Lý luận chung về kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trang 11.1.2 Phân loại:
1.1.2.1 Phân theo yếu tố:
Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật chính, vật liệu phụtùng thay thế , công cụ dụng cụ
Chi phí nhân công: toàn bộ số tiền lương, tiền công phải trả, tiền trích BHXH,BHYT, KPCĐ của công nhân hoạt động sản xuất
Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao sử dụng chosản xuất của doanh nghiệp
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp chi trả về cácdịch vụ mua ngoài như tiền điện, tiền nước, phí bưu điện
Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ các chi phí dùng cho hoạt động sảnxuất ngoài 4 yếu tố trên
1.1.2.2 Phân theo khoản mục chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Gồm nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lựcdùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm khoản trả cho công nhân sản xuất sảnphẩm (tiền lương, tiền công, BHXH, BHYT, KPCĐ … tiền ăn ca ) của côngnhân sản xuất sản phẩm
Chi phí sản xuất chung
1.1.2.3 Phân theo lĩnh vực hoạt động trong doanh nghiệp:
Trang 2+ Chi phí hoạt động kinh doanh: Gồm (chi phí vật tư, chi phí khấu hao, chi phí tàisản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài ) liên quan đến hoạt động kinh doanh.+ Chi phí khác là chi phí hoạt động ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2.4 Phân theo phương pháp tập hợp chi phí:
Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến việc sảnxuất gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí gián tiếp: là những chi phí không liên quan trực tiếp đến việc chế tạosản phẩm gồm chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanhnghiệp
1.1.2.5 Phân theo mức độ phụ thuộc của chi phí vào sản lượng và doanh thu:
* Chi phí cố định: là những chi phí không bị biến đổi theo sự biến đổi của sảnlượng, doanh thu, gồm chi phí khấu hao, chi phí quản lý…
* Chi phí biến đổi : là chi phí thay đổi theo sự biến đổi của sản lượng, doanh thunhư chi phí vật tư, chi phí nhân công
2.Công tác hạch toán chi phí sản xuất:
2.1.Đối tượng tập chi phí sản xuất
+ Là giới hạn và phạm vi để tập hợp chi phí sản xuất
+ Xác định đối tượng hạch toán là công việc đầu tiên để tổ chức kế toán chi phí sảnxuất và tính giá thành sản phẩm Thực chất là nơi chịu xác định chi phí như:phânxưởng, bộ phận sản xuất, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng
Nội dung chủ yếu của việc xác định đối tượng hạch toán chi phí là mở các sổ hoặcthẻ kế toán chi tiết để tập hợp chi phí sả xuất theo từng đối tượng đã được xác địnhnhằm phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất, hạch toán kinh doanh nội bộ,phục vụ cho công việc tính giá thành sản phẩm
2.2.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
2.2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá tri nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ…xuấtdùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
Đối với vật liệu xuất dùng liên quan trực tiếp từng đối tượng tập hợp chi phí riêngbiệt
Trang 3Đối với vật liệu xuất dùng liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí khôngthể hạch toán riêng được, nên áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chiphí vật liệu cho những đối tượng đó Tiêu thức thường dùng theo định mức tiêu hao vàphân bổ theo trọng lượng hay số lượng sản phẩm, theo hệ số
Công thức: M x h M: Tổng chi phí nguyên vật cần phân bổ
C = N: Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng
N h: Tiêu thức phân bổ của đói tượng đó
C: Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng
2.2.1.1 Tài khoản sử dụng:
Sử dụng tài khoản:TK 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ
Bên có: + Giá trị nguyên vật liệu dùng không hết
cho chế tạo sản phẩm nhập kho
Vật liệu dùng không hết
để tại chân công trình
111,112,331 154
Mua VL dùng ngay cho chế Cuối kỳ kết chuyển Phế liệu thu hồi
tạo SP không qua nhập kho CPNVLTT khi HĐXLHT
Trang 52.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
2.2.2.1 Tài khoản sử dụng:
Sử dụng tài khoản: TK622: “Chi phí nhân công trực tiếp”
Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
2.2.2.2 Phương pháp hạch toán:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CPNCTT
334 ,111 622 154 Tiền lương, tiền công phải Cuối kỳ kết chuyển trả cho công nhân xây lắp CPNCTT
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ
Bên có: + Các khoản giảm chi phí sản xuất chumg
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK này không có số dư cuối
Trang 62.2.3.2 Phương pháp hạch toán
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CPSXC
2.2.4 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: 2.2.4.1 Tài khoản sử dụng: Tài khoản sử dụng: TK 623: “Chi phí sử dụng máy thi công” Kết cấu: Bên nợ: Phản ánh chi phí sử dụng máy phát sinh (nhiên liệu, tiền lương, khấu hao…) Bên có: + Các khoản ghi giảm CPSDM + Phân bổ và kết chuyển CPSDM cho đối tượng sử dụng Tài khoản này không có số dư cuối kỳ 111,112,331 111,112,141 334,338 627 154 152,153 214 133 632 111,112,152 Chi phí nhân viên các khoản trích theo lương Chi phí vật liệu, CCDC sản xuất cho phân xưởng Chí phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài VAT khấu trừ Chi phí khác bằng tiền Phân bổ và kết chuyển CPSXC Phần CPSXC tính vào giá
vốn
Các khoản làm giảm CPSXC
Trang 72.2.4.2 Phương pháp hạch toán:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
2.2.5.Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang:
2.2.5.1.Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng: TK 154 ”Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Kết cấu:
Bên nợ: Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh
Bên có: + Các khoản làm giảm chi phí sản xuất
+ Giá thành sản phẩm lao vụ hoàn thành
SDN: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Chi phí khấu hao máy thi công
Xuất VL, CCDC dùng cho máy
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
Các khoản ghi giảm chi phí
sử dụng máy thi công
Thuế VATkhấu trừ
Trang 82.2.5.2.Phương pháp hạch toán:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANG DỞ DANG
( Theo phương pháp kê khai thường xuyên )
3.1 Đối tượng tính giá thành:
Là việc xác định sản phẩm, công trình hoặc hạng mục công trình, các loại công việchoặc lao vụ mà kế toán tính giá thành và giá thành đơn vị
ZXL hoàn thành bàn
giao
CTXL bàn giao cho đơn vị thầu chính
Công trình tạm, lán trại
sử dụng NVĐTXDCB
Trang 93.2.3 Phương pháp hệ số:
Tổng giá thành sản phẩm đã
được quy đổi = ∑( Số lượng của từng SP x hệ số quy đổi )
Z 1 ĐVSP Chuẩn = Tổng giá thành các loại sản phẩm
Tổng sản phẩm chuẩn đã quy đổi
Z ĐV từng SP = ZĐVSP Chuẩn x hệ số quy đổi của loại sản phẩm đó
3.2.4 Phương pháp tỷ lệ:
Đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm
Tỷ lệ giá thành = Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm trong nhóm
Tổng già thành kế hoạch của các loại sản phẩm trong nhóm
3.2.5.Phương pháp loại trừ:
Chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ thường tính theo giá kế hoạch
Tổng SP chính = Dư đầu kỳ + CP phát sinh trong kỳ - Dư cuối kỳ - Giá trị SP phụ thuhồi
Trang 10CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY ĐIỆN ĐỊA PHƯƠNG
2.1 Giới thiệu khái quát về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Điện Địa Phương:
2.1.1 Giới thệu chung về công ty Điện Địa Phương:
- Tên Doanh Nghiệp : Công ty Điện Địa Phương
- Tên giao dịch quốc tế : REGION ELECTRICITY COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt tiếng Anh : RECO
- Trụ sở văn phòng : 175 Nguyễn Huệ - P.5 - TP Tuy Hòa - TỉnhPhúYên
- Phạm vi hoạt động : Trong cả nước
2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Điện Địa Phương:
- Trong giai đoạn phát triển ngày càng mạnh mẽ, kinh tế Việt Nam cũng đangchuyển mình trong xu thế chung của thế giới và khu vực, mọi hoạt động nào cũng cần
có các phương tiện, máy móc và thông tin liên lạc tốc độ cao, hiện nay các phươngtiện này xuất hiện đại tràng có tính phong phú và đa dạng về chủng loại, mẫu mã,chức năng đáp ứng được nhu cầu của con người, vấn đề đặt ra là làm thế nào để cácloại hình này có thể hoạt động được chỉ có “điện” mới giải quyết được vấn đề này.Nước ta giàu tiềm năng về điện nhưng chưa có một hệ thống mạng lưới điện thôngsuốt: giàu tiềm năng điện nhưng nhiều nơi chưa có điện và hệ thông mạng lưới truyềndẫn rất hạn chế…ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con người và hoạt động sản xuấtkinh doanh, xuất phát từ nhu cầu cấp thiết này là sự ra đời công ty Điện Địa Phương.-Công ty Điện Địa Phương thành lập theo quyết định số 052607 do Sở kế hoạch vàđầu tư tỉnh Phú Yên cấp theo Quyết định số 510 GĐ/TLDN ngày 13 tháng 07 năm
1999 của UBNN tỉnh Phú Yên và đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 17/01/2003, lần 3ngày 11/11/2005 là công ty với sự góp vốn của nhiều thành viên
Trang 11Danh sách thành viên góp vốn:
góp
Tỷlệ (%)
+ Xây lắp trạm biến áp và đường dây có cấp điện áp đến 500 KV
+ Xây lắp công trình cáp quang Bưu điện-Viễn thông
+ Gia công, chế tạo tủ, bảng điện
+ Xây dựng công trình: Giao thông , cấp thoát nước, dân dụng
+ San lấp mặt bằng
- Công ty Điện Địa Phương là một công vừa và nhỏ, khi mới thành lập nguốn vốnkinh doanh của doanh nghiệp chỉ 1.650.000.000 đồng, qua thời gian hoạt động 9 nămvốn điều lệ của công ty tăng lên 3.500.000.000 đồng Với số vốn này công ty mua sắmmáy móc thiết bị thi công và một số tài sản cố định khác để làm hồ sơ đấu thầu, dùgặp rất nhiều khó khăn nhưng do sự quản lý tốt của ban lãnh đạo, đảm bảo tiến độ thicông, xem chất lượng công trình là yếu tố quan trọng, công ty đã xây dựng được một
số công trình:
+ Thi công xây lắp các công trình đường dây trung hạ thế và trạm biến áp thuộc
dự án năng lượng nông thôn: Huyện Sơn Hòa, Huyện Krong Bong, Huyện Lak TỉnhĐaklak, Huyện Yun Tỉnh Gia Lai
+ Thi công xây lắp đường dây 35KV cấp điện nhà máy đường KCB Sơn Hòa
Trang 12+ Thi công xây lắp đường dây cáp ngầm trung hạ thế cấp điện đường HùngVương…….
Và cho đến ngày nay công ty đã có nhiều thiết bị chuyên dùng, đội ngũ cán bộquản lý có trình độ, công nhân giàu kinh nghiệm…nên đã có quan hệ hợp tác rộng vớinhiều đối tác trong và ngoài nước, tham gia thi công nhiều công trình đạt tiêu chuẩnchất lượng và đáp ứng nhu cầu khách hàng Hiện nay, công ty đang thực hiện xâydựng công trình hợp tác quốc tế: công trình Dốc Sỏi - Quãng Ngãi
2.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của công ty Điện Địa Phương:
2.2.1 Vị trí:
Công ty Điện Địa Phương là đơn vị kinh tế vừa hoạt động trong lĩnh vực xây
lắp điện dân dụng công nghiệp, vừa hoạt động trong lĩnh vực xây lắp công trình điện
Vì vậy, đối với bộ phận quản lý doanh nghiệp thì có vị trí ổn định:
- Trụ sở chính:175 - Nguyễn Huệ - Phường 5 - Tp.Tuy Hòa - Phú Yên
- Đối với đơn vị xây lắp và lắp đặt công trình điện do đặc trưng nên địa bàn trảirộng trong phạm vi cả nước
2.2.2 Chức năng:
Công ty Điện Địa Phương là một đơn vị tư nhân thuộc ngành xây lắp điện:Công ty được gốp vốn liên doanh của nhiều thành viên đảm bảo có lãi suất, có tư cáchpháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và sử dụng con dấu riêng
2.2.3.Nhiêm vụ:
- Hoạt động theo đúng ngành nghề đã kinh doanh
- Lập sổ kế toán và ghi chép sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ lập báo cáo tài chínhtrung thực, chính xác
- Quản lý cán bộ công nhân theo nguyên tắc tập trung dân chủ và thể chế thủtrưởng trong quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh Có kế hoạch sử dụng và đàotạo bồi dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ công nhân viên
- Quản lý sử dụng các nguồn lực như : Tài sản, vốn, vật tư lao động, thực hiệnkinh doanh có lãi và làm tốt công tác nộp ngân sách nhà nước
- Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xãhội và an ninh quốc phòng
Trang 132.3 Đặc điểm cơ cấu tổ chức của công ty Điện Địa Phương:
2.3.1 Đặc điểm cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty:
Để sản xuất và điều hành mọi hoạt động của công ty, các doanh nghiệp đều phảitiến hành tổ chức và quản lý bộ máy công ty, tùy thuộc vào quy mô, loại hình doanhnghiệp cũng như đặc điểm và điều kiện sản xuất cụ thể mà doanh nghiệp thành lập tổchức ra các bộ máy thích hợp
Công ty Điện Địa Phương là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, tổchức bộ máy theo hình thức trực tuyến với chức năng cơ cấu đảm bảo phát huy đượcnăng lực chuyên môn của từng bộ phận, đảm bảo tính thống nhất chỉ huy
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH THI CÔNG
P.HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ
P.KẾ TOÁN TÀI VỤ
P.KỸ
THUẬT
P.KẾ HOẠCH VẬT TƯ
SỐ 2
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN GIÁM ĐỐC
Ghi chú:
Quan hệ chức năngQuan hệ trực tuyến
Trang 142.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
Quá trình quản lý của công ty khá chặt chẽ và phát triển cả về chất lượng lẫn số
lượng với chi phí ít nhất nhưng hiệu quả cao nhất, đồng thời cải thiện lao động và nângcao đời sống cho mọi thành viên trong công ty, khi quy mô ngày càng mở rộng thìtrình độ kỹ thuật càng cao và thật sự trở thành một nhân tố hết sức quan trọng ảnhhưởng đến mọi mặt của công ty Với những cán bộ trẻ có trình độ, năng động, sáng tạonhiệt tình cùng đội ngũ công nhân có tay nghề cao đưa công ty ngày càng đi lên
Qua sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty ta thấy :
- Hội đồng thành viên: Là cơ quan cao nhất bầu một thành viên làm chủ tịch, chủ tịch
hội đồng thành viên có thể kiêm giám đốc (tổng giám đốc công ty) Có nhiệm vụ chỉđạo trực tiếp và chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Giám đốc: Là người có quyền hạn trong doanh nghiệp, có quyền quyết định và giao
nhiệm vụ, có trách nhiệm cao nhất đối với những quyết định của mình trong mọi hoạtđộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chịu trách nhiệm trước nhà nước về toàn
bộ hoạt động của công ty
- Phó giám đốc: Là người trợ giúp cho giám đốc giải quyết các công việc được giám
đốc phân công phụ trách, điều hành trực tiếp về khâu kỹ thuật và thi công, tham gia tổchức điều hành cấp dưới
- Bộ phận quản lý: Bao gồm bộ phận: phòng kỹ thuật, phòng hành chính quản trị,
phòng kế toán tài vụ các bộ phận này có chức năng và nhiệm vụ sau:
+ Giao dịch thỏa thuận về giá cả, mua bán vật tư, công cụ dụng cụ
+ Tổ chức thiết kế và quản lý quá trình thi công công trình
+ Kiểm tra đôn đốc việc thi công và thi công lắp đặt theo kế hoạch
+ Tổ chức đấu thầu nhiều công trình nhằm tăng số lượng công trình trong năm
+ Quyết định đánh giá quá trình thực hiện tiêu phí nguyên vật liệu
Ngoài ra, kế hoạch tài chính còn thực hiện công tác hoạch toán chính cho công tytheo đúng quy định nhà nước, phân tích lập kế hoạch tài vụ, kế toán chi phí theo dõi tàiliệu thu chi cho công ty theo đúng quy định nhà nước, phân tích lập kế hoạch tài vụ, kếtoán chi phí theo dõi tình hình thu chi của công ty, thực hiện công tác hạch toán trongphạm vi một công ty Bộ phận cung ứng vật tư kho xưởng có chức năng theo dõi kiểm
Trang 15tra chất lượng hàng hóa, vật tư tình hình thu mua, cung ứng vật tư cho từng công trình,báo cáo số lượng cụ thể kế toán công ty lên Ban giám đốc.
Giữa các phòng ban có mối quan hệ mật thiết Những công việc liên quan thìchủ động giải quyết.Trường hợp không giải quyết được thì báo cáo lên ban giám đốc
có biện pháp tháo gỡ nhằm bổ sung cho nhau hoàn thành nhiệm vụ chung
2.3.3 Tổ chức quản lý thi công tại công trường:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC THI CÔNG TẠI HIỆN TRƯỜNG
*Thuyết minh chung:
-Chỉ huy công trình:
+Ban chỉ huy công trình có nhiệm vụ chỉ đạo thi công theo tiến độ đã lập bao gồm cáccông việc bố trí kế hoạch thi công cụ thể trong ngày, chuẩn bị các điều kiện cần thiếtcho thi công như vật tư thiết bị, xe máy, dịch vụ thi công…
+Phối hợp bên A, với chính quyền địa phương, sở xây dựng, sở giao thông giải quyếtcác vấn đề liên quan đến mặt hàng
+Báo cáo thường xuyên cho ban chỉ đạo công trường về tình hình thi công
+Xây dựng, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp an toàn
BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TRÌNH
CHỦ ĐẦU TƯ (BÊN A)
BAN CHỈ HUY CÔNG TRÌNH
-Chỉ huy công trình-trưởng ban
-Giám sát kỹ thuật B
-Cán bộ vật tư thống kê
GIÁM SÁT KỸ THUẬT A
SỐ 2
ĐỘI THI CÔNG
SỐ 3
Trang 16+Cùng với giám sát A tổ chức nghiệm thu từng công đoạn tại các điểm dừng kỹ thuật.+Có quyền đình chỉ việc thi công nếu cảm thấy mất an toàn hay không đảm bảo quytrình, sau đó báo cáo cho ban chỉ đạo công trường biết để giải quyết.
+Lập nhật ký thi công và hồ sơ hoàn công
+Có quyền đình chỉ việc thi công nếu cảm thấy mất an toàn, hay không đảm bảo quytrình kỹ thuật sau đó báo cáo cho chỉ huy công trường biết để giải quyết
*Mối quan hệ giữa trụ sở chính và bên ngoài hiện trường:
-Ban chỉ huy công trình cùng các phòng ban chức năng liên quan trực tiếp, nắm bắt kịpthời toàn bộ thông tin do công trường báo về để chuẩn bị đủ vật tư ,thiết bị đã thínghiệm, máy móc, nhân lực, dụng cụ cung cấp cho công trường theo tiến độ
-Ban chỉ huy công trình dược ban nhiệm vụ tổ chức sản xuất và điều hành mọi hoạtđộng tại công trình và chịu mọi trách nhiệm trước ban giám đốc công ty về mọi mặt kỹthuật, tổ chức nhân sự, cung cấp vật tư và chế độ tài chính ngoài công trường
-Hàng tuần vào những lúc công việc yêu cầu, đội xây lắp tại công trường
sẽ kiểm tra về mặt kỹ thuật thi công cung cấp vật tư, bố trí nhân lực thi
công cùng các biện pháp an toàn lao động, bảo vệ công trình để tổng hợp
báo cáo cho ban giám đốc
Trang 172.4.Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty:
2.4.1.Chính sách kinh tế của nhà nước:
Sự phát triển kinh tế đòi hỏi kinh tế hạ tầng ngày càng phát triển,XDCB làngành quan trọng tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân.Vì vậy nhà nước banhành văn bản pháp lý về quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan chức năng tạo điềukiện tạo điều kiện cho các ngành xây dựng nói chung và ngành xây lắp điện nói chungtham gia đấu thầu và tổ chức thi công có hiệu quả,có tính pháp lý.Công ty TNHH ĐiệnĐịa Phương hoạt động và phát triển trong khuôn khổ của phát luật thực hiện đầy đủnghĩa vụ chính sách nhà nước Bên cạnh đó, ban quản lý dự án tỉnh Phú Yên và cácban ngành đã hỗ trợ giúp đỡ công ty để công ty hoàn thành nhiệm vụ và đạt được hiệuquả kinh doanh
2.4.2 Các nhân tố môi trường:
Do đặc điểm sản phẩm của công ty tạo ra là các công trình có thời gian thi cônglâu do đó chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên:mưa,gió,bão hoạt độngkinh doanh bị ngưng lại làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuât kinh doanh
2.4.3.Yếu tố con người:
Con người là yếu tố quyết định quan trọng, công ty đã biết tập trung xử dụngnguồn nhân lực góp phần hạn chế tối đa chi phí mà còn góp phần giải quyết việc làmcho một số lao động trong Tỉnh góp phần đóng góp thu nhập địa phương Bên cạnh đócông ty còn có chính sách thúc đẩy thu hút nguồn nhân lực:tăng lương,chế độ bảohiểm an toàn lao động
2.4.4 Yếu tố cạnh tranh:
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có nhiều công ty chuyên về ngành xây dựng hệ thốngmạng điện, vì vậy để chiếm được vị thế trên thị trường công ty không ngừng giữ vững
uy tín và mở rộng quan hệ với khách hàng
Trang 182.5.Đánh giá khái quát tình hình tái chính của công ty:
2.5.1.Tình hình lao động và phân bổ lao động:
Chỉ tiêu
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Sốlượng (người)
Tỷ lệ (%)
Tổng số lao động năm 2007 so với 2006 tăng 84 người do công ty mở rộng quy
mô sản xuất nên đòi hỏi phải tăng số lượng lao động và nâng cao trình độ nhằm nângcao số lượng và chất lượng sản phẩm công trình
Bộ phận quản lý của công ty qua hai năm vẫn không thay đổi, chứng tỏ quản lý
và quản lý tốt, làm việc có trách nhiệm Từ năm 2006 sang năm 2007 công nhân kỹthuật và công nhân lao động trực tiếp tăng nhiều cho thấy công ty ngày càng hoạt độngmạnh
Trang 192.5.3 Tình hình tài chính của công ty:
2.5.3.1 Khả năng thanh toán:
* Khả năng thanh toán hiện hành (R ht ):
Công thức:
R ht = Tổng nợ phải trả Tổng tài sản
Trang 20STT CHỈ TIÊU ĐVT NĂM 2006 NĂM 2007
*Khả năng thanh toán ngắn hạn (R nh):
R nh = Tài sản lưu động và các khoản đầu tư
Tổng nợ ngắn hạn
* Nhận xét: Từ kết quả trên ta thấy:
Cũng như tỷ số khả năng thanh toán hiện thời, tỷ số khả năng thanh toán ngắnhạn ở cả 2 năm 2006 và 2007 đều lớn hơn 1 chứng tỏ công ty có khả năng thanh toáncác khoản nợ ngắn hạn bằng TSLĐ và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
*khả năng thanh toán nhanh (R n):
R n =
Vốn bằng tiền và các khoản quy đổi nhanh bằng tiền
Nợ ngắn hạn
Trang 21STT CHỈ TIÊU ĐVT NĂM 2006 NĂM 2007
2.5.3.2.Tỷ suất sinh lời:
*Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần:
Trang 22* Nhận xét: Qua bảng phân tích trên ta thấy:
Năm 2006 cứ 100 đồng doanh thu sẽ tại ra 1,79 đồng lợi nhuận trước thuế và 1.29đồng lợi nhuận sau thuế
Năm 2007 cứ 100 đồng doanh thu sẽ tạo ra 1,59 đồng lợi nhuận trước thuế và
1.12đồng lợi nhuân sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận năm 2007 giảm hơn so với năm 2006:
+Lợi nhuận trước thuế trên doanh thu giảm 0,22% tương đương giảm 11,17%
+ Lợi nhuận sau thuế trên doanh thu giảm 0,17% tương đương giảm 13,18%
*Nhận xét: Qua bảng phân tích ta thấy:
-Năm 2006:Cứ 100 đồng tài sản bỏ ra sẽ tạo ra được 2,37 đồng lợi nhuận trướcthuế và 1,71 đồng lợi nhuận sau thuế
-Năm 2007: Cứ 100 đồng tài sản bỏ ra sẽ tạo ra được 2,45 đồng lợi nhuận trướcthuế và 1,73 đồng lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản tăng so với năm trước:
-Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản tăng 0,08 tương ứng tăng 3,37%
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản tăng 0,02 tương ứng tăng 1,17%
Trang 232.6.Tổ chức công tác kế toán tại công ty Điện Địa Phương:
2.6.1.Sơ đồ bộ máy kế toán:
N = 360 / Ri
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KT Vật tư KT Tiền KT tiêu thụ và tính
giá thành Thủ quỹ
Trang 242.6.2.Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động kế
toán tài chính chỉ đạo chung cho mọi hoạt động của phòng kế toán,kiểm tra,kiểm soáttình hình kinh tế tài chính tại công ty Đồng thời ,cuối tháng,cuối quý phụ trách kếtoán tổng hợp chứng từ sổ sách kế toán và đối chiếu các sổ kế toán chi tiết,kịpthời,đúng đắn để vào sổ cái,lên bảng cân đối phát sinh,lập báo cáo quyết toán
Kế toán vật tư,tài sản cố định : là người có trách nhiệm ghi chép các phản ánh
tổng hợp về tình hình thu mua vận chuyển nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ chínhxác,xác định sản lượng và giá trị vật tư TSCĐ hiện có nhằm phân bổ cho từng côngtrình
Kế toán tiền lương: là người theo dõi chấm công,tính lương,tiền thưởng cho
CNV,phân bổ lương,các khoản trích theo lương và các trợ cấp nâng lương cho các bộphận một cách chi tiết và tổng hợp theo chế độ quy định của nhà nước
Kế toán tổng hợp về tiêu thụ và tính giá thành: l à người theo dõi việc nhập,
xuất,tồn kho nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ cho từng công trình,viết phiếunhập ,xuất vật liệu và tổng hợp các bộ phận chi tiết và tính giá thành từng công trình
Thủ quỹ: là người chịu trách nhiệm về thu, chi và quản lý tiền mặt,sec,ngân
phiếu,nộp tiền vào ngân hàng và nhận tiền từ ngân hàng về nhập quỹ.Thực hiện việcchi trả lương,thanh toán tạm ứng,lập báo cáo quỹ hàng ngày và định kỳ cho kế toánthanh toán.Mọi nghiệp vụ chi phí phải được thủ quỹ ghi vào sổ kịp thời để xác địnhtồn quỹ của công ty trong mọi thời điểm
2.7.Tổ chức vận dụng chính sách kế toán tại doanh nghiệp:
Công ty Điện Địa Phương áp dụng chế độ kế toán Việt Nam,thực hiện công tác
kế toán theo hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của BTC.
-Hình thức kế toán áp dụng:hình thức”chứng từ ghi sổ”
-Niên độ kế toán:Bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hằng năm
-Đơn vị tiền sử dụng trong hạch toán kế toán: Việt Nam đồng
-Hình thức nộp thuế GTGT: nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
-Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:theo phương pháp kê khai tường xuyên
-Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc
-Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho:Thực tế đích danh
-Nguyên tắc đánh giá TSCĐ:Nguyên giá và giá trị còn lại
Trang 25Phương pháp khấu hao TSCĐ khấu hao theo đường thẳng Thời gian khấu hao áp dụngtheo quyết định206/2003/QĐ-BTC ngày12/12/2003 của BTC cụ thể như sau:
2.8.Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:
Công ty Điện Địa Phương tổ chức kế toán theo mô hình tập trung với hình thức kế
toán áp dụng tại công ty là “Chứng từ ghi sổ”
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC
kế toán cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Trang 262.9.Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
2.9.1 Kế toán chi tiết t hợp chi phí sản xuất kinh doanh:
Công trình đường dây 220kV Quy Nhơn – Tuy Hoà
Công ty là đơn vị tư nhân và thuộc ngành xây lắp nên có đặc điểm khác với các
ngành khác Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp, hạch toán
và tính giá thành theo từng quý
Qua thực tế tại công ty em đã thu thập số liệu về phương pháp hạch toán và sổsách kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty quý IV năm 2007
2.9.1.1 Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu trực tiếp:
Tùy theo công trình lớn nhỏ mà có sự phân công cán bộ vật tư cho phù hợp.Cán bộ vật tư chịu trách nhiệm thu mua NVL về nhập kho công trình sau đó xuất khocho thi công, đến cuối thánh cán bộ vật tư, thủ kho đem hoá đơn và các phiếu xuất khoNVL về phòng kế toán Kế toán NVL lập bảng kê NVL xuất dùng cho từng công trình
để tính giá thành, kế toán lập bảng thống kê nợ khách hàng và làm chứng từ thanh toánvới khách hàng NVL xuất kho cho công trình đó và theo giá thực tế ghi trên hoá đơn *Chứng từ
*Tại công ty quá trình hạch toàn NVLTT dùng một số chứng từ sau:
-Phiếu kho hàng ngày
-Bảng lương của công nhân
- Bảng kê chi tiết chứng từ xuất NVL quý IV / năm2007 *Nội dung
Trang 27CÔNG TY ĐIỆN ĐỊA PHƯƠNG
175 Nguyễn Huệ TP Tuy Hoà
PHIẾU XUẤT KHO Số:001
Ngày 30/10/2007 Nợ:621
Địa chỉ: Nhân viên quản lý
Lý do: xây lắp công trình đường dây 220KV Quy Nhơn –Tuy Hoà
Xuất tại kho: công ty
Trang 28Cộng thành tiền(bằng chữ):Hai trăm lẻ hai triệu ,chín trăm chín mươi mốt ngàn ,bốn trăm đồng
Xuất kho, ngày 30 tháng 10 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị Người giao Người nhận Người Lập Phiếu
CÔNG TY ĐIỆN ĐỊA PHƯƠNG
175 Nguyễn Huệ.TP Tuy Hoà
Ngày 30/11/2007 Nợ:621
Địa chỉ: Nhân viên quản lý
Lý do: xây lắp công trình đường dây 220 KV Quy Nhơn –Tuy Hoà
Xuất tại kho: công ty
Stt
Tên,quy cách vật tư
Mã
Số lượng
Đơn giá Thành tiền Ghi chú
Theo CT
Thực xuất
Trang 29Cộng x x x x x 310.857.570
Cộng thành tiền: Ba trăm mười triệu ,tám trăm năm mươi bảy ngàn, năm trăm bảy mươi đồng
Xuất kho, ngày 30 tháng 11năm 2007
Thủ trưởng đơn vị Người giao Người nhận Người Lập Phiếu
Trang 30CÔNG TY ĐIỆN ĐỊA PHƯƠNG
175 Nguyễn Huệ.TP Tuy Hoà
Ngày 5/12/2007 Nợ:621
Địa chỉ: Nhân viên quản lý
Lý do: xây lắp công trình đường dây 220 kv Quy Nhơn –Tuy Hoà
Xuất tại kho: công ty
Cộng thành tiền: Một trăm mười triệu ,sáu trăm mười sáu ngàn, tám trăm đồng
Xuất kho, ngày 05 tháng 12 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị Người giao Người nhận Người Lập Phiếu
Trang 31CÔNG TY ĐIỆN ĐỊA PHƯƠNG
175 Nguyễn Huệ.TP Tuy Hoà
Ngày 17/12/2007 Nợ:621
Địa chỉ: Nhân viên quản lý
Lý do: xây lắp công trình đường dây 220 kv Quy Nhơn-Tuy Hoà
Xuất tại kho: công ty
Stt cách vật tư Tên,quy Mã số ĐVT Theo Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
Xuất kho, ngày 17 tháng 12năm 2007
Thủ trưởng đơn vị Người giao Người nhận Người Lập Phiếu
Trang 32CÔNG TY ĐIỆN ĐỊA PHƯƠNG
175 Nguyễn Huệ.TP Tuy Hoà
Ngày 16/12/2007 Nợ:621
Địa chỉ: Nhân viên quản lý
Lý do: xây lắp công trình đường dây 220 kv Quy Nhơn –Tuy Hoà
Xuất tại kho: công ty
Stt Tên,quy cách vật tư Mã số ĐVT Theo Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
Trang 33CÔNG TY ĐIỆN ĐỊA PHƯƠNG
175- Nguyễn Huệ-TP.Tuy Hoà
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU
QUÝ IV/2007 Công trình: Đường dây 220 KV Quy Nhơn –Tuy Hoà
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Trang 34CÔNG TY ĐIỆN ĐIẠ PHƯƠNG
175-Nguyễn Huệ - TP.Tuy Hoà
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
QUÝ IV:2007 TK621:Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CÔNG TY ĐIỆN ĐỊA PHƯƠNG Mẫu số:S02a-DN
175-Nguyễn Huệ -TP.Tuy Hoà (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC)
Kèm theo……….chứng từ gốc Ngày 30 tháng 12 năm2007
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Trang 35CÔNG TY ĐIỆN ĐỊA PHƯƠNG Mẫu số:S02a-DN
175-Nguyễn Huệ -TP.Tuy Hoà (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC)
Kèm theo……….chứng từ gốc Ngày 30 tháng 12năm2007
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên
2.9.1.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 để phản ánhCPNCTT đang thi công tại công trình
Lương công nhân trực tiếp theo các hợp đồng làm khoán với các tổ thầu hai bêntiến hành thoả thuận với nhau những khối lượng công việc phát sinh, nếu thống nhấtvới nhau thì hai bên sẽ tiến hành ký hợp đồng làm khoáng Trong quá trình thi công sẽchịu sự giám sát của nhân viên kỷ thuật Khi khối lượng công việc hoàn thành bàn giaocông ty sẽ tiến hành kiểm nhận và thanh toán hợp đồng với các tổ thầu
Để tính tiền lương khối lượng công việc giao khoán công ty đã tiến hành xây dựngđịnh mức kinh tế kỷ thuật để làm cơ sở cho việc xác định đơn giá tiền lương đối với từngloại công việc cho hợp lý và được xác định theo công thức sau
Tiền lương phải trả = Khối lượng công việc
Lương tháng =Lương làm việc + Lương phép + Lương làm thêm giờ +Phụ cấp
Trang 36Để tính tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm ta căn cứ vào mức lương của từng người và số ngày công làm việc trong tháng ta căn cứ vào công thức sau:
Tiền lương phải trả = Mức lương x số ngày công làm việc
Tiền luơng phải trả cho người lao động được tính theo số lượng, chất lượng của sảm phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công trình đã làm xong đã được nghiệm thu của banquản lý Trả luơng theo hợp đồng lao động, hoặc khoán khối lượng công việc
CÔNG TY ĐIỆN ĐỊA PHƯƠNG
175-Nguyễn Huệ-TP.Tuy Hoà
BẢNG LƯƠNG CÔNG NHÂN
QUÝ IV/2007 Công trình: Đường dây 220KV Quy Nhơn-Tuy Hoà
STT Tên công nhân Mức lương tháng 4 Thành tiền tháng 5 tháng 6
1 Nguyễn Tấn Dũng 60.000 1.800.000 1.680.000 1.680.000
2 Phan Văn Tâm 58.000 1.508.000 1.624.000 1.740.000
3 Lê Văn Quang 58.000 1.556.000 1.508.000 1.682.000
11 Nguyễn Văn Sơn 57.000 1.653.000 1.767.000 1.482.000
12 Nguyễn Minh Huệ 57.000 1.710.000 1.710.000 1.368.000
Trang 37CÔNG TY ĐIỆN ĐỊA PHƯƠNG
175-Nguyễn Huệ-TP.Tuy Hoà
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG NHÂN VIÊN KỸ
THUẬT QUẢN LÝ QUÝ IV/2007 Công trình: Đường dây 220KV Quy Nhơn –Tuy Hoà
Người lập Kế toán trưởng
Trang 38CÔNG TY ĐIỆN ĐỊA PHƯƠNG
175 Nguyễn Huệ TP Tuy Hoà
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG CỦA CÔNG TY
QUÝ IV /2007 Công trình :Đường dây 220kv Quy Nhơn –Tuy Hoà
26.980.00026.980.00026.980.000
1.519.711.000140.760.000140.760.000
Lương CNTTSX
và lương của NVQL lấy trên bảng thanh toán lương hàng tháng
Tổng Cộng 1.650.331.000 80.940.000 1.731.271.000
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
CÔNG TY ĐIỆN ĐỊA PHƯƠNG
175 Nguyễn Huệ TP Tuy Hoà
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG Công trình: Đường dây 220kv Quy Nhơn –Tuy Hoà