1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phương pháp sử dụng, khai thác bản đồ, tranh ảnh … nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn lịch sử lớp 9

29 1,3K 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phương Pháp Sử Dụng, Khai Thác Bản Đồ, Tranh Ảnh … Nhằm Góp Phần Nâng Cao Chất Lượng Dạy Học Bộ Môn Lịch Sử Lớp 9
Trường học Trường Trung Học Cơ Sở
Chuyên ngành Lịch sử
Thể loại bài luận
Năm xuất bản 2011
Thành phố Việt Nam
Định dạng
Số trang 29
Dung lượng 4,14 MB

Nội dung

Trong giảng dạy Lịch sử, bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, bảng biểu…vừa là phương tiện trực quan, vừa là nguồn kiến thức quan trọng cần phải được khai thác triệt để nhằm khắc sâu kiến thức cơ bản và rèn luyện các kỹ năng cần thiết cho học sinh. Nhận thức được điều đó, trong suốt quá trình giảng dạy Lịch sử, tôi đã cố gắng tìm tòi và vận dụng các biện pháp thích hợp để sử dụng đồ dùng trực quan đạt hiệu quả cao nhất qua đó đúc rút thành kinh nghiêm giảng day cho bản thân. Từ điều kiện thực tế của ngành và địa phương, nhà trường nơi tôi giảng dạy, tôi thấy những kinh nghiêm này hoàn toàn có thể sử dụng ở các trường với những điều kiện khác nhau.

Trang 1

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

I Lời mở đầu:

Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và đào tạo đã đề ra mục tiêu giáodục phổ thông là “giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thểchất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năngđộng và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục họclên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”,chương trình giáo dục phổ thông đã nêu rõ “ phải phát huy tính tích cực, tựgiác, năng động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng môn học, đặcđiểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinhphương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thứcvào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và tráchnhiệm học tập cho học sinh”

Để đạt được mục tiêu đó, Bộ giáo dục và đào tạo đã chỉ đạo thực hiện đổimới chương trình giáo dục phổ thông một cách đồng bộ từ mục tiêu, nội dung,phương pháp dạy học đến cách thức đánh giá kết quả dạy học trong đó khâuđột phá là đổi mới phương pháp dạy học Mục đích của việc đổi mới phươngpháp dạy học là thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theophương pháp dạy học tích cực, chủ động của người học Muốn đổi mới cáchhọc cho học sinh phải đổi mới cách dạy Vì vậy người giáo viên phải tự bồidưỡng kiến thức và kiên trì cách dạy lấy người học làm trung tâm Lịch sử là

bộ môn khoa học mang đặc trưng riêng, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng đãxảy ra trong quá khứ, không tồn tại nguyên vẹn trong hiện tại Khác hẳn vớikhoa học tự nhiên, lịch sử loài người không thể trực tiếp quan sát và khôi phụclại trong phòng thí nghiệm Do đó đặc trưng nổi bật của nhận thức lịch sử làhọc sinh không thể trực tiếp tri giác với những gì thuộc về quá khứ Chính vì

Trang 2

linh hoạt, nhuần nhuyễn các phương pháp để tái tạo lại bức tranh lịch sử quákhứ một cách chính xác, chân thực, sống động nhằm tạo biểu tượng và hìnhthành khái niệm cho học sinh Trên cơ sở đó, giúp học sinh nắm vững bản chất

sự kiện, rút ra quy luật và bài học lịch sử, biết vận dụng hiểu biết quá khứ vàothực tiễn hiện tại và hướng tới tương lai

Trong giảng dạy Lịch sử, bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, bảng biểu…vừa làphương tiện trực quan, vừa là nguồn kiến thức quan trọng cần phải được khaithác triệt để nhằm khắc sâu kiến thức cơ bản và rèn luyện các kỹ năng cần thiếtcho học sinh Nhận thức được điều đó, trong suốt quá trình giảng dạy Lịch sử,tôi đã cố gắng tìm tòi và vận dụng các biện pháp thích hợp để sử dụng đồ dùngtrực quan đạt hiệu quả cao nhất qua đó đúc rút thành kinh nghiêm giảng daycho bản thân

Từ điều kiện thực tế của ngành và địa phương, nhà trường nơi tôi giảng dạy,tôi thấy những kinh nghiêm này hoàn toàn có thể sử dụng ở các trường vớinhững điều kiện khác nhau

II Mục đích nghiên cứu:

- Trong thời gian tìm tòi và nghiên cứu tôi cố gắng tìm hiểu cho toàn bộ đốitượng học sinh THCS nhưng do thời gian có hạn và trong khuôn khổ của đề tàinên chỉ tập trung tìm hiểu nghiên cứu về tranh ảnh bản đồ trong sách giáo khoalớp 9

III Thời gian nghiên cứu:

- Trong năm học 2010 – 2011

Trang 3

PHẦN II: NỘI DUNG

I Thực trạng:

Hiện nay, bộ môn Lịch sử chưa thực sự được quan tâm đúng mức trong cácnhà trường phổ thông Nhiều người còn có nhận thức sai lệch, xem nhẹ vị trícủa bộ môn lịch sử trong đời sống xã hội dẫn tới chất lượng bộ môn giảm sút …Tình trạng học sinh chưa nắm vững kiến thức, nhớ sai hoặc nhầm lẫn sự kiện

cơ bản còn khá phổ biến, các em không ham thích học môn lịch sử Trongnhững năm gần đây, chương trình đổi mới và thay sách giáo khoa của Bộ giáodục và Đào tạo đã tạo điều kiện cho các nhà trường nâng cao chất lượng dạyhọc Trong giảng dạy Lịch sử, đồ dùng trực quan là phương tiện rất quan trọngcần được tăng cường sử dụng, được coi là phương tiện để nhận thức chứ khôngchỉ thuần túy là để minh họa, bởi vì nó không chỉ tái tạo sinh động sự kiện lịch

sử với những nét đặc trưng nhất, điển hình nhất mà còn khắc phục được tìnhtrạng nhầm lẫn các sự kiện lịch sử cho học sinh Song trên thực tế, trong quátrình giảng dạy lịch sử, chúng ta chỉ mới chú ý đến kênh chữ của sách giáokhoa, coi đây là nguồn cung cấp kiến thức lịch sử duy nhất trong dạy học màkhông thấy được các kênh hình và các phương tiện trực quan khác còn là nguồnkiến thức quan trọng cung cấp một lượng thông tin đáng kể, có giá trị giúp chobài học lịch sử trở nên sinh động hơn, hấp dẫn hơn, khơi dậy lòng hứng thú say

mê học tập, rèn luyện kỹ năng quan sát, trí tưởng tượng, phát triển tư duy vàhình thành năng lực bộ môn cho các em Hiện nay, còn không ít giáo viên chưahiểu rõ xuất xứ, nội dung, ý nghĩa của một số đồ dùng trực quan và kênh hìnhtrong sách giáo khoa Trong các đợt bồi dưỡng thay sách giáo khoa, các giáoviên hầu như chỉ được giải thích về cấu tạo chương trình, những nội dung đổimới về nội dung mà ít được bồi dưỡng cụ thể về sử dụng kênh hình Nhiều giáoviên đã nhận thức đầy đủ giá trị nội dung của kênh hình và các phương tiệntrực quan nhưng lại ngại sử dụng, sợ mất thời gian hoặc chỉ sử dụng mang tính

Trang 4

tôi đã chọn đề tài: “Phương pháp sử dụng, khai thác bản đồ, tranh ảnh … nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Lịch sử lớp 9 ”.

II Các loại đồ dùng trực quan thường dùng trong giảng dạy Lịch sử lớp 9 ở trường THCS

- Hệ thống các bản đồ lịch sử treo tường của Công ty bản đồ và tranh ảnhgiáo khoa - Nhà xuất bản giáo dục

- Bản đồ, lược đồ trong sách giáo khoa

Tranh ảnh lịch sử treo tường của Công ty bản đồ và tranh ảnh giáo khoa Nhà xuất bản giáo dục

- Tranh ảnh trong sách giáo khoa Bảng biểu

III Phương pháp sử dụng các loại đồ dùng trực quan trong giảng dạy lịch sử lớp 9

1) Bản đồ:

- Trước tiên chúng ta cần hiểu cụ thể hơn thế nào là bản đồ: Đó là hình vẽ lại

thể hiện các đặc điểm nhất định của một vùng lãnh thổ Nếu xét về phương diệnlịch sử thì nó vẽ lại bằng hình ảnh những gì đã xảy ra trong quá khứ Tuy nhiêncũng có nhiều dạng bản đồ khác nhau Khi sử dụng bản đồ cần lưu ý một số kỹnăng sau:

- Vẽ lược đồ Tường thuật, miêu tả, quan sát, so sánh

- Nhận định, đánh giá, rút ra quy luật, bài học lịch sử

- Các bước tiến hành khai thác nội dung trên bản đồ:

Bước 1: Cho học sinh quan sát lược đồ trong đó chú ý quan sát cả nội dung,ranh giới và các ký hiệu trên bản đồ

Bước 2: Giáo viên đặt câu hỏi nêu vấn đề và gợi ý để học sinh tìm hiểu nộidung lược đồ

Trang 5

Bước 3: Học sinh trả lời câu hỏi bằng việc trình bày kết quả tìm hiểu nộidung lược đồ.

Bước 4: Giáo viên nhận xét bổ sung ý kiến trả lời của học sinh và hoànchỉnh nội dung lược đồ cần cung cấp cho học sinh

Cuối cùng học sinh nắm được cách khai thác lược đồ, nội dung của lược đồgắn liền với nội dung của bài học

Có thể phân loại các bản đồ thường dùng theo 4 nhóm thuộc các dạng sửdụng khác nhau:

a) Dạng bản đồ xác định vị trí quốc gia, khu vực

Ví dụ: Bản đồ treo tường như: Bản đồ các nước dân chủ nhân dân Đông

Âu, Bản đồ các nước SNG, Bản đồ các nước Đông Nam Á, Bản đồ các nướcChâu Phi sau chiến tranh thế giới thứ hai, Lược đồ khu vực Mỹ La Tinh saunăm 1945, Lược đồ các nước trong Liên minh Châu Âu (năm 2004)…

Đối với loại bản đồ này, giáo viên cần sử dụng kiến thức về địa lí kếthợp với kiến thức lịch sử để hướng dẫn học sinh xác định vị trí các quốc gia,khu vực trên bản đồ, vai trò chiến lược của quốc gia, khu vực đó, trên cơ sở đógiúp học sinh củng cố các kiến thức về địa lý nhằm nắm vững nét nổi bật vềlịch sử, tình hình chính trị của các quốc gia, khu vực, đồng thời rèn luyện chocác em kỹ năng thực hành như chỉ bản đồ chính xác, vẽ bản đồ, lược đồ …

b) Dạng bản đồ xác định địa điểm, địa danh lịch sử.

Ví dụ: Bản đồ Phong trào cách mạng 1930-1931 và Xô Viết Nghệ Tĩnh,Lược đồ khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kỳ, bản đồ Cách mạng tháng Tám, Lược đồphong trào "Đồng Khởi"…

Đối với loại bản đồ này giáo viên hướng dẫn học sinh đọc kỹ phần chúgiải trên bản đồ kết hợp với kênh chữ trong SGK, xác định địa điểm, địa danh

Trang 6

địa danh, những địa danh hiện nay đã thay đổi tên thì giáo viên phải nói rõ naythuộc tỉnh nào? Địa phương nào? …

Dạng bản đồ này dễ gây hứng thú, lôi cuốn học sinh Nếu giáo viên cóphương pháp khai thác tốt thì có thể giúp học sinh nắm bắt, hiểu sâu, nhớ kỹcác kiến thức đã được tiếp thu ngay ở trên lớp Do đó, trước tiên giáo viên phảihướng dẫn học sinh đọc được các ký hiệu ở phần chú giải trên bản đồ để tiệntheo dõi bài giảng của giáo viên, đồng thời giáo viên phải vừa tường thuật vừahướng dẫn học sinh khai thác nội dung kiến thức trên bản đồ bằng hệ thống câuhỏi phát huy tính tích cực, khơi dậy khả năng tư duy, sáng tạo của các em Giáoviên phải sử dụng ngôn ngữ ngắn gọn, súc tích, kết hợp tranh ảnh lịch sử đểtường thuật, tái hiện lại diễn biến trận đánh, chiến dịch một cách sinh động, hấpdẫn Cuối cùng, giáo viên hướng dẫn học sinh tường thuật kết hợp với chỉ bản

đồ chính xác Đối với học sinh lớp 9 loại bản đồ này có tác dụng khắc sâu cáckiến thức cơ bản, phát triển tư duy, trau dồi, rèn luyện kỹ năng: Quan sát, phântích, so sánh, nhận xét … Vì vậy giáo viên cần phải hướng dẫn học sinh kỹnăng khai thác và vận dụng kiến thức từ bản đồ

d) Dạng bản đồ, lược đồ trống.

Đây là dạng bản đồ mà trên đó không thể hiện đầy đủ các nội dung đượcphản ánh mà chỉ có vài kí hiệu cơ bản, vài địa danh làm nền có tác dụng địnhhướng cho nội dung Lịch sử mà giáo viên sẽ đưa vào quá trình khai thác trongbài giảng

Trang 7

Ví dụ: Bản đồ trống: Hình thái chiến trường trên các mặt trận Đông - Xuân

1953 - 1954 hay bản đồ trống Chiến dịch lịch sử Điên Biên Phủ (1954)… doCông ti Bản đồ và tranh ảnh, sách giáo khoa - Nhà xuất bản giáo dục cung cấp Khi dùng dạng bản đồ này đòi hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị công phu,chuẩn bị trước bản đồ, nếu không có bản đồ in thì phải vẽ, nghiên cứu kỹ nộidung, chuẩn bị trước các kí hiệu để có thể sử dụng các kí hiệu này trong khitrình bày diễn biến lịch sử một cách hiệu quả nhất Nếu dạy theo phương pháptrình chiếu thì cần lấy được bản đồ, tạo sẵn hiệu ứng cho các ký hiệu theo thứ

tự sẽ sử dụng trong bài giảng và thử máy trước Ngoài ra, giáo viên cần hướngdẫn học sinh vẽ sẵn bản đồ trống hoặc phôtô lược đồ trống đóng lại từng tập đểthực hành trên lớp và ở nhà

Khi sử dụng loại bản đồ này, giảng bài đến đâu giáo viên gắn các kí hiệu lênbản đồ đến đó, làm cho các nội dung kiến thức, các sự kiện lịch sử được táihiện một cách sinh động nhằm thu hút sự chú ý của học sinh, gây hứng thú họctập làm cho các em dễ nhớ, khắc sâu kiến thức Mặt khác, bản đồ trống có tácdụng trong việc kiểm tra nhận thức, góp phần phát triển năng lực tư duy và kỹnăng thực hành cho học sinh

2 Tranh ảnh lịch sử, bảng biểu:

Khi thực hiện phương pháp dạy học cũ thì việc sử dụng đồ dùng trực quantrong đó có tranh ảnh lịch sử, bảng biểu chỉ mang tính minh họa Giáo viên dựavào đồ dùng trực quan này để trình bày kiến thức

Khi thực hiện đổi mới phương pháp dạy học thì các đồ dùng trực quan nàyđược sử dụng như một nguồn kiến thức

Giáo viên nêu vấn đề, gợi mở, học sinh sử dụng đồ dùng trực quan (quansát, khai thác kiến thức) và tự rút ra nhận xét

Giáo viên có thể:

Trang 8

- Sử dụng tranh ảnh, bảng biểu… để tạo hình ảnh một sự vật, hiện tượng lịch

sử cụ thể

- Sử dụng tranh ảnh để tạo biểu tượng về không gian diễn ra các sự kiện lịchsử

- Dùng tranh ảnh để minh họa khi trình bày diễn biến các sự kiện lịch sử

- Dùng bảng niên biểu để tạo biểu tượng về thời gian

- Dùng tranh ảnh, bảng biểu so sánh để tạo biểu tượng về sự phát triển … Khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung của tranh ảnh lịch sử, giáo viêncần chú ý rèn luyện cho học sinh những kỹ năng:

Bước 2: Giáo viên đưa ra câu hỏi nêu vấn đề và tổ chức, hướng dẫn họcsinh tìm hiểu nội dung tranh ảnh, bảng biểu

Bước 3: Học sinh trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh ảnh, bảng biểusau khi đã khai thác kết hợp với gợi ý của giáo viên và tìm hiểu nội dung bàihọc

Bước 4: Giáo viên nhận xét bổ sung ý kiến trả lời của học sinh, hoàn thiệnnội dung khai thác tranh ảnh, bảng biểu cho học sinh

Trang 9

Cuối cùng học sinh nắm được cách khai thác tranh ảnh, bảng biểu, nội dungtranh ảnh, bảng biểu trong bài học

3 Minh họa:

3.1: Sử dụng bản đồ kết hợp với tranh ảnh khi dạy tiết 35 bài 27

“Cuộc kháng chiến toàn quốc chống Thực dân Pháp xâm lược kết thúc (1953 - 1954)”.

- Giáo viên chuẩn bị lược đồ trống treo tường “Chiến cuộc Đông Xuân 1954” và “Chiến dịch Điện Biên Phủ” cùng với các ký hiệu bằng giấy màu đểdán khi khai thác bản đồ (hoặc chuẩn bị các lược đồ trống này cùng với cáchiệu ứng nếu dạy bằng phương pháp trình chiếu) Các bản đồ này được dùng

1953-để dạy trong mục 1 và mục 2 Phần II - Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân1953-1954 và chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ 1954

* Phương pháp sử dụng:

- Ở mục 1: Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953-1954

Sau khi ghi mục bài lên bảng, giáo viên treo bản đồ trống “ Chiến cuộc ĐôngXuân 1953- 1954” rồi giới thiệu khái quát bản đồ, nói rõ về các ký hiệu sẽ sửdụng, hướng dẫn học sinh quan sát bản đồ kết hợp với H53 - Hình thái chiếntrường trên các mặt trận Đông - Xuân 1953 - 1954 (SGK) và gợi mở bằng một

số câu hỏi cho học sinh thảo luận

Trang 10

Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm được kế hoạch Na-va của địch, tình thế

sa lầy, bị động và lệ thuộc chặt chẽ của thực dân Pháp vào Mỹ vì vậy chúng đề

ra “Kế hoạch Na-va” nhằm chuyển bại thành thắng với mấu chốt là tăng quân

số và tập trung quân xây dựng lực lượng cơ động chiến lược mạnh (Đặc biệt là

ở vùng đồng bằng Bắc Bộ với 44 tiểu đoàn trong tổng số 84 tiểu đoàn trên toànĐông Dương), để giành lại quyền chủ động trên chiến trường trên cơ sở đó sẽthực hiện tiến công chiến lược giành thắng lợi quân sự quyết định “kết thúcchiến tranh” Giáo viên hướng dẫn học sinh dùng bút khoanh vùng ở ĐồngBằng Bắc bộ (hoặc tạo hiệu ứng vùng này nếu dạy trình chiếu) Sau khi họcsinh nắm được kế hoạch Na-va của địch, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu

về chủ trương đối phó của ta kết hợp với khai thác hình 52(SGK)

Trang 11

Hình 52 Bộ Chính trị Trung ương Đảng họp quyết định chủ trương tác chiến

Đông-Xuân 1953-1954.

Hỏi: Ta có chủ trương đối phó với kế hoạch Na-va như thế nào? Học sinh:

Dựa vào SGK trả lời: Để đập tan kế hoạch Na-va ngay từ đầu ta đã chủ trươngđánh địch vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu,buộc chúng phải phân tán lực lượng đối phó, tạo điều kiện cho ta tranh thủ tiêudiệt thật nhiều sinh lực của chúng…

Hỏi: Ta chọn các hướng tiến công Đông Xuân 1953-1954 như thế nào?

Học sinh: trả lời Giáo viên vừa kết hợp trình bày vừa đính kí hiệu mũi tênbằng giấy màu cắt sẵn vào các điểm tiến công của ta trên bản đồ, dùng bút màughi tên các địa danh nơi địch lần lượt đổ quân xuống, nếu dạy trình chiếu thìphần này giáo viên tạo sẵn các hiệu ứng theo thứ tự các mũi tên và địa danhnhư trong quá trình trình bày (theo như nội dung SGK phần từ “thực hiệnphương châm chiến lược … đến đẩy mạnh hoạt động đánh địch”)

Giáo viên tạo hiệu ứng các số 1,2,3,4,5 để cho học sinh tự cầm con chuộtđiều khiển cho hiện 5 vị trí đóng quân này của địch ở trên bản đồ đang đượctrình chiếu hoặc tự cắt sẵn các chữ số này rồi yêu cầu học sinh lên bảng dánvào vị trí tập trung quân của địch theo thứ tự diễn biến trên chiến trường màcác em vừa được tiếp thu Những nơi học sinh gắn với các số 1,2,3,4,5 sẽ là các

vị trí địa danh nơi địch tập trung và đổ quân xuống lần lượt là: 1 Đồng BằngBắc Bộ, 2 Điện Biên Phủ, 3 Xê-Nô, 4 Luông Pha Băng, 5 Plâycu

GV: Dùng hình ảnh bàn tay: Thực dân Pháp muốn nắm lại để tạo thànhnắm đấm mà tiêu diệt chúng ta còn chúng ta khôn khéo buộc chúng phải phântán (xòe 5 ngón tay) tạo điều kiện thuận lợi cho ta tiêu diệt chúng

Hỏi: Các cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953-1954 có ý nghĩa như

thế nào?

Trang 12

Học sinh trả lời, giáo viên bổ sung kết luận: Cuộc tiến công chiến lượcĐông-Xuân 1953-1954 của ta đã làm phá sản bước đầu kế hoạch Na-va củaPháp - Mỹ, làm cho quân chủ lực của chúng không thể tập trung được mà phải

bị động phân tán và bị giam chân ở miền núi tạo điều kiện thuận lợi cho chúng

ta tiêu diệt Giáo viên dựa vào bản đồ nhấn mạnh thêm việc Pháp đổ quân xâydựng tập đoàn cứ điểm mạnh ở Điện Biên Phủ rồi chuyển sang mục 2 - Chiếndịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954)

Giáo viên treo bản đồ trống “Chiến dich Điện Biên Phủ”

Bản đồ chiến dịch Điện Biên phủ(1954)

Hỏi: Pháp-Mỹ đã làm gì để xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất ở Đông Dương?

Học sinh trả lời, giáo viên bổ sung, vừa trình bày vừa dán các mảnh giấyviết sẵn tên các phân khu, cứ điểm vào bản đồ (hoặc lần lượt bấm con chuột

Trang 13

cho hiện các phân khu này lên màn hình máy chiếu sau khi đã tạo sẵn hiệuứng) Giáo viên nhấn mạnh lực lượng, vũ khí, cách xây dựng bố phòng củađịch (tham khảo Tư liệu Lịch sử 9 phần Thực dân Pháp xây dựng tập đoàn cứđiểm Điện Biên Phủ hoặc sách hướng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK Lịch

sử THCS trang 177) sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu kế hoạch đốiphó của ta

Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận nhóm nhỏ với câu hỏi: Tại sao ta

Trang 14

Hỏi : Ta đã làm gì để chuẩn bị cho chiến dịch Điện Biên Phủ ?

Học sinh trả lời, giáo viên kể chuyện về tấm gương dũng cảm như Tô

Vĩnh Diện lấy thân mình chèn pháo…và minh họa đoạn thơ trích từ bài “Hoan

hô chiến sỹ Điện Biên” của Tố Hữu nhằm dựng lại không khí khẩn trương, hào

hùng để chuẩn bị cho chiến dịch Điện Biên Phủ của quân ta Giáo viên trình

bày thêm về sự thay đổi chiến thuật của ta từ "đánh nhanh, giải quyết nhanh” sang "đánh chắc, tiến chắc, chắc thắng” Giáo viên trình chiếu bản đồ rồi tường

thuật sinh động diễn biến chiến dịch bằng phương pháp trình chiếu với các kýhiệu, tranh ảnh được tạo hiệu ứng từ trước hoặc sử dụng bản đồ treo tường

Trong quá trình tường thuật, giáo viên chú ý kết hợp kể chuyện với ngônngữ truyền cảm và ảnh minh họa (Hình 56-SGK) mô tả khí thế tiến công, siếtchặt vòng vây của quân ta, hành động hy sinh anh dũng của Phan Đình Giót lấythân mình lấp lỗ châu mai ở trận Him Lam hoặc mô tả trận đánh ở đồi A1, trận

Ngày đăng: 04/01/2015, 23:07

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 56. Lá cờ chiến thắng bay trên nắp hầm Tướng Đờ Ca-xtơ-ri - Phương pháp sử dụng, khai thác bản đồ, tranh ảnh … nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn lịch sử lớp 9
Hình 56. Lá cờ chiến thắng bay trên nắp hầm Tướng Đờ Ca-xtơ-ri (Trang 15)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w