1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương (2).doc

80 507 1
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương
Tác giả Nguyễn Thị Bích Trâm
Người hướng dẫn ThS. Châu Văn Thưởng
Trường học Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM
Chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2011
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 3,67 MB

Nội dung

Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương

Trang 1

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG

THƯƠNG

Chuyên ngành: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Giảng viên hướng dẫn : ThS Châu Văn Thưởng Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Bích Trâm

TP Hồ Chí Minh, 2011

Trang 2

PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1 Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm……):

(1) Nguyễn Thị Bích Trâm MSSV: 107403233 Lớp: 07DKT4 (2) MSSV: ……… Lớp:

(3) MSSV: ……… Lớp:

Ngành : Kế toán – Kiểm toán Chuyên ngành : Kế toán – Kiểm toán (4) Tên đề tài : “Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương” (5) Các dữ liệu ban đầu :

(6) Các yêu cầu chủ yếu :

(7) Kết quả tối thiểu phải có: 1)

2)

3)

4)

Ngày giao đề tài: ……./…… /……… Ngày nộp báo cáo: ……./…… /………

Chủ nhiệm ngành

(Ký và ghi rõ họ tên)

TP HCM, ngày … tháng … năm 2011

Giảng viên hướng dẫn

(Ký và ghi rõ họ tên)

Trang 3

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi Những kết quả và các số liệu trongluận văn tốt nghiệp này được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương,không sao chép bất kỳ nguồn nào khác Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhàtrường về sự cam đoan này.

TP Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2011

Sinh viên

Nguyễn Thị Bích Trâm

Trang 4

Để hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này, em đã nhận được sự giúp đỡ vàhướng dẫn nhiệt tình của nhiều người.

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến anh Trần Quốc Thanh – Phó Giám đốc Ngânhàng TMCP Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Bến Nghé đã tạo điều kiện thuận lợicho em được thực tập tại đây Em cũng xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến anh NguyễnThanh Sơn – Trưởng Phòng giao dịch Bến Thành người đã cho em những ý kiến đónggóp quý báu giúp em có được cái nhìn tổng quan hơn về thực trạng của các Ngân hànghiện nay, tạo cơ sở cho những lý luận về đề tài của em bám sát với thực tế Bên cạnh

đó, em cũng rất biết ơn các anh chị Phòng giao dịch Bến Thành đã hỗ trợ em hoànthành tốt chuyên đề này

Em cũng xin chân thành cảm ơn quý Thầy cô trường Đại học Kỹ Thuật CôngNghệ TP HCM, các Thầy cô khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng đã truyền đạt cho

em những kiến thức quý báu Đặc biệt, em xin cảm ơn Thầy Châu Văn Thưởng đã tậntình hướng dẫn em trong suốt quá trình em hoàn thành bài luận văn này

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn

TP Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2011

Sinh viên

Nguyễn Thị Bích Trâm

Trang 5

LỜI MỞ ĐẦU 1

1 Tính cấp thiết của đề tài 1

2 Tình hình nghiên cứu 1

3 Mục tiêu nghiên cứu 2

4 Nhiệm vụ nghiên cứu 2

5 Phương pháp nghiên cứu 3

6 Kết quả đạt được của đề tài 3

7 Kết cấu đề tài 3

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM 4

1.1 Tổng quan về tín dụng và rủi ro tín dụng trong NHTM 4

1.1.1 Khái niệm tín dụng 4

1.1.2 Vai trò của tín dụng 4

1.1.3 Các phương thức cấp tín dụng 5

1.1.4 Quy định pháp lý về cho vay 6

1.1.5 Thời hạn cho vay 9

1.1.6 Thẩm định tín dụng trung và dài hạn 10

1.1.7 Quy trình cho vay 12

1.2 Rủi ro tín dụng 14

1.2.1 Khái niệm 14

1.2.2 Tác động của rủi ro tín dụng 14

1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 15

1.2.4 Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng 20

1.2.5 Hệ số an toàn 20

1.2.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng 22

i

Trang 6

TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG 23

2.1 Khái quát về NH TMCP Sài Gòn Công Thương 23

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 23

2.1.2 Cơ cấu tổ chức 24

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NH TMCP Sài Gòn Công Thương 25

2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương 29

2.2.1 Doanh số cho vay 32

2.2.2 Doanh số thu nợ 37

2.2.3 Dư nợ cho vay 41

2.2.4 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ 47

2.2.5 Hệ số an toàn vốn tối thiểu – CAR 48

2.2.6 Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động - LDR 49

2.3 Đánh giá thực trạng tín dụng và công tác quản lý tín dụng của NH TMCP Sài Gòn Công Thương giai đoạn 2008-2010 50

2.3.1 Kết quả đạt được 50

2.3.2 Hạn chế 51

2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại trên 52

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GIÚP CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG ĐẠT HIỆU QUẢ 54

3.1 Định hướng phát triển của NH TMCP Sài Gòn Công Thương trong thời gian tới 54

3.2 Một số giải pháp giúp công tác quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương đạt hiệu quả 55

3.2.1 Xử lý nợ tồn đọng 55

Trang 7

3.2.3 Chú trọng phát triển nguồn nhân lực 56

3.2.4 Thẩm định tốt trước khi cho vay 56

3.2.5 Hiện đại hóa công nghệ NH góp phần hạn chế rủi ro 57

3.2.6 Nâng cao hiệu quả hoạt động của kiểm tra nội bộ 57

3.2.7 Hoàn thiện mô hình ban quản lý tài sản nợ - có 57

3.2.8 Mô hình ban quản lý rủi ro tín dụng tập trung 59

3.2.9 Bảo đảm tín dụng 60

3.2.10 Mua bảo hiểm tín dụng 61

3.2.11 Ứng dụng mô hình Basel 61

3.3 Một số kiến nghị 65

3.3.1 Kiến nghị với NH TMCP Sài Gòn Công Thương 65

3.3.2 Kiến nghị với NHNN 66

KẾT LUẬN 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO 69

PHỤ LỤC 70

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

iii

Trang 8

DN: Doanh nghiệp

Trang 9

Bảng 1.5.2.3.2 Đánh giá và xếp hạng tín dụng DN

Bảng 2.1.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 2.1.3.2 Tình hình hoạt động

Bảng 2.1.3.3 Điểm giao dịch và nhân sự

Bảng 2.2 Hoạt động cho vay

Bảng 2.2.1.1 Doanh số cho vay theo kỳ hạn

Bảng 2.2.1.2 Doanh số cho vay theo đối tượng vay

Bảng 2.2.1.3 Doanh số cho vay theo mục đích vay

Bảng 2.2.2.1 Doanh số thu nợ theo kỳ hạn

Bảng 2.2.2.2 Doanh số thu nợ theo đối tượng

Bảng 2.2.2.3 Doanh số thu nợ theo mục đích vay

Bảng 2.2.3.1 Dư nợ cho vay theo kỳ hạn

Bảng 2.2.3.2 Dư nợ cho vay theo đối tượng

Bảng 2.2.3.3 Dư nợ cho vay theo mục đích vay

Bảng 2.2.3.4 Chất lượng nợ cho vay

Bảng 2.2.4 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ

Bảng 2.2.5 Hệ số an toàn vốn tối thiểu

Bảng 2.2.6 Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

v

Trang 10

Biểu đồ 2.1.3.2 Tình hình hoạt động

Biểu đồ 2.1.3.3.1 Điểm giao dịch

Biểu đồ 2.1.3.3.2 Nhân sự

Biểu đồ 2.2 Hoạt động cho vay

Biểu đồ 2.2.1.1 Cơ cấu doanh số cho vay theo kỳ hạn

Biểu đồ 2.2.1.2 Cơ cấu doanh số cho vay theo đối tượng vayBiểu đồ 2.2.1.3 Cơ cấu doanh số cho vay theo mục đích vayBiểu đồ 2.2.2.1 Cơ cấu doanh số thu nợ theo kỳ hạn

Biểu đồ 2.2.2.2 Cơ cấu doanh số thu nợ theo đối tượng vayBiểu đồ 2.2.2.3 Cơ cấu doanh số thu nợ theo mục đích vayBiểu đồ 2.2.3.1 Cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn

Biểu đồ 2.2.3.2 Cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng

Biểu đồ 2.2.3.3 Cơ cấu dư nợ cho vay theo mục đích vayBiểu đồ 2.2.4 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ

Biểu đồ 2.2.5 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

Biểu đồ 2.2.6 Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động

Trang 11

LỜI MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài:

Trong thời gian qua, cùng với những biến động của nền kinh tế các NHTM trênđịa bàn thành phố đã trải qua bao thăng trầm và tưởng chừng có lúc không thể trụ vữngđược vào những năm 96-97, khi mà hàng loạt các vụ án kinh tế có liên quan đến ngành

NH, gây tổn thất nghiêm trọng về tài sản hàng ngàn tỷ đồng, đặc biệt là ảnh hưởng đến

uy tín của ngành NH trong nền kinh tế Những rủi ro tín dụng xảy ra trong giai đoạnnày cho dù có xuất phát từ những nguyên nhân khách quan hay chủ quan đều phản ánh

rõ nét những yếu kém trong công tác quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM Nhữngbiện pháp nhằm ngăn ngừa, quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng chưa được các NHđưa ra và thực hiện một cách đầy đủ, triệt để

2 Tình hình nghiên cứu:

Về bản thân các NHTM trên địa bàn, sau những sự việc đáng tiếc xảy ra, công tácgiải quyết khắc phục hậu quả đã được thực hiện với những cố gắng hết mình, đồng thờicông tác phòng chống, quản lý rủi ro tín dụng cũng được chú trọng hơn Các NH tậptrung đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp, đổi mới quy trình và bộ máy chovay sao cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và đảm bảo an toàn khi cho vay

Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ hiện nay tại các NHTM trên địa bànvẫn còn cao hơn mức quy định (5%) Nợ quá hạn còn cao chủ yếu là do hậu quả củacác năm trước để lại, chưa giải quyết dứt điểm, song tại một số NH vẫn có tình trạngphát sinh mới về nợ quá hạn, cho thấy rủi ro tín dụng luôn tiềm tàng trong hoạt độngkinh doanh đòi hỏi các NH phải chú trọng hơn nữa đến công tác phòng chống, quản lýrủi ro nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại xảy ra

Tóm lại, cùng với sự phát triển của TP.HCM, nhu cầu vốn cho nền kinh tế ngàycàng tăng, dẫn đến mức độ tăng trưởng tín dụng cũng tăng lên tương ứng Tuy nhiên sự

SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm 1 Lớp:07DKT4

Trang 12

tăng trưởng tín dụng cũng kéo theo sự gia tăng rủi ro tín dụng, điều này làm ảnh hưởngrất nhiều đến hiệu quả sử dụng vốn và làm hạn chế việc mở rộng tín dụng của cácNHTM Do đó việc phát triển tín dụng phải đi đôi với chất lượng tín dụng Vì vậy cácgiải pháp tốt trong quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề quan tâm hàng đầu của các NHnhằm tạo ra sự tăng trưởng tín dụng một cách ổn định, bền vững

Nhận thức được vai trò của hoạt động tín dụng cũng như tầm quan trọng trongviệc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng nên sau một thời gian nghiên cứu tại NHTMCP Sài Gòn Công Thương cùng với những kiến thức đã được học ở trường, em đã

chọn đề tài “Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương” làm đề tài nghiên cứu của mình.

3 Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu chung:

Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thươngtrên cơ sở đó đánh giá tình hình rủi ro tín dụng để đưa ra biện pháp quản lý rủi ro tíndụng một cách có hiệu quả

Mục tiêu cụ thể:

 Khái quát những vấn đề chung về rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM

 Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại NH TMCP SàiGòn Công Thương, tìm ra nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng

 Đưa ra một số giải pháp thiết thực góp phần quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Công Thương một cách có hiệu quả đồng thời đề xuất những kiến nghịvới các bộ, ngành liên quan

4 Nhiệm vụ nghiên cứu:

Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của NH TMCP Sài Gòn CôngThương nghiên cứu đưa ra một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả trong đóđặc biệt tập trung hướng đến việc giới thiệu và áp dụng mô hình Basels vào thực tiễnhoạt động của NH

Trang 13

5 Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp thu thập số liệu:

 Số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính hàng năm của NH TMCP Sài GònCông Thương

 Tham khảo thêm thông tin từ các Website, tài liệu liên quan đến NH, kết hợpvới những ý kiến chỉ dẫn của GVHD

Phương pháp phân tích số liệu:

 Phương pháp so sánh: so sánh số liệu qua các năm, các thời kỳ

 Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu

 Phương pháp phân tích tỷ trọng, số tuyệt đối, số tương đối

6 Kết quả đạt được của đề tài:

Đề tài đã trình bày khái quát cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng và rủi ro tronghoạt động tín dụng từ đó phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NH và đã rút ranhững thành tựu đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại từ đó có giới thiệu một

số giải pháp có tính khả thi và hiệu quả trong công tác quản lý rủi ro tín dụng có thể ápdụng tại NH

7 Kết cấu khóa luận:

Trang 14

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TRONG HOẠT

ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM

1.1 Tổng quan về tín dụng và rủi ro tín dụng trong NHTM:

1.1.1 Khái niệm tín dụng:

Tín dụng NH là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ NH cho KH trong

một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định

1.1.2 Vai trò của tín dụng:

1.1.2.1 Tín dụng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục và ổn định:

Trong hoạt động sản xuất kinh doah không thể nào có sự trao đổi ngya trực tiếpgiữa hàng và tiền vì thế cần vốn để có thể không làm gián đoạn quá trình sản xuất rấtcần đến tín dụng ngân hàng, làm cho quá trình sản xuất được liên tục ổn định và có thểtồn tại được

1.1.2.2 Tín dụng là điều kiện tạo ra bước nhảy vọt phát triển kinh tế xã hội:

Tiền luôn có mặt ở tất cả các hoạt động kinh tế xã hội Trong hoạt động sản xuấtkinh doanh việc rút ngắn thời gian nhằm làm tăng vòng quay vốn do đó mỗi chủ thểkinh doanh phải chủ động tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp như ứng dụng thànhtựu khoa học công nghệ…những việc làm này đòi hỏi một lượng lớn về vốn Và tíndụng NH là nơi có thể cạnh tranh và sẽ làm cho nền kinh tế phát triển nhảy vọt

1.1.2.3 Tín dụng là một công cụ điều tiết vĩ mô của NN:

Nhà nước có thể điều chỉnh kinh tế giữa các vùng, các ngành, các lĩnh vực khácnhau thông qua tín dụng NH của Nhà nước để có thể phát huy mọi tiềm năng của cùngngành đó, đưa kinh tế của vùng đó phát triển mạnh lên và có điều kiện như những vùngkhác

1.1.2.4 Tín dụng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại:

Trang 15

Việc giữa các NH mở tài khoản ở các quốc gia khác nhau giúp cho việc quan hệkinh doanh giữa các quốc gia được diễn ra thuận lợi hơn, tin tưởng nhau hơn để các đốitác yên tâm hợp tác làm ăn.

1.1.3 Các phương thức cấp tín dụng:

1.1.3.1 Chiết khấu thương phiếu:

KH có thể đem thương phiếu lên để xin chiết khấu trước hạn Số tiền NH ứngtrước phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, thời hạn chiết khấu Thường là NH ký vớikhách hợp đồng chiết khấu, khi cần chiết khấu KH chỉ cần gửi phiếu lên NH chiếtkhấu Do có ít nhất hai người cam kết trả tiền cho NH nên độ an toàn của thườn phiếucao

1.1.3.2.2 Cho vay trực tiếp từng lần:

Là hình thức cho vay áp dụng đối với những KH không có nhu cầu vay thườngxuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi Theo từng kỳ hạn trong hợpđồng, NH sẽ thu gốc và lãi

1.1.3.2.3 Cho vay theo hạn mức:

Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó NH thỏa thuận cấp cho KH hạn mức tín dụng Hạnmức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ Đó là số dư tại thời điểm tính Trongnghiệp vụ này NH không xác định trước kỳ hạn nợ và thời hạn tín dụng, khi KH có thunhập NH sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho KH

1.1.3.2.4 Cho vay trả góp:

SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm 5 Lớp:07DKT4

Trang 16

Là hình thức tín dụng theo đó NH cho phép KH trả gốc làm nhiều lần trong thời hnạ tíndụng đã thỏa thuận Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung

và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền

1.1.3.2.5 Cho thuê tài sản:

Cho thuê của NH là hình thức tín dụng trung và dài hạn NH mua tài sản cho KHthuê với thời hạn sao cho NH phải thu gần đủ giá trị tài sản cho thuê cộng lãi Hết thờihạn thuê KH có thể mua lại tài sản đó

1.1.3.2.6 Bảo lãnh:

Bão lãnh của NH là cam kết của NH dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thựchiện nghĩa vụ tài chính thay cho KH của NH khi KH không thực hiện đúng nghĩa vụnhư cam kết

1.1.4 Quy định pháp lý về cho vay:

1.1.4.1 Nguyên tắc cho vay:

Theo Điều 6 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với KH (Ban hành theoQuyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN) vềnguyên tắc vay vốn như sau:

1.1.4.1.1 Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng:

Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không ảnhhưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay sau này Việc KH sử dụng vốn vay khôngđúng mục đích dễ dẫn đến thất thoát và lãng phí khiến vốn vay không tạo được ngânlưu để trả nợ cho NH

Về phía KH, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sửdụng vốn vay, đồng thời giúp DN đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay cho NH Từ đó,nâng cao uy tín của KH đối với NH và củng cố quan hệ vay vốn của KH với NH saunày

1.1.4.1.2 Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp

đồng tín dụng:

Trang 17

Đây là nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay Đại đa số nguồn vốn

mà NH sử dụng để cho vay là vốn huy động từ KH gửi tiền Do đó, sau khi vay mộtthời hạn nhất định, KH vay tiền phải hoàn trả lại cho NH để NH hoàn trả lại cho KHgửi tiền

1.1.4.2 Điều kiện vay vốn:

Mặc dù khi cho vay, NH yêu cầu KH vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc nhưvừa nêu nhưng thực tế không phải KH nào cũng có thể tuân thủ đúng các nguyên tắcnày Do vậy, theo Điều 7 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với KH (Ban hànhtheo Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN)

về điều kiện vay vốn, tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi KH có đủcác điều kiện sau:

 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân

sự theo quy định của pháp luật

 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp

 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết

 Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quảhoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định củapháp luật

 Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ vàhướng dẫn của NHNN Việt Nam

1.1.4.3 Những nhu cầu vốn không được cho vay:

Theo Điều 9 của Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với KH (Ban hànhQuyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN) tổchức tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn sau đây:

 Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấmmua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi

 Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm

SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm 7 Lớp:07DKT4

Trang 18

 Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.

1.1.4.4 Giới hạn cho vay:

Theo Điều 18 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với KH (Ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN) thì:

 Tổng dư nợ cho vay đối với một KH không được vượt quá 15% vốn tự có của tổchức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ tháccủa Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân Trường hợp nhu cầu vốn của một KH vượtquá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng hoặc KH có nhu cầu huy động vốn từ nhiềunguồn thì các tổ chức tín dụng cho vay hợp vốn theo quy định của NHNN Việt Nam

1.1.4.5 Những trường hợp không được cho vay:

Theo Điều 19 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với KH (Ban hành theoQuyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN) tổchức tín dụng không được cho vay đối với KH trong các trường hợp sau đây:

 Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), PhóTổng giám đốc (Phó giám đốc) của tổ chức tín dụng

 Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định,quyết định cho vay

 Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổnggiám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc)

1.1.4.6 Hạn chế cho vay:

Theo Điều 20 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với KH (Ban hành theoQuyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN) tổchức tín dụng không được cho vay không có bảo đảm, cho vay với những điều kiện ưuđãi về lãi suất, về mức cho vay đối với những đối tượng sau đây:

 Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại tổ chức tíndụng cho vay, Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức tín dụng chovay, Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng cho vay

Trang 19

 Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng.

 DN có một trong những đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 77 của Luật các tổchức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của DN đó

1.1.5 Thời hạn cho vay:

Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi KH bắt đầu nhận khoản

tiền vay đầu tiên cho đến thời điểm trả hết nợ vay bao gồm gốc và lãi vay đã được thỏathuận trong hợp đồng tín dụng giữa NHTM và KH (bên đi vay)

1.1.5.1 Dựa vào đặc điểm và chu kỳ hoạt động tương ứng với các nghiệp vụ kinh

doanh của người đi vay (chu kỳ ngân quỹ):

Chu kỳ hoạt động là khoảng thời gian từ khi mua nguyên vật liệu, đưa nguyên vật

liệu vào sản xuất ra sản phẩm cho tới khi tiêu thụ sản phẩm thu được tiền bán hàng để

bù đắp chi phí và tiếp tục chu kỳ hoạt động kế tiếp

Đặc điểm và chu kỳ hoạt động kinh doanh của KH ảnh hưởng đến chu kỳ ngânquỹ, từ đó ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ cho NH

Nghiên cứu chu kỳ hoạt động và chu kỳ ngân quỹ của DN cho thấy:

 Chu kỳ hoạt động và chu kỳ ngân quỹ của DN xuất hiện sự không ăn khớp vềthời gian lưu chuyển tiền tệ giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào Ðiều này đòi hỏi phải

có nguồn tài trợ về ngân quỹ để đáp ứng mức chênh lệch đó

 Về mặt thời gian và qui mô của chu kỳ hoạt động và chu kỳ ngân quỹ của KH

có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho NH, vì vốn vay của NH là một bộ phận cấuthành nên chi phí sản xuất nên NH chỉ có thể thu hồi vốn vay khi DN có nguồn thu từbán hàng

 Thông thường thời hạn cho vay được xác định căn cứ vào độ dài thời gian chu

kỳ hoạt động của KH Tuy nhiên thời hạn cho vay có thể ngắn hơn chu kỳ hoạt độngnếu trong kế hoạch trả nợ KH có cân đối thêm các nguồn trả nợ khác (lợi nhuận, khấuhao )

1.1.5.2 Ðặc điểm đối tượng vay vốn và mục đích vay vốn của KH:

SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm 9 Lớp:07DKT4

Trang 20

Nghiên cứu đặc điểm đối tượng vay vốn của KH để có biện pháp quản lý, tínhtoán xác định thời hạn cho vay phù hợp với đặc điểm luân chuyển vốn của đối tượngvay Về nguyên tắc KH phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã ghi trong đơn xin vay,đây là căn cứ để NH kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của KH.

1.1.5.3 Dựa vào thời gian hoàn vốn đầu tư của dự án, phương án đầu tư:

Thời gian hoàn vốn đầu tư là thời gian cần thiết để dự án, phương án hoạt độngthu hồi đủ số vốn đầu tư đã bỏ ra Đó chính là thời gian để hoàn trả số vốn đầu tư banđầu bằng các khoản lợi nhuận và khấu hao thu hồi hàng năm Do đối tượng vay vốntham gia vào quá trình luân chuyển vốn của dự án, phương án đầu tư nên thời hạn hoànvốn của dự án là cơ sở để NH xác định thời hạn cho vay phù hợp để thu hồi được nợvay khi đến hạn

 Tham gia góp ý cho chủ đầu tư, tạo tiền đề bảo đảm hiệu quả cho vay, thu được

Trang 21

Toàn bộ hồ sơ xin vay vốn của chủ đầu tư trong đó có:

 Ðơn xin vay kèm theo kế hoạch vay vốn: KH trình bày cụ thể mục đích, thờihạn và tổng số tiền vay

 Luận chứng kinh tế kỹ thuật và các tài liệu thuyết minh cho các hợp đồng kinh

tế, bảng dự toán chi phí, bảng tính giá thành và hiệu quả kinh tế Các văn bản liên quanđến thủ tục xây dựng cơ bản

Các tài liệu có liên quan đến bảo đảm và xét đoán rủi ro: Tài liệu về tình hình sảnxuất kinh doanh và tài chính của bên vay trong 3 năm trở lại (bảng cân đối kế toán, xácđịnh kết quả kinh doanh…) Giấy cam kết và tài sản thế chấp, hàng hoá cầm cố

Các tài liệu cần thu thập thêm để khẳng định như các định mức kỹ thuật về xâydựng cơ bản, thông tin về giá cả máy móc thiết bị, các dự án đã thực hiện có hiệu quảgần giống với dự án đang thẩm định để tham chiếu, so sánh

1.1.6.4 Nội dung công tác thẩm định:

 Phân tích sự cần thiết và tính khả thi của dự án đầu tư

 Thẩm định về phương diện thị trường

 Thẩm định về phương diện kỹ thuật

 Lựa chọn địa điểm xây dựng công trình

 Ðảm bảo khả năng cung cấp nguyên vật liệu, bán thành phẩm, năng lượng,nhiên liệu cho dự án

 Lực lượng lao động

 Các điều kiện phục vụ và phù trợ cho sản xuất

 Thẩm định về phương diện tài chính

1.1.6.5 Quy trình thẩm định:

SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm 11 Lớp:07DKT4

3Cán bộ tín dụng tiếp

nhận hồ sơ xin vay

CBTD thẩm định hồ

sơ đề xuất kiến nghị

Trưởng phòng tín dụng đầu tư

Tổng giám đốc ra quyết định

Giám đốc chi nhánh đề nghị

4 5

1

Trang 22

1.1.7 Quy trình cho vay:

SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CHO VAY

Trang 23

Hồ sơ cho vay

- Đơn xin vay

- Hồ sơ pháp lý

Thẩm định hồ sơ

Quyết định cho vay

Thực hiện quyết định cho vay

Ký hợp đồng tín dụng

Giải ngân

Tổ chức giám sát người vay vốn.

Thu nợ

Thu thập tài liệu

Qua trao đổi,

Xử lý rủi ro

Trang 24

1.2 Rủi ro tín dụng:

1.2.1 Khái niệm:

Căn cứ vào Khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng

dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng (Ban hànhtheo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN)

thì:“Rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn

thất trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng do KH không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”

1.2.2 Tác động của rủi ro tín dụng:

1.2.2.1 Đối với NH:

Rủi ro xảy ra ảnh hưởng trực tiếp đến kinh doanh của NH, ảnh hưởng đến nguồnthu nhập, lợi nhuận NH, thậm chí NH phải lấy vốn tự có của mình để bù đắp các khoảnthiếu hụt do rủi ro gây ra, lúc đó khả năng thanh toán của NH kém đi làm giảm lòng tincủa KH, người gửi tiền muốn rút tiền để tránh rủi ro cho bản thân họ và người vaykhông muốn vay nữa, họ có thể chuyển sang NH khác

Vì vậy, khi rủi ro ở mức nhỏ NH có thể bù đắp bằng lợi nhuận kinh doanh hoặc

lỗ, nhưng rủi ro ở mức độ nghiêm trọng, nguồn vốn tự có của NH không đủ để bù đắpthiệt hại, tất yếu sẽ dẫn NH đến bờ vực của sự phá sản

1.2.2.2 Đối với nền kinh tế:

Rủi ro làm cho lợi nhuận NH giảm, từ đó NH không có khả năng đáp ứng nhucầu về vốn cho KH và chi trả chậm đối với người cho vay Xét trong nền kinh tế, rủi rolàm cho sản xuất bị đình trệ, các DN phải đóng cửa, hàng hóa không đủ đáp ứng nhucầu của thị trường, tới chừng mực nào đó làm cho giá cả hàng hóa tăng vọt, đó là mộttrong các nguyên nhân dẫn đến lạm phát

Mặt khác, các NH thường có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, khi một NHgặp phải rủi ro có nguy cơ phá sản dễ dàng kéo theo tình trạng khủng hoảng của cả hệthống NH, gây mất ổn định thị trường tiền tệ Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế thị

Trang 25

trường, mọi hoạt động thanh toán giao dịch của KH được thực hiện qua NH, các DNhoạt động chủ yếu nhờ vào vốn NH, khi NH gặp rủi ro lớn làm cản trở trực tiếp quátrình chu chuyển vốn, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN.

1.2.2.3 Đối với khách hàng:

Nếu rủi ro từ phía NH, KH có thể mất vốn dẫn đến khó khăn trong sản xuất kinhdoanh Mặt khác, nếu rủi ro xảy ra đối với chính KH gây chậm trễ trong việc thanhtoán ảnh hưởng đến quan hệ của họ đối với NH Khi đó, KH cần vốn họ buộc phảiquan hệ với NH khác và phải tốn thêm một khoảng thời gian để thiết lập hồ sơ vay vốn,gây trì hoãn quá trình sản xuất nếu rủi ro lớn có thể họ sẽ bị phá sản

1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:

Nền kinh tế có nhiều biến động, hoạt động kinh doanh của NH và DN luôn phảiđối mặt với nhiều rủi ro có thể dẫn đến thua lỗ hoặc phá sản nếu không có chính sáchquản lý chặt chẽ Những rủi ro này xuất phát từ các nguyên nhân khách quan và chủquan Trong đó, rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro donguyên nhân khách quan Rủi ro xuất phát từ người vay và NH cho vay gọi là rủi ro donguyên nhân chủ quan

1.2.3.1 Nguyên nhân khách quan:

1.2.3.1.1 Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới:

Nền kinh tế VN vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và côngnghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu), dầu thô,may gia công,… vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, nên dễ bị tổnthương khi thị trường thế giới biến động xấu

Ngành dệt may trong một số năm gần đây đã gặp không ít khó khăn vì bị khốngchế hạn ngạch làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các DN nói riêng

và của các NH cho vay nói chung Ngành thủy sản cũng gặp nhiều lao đao vì các vụkiện bán phá giá vừa qua

SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm 15 Lớp:07DKT4

Trang 26

Không chỉ xuất khẩu, các mặt hàng nhập khẩu cũng dễ bị tổn thương không kém.Mặt hàng sắt thép cũng bị ảnh hưởng lớn của giá thép thế giới Việc tăng giá phôi théplàm cho một số DN sản xuất thép trong nước phải ngưng sản xuất do chi phí giá thànhrất cao trong khi không tiêu thụ được sản phẩm

1.2.3.1.2 Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế:

Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăngkhi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các DN, những KH thườngxuyên của NH phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt củathị trường

Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các NHTM trong nước và quốc tế trongmôi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các NH trong nước với hệ thống quản lýyếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các KH có tiềm lực tàichính lớn sẽ bị các NH nước ngoài thu hút

1.2.3.1.3 Sự tấn công của hàng nhập lậu:

Với hàng trăm km biên giới trên bộ và trên biển cùng địa hình địa lý phức tạp vàtình hình đời sống nghèo khó của dân cư vùng biên giới, cuộc chiến đấu với hàng lậu

đã kéo dài dai dẳng từ rất nhiều năm nay mà kết quả là hàng lậu vẫn tràn lan tại cácthành phố lớn, làm điêu đứng các DN trong nước và các NH đầu tư vốn cho các DNnày Các mặt hàng kim khí điện máy, gạch men, đường cát, vải vóc, quần áo, mỹphẩm,… là những ví dụ tiêu biểu cho tình hình hàng lậu ở nước ta

1.2.3.1.4 Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng

hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành:

Ở nước ta thời gian qua, sự cạnh tranh đã phát triển một cách tự phát, hoàn toànkhông đi kèm với sự quy hoạch hợp lý, hợp tác, phân công lao động, chuyên môn hoálao động, sự bất lực trong vai trò của các hiệp hội nghề nghiệp và sự điều tiết vĩ mô củaNhà nước Điều này dẫn đến sự gia tăng quá đáng vốn đầu tư vào một số ngành, dẫnđến khủng hoảng thừa, lãng phí tài nguyên quốc gia

Trang 27

1.2.3.1.5 Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương:

Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính phủ,NHNN và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật hướng dẫnthi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng NH Tuy nhiên, luật và các văn bản đã

có song việc triển khai vào hoạt động NH thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phảinhiều vướng mắc như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ

Trên thực tế, các NHTM không làm được điều này vì NH là một tổ chức kinh tế,không phải là cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc KHbàn giao tài sản đảm bảo cho NH để xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay đểTòa án xử lý qua con đường tố tụng… cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạngNHTM không thể giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng

1.2.3.1.6 Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN:

Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra NH và đảm bảo

an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng Năng lực cán bộ thanh tra,giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và côngnghệ mới Thanh tra NH còn chưa theo kịp Nội dung và phương pháp thanh tra, giámsát lạc hậu, chậm đựơc đổi mới Vai trò kiểm toán chưa được phát huy và hệ thốngthông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu Thanh tra tại chỗ vẫn là phương phápchủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu.Thanh tra NH còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít

có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm

1.2.3.1.7 Hệ thống thông tin quản lý:

Hiện nay ở VN chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về DN và NH.Trung tâm thông tin tín dụng NH (CIC) của NHNN hoạt động đã quá một thập niênnhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm DN một cách độc lập và hiệu quả,thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tracứu thông tin Đó cũng là thách thức cho hệ thống NH trong việc mở rộng và kiểm soát

SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm 17 Lớp:07DKT4

Trang 28

tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng Nếucác NH cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trườngthông tin không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống NH.

1.2.3.2 Nguyên nhân chủ quan:

1.2.3.2.1 Rủi ro do các nguyên nhân từ phía KH vay:

1.2.3.2.1.1 Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay:

Đa số các DN khi vay vốn NH đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi

Số lượng các DN sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo NH để chiếm đoạt tài sảnkhông nhiều Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uytín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các DN khác

1.2.3.2.1.2 Khả năng quản lý kinh doanh kém:

Khi các DN vay tiền NH để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trungvốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít DN nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu

tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực

Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến

sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trênthực tế

1.2.3.2.1.3 Tình hình tài chính DN yếu kém, thiếu minh bạch:

Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểmchung của hầu hết các DN Việt Nam Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác,

rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các DN tuân thủ nghiêm chỉnh và trungthực Do vậy, sổ sách kế toán mà các DN cung cấp cho NH nhiều khi chỉ mang tínhchất hình thức hơn là thực chất Khi cán bộ NH lập các bảng phân tích tài chính của

DN dựa trên số liệu do các DN cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực Đâycũng là nguyên nhân vì sao NH vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗdựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng

1.2.3.2.2 Rủi ro do các nguyên nhân từ phía NH vay:

Trang 29

1.2.3.2.2.1 Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các NH:

Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanhchóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên,

do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh Nhưngtrong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các NH hầu như chỉ tồn tạitrên hình thức

1.2.3.2.2.2 Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ:

Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ NHTMđều có sự tiếp tay của một số cán bộ NH cùng với KH làm giả hồ sơ vay hay nâng giátài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền NH

Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đềhạn chế rủi ro tín dụng Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưngmột cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểmkhi được bố trí trong công tác tín dụng

1.2.3.2.2.3 Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay:

Các NH thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trướckhi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay Khi

NH cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo

1.2.3.2.2.4 Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo:

Sự hợp tác này phát sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một KH khi KHnày vay tiền tại nhiều NH

SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm 19 Lớp:07DKT4

Trang 30

Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một KH là một con số cụ thể, cógiới hạn tối đa của nó Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều NH cùngcho vay một KH đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứkhông chừa một NH nào

1.2.4 Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng:

Dấu hiệu dựa vào các NH khác có thể phát hiện ra KH vay phát hành séc quá số

dư, khó khăn trong thanh toán lương, số dư của tài khoản tiền gửi giảm liên tục, giatăng nợ thương mại, thường sử dụng các nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt độngtrung và dài hạn, chấp nhận tài trợ đắt nhất, các khoản phải trả tăng các khoản phải thugiảm, mức độ vay tăng, thanh toán chậm nợ gốc và lãi, vay lớn hơn nhu cầu…

Dựa vào thông tin tài chính kế toán như chuẩn bị không đầy đủ chậm trễ, trì hoãnnộp báo cáo tài chính hay từ các báo cáo đó nhận thấy tỷ lệ nợ tăng, hàng tồn kho tăng,lợi nhuận giảm…

1.2.5 Hệ số an toàn:

1.2.5.1 Chỉ số an toàn vốn tối thiểu - Capital Adequacy Ratio - CAR:

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là một thước đo độ an toàn vốn của NH Nó được tínhtheo tỷ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp II so với tổng tài sản đã điều chỉnhrủi ro của NH

CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II) / (Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] * 100%

Tỷ lệ này thường được dùng để bảo vệ những người gửi tiền trước rủi ro của NH

và tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống tài chính toàn cầu Bằng tỷ lệ nàyngười ta có thể xác định được khả năng của NH thanh toán các khoản nợ có thời hạn vàđối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành Chính vì lý dotrên, các nhà quản lý ngành NH các nước luôn xác định rõ và giám sát các NH phải

Trang 31

duy trì một tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, giống như chuẩn mực Basel mà các hệ thống NHtrên thế giới áp dụng phổ biến.

Theo quy định mới về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ở Điều 4 Mục 1 của Thông tư số13/2010/TT-NHNN quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chứctín dụng ban hành ngày 20/05/2010 thì:

 Tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh NH nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ an toàn vốntối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro của tổ chức tín dụng (tỷ lệ

Các nhà phân tích và quản lý thường xuyên đánh giá năng lực hoàn trả của NHđối với người gửi tiền và các chủ nợ khác mà không kèm theo các chi phí quá đắt, đồngthời, vẫn duy trì tăng trưởng nguồn vốn Cái được gọi là “thanh khoản” hay “khả năngchi trả” (liquidity) của một NH được đánh giá thông qua một tập hợp đa dạng các công

cụ và kỹ thuật, nhưng tỷ lệ LDR là một trong những thước đo nhận được nhiều sự quantâm nhất

LDR = Tổng các khoản cho vay/Tổng tiền gửi

Khi tỷ lệ LDR tăng đến mức tương đối cao, các nhà quản trị NH ít muốn cho vay

và đầu tư Hơn nữa, họ sẽ thận trọng khi tỷ lệ LDR tăng lên và đòi hỏi phải thắt chặt tíndụng Do đó, lãi suất có chiều hướng tăng lên Mặc dù, một tỉ lệ LDR cao chưa bao giờđược lượng hóa, nhưng nó là một nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định về đầu tư vàcho vay

SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm 21 Lớp:07DKT4

Trang 32

Việc sử dụng mối quan hệ giữa cho vay và tiền gửi như một thước đo về thanhkhoản dựa trên tiền đề cho rằng tín dụng là tài sản kém linh hoạt nhất trong số các tàisản sinh lời của NH Vì thế, khi tỷ lệ LDR tăng thì tính thanh khoản của NH giảm đimột cách tương ứng

1.2.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng:

1.2.6.1 Hệ số thu nợ:

Hệ số thu nợ = x 100%

Hệ số này thể hiện khả năng thu hồi nợ của NH và khả năng trả nợ của KH, hệ số này càng cao càng cho thấy hiệu quả của công tác thu hồi nợ của NH

1.2.6.2 Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động (%):

Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động = x 100%

Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ, cho thấyhiệu quả đầu tư của đồng vốn và khả năng cho vay của NH so với nguồn vốn huy động

Tỷ lệ này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, nếu quá lớn thì cho thấy khả năng huyđộng vốn của NH thấp, nếu quá nhỏ thì cho thấy việc sử dụng vốn huy động của NHkhông hiệu quả Do đó, tỷ lệ này càng gần 1 càng tốt, khi đó NH sử dụng vốn huy độngmột cách hiệu quả

1.2.6.3 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ:

Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ = x 100%

Trang 33

Đây là chỉ tiêu quan trọng nhằm đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của NH.

Tỷ lệ này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của NH cao và ngược lại Thôngthường mỗi NH đều đưa ra một ngưỡng nhất định nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng

và phòng tránh rủi ro

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NH TMCP SÀI GÒN

Trang 34

MẠNG LƯỚI CHI NHÁNH

CÔNG TY TRỰC THUỘC

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

HỘI ĐỒNG QUẢN

LÝ TS NỢ - TS CÓ

PHÒNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

ĐẠI HỘI ĐỒNG

CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT

PHÒNG NGUỒN VỐN

PHÒNG

KẾ TOÁN GD

PHÒNG THẨM ĐỊNH

PHÒNG TÀI TRỢ TM

KHU VỰC MIỀN BẮC

KHU VỰC MIỀN TRUNG

KHU VỰC MIỀN ĐNB

KHU VỰC MIỀN TNB KHU VỰC TP

PHÒNG KINH DOANH

PHÒNG

KẾ TOÁN

KHÁCH SẠN RIVER SIDE

CÔNG TY

QL NỢ VÀ KHAI THÁC TS

Trang 35

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NH TMCP Sài Gòn Công Thương: 2.1.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008-2010:

Có thể nói giai đoạn 2008-2010 đã trôi qua với với nhiều thăng trầm và biến độngphức tạp do tác động ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu Trong bối cảnh chungcủa nền kinh tế, thị trường tài chính nổi lên nhiều thách thức, biến động về tỷ giá, lãi

suất, Saigonbank đã chứng tỏ khả năng thích ứng với môi trường, bản lĩnh trong quản

trị điều hành và đạt được những thành quả được nêu trong bảng 2.1.3.1 sau đây:

Bảng 2.1.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Nguồn: Phòng Kế toán Hội sở NH TMCP Sài Gòn Công Thương

Năm 2008 đã trôi qua với những biến động phức tạp và khó lường khởi đầu từ

cuộc khủng hoảng tài chính và tiếp nối là suy thoái kinh tế toàn cầu, với những tácđộng xấu ngày càng lan rộng không chỉ đối với thị trường quốc tế mà còn tác động tiêucực đến kinh tế trong nước Những sóng gió diễn ra liên tục trên thị trường tài chínhViệt Nam Năm 2008 với những biến động về lãi suất, tỷ giá…đã gây ảnh hưởng rấtlớn tới hoạt động của NH, cụ thể lợi nhuận trước thuế năm này đạt xấp xỉ 221 tỷ đồngtrong khi chỉ tiêu này năm 2007 là 236 tỷ đồng thấp hơn khoảng 15 tỷ đồng Tuy nhiên,hoạt động NH TMCP Sài Gòn Công Thương trong năm 2008 vẫn đảm bảo an toàn,duy trì ổn định và có sự tăng trưởng nhất định khi đạt 130,15% chỉ tiêu kế hoạch năm2008

SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm 25 Lớp:07DKT4

PHÒNG

PHÁP CHẾ

PHÒNG NGÂN QUỸ

Trang 36

Năm 2009 khi nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi thì đồng thời chỉ số giá tiêu dùng

có xu hướng bắt đầu tăng Đặc biệt vào thời gian cuối năm 2009, những biến động tăngđột biến, bất thường của giá đô la, giá vàng trên thị trường Năm 2009 là năm đầythách thức với hoạt động của NH khi vừa phải đối phó với suy giảm kinh tế trongnhững tháng đầu năm, sau đó lại đối phó với nguy cơ lạm phát trong những tháng cuốinăm Mặc dù, doanh thu năm 2009 chỉ đạt 1.315 tỷ đồng so với năm 2008 đạt 1.491 tỷđồng giảm khoảng 176 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 13,4% Tuy nhiên, hoạt động NH vẫn đảmbảo an toàn và lợi nhuận trước thuế năm nay cao hơn năm trước: lợi nhuận trước thuếhoàn thành vượt chỉ tiêu đạt 278 tỷ đồng tăng 25,79% so với năm 2008 , vượt 11,33%chỉ tiêu lợi nhuận năm 2009

Bước sang năm 2010 giai đoạn hậu khủng hoảng, thị trường tài chính có nhiều

dấu hiệu khả quan hơn, lạm phát có dấu hiệu suy giảm, Saigonbank đã chứng tỏ khảnăng thích ứng với môi trường khi cả doanh thu và lợi nhuận trước thuế đều tăng caotrong khi chi phí tăng không đáng kể, cụ thể doanh thu đạt 2.249 tỷ đồng tăng 71% sovới doanh thu năm 2009, lợi nhuận trước thuế đạt 870 tỷ đồng cao hơn rất nhiều so vớicon số kế hoạch là 325 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ 14,5%

0 500 1000 1500 2000 2500

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Doanh thu Chi phí Lợi nhuận trước thuế

Biểu đồ 2.1.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh

2.1.3.2 Tình hình hoạt động:

Trong bối cảnh biến động chung của nền kinh tế, NH TMCP Sài Gòn CôngThương đã có nhiều nỗ lực trong ổn định hoạt động, quyết tâm vượt qua khó khăn thử

Trang 37

thách nhằm đảm bảo an toàn hoạt động và tăng trưởng so với năm trước để hoàn thànhvượt mức các chỉ tiêu kế hoạch.

Nguồn: Phòng Kế toán Hội sở NH TMCP Sài Gòn Công Thương

Qua bảng số liệu ta có thể thấy giai đoạn 2008-2010 bên cạnh chỉ tiêu lợi nhuận

có xu hướng tăng và đạt vượt mức kế hoạch đề ra thì các chỉ tiêu hoạt động khác của

NH cũng tăng đều qua các năm cho thấy tình hình hoạt động của NH là khá tốt Trongđó:

 Tổng tài sản đến năm 2010 đạt 16.812 tỷ đồng tăng 41% so với năm 2009 đạt109% kế hoạch năm

 Toàn hệ thống đã duy trì ổn định nguồn vốn hoạt động trong tình hình biến động

và cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường tài chính, nguồn vốn huy động khôngngừng tăng qua các năm và đạt 12.972 tỷ đồng vào năm 2010 tăng 35% so với đầu năm

và đạt 112,07% chỉ tiêu kế hoạch năm 2010

 Giai đoạn này cũng đánh dấu sự tăng trưởng tín dụng, tuy nhiên năm 2010 chỉtiêu này là 10.456 tỷ đồng chỉ đạt 95% kế hoạch Việc này là do NH phải tuân thủ cácquy định về an toàn hoạt động của NHNN nên Ban điều hành của NH buộc phải tăng

dự trữ thanh khoản và kiểm soát tốc độ tăng trưởng dư nợ phù hợp với tốc độ tăngtrưởng vốn huy động

 Vốn điều lệ tăng lên qua các năm Năm 2008 đạt 1.020 tỷ đồng, năm 2009 tănglên 1.500 tỷ đồng tăng 480 tỷ đồng và đạt mức vốn điều lệ mới là 2.460 tỷ đồng vàocuối năm 2010 tăng 960 tỷ đồng so với năm 2009

SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm 27 Lớp:07DKT4

Trang 38

Biểu đồ 2.1.3.2 Tình hình hoạt động

2.1.3.3 Điểm giao dịch và nhân sự:

Để phục vụ tốt cho nhu cầu tăng trưởng hoạt động thì NH cũng mở rộng thị phầnhoạt động dưới hình thức phát triển thêm chi nhánh, phòng giao dịch, tuyển thêm nhânsự… Số điểm giao dịch và nhân sự được thống kê theo bảng 2.1.3.3 sau:

Bảng 2.1.3.3 Điểm giao dịch và nhân sự

Chỉ tiêu 2008 2009 2010

Điểm giao dịch 64 77 87

Nhân sự 1.297 1.362 1.376

Nguồn: Phòng Kế toán Hội sở NH TMCP Sài Gòn Công Thương

Có thể thấy giai đoạn 2008 -2010 số điểm giao dịch và nhân sự của NH TMCPSài Gòn Công Thương không ngừng gia tăng qua các năm đó là do để mở rộng quy mô

và địa bàn hoạt động, Saigonbank đã thành lập mới nhiều phòng giao dịch và quỹ tiếtkiệm, tuyển dụng thêm nhân sự ở nhiều vị trí

Trong năm 2010, Saigonbank thành lập mới 08 phòng giao dịch và 02 quỹ tiếtkiệm, nâng tổng số địa điểm giao dịch lên 87 nơi giao dịch trên toàn quốc và số lượngnhân sự được bổ sung thêm lên 1.376 người

Trang 39

0 20 40 60 80 100

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Điểm giao dịch

Biểu đồ 2.1.3.3.1 Điểm giao dịch

1.250 1.300 1.350 1.400

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

số liệu thống kê, phân tích, đánh giá sau đây về hoạt động cho vay sẽ cho thấy phầnnào thực trạng hoạt động tín dụng và những rủi ro phát sinh tại NH TMCP Sài GònCông Thương giai đoạn 2008-2010 trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghịgiúp NH khắc phục những hạn chế nội tại và tăng trưởng an toàn trong tương lai

Bảng 2.2 Hoạt động cho vay

SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm 29 Lớp:07DKT4

Trang 40

Đơn vị tính: tỷ đồng

Nguồn: Phòng Kế toán Hội sở NH TMCP Sài Gòn Công Thương

 Doanh số cho vay của NH tăng đều qua các năm, năm sau luôn cao hơn nămtrước Năm 2009 đạt 10.874 tỷ đồng tăng 2.518 tỷ đồng so với năm 2008 tăng 30,13%.Năm 2010 tăng lên 13.256 tỷ đồng tuy mức tăng không cao so với mức tăng năm 2009chỉ 2.382 tỷ đồng tăng 12,19% Nhìn chung, những con số này cho thấy hoạt động chovay của NH khá ổn định khi doanh số cho vay có xu hướng tăng dần

Có thể hiểu rằng “Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà NH thu hồi từ các khoản

đã giải ngân trong một khoảng thời gian nhất định” Doanh số thu nợ càng cao thì vốn

vay được thu hồi nhanh, đảm bảo an toàn vốn, tính thanh khoản tăng, NH có thể tái đầutư…Qua bảng số liệu thực tế của chỉ tiêu này ta có thể thấy giống như chỉ tiêu doanh

số cho vay, doanh số thu nợ cũng tăng qua các năm và luôn đạt tỷ trọng cao so vớidoanh số cho vay điều đó cho thấy một phần nào hiệu quả của chính sách quản lý tíndụng của NH trong công tác thu nợ, tỷ lệ thu nợ trong giai đoạn này luôn chiếm từ80%-95% so với cho vay

Điển hình, năm 2010 doanh số thu nợ đạt con số 12.524 tỷ đồng chiếm khoảng94% doanh số cho vay năm này Những con số này là khá ấn tượng khi mà nền kinh tếnói chung, ngành NH nói riêng trong giai đoạn này gặp phải nhiều khó khăn, tháchthức

 Xét trong một thời kỳ nhất định dư nợ cho vay có thể tạm hiểu là hiệu số giữadoanh số cho vay và doanh số thu nợ cộng với dư nợ cho vay đầu kỳ trước Như vậy,

dư nợ là kết quả của công tác cho vay và thu nợ thể hiện số vốn NH đã cho vay nhưng

Ngày đăng: 17/09/2012, 16:42

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CHO VAY - Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương (2).doc
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CHO VAY (Trang 22)
Bảng 2.1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh - Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương (2).doc
Bảng 2.1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh (Trang 33)
Bảng 2.1.3.2. Tình hình hoạt động - Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương (2).doc
Bảng 2.1.3.2. Tình hình hoạt động (Trang 35)
Bảng 2.1.3.3. Điểm giao dịch và nhân sự Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Điểm giao dịch 64 77 87 - Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương (2).doc
Bảng 2.1.3.3. Điểm giao dịch và nhân sự Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Điểm giao dịch 64 77 87 (Trang 36)
Bảng 2.2.1.1.  Doanh số cho vay theo kỳ hạn - Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương (2).doc
Bảng 2.2.1.1. Doanh số cho vay theo kỳ hạn (Trang 40)
Bảng 2.2.1.2. Doanh số cho vay theo đối tượng vay - Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương (2).doc
Bảng 2.2.1.2. Doanh số cho vay theo đối tượng vay (Trang 41)
Bảng 2.2.1.3. Doanh số cho vay theo mục đích vay - Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương (2).doc
Bảng 2.2.1.3. Doanh số cho vay theo mục đích vay (Trang 43)
Bảng 2.2.2.2. Doanh số thu nợ theo đối tượng - Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương (2).doc
Bảng 2.2.2.2. Doanh số thu nợ theo đối tượng (Trang 46)
Bảng 2.2.2.3. Doanh số thu nợ theo mục đích vay - Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương (2).doc
Bảng 2.2.2.3. Doanh số thu nợ theo mục đích vay (Trang 47)
Bảng 2.2.3.1. Dư nợ cho vay theo kỳ hạn - Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương (2).doc
Bảng 2.2.3.1. Dư nợ cho vay theo kỳ hạn (Trang 49)
Bảng 2.2.3.2. Dư nợ cho vay theo đối tượng - Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương (2).doc
Bảng 2.2.3.2. Dư nợ cho vay theo đối tượng (Trang 50)
Bảng 2.2.3.3. Dư nợ cho vay theo mục đích vay - Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương (2).doc
Bảng 2.2.3.3. Dư nợ cho vay theo mục đích vay (Trang 51)
Bảng 2.2.3.4. Chất lượng nợ cho vay - Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương (2).doc
Bảng 2.2.3.4. Chất lượng nợ cho vay (Trang 53)
Bảng 2.2.4. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ - Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương (2).doc
Bảng 2.2.4. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ (Trang 54)
Bảng 2.2.5. Hệ số an toàn vốn tối thiểu - Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương (2).doc
Bảng 2.2.5. Hệ số an toàn vốn tối thiểu (Trang 56)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w