) [99]

Vùng kinh tế được hiểu là một bộ phận lãnh thổ đặc thù của nền kinh tế quốc dân, có dấu hiệu sau: chuyên môn hóa những chức năng kinh tế quốc dân cơ bản; và tính tổng hợp: được hiểu là mối quan hệ qua lại giữa những bộ phận cấu thành quan trọng nhất trong cơ cấu kinh tế và cơ cấu lãnh thổ vùng [29] Mục đích nghiên cứu này nhận dạng và đo lường các yếu tố thúc đẩy nhà ĐTNN bỏ vốn đầu tư vào vùng kinh tế Vùng được xem là một địa phương trong quốc gia nên việc phân loại các nhân tố lợi thế địa điểm ảnh hưởng đến thu hút FDI được thực hiện dựa vào sự kết hợp giữa tiêu chí phạm vi ảnh hưởng và tiến trình lựa chọn địa điểm Do đó, các nhân tố ảnh hưởng chia thành 2 nhóm: (1) yếu tố vùng là yếu tố thuộc đặc trưng riêng biệt của từng địa phương trong vùng, chung cho cả vùng ảnh hưởng đến thu hút FDI của vùng; (2) yếu tố bên ngoài vùng là yếu tố thuộc đặc trưng chuyên biệt của quốc gia, quốc tế tạo nên lợi thế địa điểm riêng biệt của vùng, ảnh hưởng đến thu hút FDI Để phục vụ cho mục đích của nghiên cứu là gợi ý chính sách cải thiện các nhân tố nhằm tăng cường thu hút FDI vào vùng, nghiên cứu tập trung vào nhóm yếu tố vùng

1.2 Khung nghiên cứu lý thuyết

Toàn cầu hóa trong kinh doanh tạo ra cơ hội cho nhà đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh và khai thác khả năng của mình ở nước ngoài nhằm tìm kiếm lợi ích lớn hơn và hình thức phổ biến mà họ sử dụng để thâm nhập vào thị trường nước ngoài là FDI Vấn đề đặt ra khi nghiên cứu FDI đó là: nhà ĐTNN là ai (Who)?; động lực để đầu tư là gì (What)?; tại sao chọn hình thức FDI (Why)?; địa điểm đầu

tư ở đâu (Where)?; và đầu tư như thế nào (How)? Phần này sẽ hệ thống các nghiên cứu giải thích tại sao FDI xuất hiện và quyết định địa điểm đầu tư như thế nào

Trang 40

Những nghiên cứu đầu tiên đã phân tích FDI như là một dòng chảy tài chính giữa các quốc gia được thực hiện bởi Alibert [39], Logue và Willet [116], Batra và Hadar [49] Tỷ suất sinh lời vốn khác nhau giữa các quốc gia gây ra sự dịch chuyển của dòng vốn Công ty nước ngoài đầu tư vào quốc gia có nguồn vốn tương đối khan hiếm, chi phí vốn tương đối cao và họ kiếm được lợi nhuận bằng cách tận dụng sự khác biệt về tỷ giá giữa đồng tiền của quốc gia mạnh và đồng tiền quốc gia yếu Lý thuyết này giải thích tại sao vốn đầu tư dịch chuyển từ nước dồi dào vốn sang nước khan hiếm vốn nhưng không giải thích tại sao chọn hình thức FDI mà không chọn các hình thức khác Cách nhìn này cũng không phù hợp với thực tế (phần lớn FDI được bắt nguồn từ và hướng đến nước phát triển, chứ không phải là nước đang phát triển) và bỏ qua quyết định của MNE (chủ thể đóng vai trò chính tạo ra dòng chảy FDI), đồng thời, không cung cấp lời giải thích đầy đủ về ưu đãi của nước chủ nhà đối với FDI và yếu tố quyết định địa điểm FDI Các nhà nghiên cứu sau đó [73], [74], [98] nhận ra những đặc trưng riêng có của FDI (hành vi và hoạt động của MNE chứ không đơn thuần là sự dịch chuyển của dòng vốn) nên tập trung vào các vấn đề: (1) lợi thế sở hữu ; (2) lợi thế nội bộ hóa; (3) lợi thế địa điểm

1.2.1 Lý thuyết lợi thế sở hữu

Hymer là người đầu tiên giải thích FDI dựa vào thị trường không hoàn hảo Ông quan sát sự tăng trưởng về hoạt động của các công ty Mỹ ở nước ngoài và cho rằng, công ty nước ngoài muốn cạnh tranh với công ty bản địa phải có lợi thế riêng

về quyền sở hữu trí tuệ, tài sản vô hình và khả năng tài chính [98] Nhờ lợi thế này, công ty có thể vượt qua những khó khăn mà họ phải đối mặt trong cạnh tranh với công ty địa phương, giúp họ bù đắp chi phí tăng thêm do hoạt động ở nước ngoài, khắc phục sự thiếu kiến thức về môi trường địa phương, hoặc phải bỏ chi phí lớn để

có nó Lợi thế của công ty phát sinh từ tài sản tri thức như: bằng sáng chế, kiến thức

kỹ thuật độc quyền khác Khác với máy móc, thiết bị có thể chuyển giao dễ dàng cho công ty khác, tài sản tri thức chỉ có thể tồn tại và tạo ra giá trị trong công ty mà

họ thành lập [47] Tài sản này có thể dễ dàng di chuyển tới bất kỳ nơi nào và cung cấp phương tiện sản xuất bổ sung với chi phí thấp, giúp công ty đạt được hiệu quả

Ngày đăng: 08/01/2015, 12:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Nguyễn Tuệ Anh và cộng sự (2006), Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Địa chỉ:http://www.ciem.org.vn/home/vn/upload/info/attach/11634864501560_RRFDITang_truong_KTvietnamese_233.pdf [Truy cập: 15/5/2012] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Tuệ Anh và cộng sự
Năm: 2006
[2]. Bộ Công thương (2013), Đầu tư nước ngoài trong phát triển ngành CNHT tại Việt Nam, Kỷ yếu hội nghị 25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đầu tư nước ngoài trong phát triển ngành CNHT tại Việt Nam
Tác giả: Bộ Công thương
Năm: 2013
[3]. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2010), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung thời kỳ 2011- 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung thời kỳ 2011- 2020
Tác giả: Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
Năm: 2010
[4]. Hoàng Văn Châu (2011), Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam đến năm 2020, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, Mã số:KX.01.22/06-10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam đến năm 2020
Tác giả: Hoàng Văn Châu
Năm: 2011
[5]. Nguyễn Đình Chiến, Hồ Tú Linh, và Zhang Ke Zhong (2012), “FDI tại Bắc trung bộ và Duyên hải miền trung Việt Nam: Mối quan hệ hai chiều với GDP, sự cạnh tranh giữa các tỉnh thành, và ảnh hưởng của luật pháp”, Tạp chí khoa học, Đại học Huế, 72B(3) Sách, tạp chí
Tiêu đề: FDI tại Bắc trung bộ và Duyên hải miền trung Việt Nam: Mối quan hệ hai chiều với GDP, sự cạnh tranh giữa các tỉnh thành, và ảnh hưởng của luật pháp”, "Tạp chí khoa học
Tác giả: Nguyễn Đình Chiến, Hồ Tú Linh, và Zhang Ke Zhong
Năm: 2012
[11]. Đặng Thành Cương (2012), Tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Nghệ An, Luận án tiến sĩ, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Nghệ An
Tác giả: Đặng Thành Cương
Năm: 2012
[12]. Lê Thế Giới (2008), “Thu hút đầu tƣ vào các ngành công nghiệp hỗ trợ tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung”, Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, (6), tr.84-93 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thu hút đầu tƣ vào các ngành công nghiệp hỗ trợ tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung”, "Tạp chí khoa học và công nghệ
Tác giả: Lê Thế Giới
Năm: 2008
[13]. Don Lam (2013), Thuận lợi - khó khăn, cơ hội – thách thức và các giải pháp nhằm thu hút đầu tư vào vùng Duyên hải miền Trung, Kỷ yếu hội nghị xúc tiến đầu tƣ vùng Duyên hải miền Trung tại Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thuận lợi - khó khăn, cơ hội – thách thức và các giải pháp nhằm thu hút đầu tư vào vùng Duyên hải miền Trung
Tác giả: Don Lam
Năm: 2013
[14]. Trần Du lịch và cộng sự (2013), Môi trường đầu tư vùng Duyên hải miền Trung, Kỷ yếu hội nghị xúc tiến đầu tƣ vùng Duyên hải miền Trung tại Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Môi trường đầu tư vùng Duyên hải miền Trung
Tác giả: Trần Du lịch và cộng sự
Năm: 2013
[15]. Lê Tuấn Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2013), “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài: trường hợp nghiên cứu điển hình tại Đà Nẵng”, Tạp chí phát triển và hội nhập, 11(21) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài: trường hợp nghiên cứu điển hình tại Đà Nẵng”, "Tạp chí phát triển và hội nhập
Tác giả: Lê Tuấn Lộc và Nguyễn Thị Tuyết
Năm: 2013
[16]. Hiro Yamaoka (2013), Xu hướng đầu tư của Nhật Bản vào vùng Duyên hải miền Trung của Việt Nam, Kỷ yếu hội nghị xúc tiến đầu tƣ vùng Duyên hải miền Trung tại Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xu hướng đầu tư của Nhật Bản vào vùng Duyên hải miền Trung của Việt Nam
Tác giả: Hiro Yamaoka
Năm: 2013
[17]. Hồ Kỳ Minh và cộng sự (2013), Báo cáo kết quả khảo sát doanh nghiệp về đánh giá môi trường đầu tư vùng Duyên hải miền Trung, Kỷ yếu hội nghị xúc tiến đầu tƣ vùng Duyên hải miền Trung tại Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả khảo sát doanh nghiệp về đánh giá môi trường đầu tư vùng Duyên hải miền Trung
Tác giả: Hồ Kỳ Minh và cộng sự
Năm: 2013
[18]. Hồ Kỳ Minh và Nguyễn Văn Hùng (2013), Định hướng chiến lược xúc tiến đầu tư thống nhất vùng Duyên hải miền Trung, Kỷ yếu hội nghị xúc tiến đầu tƣ vùng Duyên hải miền Trung tại Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định hướng chiến lược xúc tiến đầu tư thống nhất vùng Duyên hải miền Trung
Tác giả: Hồ Kỳ Minh và Nguyễn Văn Hùng
Năm: 2013
[19]. Trần Văn Nam (2013), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để thu hút đầu tư cho khu vực Duyên hải miền Trung, Kỷ yếu hội nghị xúc tiến đầu tƣ vùng Duyên hải miền Trung tại Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để thu hút đầu tư cho khu vực Duyên hải miền Trung
Tác giả: Trần Văn Nam
Năm: 2013
[20]. Phan Văn Tâm (2011), Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam
Tác giả: Phan Văn Tâm
Năm: 2011
[21]. Nguyễn Xuân Thành (2013), Thu hút đầu tư vào nền kinh tế địa phương:Kinh nghiệm quốc tế, Kỷ yếu hội nghị xúc tiến đầu tƣ vùng Duyên hải miền Trung tại Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thu hút đầu tư vào nền kinh tế địa phương:Kinh nghiệm quốc tế
Tác giả: Nguyễn Xuân Thành
Năm: 2013
[22]. Bùi Tất Thắng và các thành viên (2013), Một số vấn đề về phát triển và liên kết phát triển công nghiệp các tỉnh Duyên hải miền Trung, Kỷ yếu hội nghị xúc tiến đầu tƣ vùng Duyên hải miền Trung tại Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về phát triển và liên kết phát triển công nghiệp các tỉnh Duyên hải miền Trung
Tác giả: Bùi Tất Thắng và các thành viên
Năm: 2013
[23]. Nguyễn Thị Thìn (2012), Tác động của FDI đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của FDI đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Thìn
Năm: 2012
[24]. Trần Đình Thiên (2013), Xúc tiến đầu tư phát triển du lịch vùng Duyên hải miền Trung, Kỷ yếu hội nghị xúc tiến đầu tƣ vùng Duyên hải miền Trung tại Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xúc tiến đầu tư phát triển du lịch vùng Duyên hải miền Trung
Tác giả: Trần Đình Thiên
Năm: 2013
[25]. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Lao động - Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ
Nhà XB: NXB Lao động - Xã hội
Năm: 2011

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1  Kích thước và phân bổ mẫu khảo sát  79 - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Bảng 3.1 Kích thước và phân bổ mẫu khảo sát 79 (Trang 9)
Bảng 1.7. Các nhân tố ảnh hưởng theo tổng hợp của tác giả - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Bảng 1.7. Các nhân tố ảnh hưởng theo tổng hợp của tác giả (Trang 56)
Bảng 2.1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của vùng - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Bảng 2.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài của vùng (Trang 58)
Bảng 2.3: Các loại hình doanh nghiệp FDI của vùng từ 2003-2011 - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Bảng 2.3 Các loại hình doanh nghiệp FDI của vùng từ 2003-2011 (Trang 60)
Bảng 2.2: Tình hình cấp phép và thực hiện FDI qua các năm của vùng - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Bảng 2.2 Tình hình cấp phép và thực hiện FDI qua các năm của vùng (Trang 60)
Bảng 2.4: Cơ cấu FDI vùng còn hiệu lực 31/12/2012 theo ngành kinh tế - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Bảng 2.4 Cơ cấu FDI vùng còn hiệu lực 31/12/2012 theo ngành kinh tế (Trang 61)
Bảng 2.5: Cơ cấu FDI vùng còn hiệu lực 31/12/2012 theo đối tác đầu tƣ - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Bảng 2.5 Cơ cấu FDI vùng còn hiệu lực 31/12/2012 theo đối tác đầu tƣ (Trang 61)
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu đóng góp của FDI đối với phát triển KT-XH vùng - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Bảng 2.6 Các chỉ tiêu đóng góp của FDI đối với phát triển KT-XH vùng (Trang 62)
Hình 2.1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của vùng - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Hình 2.1 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của vùng (Trang 66)
Bảng 2.7: Các biến quan sát đo lường các khái niệm của mô hình - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Bảng 2.7 Các biến quan sát đo lường các khái niệm của mô hình (Trang 75)
Hình 2.2: Quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI   Bước 2: Xây dựng thang đo chính thức - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Hình 2.2 Quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI Bước 2: Xây dựng thang đo chính thức (Trang 77)
Bảng 3.1: Kích thước và phân bổ mẫu khảo sát - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Bảng 3.1 Kích thước và phân bổ mẫu khảo sát (Trang 90)
Bảng 3.3: Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của các thang đo - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Bảng 3.3 Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của các thang đo (Trang 93)
Bảng 3.5: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett sau cùng - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Bảng 3.5 Hệ số KMO và kiểm định Bartlett sau cùng (Trang 96)
Hình 3.1: Kết quả CFA của các thang đo trong mô hình nghiên cứu - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Hình 3.1 Kết quả CFA của các thang đo trong mô hình nghiên cứu (Trang 99)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w