430 Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng ngoại thương Đồng Nai
Trang 1PHẦN MỞ ĐẦU
1 LÝ DO CHỌN ĐỂ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường, để phát triển đất nước, việc mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế phát triển đất nước trở thành điều kiện bắt buộc cho nền kinh tế của Việt Nam Quá trình đổi mới nền kinh tế đòi hỏi hệ thống ngân hàng phải thay đổi cho phù hợp, vì nó được xem như hệ thần của cả nền kinh tế Hệ thống ngân hàng hoạt động thông suốt, lành mạnh sẽ là tiền đề cho các nguồn tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả, kích thích cho sự tăng trưởng kinh tế
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng không những đòi hỏi sự cạnh tranh khốc liệt, mà còn phải đối mặt với nhiều loại rủi ro với muôn hình muôn vẽ, phức tạp và khó nhận biết Rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng đang được các nhà quản lý quan tâm hết sức đặc biệt vì nó có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp Sự yếu kém của ngân hàng có ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ đời sống kinh tế – chính trị - xã hội của một quốc gia và có thể lan rộng sang nước khác
Để tồn tại và phát triển, mỗi ngân hàng đều đã và đang xây dựng cho mình chiến lược cạnh tranh nhằm giữ vững và mở rộng thị phần, trong đó, các ngân hàng đều rất quan tâm đến hoạt động quản trị rủi ro nhằm mục tiêu giảm thiểu tối đa tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của mình
Với suy nghĩ trên và hy vọng đóng góp cho sự nghiệp đổi mới và phát triển
của NHNT Đồng Nai, tôi đã mạnh dạn tiến hành nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNT Đồng Nai”, làm luận văn tốt
nghiệp cao học kinh tế ngành Quản trị kinh doanh
2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản sau:
Trang 2(1) Làm sáng tỏ một số khái niệm cơ bản về hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại và cơ sở lý luận về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
(2) Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại NHNT Đồng nai, từ đó đưa ra những mặt tích cực cũng như những mặt hạn chế của hoạt động quản trị này
(3) Định hướng họat động kinh doanh và đề ra một số giải pháp nhằm hạn chế và hoàn thiện hoạt động rủi ro tín dụng của NHNT Đồng Nai, phục vụ một cách tốt nhất cho yêu cầu phát triển của nền kinh tế – xã hội
3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
(1) Đối tượng nghiên cứu: NHNT Đồng Nai
(2) Phạm vi nghiên cứu: Các họat động kinh doanh của
NHNT Đồng Nai và một số ngân hàng khác đóng trên địa bàn Đồng Nai
(3) Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp duy vật
biện chứng kết hợp với phương pháp nghiên cứu thống kê,
so sánh, phân tích…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn
4 KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn này chia làm 3 chương, cụ thể:
Trang 3- Chương I: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của NHNT
- Chương II: Thực trạng tình hình công tác quản trị rủi ro của NHNT ĐN
- Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNT Đồng Nai
Trang 4DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Nội dung
NH Ngân Hàng
NHNN Ngân Hàng Nhà Nước
NHQD Ngân Hàng Quốc Doanh
TCTD Tổ Chức Tín Dụng
NHTM Ngân Hàng Thương Mại
NHNT Ngân Hàng Ngoại Thương
NHNT VN Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
NHNT TW Ngân Hàng Ngoại Thương Trung Ương
Vietcombank Bank for foreign Trade of Viet Nam
VCB Bank for foreign Trade of Viet Nam
TNHH Trách nhiệm hửu hạn
XHCN Xã Hội Chủ Nghĩa
CNXH Chủ Nghĩa Xã Hội
KT-XH Kinh Tế – Xã Hội
TCKT Tổ Chức Kinh Tế
TCTD Tổ Chức Tín Dụng
QLTD Quản Lý Tín Dụng
DN Doanh Nghiệp
DNNN Doanh Nghiệp Nhà Nước
CBTD Cán Bộ Tín Dụng
CP Cổ Phần
KH Khách Hàng
VCSH Vốn Chủ Sở hữu
Trang 5EAD Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả đươc nợ (Exposuse at Default)
PD Xác suất không trả nợ (Probability of Default)
EAD Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả đươc nợ (Exposuse At Default)
LGD Tỷ trọng tổn thất ước tính (Loss Given Default)
Trang 6CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
1.1 Khái niệm, chức năng và vai trò của Ngân Hàng Ngoại Thương
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng ngoại thuơng (NHNT)
NHNT là một định chế tài chính không thể thiếu và gắn liền với đời sống KT-XH của quốc gia, là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh giống như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh cuả NHNT mang tính đặc thù và có tính chất riêng biệt, phi vật chất NHNT thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi với thời hạn và qui mô khác nhau trong nền kinh tế để cung ứng trở lại cho hoạt động của nền kinh tế Hoạt động của NHNT bao gồm việc thu hút các yếu tố đầu vào, tạo ra các sản phẩm dịch vụ cung ứng cho xã hội như: huy động vốn, cho vay vốn, tư vấn tài chính, làm dịch vụ… Vì là một doanh nghiệp, nên NHNT cũng có nghĩa vụ và quyền lợi trong cùng môi trường hoạt động trước pháp luật như lợi nhuận, trích lập các quĩ, nộp thuế cho nhà nước….và cũng tìm cách tối đa hóa lợi nhuận, với sản phẩm là tiền, một loại hàng hóa đặc biệt, nên NHNT phải được quản lý một cách chặt chẽ nhằm phát huy tốt vai trò là công cụ giúp nhà nước hoạch định ra các chính sách quản lý nền kinh tế
Hoạt động kinh doanh của NHNT có những nét đặc trưng riêng như:
Thứ nhất: Sản phẩm hàng hóa mang tính xã hội hóa cao, có tính luu
chuyển nhanh và được kiểm soát lưu hành có giới hạn về số lượng
Thứ hai: Hoạt động kinh doanh của NHNT dựa trên nguyên tắc có hoàn
trả, phụ thuộc rất nhiều vào sự tín nhiệm, khách hàng rất đa dạng và có thể vừa là người cung cấp đầu vào nhưng cũng là người sử dụng các sản phẩm
Trang 7Thứ ba: Công nghệ của NHNT là công nghệ đặc biệt, nó biến đổi cơ cấu
thời hạn các đồng tiền nhằm dung hòa ý chí của khách hàng Bên cạnh đó, cần được ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm tạo ra các sản phẩm thích ứng với thị trường
Thứ tư: Hoạt động không chỉ bó hẹp ở một quốc gia mà mang tính quốc
tế, nên chịu ảnh hưởng theo những chuyển biến của nền kinh tế thế giới
Thứ năm: NHNT là một phần của trung tâm biến đổi và tiếp nhận rủi ro
trong nền kinh tế Do đó nó phải được kiểm soát một cách chặt chẽ và được điều chỉnh thông qua những chính sách, văn bản pháp qui của Nhà Nước
1.1.2 Bản chất của NHNT
NHNT là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và cung cấp các dịch vụ tiền tệ với nhiệm vụ căn bản là nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi đó để cho vay nhằm tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở sự chênh lệch lãi suất Ngày nay, với những yêu cầu hết sức phong phú và đa dạng từ phía khách hàng cùng với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, NHNT đã cung cấp thêm nhiều dịch vụ khác như: tài trợ thương mại quốc tế và trong nước, mua bán ngoại tệ, cung cấp các dịch vụ chuyển tiền…
1.1.3 Chức năng của NHNT
1.1.3.1 Chức năng trung gian tín dụng:
NHNT đóng vai trò quan trọng trong việc luân chuyển tài sản (vốn) trong tòan bộ nền kinh tế, những khoản tiết kiệm trực tiếp dưới dạng cho vay trực tiếp, đầu tư chứng khoán vào các công ty, chứng khoán của chính phủ…tuy nhiên, luồng vốn chuyển dưới dạng này rất hạn chế Nhu cầu vốn huy động của các doanh nghiệp, Chính Phủ là với khối lượng lớn và dài hạn nhằm phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển Do đó hình thành một trung gian tài chính để tạo điều kiện cho các luồng cung cầu vốn gặp nhau Các trung gian tài chính tạo ra 2 thị trường
Trang 8khác biệt (sơ cấp và thứ cấp) thông qua 2 hoạt động: một là NHNT huy động
vốn dưới hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi (chứng khoán thứ cấp), như vậy sẽ hấp dẫn nguồn đầu tư nhiều hơn so với chứng khoán của công ty hoặc của
chính phủ phát hành trực tiếp Hai là NHNT tiến hành đầu tư bằng cách cho vay
hoặc mua chứng khoán (thị trường sơ cấp) để tìm kiếm lợi nhuận từ hoạt động này nhờ việc xử lý tốt hơn các thành phần khác và giảm đáng kể các loại chi phí: điều tra, quan sát khách hàng, luân chuyển vốn, chi phí thanh khoản và rủi
ro biến động tỷ giá mà những nhà đầu tư riêng lẻ không thể làm được
1.1.3.2 Chức năng trung gian thanh tóan:
NHNT cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng như: chứng khoán, phát hành sec, chuyển tiền trong và ngoài nước, thẻ tín dụng,…
1.1.3.3 Chức năng tạo tiền:
Trên cơ sở nhận tiền ký thác của khách hàng, NHNT tạo ra khả năng cho vay số tiền đó, tức là tạo ra “bút tệ” và cứ tiếp tục như thế những “bút tệ” khác được tạo ra hình thành nên một cấp số nhân tiền gửi tại NHNT……
1.1.3.4 Mối giới, tư vấn tài chính và đầu tư:
NHNT có điều kiện thuận lợi trong việc điều tra, khảo sát, thu thập thông tin khách hàng, thị trường, thiết lập mối quan hệ rộng khắp với các doanh nghiệp Chính vì vậy, nó có ưu thế trong việc cung cấp các dịch vụ về tư vấn tài chính đầu tư, thanh toán quốc tế…
1.1.4 Vai trò của NHNT
1.1.4.1 Vai trò thực thi chính sách tiền tệ:
Chính sách tiền tệ xuất phát từ Ngân Hàng Trung Ương thông qua các công cụ như lãi suất, dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu, thị trường mở, hạn mức tín dụng…tác động trực tiếp đến NHNT và chuyển đến khu vực phi ngân hàng cũng
Trang 9như đến nền kinh tế, đồng thời tiếp nhận các phản hồi để Chính Phủ và NHTW có chính sách điều tiết phù hợp với từng tình hình cụ thể
1.1.4.2 Vai trò góp phần điều tiết vĩ mô:
Thông qua những thông tin do NHNT cung cấp, NHTW hoạch định chiến lược và soạn thảo chính sách tiền tệ nhằm phân bổ các nguồn lực phục vụ cho nhu cầu phát triển nền kinh tế Tuy nhiên, NHTW không trực tiếp giao dịch với công chúng thông qua hệ thống tài chính trung gian, trong đó có NHNT Do vậy, bằng nghiệp vụ tạo tiền gắn liền với công cụ quản lý vĩ mô của NHTW, trong khi thực hiện hoạt động kinh doanh của mình, NHNT đã góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô thông qua chính sách tiền tệ của NHTW
1.2 Một số nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Ngân Hàng Ngoại Thương 1.2.1 Họat động nội bảng
1.2.1.1 Nghiệp vụ tạo vốn (tiêu sản):
Là nghiệp vụ hình thành nên nguồn vốn hoạt động cho ngân hàng được thể hiện bên tài sản nợ trên bảng tổng kết tài sản của NHNT Trong đó gồm:
a) Vốn huy động: Là phương tiện tiền tệ mà NHNT thu nhận từ nền kinh tế
thông qua nghiệp vụ ký thác và nghiệp vụ khác để làm vốn kinh doanh Đặc điểm cơ bản của nghiệp vụ này là NHNT chỉ được sử dụng nó trong một thời gian nhất định còn quyền sử dụng nó vẫn thuộc về người ký thác Có thể chia vốn huy động thành các loại: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, nguồn vốn huy động khác như phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi,…
b) Vốn vay: NHNT có thể vay mượn trên thị trường tiền tệ ngắn hạn hoặc
tại ngân hàng nhà nước nhằm bù đắp cho sự thiếu hụt tạm thời giải quyết kịp thời các khó khăn về tài chính Đặc biệt có một số ngân hàng có uy tín có thể vay được từ các tổ chính tài chính nước ngoài
Trang 10c) Vốn tiếp nhận, uỷ thác, các nguồn vốn khác: Là những nguồn vốn mà
NHNT nhận uỷ thác từ các tổ chức trong và ngoài nước, từ ngân sách nhà nước để cấp tín dụng trung hạn, dài hạn để và tài trợ những chương trình, dự án của chính phủ Ngoài ra, NHNT còn có các nguồn vốn khác từ hoạt động đại lý, dịch vụ thanh toán, tư vấn tài chính, môi giới đầu tư
d) Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu
đóng góp, vốn được tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận để lại Vốn chủ sở hữu là điều kiện pháp lý cơ bản, là yếu tố tài chính quan trọng nhất trong việc đảm bảo các khoản nợ của khách hàng Chính vì vậy, quy mô vốn chủ sở hữu là yếu tố quyết định quy mô huy động vốn và quy mô các nghiệp vụ thuộc tài sản có
e) Vốn khác: Phát sinh trong quá trình hoạt động nghiệp vụ, cung cấp dịch
vụ như: môi giới, thanh toán, làm đại lý kiều hối, ký quĩ bảo lãnh, mở L/C…
1.2.1.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn (tích sản)
Là nghiệp vụ sử dụng các nguồn vốn đã hình thành của NHNT được thể hiện bên tài sản có trên bảng tổng kết tái sản của NHNT , gồm:
a) Tiền dự trữ Gồm dự trữ bắt buộc và dự trữ thặng dư, trong đó, dự trữ
bắt buộc là khoản tiền Ngân Hàng Nhà Nước bắt buộc các NHNT phải duy trì thường xuyên trên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng nhà nước theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số vốn huy động được Tỷ lệ dự trữ bắt buộc phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước trong từng thời kỳ nhất định, khoản này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và chi phí của ngân hàng
b) Hùn vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán: NHNT có thể sử dụng vốn tự
có để góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp hoặc mua cổ phần của các doanh nghiệp hoặc của tổ chức tín dụng khác nhưng không vượt quá mức quy định
Trang 11c) Nghiệp vụ tín dụng: Đây là nghiệp vụ cơ bản và là nguồn thu nhập chủ
yếu của ngân hàng , đồng thời cũng là nghiệp vụ chứa nhiều rủi ro nhất Cùng với sự phát triển kinh tế, nghiệp vụ tín dụng cũng ngày càng đa dạng nhằm thoả mãn các nhu cầu về vốn cho nền kinh tế Các hình thức tín dụng: chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có giá, cho vay có tài sản đảm bảo bằng tài sản tài chính của khách hàng; tín dụng thấu chi; tín dụng ứng trước vào tài khoản; tín dụng thuê mua; factoring; tín dụng đầu tư…
d) Tài sản có khác: Phát sinh trong nghiệp vụ thanh toán, các khoản phải
thu, tài sản cố định, công cụ lao động…
e) Nghiệp vụ trung gian: Đây là nghiệp vụ mà NHNT phục vụ theo yêu
cầu ủy nhiệm của khách hàng để được hưởng hoa hồng, bao gồm:
→ Thanh toán và thu chi hộ cho khách hàng
→ Kinh doanh ngoại tệ và vàng bạc đá quí
→ Dịch vụ uỷ thác: Quản lý tài sản, chuyển dịch tài sản… theo ủy thác của khách hàng
→ Dịch vụ cho thuê két sắt, mối giới, tư vấn, thanh toán các loại thẻ… Tóm lại, với sự phát triển ngày càng nhanh của KT-XH, NHNT cần có cái nhìn toàn diện trong quản lý tài sản có và tài sản nợ Điều này sẽ góp phần tích cực cho việc họat động quản trị rủi ro trong kinh doanh của NHNT
1.2.2 Họat động ngoại bảng
Ngoài những giao dịch trong hoạt động nội bảng trên bảng tổng kết tài sản, NHNT còn tham gia các hoạt động chưa được thừa nhận là tài sản nợ hoặc tài sản có thông qua một số nghiệp vụ ngoại bảng như sau:
1.2.2.1 Nghiệp vụ bảo lãnh: thanh toán, vay vốn nước ngoài, dự thầu,
giao hàng
Trang 121.2.2.2 Các dịch vụ về hối đoái: giao ngay kỳ hạn, hoán đổi, tương lai
quyền chọn
1.2.2.3 Những cam kết mua bán, tài trợ, lãi treo …
Mặc dù sự biến động của giao dịch ngoại bảng không làm thay đổi kết cấu bảng tổng kết tài sản, nhưng nó là một nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng nên mức độ rủi ro của nó có tác động mạnh đến độ an toàn của NHNT
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng của NHNT
1.3.1 Rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng:
Theo nghĩa truyền thống, rủi ro là những sự kiện xảy ra có thể tạo ra những mất mát về tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ Định nghĩa về rủi ro hiện đại bao hàm nghĩa rộng hơn và không chỉ tính đến rủi ro tài chính mà còn bao gồm cả những rủi ro liên quan đến những mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược Rủi ro là khả năng mà những sự kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm cho chủ thể không đạt được những mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt động, cũng như chi phí cơ hội của việc mất đi những cơ hội kinh doanh
Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động ngân hàng, NHNT cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro-lợi ích nhằm tìm ra những
cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận NHNT sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý, kiểm soát được và nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính cũng như năng lực tín dụng của ngân hàng Đối với NHNT, các tài sản chủ yếu như các khoản tiền gửi tại các ngân hàng nước ngoài và các khoản cho vay khách hàng cần phải có mức độ thanh khoản cần thiết để bảo đảm thanh toán cho các khoản tiền gửi của khách hàng, chi phí hoạt động và các khoản lỗ, đồng thời vẫn tạo ra một khoản
Trang 13Quản trị rủi ro là theo dõi hoạt động của ngân hàng trên cơ sở đề ra các biện pháp nhằm giảm thấp rủi ro, phát hiện và xử lý các hậu quả do rủi ro gây ra
1.3.2 Tổng quan về rủi ro tín dụng:
1.3.2.1 Khái niệm:
Là rủi ro bị tổn thất tài sản khi bên đi vay không có khả năng thanh toán khoản vay theo đúng các điều khoản trong hợp đồng tín dụng đã ký với Ngân hàng
1.3.2.2 Ý nghĩa hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với NHNT
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng cơ bản của ngân hàng Đối với hầu hết các ngân hàng thì cung cấp tín dụng chiếm hơn ½ tổng tài sản có và thu nhập từ tín dụng chiếm từ ½ đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng, ngược lại, rủi ro thường tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng Khi NHNT rơi vào trạng thái tài chính khó khăn thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng, việc không thu hồi được vốn, có thể là
do buông lỏng quản lý, cấp tín dụng không minh bạch, áp dụng chính sách tín dụng kém hiệu quả, hay do nền kinh tế đi xuống mà không lường trước Điều đó giải thích phần nào lý do tại sao cán bộ thanh tra NHNN khi xuống làm việc, luôn kiểm tra toàn bộ danh mục tín dụng và hồ sơ đảm bảo tín dụng đối với các khoản tín dụng lớn, kiểm tra ngẫu nhiên đối với các khoản tín dụng vừa và nhỏ, trên cơ sở đó đánh giá chính sách tín dụng của ngân hàng nhằm đảm bảo tính lành mạnh và hiệu quả để bảo vệ những người gửi tiền và cổ đông của ngân hàng
1.3.2.3 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
a) Nguyên nhân khách quan
- Thứ nhất: Rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng
Trang 14Đó chính là rủi ro do thiên tai gây nên, nhiều khi quá lớn mà con người đành bó tay Ví dụ: đầu tư trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi những khi gặp bão lụt nhiều khi mất trắng Dịch bệnh ảnh hưởng đến lĩnh vực chăn nuôi gia súc gia cầm… Do vậy, một khi rủi ro bất khả kháng xảy ra đảnh phải chấp nhận với chúng, nhưng những biến động của thiên nhiên cũng có tính chất chu kỳ hoặc theo mùa thì đối với nhà kinh doanh cần có sự quan tâm nghiên cứu dự báo để có thể tránh hoặc hạn chế thiệt hại
-Thứ hai: Rủi ro từ chính sách vĩ mô của nhà nước
Ngân hàng là ngành kinh doanh có ảnh hưởng rất nhiều đến sự ổn định và phát triển của nền kinh tế, do đó, hoạt động ngân hàng cũng chịu sự điều tiết của nhà nước Trong đó, hoạt động tín dụng là đối lượng chịu sự tác động trực tiếp khi hành lang pháp lý chưa an toàn, môi trường kinh doanh kém lành mạnh Những chính sách luôn thay đổi và việc thực thi, hành xử các chính sách thiếu đồng bộ dễ gây nên những ách tắc, hệ luỵ nặng nề cho NHNT
-Thứ ba: Rủi ro từ phía khách hàng
Trong thời gian qua, có nhiều khách hàng, đặc biệt là DNNN, hoạt động chưa thực sự hiệu quả, lỗ ăn dần vào vốn kinh doanh đã làm ảnh hưởng đến khỏan vay tại NHNT, Nhà nước cũng đã có định hướng sắp xếp lại, cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả
b) Nguyên nhân chủ quan
-Thứ nhất: Do sự yếu kém trong điều hành quản trị
Yếu tố con người đóng vai trò quyết định khi môi trường kinh doanh ngày càng được quốc tế hoá và cạnh tranh quyết liệt như ở nước ta hiện nay Nhiều nhà quản trị chưa đủ các điều kiện để điều hành ngân hàng, chưa được đào tạo
Trang 15trong điều hành, chưa am hiểu pháp luật, bố trí nhân sự không phù hợp với trách nhiệm,
Thiếu chứng cứ khoa học và tách rời thực tiễn khi họach định chiến lược kinh doanh Một số ngân hàng áp dụng việc giải quyết cho vay theo kiểu “trực tuyến cá nhân” từ Cán Bộ Tín Dụng đến Trưởng Phòng Tín Dụng đến Giám Đốc Thực tế, việc áp dụng mô hình tổ chức cho vay này thì quyền lực tập trung vào Giám Đốc còn trách nhiệm của cá nhân bên dưới thường không rõ ràng, từ đó dẫn đến thiếu tinh thần trách nhiệm, dễ xảy ra rủi ro tín dụng
- Thứ hai: Rủi ro do thiếu kiểm tra, kiểm soát
Trong thời gian qua việc kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ ngân hàng còn bộc lộ nhiều hạn chế Từ việc cho vay, bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh mở L/C trả chậm….lên đến hàng ngàn tỷ đồng và dẫn đến sự sụp đổ, vỡ nợ của các khách hàng mà gần đây nhất là Ngân Hàng CP Tân Việt, EpCo, Minh Phụng…
Về mặt chủ quan, do cán bộ thanh tra năng lực còn yếu, làm việc chưa có quy chế cụ thể, sự phối hợp nội bộ chưa chặt chẽ, phối hợp ngoài ngành với cơ quan pháp luật còn nhiều vướng mắc đôi khi phản tác dụng
-Thứ ba: Rủi ro do cán bộ bỏ qua quy trình nghiệp vụ
Quy trình cho vaytại NHNT hiện nay là tương đối đầy đủ và phù hợp với cơ chế thị trường và quy định pháp luật nhằm đảm bảo an toàn vốn vay cho tổ chức tín dụng
Tuy nhiên, khi thực hiện cho vay vì nhiều lý do khác nhau mà cán bộ tín dụng đã bỏ qua các quy trình nghiệp vụ
Quy trình nghiệp vụ cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc:
Trang 16(1) Vốn vay phải bảo đảm bằng giá trị vật tư, hàng hóa tương đương Cho vay phải hoàn trả vốn, trả lãi đúng hạn và sử dụng vốn vay đúng mục đích
(2) Cho vay phải tuân thủ các điều kiện: lập hồ sơ vay, có tài sản đảm bảo
-Thứ tư: Rủi ro thái hoá, biến chất, tư lợi
Thông thường khi cán bộ tín dụng hoặc lãnh đạo ngân hàng tiêu cực trong cho vay thì họ rất ngại kiểm tra theo dõi thu hồi nợ theo đúng quy định ngay cả khi khách hàng có dấu hiệu thua lỗ Đạo đức phẩm chất của một số cán bộ ngân hàng có chiều hướng thái hoá biến chất Không phải do trình độ năng lực yếu kém, không đủ sức thẩm định độ tin cậy của dự án hay phương án xin vay mà do
tư lợi, thái hoá Mặc dù luật pháp về quy chế nghiệp vụ và những ràng buộc khác có chặt chẽ đến đâu họ vẫn tìm cách vi phạm và rủi ro xảy ra
1.3.2.4 Quản trị rủi ro tín dụng
a) Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng
Để hạn chế những rủi ro phải làm tốt từ khâu phòng ngừa cho đến khâu giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra, cụ thể như:
- Dự báo, phát hiện rủi ro tiềm ẩn: Phát hiện những biến cố không có lợi, ngăn chặn các tình huống không có lợi đã và đang xảy ra và có thể lan ra phạm vi rộng Giải quyết hậu quả rủi ro để hạn chế các thiệt hại đối với tài sản và thu nhập của ngân hàng Đây là quá trình logic chặt chẽ, cái sau dựa trên cơ sở cái trước Do đó, cần có quản trị để đảm bảo tính nhất quán từ khâu đầu đến khâu cuối
Trang 17- Phòng chống rủi ro được thực hiện bởi các nhân viên, cán bộ lãnh đạo ngân hàng Trong ngân hàng, nhân viên có suy nghĩ và hành động khác, có thể trái ngược hoặc cản trở nhau Vì vậy, cần phải có quản trị để mọi người hành động một cách thống nhất
- Quản trị sẽ đề ra những mục tiêu cụ thể giúp ngân hàng đi đúng hướng Phải có kế hoạch hành động cụ thể và hiệu quả phù hợp với mục tiêu đề ra
b) Chức năng của công tác quản trị rủi ro tín dụng
- Hoạch định phương hướng và kế hoạch phòng chống rủi ro Phương hướng nhằm vào dự đoán, xác định rủi ro có thể xảy ra đến đâu, trong những điều kiện nào, diễn tiến thế nào, nguyên nhân dẫn đến rủi ro, hậu quả ra sao.…
- Phương hướng tổ chức phòng chống rủi ro có khoa học nhằm chỉ ra những mục tiêu cụ thể cần đạt được, ngưỡng an toàn cần đạt, khu vực không được phép xảy ra sai sót, mức độ sai sót có thể chấp nhận được
- Tham gia xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng chống rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm từng thành viên, lựa chọn những công cụ kỹ thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra một cách nghiêm túc
- Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phòng chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm tàng, các sai sót khi thực hiện giao dịch, đánh giá hiệu quả công tác phòng chống rủi ro trên cơ sở đó đề nghị các biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro
Trang 18c) Các mô hình phân tích đánh giá rủi ro tín dụng
→ Mô hình 1: “Mô hình định tính về rủi ro tín dụng” Đối với mô hình
này, ngân hàng cần đề cập 3 yếu tố sau:
Yếu tố 1: Phân tích tín dụng: Đối với mỗi đơn xin vay, cán bộ tín dụng
(CBTD) cần trả lời 3 câu hỏi:
(1) Người xin vay có thể tín nhiệm không? Tức là người vay có thiện chí
trả nợ khi khoản vay đến hạn không? Điều này lại liên quan đến việc nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh-6C” của người xin vay: tư cách
(character); năng lực (capacity); thu nhập (cash); bảo đảm (collecteral); điều kiện (condition); và kiểm soát (control)
(2) Hợp đồng tín dụng có được ký kết đúng đắn không? Điều này đòi
hỏi trước hết là nội dung của hợp đồng tín dụng phải đáp ứng được nhu cầu vốn của người vay theo một kế hoạch trả nợ thuận lợi Tạo điều kiện thuận lợi để người vay có khả năng xử lý các nghĩa vụ trả nợ, bởi vì sự thành đạt của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào sự thành công của khách hàng Nếu khách hàng gặp rắc rối trong việc thực hiện khoản vay, thì ngân hàng cũng xem lại chính mình đang gặp rắc rối gì Do đo,ù ngân hàng cần phải cố vấn tài chính cho khách hàng làm sao sử dụng đúng nhu cầu vay vốn, đúng thời hạn thực hiện của phương án…Ngoài ra, một hợp đồng tín dụng phải được bảo vệ quyền lợi của ngân hàng bằng các qui định những điều khoản giới hạn hoạt động của người vay, nếu các hoạt động này đe dọa khả năng thu hồi vốn vay của ngân hàng Quá trình cưỡng chế để thu hồi nợ (khi nào?,
ở đâu?…) cũng phải được qui định cụ thể và rõ ràng trong hợp đồng tín dụng
Trang 19(3) Ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng tài sản bảo đảm? Khi nhận
tài sản làm bảo đảm, ngân hàng phải xác định rõ ràng và chính xác những tài sản nào là đối tượng có thể gán nợ và có thể bán được, đồng thời phải chứng minh bằng văn bản cho các chủ nợ khác biết rằng mình là người hợp pháp có quyền chiếm đoạt tài sản nếu như người vay không trả được nợ Khi nhận tài sản bảo đảm, ngân hàng sẽ có vị thế ưu tiên trong việc nhận gán nợ so với các chủ nợ khác và ngay cả với chủ sở hữu
Yếu tố 2: Kiểm tra tín dụng: hầu hết các ngân hàng đều có qui trình tín
dụng riêng để kiểm tra tín dụng, tuy nhiên, những nguyên lý chung nhất đang được áp dụng tại hầu hết các ngân hàng đó là:
(1) Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định (2) Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một cách thận trọng và chi tiết, bảo đảm rằng những khía cạnh quan trọng của mỗi khoản tín dụng đều được kiểm tra, bao gồm:
→ Kế hoạch trả nợ của KH nhằm đảm bảo trả nợ đúng hạn
→ Chất lượng và điều kiện của tài sản đảm bảo
→ Tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng, đảm bảo tính hợp pháp để sở hữu các tài sản khi người vay không trả được nợ
→ Đánh giá điều kiện tài chính và những dự bán về người vay, trên cơ sở đó xem xét lại nhu cầu tín dụng
→ Đánh giá xem khoản tín dụng có tuân thủ chính sách cho vay của ngân hàng và cua các cơ quan đặt ra
(3) Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn Vì chúng có ảnh hưởng rất lớn tình trạng tài chính của ngân hàng
Trang 20(4) Quản lý thường xuyên và chặt chẽ các khoản tín dụng có vấn đề, tăng cường kiểm tra giám sát khi phát hiện những dấu hiệu xấu không lành mạnh liên quan đến khoản vay
(5) Tăng cường kiểm tra khoản tín dụng khi nền kinh tế có chiều hướng đi xuống, hoặc những ngành nghề cho vay có biểu hiện nghiêm trọng trong phát triển
Yếu tố 3: Xử lý tín dụng có vấn đề: Hầu hết các ngân hàng trên thế giới
hiện nay không ít thì nhiều đều có các khoản tín dụng có vấn đề Trong khi nội dung các khoản tín dụng có vấn đề ít nhiều có khác nhau trong các tình huống khác nhau, nhưng một số đặc điểm chung của các khoản tín dụng có vấn đề có thể nêu ra như sau:
→ Sự chậm trễ bất thường và không có lý do trong việc cung cấp các báo cáo tài chính và lịch trả nợ đã thỏa thuận
→ Đối với doanh nghiệp là việc cơ cấu lại nợ, hạn chế trả cổ tức
→ Giá cổ phiếu công ty thay đổi bất lợi
→ Thu nhập ròng giảm trong 1 hay nhiều năm, đặc biệt quan tâm đến các chỉ tiêu ROA, ROE, EBIT
→ Những bất lợi trong cơ cấu nguồn vốn, thanh khoản hay mức độ hoạt động
→ Những thay đổi bất ngờ về số dư tiền gửi tại ngân hàng
Các chuyên gia đưa ra 5 giải pháp thu hồi những khoản tín dụng có vấn đề như sau:
(1) Tận dụng tối đa các cơ hội để thu hồi nợ
(2) Khẩn trương khám phá và báo cáo kịp thời vấn đề thực chất liên quan đến tín dụng
Trang 21(3) Tách chức năng cho vay và xử lý tín dụng ra riêngbiệt nhằm tránh xung đột có thể xảy ra về quan điểm cho vay
(4) Dự tính những nguồn có thể dùng để thu hồi nợ có vấn đề
(5) Cần xem trọng chất lượng, năng lực và sự nhất quán trong quản lý của doanh nghiệp
→ Mô hình 2: “Mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng”
Mô hình định tính được xem là mô hình cổ điển để đánh giá rủi ro tín dụng Mô hình này ngày nay được xem là mất thời gian, tốn kém, lại mang tính chủ quan Hiện nay hầu hết các ngân hàng đều tiếp cận phương pháp đánh giá rủi ro hiện đại hơn, đó là phương pháp lượng hóa rủi ro tín dụng Sau đây là một số mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng thường được sử dụng nhiều nhất:
a) Mô hình điểm số Z
Mô hình này được phụ thuộc vào: (i) chỉ số các yếu tố tài chính của ngừơi vay - X; (ii) Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác súât vỡ nợ của người vay trong quá khứ, mô hình được mô tả như sau:
Z = 1.2X 1 + 1.4X 2 + 3.3X 3 + 0.6X 4 + 1.0X 5
Trong đó: X1= tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản”
X2= tỷ số “lợi nhuận giữa lại/ tổng tài sản”
X3= tỷ số “lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/tổng tài sản”
X4= tỷ số “thị giá cổ phiếu/gái trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X5= tỷ số “Doanh thu/tổng tài sản”
Bất kỳ công ty nào có điểm số Z<1.81 phải được xếp vào nhóm có nguy
cơ rủi ro tín dụng cao
b) Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Trang 22Ngoài mô hình điểm số Z, nhiều ngân hàng còn áp dụng mô hình cho điểm để xử lý đơn xin vay của người tiêu dùng như: mua xe hơi, tranh thiết bị gia đình, bất động sản…Các yếu tố quan trọng trong mô hình cho điểm tín dụng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, tài khoản cá nhân, thời gian làm việc
Mô hình này thường sử dụng 7-12 hạng mục, mỗi hạng mục được cho điểm từ 1-10 Ưu điểm của mô hình này là loại bỏ được sự phán xét chủ động trong quá trình cho vay và gảim đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng, nhưng nó cũng có nhược điểm là không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và cuộc sống gia đình
c) Mô hình cấu trúc kỳ hạn rủi ro tín dụng
Đây là mô hình dựa trên các yếu tố thị trường để đánh giá rủi ro tín dụng và phân tích “mức thưởng rủi ro chấp nhận” gắn liền với mức sinh lời của khoản nợ công ty hay tín dụng ngân hàng đối với người vay với cùng mức độ rủi ro Ở mô hình chủ yếu đánh giá về: (i) xác suất vỡ nợ của công cụ nợ kỳ hạn ngắn hạn; (ii) xác suất vỡ nợ của công cụ nợ kỳ hạn dài hạn Tuy nhiên, đối với mô hình này thì việc áp dụng tuỳ thuộc vào chính sách cũng như độ tín nhiệm mà ngân hàng cảm nhận được Nhưng dù sao thì việc nghiên cứu các mô hình có thể cho phép chúng ta thực hiện đánh giá rủi ro tốt hơn trong công tác quản trị rủi ro tín dụng hiện nay
Tóm lại: Chương 1 của luận văn đã khái quát các vấn đề có liên quan đến
vai trò, chức năng của NHNT, đồng thời khái quát các nghiệp vụ chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của NHNT cũng như đề cập đến các mô hình và các biện pháp đảm bảo giảm thiểu rủi ro tín dụng, làm cơ sở cho các chương tiếp theo của luận văn
Trang 23CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NHNT ĐN
2.1 Giới thiệu về NHNT Việt Nam và chi nhánh NHNT Đồng Nai
2.1.1 Hệ thống NHNT Việt Nam (Vietcombank)
Vào những năm đầu thập kỷ 60 cuả thế kỷ XX, khi Miền Bắc bước vào thời kỳ xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội (CNXH), để góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại của Nhà nước và tạo lập một pháp nhân trong quan hệ giao dịch thanh toán với các ngân hàng quốc tế, vấn đề thành lập một định chế tài chính chuyên về nghiệp vụ Ngân hàng đối ngoại đã được đặt ra Ngày 30/10/1962 Hội đồng Chính phủ đã ban hành Nghị định 115/CP thành lập Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trên cơ sở bộ máy của Cục Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) Sau một thời gian chuẩn bị, đến ngày
01/04/1963, NHNT Việt Nam chính thức ra đời với tên giao dịch Bank for Foreign Trade of Vietnam (viết tắt Vietcombank)
Về hoạt động ngân hàng, ngay từ buổi đầu, ngoài nhiệm vụ cho vay nhằm khai thác các nguồn hàng xuất khẩu, cho vay mở rộng các dịch vụ đối ngoại như vận tải, du lịch, bảo hiểm, cung ứng tàu biển… các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các Ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong quan hệ thanh toán vay nợ viện trợ Chính từ vị thế đặc biệt đó, Vietcombank đã sớm là một NHNT duy nhất ở Việt Nam thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ một ngân hàng đối ngoại
Ngay sau ngày giải phóng miền nam, NHNT Việt Nam đã nhanh chóng tham gia tiếp quản các ngân hàng cũ, kịp thời hoàn tất các cơ sở pháp lý, tham gia cho NHNN thực hiện quyền thế chân vai trò hội viên của Việt Nam tại Qũy Tiền Tệ Quốc Tế, Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng phát triển Châu Aù
Trang 24Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, nhà nước và ngành Ngân hàng, NHNT Việt Nam đã sớm tiếp cận, thích nghi với kinh tế thị trường, tiếp tục góp phần xứng đáng của mình vào sự nghiệp phát triển kinh tế, tăng cường sức cạnh tranh, sẵn sàng hội nhập với bên ngoài
Bước vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, NHNT Việt Nam được đánh giá là có thế mạnh trong kinh doanh tiền tệ, có đội cán bộ trẻ, năng động, có công nghệ và dịch vụ ngân hàng phát triển Để đẩy nhanh qúa trình hội nhập quốc tế, NHNT Việt Nam nhanh chóng tiến hành tái cơ cấu lại tình hình tài chính, lành mạnh hóa hoạt động tín dụng; Tạo sức mạnh về vốn, đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển; Mở rộng dịch vụ ngân hàng trên nền tảng công nghệ ngân hàng hiện đại; Đổi mới mô hình tổ chức và quản trị trên cơ sở áp dụng và hoàn thiện các mô thức quản lý ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế, nâng cao hiệu qủa kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an toàn hệ thống
Kết qủa đổi mới của Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam được thể hiện:
¾ Là một trong những NHQD có tổng nguồn vốn tăng cao qua các năm, đến năm 2004, tổng nguồn vốn của NHNT tăng gấp 5,2 so với năm 1991, đạt trên 90.000 tỷ VND
¾ Không ngừng tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần phát triển kinh tế đất nước Tổng dư nợ cho vay đến năm 2004 của NHNT Việt Nam đạt trên 40.000 tỷ đồng Khách hàng chính của NHNT Việt Nam là các TCKT kinh doanh trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, giao thông vận tải, các công trình điện của quốc gia, trong ngành hàng không, bưu chính viễn thông, thương mại, du lịch…và các khách hàng cá nhân tại các khu đô thị lớn, thành phố, thị xã
¾ Thường xuyên đổi mới công nghệ và phát triển sản phẩm mới chuẩn bị
Trang 25nghệ hiện đại đưa ra các sản phẩm ngân hàng có chất lượng cao phục vụ khách hàng Từ năm 2003, với việc triển khai hệ thống ngân hàng trực tuyến (VCB-Online) và hệ thống rút tiền tự động (ATM) đã mang lại tầm vóc mới về công nghệ ngân hàng được áp dụng tại Việt Nam
¾ Làm tốt vai trò chủ lực của một NH Quốc Doanh, gắn hiệu qủa kinh doanh với việc thực hiện tốt chính sách xã hội của Đảng và Nhà Nước
¾ Nhờ đẩy mạnh kinh doanh, kết qủa tài chính trong nhiều năm qua của NHNT Việt Nam là hết sức khả quan Kể từ năm 1991 đến nay, sau khi trích lập qũy dự phòng rủi ro, mỗi năm NHNT Việt Nam đều vượt chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước
¾ Từ một ngân hàng hoạt động trong cơ chế độc quyền, khi mới ra đời chỉ có một Hội sở chính tại Hà Nội và một tại Hải Phòng, với tổng số cán bộ chưa đến 100 người, nhưng đến nay NHNT Việt Nam đã trở thành một hệ thống với các chi nhánh ở khắp các tỉnh thành với trên 5.000 CBCNV, gồm 40 đơn vị thành viên, trong đó có 1 công ty tài chính tại HongKong
và 3 Văn phòng đại diện tại Pháp, Nga và Singapore (Xem Biểu đồ 1:
“Chi nhánh của Vietcombank trong nước” và bảng phụ lục số 1 “Các chi nhánh của Vietcombank ở nước ngòai”)
¾ Tổ chức bộ máy của NHNT là một thể thống nhất, thực hiện sự điều hành tập trung tại NHNT TW, đồng thời phát huy tính tự chủ tại mỗi chi nhánh trong khuôn khổ kế họach và cơ chế qui định được phân cấp cụ thể
2.1.2 Chi nhánh NHNT Đồng Nai
NHNT Đồng Nai được thành lập năm 1991, từ tiền thân là Phòng Ngoại Hối trực thuộc NHNN tỉnh Đồng Nai Ra đời sau các NHQD khác trên địa bàn, nên gặp nhiều khó khăn do hậu quả của cuộc khủng hoảng nền kinh tế trong giai
Trang 26đoạn bế tắc với trên 90% vốn tín dụng bị đóng băng, dư nợ nhỏ bé, thị phần hạn hẹp, khách hàng là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đã bỏ đi nơi khác Nguồn nhân lực chủ yếu là cán bộ tại chỗ, ít về số lượng, non về nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ chưa đáp ứng được so với yêu cầu, cơ sở vật chất yếu kém
Tuy vậy, quá trình trưởng thành và phát triển của Vietcombank Đồng Nai vẫn có nhiều thuận lợi cơ bản Trong chặng đường phát triển, chi nhánh NHNT Đồng Nai đã có bước tiến vượt bật toàn diện trên mọi mặt:
• Huy động vốn tăng trưởng bình quân 49,5%/năm; dự nợ tín dụng tăng trưởng bình quân 44%/năm; phát triển nhanh chóng nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng, có khả năng tiếp cận và ứng dụng công nghệ Ngân hàng hiện đại
• Về công nghệ và dịch vụ mới: cùng với hệ thống, chi nhánh đã cung cấp cho các DN nhiều sản phẩm dịch vụ Ngân hàng đạt chuẩn mực với các Ngân hàng trên thế giới, như: Ứng dụng hệ thống thanh toán toàn cầu SWIFT trong thanh toán quốc tế; Hệ thống thanh toán trực tuyến VCB online phá vỡ những cản trở về không gian và thời gian tạo điều kiện cho khách hàng có thể gửi tiền một nơi rút nhiều nơi; Phát triển gần 5.000 thẻ ATM Vietcombank Connect 24/24, làm đại lý phát hành và thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế như Visa, Master Card, JCB, Dinner Club, VCB-American express… NHNT Đồng Nai đã được khách hàng trong và ngoài nước tin tưởng, nhiều DN đã chọn Vietcombank làm Ngân hàng tài trợ chính cung cấp vốn tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng Chính sự tín nhiệm tin tưởng và hợp tác của khách hàng đã đưa chi nhánh NHNT Đồng Nai từ một chi nhánh có thị phần nhỏ bé để trở thành chi nhánh lớn, có uy tín trong các lĩnh vực đầu tư tín dụng; thanh toán quốc tế; dịch vụ
Ngân hàng hiện đại; kinh doanh ngoại tệ… (Xem phụ lục số 2:”Tốc độ tăng
Trang 272.2 Thực trạng họat động quản trị rủi ro tín dụng của NHNT Đồng Nai 2.2.1 Công tác huy động vốn
Để thực hiện nhiệm vụ cho vay, NHNT Đồng Nai luôn tìm phương hướng thích hợp cho công tác huy động của mình nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong các thành phần kinh tế để có thể sử dụng nguồn vốn huy động này có hiệu quả nhất
Trong những năm qua, với tất cả cố gắng của mình, NHNT Đồng Nai đã tạo mọi điều kiện thuận lợi phục vụ khách hàng, tạo được sự tín nhiệm lớn Với
những nỗ lực đó, kết quả huy động vốn luôn tăng qua các năm (xem phụ lục số 3: “Cơ cấu và tình hình huy động vốn tại NHNT Đồng Nai từ 2001-2004”)
Vốn huy động tại chỗ năm 2003 có sự tăng trưởng nhanh chóng và ổn định, đạt mức tăng 59% so với cuối năm 2002, đạt 1.525 tỷ đồng Trong đó, tiền gửi pháp nhân và tiền gửi tiết kiệm đều tăng, tiền gửi pháp nhân tăng 79%, tiền gửi dân cư tăng 13% Có thể nói, đây là một nỗ lực rất lớn của chi nhánh trong việc thu hút vốn huy động tại chỗ, giảm bớt phụ thuộc vào nguồn vốn từ NHNT TW Năm 2003, chi nhánh được NHNT TW giao chỉ tiêu huy động vốn từ nền kinh tế (tiền gửi các tổ chức và dân cư) là 1.148 tỷ đồng, trong đó VND: 749.6 tỷ đồng, USD: 28 Triệu USD Như vậy, năm 2003, chi nhánh đã hoàn thành vượt mức chỉ tiêu huy động vốn do Trung Ương giao là 377 tỷ VNĐ, tương đương tăng 33% so với kế hoạch được giao
Như vậy: Tổng nguồn huy động năm 2003 tăng so với 2002 là 471 tỷ đồng,
tương đương tăng 24% Trong đó cơ cấu tăng về nguồn vốn huy động tại chỗ là:
566 tỷ đồng (tương đương 59%), giảm nguồn vốn vay từ ngân hàng trung ương là
95 tỷ đồng (tương đương giảm 9%) Có thể thấy nguyên nhân tăng nguồn vốn
Trang 28huy động trên, đặc biệt là tăng nguồn vốn huy động tại chỗ là do tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Đồng Nai đạt được nhiều chuyển biến tích cực
Với sự phát triển và mở rộng các khu vực chi nhánh và với lợi thế là ngân hàng chuyên về thanh toán xuất nhập khẩu, thương hiệu Vietcombank đã được khẳng định và có uy tín trên thế giới, nên lượng tiền gửi vãng lai của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài mở tại NHNT Đồng Nai tăng lên đáng kể, đã góp
phần trong việc phát triển nguồn vốn huy động của chi nhánh (Xem Biểu đồ 2:
“Tình hình huy động của các TCTD tại Đồng Nai năm 2003”)
Ngoài ra, với sự phát triển các khu công nghiệp thu hút các nhà đầu tư nước ngòai và sự phát triển kinh tế đã kéo theo sự di dân và tăng dân số cơ học tại tỉnh Đồng Nai từ các tỉnh khác đổ về Đời sống kinh tế của người dân được tăng lên đáng kể, lượng tiền gửi cũng tăng lên Đặc biệt, lượng tiền kiều hối gửi về qua hệ thống Vietcombank tăng, làm cho nguồn vốn huy động tại chi nhánh tăng nhanh
Việc áp dụng lãi suất huy động linh hoạt và kỳ hạn hợp lý phần nào góp phần làm cho công tác huy động vốn phát triển một cách ổn định và bền vững Kết quả công tác huy động vốn trong năm 2003 của chi nhánh có giá vốn đầu vào của chi nhánh theo bảng thống kê của VCB TW là rất tốt so với các chi nhánh Vietcombank khác Đạt được những kết quả trên do chi nhánh đã thu hút được nhiều khách hàng là DN có vốn đầu tư nước ngoài chuyển tiền từ Ngân hàng nước ngoài về Sự tăng trưởng nhanh chóng về nguồn vốn đã xác lập một
vị thế vững chắc cho hoạt động của NHNT Đồng Nai, đồng thời là một minh chứng cho chất lượng dịch vụ và uy tín không ngừng tăng lên của Vietcombank Đồng Nai đối với các doanh nghiệp, góp phần tạo nên kết quả kinh doanh của
Trang 29năm 2003 tăng 40% so với năm 2002 (Xem Phụ Lục số 4: "Kết quả kinh doanh của NHNT Đồng Nai từ 2001-2004")
Đánh giá chung về công tác huy động
(1) Mặt tích cực
- Tính ổn định và áp dụng nhiều hình thức huy động phong phú, đa dạng, lãi suất phù hợp với từng kỳ hạn huy động Điều này được chứng minh qua sản phẩm Auto-invest (tài khoản đầu tư tự động) mà NHNT đã triển khai và bắt đầu áp dụng trong năm 2003 Với sản phẩm này, ngân hàng và khách hàng xác định một hạn mức (số tiền) duy trì trên tài khoản tiền gửi của khách hàng, nếu số tiền lớn hơn hạn mức xác định thì khách hàng sẽ được hưởng một lãi suất cao gấp 3-4 lần lãi suất thông thường cho số tiền vượt đó Trong trường hợp có nhu cầu thanh tóan thì khách hàng vẫn đảm bảo được số tiền cần thiết cho Ngân hàng cầu thanh toán của mình…
- Thủ tục huy động vốn nhanh, gọn, đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng gửi vào và rút ra nhanh chóng Với việc triển khai hệ thống phần mềm SIVERLAKE thì một khách hàng khi gửi tiền vào Vietcombank tại một nơi có thể rút tiền ra tại bất kỳ nơi nào có chi nhánh Vietcombank trên tòan quốc
- Phong cách làm việc của tập thể cán bộ công nhân viên của ngân hàng lịch sự, hòa nhã, văn minh, có tác phong của nhân viên ngân hàng hiện đại
- Ngân hàng đã và đang cố gắng mở các phòng giao dịch và chi nhánh cấp 2 trãi rộng khắp địa bàn tập trung dân cư trong tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch
Trang 30(2) Mặt hạn chế
- Do tỉnh Đồng Nai là một tỉnh rộng lớn, việc mở rộng các chi nhánh cấp hai và phòng giao dịch của NHNT Đồng Nai chỉ tập trung vào các khu công nghiệp và khu vực tập trung dân cư là chính, chưa thật sự đi vào các huyện
xa nên việc thu hút vốn còn chưa phát huy
- Lãi suất huy động hiện nay nhìn chung đã có sự linh hoạt nhưng vẫn còn thấp so với một số ngân hàng khác trên địa bàn
2.2.2 Hoạt động cho vay:
2.2.2.1 Tình hình cho vay-thu nợ-dư nợ
Hoạt động cho vay là họat động chiếm chủ yếu và là lĩnh vực tạo ra nhiều lợi nhuận nhất nhưng cũng là lĩnh vực dễ xảy ra rủi ro nhiều nhất cho hoạt động ngân hàng Họat động kinh doanh hiện nay của Chi Nhánh NHNT Đồng Nai không nằm ngòai quy luật đó Nhiệm vụ kinh doanh của chi nhánh là làm sao có thể đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế một cách hiệu quả và đem lại lợi nhuận, nhưng đồng thời cũng phải có biện pháp hạn chế tối đa rủi ro xảy
Về dư nợ tín dụng: Dư nợ đến 31/12/2003 đạt 2.383 tỷ qui VND tăng
20% so với thời điểm cuối năm 2002, trong đó dư nợ ngắn hạn đạt 1.604 tỷ tăng 28%, dư nợ trung dài hạn đạt 711 tỷ tăng 8% Dư nợ tăng chủ yếu do tăng dư nợ bằng ngoại tệ: dư nợ ngắn hạn bằng ngoại tệ tăng 98%, dư nợ trung dài hạn bằng ngoại tệ tăng 36%
Trang 31Nguyên nhân làm dư nợ ngoại tệ tăng là do chính sách cho vay bằng ngoại tệ được nới lỏng, lãi suất cho vay bằng ngoại tệ đang ở mức rất thấp, đồng thời, tỷ gía đồng USD không biến động nhiều Lãi suất USD hiện nay được xem là
thấp nhất trong hơn 40 năm qua; tỉ giá USD biến động không nhiều (Xem phụ lục số 7: “Dư nợ cho vay bằng ngọai tệ của NHNT Đồng Nai năm 2003”)
So với các ngân hàng trên địa bàn, NHNT Đồng Nai đang dẫn đầu về dư nợ tín dụng, doanh số cho vay (doanh số cho vay của Ngân hàng ngoại thương Đồng
Nai chiếm 35%) (xem biểu đồ 3: “Dư nợ các TCTD tại Đồng Nai năm
2003”)
Điều đó đã khẳng định tập thể cán bộ công nhân viên của NHNT Đồng Nai đã có bước đi đúng đắn trong việc thực hiện chính sách của toàn ngành cũng như của địa phương, làm cho tốc độ tăng trưởng tín dụng qua các năm tăng nhanh
Điều này chứng tỏ hoạt động cho vay của chi nhánh trong các năm đều thuận lợi, mặc dù trong thời gian này lãi suất cho vay có sự tăng hoặc giảm nhưng tốc độ tăng trưởng tín dụng của chi nhánh không bị ảnh hưởng nhiều Có được như vậy, ngoài sự ổn định kinh tế của Đồng Nai (một trong ba tỉnh có ngân sách đứng đầu cả nước) và thuận lợi trong việc phát triến các khu công nghiệp đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp địa phương tiếp tục đầu tư phát triển sản xuất Bên cạnh đó, NHNT Đồng Nai đã thực hiện chính sách cơ cấu lại cho vay, cụ thể: từng bước giảm dư nợ của các DN hoạt động không hiệu quả, duy trì đầu tư cho các DN địa phương hoạt động có hiệu quả hoặc đã được cơ cấu lại và đặc biệt tận dụng lợi thế của một ngân hàng chuyên về thanh toán xuất nhập khẩu và thương hiệu uy tín của mình để mở rộng hoạt động cho vay sang các DN có vốn đầu tư nước ngoài tại các khu công nghiệp
Trang 32Tốc độ tăng trưởng về cho vay qua các năm của NHNT Đồng Nai đều lớn
và tập trung chủ yếu vào thành phần kinh tế ngoài quốc doanh (xem phụ lục số 8: “Dư nợ cho vay các thành phần kinh tế tại NHNT Đồng Nai từ 2001- 2004”) Cụ thể như:
(1) Tình hình dư nợ: Cho vay vào đối tượng đầu tư nước ngòai vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu (70% tổng dư nợ -2004), tiếp theo là các doanh nghiệp cổ phần và TNHH (tăng từ 8% năm 2003 lên 12% năm 2004) Trong khi đó, cho vay ở các DN nhà nước từng bước giảm xuống đáng kể (từ 26% năm 2003 xuống còn 10% năm 2004) và không còn chiếm tỷ trọng cao như trước đây
(2) Tình hình nợ quá hạn: Trong năm 2002, tình hình nợ quá hạn tại chi
nhánh tăng đáng kể, từ 34 tỷ đồng lên đến 62 tỷ đồng và dư nợ quá hạn tập trung chủ yếu vào các DNNN Nguyên nhân dẫn đến dư nợ quá hạn tăng là do có biến động của giá nông sản trên thế giới, làm cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn Nhưng qua năm 2003, tình hình họat động kinh doanh của các DNNN đã ổn định nhờ có sự hỗ trợ của Chính Phủ cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nông sản Ngòai nợ quá hạn của các DNNN thì nợ quá hạn còn lại tập trung vào đối tượng
tư nhân cá thể Riêng các thành phần kinh tế khác hầu như không có nợ
quá hạn (Xem phụ lục số 13: “Nợ quá hạn các thành phần kinh tế tại NHNT Đồng Nai từ 2001-2004”)
2.2.2.2 Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế và loại cho vay:
Để thực hiện một cách triệt để họat động cho vay và tận dụng tối đa về nguồn thu, NHNT Đồng Nai đã áp dụng biểu lãi suất cho vay linh họat đối với
Trang 33khích các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nhiều hơn là các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu thụ trong nước (chênh lệch lãi suất giữa 2 đối tượng này từ 0.2-0.4%/tháng); cũng như thực hiện các chính sách tiền tệ của nhà nước, hạn chế các doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu, nhưng khi vay vốn chỉ nhận nợ bằng VND để mua ngoại tệ (chênh lệch lãi suất giữa 2 đối tượng này từ 0.3-0.6%/tháng)
Về loại cho vay, trong tổng dư nợ cho vay của NHNT Đồng Nai thì dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn khỏang 70%/tổng dư nợ, cho vay trung dài hạn chỉ chiếm 30% Dư nợ cho vay trung và dài hạn đã có tốc độ tăng trưởng nhưng chỉ về số tuyệt đối, còn về số tương đối hầu như không tăng mà có xu
hướng giảm nhẹ (Xem Phụ Lục 9 “Dư nợ cho vay và lọai cho vay theo thành phần kinh tế tại NHNT Đồng Nai từ 2001-2004”)
Cùng với sự phát triển kinh tế đã kéo theo sự tăng trưởng về tín dụng, nhưng cơ cấu về dư nợ trung và dài hạn vẫn chưa được cải thiện nhiều, nguyên nhân của tình hình này có thể thấy:
(1) NHNT Đồng Nai xác định việc cho vay càng dài thì rủi ro càng lớn, nên việc thẩm định cho vay trung dài hạn đòi hỏi phải quy định các điều kiện chặt chẽ
(2) Do NHNT Đồng Nai hoạt động trên địa bàn chưa lâu, đội ngũ cán bộ tín dụng hầu hết đều trẻ, năng lực thẩm định dự án chưa cao nên các dự án trung dài hạn hầu như rất hạn chế
2.2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn:
Là một đơn vị hạch toán phụ thuộc vào NHNT TW, nên chính sách thu nhập của NHNT Đồng Nai phụ thuộc vào chính sách điều hành của NHNT TW, mỗi chi nhánh NHNT sẽ được hưởng hệ số thu nhập dựa trên kết quả hoạt động
Trang 34kinh doanh trong năm Do đó, nếu chi nhánh muốn hưởng một kết quả thu nhập cao thì hoạt động chi nhánh có sự tăng trưởng năm sau phải cao hơn năm trước về nhiều chỉ tiêu mà NHNT TW quy định, trong đó, chỉ tiêu về lợi nhuận được xem là quan trọng nhất
Để đạt được các chỉ tiêu năm sau cao hơn năm trước, NHNT Đồng Nai đã cố gắng điều hòa hợp lý các chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng sao cho an toàn, tăng
huy động nhưng đảm bảo tính ổn định… (Xem phụ lục số 10 “Kết quả sử dụng vốn của NHNT Đồng Nai từ 2001-2004”)
Trên thực tế, thu nhập của NHNT Đồng Nai đều tăng qua các năm, cụ thể: Năm 2002/2001 thu nhập tăng tăng 35 tỷ đồng tương đương tăng 39%, trong đó thu về cho vay và tiền gửi tăng 29 tỷ đồng tương ứng là 36% Năm 2003/2002 tăng 59 tỷ đồng tương đương tăng 47%, trong đó thu nhập về tiền gửi và cho vay tăng 42 tỷ đồng tương ứng là 36% Bước vào năm 2004, với số liệu hoạt động trong 6 tháng đầu năm, ngân hàng đã đạt 94 tỷ đồng thu nhập (đạt trên 50% cả năm 2003), trong đó thu về tiền vay và tiền gửi trên 80 tỷ đồng
Bên cạnh thu nhập tăng, lợi nhuận cũng tăng theo, cụ thể: năm 2003 lợi nhuận tăng 14 tỷ đồng (đạt tỷ lệ tăng 40%) Năm 2004, 6 tháng hoạt động, lợi nhuận thực hiện đạt gần 80% lợi nhuận năm 2003
Nhận xét chung về tình hình sử dụng vốn (cụ thể là hoạt động cho vay) tại NHNT Đồng Nai trong các năm qua như sau:
(1) Mặt tích cực
- Thích ứng với tình hình kinh tế của tỉnh nhà trong từng thời kỳ, từng giai đoạn và luôn đặt mục tiêu hài hòa giữa mục tiêu phát triển ổn định kinh tế, chính trị, xã hội gắn liền với mục tiêu công nghiệp hóa của địa phương, với mục tiêu lợi nhuận của chi nhánh và mục tiêu của Ngân
Trang 35- Chuyển dịch cơ cấu đầu tư vào các thành phần kinh tế hợp lý Đến thời điểm 30/6/2004 thì cho vay các doanh nghiệp Nhà nước chỉ chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ (10%)- chủ yếu NHNT tập trung cho vay vào các DNNN đang hoạt động có hiệu quả Hầu hết dư nợ cho vay tập trung vào doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (hơn 70%) và Công ty Cổ phần và TNHH (12%) đóng trên địa bàn Đây là 2 loại hình doanh nghiệp hoạt động năng động và hiệu quả tại địa bàn Đồng Nai
- Lãi suất cho vay linh hoạt, hấp dẫn đã khuyến khích các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu để thu hút nguồn vốn ngoại tệ từ hoạt động xuất khẩu do các doanh nghiệp đem lại NHNT Đồng Nai hạn chế cho vay VND để mua ngoại tệ bằng biện pháp áp dụng lãi suất cao hơn
- Thủ tục cho vay được cải tiến, gọn nhẹ giúp khách hàng cảm thấy thoải mái
- Phát triển cho vay trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh vì mục tiêu “ngân hàng và khách hàng cùng phát triển”
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, trẻ, năng nổ, có đạo đức nghề nghiệp
- Công nghệ ngân hàng hiện đại và chất lượng cao NHNT đã triển khai thành công chương trình ngân hàng bán lẻ Siverlake, đã tạo điều kiện cho khách hàng đến giao dịch với ngân hàng thuận lợi hơn, thông qua đó, việc cho vay đối với bất kỳ khách hàng nào đều được các chi nhánh Vietcombank trên toàn quốc đều biết
(2) Mặt hạn chế
- Do lãi suất huy động phụ thuộc vào chính sách lãi suất điều hành của Vietcombank Trung Ương, nên lãi suất huy động của chi nhánh còn thấp hơn so các NHQD khác và chưa thật sự có chương trình quảng cáo,
Trang 36khuyến mại để ưu đãi khách hàng khi gửi tiết kiệm Do vậy, việc thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong các thành phần kinh tế, đặc biệt là tầng lớp dân cư vẫn chưa phát huy, đã hạn chế nguồn vốn huy động đáp ứng cho cầu tăng trưởng tín dụng thời gian qua NHNT Đồng Nai vẫn còn phụ thuộc vào nguồn vốn từ Vietcombank TW
- Cho vay trung và dài hạn có tăng nhưng chỉ về số tuyệt đối, không tăng về số tương đối, vẫn còn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ Bình quân hiện nay khoảng 30%/tổng dư nợ cho vay
- Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ cho vay vẫn còn thấp nhưng tiềm ẩn rủi ro trong cho vay vẫn còn rình rập, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhà nước địa phương
- Cán bộ tín dụng đảm trách khối lượng tín dụng quá nhiều, dễ gây tình trạng quá tải, hiện nay tại chi nhánh có gần 35 cán bộ tín dụng/2.800 tỷ đồng dư nợ Như vậy, bình quân mỗi cán bộ quản lý gần 90 tỷ đồng là quá cao
- Công tác kiểm tra, kiểm soát vốn vay còn nhiều hạn chế, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô đầu tư lớn Các doanh nghiệp này thường cho rằng cán bộ tín dụng xuống kiểm tra, kiểm soát vốn vay với mục đích gây nhũng nhiễu, khó dễ cho doanh nghiệp Nếu Cán bộ thiếu bản lĩnh và kỷ năng làm việc thì việc kiểm sóat vốn vay tại các doanh
nghiệp này sẽ gặp nhiều khó khăn
- Chưa phân tán rủi ro, cho vay tập trung quá nhiều vào một vài ngành, nguy cơ tiềm ẩn rủi ro lớn Ví dụ như giấy (khoảng 450 tỷ đồng), thức
ăn gia súc (600 tỷ đồng)…… (Xem phụ lục 11 ”Dư nợ cho vay theo ngành hàng tại NHNT Đồng Nai năm 2003”)