1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

giai_phap_phong_ngua_han_che_rui_ro_lai_suat_tai_nhno_ptnt_2429 (2).doc

80 338 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHNo & PTNT thị xã Sông Công, Thái Nguyên
Tác giả Tạ Thị Thu Hương
Người hướng dẫn Cô Giáo Phạm Thị Hồng Vân
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Ngân Hàng
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2010
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 596,5 KB

Nội dung

giai_phap_phong_ngua_han_che_rui_ro_lai_suat_tai_nhno_ptnt_2429

Trang 1

1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong nền kinh tế thị trường các NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua các chức năng: chức năng thủ quỹ, trung gian tài chính, trung gian thanh toán Có thể nói NHTM dù ở quốc gia nào cũng đều là nhóm trung gian tài chính lớn nhất, cũng là trung gian tài chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường xuyên nhất.

Về bản chất, hoạt động của các NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng nên có độ nhạy cảm rất cao và dễ tổn thương trước các biến động đồng thời luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn trong quá trình kinh doanh Trong đó rủi ro lãi suất là là một trong các loại hình rủi ro tiềm tàng và nguy hiểm nhất Đặc biệt với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, trong quá trình đất nước ta hội nhập với nền kinh tế của khu vực và thế giới, các NHTM Việt Nam cần phải coi việc phòng ngừa và hạn chế RRLS là vấn đề sống còn Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, vận dụng các kiến thức đã được tiếp thu trong quá trình học tập tại Học Viện Ngân Hàng, cùng với quá trình tìm hiểu thực tế tại NHNo&PTNT thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, đặc biệt

dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Phạm Thị Hồng Vân, “Giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHNo & PTNT thị xã Sông Công, Thái Nguyên” được chọn làm đề tài cho khoá luận tốt

nghiệp này.

Trang 2

2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở lý luận của lý thuyết về RRLS, đề tài xem xét một cách tổng quát và có hệ thống các nguyên nhân dẫn đến RRLS tại NHNo&PTNT thị xã Sông Công, từ đó đưa ra các giải pháp phòng ngừa và hạn chế RRLS.

3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu là thực trạng rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất tại chi nhánh.

Phạm vi nghiên cứu: phạm vi hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công các năm 2008, 2009 và 2010.

4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê, so sánh, tổng hợp.

5 KẾT CẤU ĐỀ TÀI

Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:

Chương 1: Những lý luận cơ bản về rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Chương 2: Thực trạng rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHNo & PTNT thị xã Sông Công, Thái Nguyên.

Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất tại NHNo & PTNT thị xã Sông Công, Thái Nguyên.

Trang 4

CHƯƠNG 1

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG

1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM1.1.1 Khái niệm rủi ro

Bàn về khái niệm rủi ro: Cho đến nay chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro Những trường phái khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau Những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng, nhưng tập trung lại có thể chia thành hai trường phái lớn: trường phái truyền thống và trường phái hiện đại.

Theo trường phái truyền thống, rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người

Theo trường phái hiện đại, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực.

1.1.2 Khái niệm lãi suất

Lãi suất là một phạm trù rất quan trọng của kinh tế học, của thị trường và của cuộc sống kinh doanh Chúng ta hiểu lãi suất theo nghĩa "giá cả" giống như mọi loại giá cả hàng hóa khác trên thị trường Điều khác biệt duy nhất của lãi suất so với các loại giá cả khác là nó chính là giá của một loại hàng hóa rất trừu tượng

Một cách ngắn gọn “lãi suất là giá mà người vay phải trả để được sử dụng tiền không thuộc sở hữu của họ và là lợi tức người cho vay có được đối với việc trì hoãn chi tiêu”.

Trang 5

1.1.3 Khái niệm rủi ro lãi suất

Khi lãi suất thị trường biến động, các khoản mục nhạy cảm lãi suất trên bảng cân đối kế toán bị tác động Ngoài ra sự thay đổi của lãi suất cũng ảnh hưởng đến giá trị thị trường của tài sản và nợ, làm thay đổi giá trị vốn chủ sở hữu của NH Do đó, chúng ta xem xét khái niệm RRLS trên hai khía cạnh:

- RRLS là những tổn thất tiềm tàng mà NH phải gánh chịu khi lãi suất thị trường biến động.

- RRLS là nguy cơ biến động thu nhập và giá trị ròng của NH khi lãi suất thị trường biến động.

Phân loại rủi ro lãi suất

Xét trên phương diện những thiệt hại mà biến động lãi suất gây ra cho các ngân hàng thì RRLS bao gồm hai loại rủi ro cơ bản: rủi ro về thu nhập và rủi ro giảm giá trị tài sản.

- Rủi ro về thu nhập: là khả năng suy giảm thu nhập lãi ròng của NH khi lãi

suất thị trường biến động Bao gồm:

+ Rủi ro định giá lại (rủi ro tái tài trợ TSN hoặc tái đầu tư TSC) Có: Thu nhập lãi ròng = Thu nhập lãi – chi phí lãi

• Rủi ro tái tài trợ TSN khi NH duy trì kỳ hạn TSC lớn hơn kỳ hạn TSN

Tài sản có

2 năm Tài sản nợ

1 năm

Trang 6

Hình 1.1: Kỳ hạn tài sản có lớn hơn kỳ hạn tài sản nợ

Giả sử NH huy động vốn với lãi suất 8%/năm, kỳ hạn 1 năm để đầu tư cho một dự án kỳ hạn 2 năm với lãi suất 9%/năm.

Lợi nhuận của NH trong năm thứ nhất sẽ là 1% (= 9% - 8%) Nếu lãi suất thị trường không đổi từ năm thứ nhất sang năm thứ hai thì NH sẽ duy trì được lợi nhuận ở mức 1% Tuy nhiên nếu lãi suất thị trường năm thứ hai tăng lên , giả sử NH chỉ có thể huy động với lãi suất là 11% thì lợi nhuận của NH là -2% (= 9% - 11%) Như vậy, có thể thấy NH chịu rủi ro lãi suất khi NH duy trì kỳ hạn TSC lớn hơn kỳ hạn TSN trong khi lãi suất thị trường tăng.

• Rủi ro tái đầu tư tài sản có khi NH duy trì kỳ hạn của TSN lớn hơn kỳ hạn của TSC

Hình 1.2 Kỳ hạn tài sản nợ lớn hơn kỳ hạn tài sản có

Giả sử NH huy động vốn với lãi suất 8%/năm, kỳ hạn 2 năm để đầu tư dự án kỳ hạn 1 năm có lãi suất 9%/năm.

Lợi nhuận của NH trong năm thứ nhất sẽ là 1% Nếu sang năm thứ hai NH chỉ có thể cho vay với lãi suất 7%/năm thì lợi nhuận của NH là -1% (= 7% - 8%) Như vậy trong trường hợp NH duy trì kỳ hạn của TSN lớn hơn TSC, NH sẽ chịu rủi ro khi lãi suất thị trường giảm.

+ Rủi ro cơ bản: là rủi ro phát sinh khi sự định giá lại không hoàn hảo hoặc giống nhau giữa những khoản mục khác nhau, nghĩa là xuất hiện sự khác nhau

Trang 7

về mức độ thay đổi lãi suất thu được từ TSC và lãi suất phải trả cho TSN mặc dù những khoản mục này có cùng thời hạn định giá lại.

+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro phát sinh khi KH không tôn trọng cam kết về kỳ hạn ban đầu Ví dụ: Khi lãi suất thị trường tăng lên, KH có xu hướng rút trước hạn các khoản tiền gửi có kỳ hạn để gửi vào các khoản tiền gửi mới với lãi suất cao hơn hay khi lãi suất thị trường giảm xuống, KH có xu hướng trả nợ trước hạn các khoản vay dài hạn để vay lại khoản vay mới với lãi suất thấp hơn.

- Rủi ro giảm giá trị tài sản: là khả năng giá trị tài sản ròng của NH bị suy

giảm khi lãi suất thị trường biến động Bao gồm:

+ Rủi ro kỳ hạn: là rủi ro giảm giá trị ròng của NH khi tồn tại sự không cân

xứng về kỳ hạn của TSC và TSN.

Giả sử NH huy động 100 tỷ đồng với kỳ hạn 3 năm để cho vay với kỳ hạn 1 năm Nếu lãi suất thị trường tăng từ 9%/năm đến 10%/năm thì giá trị TSC (A) và

Như vậy, khi lãi suất thị trường tăng cả TSC và TSN đều giảm, tuy nhiên giá trị các tài sản có kỳ hạn khác nhau thì mức giảm khác nhau Cụ thể TSC có kỳ hạn dài thì giá trị giảm nhiều hơn TSN dẫn đến giá trị ròng của NH giảm.

+ Rủi ro đường cong lãi suất: là rủi ro của NH trước những thay đổi về độ dốc và hình dạng của đường cong lãi suất Rủi ro này phát sinh khi những thay

Trang 8

đổi không dự đoán trước của đường cong lãi suất có tác động làm giảm giá trị tài sản của NH do lãi suất của những thời hạn khác nhau thay đổi theo những mức độ khác nhau.

1.2 NGUYÊN NHÂN CỦA RỦI RO LÃI SUẤT

RRLS trong NHTM do hai nguyên nhân: Thứ nhất là sự biến động của lãi suất thị trường, thứ hai là sự không cân xứng kỳ hạn TSC và TSN.

1.2.1 Sự không cân xứng kỳ hạn

Sự không cân xứng về kỳ hạn là tình trạng TSC của NH có kỳ hạn dài hơn hoặc ngắn hơn kỳ hạn TSN.

Nguyên nhân:

+ Sự đa dạng nhu cầu của KH gửi tiền và vay tiền Người gửi tiền luôn muốn gửi với kỳ hạn ngắn để phòng ngừa các trường hợp chi tiêu ngoài dự tính hay khi lãi suất đang có xu hướng tăng, ngược lại, người vay tiền cần một thời gian dài để sử dụng vốn vay dầu tư vào sản xuất và sinh lời Điều này làm cho việc cân xứng kỳ hạn giữa tài sản và nợ là thực sự khó khăn.

+ NH thường không quy định KH bắt buộc phải tôn trọng thời hạn trong hợp đồng để làm vừa lòng các KH của mình, tạo điều kiện cho KH vay vốn có thể trả nợ NH bất cứ khi nào có tiền và các KH gửi tiền có thể rút trước hạn nếu có việc đột xuất.

+ Các NH thường có khuynh hướng duy trì kỳ hạn của TSC lớn hơn TSN vì mục tiêu lợi nhuận Chúng ta biết rằng các NH huy động ngắn hạn với lãi suất và cho vay dài hạn với lãi suất cao sẽ thu được lợi nhuận cao.

1.2.2 Lãi suất thị trường biến động

Trang 9

Lãi suất hay giá cả của các khoản tín dụng được xác định tại mức cân bằng giữa lượng cung và cầu quỹ cho vay (thể hiện trong hình 1.3)

Hình 1.3 Cân bằng cung cầu quỹ cho vay trên thị trường

Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất:

suất lợi tức dự tính của tài sản thực và làm giảm tỷ suất lợi tức dự tính của tài sản nợ so với tài sản thực Lượng cầu công cụ nợ giảm và đường cung quỹ cho vay dịch chuyển sang trái.

Mức lạm phát dự tính tăng lên cũng làm cho chi phí thực dự tính của việc vay tiền ở mức lãi suất cho trước giảm xuống Điều này làm tăng nhu cầu vay vốn của các chủ thể kinh tế, đường cầu dịch chuyển sang phải

Lãi suất

Quy mô vốn cho vay

Đường cầu quỹ cho

Trang 10

Hình 1.4 Tác động của lạm phát

- Chu kỳ kinh doanh Khi nền kinh tế tăng trưởng, tài sản và thu nhập của các

chủ thể kinh tế tăng làm tăng khả năng cung ứng vốn ở mọi mức lãi suất, cung quỹ cho vay tăng làm đường cung quỹ cho vay dịch chuyển sang phải.

Trong giai đoạn tăng trưởng của nền kinh tế, rất nhiều cơ hội đầu tư được kỳ vọng là có khả năng sinh lợi cao, làm tăng nhu cầu vay vốn để tài trợ các dự án Lượng cầu quỹ cho vay tăng lên ở mọi mức lãi suất, đường cầu quỹ cho vay dịch phải.

Hình 1.5 Tác động của chu kỳ kinh doanh

- Chính sách tiền tệ Nếu tính lỏng của các công cụ nợ cao hơn so với các

công cụ đầu tư khác sẽ làm tăng tính hấp dẫn của công cụ nợ, làm cho cầu của công cụ nợ đó tăng ở mọi mức lãi suất Lượng cung quỹ cho vay cũng tăng theo và làm cho đường cung quỹ cho vay dịch phải.

Trang 11

Hình 1.6 Tác động của chính sách tiền tệ

- Rủi ro của các công cụ nợ Khi mức độ rủi ro của các công cụ nợ tăng lên

so với các công cụ đầu tư khác làm cho lượng cầu về các công cụ nợ đó giảm, cung quỹ cho vay giảm, đường cung quỹ cho vay dịch sang trái.

- Chính sách tài khóa Cụ thể là thâm hụt Ngân sách nhà nước, khi mức bội

chi ngân sách nhà nước tăng, nhu cầu vay vốn tài trợ thiếu hụt ngân sách nhà nước tăng ở mọi mức lãi suất làm tăng lượng cầu quỹ cho vay, đường cầu quỹ cho vay dịch chuyển sang phải.

Hình 1.7 Tác động của chính sách tài khóa

1.3 LƯỢNG HÓA RỦI RO LÃI SUẤT

Trang 12

Gọi MA là kì hạn đến hạn trung bình của danh mục TSC và ML là kì hạn đến hạn trung bình của danh mục TSN, ta có:

WAi: tỷ trọng của TSC i trong tổng TSC (giá trị tính theo giá thị trường) WLj: tỷ trọng của TSN j trong tổng TSN (giá trị tính theo giá thị trường) MAi: kì hạn đến hạn của TSC i

MLj: Kì hạn đến hạn của TSN j Mức chênh lệch kì hạn = MA - ML

Công thức trên nói lên kì hạn đến hạn của một danh mục TSC hoặc TSN bằng tỷ trọng trung bình của tất cả các kì hạn cấu phần trong danh mục tài sản Ảnh hưởng của lãi suất lển bảng cân đối tài sản phụ thuộc vào tính chất và mức độ của sự không cân xứng các kì hạn giữa danh mục TSC và danh mục TSN của NH, tức là phụ thuộc vào tính chất của (MA – ML) là lớn hơn, bằng hay nhỏ hơn 0 và mức độ chênh lệch (MA – ML).

Ví dụ: Xét một bảng cân đối tài sản đơn giản sau

Bảng 1.2 – Bảng cân đối tài sản đơn giản của NH

Tài sản có có kỳ hạn dài (A)Tài sản nợ có kỳ hạn ngắn (L)Vốn tự có (E)

Ta có: E = A – L

Trang 13

Khi lãi suất trên thị trường tăng thì giá trị thị trường của TSC và TSN đều giảm, song với giả thiết của ví dụ là TSC có kì hạn dài hơn TSN dẫn đến giá trị thị trường của TSC giảm nhiều hơn so với giá trị thị trường của vốn huy động Ta có : ΔE = ΔA – ΔL

Từ công thức trên có thể thấy rằng, khi lãi suất tăng làm giá trị của TSC giảm nhiều hơn so với mức giảm của TSN, NH phải trích từ vốn tự có của mình để bù

Đo lường mức độ biến động thu nhập lãi ròng của NH trước sự thay đổi của lãi suất thị trường.

1.3.2.2 Nội dung

Phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc giá trị kế toán nhằm xác định chênh lệch giữa tiền lãi thu được từ TSC và lãi phải thanh toán cho vốn huy động sau một khoảng thời gian nhất định.

1.3.2.3 Cách thức

Phân loại TSC và TSN của NH thành hai nhóm: nhóm nhạy cảm với lãi suất và nhóm không nhạy cảm với lãi suất dựa trên tiêu chí mức độ biến động của thu nhập (chi phí) lãi khi lãi suất thị trường thay đổi.

Trang 14

TSC nhạy cảm lãi suất (RSA) là những tài sản có thể định giá lại khi lãi suất thị trường thay đổi: các khoản cho vay và chứng khoán sắp đáo hạn, chuẩn bị gia hạn hoặc đến kỳ điều chỉnh lãi, các khoản cho vay với lãi suất thả nổi…

TSN nhạy cảm lãi suất (RSL) là những nguồn vốn được định giá lại khi lãi suất thị trường thay đổi: những khoản tiền gửi sắp đến hạn phải trả, đến kỳ điều chỉnh lãi, những khoản tiền gửi với lãi suất thả nổi…

1.3.2.4 Công thức

Sự thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất (Δ net interest income)

ΔNII = GAP x Δi (1.1)

Với: Chênh lệch TSC và TSN nhạy cảm với lãi suất

GAP = RSA - RSL

Trong đó:

ΔNII: Mức độ thay đổi thu nhập lãi ròng từ lãi suất

GAP: Chênh lệch tài sản có và tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất Δi: Mức độ thay đổi lãi suất

RSA: Tài sản có nhạy cảm lãi suất RSL: Tài sản nợ nhạy cảm lãi suất

Trong mỗi giai đoạn (ngày, tuần, tháng …) khi giá trị TSC nhạy cảm lãi suất lớn hơn giá trị TSN nhạy cảm lãi suất tạo nên khe hở lãi suất dương, khi giá trị TSC nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn giá trị TSN nhạy cảm lãi suất tạo nên khe hở lãi suất âm.

Theo mô hình trên có thể thấy, khi TSC và TSN của NH có sự chênh lệch, NH sẽ gặp rủi ro lãi suất nếu lãi suất thị trường biến động Ảnh hưởng của sự thay đổi lãi suất tới thu nhập lãi ròng của NH được tóm tắt như sau:

(1.2)

Trang 15

Bảng 1.1 - Mối quan hệ giữa GAP, sự thay đổi lãi suất và sự thay đổi thu

Như vậy có thể thấy không phải trong trường hợp nào sự biến động của lãi suất thị trường cũng gây thiệt hại cho NH Cụ thể, trong trường hợp NH duy trì GAP >0 khi lãi suất thị trường tăng và GAP<0 khi lãi suất thị trường giảm, NH sẽ được lợi vì thu nhập lãi ròng của NH tăng RRLS đến từ hai trường hợp lãi suất thị trường giảm kết hợp khe hở lãi suất GAP >0 và lãi suất thị trường tăng kết hợp GAP< 0

1.3.2.5 Hạn chế của mô hình

Thứ nhất, vấn đề về tiêu chí đánh giá Chúng ta biết rằng trên bảng cân đối kế

toán của NH có những khoản mục nhạy cảm với lãi suất và những khoản mục không nhạy cảm với lãi suất, tuy nhiên không phải tất cả các khoản mục được cho là nhạy cảm với lãi suất lại biến động với cùng giá trị khi lãi suất thị trường biến động => mức độ nhạy cảm của khoản mục TSC và TSN là khác nhau.

Thứ hai, hiệu ứng giá của thị trường Sự thay đổi của lãi suất thị trường không

chỉ ảnh hưởng đến thu nhập mà còn tác động đến giá trị tài sản của NH Mô hình định giá lại chỉ dựa trên giá trị ghi sổ của tài sản, không tính đến giá trị thị trường của chúng, do đó, mô hình này chỉ phản ánh một phần RRLS đối với NH.

Trang 16

Thứ ba, vấn đề kỳ định giá tích lũy Giả sử TSC và TSN trong cùng một nhóm

kỳ hạn đến hạn có thể có giá trị bằng nhau nhưng TSC được định giá lại tại thời điểm đầu của kỳ định giá lại trong khi TSN được định giá lại tại thời điểm cuối của kỳ định giá lại Rõ ràng trong trường hợp này kỳ hạn đến hạn của tài sản và nợ là không cân xứng Tuy nhiên theo mô hình định giá lại thì coi như không có vần đề gì với thu nhập lãi ròng Nếu như kỳ định giá lại càng mau thì hạn chế của kỳ định giá tích lũy càng giảm.

Thứ tư, vấn đề tài sản đến hạn Một trong các giả định của mô hình định giá

lại là toàn bộ các khoản cho vay sẽ được hoàn trả khi đến hạn Trên thực tế, NH thường quy định các khoản cho vay được hoàn trả theo định kỳ và KH có thể trả nợ trước hạn Do đó, mô hình này không thể phản ánh chính xác những tác động của lãi suất đến thu nhập lãi ròng của NH.

Với những hạn chế trên đây có thể nói mô hình định giá lại chỉ đánh giá được một cách cơ bản nhất sự thay đổi của thu nhập lãi ròng khi lãi suất thị trường thay đổi.

1.3.3 Mô hình thời lượng

1.3.3.1 Khái niệm

Mô hình thời lượng là phương pháp đo lường sự nhạy cảm của giá (giá trị của vốn) của khoản đầu tư có thu nhập cố định tới sự thay đổi của lãi suất thị trường.

Thời lượng của một tài sản là thước đo kỳ hạn thực tế của một tài sản sinh lời, được xác định trên cơ sở các giá trị hiện tại của nó Thời lượng TSC thực chất là thời gian trung bình cần thiết để thu hồi khoản vốn đã đầu tư Thời lượng TSN xác định thời gian trung bình cần thiết để hoàn trả khoản vốn đã huy động.

1.3.3.2 Công thức

Trang 17

D: Thời lượng của tài sản

PVt: Giá trị hiện tại của luồng tiền nhận được tại thời điểm cuối kỳ t N: Tổng số luồng tiền phát sinh từ tài sản

Xét sự ảnh hưởng của lãi suất tới giá trị tài sản, ta có công thức:

: Sự thay đổi giá trị tài sản do ảnh hưởng của sự thay đổi trong lãi suất P: Giá của tài sản

Y: Lãi suất đến hạn

D*: Thời lượng được điều chỉnh

Theo công thức này, khi lãi suất thay đổi, giá trị của tài sản biến động ngược chiều Nói cách khác, với một sự thay đổi lãi suất nhất định, tài sản có thời lượng càng dài thì sự thay đổi giá trị càng lớn.

Về ý nghĩa kinh tế, thời lượng là phép đo trực tiếp độ nhạy cảm của giá trị tài sản đối với lãi suất hay nói cách khác, nếu D* của tài sản là X, khi lãi suất tăng 1% thì giá trị hiện tại của tài sản giảm đi X%.

Đo lường thiệt hại của NH khi lãi suất thay đổi trên cơ sở tính toán thời lượng hai vế của bảng cân đối tài sản:

DA = XAi.DAi

(1.5)

Trang 18

Trong đó: DAi: thời lượng của tài sản có thứ iXAi: tỷ trọng của tài sản có thứ i

DL = XLi.DLi

Trong đó: DLi: thời lượng của tài sản có thứ iX Li: tỷ trọng của tài sản có thứ i

Áp dụng các công thức (1.3), (1.4), (1.5), (1.6) ta có công thức đo lường thiệt hại của NH trước sự biến động của lãi suất như sau:

1.3.3.3 Hạn chế của mô hình thời lượng

Thứ nhất, hạn chế về tính lồi của mô hình Mô hình thời lượng là phép đo

chính xác sự thay đổi thị giá của các chứng khoán có thu nhập cố định khi lãi suất thị trường thay đổi ở mức nhỏ Tuy nhiên khi lãi suất thị trường thay đổi ở mức lớn thì mô hình thời lượng cho kết quả kém chính xác bởi vì mô hình giả định rằng mối quan hệ giữa lãi suất và giá tài sản là tuyến tính (dạng đường

(1.6)

Trang 19

thẳng) nhưng thực chất mối quan hệ này là phi tuyến (dạng đường cong) Vì vậy, nếu lãi suất thị trường thay đổi ở mức lớn thì mô hình trở nên kém tin cậy.

Thứ hai, vấn đề tuyến lãi suất nằm ngang Một trong các giả định của mô hình

là tuyến lãi suất hay cấu trúc kỳ hạn của lãi suất nằm ngang, điều này có nghĩa là mỗi khi lãi suất thay đổi thì tuyến lãi suất tịnh tiến song song Tuy nhiên, trong thực tế, tuyến lãi suất có rất nhiều hình dạng khác nhau, trong đó chỉ có tuyến lãi suất có dạng gần như năm ngang chứ không nằm ngang hoàn toàn Do vậy, khi sử dụng mô hình thời lượng sẽ tiềm ẩn một sai số đáng kể trong việc đo độ nhạy cảm của giá trị tài sản đối với sự thay đổi của lãi suất.

Thứ ba, vấn đề trì hoãn thanh toán Mô hình thời lượng giả định rằng các KH

của NH thanh toán lãi và gốc theo đúng kỳ hạn đã được quy định trong hợp đồng Tuy nhiên, trên thực tế KH có thể vì nhiều lý do mà chậm thanh toán, trong nhiều trường hợp NH cũng phải cơ cấu lại khoản nợ hoặc gia hạn nợ cho KH Và do đó, luồng tiền của NH sẽ thay đổi và đây chính là lý do khiến NH phải tính toán và điều chỉnh lại thời lượng TSC và TSN để đảm bảo chính xác trong việc đo lường RRLS.

1.4 CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO LÃI SUẤT

1.4.1 Biện pháp phòng ngừa nội bảng: Điều chỉnh cơ cấu kỳ hạn của bảng cân đối

Như trên đã phân tích, nguyên nhân của RRLS trong NH chính là sự không cân xứng về kỳ hạn giữa TSC và TSN kết hợp với sự biến động của lãi suất thị trường Do đó, một trong các biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro lãi suất chính là duy trì sự cân xứng về kỳ hạn TSC và TSN.

Trang 20

Về mặt lý thuyết, sự cân xứng kỳ hạn TSC và TSN là hoàn toàn có thể đạt được nếu như NH tuân thủ nguyên tắc huy động vốn với kỳ hạn bao lâu thì cũng cho vay với cùng kỳ hạn ấy Giả dụ, NH huy động vốn với kỳ hạn 5 năm thì phải cho vay với kỳ hạn 5 năm hay khi KH có nhu cầu vay 5 năm NH ngay lập tức tìm nguồn huy động kỳ hạn 5 năm để tài trợ cho khoản vay này Tuy nhiên trên thực tế điều này khó xảy ra bởi vì thực hiện điều này gây khó khăn và tốn kém chi phí cho NH bởi lẽ nhu cầu của người gửi tiền và người vay tiền là không cân xứng Do đó NH thường theo hướng hạn chế sự không cân xứng kỳ hạn bằng cách thường xuyên điều chỉnh cơ cấu kỳ hạn của bảng cân đối tài sản Chẳng hạn, khi NH có chênh lệch thời lượng dương (DA – kDL) > 0 , NH có thể tăng kỳ hạn của TSN bằng cách phát hành các công cụ nợ có kỳ hạn dài, hoặc giảm bớt kỳ hạn các TSC bằng cách hạn chế cho vay dài hạn và đầu tư vào các chứng khoán ngắn hạn

Một giải pháp mới đó là NH có thể sử dụng công nghệ chứng khoán hóa để điều chỉnh cơ cấu kỳ hạn của bảng cân đối tài sản Chứng khoán hóa là việc NH nhóm các tài sản có sinh lời rồi chuyển ra ngoại bảng thông qua trung gian là người được ủy thác – một tổ chức được đảm bảo không bị phá sản và hoạt động chuyên nghiệp về phát hành chứng khoán Bước tiếp theo NH thiết lập một cam kết với công ty ủy thác nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng do chính NH đã cho vay Nguồn bảo đảm tín dụng có thể lấy từ các nguồn thu trực tiếp của NH hoặc bằng thư bảo lãnh của một NH khác, điều này đảm bảo chắc chắn rằng những người đầu tư chứng khoán sẽ được thanh toán đầy đủ gốc và lãi khi đến hạn NH vẫn phải quản lý khoản tín dụng này và nhận được một khoản phí gọi là phí dịch vụ tín dụng Định kỳ người thế chấp thanh toán gốc và lãi tín dụng cho NH, sau khi để lại khoản phí dịch vụ tín dụng, NH sẽ chuyển các khoản thanh toán này

Trang 21

cho người đầu tư chứng khoán thông qua công ty tín thác Có thể thấy rằng nghiệp vụ chứng khoán hóa làm rút ngắn kỳ hạn tài sản của NH, làm giảm bớt nhạy cảm của NH trước sự thay đổi của lãi suất Do vậy, chứng khoán hóa là công cụ hữu hiệu giúp NH phòng ngừa RRLS.

1.4.2 Các biện pháp phòng ngừa ngoại bảng: Sử dụng các công cụ tài chính phái sinh trong việc phòng ngừa RRLS

Việc sử dụng các biện pháp truyền thống như trên để phòng ngừa RRLS đôi khi gây ra tốn kém không nhỏ cho NH Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính, xuất hiện các giải pháp tiện lợi hơn cho NH sử dụng để phòng ngừa RRLS: các công cụ tài chính phái sinh Đây là việc NH sử dụng các hợp đồng phái sinh nhằm đảm bảo giá trị của tài sản là cố định trước những thay đổi của lãi suất thị trường Khóa luận này tập trung nghiên cứu các công cụ tài chính phái sinh được sử dụng trong việc phòng ngừa RRLS là: Hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn.

Nguyên tắc cơ bản trong biện pháp này là dùng lãi ngoại bảng để bù lỗ nội bảng do RRLS gây ra.

1.4.2.1 Hợp đồng kỳ hạn

1.4.2.1.1 Khái niệm: Hợp đồng kỳ hạn là một thỏa thuận mua hoặc bán một tài

sản tại một hời điểm nhất định trong tương lai với một mức giá nhất định đã thỏa thuận từ hôm nay.

=> Hợp đồng kỳ hạn là loại hợp đồng giao sau, đối lập với hợp đồng giao ngay.

1.4.2.1.2 Các bên tham gia hợp đồng kỳ hạn

• Người mua (long position): là bên đồng ý mua tài sản nhất định vào một thời điểm nhất định trong tương lai với giá đã thỏa thuận hôm nay.

Trang 22

• Người bán (short position): là bên đồng ý bán tài sản nhất định vào một thời điểm nhất định trong tương lai với giá đã thỏa thuận hôm nay.

1.4.2.1.3 Các loại hợp đồng kỳ hạn

• Hợp đồng kỳ hạn trái phiếu: là môt hỏa thuận mua hoặc bán một khối lượng trái phiếu vào một thời điểm cụ thể trong tương lai với một mức giá ấn định.

Giả sử NH dự báo lãi suất thị trường tăng và RRLS có thể xảy ra, NH thực hiện bán kỳ hạn trái phiếu Khi hợp đồng kỳ hạn đến hạn và lãi suất thị trường tăng đúng như dự báo, NH bán trái phiếu cho người mua theo giá đã thỏa thuận từ trước trong hợp đồng Vì lãi suất thị trường tăng nên giá trái phiếu giảm, chênh lệch giữa giá bán trái phiếu đã thỏa thuận và giá bán trái phiếu tại thời điểm hiện tại là thu nhập của NH Thu nhập này có thể bù đắp thiệt hại nội bảng do lãi suất tăng Ngược lại, khi lãi suất thị trường giảm, NH thực hiện mua kỳ hạn trái phiếu để phòng ngừa RRLS.

• Hợp đồng kỳ hạn tiền gửi (FFD): là sự thỏa thuận giữa hai bên tại thời điểm hiện tại (t0), theo đó bên mua cam kết nhận và bên bán cam kết gửi một số tiền nhất định và bằng một loại tiền nhất định trong khoảng thời gian từ t1 đến t2

nằm trong tương lai với một lãi suất ấn định.

Giả sử NH dự đoán lãi suất sẽ tăng trong thời gian tới, NH thực hiện mua hợp đồng kỳ hạn tiền gửi Khi hợp đồng kỳ hạn đến hạn và lãi suất thị trường tăng như dự báo NH được lợi vì huy động được vốn với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường Tuy nhiên tiền gốc thường được bù trừ và không có sự giao nhận khoản tiền này trên thực tế, giá trị khoản tiền gốc chỉ có ý nghĩa khi tính toán các khoản lãi.

Trang 23

• Hợp đồng kỳ hạn lãi suất (FRA): Là một hợp đồng trong đó thỏa thuận rằng một lãi suất nhất định sẽ áp dụng cho một khoản vốn trong một khoản thời gian nhất định trong tương lai.

Đây là thỏa thuận giữa hai bên tại thời điểm t0 trong đó bên mua cam kết nhận và bên bán cam kết gửi một số tiền hư cấu nhất định bằng một loại tiền nhất định theo một lãi suất nhất định tại một thời gian trong tương lai.

Nguyên tắc phòng ngừa rủi ro lãi suất của hợp đồng kỳ hạn lãi suất cũng giống như hợp đồng kỳ hạn.

1.4.2.2 Hợp đồng tương lai

1.4.2.2.1 Khái niệm: Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận giữa hai bên để mua

hoặc bán một tài sản tại một thời điểm nhất định trong tương lai với một mức giá nhất định

1.4.2.2.2 Các bên tham gia hợp đồng tương lai

Bên mua – bên có trạng thái trường: đồng ý mua tài sản vào một ngày nhất

định với mức giá đã xác định trước.

Bên bán – bên có trạng thái đoản: đồng ý bán tài sản vào một ngày nhất định

với mức giá đã xác định trước.

1.4.2.2.3 Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng tương lai

Nguyên tắc sử dụng hợp đồng tương lai để phòng ngừa rủi ro: NH sử dụng hợp đồng tương lai để tìm kiếm lợi nhuận nhằm bù đắp thiệt hại do RRLS gây ra.

Gọi PF: Giá một hợp đồng NF: Số lượng các hợp đồng F: Giá trị hợp đồng tương lai

Trang 24

Có: F = PF x NF

Để lãi thu được từ hợp đồng tương lai có thể bù lỗ nội bảng thì NH phải bán một số lượng hợp đồng tương lai sao cho ΔE = ΔF

Suy ra số hợp đồng tương lai cần mua là:

NF = (DADFkDL*PF)*A

• NH thực hiện bán hợp đồng tương lai trái phiếu để phòng ngừa RRLS tăng, mua hợp đồng tương lai trái phiếu để phòng ngừa RRLS giảm.

• NH mua hợp đồng tương lai tiền gửi, lãi suất để phòng ngừa RRLS tăng, bán hợp đồng tương lai tiền gửi, lãi suất để phòng ngừa RRLS giảm.

1.4.2.3 Hợp đồng quyền chọn

1.4.2.3.1 Khái niệm: Quyền chọn là một công cụ phái sinh cho phép người nắm

giữ nó có quyền mua hoặc bán một khối lượng nhất định hàng hóa với một mức giá xác định, vào một thời điểm xác định trước.

Người mua quyền chọn được quyền lựa chọn khi mức giá trên thị trường có lợi cho mình và phải trả khoản phí cho quyền lựa chọn đó.

1.4.2.3.2 Phân loại quyền chọn

Căn cứ vào tính chất đối với quyền mua hay quyền bán:

- Quyền chọn mua (call option): cho phép người nắm giữ quyền mua một tài sản với một giá cụ thể trước hoặc đúng ngày đáo hạn.

- Quyền chọn bán (put option): cho phép người nắm giữ quyền bán một tài sản với một giá cụ thể trước hoặc đúng ngày đáo hạn.

Căn cứ vào tính chất thời gian:

(1.8)

Trang 25

- Quyền chọn kiểu châu Âu: người nắm giữ quyền chọn chỉ có thể thực hiện được quyền của mình vào ngày đáo hạn của hợp đồng.

- Quyền chọn kiểu Mỹ: người nắm giữ quyền có thể thực hiện quyền tại bất cứ thời điểm nào trước ngày đáo hạn hợp đồng.

Có 4 chiến lược cơ bản trong giao dịch quyền chọn: mua quyền chọn mua, bán quyền chọn mua, mua quyền chọn bán, bán quyền chọn bán.

1.4.2.3.3 Quyền chọn trái phiếu

Các NH chủ yếu sử dụng các hợp đồng quyền chọn chứng khoán có thu nhập cố định để phòng ngừa RRLS Loại hợp đồng này cho phép NH: (1) bán chứng khoán cho nhà đầu tư khác tại một mức giá cố định trước vào ngày đáo hạn hợp đồng; (2) mua chứng khoán từ nhà đầu tư khác tại mức giá cố định vào ngày đáo hạn hợp đồng.

Với mục đích phòng ngừa rủi ro các NH thường sử dụng chiến lược mua quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán vì với loại quyền chọn mua người mua quyền chọn có lỗ giới hạn là phí quyền chọn và không giới hạn về số lãi.

1.4.2.3.4 Quyền chọn lãi suất

o Giao dịch CAP: Giao dịch CAP được sử dụng để phòng ngừa RRLS tăng, khi giá trị TSC nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn giá trị TSN nhạy cảm lãi suất, hay khi thời hạn TSC lớn hơn thời hạn TSN ((DA – kDL)>0) NH mua CAP phải trả một khoản phí gọi là phí mua CAP Khi lãi suất thị trường tăng trên mức lãi suất giao dịch theo quyền chọn người bán quyền chọn sẽ thanh toán cho người mua quyền chọn khoản chênh lệch lãi suất.

o Giao dịch FLOOR: Ngược lại với giao dịch CAP, giao dịch FLOOR được sử dụng để phòng ngừa RRLS giảm, khi giá trị TSC nhạy cảm lãi suất lớn hơn

Trang 26

giá trị TSN nhạy cảm lãi suất hay khi thời hạn TSC nhỏ hơn thời hạn TSN ((DA – kDL)< 0) Nếu lãi suất thị trường xuống dưới mức lãi suất giao dịch theo quyền chọn người bán quyền chọn sẽ thanh toán cho người mua quyền chọn khoản chênh lệch lãi suất.

o Giao dịch COLLAR: Xuất hiện khi NH thực hiện đồng thời cả 2 giao dịch CAP và FLOOR NH thực hiện nghiệp vụ mua CAP và bán FLOOR khi dự đoán lãi suất tăng và do vậy lãi suất không thể nhỏ hơn lãi suất tối thiểu của hợp đồng FLOOR Mục đích của việc kết hợp 2 giao dịch CAP và FLOOR là NH ổn định được mức lãi suất phải trả đồng thời thu được phí từ hợp đồng FLOOR để tài trợ cho chi phí hợp đồng CAP.

1.5.2.4 Hợp đồng hoán đổi (Swap)

Một hợp đồng Swap là một thỏa thuận để trao đổi một chuỗi các dòng tiền tại một thời điểm nhất định trong tương lai theo một nguyên tắc nhất định nào đó Giao dịch hoán đổi được tạo ra để chủ thể kiểm soát tốt hơn các dòng lưu chuyển tiền tệ của mình.

Có hai loại hợp đồng hoán đổi: hợp đồng hoán đổi lãi suất và hợp đồng hoán đổi tiền tệ.

oHợp đồng hoán đổi lãi suất: một bên đồng ý trả một luồng tiền bằng mức lãi suất cố định được định trước trên một mức vốn danh nghĩa trong một số năm Để đổi lại, bên đối tác sẽ thanh trả mức lãi suất thả nổi trên cùng mức vốn danh nghĩa cho cùng thời kỳ.

Tại ngày giao dịch người mua thanh toán lãi suất cố định cho người bán và người bán thanh toán lãi suất thả nổi cho người mua Người thanh toán lãi suất cố định (người mua) nhìn chung là NH có lợi thế trong việc thanh toán lãi suất

Trang 27

cố định cho vốn huy động, trong khi đó, người thanh toán lãi suất thả nổi là NH có lợi thế trong việc thanh toán lãi suất thả nổi Thông qua hợp đồng hoán đổi lãi suất, NH mua Swap nhằm mục đích chuyển việc thanh toán lãi suất huy động từ hình thức thả nổi sang cố định để phù hợp với tính chất cố định của nguồn thu từ TSC NH bán Swap nhằm mục đích chuyển việc thanh toán lãi suất huy động từ hình thức cố định sang thả nổi để phù hợp với tính chất thả nổi của nguồn thu từ TSC Việc xác định lãi suất trong các hợp đồng Swap phải đảm bảo các bên tham gia hợp đồng đều bình đẳng với nhau tức là việc trao đổi giữa lãi suất thả nổi và lãi suất cố định là ngang giá nghĩa là giá trị hiện tại của các luồng lãi suất cố định và các luồng lãi suất thả nổi bằng nhau.

Trang 28

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NHNo&PTNT SÔNG CÔNG

2.1 TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT SÔNG CÔNG2.1.1 Khái quát về NHNo & PTNT Sông Công

2.1.1.1 Sự thành lập và phát triển

Sông Công là một thị xã công nghiệp trẻ, đang phát triển của tỉnh Thái Nguyên NHNo&PTNT Sông Công là một NH đóng trên địa bàn thị xã Những năm đầu thành lập, NH phải đối mặt với nhiều khó khăn chồng chất, nguồn vốn kinh doanh nhỏ bé, thị trường hẹp Đến nay, hoạt động kinh doanh của NH đã dần ổn định và đi vào phát triển với mạng lưới phân phối rộng khắp trong và ngoài tỉnh, kết quả hoạt động kinh doanh tốt dần, mang lại niềm tin cho khách hàng.

2.1.1.2 Đặc điểm của NH

Kinh tế chủ yếu của thị xã là sản xuất nông nghiệp Đặc điểm này ảnh hưởng nhiểu đến đặc điểm của NH NH xác định đối tượng chính là nông nghiệp và nông dân.

NHNo&PTNT Sông Công là thành viên của NHNo tỉnh Thái Nguyên Về mô hình tổ chức toàn NH có 1 giám đốc, 1 phó giám đốc, 2 phòng ban chính là phòng kinh doanh và phòng kế toán với 20 cán bộ công nhân viên Mô hình tổ chức của chi nhánh được thể hiển ở sơ đồ sau:

Trang 29

Hình 2.1 – Mô hình tổ chức chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công

NHNo&PTNT Sông Công thực hiện chức năng kinh doanh đa năng, chủ yếu là kinh doanh tiền tệ tín dụng và các dịch vụ NH trong và ngoài nước, đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế xã hội.

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng:

• Phòng kinh doanh:

- Xây dựng đề án phát triển tín dụng, tham mưu cho ban giám đốc chỉ đạp và tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu tín dụng.

- Phân tích kinh tế theo ngành nghề kinh doanh, lựa chọn đối tượng, hình thức và biện pháp cho bay đạt hiệu quả cao.

- Nghiên cứu, đề xuất, triển khai áp dụng các sản phẩm dịch vụ, nghiệp vụ mới theo hướng kinh doanh đa năng.

- Chỉ đạo, kiểm tra, phân tích hoạt động tín dụng, phân loại nợ, phân tích nợ quá hạn đề tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.

- Thực hiện kế hoạch đào tạo, tổ chức tập huấn nghiệp

Trang 30

- Tham mưu cho Ban giám đốc về: Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh, tổ chức quản lý tài chính, kế toán – ngân quỹ trong chi nhánh.

- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kế toán, ngân quỹ.

- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT trên địa bàn.

- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và báo cáo theo quy định.

- Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định - Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.

- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định NHNo&PTNT Sông Công là chi nhánh mới thành lập, do đó gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên, hoạt động kinh doanh trong những năm qua đã mang lại kết quả to lớn thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Sông Công

Trong những năm vừa qua mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: khủng hoảng kinh tế toàn cầu, chính trị thế giới bất ổn nhưng nhờ chính phủ tạo điều kiện, NHNo&PTNT Việt Nam đã đưa ra các chính sách đúng đắn, kịp thời, đồng thời chi nhánh luôn theo dõi sát sao diễn biến thị trường và đưa ra các giải pháp điều hành linh hoạt nên các mặt hoạt động của chi nhánh đều đạt được những kết quả đáng ghi nhận thể hiện ở mức tăng trưởng quy mô hoạt động trên cả phương diện huy động vốn, cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính khác.

Về nguồn vốn

Nguồn vốn của chi nhánh luôn tăng trưởng qua các năm thể hiện xu hướng tăng trưởng mạnh của chi nhánh.

Trang 31

Bảng 2.1 – Tình hình huy động vốn của chi nhánh Sông Công

Nguồn vốn của chi nhánh luôn tăng trưởng qua các năm, cụ thể, năm 2009 tăng 22% và năm 2010 tăng 54,4% Để có được kết quả ấn tượng trên chi nhánh đã chủ trương đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, đáp ứng ngày càng nhiều tiện ích cho KH và liên tục triển khai các hình thức huy động vốn mới đã thu hút được nhiều nguồn vốn từ dân cư Giấy tờ có giá dài hạn: trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn cũng được phát hành đồng thời nhằm đa dạng kỳ hạn của các khoản huy động Bên cạnh đó, chi nhánh còn nhạy bén trong cạnh tranh bằng cách đưa ra các mức lãi suất huy động phù hợp, các hình thức dự thưởng Do đó, mặc dù có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NH hoạt động trên cùng địa bàn nhưng nguồn vốn của chi nhánh liên tục tăng qua các năm.

Trang 32

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn năm 2010 lớn hơn tốc độ tăng trưởng nguồn vốn năm 2009 (54,4% so với 22%) trong khi tốc độ làm phát là 11,75% So sánh với tốc độ lạm phát năm 2010 ta thấy công tác huy động vốn của chi nhánh phát triển mạnh Có được kết quả đáng tự hào này là do tình hình kinh tế thế giới đã chuyển mình, thoát khỏi dư âm của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 và đang dần phục hồi Tại Việt Nam, sau khi chính phủ đưa ra gói kích cầu với tổng trị giá lên đến 8 tỷ USD nền kinh tế đã có những chuyển biến tích cực Tuy nhiên lạm phát những tháng cuối năm 2010 tăng cao, NHNN thực hiện chính sách tiền tệ bắt buộc khiến cho lãi suất tăng nhanh, các NH cạnh tranh gay gắt trong huy động vốn Điều này đặt chi nhánh vào tình trạng kinh doanh khó khăn, ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn của chi nhánh

Xét về cơ cấu huy động

- Cơ cấu theo kỳ hạn: Nhìn chung trong các năm 2008, 2009, 2010 cơ cấu huy động tiền gửi ngắn hạn (<12 tháng) có xu hướng tăng nhanh, ngược lại tiền gửi kỳ hạn dài (> 12 tháng) có xu hướng giảm, tiền gửi không kỳ hạn thì không ổn định qua các năm Tiền gửi kỳ hạn ngắn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động trong cơ cấu theo kỳ hạn cả 3 năm và có xu hướng tăng cả về số lượng và tỷ trọng Năm 2008 chi nhánh huy động 42,412 tỷ đồng tiền gửi ngắn hạn chiếm tỷ trọng 68,11%, 2 năm tiếp theo tăng lến 62,145 tỷ đồng và 95,114 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 81,84% và 81,06% Tiền gửi dài hạn thường chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong cả 3 năm và có xu hướng giảm, năm 2008 tiền gửi kỳ hạn dài là 9,765 tỷ đồng chiếm 15,68 % trong tổng nguồn vốn huy động, đến năm 2010 con số này giảm xuống còn 5,895 tỷ đồng với tỷ trọng chỉ còn 5,02% Điều này cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh chưa tốt, nguồn vốn huy động chưa ổn định Sở dĩ có

Trang 33

tình trạng này là do trong giai đoạn cuối năm 2008 và cuối năm 2010 lãi suất trên thị trường biến động mạnh cùng với lạm phát tăng cao gây tâm lý hoang mang cho người dân dẫn đến tình trạng người dân lực chọn gửi tiền kỳ hạn ngắn để hưởng lãi cao hơn nếu lãi suất thị trường tiếp tục tăng.

- Cơ cấu theo thành phần kinh tế: Nguồn vốn từ KH chiếm tỷ trọng lớn nhất ( 99,32% năm 2008, 99,995 % năm 2009 và 99,914 % năm 2010) và tăng đều qua các năm về cả số tuyệt đối và số tương đối ( năm 2009 là 75,933 tỷ đồng , tăng 22,776 %, năm 2010 là 117,238 tỷ đồng, tăng 54,4%) Có sự tăng lên này là do trong tình hình kinh tế khó khăn dân chúng có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn, tiêu dùng ít hơn khiến cho dòng tiền gửi đổ về NH tăng lên Trong khi đó nguồn vốn tiền gửi, tiền vay các TCTD khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ và giảm cả về số tuyệt đối vào năm 2009 ( 0,004 tỷ đồng tương ứng tốc độ giảm 99,06% ) và tăng trở lại vào năm 2010 ( 0,101 tỷ đồng tương ứng tốc độ tăng 24,25%) Các con số trên cho thấy, chi nhánh có tiềm năng trong việc huy động tiền gửi từ KH, trong đó bao gồm cả dân cư và các tổ chức kinh tế, tuy nhiên việc huy động các khoản tiền gửi hoặc vay từ TCTD khác còn rất hạn chế

Trang 34

( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Sông Công năm 2008, 2009, 2010)

Hoạt động sử dụng vốn quan trọng của chi nhánh là để cho vay Cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất và liên tục tăng về số tuyệt đối: năm 2008 là 83,781 tỷ đồng, năm 2009 tăng lên 109,954 tỷ đồng và năm 2010 là 144,592 tỷ đồng Dễ dàng nhận thấy vốn cho vay của chi nhánh vượt qua lượng vốn huy động được, chi nhánh phải vay vốn từ các tổ chức khác như điều hòa vốn nội bô, ADB, WB hay từ chính phủ… Lãi suất vay từ các tổ chức ADB,WB hay từ chính phủ rất thấp tuy nhiên chỉ có số lượng nhỏ và nhằm mục đích tài trợ nhất định nên lãi thu được ít Chi nhánh sử dụng số lượng lớn vốn điều hòa nội bộ, trong khi lãi suất điều hòa vốn cao hơn lãi suất huy động tạo ra áp lực lớn đồng thời làm giảm lợi nhuận của chi nhánh.

Tỷ trọng cho vay năm 2009 tăng lên so với năm 2008 ( 98,33% so với 96,76%) cho thấy năm 2009 để khôi phục kinh tế sau khủng hoảng, để kéo đất nước ra khỏi tình trạng giảm phát, NHNN áp dụng chính sách tiền tệ nới lỏng, tăng dư nợ tín dụng, giảm dự trữ Đến nửa cuối năm 2010 nền kinh tế nước ta một lần nữa đối mặt với lạm phát tăng cao, chính sách tiền tệ thắt chặt buộc các NH phải giảm cho vay để kiềm chế lạm phát.

Trang 35

Doanh số cho vay121,497163,834,8220022,1

( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Sông Công, Thái Nguyên các năm 2008 ,2009, 2010)

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay tăng nhanh vào năm 2009 (26,42%) là do các gói kích cầu của chính phủ nhằm vực dậy nền kinh tế nước ta sau khủng hoảng Với gói hỗ trợ lãi suất 4% nên mặc dù các nền kinh tế khó khăn nhưng doanh số cho vay vẫn tăng Đến năm 2010 doanh số cho vay vẫn tăng nhưng với tốc độ nhỏ hơn (22,78%) do tình hình kinh tế có những dấu hiệu bất lợi: các tháng cuối năm 2010 lãi suất cho vay tăng cao nên nhu cầu vốn tín

Trang 36

Dư nợ cho vay của chi nhánh tăng đều qua các năm, cụ thể năm 2009 tăng 26,173 tỷ đồng tương đương tốc độ tăng 31,24 % so với năm 2008 cho thấy mặc dù tình hình kinh tế khó khăn nhưng được sự hỗ trợ của chính phủ các doanh nghiệp vẫn vay vốn đầu tư cho sản xuất Năm 2008 do khủng hoảng kinh tế nên các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ NH đúng hạn, đến năm 2009, kinh tế có dấu hiệu phục hồi, các doanh nghiệp hoàn trả được các khoản nợ tồn đọng Đây chính là nguyên nhân của sự tăng mạnh doanh số thu hồi nợ năm 2009 Năm 2010 dư nợ tín dụng tiếp tục tăng 34,638 tỷ đồng tương ứng tốc độ tăng 31,5% so với năm 2009 Mặc dù vào cuối năm 2010 lãi suất tăng cao nhưng với tâm lý tin tưởng vào sự phục hồi của kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp tăng cường vay nợ NH để đầu tư sản xuất dẫn đến dư nợ cho vay của chi nhánh tiếp tục tăng.

Xét về cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn có thể thấy dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ:64,11% năm 2008, 57,92 % vào cuối năm 2009 và 64,41% vào cuối năm 2010 Năm 2009 tỷ trọng của dư nợ tín dụng trung và dài hạn tăng lên trong khi tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn giảm xuống cho thấy dư nợ có tính ổn định hơn, chi phí cho việc thiết lập hồ sơ vay giảm đi, giảm tải cho cán bộ tín dụng Sang đến năm 2010 tình hình kinh tế trở nên phúc tạp dẫn đến dư nợ vay ngắn hạn tăng trở lại, dư nợ vay trung hạn vẫn tăng nhưng với tốc độ chậm hơn, ngược lại dư nợ vay dài hạn giảm mạnh Điều này đồng nghĩa với việc hi phí hoạt động tăng làm giảm lợi nhuận của chi nhánh.

Kết quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh của chi nhánh được xác định trên cơ sở thu nhập và chi phí Với đặc điểm hoạt động kinh doanh tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu nên phần lớn thu nhập kinh doanh của chi nhánh là thu nhập lãi còn trong chi phí

Trang 37

thì chi phí trả lãi chiếm tỷ trọng lớn nhất Vì lý do đó, khi thu nhập lãi hay chi phí lãi biến động thì ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của chi nhánh.

Bảng 2.5 – Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Sông Công

Nhìn vào bảng số liệu dễ dàng nhận thấy lợi nhuận của chi nhánh đều tăng qua các năm: năm 2009 tăng nhẹ ở mức 745 triệu đồng, tương ứng tốc độ tăng 46,97%; năm 2010 con số này ở mức 2.630 triệu đồng, tương ứng tốc độ tăng 112,83% Năm 2009 mặc dù thu nhập lãi ròng chỉ tăng 13,2% so với năm 2008

Trang 38

nhưng lợi nhuận trước thuế lại tăng 46,97% Có điều này là do năm 2009 tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ giảm so với năm 2008 (1.075 triệu đồng so với 1.423 triệu đồng, giảm 24,46%) cho thấy hoạt động tín dụng năm 2009 gặp ít rủi ro hơn

Năm 2010 lợi nhuận trước thuế tăng đột biến ở mức 2.630 triệu đồng so với năm 2009 và tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản cũng tăng 1,24%, cao nhất trong 3

năm qua Có kết quả này là do 4 nguyên nhân chính: Một là, thu nhập lãi ròng

tăng 1.983 triệu đồng do chi nhánh đã tận dụng được nguồn vốn rẻ như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn để đầu tư trong thời điểm lãi suất thị trường đầy biến

động; Hai là, hoàn nhập dự phòng rủi ro, năm 2010 trích lập dự phòng rủi ro ít hơn năm 2009 gần 650 triệu đồng); Ba là, chi nhánh tăng thu từ các hoạt động dịch vụ ngân hàng: dịch vụ chuyển tiền…; Bốn là, sự cố găng, tinh thần trách

nhiệm của cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh trong việc kinh doanh và tiết kiệm chi phí hoạt động.

Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản các năm 2009, 2010 đều tăng so với năm trước đó, tuy nhiên tốc độ tăng của năm 2010 lớn hơn tốc độ tăng năm 2009 cho thấy lợi nhuận được tạo ra từ tài sản trong năm 2010 lớn hơn năm 2009 Điều này đồng nghĩa với việc chi nhánh sử dụng tài sản ngày càng hiệu quả Tỷ suất lợi nhuận năm 2009 chỉ tăng 12,78% trong khi lợi nhuận trước thuế tăng 46,97% nghĩa là tổng tài sản của chi nhánh tăng nhanh hơn lợi nhuận trước thuế Một sự tăng lên của tổng tài sản cho thấy chi nhánh đang mở rộng hoạt động kinh doanh của mình Các số liệu về tỷ suất lợi nhuận và lợi nhuận trước thuế năm 2010 cũng thể hiện điều này.

2.2 THỰC TRẠNG RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CHI NHÁNH2.2.1 Lựa chọn mô hình đo lường rủi ro lãi suất

Trang 39

RRLS dẫn đến tổn thất là một yếu tố khó tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh của NH Kể từ khi NHNN thay đổi cơ chế điều hành lãi suất theo hướng tự do hóa lãi suất và quá trình hội nhập càng sâu hơn vào nền kinh tế thế giới của Việt Nam, sự biến động lãi suất đã trở nên thường xuyên hơn gây cho các NH nhiều khó khăn trong kinh doanh do lãi suất là giá cả trong kinh doanh tiền tệ.

Về mặt lý thuyết có thể sử dụng các mô hình khác nhau để đo lường RRLS: mô hình kì hạn, mô hình định giá lại, mô hình thời lượng Trong khóa luận này lựa chọn mô hình định giá lại để lượng hóa RRLS tại chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công bởi vì:

• Thứ nhất, RRLS tại chi nhánh được xác định chủ yếu trên cơ sở rủi ro thu nhập do hoạt động của chi nhánh hiện tại chủ yếu là các hoạt động truyền thống (huy động vốn, điều hòa vốn nội bộ, cho vay), cơ cấu tài sản của chi nhánh ít có những tài sản có giá trị biến động theo lãi suất thị trường do việc kinh doanh và nắm giữ các chứng khoán còn rất khiêm tốn.

• Thứ hai, mô hình định giá lại có thể thực hiện tương đối đơn giản, không đòi hỏi kỹ thuật phức tạp Khi áp dụng mô hình này, để giải quyết sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tiễn, trong khuôn khổ có hạn của khóa luận này, các giả định được đặt ra là:

- Chênh lệch giữa thời hạn danh nghĩa (thời hạn kí kết hợp đồng) của TSC và TSN của NH tại thời điểm tính toán bằng chênh lệch thời hạn thực tế (thời hạn còn lại trong thực tế) của những tài sản này Giả định này được đưa ra xuất phát từ thực tế là khi thời gian qua đi, thời hạn thực tế của các khoản mục thuộc TSC và TSN của NH đều rút ngắn lại, chính vì vậy chênh lệch thời hạn danh nghĩa và chênh lệch thời hạn thực tế của TSC và TSN của chi nhánh khác nhau nhiều.

Trang 40

- Toàn bộ các khoản cho vay sẽ được hoàn trả một lần khi đến hạn, kể cả các khoản cho vay tiêu dùng và cho vay trung dài hạn có lãi suất cố định Mặc dù trên thực tế các khoản cho vay này thường được hoàn trả theo định kỳ và NH thường xuyên sử dụng số tiền thu hồi nợ từ những khoản cho vay này để thực hiện những khoản cho vay mới với lãi suất cho vay hiện hành.

2.2.2 Sử dụng mô hình định giá lại để đánh giá thực trạng rủi ro lãi suất

2.2.2.1 Phân loại tài sản có và tài sản nợ nhạy cảm lãi suất

Cơ sở phân loại: Dựa vào mức độ biến động của thu nhập từ lãi suất (đối với TSC) và chi phí trả lãi (đối với TSN) khi lãi suất thay đổi.

Kì hạn định giá lại được lựa chọn là 1 năm

• Những khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: 3, 6, 9, 12 tháng, các khoản vốn điều hòa Đây là những khoản NH tái tài trợ trong vòng 1 năm, do đó chúng thuộc TSN nhạy cảm lãi suất (RSL)

• Các khoản cho vay ngắn hạn (thời hạn dưới 1 năm) sẽ được tái đầu tư trong năm; tất cả các khoản vay trung dài hạn được tính lãi suất thả nổi dược tái đầu tư trong năm Vì vậy chúng thuộc TSC nhạy cảm lãi suất (RSA)

Do sự biến động của lãi suất nội tệ và ngoại tệ là không hoàn toàn giống nhau nên để đánh giá một cách chính xác mức độ rủi ro lãi suất của NH việc tính toán RRLS cần được tách riêng cho từng loại tài sản nội tệ và ngoại tệ.

Bảng 2.6 – Giá trị TSC, TSN nội tệ nhạy cảm lãi suất (đơn vị: triệu đồng)

Chỉ tiêu31/12/200831/12/200931/12/2010

Ngày đăng: 17/09/2012, 16:42

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.4. Tác động của lạm phát - giai_phap_phong_ngua_han_che_rui_ro_lai_suat_tai_nhno_ptnt_2429 (2).doc
Hình 1.4. Tác động của lạm phát (Trang 10)
Hình 1.6. Tác động của chính sách tiền tệ - giai_phap_phong_ngua_han_che_rui_ro_lai_suat_tai_nhno_ptnt_2429 (2).doc
Hình 1.6. Tác động của chính sách tiền tệ (Trang 11)
Hình 1.7. Tác động của chính sách tài khóa - giai_phap_phong_ngua_han_che_rui_ro_lai_suat_tai_nhno_ptnt_2429 (2).doc
Hình 1.7. Tác động của chính sách tài khóa (Trang 11)
Hình 1.7. Tác động của chính sách tài khóa - giai_phap_phong_ngua_han_che_rui_ro_lai_suat_tai_nhno_ptnt_2429 (2).doc
Hình 1.7. Tác động của chính sách tài khóa (Trang 11)
Hình 2.1 – Mô hình tổ chức chi nhánh NHNo&amp;PTNT Sông Công - giai_phap_phong_ngua_han_che_rui_ro_lai_suat_tai_nhno_ptnt_2429 (2).doc
Hình 2.1 – Mô hình tổ chức chi nhánh NHNo&amp;PTNT Sông Công (Trang 29)
Bảng 2.1 – Tình hình huy động vốn của chi nhánh Sông Công - giai_phap_phong_ngua_han_che_rui_ro_lai_suat_tai_nhno_ptnt_2429 (2).doc
Bảng 2.1 – Tình hình huy động vốn của chi nhánh Sông Công (Trang 31)
Bảng 2.1 – Tình hình huy động vốn của chi nhánh Sông Công - giai_phap_phong_ngua_han_che_rui_ro_lai_suat_tai_nhno_ptnt_2429 (2).doc
Bảng 2.1 – Tình hình huy động vốn của chi nhánh Sông Công (Trang 31)
Bảng 2.2 – Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh - giai_phap_phong_ngua_han_che_rui_ro_lai_suat_tai_nhno_ptnt_2429 (2).doc
Bảng 2.2 – Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh (Trang 33)
Bảng 2.2 – Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh - giai_phap_phong_ngua_han_che_rui_ro_lai_suat_tai_nhno_ptnt_2429 (2).doc
Bảng 2.2 – Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh (Trang 33)
Bảng 2.3 – Tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo&amp;PTNT Sông - giai_phap_phong_ngua_han_che_rui_ro_lai_suat_tai_nhno_ptnt_2429 (2).doc
Bảng 2.3 – Tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo&amp;PTNT Sông (Trang 34)
Bảng 2.4 – Cơ cấu cho vay của chi nhánh vào thời điểm cuối các năm 2008, - giai_phap_phong_ngua_han_che_rui_ro_lai_suat_tai_nhno_ptnt_2429 (2).doc
Bảng 2.4 – Cơ cấu cho vay của chi nhánh vào thời điểm cuối các năm 2008, (Trang 35)
Bảng 2.5 – Kết quả kinh doanh của NHNo&amp;PTNT Sông Công - giai_phap_phong_ngua_han_che_rui_ro_lai_suat_tai_nhno_ptnt_2429 (2).doc
Bảng 2.5 – Kết quả kinh doanh của NHNo&amp;PTNT Sông Công (Trang 37)
Bảng 2.6 – Giá trị TSC, TSN nội tệ nhạy cảm lãi suất (đơn vị: triệu đồng) - giai_phap_phong_ngua_han_che_rui_ro_lai_suat_tai_nhno_ptnt_2429 (2).doc
Bảng 2.6 – Giá trị TSC, TSN nội tệ nhạy cảm lãi suất (đơn vị: triệu đồng) (Trang 40)
Bảng 2.7 – Giá trị TSC, TSN ngoại tệ (quy đổi ra VNĐ) nhạy cảm lãi suất - giai_phap_phong_ngua_han_che_rui_ro_lai_suat_tai_nhno_ptnt_2429 (2).doc
Bảng 2.7 – Giá trị TSC, TSN ngoại tệ (quy đổi ra VNĐ) nhạy cảm lãi suất (Trang 41)
Bảng 2.7 – Giá trị TSC, TSN ngoại tệ (quy đổi ra VNĐ) nhạy cảm lãi suất - giai_phap_phong_ngua_han_che_rui_ro_lai_suat_tai_nhno_ptnt_2429 (2).doc
Bảng 2.7 – Giá trị TSC, TSN ngoại tệ (quy đổi ra VNĐ) nhạy cảm lãi suất (Trang 41)
Bảng 2.9 – Mức thay đổi lãi suất trung bình của TSC bằng nội tệ - giai_phap_phong_ngua_han_che_rui_ro_lai_suat_tai_nhno_ptnt_2429 (2).doc
Bảng 2.9 – Mức thay đổi lãi suất trung bình của TSC bằng nội tệ (Trang 43)
Bảng 2.11 – Bảng biểu diễn mức độ RRLS nội tệ qua các thời kỳ - giai_phap_phong_ngua_han_che_rui_ro_lai_suat_tai_nhno_ptnt_2429 (2).doc
Bảng 2.11 – Bảng biểu diễn mức độ RRLS nội tệ qua các thời kỳ (Trang 44)
Bảng 2.11 – Bảng biểu diễn mức độ RRLS nội tệ qua các thời kỳ - giai_phap_phong_ngua_han_che_rui_ro_lai_suat_tai_nhno_ptnt_2429 (2).doc
Bảng 2.11 – Bảng biểu diễn mức độ RRLS nội tệ qua các thời kỳ (Trang 44)
Bảng 2.12 – Bảng biểu diễn mức độ RRLS ngoại tệ qua các thời kỳ - giai_phap_phong_ngua_han_che_rui_ro_lai_suat_tai_nhno_ptnt_2429 (2).doc
Bảng 2.12 – Bảng biểu diễn mức độ RRLS ngoại tệ qua các thời kỳ (Trang 45)
Bảng 2.12 – Bảng biểu diễn mức độ RRLS ngoại tệ qua các thời kỳ - giai_phap_phong_ngua_han_che_rui_ro_lai_suat_tai_nhno_ptnt_2429 (2).doc
Bảng 2.12 – Bảng biểu diễn mức độ RRLS ngoại tệ qua các thời kỳ (Trang 45)
Hình 3.2 – Biểu đồ về khả năng phát sinh và tác động của rủi ro - giai_phap_phong_ngua_han_che_rui_ro_lai_suat_tai_nhno_ptnt_2429 (2).doc
Hình 3.2 – Biểu đồ về khả năng phát sinh và tác động của rủi ro (Trang 76)
Hình 3.2 – Biểu đồ về khả năng phát sinh và tác động của rủi ro - giai_phap_phong_ngua_han_che_rui_ro_lai_suat_tai_nhno_ptnt_2429 (2).doc
Hình 3.2 – Biểu đồ về khả năng phát sinh và tác động của rủi ro (Trang 76)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w