1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÂN TÍCH MÃ CỔ PHIẾU TRA

25 1,3K 5

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 25
Dung lượng 191,34 KB

Nội dung

Các doanh nghiệp dược Việt Nam hoạt động kinh doanh và sản xuất trong 3 phân khúcchính: sản xuất tân dược, đông dược và xuất nhập khẩu.. Thêm vào đó, dân số Việt Namtrên 86 triệu người,

Trang 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA SAU ĐẠI HỌC

Trang 2

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 1

PHẦN NỘI DUNG PHẦN I: Giới thiệu chung công ty Cổ phần Traphaco… ……….2

1.1 Giới thiệu công ty……….….2

1.2 Hoạt động sản xuất kinh doanh……… 2

1.2.1 Sản phẩm chính………2

1.2.2 Cơ sở sản xuất……… 2

1.2.3 Nguồn nguyên liệu……….…3

1.2.4 Thị trường đầu ra, hệ thống phân phối, mạng lưới chi nhánh………….…3

PHẦN II: Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh công ty cổ phần Traphaco ……… 4

2.1 Phân tích ngành……….4

2.1.1 Phân tích môi trường vĩ mô……… …4

2.1.2 Phân tích các yếu tố tác động tới cạnh tranh trong ngành ………5

2.1.2.1 Sản phẩm thay thế……….5

2.1.2.2 Sản phẩm hỗ trợ tiêu dùng……….5

2.1.2.3 Hàng rào ngăn cản các doanh nghiệp mới gia nhập ngành……… 5

2.1.2.4 Sức mặc cả của người mua……….7

2.1.2.5 Sức mạnh mặc cả của người bán……… 8

2.2 Phân tích khả năng cạnh tranh của công ty……… 9

2.2.1 Vị thế -thị phần và đối thủ cạnh tranh……….9

2.2.2 Các yếu tố thành công……… 9

Trang 3

2.2.2.1 Ngành đông dược là ngành có nhiều triển vọng phát triển đồng thời ít chịu

sự cạnh tranh……… …9

2.2.2.2 Nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầu vào ổn định, chất lượng cao………… 9

2.2.2.3 Hệ thống phân phối sâu rộng, hiệu quả……… 10

2.2.2.4 Trình độ công nghệ hiện đại, tiên tiến……… 10

2.2.2.5 Thương hiệu uy tín, chất lượng……… 10

2.2.2.6 Sản phẩm của công ty được đăng ký sở hữu trí tuệ……… 10

2.2.2.7 Có thể mạnh nổi bật về hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.10 2.2.3 Các yếu tố rủi ro……… 10

2.2.3.1 Cạnh tranh gay gắt từ các công ty dược nước ngoài………10

2.2.3.2 Sự vi phạm bản quyền phát minh, sáng chế, nạn hàng nhái, hàng giả… 11

2.2.3.3 Đầu ra bị kiểm soát giá……… 11

2.2.3.4 Hệ thống phân phối khu vực miền Nam và miền Trung còn nhiều hạn chế 11

2.2.3.5 Mâu thuẫn lợi ích giữ Traphaco và Traphaco CNC……….11

2.3 Phân tích chỉ tiêu tài chính………11

2.3.1 Nhóm chỉ số tốc độ tăng trưởng……… 11

2.3.2 Nhóm chỉ số sức khỏe tài chính……… … 12

2.3.3 Nhóm chỉ số hiệu quả hoạt động……… 15

2.3.4 Nhóm chỉ số sinh lợi……… … 15

2.3.5 Nhóm chỉ số cổ phiếu……… …… 17

2.4 Kết luận chung về tình hình tài chính công ty……….18

Phần III Xác định đầu tư/không đầu tư vào cổ phiếu TRA……….19

Trang 4

Danh mục tài liệu tham khảo 20

Trang 5

LỜI MỞ ĐẦU

Cùng với những thăng trầm của nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam đã đi qua năm

2013 trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiềudoanh nghiệp trì trệ, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều bất lợi từ cuộc khủng hoảngkinh tế

Năm 2013 đầy khó khăn đã qua đi nhưng kinh tế vĩ mô trong nước vẫn tiềm ẩn không ítbất ổn Vừa qua, Chính phủ cũng đã khẳng định định hướng chính sách tiền tệ và chính sách tàikhoá tiếp tục theo hướng chặt chẽ và linh hoạt với mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô Với kỳ vọngrằng mục tiêu này sẽ được thực thi một cách kiên quyết và mạnh mẽ; việc tái cấu trúc nền kinh tếnhiều khả năng sẽ được đẩy mạnh thông qua qua các giải pháp tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, tái

cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, tăng hiệu quả đầu tư công, minh bạch và đơn giản hóa thủ tụchành chính

Những thay đổi trên được đánh giá khá tích cực cho nền kinh tế nhưng có lẽ vẫn là trongdài hạn Dự báo trong ngắn hạn nền kinh tế sẽ có những xáo trộn và thay đổi nhất định, theo đóthị trường chứng khoán có thể phải hứng chịu những tác động xấu không mong muốn nhưng bùlại điều này là cần thiết cho một nền tảng phát triển bền vững và lâu dài

Nhằm mục tiêu đưa ra các chiến lược đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán, qua

nghiên cứu và tìm hiểu tôi quyết định tìm hiểu đề tài: “Phân tích mã cổ phiếu TRA”

nhằm đưa ra kết luận cá nhân về khả năng phát triển của công ty trong năm 2014 và đánhgiá hiệu quả đầu tư nếu nhà đầu tư đầu tư vào cổ phiếu doanh nghiệp này

Nội dung chính của bài gồm:

- Phần I : Giới thiệu chung về Công ty cổ phần TRAPHACO

- Phần II : Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh công ty cổ phần Traphaco ( giai đoạn 2010-2013)

- Phần III : Kết luận đầu tư/không đầu tư vào cổ phiếu TRA.

PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG

Trang 6

CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO

1.1 Giới thiệu công ty

Tên công ty: Công ty Cổ phần Traphaco

Mã giao dịch: TRA Sàn giao dịch: Hose

Địa chỉ: Số 75 Yên Ninh, quận Ba Đình, Hà Nội

Điện thoại: (84.4) 843 0076

Website: www.traphaco.com.vn

Tiền thân là Tổ sản xuất thuốc thuộc Ty Y tế Đường sắt được thành lập vào năm 1972với số vốn chỉ có 278 triệu đồng, TRA đã không ngừng lớn mạnh để trở thành 1 trong 10 công tydược hàng đầu Việt Nam sau hơn 37năm hoạt động Công ty hiện đang được giao dịch trên sànHose với mức vốn điều lệ 693 tỷ đồng

Công ty có 3 cổ đông chiến lược là Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nướcSCIC, Quỹ Việt Nam Azalea Fund và Quỹ đầu tư chứng khoán y tế Bản Việt với tỷ lệ sở hữu lầnlượt là 36.67%, 5% và 6.16%

Cơ cấu sở hữu của công ty gồm 36.67% sở hữu nhà nước, 12.85% sở hữu nước ngoài và50.48% sở hữu khác

1.2 Hoạt động sản xuất kinh doanh

1.2.1 Sản phẩm chính

TRAPHACO có 3 mảng hoạt động chính là tân dược, đông dược và mảng khai tháchàng hóa gồm ủy thác xuất nhập khẩu và phân phối độc quyền Trong đó thế mạnh của công ty làđông dược chiếm 50% sản lượng sản phẩm toàn công ty, 30% -50% doanh thu và 60% -70% lợinhuận hàng năm

Hiện công ty có trên 231 sản phẩm thuộc 12 nhóm: Giảm đau, hạ sốt; Tai mũi họng, ho,hen suyễn, sổ mũi; Tim mạch; Tiêu hóa và gan mật; Cơ, xương, khớp; Kháng sinh, khángnấm, diệt ký sinh trùng; Tiểu đường; Hệ thần kinh; Vitamin, khoáng chất; Mắt; Da liễu và Sảnphẩm chăm sóc sắc đẹp

1.2.2 Cơ sở sản xuất

Công ty CP Traphaco công nghệ cao và công ty TNHH Traphaco Sapa là 2 công ty liênkết của Traphaco Còn nhà máy Hoàng Liệt trực thuộc công ty

Trang 7

Nhà máy Hoàng Liệt: xây dựng năm 2002, đi vào hoạt động năm 2004 đạt tiêu chuẩnGMP, GSP, GLP-ASEAN và GPs WHO Sản phẩm gồm có thuốc viên, bột, thuốc nước, thuốcnhỏ mắt, mũi, thuốc mỡ, nang mềm.

Traphaco CNC: chuyên gia công các sản phẩm, thành phẩm của Traphaco, khởi côngnăm 2004, hoạt động từ năm 2007 đạt tiêu chuẩn GPs của WHO Nhà máy gồm phân xưởngviên nén đông dược, xưởng sơ chế, xưởng trà, xưởng thuốc ống, thuốc bột dùng ngoài

Traphaco Sapa: thành lập từ năm 1998 với dây chuyền chiết xuất cao, sơ chế dược liệuđầu vào, thực hành nghiên cứu GAP ( thực hành tốt trồng trọt) với 4ha đất trồng cây dược liệuthử nghiệm

1.2.3 Nguồn nguyên liệu

Phần lớn nguyên vật liệu sản xuất thuốc đông dược của công ty là dược liệu trồng trongnước, chiếm 65% Phần còn lại là 35% nguyên liệu dùng cho sản xuất thuốc tân dược đượcnhập kh ẩu chủ yếu từ Hàn Quốc, Nhật, Trung Quốc… Hiện có 20 nhà cung ứng nguyênvật liệu chủ yếu cho công ty nên nguồn nguyên liệu đầu vào của công ty khá ổn định

1.2.4 Thị trường đầu ra, hệ thống phân phối, mạng lưới chi nhánh

Định vị khách hàng mục tiêu của công ty là nhóm người ở độ tuổi trung niên trở lên.Thị trường tiêu thụ chủ yếu là thị trường nội địa với khu vực miền Bắc chiếm thị phầnlớn nhất ( chỉ riêng Hà Nội đã chiếm 41% tổng doanh thu của công ty) sau đó là khu vực miềnTrung Đây là 2 khu vực mà doanh thu của công ty luôn đứng ở vị trí thứ nhất hoặc thứ 2 Ở khuvực phía Nam, thành phố HCM chiếm khoảng 11% tổng doanh thu và hiện tại công ty đangđẩy mạnh phát triển thị trường này

Công ty cũng có định hướng mở rộng thị trường ra nước ngoài, bước đầu đã xuất khẩusang các nuớc như Bỉ, Ukcraina, Côngô, Ănggola, Lào, Campuchia…

Hệ thống phân phối của công ty gồm có 2 chi nhánh tại khu vực miền Nam và miềnTrung, 3 cửa hàng bán lẻ, 3 cửa hàng bán buôn và 48 đại lý trên toàn quốc

Trang 8

PHẦN II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOAT ĐỘNG

KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO 2.1 Phân tích ngành

2.1.1. Phân tích môi trường vĩ mô

Quy mô ngành dược Việt Nam hiện nay còn nhỏ nhưng là ngành luôn có tốc độ tăngtrưởng cao Trong hai mươi năm qua, mức tiêu dùng thuốc bình quân/đầu người ở Việt nam tăngtrưởng vượt bậc Năm 1990, mức tiêu dùng thuốc chỉ đạt 0,5 US$/người/ năm Thời kỳ đó, Việtnam thuộc nhóm các nước tiêu thụ thuốc thấp nhất thế giới Đến nay, Việt nam đã có mức tiêuthụ thuốc bình quân trên đầu người đạt 22,25 US$ (2012), tăng hơn 40 lần trong 2 thập kỷ nhưngvẫn còn ở mức thấp so với thế giới Năm 2012, mức tiêu dùng thuốc bình quân trên thế giới là

100 US$ người/năm Dự báo năm 2015, mức tiêu dùng thuốc bình quân trên đầu người ở Việtnam đạt gần 40 USD Các cơ sở kinh doanh dược phẩm và cơ sở bán lẻ thuốc phát triển mạnhđặc biệt trong khu vực kinh tế tư nhân

Theo cục quản lý Dược, cả nước hiện đang có khoảng 180 doanh nghiệp sản xuất hóadược, 84 doanh nghiệp sản xuất dược liệu, 89 doanh nghiệp xuất nhập khẩu thuốc, 900 cơ sởphân phối thuốc và 57,000 quầy bán lẻ

Các doanh nghiệp dược Việt Nam hoạt động kinh doanh và sản xuất trong 3 phân khúcchính: sản xuất tân dược, đông dược và xuất nhập khẩu

- Mảng tân dược: bao gồm thuốc generic và thuốc biệt dược Thuốc Generic tínhtheo giá trị chiếm 11% thị trường dược Việt Nam và tính theo sản lượng chiếm 35% Còn vềthuốc biệt dược thì Việt Nam hầu như không sản xuất vì thiếu vốn, công nghệ và uy tín

- Mảng đông dược: hiện chỉ chiếm 0.5% -1.5% giá trị sản xuất toàn ngành Cả nước cókhoảng 30% số bệnh nhân được khám và điều trị bằng y học cổ truyền Dự báo mảng thị trườngđông dược sẽ phát triển mạnh trong thời gian tới một phần do thói quen sử dụng đông dượccủa người Việt Nam, một phần do xu hướng quay lại các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên trênthế giới

-Xuất nhập khẩu: thị phần thuốc nhập khẩu chiếm 60% doanh thu toàn ngành Trong

đó nhóm kháng sinh, chuyển hóa dinh dưỡng, tim mạch, tiêu hóa, chống viêm – giảm đau –

hạ sốt là các nhóm có t ỷ trọng nhập khẩu lớn và chủ yếu nhập từ Pháp (tỷ trọng 19%),Hàn Quốc (tỷ trọng 12%), Ấn Độ (tỷ trọng 11%) Còn thị phần thuốc xuất khẩu của Việt Namrất nhỏ, chủ yếu sang Nga, Đông Âu

Hiện tại dược phẩm nội địa mới chỉ chiếm 40% tổng doanh số tiêu thụ Mục tiêu đến năm

2015, thuốc sản xuấttrong nước sẽ đáp ứng được 70% nhu cầu của người dân

Trang 9

Việt Nam luôn là một trong những nước đang phát triển Thêm vào đó, dân số Việt Namtrên 86 triệu người, tốc độ tăng trưởng bình quân khá cao, 1.25%/năm trong khi chi tiêu y tếbình quân đầu người lại đang thấp 22.5USD/người/năm, tăng trung bình 7.4% năm (chitiêu bình quân của các nước phát triển cho dược phẩm và y tế mỗi năm trên 100USD/người) và nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng được quan tâm nên dự báo ngành dược còn nhiềutiềm năng để phát triển.

2.1.2 Phân tích các yếu tố tác động tới cạnh tranh trong ngành

2.1.2.1 Sản phẩm thay thế

Sản phẩm thuốc là không thể thiếu với người dân và không thể thay thế bằng một loại sảnphẩm nào khác Nhiều người nói tập thể dục là một biện pháp tốt để duy trì sức khỏe, tuy nhiênkhông phải cứ tập thể dục là không bị bệnh và nếu mắc bệnh thì không phải cứ tập thể dục làkhỏi được

2.1.2.2 Sản phẩm hỗ trợ tiêu dùng

Thuốc là sản phẩm hầu như không cần những sản phẩm đi kèm nhằm mục đích hỗ trợtiêu dung một cách trực tiếp, mà chỉ có những sản phẩm hỗ trợ tiêu dùng mang tính gián tiếp như

vỏ thuốc, hộp thuốc …

2.1.2.3 Hàng rào ngăn cản các doanh nghiệp mới gia nhập ngành

Các hàng rào ngăn cản là những yếu tố khó khăn nhằm làm chùn bước doanh nghiệpmuốn gia nhập nghành Hàng rào ngăn cản trong ngành dược có thể bao gồm các yếu tố sau:

-Lợi thế quy mô: Sản xuất dược phẩm là lĩnh vực đòi hỏi một trình độ công nghệ nhất

định, đòi hỏi đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực ngay từ đầu Khi đã đáp ứng đượcnhững điều đó thì sản xuất càng nhiều, mạng lưới phân phối càng rộng sẽ càng có lợi, điều nàytạo nên một rào cản với các doanh nghiệp định gia nhập ngành, đó là để đạt được sự hiệu quả caothì doanh nghiệp phải xác lập một quy mô nhất định

Các doanh nghiệp mới tham gia ngành sẽ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trongngành, mà trong số đó đã có những doanh nghiệp có quy mô lớn và hoạt động hiệu quả

Điều này đặt ra một rào cản đối với những doanh nghiệp có ý định gia nhập ngành Từtrước đến nay các doanh nghiệp ngành dược vẫn được nhà nước ưu đãi nhiều mặt ( thuế, mạnglưới phân phối, cơ sở sản xuất, hỗ trợ giá) hơn nữa việc chiếm lĩnh thụ trường như Dược HậuGiang, Domesco, Imexpharm, Mekophar, Traphaco thì việc cạnh tranh của các doanh nghiệpmới là rất khó khăn

-Tính khác biệt của sản phẩm: Các sản phẩm của ngành dược phẩm ít mang tính khác

biệt

Trang 10

+) Sản phẩm thuốc bản chat nói chung là giống nhau Điều này thể hiện ở việc, đối với 1loại bệnh, ta có thể lựa chọn một trong những hang thuốc khác nhau (trong hay ngoài nước), lựachọn những nhãn hiệu thuốc khác nhau, miễn là chúng có cùng công dụng, dùng để chữa loạibệnh đó.

Tuy vậy, nhưng ngành dược lại có được sự khác biệt đặc thù của nó Đó là tác dụng phụcủa thuốc, hoặc tính công hiệu của thuốc Đi kèm với nó là thương hiệu, là uy tín của các hãngsản xuất Có thể 2 loại thuốc của 2 hãng sản xuất cùng chữa được 1 chứng bệnh, nhưng tính cônghiệu của 2 loại thuốc đó lại khác nhau ví dụ như: một loại thì có tác dụng lâu dài hơn, tránh việctái phát bệnh; hoặc tác dụng phụ của 2 loại thuốc khác nhau ví dụ như: một loại sẽ làm cho ngườiuống buồn nôn, buồn ngủ, còn một loại sẽ dẫn đến hậu quả xấu nếu người bệnh đang bị bệnhtim… Ở Việt Nam, do số lượng thuốc nhập khẩu lớn (chiếm đến hơn 50%tổng giá trị thuốc sửdụng),còn lại là thuốc sản xuất trong nước, do vậy có thể thấy một sự đa dạng về nguồn thuốcngoại nhập, từ đó dẫn đến có nhiều loại thuốc, với các tính chất, tính công hiệu cũng như tácdụng phụ khác nhau

+ Sự khác biệt của sản phẩm dược còn thể hiện ở giá cả của sản phẩm Do công nghệ sảnxuất thuốc ở Việt Nam nói chung còn thấp, Việt Nam phải nhập nhiều thuốc, phụ thuộc nhiềuvào thuốc nước ngoài, dẫn đến giá cả của thuốc nội và thuốc ngoại khác nhau rõ nét, thuốc ngoạinhìn chung đắt hơn thuốc nội khá nhiều đăc biệt là các thuốc đặc trị, chữa những bệnh nan y, haynhững thuốc mà Việt Nam không sản xuất được

+ Ngoài ra sự khác biệt còn thể hiện ở các sản phẩm của chiến lược Marketing trong mỗidoanh nghiệp Có những doanh nghiệp có mạng lưới phân phối cấp 1 rộng như Dược Hậu Giang,nhưng có những doanh nghiệp lại chủ yếu phân phối qua trung gian Trong ngành dược phẩmmạng lưới phân phối rất quan trọng, vì tính đặc thù của sản phẩm thuốc: Phải nhanh, khi cần phải

có ngay Vì vậy chiếm lĩnh và xây dựng một mạng lưới phân phối rộng lớn sẽ tạo thế mạnh cạnhtranh đáng kể đối với doanh nghiệp trong ngành dược, mà để thực hiện điều này đòi hỏi thời giantiền bạc, điều mà không phải doanh nghiệp mới nào cũng có được

- Yêu cầu về vốn: Để gia nhập ngành dược, trước hết cần phải có cơ sở vật chất kỹ thuật,

trang thiết bị thỏa mãn một số điều kiện như điều kiện sản xuất, kiểm nghiệm lưu trữ, phânphối… tùy vào loại hình kinh doanh.Để sản xuất một số loại dược phẩm đặc trị đòi hỏi phải códây chuyền công nghệ hiện đại cũng như đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ về y dượchọc, đây cũng là những mảng còn thiếu và yếu ở Việt Nam

- Kênh phân phối : Theo Luật Đầu Tư, nhà nước quy định các doanh nghiệp nước ngoài

không được phân phối dược phẩm

Kênh phân phối hiện nay chủ yếu do các doanh nghiệp Việt Nam nắm giữ

Các DN dược phẩm lớn ở nước ngoài có xu hướng chọn những doanh nghiệp dược phẩmViệt Nam có uy tín phân phối chính cho mình nên các doanh nghiệp mới tham gia sẽ gặp khó

Trang 11

khăn nếu muốn phân phối dược phẩm cho nước ngoài Thuốc là mặt hàng thiết yếu nên để việcphân phối có hiệu quả, các DN sản xuất phải xây dựng được một hệ thống địa lý phân phối rộngkhắp, các doanh nghiệp mới tham gia sẽ chưa thể xây dựng được hệ thống này.

Đây là rào cản rõ nét đối với các doanh nghiệp muốn gia nhập ngành

-Các rào cản của chính phủ: Các quy định về dược phẩm như Quy định về trang thiết bị,

quy định về nhà xưởng, máy móc, quy định về nhân lực hay quy định về loại hình kinh doanhcủa các doanh nghiệp muốn tham gia sản xuất kinh doanh dược phẩm đã được nói rõ trong LuậtDược và Nghị định số 79/2006 ND- CP và một số văn bản pháp luật có liên quan như Nghị địnhhướng dẫn Luật Đầu Tư

Nhà nước quy định các DN có vốn đầu tư nước ngoài không được nhập khẩu và phânphối thuốc ở Việt Nam, nhằm tránh hiện tượng độc quyền, thao túng thuốc của những DN lớnnước ngoài

Một DN muốn hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm thì tùy loại hình cụ thể sẽ đòi hỏiphải thỏa mãn những yêu cầu về cơ sở vật chất, quy trình sản xuất, như GMP, GLP, GSP…nhânlực có trình độ chuyên môn và có chững chỉ y dược

Nhà nước quy định giá thuốc, sao cho giá thuốc ở Việt Nam không cao hơn giá thuốccùng loại bán ở các nước trong khu vực

Kết luận: Rào cản ra nhập ngành của các DN là ở cấp độ trung bình khá

2.1.2.4 Sức mạnh mặc cả của người mua

Cá nhân sử dụng thuốc có rất ít sức mạnh để mặc cả Bởi khi đã bị bệnh thì sẽ cố gắngmọi cách mọi giá để chữa bệnh Chính điều này sẽ kìm hãm sức mạnh mặc cả của họ Tuy nhiên

họ vẫn có thể lựa chọn các cơ sở phân phối khác nhau để mua

Đối với người mua là DN phân phối, các cơ sở phân phối: Ngành dược Việt Nam tiêu thụsản phẩm chủ yếu ở trong nước Kim nghạch xuất khẩu của ngành rất ít, do trình độ khoa họccông nghệ chưa đủ cao, chưa chế tạo được nhiều loại thuốc có khả năng xuất khẩu, bên cạnh đónhu cầu thuốc trong nước còn nhiều mà lượng cung thì lại hạn chế Thị trường của ngành là thịtrường trong nước, như vậy có thể thấy tầm quan trọng của các doanh nghiệp phân phối đối vớicác doanh nghiệp sản xuất trong ngành Tuy nhiên số lượng các doanh nghiệp phân phối có nhucầu mua thuốc về là rất lớn, dẫn đến tình trạng cạnh tranh giữa các donah nghiệp phân phối, sựliên minh liên kết giũa các doanh nghiệp này không phổ biến Những yếu tố đó sẽ làm giảm sứcmạnh của nhóm này

Kết luận: Người mua trong thị trường dược phẩm có sức mạnh ở mức trung bình khá

Trang 12

2.1.2.5 Sức mạnh mặc cả của người bán

Nhu cầu ngành dược gồm có:

Nguyên liệu

-Hóa chất tổng hợp:

VN hầu như chưa sản xuất được nguyên liệu hóa dược, phỉa nhập khẩu tới 90%

Hóa chất tổng hợp được chiết suất chủ yếu từ dầu mỏ nên khi giá dầu biến động thì sẽdẫn đến sự biến động của giá nguyên liệu

Sự bất ổn về chính trị, thiên tai dịch bệnh, sự tăng cường dự trưc của các nước cũng nhưđầu cơ tích trữ của các tập đoàn dược phẩm lớn cũng sẽ làm giá nguyên liệu biến động

Ngành dược phải nhập khẩu nguyên liệu hóa dược từ một số đối tác Anh, Pháp, Mỹ ,Đức…

Hiện nay trên thế giới chỉ có khoảng 20 nước có nền công nghiệp phát triển sản xuấtđược nguyên liệu làm thuốc Những nước này chiếm thị phần chi phối trên thị trường nguyênliệu dược phẩm toàn cầu Vì dược phẩm là mặt hàng thiết yếu, nên họ không cần phải cạnh tranh

quá gay gắt để vào thị trường Việt Nam.

Bên cạnh đó các DN dược phẩm VN vốn nhỏ bé, nên cũng không phải là những khách

hàng quá quan trọng đối với họ Vì vậy họ có thể thực hiện áp đặt giá, số lượng hoặc chất lượng

nguyên liệu đối với các DN dược phẩm VN

Sản phẩm dược

Trong điều kiện khả năng sản xuất trong nước chưa đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc,các DN dược phẩm phải nhập khẩu thuốc Hiện nay chỉ có các doanh nghiệp Việt Nam đượcphép nhập khẩu thuốc để phân phối

Hiện nay ngành dược Việt Nam phải nhập khẩu khoảng 53%tổng giá trị tiền thuốc sửdụng Vì số lượng nhập khẩu lớn , nên giá nhập khẩu sẽ chịu ảnh hưởng của sự biến động giá

Ngày đăng: 24/10/2014, 14:32

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w