Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý sử dụng TBDH của giáo viên để phát huy hiệu quả giáo dục, góp phần tích cực vào việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay… là vấn đề mà đang được các cấp
Trang 1ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
HUYỆN THUẬN THÀNH TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TSKH NGUYỄN KẾ HÀO
Thái Nguyên, tháng 8 - 2013
Trang 2LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát từ công việc đang phụ trách ở đơn vị công tác hình thành hướng nghiên cứu Quá trình nghiên cứu khoa học của tác giả có sự hướng dẫn, giúp
đỡ của Nhà giáo PGS.TSKH Nguyễn Kế Hào - Người thầy đã tận tâm, tận tình chỉ dẫn tôi nghiên cứu, hoàn thành luận văn tốt nghiệp này Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây Những số liệu trong các bảng biểu, sơ đồ, phiếu tham khảo… phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo, có nguồn gốc rõ ràng được tác giả thu thập từ thực tiễn trong quá trình nghiên cứu tại các trường THPT của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác, và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
TÁC GIẢ
Nguyễn Văn Sáng
Trang 3Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, tập thể thầy cô giáo Khoa sau đại học, Khoa tâm lý giáo dục Trường đại học sư phạm Thái Nguyên đã giảng dạy,
tư vấn, giúp đỡ chúng tôi thực hiện đề tài
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, lãnh đạo, chuyên viên các phòng ban, văn phòng Sở GD&ĐT Bắc Ninh, đã quan tâm và tạo điều kiện giúp đỡ chúng tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn
Chúng tôi chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu, Ban giám đốc và tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh các Trường THPT Thuận Thành số
1, THPT Thuận Thành số 2, THPT Thuận Thành số 3, THPT Thiên Đức, THPT Kinh Bắc và Trung tâm GDTX huyện đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để chúng tôi hoàn thành luận văn
Cuối cùng tôi xin cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã động viên, khích lệ và tạo điều kiện về vất chất, tinh thần cho tôi trong cả quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn
Mặc dù đã rất cố gắng, tuy nhiên trong quá trình thực hiện đề tài sẽ không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót do năng lực bản thân… Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp
Xin chân thành cám ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Văn Sáng
Trang 4MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các biểu đồ, hình vi
MỞ ĐẦU 1
1 Lý do chọn đề tài 1
2 Mục đích nghiên cứu 3
3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
3.1 Khách thể nghiên cứu 3
3.2 Đối tượng nghiên cứu 3
4 Giả thuyết khoa học 3
5 Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6 Phương pháp nghiên cứu 4
7 Phạm vi nghiên cứu 4
8 Cấu trúc của luận văn 5
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG 6
1.1 Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2 Một số khái niệm cơ bản 8
1.2.1 Quản lý giáo dục 8
1.2.2 Quản lý quá trình dạy học 9
1.2.3 Thiết bị dạy học 9
1.2.4 Sử dụng thiết bị dạy học 10
1.2.5 Quản lý sử dụng thiết bị dạy học 10
Trang 5iv
1.3 Cơ sở hoạt động học của học sinh và quá trình sử dụng thiết bị dạy học
trong dạy và học 11
1.3.1 Cở sở khoa học giáo dục 11
1.3.2 Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng 13
1.3.3 Cơ sở tâm lí học của nhận thức 13
1.3.4 Cơ sở sinh lí của nhận thức trực quan 14
1.3.5 Cơ sở pháp lý 15
1.4 Quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở trường trung học phổ thông 17
1.4.1 Vị trí, mục tiêu và nhiệm vụ của trường trung học phổ thông 17
1.4.2 Vai trò của thiết bị dạy học trong quá trình dạy học 18
1.4.3 Chức năng của thiết bị dạy học 21
1.4.4 Nguyên tắc khi sử dụng thiết bị dạy học 21
1.4.5 Yêu cầu về thiết bị dạy học để nâng cao chất lượng dạy và học 21
1.4.6 Phân loại thiết bị dạy học 22
1.4.6.1 Phân loại theo hệ thống tín hiệu sử dụng gồm có: 22
1.4.6.2 Phân loại theo cách thức tiếp cận thông tin gồm có: 22
1.4.6.3 Phân loại theo nội dung chương trình sách giáo khoa gồm có: 22
1.4.6.4 Phân loại theo đặc điểm, tính chất công nghệ của TBDH: 22
1.5 Nội dung quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở trường phổ thông 23
1.5.1 Các loại thiết bị dạy học ở trường trung học phổ thông 23
1.5.2 Phân biệt Quản lý và Quản lý sử dụng thiết bị dạy học 24
1.5.4 Nội dung công tác quản lý sử dụng thiết bị dạy học 25
1.5.4.1 Quản lý sử dụng thiết bị dạy học đúng mục đích 25
1.5.4.2 Quản lý hình thức, cách thức tổ chức và sử dụng thiết bị dạy học 25
1.5.4.3 Quản lý quy trình sử dụng thiết bị dạy học 26
1.5.4.4 Hiệu quả quản lý sử dụng thiết bị dạy học 29
1.5.4.5 Nội dung công tác kiểm tra sử dụng thiết bị dạy học 31
1.5.4.6 Hồ sơ quản lý sử dụng thiết bị dạy học 31
Trang 61.5.4.7 Cán bộ phụ trách thiết bị và cấu trúc phòng thiết bị dạy học 32
Kết luận chương 1 34
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN THUẬN THÀNH TỈNH BẮC NINH 35
2.1 Khái quát chung về huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh 35
2.1.1 Khái quát về GD&ĐT huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh 35
2.1.2 Khái quát về thực trạng trang bị thiết bị dạy học ở các THPT huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh 36
2.1.2.1 Về cơ sở vật chất 36
2.1.2.2 Về thiết bị dạy học và công tác quản lý sử dụng thiết bị dạy học 36
2.2 Khảo sát thực trạng công tác quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở các trường THPT huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh 40
2.2.1 Quá trình khảo sát thực trạng 40
2.2.1.1 Mục đích khảo sát 40
2.2.1.2 Đối tượng khảo sát 40
2.2.1.3 Nội dung khảo sát 41
2.3 Quá trình thu thập và xử lý số liệu 42
2.4 Tình hình trang bị thiết bị dạy học ở các trường 42
2.5 Thực trạng sử dụng thiết bị dạy học ở các trường THPT huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh 44
2.5.1 Thực trạng nhận thức về thiết bị dạy học 44
2.5.2 Thực trạng sử dụng thiết bị dạy học 47
2.5.2.1 Tình hình sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên 47
2.5.2.2 Tần suất sử dụng 49
2.5.2.3 Công tác lập kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên 52
2.5.2.4 Mức độ sử dụng các loại thiết bị dạy học 56
2.5.2.5 Hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học 58
Trang 7vi
2.5.2.6 Những khó khăn của giáo viên khi sử dụng thiết bị dạy học 60
2.6 Thực trạng quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở các trường THPT huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh 62
2.6.1 Công tác tuyển dụng, bồi dưỡng cán bộ phụ trách thiết bị 62
2.6.2 Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cán bộ phụ trách thiết bị 64
2.6.3 Tập huấn và hướng dẫn sử dụng thiết bị dạy học 67
2.6.4 Công tác lập kế hoạch 68
2.6.5 Công tác quản lý sử dụng 69
2.6.6 Công tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm 72
2.7 Đánh giá thực trạng, nguyên nhân dẫn đến thực trạng 73
2.7.1 Đánh giá thực trạng 73
2.7.2 Nguyên nhân dẫn đến thực trạng 74
Kết luận chương 2 75
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH 76
3.1 Nguyên tắc đề xuất biện pháp 76
3.1.1 Nguyên tắc hệ thống 76
3.1.2 Nguyên tắc mục tiêu 76
3.1.3 Nguyên tắc thực tiễn 77
3.1.4 Nguyên tắc khả thi và lợi ích 77
3.2 Một số biện pháp 77
3.2.1 Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức, tự giác sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên vào dạy học 78
3.2.1.1 Mục đích 74
3.2.1.2 Nội dung 74
3.2.1.3 Tổ chức thực hiện 74
3.2.2 Nhóm biện pháp nhằm hoàn thiện hồ sơ và lập kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học 80
3.2.2.1 Mục đích 76
Trang 83.2.2.2 Nội dung 76
3.2.2.3 Tổ chức thực hiện 77
3.2.3 Nhóm biện pháp nhằm khuyến khích, động viên sử dụng thiết bị dạy học vào dạy và học 83
3.2.3.1 Mục đích 79
3.2.3.2 Nội dung 79
3.2.3.3 Tổ chức thực hiện 79
3.2.4 Nhóm biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng và chất lượng sử dụng thiết bị dạy học 84
3.2.4.1 Mục đích 80
3.2.4.2 Nội dung 80
3.2.4.3 Tổ chức thực hiện 80
3.2.5 Nhóm biện pháp đảm bảo các điều kiện sử dụng thiết bị dạy học 86
3.2.5.1 Mục đích 81
3.2.5.2 Nội dung 81
3.2.5.3 Tổ chức thực hiện 82
3.3 Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 89
3.3.1 Đối tượng và nội dung trưng cầu ý kiến chuyên gia 89
3.3.2 Kết quả trưng cầu ý kiến chuyên gia 89
3.3.3 Phân tích kết quả trưng cầu 89
3.3.3.1 Tính cấp thiết 91
3.3.3.2 Tính khả thi 92
Kết luận chương 3 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 94
1 Kết luận 94
2 Khuyến nghị 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC 106
Trang 93 CNH-HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
6 DH Dạy học
7 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
8 KH&CN Khoa học và công nghệ
Trang 10DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân biệt quản lý và quản lý sử dụng 24
Bảng 2.1: Số liệu tỉ lệ sử dụng TBDH từ năm học 2010-2011 đến nay 37
Bảng 2.2: Số liệu tần suất sử dụng các TBDH cơ bản 38
Bảng 2.3: Thống kê phiếu điều tra ở các đơn vị trường học 40
Bảng 2.4: Số liệu đánh giá về tình hình trang bị TBDH các nhà trường 42
Bảng 2.5: Số liệu đánh giá về tầm quan trọng của TBDH 44
Bảng 2.6: Số liệu đánh giá thái độ của học sinh 46
Bảng 2.7: Số liệu đánh giá về tình hình sử dụng TBDH 47
Bảng 2.8: Số liệu đánh giá về mức độ tần suất sử dụng TBDH 50
Bảng 2.9: Số liệu đánh giá về mức độ sử dụng TBDH trong các giờ dạy 52
Bảng 2.10: Đánh giá về việc lập kế hoạch sử dụng TBDH của giáo viên 54
Bảng 2.11: Đánh giá về mức độ sử dụng các loại TBDH 56
Bảng 2.12: Số liệu đánh giá về hiệu quả sử dụng TBDH 59
Bảng 2.13: Số liệu đánh giá trình độ của giáo viên khi sử dụng TBDH 60
Bảng 2.14: Số liệu đánh giá về quyền tự chủ trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng CBPT.TB 63
Bảng 2.15: Đánh giá của CBQL về CBPT.TB 64
Bảng 2.16: Đánh giá của CBQL về trình độ, nghiệp vụ CBPT.TB 64
Bảng 2.17: Số liệu đánh giá về kỹ năng làm việc của CBPT.TB 65
Bảng 2.18: Đánh giá về công tác hướng dẫn và tập huấn sử dụng TBDH 67
Bảng 2.19: Đánh giá về công tác tập huấn sử dụng TBDH 68
Bảng 2.20: Số liệu đánh giá về công tác lập kế hoạch sử dụng TBDH 69
Bảng 2.21: Số liệu đánh giá việc quản lý sử dụng TBDH 70
Bảng 2.22: Số liệu về công tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm 72
Trang 11vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Hình 1.1: Mối quan hệ của 3 thành tố (MTDH, NDDH và PPDH) 11
Hình 1.2: Mối quan hệ 3 nhân tố (Giáo viên, học sinh và THDH) 11
Hình 1.3a: Mối quan hệ giữa 6 thành tố trong quá trình dạy và học 12
Hình 1.3b: Mối quan hệ của quá trình dạy và học trong môi trường tự nhiên, xã hội 12
Hình 1.4: Quy trình sử dụng TBDH trong nhà trường 29
Biểu đồ 2.1: Biểu hiện tỉ lệ sử dụng TBDH từ năm học 2010-2011đến nay 38
Biểu đồ 2.2: Biểu thị tần suất các TBDH từ năm học 2010-2011đến nay 39
Bảng 2.3: Thống kê phiếu điều tra ở các đơn vị trường học 39
Biểu đồ 2.4: Biểu thị sự đánh giá về mức độ trang bị TBDH 43
Biểu đồ 2.5: Biểu thị sự đánh giá vai trò của TBDH đối với quá trình dạy học 45
Biểu đồ 2.6: Biểu hiện thái độ của học sinh 46
Biểu đồ 2.7: Biểu hiện khả năng sử dụng TBDH của giáo viên 48
Biểu đồ 2.8: Đánh giá về tần suất sử dụng TBDH 50
Biểu đồ 2.9: So sánh về mức độ sử dụng TBDH trong các giờ dạy 53
Biểu đồ 2.10: Tỉ lệ về việc lập kế hoạch sử dụng TBDH của giáo viên 55
Bảng 2.11: Đánh giá về mức độ sử dụng các loại TBDH 54
Biểu đồ 2.12: Biểu hiện sự đánh giá hiệu quả sử dụng TBDH 59
Biểu đồ 2.13: Trình độ sử dụng TBDH của giáo viên 62
Trang 12MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) trong mọi thời đại luôn có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới Thực tế cho thấy những bài học về sự phát triển thần kỳ của các quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapo… và một số nước khác đều bắt đầu từ việc đầu tư để phát triển GD&ĐT và con người Đó là những bài học quý báu cho Việt Nam chúng ta trong việc phát triển để hội nhập với thế giới trong những năm đầu thế
kỷ XXI Vì vậy, quan tâm đầu tư để phát triển GD&ĐT và con người là nhiệm
vụ chiến lược, trọng tâm, then chốt có tính chất quyết định của Đảng và Nhà nước ta
Những năm đầu thế kỷ XXI trong xu thế hội nhập quốc tế, yếu tố con người có vai trò quyết định đối với sự phát triển của mỗi quốc gia Nguồn nhân lực có chất lượng cao về trí tuệ và kỹ năng trở thành lợi thế không nhỏ trong sự phát triển đó Vì thế, việc ưu tiên phát triển sự nghiệp giáo dục để đào tạo nguồn nhân lực đã trở thành nhiệm vụ chiến lược hàng đầu của nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam Giáo dục trở thành nhân tố quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội [36]
Trên cơ sở nhận thức đó, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng việc phát triển GD&ĐT Trong báo cáo của Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII được trình bày tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX có đoạn: “Tăng cường cơ
sở vật chất và từng bước hiện đại hoá nhà trường lớp học, sân chơi, bài tập, máy tính nối mạng Internet, thiết bị học tập và giảng dạy hiện đại, thư viện, ký túc xá…” và "Đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay” Đảng ta khẳng định:
Trang 132
“Con người và nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH), cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về GD&ĐT” Đây là yêu cầu cấp bách đối với toàn xã hội, mà ngành GD&ĐT giữ vai trò quan trọng nhất Để làm được điều này vấn đề cấp thiết đặt ra cho giáo dục là phải “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học”
Thực hiện chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong những năm qua Bộ GD&ĐT đã và đang triển khai thực hiện công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục nước nhà Cùng với việc đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, thì việc đầu tư cơ sở vật chất (CSVC) và thiết bị dạy học (TBDH) phục vụ cho công cuộc đổi mới được quan tâm chỉ đạo thực hiện Bởi vì, CSVC và TBDH là một trong những điều kiện quan trọng để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục góp phần thực hiện thành công công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay Để phục vụ tốt cho công tác dạy và học, Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Ninh đã luôn chú trọng đến việc đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học, đặc biệt là sau khi Bộ GD&ĐT triển khai thực hiện chương trình thí điểm và thay sách giáo khoa mới, vấn đề này càng được quan tâm chú trọng hơn Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng dạy và học, hầu hết các trường trung học phổ thông (THPT) trong tỉnh Bắc Ninh đã tự đầu tư mua sắm bổ sung TBDH Đến nay, cơ bản các trường THPT huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh đã có một lượng TBDH đảm bảo đủ phục vụ cho công tác dạy học của giáo viên và học sinh [34]
Tuy nhiên, trên thực tế vấn đề về thiết bị và đồ dùng dạy học ở các nhà trường hiện nay đã và đang nảy sinh những bất cập trong quản lý, quản lý sử dụng mà nhiều cán bộ quản lý (CBQL) ngành giáo dục của huyện Thuận Thành
và tỉnh Bắc Ninh đang hết sức quan tâm để tìm hướng khắc phục và giải quyết cho có hiệu quả giáo dục một cách tối đa Đó là thực tế ở các trường THPT tỉnh Bắc Ninh nói chung và huyện Thuận Thành nói riêng tình trạng TBDH phục vụ
Trang 14cho công tác dạy và học ít được giáo viên quan tâm sử dụng hoặc sử dụng đúng mục đích để phát huy hết hiệu quả và tác dụng của TBDH trong quá trình dạy học Đó cũng là hạn chế khá phổ biến trong cán bộ giáo viên và học sinh việc
sử dụng TBDH Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý sử dụng TBDH của giáo viên
để phát huy hiệu quả giáo dục, góp phần tích cực vào việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay… là vấn đề mà đang được các cấp quản lý giáo dục (QLGD) ở huyện Thuận Thành và tỉnh Bắc Ninh quan tâm Đây cũng là vấn đề
cơ bản và cốt lõi của toàn bộ công tác quản lý, quản lý sử dụng TBDH phục vụ cho công tác dạy và học ở trường THPT hiện nay
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở các trường THPT huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh” để
nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ
2 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý sử dụng TBDH ở các trường THPT huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý sử dụng TBDH ở các trường THPT huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường THPT trong giai đoạn hiện nay
3 Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý sử dụng TBDH theo yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường THPT huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý sử dụng TBDH ở trường THPT trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay
4 Giả thuyết khoa học
Các trường THPT huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh xây dựng được hệ thống các biện pháp quản lý sử dụng TBDH, sẽ thúc đẩy việc sử dụng TBDH
Trang 154
của giáo viên, học sinh trong dạy và học đạt hiệu quả giáo dục cao hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đổi mới phương pháp dạy học trong các nhà trường
5 Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Xác định cơ sở lý luận của công tác quản lý và quản lý sử dụng TBDH ở trường phổ thông hiện nay
5.2 Khảo sát thực trạng và chỉ ra nguyên nhân hạn chế của công tác quản lý sử dụng TBDH ở các trường THPT huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
5.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý sử dụng TBDH, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở các trường THPT huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
6 Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các văn bản, tài liệu và các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
6.2 Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Xây dựng hệ thống phiếu hỏi để khảo sát thực trạng quản lý sử dụng
TBDH tại các trường THPT trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh 6.3 Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của chuyên gia, các nhà QLGD, các nhà giáo có nhiều kinh nghiệm
6.4 Phương pháp quan sát: Tham khảo công tác quản lý của CBQL, dự giờ
dạy sử dụng TBDH của giáo viên và học sinh để thu thập thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu
6.5 Các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ: Xử lí kết quả điều tra bằng phương
pháp toán thống kê, phân tích số liệu, lập biểu đồ minh họa…
7 Phạm vi nghiên cứu
7.1 Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng và đề ra một số các biện pháp quản lý sử dụng TBDH ở các trường THPT huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
Trang 167.2 Giới hạn không gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại các trường THPT huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, gồm các trường: THPT Thuận Thành số 1; THPT Thuận Thành số 2; THPT Thuận Thành số 3; THPT Thiên Đức; THPT Kinh Bắc; TTGDTX huyện Thuận Thành (03 trường công lập, 02 trường tư thục, 01 trung tâm GDTX)
7.3 Giới hạn thời gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các nội dung về quản lý sử dụng TBDH ở các trường THPT huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh từ năm học 2010-2011 đến học kỳ I, năm học 2012-2013
7.4 Giới hạn khách thể điều tra
Số người tham gia điều tra, khảo sát gồm:
- 06 hiệu trưởng và giám đốc; 10 phó hiệu trưởng và phó giám đốc;
- 10 Cán bộ phụ trách thiết bị;
- 06 tổ trưởng chuyên môn; 09 nhóm trưởng bộ môn với tổng cộng 232 giáo viên;
- 870 học sinh các khối lớp của 05 trường và 01 Trung tâm GDTX
8 Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục, nội dung của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý sử dụng TBDH ở trường phổ thông; Chương 2: Thực trạng của công tác quản lý sử dụng TBDH ở các trường THPT huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh; Chương 3: Một số biện pháp tăng cường quản lý sử dụng TBDH ở các trường THPT huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh
Trang 176
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG 1.1 Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Với tư cách là bộ phận cấu thành của hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông, TBDH là một thành tố của quá trình dạy học nói riêng và quá trình giáo dục nói chung TBDH được được hình thành và phát triển thông qua nhu cầu vận động và phát triển của của hai quá trình này trong nhà trường phổ thông Lúc đầu khi xã hội còn ở trình độ phát triển thấp nhà trường ở trạng thái giản đơn CSVC và TBDH mang nội hàm đơn giản Khi kinh tế, văn hóa và giáo dục cùng phát triển với xã hội thì TBDH ngày càng phát triển nhiều về số lượng, đa dạng về mẫu mã và chủng loại Khi đó, vấn đề đặt ra là làm sao để tổ chức quản lý sử dụng TBDH trong quá trình dạy học có hiệu quả và đạt chất lượng giáo dục cao nhất Điều đó được coi là nhiệm vụ cơ bản và quan trọng đối với các cấp QLGD, mà trực tiếp là những nhà quản lý ở các cơ sở giáo dục hiện nay
Vấn đề quản lý CSVC ở các nhà trường phổ thông nói chung và quản lý
sử dụng TBDH nói riêng đã được nhiều tổ chức và cá nhân nghiên cứu Tác giả Trần Quốc Bảo với đề tài: “Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC và kỹ thuật phục vụ cho việc dạy và học ở trường THPT công lập Thành phố Hồ Chí Minh” qua đề tài tác giả khảo sát và phân tích thực trạng quản lý CSVC và kỹ thuật ở một số trường THPT ở thành phố
Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng sử dụng CSVC và kỹ thuật, đặc biệt là việc sử dụng TBDH phục vụ cho việc dạy và học ở trường THPT công lập Tác giả Tô Xuân Giáp với công trình nghiên cứu “Phương tiện dạy học hướng dẫn chế tạo và sử
Trang 18dụng” [19] lại đề cập việc sử dụng TBDH theo hướng trang bị kỹ năng tác nghiệp cho người học Ở công trình nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra những cơ
sở phân loại và phân loại phương tiện dạy học, cách thức lựa chọn, thiết kế, chế tạo, sử dụng phương tiện dạy học và các điều kiện để đảm bảo sử dụng có hiệu quả phương tiện dạy học Theo tác giả: “Phương tiện dạy học được sử dụng đúng, có tác dụng làm tăng hiệu quả sư phạm của nội dung và phương pháp dạy học lên rất nhiều” [19, tr.43] Với tác giả Nguyễn Văn Tùng qua đề tài: “Sử dụng đa phương tiện trong dạy học môn Giáo dục học cho sinh viên Cao đẳng
sư phạm khu vực Đồng bằng sông Cửu Long” Tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận của việc sử dụng đa phương tiện trong dạy học và xây dựng quy trình sử dụng đa phương tiện trong dạy học môn Giáo dục học cho sinh viên cao đẳng
sư phạm ở khu vực này Trong cuốn: “Một số vấn đề lí luận và thực tiễn của việc xây dựng sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường phổ thông Việt Nam” [16], tác giả Trần Quốc Đắc chủ biên, đã đưa ra các quan điểm làm
cơ sở cho việc sử dụng TBDH, xác định vị trí, vai trò của CSVC và TBDH ở nhà trường phổ thông Các tác giả trong công trình nghiên cứu trên đã nhận định: “TBDH phải được sử dụng, hiệu quả sử dụng là mục tiêu cơ bản nhất và
là mục tiêu duy nhất của toàn bộ công tác thiết bị trường học Sử dụng có hiệu quả TBDH là một nhiệm vụ nặng nề, khó khăn của người giáo viên Điều này đòi hỏi người giáo viên phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao với yêu cầu
sử dụng TBDH Người giáo viên không những cần hiểu biết về các TBDH, về
kỹ thuật sử dụng chúng mà còn hiểu sâu về phương pháp dạy học với yêu cầu
về kỹ năng sử dụng TBDH như: sử dụng TBDH với mục đích gì, lúc nào, liều lượng bao nhiêu, đặc điểm tâm lí học sinh ra sao; học sinh cần tham gia hoạt động như thế nào khi dạy học có sử dụng TBDH, sử dụng TBDH như thế nào
để khơi dậy lòng say mê học tập, phát huy tính tích cực, năng lực sáng tạo và bồi dưỡng nhân cách cho học sinh” [16, tr.29] Trong cuốn: “Quản lý giáo dục” [23] do tác giả Bùi Minh Hiền chủ biên, ở chương 10 đã đề cập đến các vấn đề
Trang 198
lí luận về vai trò của TBDH trong sự phát triển hệ thống giáo dục quốc dân, phân loại các nhóm TBDH mà người quản lý cần bao quát và đưa ra một số nguyên tắc và giải pháp quản lý việc sử dụng TBDH ở nhà trường THPT trong giai đoạn hiện nay Trong bài viết: “Nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH trường THCS” [43] của tác giả Trần Đức Vượng thuộc Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, đề cập đến công tác quản lý sử dụng TBDH của CBQL đối với giáo viên dạy Qua khảo sát việc sử dụng TBDH ở nhiều địa phương tác giả đã chỉ ra nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng không hiệu quả TBDH: “Trình độ sử dụng TBDH của giáo viên còn thấp, đội ngũ CBQL ở một số địa phương chưa thật sự chú trọng chỉ đạo việc sử dụng có hiệu quả TBDH” [43, tr.39] Đồng thời tác giả cũng đã đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý sử dụng TBDH trong các trường phổ thông…
Nhìn chung, những công trình nêu trên, các tác giả đã nghiên cứu khá đầy đủ và chi tiết về các mặt lí luận và thực tiễn sử dụng TBDH trong các bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân Đồng thời các tác giả cũng đã đề ra những giải pháp về quản lý CSVC và nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH trong hoạt động dạy học của giáo viên hoặc đi sâu vào nghiên cứu sử dụng một loại phương tiện cụ thể để giảng dạy một môn học cụ thể… Tuy vậy, vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào về vấn đề quản lý sử dụng TBDH của giáo viên ở trường THPT
1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Quản lý giáo dục
QLGD hiểu theo nghĩa rộng là hoạt động thực hiện việc quản lý trong lĩnh vực giáo dục; theo nghĩa hẹp là QLGD thế hệ trẻ, giáo dục nhà trường, giáo dục người học trong hệ thống giáo dục quốc dân Nguyễn Ngọc Quang:
“QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lí giáo dục của Đảng thực hiện được các tiêu chí của nhà trường xã hội chủ nghĩa
Trang 20Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất.”[31]
Từ những cách hiểu trên ta có thể khái quát: QLGD là sự tác động, là hoạt động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở giáo dục và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định
1.2.2 Quản lý quá trình dạy học
Là sự tác động có mục đích của người quản lý lên quá trình dạy học của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện tốt các khâu: Nhận thức, truyền thụ tri thức và lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng - kỹ xảo, thúc đẩy và nâng cao chất lượng hiệu quả của quá trình dạy học
1.2.3 Thiết bị dạy học
Trong hoạt động dạy và học ngoài các thành tố như giáo viên, học sinh, nội dung, chương trình, phương pháp dạy học… TBDH là một bộ phận không thể thiếu TBDH là một bộ phận của CSVC trường học trực tiếp có mặt trong các giờ học được thầy và trò cùng sử dụng vì mục đích chung là truyền thụ và lĩnh hội tri thức
Trên thực tế có nhiều quan niệm khác nhau về TBDH:
Theo Lotx Kinbơ thì “TBDH là tất cả những phương tiện vật chất cần thiết giúp cho giáo viên và học sinh tổ chức và tiến hành hợp lí có hiệu quả quá trình giáo dưỡng và giáo dục ở các môn học, cấp học”
Còn theo tác giả Vũ Trọng Rỹ “TBDH là thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà người giáo viên sử dụng với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh Còn đối với học sinh thì đó là nguồn tri thức, là phương tiện giúp học sinh lĩnh hội các khái niệm, định luật… hình thành ở họ các kỹ năng, kỹ xảo đảm bảo việc giáo dục, phục
vụ mục đích dạy học và giáo dục” [33]
Trang 2110
Khái niệm TBDH dùng trong luận văn này được hiểu theo nghĩa sau đây:
là tập hợp những đối tượng vật chất được người dạy sử dụng với tư cách là những phương tiện (được thiết kế kỹ thuật và thiết kế sư phạm với mục đích giáo dục và mục đích sử dụng đã định từ trước) để tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức người học, là phương tiện nhận thức của người học, thông qua
đó thực hiện mục tiêu dạy học
Phân loại TBDH trong các phương tiện giáo dục: TBDH là một phần phương tiện được thiết kế kỹ thuật và thiết kế sư phạm với mục đích giáo dục
và mục đích sử dụng đã định ra từ trước Trong số các phương tiện dạy học còn
có nhiều thứ không phải là TBDH TBDH trong nhà trường có hai loại chủ yếu
là học cụ và học liệu Học cụ có chức năng là công cụ giúp người giảng dạy và người học tiến hành các hoạt động của mình, trọng tâm là hoạt động xử lí đối tượng của quá trình dạy học; học liệu có chức năng là các nguồn học vấn (thông tin, tri thức, giá trị) làm đối tượng để người dạy và người học xử lý, hay nói khác học liệu là chức năng đối tượng của quá trình dạy và học
Trong tất cả mọi hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông khi TBDH được sử dụng đều phải có chủ thể sử dụng (người dạy, người học), vật liệu (học liệu) cần phải thao tác chế biến, xử lí và sử dụng công cụ (học cụ) mà chủ thể phải dùng để tác động vào vật liệu (đối tượng - TBDH) nhằm chế tạo hoặc làm ra sản phẩm giáo dục mình muốn
1.2.4 Sử dụng thiết bị dạy học
Là tác động có mục đích của người sử dụng thiết bị dạy học (là công cụ của hoạt động dạy học của giáo viên) với mục đích giáo dục (và mục đích sử dụng đã định từ trước) để tổ chức, điều khiển, hướng dẫn hoạt động nhận thức, tiếp nhận kiến thức bài học của người học thông qua việc trực quan các mô hình vật chất để qua đó thực hiện mục tiêu dạy học
1.2.5 Quản lý sử dụng thiết bị dạy học
Trang 22Quản lý sử dụng TBDH là tác động có mục đích của người quản lý lên quá trình sử dụng TBDH nhằm thực hiện tốt các khâu: Chuẩn bị TBDH, tổ chức sử dụng TBDH nhằm thúc đẩy nâng cao chất lượng hiệu quả quá trình sử dụng TBDH của người sử dụng
1.3 Cơ sở hoạt động học của học sinh và quá trình sử dụng thiết bị dạy học trong dạy và học
1.3.1 Cở sở khoa học giáo dục
Quá trình dạy học bao gồm các thành tố: Mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học, TBDH, phương pháp dạy học, hoạt động thầy trò và kết quả dạy học Các thành tố này hoạt động trong môi trường tương tác với nhau, đảm bảo cho quá trình diễn ra hài hoà, cân đối và toàn vẹn Mối quan hệ này thể hiện qua sơ đồ sau:
Mục tiêu DH
Hình 1.1: Mối quan hệ của 3 thành tố (MTDH, NDDH và PPDH)
Ba nhân tố gồm người dạy (Giáo viên); người học (Học sinh) và TBDH
là các lực lượng vật chất tham gia vào quá trình dạy và học TBDH có vai trò thực hiện hoá được mục tiêu dạy học, tái tạo, sáng tạo nội dung dạy học và phương pháp dạy học từ sự truyền đạt, hướng dẫn của giáo viên đến với học sinh Quá trình này được thể hiện qua sơ đồ:
Trang 2312
Tổng hợp hình 1.1 và hình 1.2 ta thấy trong quá trình dạy và học, TBDH đóng vai trò là cầu nối để giáo viên và học sinh cùng hoạt động tương quan với nhau nhằm chiếm lĩnh nội dung dạy học (tri thức khoa học) để thực hiện hóa, đạt được mục tiêu dạy học đã đề ra thông qua việc áp dụng phương pháp dạy học phù hợp (sử dụng TBDH) Tổng quát sơ đồ hoá mối quan hệ tương tác 6 yếu tố trên:
Giáo viên Nội dung
Hình 1.3a: Mối quan hệ giữa 6 thành tố trong quá trình dạy và học
Nếu đặt mối quan hệ của các thành tố trên của quá trình dạy và học, trong môi trường tự nhiên, xã hội, ta sẽ có sơ đồ tổng thể sau:
xã hội,
tự nhiên
Trang 24Từ các sơ đồ trên ta thấy quá trình dạy học sử dụng TBDH có vai trò là công cụ lao động giáo viên; là công cụ nhận thức của học sinh; là sự cụ thể hoá nội dung dạy học; vật chất hoá phương pháp dạy học; tham gia vào thúc đẩy sự thực hiện hoá mục tiêu dạy học
1.3.2 Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Triết học duy vật biện chứng cho rằng vật chất là nguồn gốc của ý thức, vật chất có trước ý thức có sau, giữa vật chất và ý thức có tác động qua lại rất mật thiết, luôn luôn vận động và tương hỗ lẫn nhau
C.Mác đã chỉ ra rằng: “Ý niệm chẳng qua là vật chất đã được chuyển vào
bộ óc con người và được cải biến trong đó” F.Ăngghen thì viết: “Bất kì một điều suy nghĩ và hiểu biết nào cũng xuất phát từ kinh nghiệm cảm giác, còn trong tinh thần thì trước đó không có gì cả về điều đó” VI.Lê Nin đã khái quát quá trình nhận thức của con người: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí, của sự nhận thức khách quan” Trong quá trình dạy và học thì TBDH là các dạng vật chất, phương tiện dạy học, CSVC ở trường học được
sử dụng trong quá trình dạy học của giáo viên sẽ tác động tích cực lên các cơ quan cảm giác của học sinh, giúp cho các quá trình nhận thức của học sinh hoạt động tích cực hơn; học sinh lĩnh hội kiến thức và rèn luyện những kĩ năng thuận lợi, dễ dàng và có hiệu quả giáo dục cao hơn
Như vậy, xét trên quan điểm triết học duy vật biện chứng, TBDH là một trong những cơ sở đầu tiên quan trọng và chủ yếu giúp cho học sinh cảm giác
và nhận thức được thế giới khách quan, lĩnh hội tri thức khoa học, phát triển tư duy một cách đầy đủ, toàn diện, chính xác và phù hợp thực tiễn khách quan
1.3.3 Cơ sở tâm lí học của nhận thức
VI.Lênin đã khái quát quá trình nhận thức của con người trải qua hai giai đoạn (hai quá trình nhận thức) Điều đó có thể coi là những cơ sở tâm lý ban đầu trong quá trình nhận thức thế giới khách quan của con người
- Nhận thức cảm tính: Bao gồm các quá trình cảm giác, tri giác và biểu tượng Đây là quá trình phản ảnh những thuộc tính bề ngoài, cụ thể của các sự vật hiện
Trang 2514
tượng (hình ảnh) trực tiếp tác động vào các cơ quan cảm giác của con người Ở giai đoạn nhận thức này có vai trò thiết lập mối quan hệ tâm lý của con người với môi trường, định hướng và điều chỉnh hoạt động, hành vi của con người Đây được coi là giai đoạn nhận thức dựa trên cơ chế trực quan sinh động thông qua những hình ảnh mang tính biểu tượng để hình thành nên nhận thực ban đầu, bề ngoài, chưa thực sự đi sâu vào bản chất bên trong của sự vật hiện tượng (TBDH khi được sử dụng)…
- Nhận thức lí tính: Là quá trình nhận thức dựa trên kết quả của nhận thức cảm
tính Đây là giai đoạn nhận thức dựa trên cơ chế tư duy trừu tượng về sự vật hiện tượng để đối chiếu, kiểm nghiệm nó với thực tiễn khách quan Giai đoạn nhận thức này phản ánh trọn vẹn, đầy đủ và sâu sắc về bản chất, các mối liên hệ
có tính quy luật của sự vật hiện tượng Sự phản ánh này được thực hiện chủ yếu thông qua con đường tư duy với các thao tác tư duy như: phân tích, so sánh, đối chiếu, trừu tượng hoá, khái quát hoá… để đi tới kết luận cuối cùng về sự vật hiện tượng
Như vậy, các phương tiện trực quan (TBDH) tác động đến các cơ quan cảm giác của học sinh giúp cho học sinh có biểu tượng về sự vật hiện tượng Từ biểu tượng đó thông qua các thao tác tư duy học sinh hiểu được bản chất, quy luật của sự vật hiện tượng, của thế giới khách quan xung quanh chúng ta Vì thế, quá trình dạy học không thể bỏ qua việc sử dụng TBDH làm mô hình trực quan cần thiết để hình thành nhận thức tri giác của học sinh, quá trình lĩnh hội kiến thức thông qua quá trình truyền tải của người thầy mà TBDH là một cầu nối, điều kiện cần thiết để kiến thức đạt tới được mức độ chân lý
1.3.4 Cơ sở sinh lí của nhận thức trực quan
Nhận thức trực quan về thế giới khách quan của con người được thực hiện thông qua việc các sự vật hiện tượng tác động vào các cơ quan cảm giác
để tạo nên những hình ảnh trung thực ban đầu về sự vật hiện tượng; thông qua quá trình tri giác (tư duy), kinh nghiệm (kiểm nghiệm, đối chiếu) để hình thành nhận thức mang tính chân lý của con người Có thể khẳng định cơ sở của nhận thức trực quan là hệ thống tín hiệu thứ hai Quá trình nhận ra các sự vật hiện
Trang 26tượng ở nhiều mức độ khác nhau thông qua các cơ quan cảm giác - tức là dựa trên kết quả của quá trình nhận thức trực quan (cảm tính) con người mới có nhận thức lý tính đầy đủ, sâu săc về sự vật hiện tượng Dân gian ta đã đúc kết:
“Trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một làm” Đó là sự tổng kết được mức độ ảnh hưởng của các giác quan tới quá trình nhận thức của con người như sau: Sự tiếp thu tri thức khi học đạt được thông qua quá trình trực quan: 1,0 % qua nếm; 1,5 % qua sờ; 3,5 % qua ngửi; 11,0 % qua nghe; 83,0 % qua nhìn; tỉ lệ kiến thức nhớ được sau khi học đạt được như sau: 20% qua những gì ta nghe được; 30% qua những gì ta nhìn được; 50% qua những gì
ta nghe và nhìn được; 80% qua những gì ta nói được; 90% qua những gì mà ta nói và làm được; lượng tiếp thu tri thức khoa học đạt được trong một đơn vị thời gian (bit/giây) của các giác quan được thể hiện như sau: Xúc giác là 2-10 bit/giây; Khứu giác là 10-100 bit/giây; Thính giác là 30000-50000 bit/giây; Thị giác là 5000000 bit/giây Ở Ấn Độ, người ta đã tổng kết quá trình dạy học thông qua nhận thức trực quan:
Tôi nghe => Tôi quên; Tôi nhìn => Tôi nhớ; Tôi làm => Tôi hiểu
Từ những kết quả nghiên cứu trên cho thấy, càng nhiều giác quan tham gia vào quá trình nhận thức của học sinh thì quá trình tiếp thu kiến thức càng đạt chất lượng hiệu quả cao; khả năng hình thành các kỹ năng ghi nhớ, vận dụng vào thực tiễn (kỹ năng) của học sinh càng phát triển thông qua việc chúng được học tập với TBDH Vì thế, muốn huy động được nhiều giác quan vào quá trình nhận thức của học sinh thì quá trình dạy và học cần phải sử dụng TBDH một cách hợp lý, đúng mục đích, đúng mức độ và phù hợp với đối tượng học sinh; đồng thời cũng cần phải bảo đảm cho TBDH đảm bảo các yêu cầu chuyên môn của quá trình dạy học
1.3.5 Cơ sở pháp lý
Điều 3, chương I - Luật giáo dục 2005 quy định nguyên lý giáo dục Việt Nam: “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” Điều
Trang 2716
106 chương VII, mục 2 phần đầu tư cho giáo dục của luật chỉ rõ: “Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế đối với việc xuất bản sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu dạy học; sản xuất và cung ứng thiết bị dạy học, đồ chơi cho trẻ em; nhập khẩu sách, báo, tài liệu, thiết bị dạy học, thiết bị nghiên cứu dùng trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác”…
Chương IV, Điều lệ trường trung học về Quy chế quản lý, quản lý sử dụng thiết bị giáo dục quy định rõ: “Tất cả các thiết bị giáo dục của một cơ
sở giáo dục, phải được sắp xếp khoa học, dễ sử dụng và phải có các phương tiện bảo quản (tủ, giá, hòm…), vật che phủ, phương tiện chống ẩm, chống mối mọt, dụng cụ phòng chống cháy”; "TBDH phải được sử dụng có hiệu quả cao nhất, đáp ứng các yêu cầu về nội dung và phương pháp được quy định trong chương trình giáo dục”; "Thiết bị giáo dục phải được làm sạch và bảo quản ngay sau khi sử dụng; định kỳ bảo dưỡng, bổ sung phụ tùng, linh kiện, vật tư tiêu hao”; "Hàng năm phải tiến hành kiểm kê theo đúng quy định của nhà nước về quản lý tài sản”… [5]
Văn bản hướng dẫn số 7720/BGDĐT ngày 22/8/2008 về việc thực hiện nhiệm vụ năm học đối với giáo dục THPT, Bộ GD&ĐT đã chỉ rõ: “Sở GD&ĐT tổ chức kiểm tra rà soát thực trạng CSVC & TBDH để có kế hoạch sửa chữa và bổ sung, đồng thời tổ chức sử dụng thiết bị hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học Khuyến khích sử dụng các phần mềm dạy học, TBDH điện tử, đáp ứng yêu cầu của nội dung chương trình, đổi mới PPDH và sách giáo khoa”
Từ Luật Giáo dục 2005, Điều lệ trường trung học và các văn bản hướng dẫn chỉ đạo đã quy định về công tác thiết bị trường học, công tác quản lý, quản
lý sử dụng TBDH phải tuân theo quy định của ngành Thực tế TBDH trong nhà trường được mua sắm, trang bị từ nhiều nguồn kinh phí khác nhau Song dù từ nguồn nào đi nữa đó cũng là tài sản chung của nhà trường, của nhà nước nên phải được quản lý chặt chẽ Quản lý sử dụng TBDH cũng vì thế phải tuân thủ các nguyên tắc tổng quát đặt ra, xem xét từ các yêu cầu về tính khoa học, tính
sư phạm, tính mục đích hiệu quả, tính thẫm mỹ, về đặc trưng của ngành, bộ môn và yêu cầu về kinh tế
Như vậy, việc quản lý, quản lý sử dụng TBDH đã có đủ cơ sở pháp lý để
Trang 28quản lý sử dụng chúng có hiệu quả nhằm thực hiện tốt mục tiêu chương trình giáo dục và đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường THPT hiện nay
1.4 Quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở trường trung học phổ thông
1.4.1 Vị trí, mục tiêu và nhiệm vụ của trường trung học phổ thông
Luật Giáo dục năm 2005 và Điều lệ trường trung học năm 2007 thì trường trung học có vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Vị trí của trường THPT là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng
- Mục tiêu của giáo dục THPT là nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở (THCS), hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết phổ thông về tri thức, khoa học công nghệ và hướng nghiệp… có điều khiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hoặc bước vào cuộc sống xã hội
- Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT:
+ Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ GD&ĐT ban hành; vận hành hoạt động dạy học theo nguyên lý giáo dục
+ Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động giáo viên, cán bộ, nhân viên
+ Quản lý, sử dụng và bảo quản CSVC và TBDH theo quy định của ngành GD&ĐT
+ Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản
lý học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT
+ Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng
+ Tổ chức cho cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia vào các hoạt động xã hội
Trang 291.4.2 Vai trò của thiết bị dạy học trong quá trình dạy học
Khi xác định mục tiêu dạy học, chương trình dạy học, phương pháp dạy học, quy trình dạy học có sử dụng TBDH quy định các yếu tố về các mặt quản
lý TBDH như trang bị, bảo quản, quản lý sử dụng và sử dụng…
CSVC nói chung, TBDH nói riêng trong quá trình dạy học là cầu nối để giáo viên và học sinh cùng hoạt động tương tác với nhau sử dụng phương pháp dạy học của giáo viên để chiếm lĩnh được nội dung dạy học và đạt được mục tiêu dạy học đề ra, góp phần quyết định nâng cao chất lượng dạy và học, hỗ trợ đắc lực cho thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
CSVC và TBDH là một trong những yếu tố mang tính điều kiện quan trọng nhất để thực hiện nội dung giáo dục và phát triển nhân cách học sinh trong quá trình dạy và học Đối với các môn học ở bậc học THPT thì TBDH giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình dạy học và được thể hiện trên những nội dung:
- Đẩy mạnh và hướng dẫn hoạt động nhận thức của học sinh trong việc
sử dụng TBDH góp phần nâng cao tính trực quan của quá trình dạy và học, mở rộng khả năng tiếp cận với các đối tượng, hiện tượng Con người nhận thức thế giới bên ngoài nhờ hệ thống tín hiệu thứ nhất và hệ thống tín hiệu thứ hai Hệ thống tín hiệu thứ nhất là những gì nghe được, thấy được, cảm xúc được từ thế giới bên ngoài (trừ lời nói) Đó là những thông tin về thế giới khách quan mà con người nhận được nhờ các giác quan, là cơ sở của sự phản ảnh thực tiễn Hệ thống tín hiệu thứ hai là ngôn ngữ, là thông tin về thực tiễn khách quan đã được trừu tượng hoá Hệ thống tín hiệu thứ nhất là cơ sở của hệ thống tín hiệu thứ hai Người ta không thể hiểu được những gì khi dùng ngôn ngữ để mô tả một khái niệm, một hiện tượng nếu không có biểu tượng ban đầu của nó
Trang 30- Khi học tập, nghiên cứu, học sinh đã tích luỹ được một số biểu tượng ban đầu
do quan sát thực tiễn cuộc sống mà có Những biểu tượng này không đồng đều, mức độ chính xác, sâu sắc còn hạn chế và rất khác nhau giữa các học sinh Vì vậy, trong giờ học, giáo viên phải hướng dẫn học sinh quan sát các hiện tượng hoặc tạo nên các hiện tượng tự nhiên bằng phương pháp nhân tạo nghĩa là sử dụng các phương tiện trực quan là TBDH để mô phỏng
Như vậy, TBDH trước hết giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao tính trực quan của quá trình dạy và học Mặt khác, trong quá trình học tập, học sinh lĩnh hội tri thức mới từ nhiều nguồn khác nhau như: Lời nói của thầy, nội dung sách giáo khoa, các tài liệu học tập khác, môi trường gia đình, xã hội… TBDH với tư cách là phương tiện chứa đựng và chuyển tải thông tin tới học sinh, được coi như là nguồn tri thức quan trọng Đồng thời TBDH còn giúp điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh Chẳng hạn, dựa trên các hiện tượng xảy ra trong phòng thí nghiệm, thực hành hoặc trên các sự vật hiện tượng… giúp giáo viên hình thành một hệ thống câu hỏi, định hướng tư duy của học sinh theo chiều hướng nhất định (phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu chúng trong sự vận động và phát triển…)
- Giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng lực thực hành thông qua sử dụng TBDH và thông qua thí nghiệm, thực hành học sinh sẽ chiếm lĩnh, củng cố vững chắc kiến thức đã học, vận dụng kiến thức đã học một cách độc lập để giải thích các hiện tượng và rút ra kết luận trên các hiện tượng đã được quan sát thông qua việc thực hành thí nghiệm có TBDH
- Kích thích hứng thú học tập: Hứng thú nhận thức là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến cường độ học tập và hiệu quả của quá trình học tập Trong quá trình dạy học, TBDH được sử dụng nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh, tạo ra động cơ học tập, rèn luyện thái độ tích cực đối với tài liệu mới
- Phát triển trí tuệ học sinh: Trong quá trình học tập, trí tuệ học sinh được phát triển nhờ sự tích cực hoá các mặt khác nhau của hoạt động tư duy, hoạt
Trang 3120
động tâm lý như hình ảnh, tri giác, biểu tượng, trí nhớ… Sử dụng TBDH đúng lúc và đúng chỗ, với những phương pháp và lời dẫn thích hợp của giáo viên giúp học sinh phát triển óc quan sát, khả năng phân tích, tổng hợp và so sánh
- Giáo dục nhân cách học sinh: Sử dụng TBDH giúp bồi dưỡng thế giới quan, nhân sinh quan và các phẩm chất khác của người học sinh
- Hợp lý hoá quá trình hoạt động của giáo viên và học sinh: Sử dụng TBDH sẽ làm gia tăng cường độ học tập của học sinh, tạo điều kiện nâng cao nhịp độ nghiên cứu tài liệu giáo khoa Sử dụng tốt TBDH giúp giáo viên và học sinh mất ít thời gian và công sức vào tổ chức các hoạt động phụ trong lớp, dành thời gian cho việc thực hiện có hiệu quả cao giờ dạy trên lớp
- TBDH vật chất hóa phương pháp dạy học, làm tăng năng suất lao động của giáo viên và học sinh; TBDH là công cụ lao động của giáo viên và học sinh, vật chất hóa phương pháp dạy và học Góp phần tích cực vào giải phóng sức lao động của thầy trò tạo điều kiện cho hoạt động dạy và học diễn ra hợp
lý, đúng quy luật
- TBDH tham gia vào thúc đẩy sự hiện thực hóa mục tiêu giáo dục, góp phần làm cho quá trình giáo dục có chất lượng hiệu quả; sử dụng TBDH là nguồn thông tin thể hiện nội dung dạy học gây cảm xúc và tạo biểu tượng về đối tượng học tập cho học sinh; yêu cầu cải tiến nội dung, phương pháp dạy học chỉ có thể thực hiện được khi có TBDH đủ mạnh theo sự tiến bộ của nội dung và phương pháp dạy học Không có sự tương hợp nhau về nội dung, phương pháp dạy học với TBDH thì sớm muộn việc thực hiện mục tiêu giáo dục chung sẽ bị kìm hãm, quá trình giáo dục sẽ bị phá vỡ sự cân đối toàn vẹn
và nền giáo dục sẽ bị suy thoái…
Tóm lại, trong quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục ở nhà trường phổ thông, TBDH đóng một vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy và học Bởi vì, TBDH là một thành tố của quá trình dạy học, nó có quan hệ với tất cả các thành tố khác của quá trình dạy học trong nhà trường Do đó, việc quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng
Trang 32TBDH là một trong những yêu cầu để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy và học trong trường THPT hiện nay
1.4.3 Chức năng của thiết bị dạy học
Tuy rất phong phú, đa dạng về chủng loại, nhưng dù thuộc chủng loại nào thì TBDH cũng thể hiện 3 chức năng giáo dục sư phạm sau đây:
- Chức năng thông báo, trình bày thông tin;
- Chức năng minh hoạ, giải thích, mô tả trực quan;
- Chức năng tổ chức và tiến hành các hoạt động giao tiếp
1.4.4 Nguyên tắc khi sử dụng thiết bị dạy học
- Nguyên tắc về tính mục đích: Khi trang bị TBDH nào đó phải xác định được nhiệm vụ của nó theo chương trình giáo dục Nếu TBDH không có nhiệm
vụ rõ ràng đối với chương trình giáo dục thì không nên trang bị và sử dụng
- Nguyên tắc kế thừa và phát triển: Đầu tư trang bị TBDH mới, nhưng đồng thời phải biết sửa chữa nâng cấp những cái đang còn có thể sử dụng được phát triển nó phù hợp với kế hoạch giáo dục của đơn vị
- Nguyên tắc tuân thủ chu trình quản lý: Tất cả những người tham gia quản lý, quản lý sử dụng TBDH phải tuân thủ tác động từ khâu trang bị, bảo quản, quản lý sử dụng và sử dụng Ở mỗi khâu, nó đều gắn với việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo điều hành và kiểm tra giám sát, điều chỉnh phân tích tổng kết, rút kinh nghiệm…
1.4.5 Yêu cầu về thiết bị dạy học để nâng cao chất lượng dạy và học
Khi đầu tư TBDH cho các cơ sở giáo dục cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tính sư phạm: Yêu cầu TBDH phải đảm bảo tính sư phạm tức là TBDH tác động đến tư tưởng, tình cảm, niềm tin của học sinh trong quá trình dạy học
- Tính kinh tế: TBDH được trang bị phải phù hợp với điều kiện kinh tế của mỗi nhà trường, phù hợp với nguồn vốn ở mỗi thời điểm cụ thể
Trang 3322
- Tính khoa học, hiệu quả: TBDH phải đảm bảo tính khoa học, tính hiện đại phù hợp với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin hiện nay; TBDH phải dễ dàng trong vận chuyển, lắp ráp và sử dụng, tránh sự lạc hậu quá nhanh
- Tính mỹ thuật: TBDH phải gọn, đẹp, “bắt mắt”, tránh cồng kềnh…
1.4.6 Phân loại thiết bị dạy học
Ở trường THPT hiện nay, TBDH rất phong phú, đa dạng về chủng loại
và thay đổi theo thời gian cùng với sự pháp triển của kinh tế và khoa học công nghệ Vì thế, việc phân loại TBDH cũng là một vấn đề Trên thực tế sử dụng có nhiều cách phân loại TBDH, mỗi cách phân loại đều dựa trên một tiêu chí, một căn cứ nào đó, để phục vụ một mục tiêu giáo dục nhất định Chúng tôi xin đưa
ra một số cách phân loại TBDH sau đây:
1.4.6.1 Phân loại theo hệ thống tín hiệu sử dụng gồm có:
- TBDH là các phương tiện âm thanh;
- TBDH là các phương tiện nghe;
- TBDH là các phương tiện nghe, nhìn trực quan
1.4.6.3 Phân loại theo nội dung chương trình sách giáo khoa gồm có:
- TBDH của các môn lớp 10, 11, 12;
- TBDH của các môn tự nhiên: Hóa học, Vật Lý, Sinh học, Công nghệ…
- TBDH của các môn học xã hội: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Ngoại ngữ…
1.4.6.4 Phân loại theo đặc điểm, tính chất công nghệ của TBDH:
- Nhóm TBDH là các phương tiện thông thường, có cấu tạo và tính năng
kỹ thuật không phức tạp;
- Nhóm TBDH là các phương tiện kỹ thuật được chế tạo bởi các ngành công nghiệp có tính chuyên nghiệp có cấu tạo tính năng phức tạp…
Trang 34Như vậy, việc phân loại TBDH là có rất nhiều quan điểm, do cách tiếp cận Phân loại TBDH chỉ mang tính quy ước tương đối Việc phân loại TBDH cho thấy tính phong phú, đa dạng về chủng loại cũng như tính cần thiết trong việc nghiên cứu lý luận về mục đích sử dụng và quản lý sử dụng TBDH trong nhà trường
1.5 Nội dung quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở trường phổ thông
Sử dụng TBDH đúng nội dung yêu cầu, đúng mục đích giáo dục là một trong những điều kiện quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, là nội dung và nguồn thông tin giúp cho giáo viên tổ chức và điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh Việc sử dụng TBDH không chỉ nhằm minh hoạ kiến thức của bài giảng mà còn phải có tác dụng thúc đẩy quá trình nhận thức, phát triển năng lực tư duy sáng tạo và rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh Nếu sử dụng TBDH một cách tuỳ tiện, chưa có sự chuẩn bị chu đáo sẽ dẫn đến hiệu quả học tập của học sinh không tăng mà có trường hợp dẫn đến phản tác dụng Do đó, trước khi sử dụng TBDH, giáo viên phải nắm rõ mục đích, nội dung; sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, đủ cường độ và phù hợp với đối tượng, điều kiện hoàn cảnh của nhà trường Đặc biệt là những người làm công tác quản lý, hơn ai hết phải nắm rõ những nội dung nêu trên để quản lý tốt việc
sử dụng TBDH của giáo viên, có như vậy mới phát huy được hiệu quả khi sử dụng TBDH góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung
Quản lý sử dụng TBDH là làm cho TBDH có mối liên hệ chặt chẽ giữa người quản lý TBDH với giáo viên, học sinh, với nội dung chương trình, với phương pháp dạy, phương pháp học của mục tiêu dạy học đã vạch ra
1.5.1 Các loại thiết bị dạy học ở trường trung học phổ thông
1.5.1.1 Nhóm các mô hình, mẫu vật: gồm máy móc, dụng cụ nguyên mẫu, có
nguồn gốc phỏng theo, hoá chất, mẫu vật tự nhiên, mẫu vật nhân tạo, mô hình
1.5.1.2 Nhóm các dụng cụ thí nghiệm, thực hành: gồm các dụng cụ, hoá chất
thí nghiệm, thực hành theo các bài của chương trình dạy học
Trang 3524
1.5.1.3 Nhóm các vật liệu nghe nhìn: gồm có văn bản, tranh ảnh, sơ đồ, biểu
đồ, bảng biểu; các thiết bị ghi hình, ghi âm, băng đĩa, đèn chiếu, ti vi, radio
1.5.1.4 Nhóm các thiết bị kĩ thuật: gồm thiết bị chiếu động, chiếu tĩnh, thiết bị
âm thanh, hệ thống máy tính kết hợp với máy chiếu
1.5.1.5 Nhóm các phương tiện hỗ trợ: Các bộ giá đỡ, gá lắp, hệ điều khiển
1.5.2 Phân biệt Quản lý và Quản lý sử dụng thiết bị dạy học
Để phân biệt quản lý TBDH và quản lý sử dụng TBDH, cần căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của chủ thể quản lý và đối tượng tác động của CBQL Ví
dụ như việc lập kế hoạch: CBQL là chủ thể quản lý đối với công tác bảo quản của CBPT.TB và TBDH là tài sản của nhà trường, đồng thời chủ thể quản lý sử dụng đối với công tác sử dụng TBDH của CBPT.TB và giáo viên trong các hoạt động giáo dục Ta có thể phân biệt qua bảng sau:
Bảng 1.1: Phân biệt quản lý và quản lý sử dụng
Lập kế hoạch
CBQL - TBDH (là tài sản nhà trường), CBPT.TB và giáo viên
Lập kế hoạch sử dụng
1.5.3 Những yêu cầu về quản lý sử dụng thiết bị dạy học
CBQL được phân công phụ trách TBDH cần thực hiện các công việc quản lý sau:
- Lập kế hoạch bảo quản và sử dụng TBDH: Khảo sát hiện trạng TBDH, những thông số cơ bản về số lượng, chất lượng, tình hình sử dụng và bảo quản TBDH; đánh giá mức độ trang bị TBDH so với yêu cầu dạy và học của nhà trường đồng thời xác định hiệu quả khai thác các TBDH hiện có
- Xây dựng kế hoạch tăng cường trang bị và nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo quản, mua sắm bổ sung, sửa chữa, tự làm TBDH mới
- Chỉ đạo và tổ chức việc sử dụng TBDH: Đây là khâu có tính chất quyết định việc thực hiện kế hoạch đề ra với từng bộ phận, cá nhân liên quan
Trang 36- Kiểm tra, đánh giá và kiểm kê: Khâu này cần đảm bảo 3 yêu cầu: đánh giá, phát hiện và điều chỉnh; kiểm tra việc mua sắm bổ sung TBDH theo kế hoạch về số lượng, chất lượng, chủng loại của thiết bị, lắp đặt và vận hành thử; kiểm tra và đánh giá cán bộ giáo viên và học sinh sử dụng TBDH; kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo dưỡng và kiểm kê TBDH theo định kì
1.5.4 Nội dung công tác quản lý sử dụng thiết bị dạy học
1.5.4.1 Quản lý sử dụng thiết bị dạy học đúng mục đích
Mỗi TBDH khi được đưa vào sử dụng đều phải trải qua quá trình nghiên cứu, chế tạo và thẩm định chất lượng để đảm bảo tính khoa học, sư phạm, tính thẩm mĩ, tính kinh tế, nhất là hiệu quả giáo dục trong dạy và học Cho nên TBDH đều có một chức năng, mục đích rõ ràng để giải thích, minh hoạ hay chứng minh một nội dung cụ thể trong chương trình sách giáo khoa Mặt khác, trong chương trình sách giáo khoa mỗi chương, mỗi bài đều có hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng TBDH Yêu cầu đặt ra cho người quản lý sử dụng TBDH là phải sử dụng các biện pháp quản lý phù hợp tác động đến đối tượng sử dụng TBDH để cho việc sử dụng TBDH đúng mục đích và phù hợp với yêu cầu của chương trình dạy và học
Trong quá trình dạy học, việc vận dụng các phương pháp dạy học không thể tách rời việc sử dụng các TBDH, các TBDH với tư cách là công cụ phục vụ cho việc truyền tải thông tin đến người học, nếu TBDH được sử dụng hợp lý, phù hợp với nội dung bài dạy thì sẽ kích thích được tâm lý học tập, tính chủ động tích cực trong học tập của học sinh Ngược lại, việc sử dụng TBDH tuỳ tiện sẽ gây ra phản ứng ngược lại làm hạn chế đến hiệu quả quá trình dạy học
Vì vậy, việc sử dụng TBDH đúng mục đích, đảm bảo đầy đủ các tính năng của TBDH Muốn vậy, quản lý TBDH cần phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết đến từng bộ phận, từng giáo viên để tạo ra tính chủ động, tích cực của mỗi chủ thể
1.5.4.2 Quản lý hình thức, cách thức tổ chức và sử dụng thiết bị dạy học
Trang 3726
Đây là quản lý sử dụng TBDH để đảm bảo các nguyên tắc sử dụng TBDH; quản lý chu trình sử dụng TBDH để cho việc sử dụng TBDH có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục dạy học
Hình thức quản lý: CBQL phải quản lý hình thức sử dụng TBDH của giáo viên
và CBPT.TB khi họ sử dụng TBDH làm công cụ phục vụ công việc của mình
- Sử dụng vào loại bài học nào: giờ dạy chính khoá hay hoạt động ngoại khoá, thực hành, thí nghiệm
- Sử dụng vào hoạt động nào: kiểm tra bài cũ, giảng bài mới, ôn tập, luyện tập, củng cố bài học…
- Sử dụng vào các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường
- Giáo viên tổ chức cho các cá nhân học sử dụng như thế nào
- Giáo viên tổ chức cho nhóm sử dụng không
- Giáo viên hướng dẫn cho học sử dụng để chiếm lĩnh tri thức mới
Quá trình sử dụng TBDH của giáo viên
- Giáo viên sử dụng loại TBDH gì, có phù hợp với nội dung bài giảng không
- Mục đích sử dụng là nhằm làm gì
- Kỹ thuật sử dụng: Thành thạo, các thao tác với công cụ
- Phù hợp với không gian, thời gian và cường độ
- Kết quả của việc sử dụng
1.5.4.3 Quản lý quy trình sử dụng thiết bị dạy học
* Giai đoạn chuẩn bị: Đây là giai đoạn quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của quá trình sử dụng TBDH Quá trình chuẩn bị càng chu
Trang 38đáo, bài bản bao nhiêu thì quá trình sử dụng càng thuận lợi và dễ dàng bấy nhiêu Quá trình chuẩn bị cho việc sử dụng TBDH (một tiết dạy, thí nghiệm, thực hành) bao gồm các bước sau:
Bước 1: Trước khi tiến hành việc viết phiếu mượn TBDH, giáo viên sử dụng
phải lựa chọn và tìm những TBDH phù hợp nhất với nội dung bài dạy mà trong danh mục TBDH của nhà trường có Khi lựa chọn TBDH, giáo viên cần căn cứ vào các yêu cầu sau:
- Căn cứ vào nội dung, phương pháp dạy học
- Căn cứ vào danh mục TBDH hiện có của trường
- Căn cứ vào kế hoạch sử dụng TBDH của tổ, nhóm bộ môn
- Khả năng sử dụng TBDH của người sử dụng
- Điều kiện CSVC của nhà trường
- Khả năng sáng tạo về TBDH và sử dụng TBDH của giáo viên
Bước 2: Kiểm tra TBDH là xem xét chúng có đảm bảo các yêu cầu về tính
khoa học sư phạm, tính nhân trắc học, tính thẫm mỹ, tính khoa học kỹ thuật, tính an toàn TBDH khi đưa vào sử dụng thì phải bảo đảm các yêu cầu trên, nhưng do trong quá trình sử dụng có những thiết bị hư, hỏng và quá hạn sử dụng nên trước khi sử dụng thì cần phải kiểm tra trước để xem TBDH có đảm bảo không Sau khi kiểm tra thiết bị không bảo đảm thì lựa chọn lại, và tìm TBDH khác thay thế nó
Bước 3: Dự kiến phương án sử dụng và phương án dự phòng đây cũng chính là
kế hoạch bài giảng (giáo án) Bước này cho biết TBDH được sử dụng ở khâu nào, bước nào, hoạt động nào, bố trí lắp đặt thiết bị như thế nào, sử dụng vào lúc nào và thời gian sử dụng bao lâu Ở bước này ta cũng phải tính đến phương
án dự phòng khi sự cố xảy ra (thiết bị hỏng giữa chừng, mất điện )
Bước 4: Sử dụng thử đây là bước kiểm tra lại các khâu trong kế hoạch, nếu có
khâu nào không phù hợp thì tiến hành điều chỉnh kế hoạch
Trang 3928
* Giai đoạn thực hiện
Bước 1: Vận chuyển, lắp đặt TBDH và đưa vào sử dụng lúc nào trong các khâu
của quá trình dạy học để phát huy tác dụng hiệu quả giáo dục cao nhất của TBDH
Bước 2: Khai thác các tính năng của TBDH, ở bước này yêu cầu người sử
dụng TBDH phải dự kiến thời gian sử dụng, sử dụng bao lâu để có thể hình thành được biểu tượng cho học sinh Giáo viên và học sinh có thể khai thác được những gì ở TBDH để phục vụ cho việc dạy và học của mình
Bước 3: Kết thúc sử dụng TBDH của tiết học là công việc thu dọn thiết bị, đồ
dùng để khỏi ảnh hưởng đến sự tập trung chú ý của học sinh ở các tiết học tiếp theo, để học sinh tập trung đến các hoạt động khác
* Giai đoạn tổng kết rút kinh nghiệm
Về nội dung tất cả các khâu, các bước như TBDH có phù hợp chưa, có đáp ứng được yêu cầu và mục tiêu bài giảng không Nếu đảm bảo thì tiếp tục
sử dụng, còn chưa thì lựa chọn lại TBDH Cách thức tổ chức sử dụng nếu sử dụng tốt thì tiếp tục còn nếu hạn chế thì lựa chọn lại thiết bị hoặc tìm cách để nâng cao trình độ và kỹ năng sử dụng TBDH của người sử dụng
* Sơ đồ tổng quát quy trình sử dụng TBDH
Quy trình sử dụng TBDH bao gồm 3 giai đoạn cơ bản:
- Giai đoạn chuẩn bị gồm các khâu;
- Giai đoạn thực hiện;
Trang 40Hình 1.4: Quy trình sử dụng TBDH trong nhà trường
1.5.4.4 Hiệu quả quản lý sử dụng thiết bị dạy học
* Hiệu quả sử dụng TBDH: Hiệu quả là đại lượng chỉ mức độ tác dụng, gây ra hiệu lực, dẫn đến kết quả nhất định và để lại ảnh hưởng của kết quả đó sau khi kết thúc chu trình làm việc hoặc hoạt động Khái niệm hiệu quả chỉ được xác định cụ thể và nhu cầu đánh giá cụ thể, không có hiệu quả chung chung Hiệu quả sử dụng TBDH bao gồm hiệu suất sử dụng, mục tiêu và kết quả sử dụng
- Hiệu suất sử dụng TBDH: Hiệu suất là kết quả lao động biểu hiện bằng khối lượng công việc làm được trong một thời gian nhất định Hiệu suất sử dụng TBDH được thể hiện qua các mặt của quá trình hoạt động sau:
+ Cách thức, thái độ, kỹ năng sử dụng TBDH của giáo viên và học sinh