Tuy nhiên, khác với biểu tượng địa lí và khái niệm địa lí, mối liên hệ địa lí không được trình bày rõ ràng, cụ thể trong sách giáo khoa. Việc giảng dạy mối liên hệ nhân quả đòi hỏi giáo viên phải phát hiện, tổng hợp, xâu chuỗi kiến thức đồng thời phải kết hợp sử dụng các phương tiện dạy học hỗ trợ khác. Các kiến thức được sử dụng nhiều khi lại không nằm ngay trong nội dung một bài giảng mà phải huy động kiến thức cũ, đặc biệt là những kiến thức mang tính khái quát, lí luận và cả thực tiễn cuộc sống. Công việc này đòi hỏi giáo viên phải có một vốn kiến thức nhất định về mối quan hệ nhân quả trong Địa lí và phải có một số kĩ năng cơ bản để nhận biết và giảng dạy mối quan hệ nhân quả.
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CÁC DẠNG MỐI LIÊN HỆ NHÂN QUẢ THƯỜNG GẶP TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ THCS
1 Khái niệm mối liên hệ và mối liên hệ nhân quả a Khái niệm mối liên hệ
Theo các nhà triết học, mối liên hệ được định nghĩa là sự tác động và ràng buộc lẫn nhau, quy định sự chuyển hóa giữa các yếu tố trong sự vật hoặc giữa các sự vật và hiện tượng Dựa vào tính chất, phạm vi, trình độ và vai trò của các mối liên hệ, chúng được phân chia thành nhiều loại khác nhau.
Mối liên hệ bên trong thể hiện sự kết nối giữa các yếu tố trong một sự vật hoặc hiện tượng, trong khi mối liên hệ bên ngoài đề cập đến sự tương tác giữa các sự vật và hiện tượng khác nhau.
Mối liên hệ bản chất là yếu tố quyết định sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng, trong khi mối liên hệ không bản chất chỉ đóng vai trò phụ thuộc, không quyết định đến sự chuyển hóa của chúng.
Mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp là hai loại mối liên hệ quan trọng trong tự nhiên Mối liên hệ trực tiếp được xác định bởi sự gần gũi và tác động trực tiếp, dẫn đến sự chuyển hóa và thay đổi rõ rệt giữa các sự vật, hiện tượng, và thường dễ nhận biết Ngược lại, mối liên hệ gián tiếp cần có điều kiện trung gian để xảy ra, ví dụ như mối liên hệ giữa khí hậu và sự hình thành thổ nhưỡng Tùy thuộc vào vai trò và vị trí của các thành phần trong mối liên hệ, chúng ta có thể phân loại và hiểu rõ hơn về các tương tác này.
+ Mối liên hệ tương hỗ: Hai hoặc nhiều thành phần có tác dụng qua lại với nhau Ví dụ: Mối liên hệ giữa xã hội và môi trường.
+ Mối liên hệ nhân quả: Có thành phần là nguyên nhân sinh ra kết quả b Mối liên hệ nhân quả
Mối liên hệ nhân quả thể hiện sự tương quan và phụ thuộc một chiều giữa các sự vật và hiện tượng Trong đó, nguyên nhân là yếu tố tạo ra kết quả, và mọi kết quả đều bắt nguồn từ một nguyên nhân trước đó Tuy nhiên, kết quả không thể trở thành nguyên nhân cho chính nó, mà chỉ có thể là nguyên nhân cho một kết quả khác.
+ Gió mùa Đông Bắc ở Việt Nam làm giảm nhiệt độ ở các vùng có gió đi qua.
Các dòng biển lạnh chạy ven bờ lục địa đã tạo ra các vùng hoang mạc, nhưng hiện tượng hoang mạc không phải là nguyên nhân gây ra sự hình thành của các dòng biển lạnh này.
Địa hình và các khối khí ảnh hưởng đến lãnh thổ Bắc Mỹ là nguyên nhân chính dẫn đến sự phân bố không đồng đều của lượng mưa ở khu vực này Tuy nhiên, không thể có mối quan hệ ngược lại giữa lượng mưa và địa hình.
2 Bản chất của mối liên hệ nhân quả
Mối liên hệ nhân quả thể hiện rằng một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả khác nhau, trong khi một kết quả có thể được hình thành từ nhiều nguyên nhân khác nhau.
+ Sự khắc nghiệt của thời tiết, tình trạng phá hoại của thiên tai, dịch bệnh đối với nông nghiệp
+ Sự xung đột nội bộ của các nước châu Phi
+ Sự lũng đoạn của các công ty tư bản nước ngoài Sự mất cân đối trong cơ cấu sản xuất
+ Tình trạng gia tăng dân số nhanh
Tất cả là nguyên nhân nghèo đói của lục địa đen.
Trong một số tình huống, kết quả có thể xuất phát từ nguyên nhân trước đó, nhưng trong hoàn cảnh khác, nó lại trở thành nguyên nhân cho một kết quả mới.
Để xác định nguyên nhân và kết quả, cần phải xem xét sự tương tác giữa chúng trong một mối quan hệ cụ thể và tại một thời điểm nhất định.
+ Tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao của dân số trong một thời gian dài (nhân) làm cho nước ta có cơ cấu dân số trẻ (quả).
+ Cơ cấu dân số trẻ (nhân) đem lại cho nước ta nguồn lao động dự trữ dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn (quả).
- Vai trò của nguyên nhân đối với kết quả không ngang bằng nhau
Có những nguyên nhân đóng vai trò quyết định đến sự xuất hiện của kết quả.
Có những nguyên nhân đóng vai trò thứ yếu, kém quan trọng hơn Do đó cần phải phân biệt nguyên nhân cơ bản và nguyên nhân thứ yếu.
Việt Nam có tiềm năng phát triển các tuyến giao thông biển, kết nối các địa phương trong nước và mở rộng quan hệ thương mại với các quốc gia khác trên thế giới Việc này không chỉ thúc đẩy kinh tế địa phương mà còn nâng cao vị thế của Việt Nam trên bản đồ hàng hải toàn cầu Hệ thống cảng biển hiện đại và vị trí địa lý thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho việc giao thương, thu hút đầu tư và phát triển du lịch bền vững.
Việt Nam sở hữu một đường bờ biển dài với nhiều vụng và vịnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng cảng nước sâu Hệ thống cửa sông phong phú cũng góp phần quan trọng trong việc phát triển hạ tầng cảng biển.
+ Nước ta nằm gần nhiều tuyến đường biển quốc tế quan trọng (nguyên nhân thứ yếu)
Việc xác định nguyên nhân chủ yếu là rất quan trọng để khám phá bản chất và nguồn gốc của sự chuyển hóa nhân quả trong các sự vật và hiện tượng.
- Nguyên nhân khác với điều kiện hay nguyên do
Nguyên do là sự kiện xảy ra trực tiếp trước kết quả, có mối liên hệ với kết quả nhưng chỉ là liên hệ bên ngoài, không phải là bản chất của vấn đề.
Nguyên nhân và điều kiện là hai khái niệm khác nhau nhưng có vai trò quan trọng trong việc tạo ra kết quả Điều kiện bao gồm các hiện tượng không phụ thuộc vào nguyên nhân, nhưng có khả năng hiện thực hóa kết quả tiềm ẩn trong nguyên nhân Mặc dù điều kiện không trực tiếp tham gia vào kết quả, nhưng chúng là yếu tố thiết yếu trong quá trình hình thành kết quả, thường hướng đến nguyên nhân và quy định mối quan hệ nhân quả dẫn đến kết quả cuối cùng.
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY MỐI LIÊN HỆ ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG THCS
Ví dụ: Dựa vào độ cao người ta phân biệt núi thấp, núi cao và núi trung bình. c Giải thích đặc điểm đối tượng
Núi cao và núi thấp hình thành do nhiều nguyên nhân địa chất khác nhau, bao gồm hoạt động của tectonic plates, xói mòn và sự bồi tụ của đất đá Các yếu tố như lực đẩy từ bên trong trái đất và tác động của thời tiết cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự khác biệt về độ cao của các ngọn núi Học sinh cần tìm hiểu và giải thích các nguyên nhân này để hiểu rõ hơn về đặc điểm của địa hình núi.
Ví dụ: Độ cao của núi phụ thuộc vào một vài nguyên nhân:
- Sự trẻ lại (vận động kiến tạo nâng lên)
- Loại đá cấu tạo nó.
Nếu núi xuất hiện lâu thì khả năng sau này nó bị nâng lên.
Khi so sánh các ngọn núi có cùng tuổi nhưng khác nhau về độ cao, ta nhận thấy rằng chúng được hình thành từ các loại đá có độ cứng khác nhau Trên bản đồ kiến tạo, tuổi của địa hình được xác định, trong khi trên bản đồ địa chất, thành phần đá cấu tạo nên các ngọn núi được phân tích rõ ràng.
II MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MỐI LIÊN HỆ NHÂN QUẢ
TRONG MÔN ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG THCS
Dưới đây là một số phương pháp mà tôi thường áp dụng trong dạy học Địa lí ỏ THCS:
1 Phương pháp sơ đồ - Grap
3 Phương pháp đàm thoại gởi mở
4 Phương pháp nêu vấn đề
5 Phương pháp khai thác tri thức từ bản đồ
1 Phương pháp dùng sơ đồ a Cơ sở lựa chọn phương pháp
Phương pháp này thể hiện mối liên quan giữa các kiến thức địa lý, do đó việc sử dụng sơ đồ để thiết lập mối liên hệ nhân quả là rất hợp lý Sơ đồ giúp học sinh nhận biết những nét khái quát và cơ bản của mối liên hệ giữa các kiến thức, đồng thời kết hợp với hình vẽ như mũi tên, ô, khung để hỗ trợ việc ghi nhớ thông qua hình ảnh trực quan.
Phương pháp giảng dạy bằng sơ đồ mang đến cho học sinh một trải nghiệm học tập mới mẻ, khác biệt so với phương pháp truyền thống Khi học sinh từng bước lập sơ đồ cho bài học, điều này không chỉ giúp họ tiếp thu kiến thức hiệu quả mà còn kích thích sự tích cực và sáng tạo trong tư duy Như vậy, phương pháp sơ đồ không chỉ hỗ trợ trong việc lĩnh hội kiến thức mà còn phát triển khả năng tư duy của học sinh.
Phương pháp này hỗ trợ toàn bộ các giai đoạn trong quá trình dạy học, đặc biệt là trong việc hình thành kiến thức mới, ôn tập và củng cố kiến thức Cách thiết kế của phương pháp này cũng rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong việc giảng dạy.
Giáo viên có thể sử dụng sơ đồ thiết lập mối quan hệ nhân quả theo các cách sau đây:
Sau khi trình bày mối quan hệ nhân quả, giáo viên sử dụng sơ đồ để hệ thống hóa kiến thức, giúp học sinh nắm vững nội dung Phương pháp này phù hợp với phần lớn học sinh trung bình.
Sử dụng sơ đồ để trình bày nội dung mối quan hệ nhân quả là một phương pháp hiệu quả, đặc biệt phù hợp với học sinh khá và giỏi Giáo viên nên bắt đầu bằng cách cung cấp một khung sơ đồ, sau đó vừa giải thích nội dung mối quan hệ vừa hoàn thiện sơ đồ để giúp học sinh dễ dàng nắm bắt và hiểu rõ hơn về các khái niệm.
- Phương pháp sơ đồ hiệu quả nhất khi biểu hiện các mối liên hệ nhân quả phức tạp, tổng quát như:
+ Mối liên hệ giữa các nhân tố tự nhiên
+ Mối liên hệ giữa các nhân tố tự nhiên với đặc điểm kinh tế
+ Mối liên hệ giữa các nhân tố xã hội với các nhân tố kinh tế
- Những bài học thích hợp nhất để sử dụng phương pháp này:
+ Thiên nhiên các châu lục, các khu vực của châu lục
+ Ôn tập khái quát đặc điểm tự nhiên- xã hội- kinh tế một châu lục. d Các bài dạy minh họa
Tiết 7 Bài 7: Sự vận động tự quay quanh trục của Trái đất và các hệ quả
Mối quan hệ nhân quả giữa vận động tự quay quanh trục và các hiện tượng tự nhiên trên Trái đất là trọng tâm của bài học Giáo viên nên áp dụng phương pháp đàm thoại mở để khuyến khích học sinh khai thác kiến thức, sau đó sử dụng sơ đồ để hệ thống hóa nội dung kiến thức trong mục 2.
Ví dụ 2: Tiết 30: Bài 27: Thiên nhiên châu Phi – Tiết 2 ( lớp 7 )
Bài viết này liên quan mật thiết đến Bài 26: Thiên nhiên châu Phi (tiết 1), với mục tiêu giúp học sinh hiểu rõ mối quan hệ giữa các nhân tố hình thành đặc điểm tự nhiên của châu Phi Mối quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ minh họa.
Sự luân phiên ngày đêm
Trái đất tự quay quanh trục
Sự lệch hướng chuyển động của vật thể
Nhân tố hình thành khí hậu
- Phân bố mưa không đồng đều
- Chủ yếu là xavan và hoang mạc
Mối quan hệ nhân quả này tương đối phức tạp và nội dung kiến thức lại nằm ở hai bài học khác nhau
Đối với học sinh trung bình, việc thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức không phải là điều dễ dàng Giáo viên cần áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để giúp học sinh nắm vững trọng tâm kiến thức Trong giai đoạn củng cố, giáo viên có thể sử dụng sơ đồ trống và cung cấp các mảnh ghép kiến thức để học sinh hoàn thiện sơ đồ, từ đó nâng cao khả năng hiểu biết và liên kết thông tin.
Đối với học sinh khá và giỏi, giáo viên có thể thiết lập sơ đồ trong bài dạy thông qua các phương pháp khác nhau Giáo viên sẽ lần lượt hình thành đặc điểm của từng nhân tố tự nhiên và sắp xếp chúng một cách có chủ đích trên bảng Tiếp theo, giáo viên sẽ khung lại nội dung kiến thức và yêu cầu học sinh lên bảng vẽ các mũi tên để thiết lập mối quan hệ giữa các nhân tố.
Tiết 9: ÔN TẬP TỪ BÀI 1 BÀI 7 ( lớp 8 )
Mục tiêu của bài học này là hệ thống hóa các đặc điểm tự nhiên của châu Á, và phương pháp hiệu quả nhất để thực hiện điều này là thông qua sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa các yếu tố.
Môi trường tự nhiên đa dạng
Cận nhiệt Hoang mạc ĐTH
Môi trường tự nhiên đa dạng
Nhân tố hình thành khí hậu Khí hậu Cảnh quan các nhân tố tự nhiên Tổng kết Thiên nhiên châu Á có 2 mối quan hệ nhân quả cơ bản sau:
- Mối quan hệ giữa vị trí địa lí, diện tích lãnh thổ, địa hình tới khí hậu cảnh quan Châu Á Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ này:
- Mối quan hệ giữa vị trí địa lí, diện tích lãnh thổ, địa hình, khí hậu tới sông ngòi châu Á Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ này:
- Trải dài từ vùng cực Bắc
- Lớn nhất thế giới: 43,5 triệu km 2
- Nhiều vùng xa biển > 2500km Địa hình
- Nhiều núi, sơn nguyên cao đồ sộ và đồng bằng lớn
- Phân hóa đa dạng, phức tạp, có đủ các đới và các kiểu khí hậu.
- Chia 2 khu vực chính: Khí hậu gió mùa và Khí hậu lục địa Đài nguyên
Rừng: Tai ga, hỗn hợp, lá rộng, cây bụi lá cứng ĐTH, rừng cận nhiệt, nhiệt đới ẩm.
Hoang mạc và bán hoang mạc
- Rộng lớn nhất thế giới Địa hình
- Nhiều núi, sơn nguyên cao đồ sộ tập trung ở trung tâm lục địa
- Có nhiều đới và nhiều kiểu khí hậu
Nhiều sông lớn, chế độ nước phức tạp
- Các sông lớn đều bắt nguồn từ trung tâm lục địa đổ ra 3 đại dương lớn.
Sông ngòi Châu Á Cảnh quan
- Đa dạng: có nhiều đới và kiểu cảnh quan khác nhau Để hình thành sơ đồ này, giáo viên có thể ra các bài tập:
- Trình bày bằng sơ đồ đặc điểm vị trí, hình dạng lãnh thổ, địa hình và ảnh hưởng của chúng tới khí hậu cảnh quan Châu Á
- Trình bày bằng sơ đồ đặc điểm vị trí địa lí, hình dạng lãnh thổ, đia hình, khí hậu và ảnh hưởng của chúng tới sông ngòi châu Á
Giáo viên có thể cung cấp khung sơ đồ cho học sinh, yêu cầu họ điền nội dung và chỉ ra mối quan hệ bằng mũi tên để hoàn thiện sơ đồ Ngoài ra, giáo viên cũng có thể sử dụng các mảnh ghép kiến thức kèm theo mũi tên, yêu cầu học sinh xây dựng sơ đồ dựa trên những kiến thức đã được học.
Tiết 34: Bài 29: Vùng Tây Nguyên – Tiết 2 ( lớp 9 )
Mối quan hệ giữa điều kiện phát triển và thực trạng phát triển cây công nghiệp ở Tây Nguyên có thể biểu diễn bằng sơ đồ đơn giản:
Đối với học sinh trung bình, giáo viên có thể sử dụng sơ đồ hoàn chỉnh để củng cố kiến thức Trong khi đó, đối với học sinh khá và giỏi, giáo viên nên cung cấp sơ đồ chưa hoàn chỉnh và yêu cầu học sinh dựa vào kiến thức từ bài 28 để hoàn thiện sơ đồ đó.
2 Phương pháp giảng giải a Cơ sở lựa chọn phương pháp
Phương pháp giảng giải là cách mà giáo viên sử dụng ngôn ngữ để làm rõ các sự kiện và hiện tượng địa lý Ví dụ, phương pháp này có thể được áp dụng để giải thích nguyên nhân hình thành thủy triều hay lý do dẫn đến sự đình trệ trong một ngành sản xuất.
Cao nguyên xếp tầng bằng phẳng
Khí hậu cận xích đạo Lao động có kinh nghiệm
Hệ thống co sở chế biến phát triển Đất bazan màu mỡ
Phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm