Khái niệm, nội dung và chi phí doanh thu hợp đồng xây dựng Hợp đồng xây dựng: Là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản hoặc tổhợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ t
Trang 1Kế toán chi phí hợp đồng xây dựng
I Lý thuyết
1 Khái niệm, nội dung và chi phí doanh thu hợp đồng xây dựng
Hợp đồng xây dựng: Là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản hoặc tổhợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế, công nghệ,chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng
Hợp đồng xây dựng với giá cố định: Là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu chấpthuận một mức giá cố định cho toàn bộ hợp đồng hoặc một đơn giá cố định trên một đơn vịsản phẩm hoàn thành Trong một số trường hợp khi giá cả tăng lên, mức giá đó có thể thayđổi phụ thuộc vào các điều khoản ghi trong hợp đồng
Hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm: Là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầuđược hoàn lại các chi phí thực tế được phép thanh toán, cộng (+) thêm một khoản được tínhbằng tỷ lệ phần trăm (%) trên những chi phí này hoặc được tính thêm một khoản phí cố định
1.1 Chi phí hợp đồng xây dựng
1) Chi phí của hợp đồng xây dựng là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí về lao động vậthóa, lao động sống và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trìnhthực hiện hợp đồng xây dựng
2) Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:
(a) Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng;
(b) Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợpđồng cụ thể;
(c) Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng
- Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:
(a) Chi phí nhân công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình;
(b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình;
(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng;
(d) Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật liệu đến và đikhỏi công trình;
(đ) Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng;
Trang 2(e) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng;
(g) Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình;
(h) Các chi phí liên quan trực tiếp khác
- Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ được giảm khi có các khoản thunhập khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng Ví dụ: Các khoản thu từ việc bánnguyên liệu, vật liệu thừa, thu thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng.Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể phân bổ chotừng hợp đồng, bao gồm:
(a) Chi phí bảo hiểm;
(b) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp đồng cụ thể;(c) Chi phí quản lý chung trong xây dựng
- Các chi phí trên được phân bổ theo các phương pháp thích hợp một cách có hệ thốngtheo tỷ lệ hợp lý và được áp dụng thống nhất cho tất cả các chi phí có các đặc điểm tương tự.Việc phân bổ cần dựa trên mức thông thường của hoạt động xây dựng (Chi phí chung liênquan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cũng bao gồmchi phí đi vay nếu thỏa mãn các điều kiện chi phí đi vay được vốn hóa theo quy định trongChuẩn mực "Chi phí đi vay")
- Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng nhưchi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại cho nhà thầu đãđược quy định trong hợp đồng
- Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ chohợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng Các chi phínày bao gồm:
(a) Chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai mà hợp đồngkhông quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu
(b) Chi phí bán hàng;
(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng cho hợp đồng xây dựng
3) Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí hợp đồng xây dựng:
a) Đối tượng tập hợp chi phí của hợp đồng xây dựng có thể là từng tổ đội của xây dựng,từng công trình, hạng mục công trình hoặc từng khối lượng xây dựng có thiết kế riêng
Trang 3b)Đối tượng tập hợp chi phí đã xác định đã hình thành phương pháp kế toán tập hợp chi phíhợp đồng xây dựng khác nhau:
- Kế toán tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí như từng tổ, đội thi côngxây dựng
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo tùng công trình, hạng mục công trình hoặckhối lượng công việc xây dựng có thiết kế riêng
4) Tính giá thành sản phẩm xây lắp
a) Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì
Với đặc điểm của hợp đồng xây dựng, đán giá sản phẩm dở dang cuối kì thường được tiếnhành như sau:
- Cuối kì, kiểm kê xác định khối lượng xây dựng dở dang, mức độ hoàn thành
- Căn cứ vào dự toán xác định giá dự toán của khối lượng xây dựng dở dang theo mức
độ hoàn thành
- Tính chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở dang
b) phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuấttính cho một khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành thoe qui định
Các loại giá thành
- Giá thành dự toán là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp côngtrình Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật do nhà nước quiđịnh
GT dự toán = giá trị dự toán – thu nhập định mức
Giá dự toán (chi phí
dự toán) của giai đoạn xây dựng hoàn thành
+
Giá dự toán(chi phí dự toán) củagiai đoạn xây dựng dở dang cuối kỳ
Chi phí phát sinhtrong kỳ Giá dự toán của giai đoạn
xây dựng dở dang cuối kỳ
+
Trang 4- Giá thành kế hoạch là giá thành được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên
cơ sỏ giá thành kì trước và các định mức Giá thành kế hoach được xác lập trên cơ sở giáthành dự toán gắn liền với năng lực thưc tế của từng doanh nghiệp trong 1 thời kì nhất định
GT kế hoạch = GT dự toán – mức hạ giá thành ± chênh lệch đinh mức
- Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tạitừng thời điểm nhất định trong kì kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợpvới sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giáthành
-Giá thành thực tế là giá thành được xác đính sau khi kết thúc quá trình sản xuất thực
tế phát sinh để hoàn thàn bàn giao khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu
c) Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành
-Đối tượng tính giá thành là từng công trình,hạng mục công trình hoàn thành hoặctừng khối lượng cong việc xây dựng có dự toán riêng
- Kỳ tính giá thành được xác định như sau
- Nếu đối tượng tính giá thàn là công trình, hạng mục công trình hoặc theo đơn đặthàng thì kì tính giá thành là khi công trình, hạng mục công trình hoắc đơn đặt hàng hoànthành
- Nếu đối tượng tính giá là các hạng mục công trình được qui định thanh toán theo chiphí thực tế thì kì tính giá thành là theo gia đoạn xây dựng hoàn thành
- Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được qui định thanh toánđịnh kì theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thì kì tính giá thành là theotháng, quí
Trang 5thực tế =
sản phẩm
định mức ±
do thay đổi định mức do thoát ly định
-mức
1.2 Doanh thu
1) Doanh thu của hợp đồng xây dựng là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đượctrong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động xây dựng của doanh nghiệp
2) Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
(a) Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng
(b) Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản thanhtoán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu, và có thể xác định đượcmột cách đáng tin cậy
- Doanh thu của hợp đồng xây dựng được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu hoặc sẽ thu được Việc xác định doanh thu của hợp đồng chịu tác động của nhiều yếu
tố không chắc chắn vì chúng tuỳ thuộc vào các sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai Việc ướctính thường phải được sửa đổi khi các sự kiện đó phát sinh và những yếu tố không chắc chắnđược giải quyết Vì vậy, doanh thu của hợp đồng có thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ
- Khoản tiền thưởng là các khoản phụ thêm trả cho nhà thầu nếu họ thực hiện hợpđồng đạt hay vượt mức yêu cầu Ví dụ, trong hợp đồng có dự kiến trả cho nhà thầu khoảntiền thưởng vì hoàn thành sớm hợp đồng Khoản tiền thưởng được tính vào doanh thu củahợp đồng khi:
(a) Chắc chắn đạt hoặc vượt mức một số tiêu chuẩn cụ thể đã ghi trong hợp đồng; và
(b) Khoản tiền thưởng có thể xác định được một cách đáng tin cậy
Một khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu được từ khách hàng hay một bên khác để bùđắp cho các chi phí không bao gồm trong giá hợp đồng Ví dụ: Sự chậm trễ do khách hànggây nên; sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh chấp về các thay đổitrong việc thực hiện hợp đồng Việc xác định doanh thu tăng thêm từ các khoản thanh toántrên còn tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố không chắc chắn và thường phụ thuộc vào kết quảcủa nhiều cuộc đàm phán Do đó, các khoản thanh toán khác chỉ được tính vào doanh thu củahợp đồng khi:
Trang 6(a) Các thoả thuận đã đạt được kết quả là khách hàng sẽ chấp thuận bồi thường;
(b) Khoản thanh toán khác được khách hàng chấp thuận và được xác định một cách đáng tincậy
2 Các chuẩn mực kế toán chi phí doanh thu hợp đồng xây dựng
1) Doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo 2 trường hợp sau:(a) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch,khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, thì doanh thu
và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoànthành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hóađơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là baonhiêu
(b) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khốilượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tincậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghinhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ đượcphản ánh trên hóa đơn đã lập
2) Đối với hợp đồng xây dựng với giá cố định, kết quả của hợp đồng được ước tính mộtcách đáng tin cậy khi đồng thời thỏa mãn bốn (4) điều kiện sau:
(a) Tổng doanh thu của hợp đồng tính toán được một cách đáng tin cậy;
(b) Doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng;
(c) Chi phí để hoàn thành hợp đồng và phần công việc đã hoàn thành tại thời điểm lập báocáo tài chính được tính toán một cách đáng tin cậy;
(d) Các khoản chi phí liên quan đến hợp đồng có thể xác định được rõ ràng và tính toán đượcmột cách đáng tin cậy để tổng chi phí thực tế của hợp đồng có thể so sánh được với tổng dựtoán
3) Đối với hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm, kết quả của hợp đồng được ước tínhmột cách tin cậy khi đồng thời thỏa mãn hai điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng;
(b) Các khoản chi phí liên quan đến hợp đồng có thể xác định được rõ ràng và tính toán đượcmột cách đáng tin cậy không kể có được hoàn trả hay không
Trang 74) Doanh thu và chi phí được ghi nhận theo phần công việc đã hoàn thành của hợp đồngđược gọi là phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành Theo phương pháp này, doanh thuđược xác định phù hợp với chi phí đã phát sinh của khối lượng công việc đã hoàn thành thểhiện trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
5) Theo phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành, doanh thu và chi phí của hợp đồngđược ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là doanh thu và chi phí của phầncông việc đã hoàn thành trong kỳ báo cáo
6) Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng làm cơ sở xác định doanh thu có thể đượcxác định bằng nhiều cách khác nhau Doanh nghiệp cần sử dụng phương pháp tính toán thíchhợp để xác định phần công việc đã hoàn thành Tuỳ thuộc vào bản chất của hợp đồng xâydựng, doanh nghiệp lựa chọn áp dụng một trong ba (3) phương pháp sau để xác định phầncông việc hoàn thành:
(a) Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí đã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành tại mộtthời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng;
(b) Đánh giá phần công việc đã hoàn thành; hoặc
(c) Tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng xâylắp phải hoàn thành của hợp đồng
Việc thanh toán theo tiến độ và những khoản ứng trước nhận được từ khách hàng thườngkhông phản ánh phần công việc đã hoàn thành
TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng”
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch và
số tiền phải thu theo doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tựxác nhận của hợp đồng xây dựng dở dang
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 337
Trang 8Bên Nợ:
Phản ánh số tiền phải thu theo doanh thu đã ghi nhận tương ứng với phần công việc
đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng dở dang
c Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kếhoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, thì kếtoán căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành(không phải hoá đơn) do nhà thầu tự xác định, ghi:
Nợ TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đồng thời kết chuyển chi phí của khối lượng xây dựng đã hoàn thành
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 154 – chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Căn cứ vào hóa đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền kháchhàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Trang 9- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trịkhối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đángtin cậy và được khách hàng xác nhận, thì kế toán phải lập hóa đơn trên cơ sở phần công việc
đã hoàn thành được khách hàng xác nhận, căn cứ vào hóa đơn, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đồng thời kết chuyển chi phí của khối lượng xây dựng hoàn thành
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 154 – chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà thầu khi thựchiện hợp đồng đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay bên khác để bù đắp cho các chi phíkhông bao gồm trong giá trị hợp đồng (Ví dụ: Sự chậm trễ do khách hàng gây nên; sai sóttrong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh chấp về các thay đổi trong việc thựchiện hợp đồng), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
d Sổ kế toán
- Sổ kế toán tổng hợp
+ theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ, kế toán bán hàng sử dụng NKCT số 8, bảng
kê số 1, 2, 10, 11; sổ cái các tài khoản 511, 512, 111, 112, 131…
+ theo hình thức kế toán Nhật ký chung thì kế toán bán hàng sử dụng sổ Nhật ký chung
và các nhật ký thu tiền, nhật ký bán hàng, sổ cái các TK 511, 512, 111, 112, 131…
- Sổ kế toán chi tiết: sổ chi tiết doanh thu bán hàng, sổ chi tiết phải thu kháchhàng
Trang 103.2 Kế toán chi phí hợp đồng xây dựng
a Chứng từ kế toán
Đối với chi phí hợp đồng xây dựng tùy thuộc vào từng khoản mục chi phí mà các chứng
từ được lập và sử Dụng khác nhau:
- Phiếu xuất kho,hóa đơn GTGT,…
- Phiếu chi,báo nợ của ngân hàng…
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Căn cứ vào các chứng từ như: phiếu xuất kho, phiếu xuất kho theo hạn mức, bảng công cụdụng cụ, hóa đơn GTGT, đơn bán hàng…
- Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất xây dựng, căn cứ phiếuxuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Khi mua nguyên vật liệu dưa thẳng vào bộ phận sản xuất xây dựng:
+ Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nguyên vậtliệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế
Nợ tk 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ tk 133 – Thuế gtgt được khấu trừ
Có TK 111, TK 112…
+ Trường hợp tính thuế theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 621
Có TK 111, TK 112
- Trường hợp chi phí đà giáo,cốp pha:
+ Khi xuất kho đưa vào sử dụng cho hoạt động xây dựng, kế toán ghi:
Nợ TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 142 – chi phí trả trước ngăn hạn
Có TK 242 – chi phí trả trước dài hạn
Trang 11- Cuối kỳ,kiểm kê xác định nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho,kếtoán ghi:
Nợ tk 152 –nguyên liệu,vật liệu
Có TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Trên cơ sở kết quả kiểm kê cuối kỳ,tính toán xác định ta có
Chi phí nguyên Trị giá nguyên Trị giá nguyên vật Trị giá
Vật liệu trực tiếp = vật liệu đưa vào - liệu còn lại cuối kỳ - phế liệu
Thực tế trong kì sử dụng chưa sử dụng thu hồi
Kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế dùng cho công trình,hạngmục công trình,kế toán ghi:
Nợ tk 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở damg
Có TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, kế toán phản ánh trên tài khoản 622-chi phínhân công trực tiếp TK622 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.-Hàng tháng,dựa vào số liệu thanh toán lương,kế toán ghi:
Nợ tk 622 – chi phí nhân công trực tiếp
Có tk 334 – phải trả người lao động
- Tính trước chi phí tiền lương nghỉ phép phải trả trong năm cho công nhân trực tiếp sảnxuất xây dựng,kế toán ghi:
Nợ TK 622 – chí phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – chi phí phải trả
- Cuối kì kết chuyển chi phí nhân công trự tiếp,kế toán ghi:
Nợ TK 154 –chí phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 – chí phí nhân công trực tiếp
* Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Dựa trên:các chứng từ kế toán tùy thuộc vào nội dung chi phí,kế toán phản ánh tổnghợp trên TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công Kết cấu TK 632 như sau:
Bên nợ:tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh
Bên có:kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
Tk 623 không có số dư cuối kì
Tk 623 được chi tiết thành 6 tk cấp 2 để theo dõi
Tk 6231 – chi phí nhân công
Tk 6232 – chi phí vật liệu
Tk 6233 – chi phí dụng cụ sản xuất
Tk 6234 – chi phí khấu hao máy thi công