MỤC LỤC CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH I.KHÁI NIỆM,MỤC ĐÍCH,TRÌNH TỰ PHÂN TÍCH BCTC 1.1 Khái niệm 1.2 Mục đích 1.3 Trình tự phân tích 1.4 Ý nghĩa II CÁC BCTC ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH 2.1 Bảng cân đối kế toán 2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2.2.1. phân tích nhóm tỉ lệ sinh lời 2.2.2.phân tích nhóm ti số về khả năng thanh toán 2.2.3. phân tích nhóm tỉ số về cổ phiếu 2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ III.Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính 1.1 Phương pháp so sánh 1.2 Phương pháp phân tích tỉ lệ 1.3 Phương pháp phân tích Dupont 1.4 Các phương pháp phân tích khác CHƯƠNG II: Giới thiệu công ty cổ phần xi măng Sông Đà 1.1 Lịch sử hình thành 1.2. Quá trình phát triển 1.3. Vị thế công ty 1.4. Cơ cấu cổ đông II. Phân tích tài chính công ty cổ phần xi măng sông Đà 2.1. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh 2.1.1. Phân tích doanh thu, chi phí 2.1.2. Lợi nhuận 2.2. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động 2.2.1. Vòng quay khoản phải thu – kỳ thu tiền bình quân 2.2.2. Vòng quay khoản phải trả kỳ trả tiền bình quân 2.2.3. Vòng quay hàng tồn kho – số ngày lưu chuyển hàng tồn kho 2.2.4. Vòng quay tổng tài sản 2.3. Phân tích khả năng thanh toán và dòng tiền 2.3.1. Phân tích khả năng thanh toán 2.3.2. Phân tích dòng tiền 2.4. Phân tích hoạt động tài chính 2.4.1. Chính sách tài trợ 2.4.2. Cơ cấu nợ 2.4.3. Đòn bẩy 2.5. Phân tích hoạt động đầu tư 2.5.1. Đầu tư TSLĐ 2.5.2. Hoạt động đầu tư tài sản cố định của công ty 2.6. Phân tích khả năng sinh lời 2.6.1. Phân tích các chỉ tiêu cơ bản 2.6.2. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE 2.6.3. Tỷ suất sinh lời tài sản ROA 2.6.4. Phân tích theo phương trình Dupont 2.7. Phân tích SWOT công ty Cổ phần xi măng Sông Đà 2.7.1. Điểm mạnh 2.7.2. Điểm yếu 2.7.3. Cơ hội 2.7.4. Thách thức Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính công ty cổ phần xi măng Sông Đà 3.1. Về tình hình công nợ 3.2. Về hoạt động kinh doanh 3.3. Về tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanhKết luận Danh mục tham khảo Phụ lục
Trang 1MỤC LỤC
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I.KHÁI NIỆM,MỤC ĐÍCH,TRÌNH TỰ PHÂN TÍCH BCTC
Trang 2LỜI MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Nhà máy Xi măng Sông Đà là đơn vị thành viên của Công ty Sông Đà 12thuộc Tập đoàn Sông Đà đã trở thành Công ty cổ phần xi măng Sông Đà hoạtđộng theo Luật doanh nghiệp theo Quyết định số 1461 QĐ/BXD ngày01/11/2002 với số vốn Điều lệ khi thành lập là 17 tỷ đồng (trong đó Tổng công
ty Sông Đà giữ cổ phần chi phối chiếm tỷ lệ 52,7%) Cổ phiếu của Công ty đượcniêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) vào ngày 20 tháng 12năm 2006
Công ty có lợi thế là thành viên của Tổng Công ty Sông Đà, nên Công tyđược tham gia cung cấp xi măng cho các dự án lớn của Tổng Công ty Sông Đà.Với uy tín từ tổng công ty Sông Đà, với thị trường tiêu thụ ổn định do 60% sảnlượng dùng để cung cấp cho các dự án của công ty sông Đà, doanh nghiệp cónhiều lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp trong ngành
Tuy nhiên, với đặc thù là một công ty xi măng với quy mô tài sản nhỏ, sảnlượng sản xuất và tiêu thụ còn hạn chế, công ty cũng rất dễ chịu những ảnhhưởng của biến động thị trường Đồng thời, với những đặc thù tài chính khácbiệt với các doanh nghiệp cùng ngành như không sử dụng vốn vay, quy mô tổngtài sản có xu hướng giảm, dùng vốn chủ sở hữu tài trợ chủ yếu cho tài sản…doanh nghiệp vừa có những lợi thế nhưng cũng có không ít những khó khăntrong quá trình sản xuất kinh doanh Năm 2010 vừa qua, trong số các công ty ximăng niêm yết, đây là doanh nghiệp duy nhất bị lỗ và đã bị đưa vào diện cảnhbáo Thực trạng này có nguyên nhân khách quan hay xuất phát từ sự yếu kémtrong hoạt động của doanh nghiờp?
Từ những thực trạng đó nhóm đã quyết định chọn công ty xi măng Sông
Đà để phân tích nhằm xem xét tình hình tài chính nói riêng cũng như tình hìnhhoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, đánh giá hiệu quả cũng như những tồntại hạn chế của công ty, đặc biệt là nguyên nhân hoạt động yếu kém của công ty;
từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm giúp công ty hoạt động tốt hơn trongtương lai
Trang 32 Mục tiêu nghiên cứu
Bài phân tích đứng trên quan điểm của một Giám đốc tài chính, trên cơ sởphân tích và đánh hoạt động tài chính nói riêng cũng như tình hình hoạt độngsản xuất kinh doanh nói chung để rút ra những mặt đạt được, hạn chế cũng nhưnhững cơ hội và thách thức của công ty, từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằmcải thiện tình hình tài chính của công ty, nâng cao hiệu quả hoạt động nhằmthoát khỏi tình trạng khó khăn
3 Phương pháp phân tích
Để đánh giá tình hình hoạt động của công ty, nhúm đó sử dụng kết hợpcác phương pháp so sánh và phân tích Dupont Nhóm sử dụng các số liệu từbảng cáo tài chính của công ty qua các năm 2008, 2009 và 2010 trên websidechính thức của công ty và những số liệu tài chính khác chủ yếu từ 2 trang web
về thông tin chứng khoán là www.cophieu68.com và www.vndirect.vn Các sốliệu của các công ty trong ngành cũng được thu thập chủ yếu từ 2 trang web này.Trên cơ sở đú, nhúm đó tính toán các chi tiêu trung bình ngành dựa vào việc tínhtrung bình cộng giản đơn các số liệu và chỉ tiêu tài chính của 5 công ty thuộcngành xi măng có quy mô tổng tài sản tương đương gần nhất với công ty và cóthời gian niêm yết trên thị trường ít nhất là 3 năm, đó là các công ty có mãchứng khoán là CCM, SDY, TBX, TXM và YBC Trên cơ sở đó so sánh số liệu,chỉ tiêu của công ty với các doanh nghiệp trong ngành cũng như với trung bìnhngành để rút ra những nhận xét
4 Phạm vi nghiên cứu
Bài nghiên cứu về công ty cổ phần xi măng sông Đà hoạt động chủ yếu làsản xuất xi măng Công ty được đặt trong thị trường xi măng nói riêng và nềnkinh tế nói chung để xem xét đầy đủ những yếu tố bên trong và bên ngoài côngty
5 Cấu trúc bài phân tích
Trang 4Bài phân tích gồm có 3 phần: Lời mở đầu, Nội dung và Kết luận Phầnnội dung của bài gồm các phần:
Chương I Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính
Chương II Phân tích tài chính công ty cổ phần xi măng Sông Đà Chương III Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính công ty
cổ phần xi măng sông Đà.
Do kiến thức còn hạn chế và thông tin chưa được đầy đủ, trong quá trìnhphân tích, đề tài không tránh khỏi những sai lầm và thiếu sót Em mong nhậnđược sự đánh giá và góp ý của cô để bài phân tích được hoàn thiện hơn
Trang 5CHƯƠNG I.TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I.Khái niệm,mục đích,trình tự và ý nghĩa
1.1 KHÁI NIÊM
Phân tích báo cáo tài chính là việc xem xét cẩn thận,tỷ mỉ các báo cáo tàichính,thậm chí cả việc đọc kỹ lưỡng hơn đối với các chú thích và việc sắp xếplại hoặc trình bày lại các số liệu sẵn có để đáp ứng nhu cầu của người phân tích1.2 MỤC ĐÍCH
Thứ nhất:mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm
để “hiểu được các con số” hoặc để”nắm chắc các con số”,tức là sử dụng các cáccông cụ phân tích tài liệu chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các sốliệu tài chính trong báo cáo.Từ đó,người ta có thể đưa ra nhiều biện pháp phântích khác nhau nhằm để miêu tả những quan hệ nhiều ý nghĩa và chắt lọc thongtin từ các dữ liệu ban đầu
Thứ hai, do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào
việc ra quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp
lý cho việc dự đoán tương lai Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định,phân tích tài chính hay tất cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào tươnglai Do đó, người ta sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chínhnhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai củacông ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa
ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế trong tương lai
1.3 Trình tự phân tích:
• Bước đầu tiên trong trình tự này là cần phải cụ thể hóa mục tiêu phân tích
một cách rõ ràng và đưa ra một hệ thống các câu hỏi then chốt cần phải giải đáp
để đạt được mục tiêu này
• Bước thứ hai là chuẩn bị các dữ liệu cần thiết để thực hiện các mục tiêu cụ
thể Bước này thường đoi hỏi phải chuẩn bị các tỷ lệ chủ yếu và các báo cáotheo quy mô chung
• Bước thứ ba liên quan tới việc phân tích và giải thích các thông tin số
lượng đã có ở bước hai Nói chung, trước hết nên xem xét các thông tin do việc
Trang 6phân tích các tỷ lệ đem lại nhằm đưa ra một cảm nhận bao quát chung về cácphạm vi tiềm tàng của vấn đề, sau đó chuyển sang các thông tin chứa đựng trongcác báo cáo tài chính theo quy mô chung Những câu hỏi và ý kiến sơ bộ đưa rakhi phân tích các con số tỷ lệ thường cho ta những hiểu biết sâu sắc có giá trị, cóthể giúp cho việc tập trung sức lực vào việc xem xét các báo cáo quy mô chung.
• Bước cuối cùng trong khảo sát đoi hỏi nhà phân tích hình thành những
kết luận dựa trên những số liệu và trả lời những câu hỏi đa nêu ra trong bướcmột Những đề xuất cụ thể với sự hỗ trợ của những số liệu sẵn có được trình bàyvào giai đoạn cuối cùng cùng với những tóm tắt ngắn gọn về những điểm chính
đa được đưa ra trước đây Nếu người phân tích muốn đệ trình cho những bênquan tâm khác để xem xét, thì cách thường làm là nên bắt đầu một bản báo cáobằng văn bản với phần tóm tắt ngắn gọn những kết luận trên đây nêu ra tronggiai đoạn cuối cùng này Điều này cho phép người đọc nắm được những vấn đềchính của tình huống và sau đó sẽ đọc một cách lựa chọn đối với mức độ chi tiếthơn tùy theo sự quan tâm chủ yếu của họ
Với nhà cung cấp: giúp nhận biết khả năng thanh toán, phương thức thanhtoán…
Với cổ đông, công nhân viên: giúp nắm bắt các thông tin về khả năngcũng như chính sách chi trả cổ tức, tiền lương, BHXH và các vấn đề khácliên quan đến lợi ích của họ
Với các cơ quan hữu quan của Nhà nước: giúp kiểm tra, giám sát, hướngdẫn, tư vấn cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách
Trang 7II Các báo cáo tài chính được sử dụng trong phân tích:
2.1 Bảng cân đối kế toán:
Là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tạimột thời điểm nhất định
Trong BCĐKT thì: Tổng Tài sản = Tổng Nguồn vốn
Vai trò đối với nhà phân tích:
+ Nhận biết loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanhnghiệp
+ Là tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khảnăng cân bằng tài chính,khả năng thanh toán và cân đối vốn của DN
2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh:
Khác với bảng CĐKT, báo cáo KQKD cho biết sự dịch chuyển của tiền trongquá trình sx – kd của DN và cho phép dự tính khả năng hoạt động của DN trongtương lai
Vai trò đối với nhà phân tích:
+ So sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa dịch vụ
+ So sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành DN.2.2.1 Nhóm tỉ số sinh lời
+Lợi nhận biên MP = NI /TR.Trong đó NI là lãi ròng cổ đông đại chúng(net income)
TR là tổng doanh thu(total return).ý nghĩa: MP cho biết trong một đồng công ty có bao nhiêu đồng lãi BEP = EBIT/TA(earning befor interest tax/total asset) ROA = NI/TA(net income/total asset)
TA = TE(total asset/total equity).Đo lường hiệu quả của việc sử dụng vốn cổ đông đại chúng tức là một đồng vốn
cổ đông đại chúng bỏ ra thì thu về được bao nhiêu đồng lãi
+Nhóm tỉ số về khả năng thanh toán
QR = TM+KPT / NNH
Trang 8.Đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản có tính thanh khoảncao.
CR = TSLĐ/NNH
.Nói lên khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty
TIE =EBIT/I(earning befor interest tax/interest)
D/A =TD/TA(total debt/total asset)
D/E =AD/AE(vốn vay dài hạn/tỉ số nợ vốn)
+Nhóm quản lý TS: CS = giá vốn hang bán/giá trị HTK
.Tính toán cho biết công ty bán hang trong kho nhanh hay chậm
.Kỳ thu tiền BQ: DSO = KPT*365/TR
2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Đánh giá khả năng chi trả của một doanh nghiệp
Các bước:
+ Trên cơ sở dòng tiền nhập và xuất quỹ,thực hiện cân đối ngân Quỹ
+ Xác định số dư ngân quỹ cuối kì từ số dư đầu kì
+ Thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho DN để đảm bảo khả năng chitrả
Trang 9III Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính:
Bằng số tuyệt đối: cho biết khối lượng, quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Bằng số tương đối: phản ánh kết cấu, mối quan hệ,tốc độ phát triển và mức độ
phổ biến của các chỉ tiêu
Bằng số bình quân: phản ánh mức độ DN đạt được so với BQ chung của ngành.
1.2 Phương pháp phân tích tỉ lệ:
• Tỉ lệ là biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác
• Bản chất của phương pháp này là thực hiện so sánh các tỉ lệ để thấy xu hướngphát triển của hiện tượng
• Là phương pháp tối ưu nhất trong các phép phân tích mang tính so sánh
• Giúp nhà phân tích có thể nhìn thấu suốt bên trong các hoạt động củadoanh nghiệp
1.3 Phương pháp phân tích Dupont:
• Là phương pháp phân tích một tỷ lệ sơ cấp (phản ánh hiện tượng) thành các tỷ lệthứ cấp (phản ánh các nhân tố ảnh hưởng)
• Sử dụng phương pháp này nhằm mục đích đánh giá tác động tương hỗ giữa các
tỷ số tài chính
1.4 Các phương pháp phân tích khác:
Phương pháp thay thế liên hoàn.
Phương pháp chỉ số.
Phương pháp cân đối.
Phương pháp hồi quy.
Phương pháp phân tổ.
Trang 10II:GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG ĐÀ
2.1 Giới thiệu công ty cổ phần xi măng Sông Đà
Tên Tiếng Việt Công ty Cổ phần xi măng sông đà
ty Sông Đà giữ cổ phần chi phối chiếm tỷ lệ 52,7%) Công ty tiếp tục hoạt độngtrên cơ sở máy móc, dây chuyền thiết bị công nghệ và nguồn nhân lực hiện có.Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của Pháp luật Việt Nam, cócon dấu riêng và độc lập về tài sản, có Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.Niêm yết: ngày 20 tháng 12 năm 2006 cổ phiếu của Công ty được niêm yếttrên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội
2.3 Quá trình phát triển
Nhà máy được chính thức khởi công xây dựng từ tháng 02 năm 1993 vớitổng diện tích đất đai là 35.333 m2, trong đó diện tích nhà xưởng là 32.600 m2,diện tích sõn bói là 2.733 m2 Dây chuyền thiết bị tương đối hoàn chỉnh và hiệnđại kể từ khâu nghiền sấy phối liệu cho đến khâu đóng bao xi măng
Sau gần một năm kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, sảnphẩm xi măng của đơn vị đã được Tổng cục đo lường chất lượng chứng nhận
Trang 11phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam và sản phẩm đã được đưa vào xây dựng cáccông trình dân dụng, một số các công trình trọng điểm tại địa phương
Đến tháng 6 năm 1996, sản phẩm của đơn vị tiếp tục được cấp dấu chấtlượng hợp chuẩn và công suất thực tế đã khai thác đạt khoảng 80% so với côngsuất thiết kế Tháng 3 năm 1998, sản phẩm của Nhà máy đạt Huy chương Bạc vềchất lượng xi măng quốc gia, đạt 100% công suất thiết kế và tiêu thụ Năm
2000, Tổng công ty Sông Đà giao kế hoạch sản xuất và tiêu thụ 75.000 tấn ximăng/năm, thực tế đã sản xuất và tiêu thụ đạt 85.000 tấn
Tháng 10 năm 2001, Nhà máy được cấp chứng nhận Hệ thống quản lý chấtlượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2000 Hiện nay, Công ty vẫn duy trì ápdụng hệ thống quản lý chất lượng này và cải tiến hệ thống quản lý chất lượngngày càng phù hợp
Năm 2002, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ đặt ra là 90.000 tấn xi măng/ năm,thực tế đã sản xuất và tiêu thụ 110.000 tấn, đạt 122% so với kế hoạch và đạt134% so với công suất thiết kế Từ năm 2003 cho đến nay, sản lượng sản xuất
và tiêu thụ luôn được giữ vững, đạt từ 100.000 tấn đến 110.000 tấn/ năm
Năm 2005, Công ty cổ phần xi măng Sông Đà đã vinh dự được Đảng vàNhà nước trao tặng Huân chương lao động hạng III cho những đóng góp củađơn vị trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước
Năm 2010, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ của Công ty là: 110.000 tấn ,Thực tế sản xuất: 68.855 tấn, tiêu thụ: 69.579tấn đạt 63,3% kế hoạch
Tổng giá trị sản lượng 66,7 tỷ đồng đạt 67,36%, Lợi nhuận: lỗ không đạt
kế hoạch
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty hiện nay là:
- Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm xi măng pooclăng
- Khai thác và tận thu khoáng sản ( đá vôi, đất sét, cát, sỏi, nguyên liệu sảnxuất xi măng), mua bán vật liệu xây dựng
- Vận tải hàng hóa đường bộ
- Xây dựng các công trình dân dụng và các công trình kỹ thuật
- Sản xuất và tiêu thụ vỏ bao xi măng
Trang 12Thị trường chủ yếu của công ty : chủ yếu là các tỉnh phía Tõy Bắc Việt Nam(Sơn La, Việt Trì, Phú Thọ, Hòa Bình …) và hình thức tiêu thụ qua đại lý bán
lẻ hoặc các đầu mối tiêu thụ Ngoài ra, công ty còn tiêu thụ sản phẩm ở Hà Nội,trung bình khoảng 1000 tấn/thỏng
2.3.2 Vị thế công ty
Công ty có lợi thế là thành viên của Tổng Công ty Sông Đà, nên Công tyđược tham gia cung cấp xi măng cho các dự án lớn của Tổng Công ty Sông Đà.Sản lượng hàng năm Công ty cung cấp cho Tổng công ty Sông Đà chiếm tới60% sản lượng của nhà máy và lượng tiêu thụ còn lại chủ yếu phục vụ thịtrường bên ngoài
Thị trường của Công ty chủ yếu là các tỉnh ở phía Tây bắc Việt Nam (Sơn
La, Việt trỡ, Phỳ Thọ, Hòa Bình, ) và hình thức tiêu thụ là qua các đại lý bán lẻhoặc các đầu mối tiêu thụ Ngoài ra, Công ty còn tiêu thụ sản phẩm ở Hà Nội,
Hà Tây, trung bình khoảng 1000 tấn/ tháng
2.3.3 Cơ cấu cổ đông
Chỉ tiêu Sở hữu nhà nước Sở hữu nước ngoài Sở hữu khác
Trang 13CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
XI MĂNG SÔNG ĐÀ
2.1 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.1 Phân tích doanh thu, chi phí
2.1.1.1.Xu hướng biến động
Doanh thu:
Trong 3 năm 2007 – 2009: Doanh thu thuần đều tăng, trong đó mức tăngnăm 2009 cao hơn so với năm 2008 Năm 2008, tốc độ tăng doanh thu là13,57% so với năm 2007, trong khi năm 2009 mức tăng là 38,75%
Năm 2010, doanh thu giảm đột biến, giảm 5,23% so với năm 2007
Giá vốn hàng bán:
Từ năm 2008 – 2010, giá vốn hàng bán đều tăng so với năm 2007, trong
đó tốc độ tăng năm 2009 lớn nhất là 40,83% Năm 2010, giá vốn hàng bán giảmmạnh so với năm 2009, chỉ tăng 5% so với năm 2007
Các loại chi phí khác:
Chi phí bán hàng: Năm 2008 – 2009 đều tăng so với năm 2007 với mứctăng lần lượt là 24,82% và 34,19% Năm 2010, Chi phí bán hàng giảm đột biếnvới mức giảm so với năm 2007
Chi phí quản lý doanh nghiệp: CP Quản lý doanh nghiệp tăng rất mạnhqua các năm 2008, 2009 với mức tăng lần lượt là 88,06% và 97,63% so với năm
2007 Năm 2010, chi phí này có giảm nhưng vẫn tăng cao so với năm 2007
Nhận xét chung:
- Trong các loại chi phí, giá vốn hàng bỏn luụn chiếm tỷ trọng cao nhất sovới tổng doanh thu, luôn ở mức từ 85% - 95% Đây là khoản mục có ảnhhưởng lớn nhất đến tổng chi phí của doanh nghiệp
- Từ năm 2007 – 2009, tỷ trọng của giá vốn hàng bỏn/DT thuần xấp xỉ85%, nhưng đến năm 2010, tỷ trọng giá vốn/DT thuần tăng đột biến là95,98%
Trang 14=> So với mặt bằng chung về chi phí giá vốn hàng bán của các doanh nghiệpcùng ngành vào khoảng 80% qua các năm Điều đó cho thấy việc quản lý chi phítrực tiếp của công ty kém so với năm các công ty trong ngành Đặc biệt năm
2010, giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng rất lớn so với tổng doanh thu Điều này làdo: Giá nguyên vật liệu đầu vào năm 2010 tăng mạnh và việc quản lý chi phítrực tiếp của công ty chưa tốt
- Chi phí quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp cũng liên tục tăng cao sovới mức tăng của doanh thu và giá vốn hàng bán Điều đó cũng cho thấy việcquản lý chi phí gián tiếp của công ty cũng còn nhiều hạn chế
2.1.1.2 Nguyên nhân
Doanh thu:
- Doanh thu các năm 2007 – 2009 có thể tăng do một số nguyên nhân:
+ Sản lượng tiêu thụ tăng lên
+ Giá bán tăng
Năm 2008: Sản lượng tiêu thụ của công ty giảm 11,83% nhưng doanh thu
công ty tăng 13,47% => Giá xi măng 2008 công ty tăng mạnh so với năm 2007
Năm 2009: Sản lượng 2009 tăng 4,23% so với năm 2007 Tuy nhiên, do
giá xi măng tiếp tục tăng so với năm 2007, 2008, dẫn đến doanh thu năm 2009tăng mạnh so với năm 2007 (38,75%)
Như vậy: Trong giai đoạn 2007 – 2009, nhu cầu xi măng trên thị trườngtăng cao hơn so với lượng cung trên thị trường, đẩy giá xi măng lên cao, dẫn đếndoanh thu tăng
Năm 2010: Sản lượng tiêu thụ giảm đột biến: Giảm 36,% Trong khi
doanh thu giảm 5% so với năm 2007 Như vậy, giá xi măng cũng đã tăng, nhưng
do sản lượng tiêu thụ quá thấp làm cho doanh thu vẫn giảm
Lý do dẫn đến sản lượng tiêu thụ xi măng của công ty thấp: Giá nguyênvật liệu đầu vào tăng mạnh, doanh nghiệp đã tăng giá bán nhưng không bù đắp
Trang 15được doanh thu, Hơn nữa, chính việc tăng giá bán, làm cho việc bán sản phẩmtrở nên khó hơn.
- Việc giá vốn hàng bán tăng giai đoạn 2008 – 2010 do nguyên nhân:
+ Chi phí nguyên vật liệu tăng cao trong 3 năm này ảnh hưởng đến giá vốnhàng bán Bởi lẽ đối với ngành xi măng, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm từ
35 – 45% trong giá vốn hàng bán
+ Giá điện các năm tăng lên, chi phí điện chiếm khoảng 18% trong giá vốnsản xuất xi măng
+ Đồng thời giá bán than qua các năm cũng tăng lên
+ Việc quản lý chi phí của doanh nghiệp kém
Qua 2 chỉ tiêu, doanh thu và chi phí có thể thấy tình hình sản xuất củacông ty nhìn chung là kém hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành Doanh thucủa công ty giai đoạn 2007 – 2009 có thể tăng nhưng vẫn thấp hơn nhiều so vớicác doanh nghiệp cùng ngành
Trang 16nhưng mức tăng của doanh thu cao hơn mức tăng của chi phí dẫn đến lợi nhuậncủa công ty đã tăng lên Năm 2010, việc bán hàng của công ty không tốt
2.2 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động
2 2.1 Vòng quay khoản phải thu – kỳ thu tiền bình quân
Vòng quay khoản phải thu
Hệ số Vòng quay khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phảithu thành tiền mặt Chỉ tiêu Kỳ thu tiền bình quân cho biết số ngày bình quân để
DN thu hồi một khoản phải thu
Từ năm 2007 – 2010 vòng quay khoản phải thu có xu hướng giảm đi, do
đó kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp có xu hướng tăng lên Đặc biệt năm
2010 tăng mạnh so với 3 năm trước Năm 2007 - 2009 kỳ thu kì bình quân có
xu hướng tăng nhưng không nhiều, nguyên nhân là do doanh thu thuần và cáckhoản phải thu đều tăng lên nhưng gần như là cùng tốc độ Có thể thấy trong 3năm 2007 – 2009 công ty gần như không thay đổi chính sách bán hàng củamình Năm 2010, nguyên nhân của kỳ thu tiền bình quân tăng đột biến là dodoanh thu của công ty giảm mạnh, trong khi đó các khoản phải thu lại có xuhướng tăng lên
Q
uađây có thể thấy năm 2010, công ty gặp khó khăn trong việc bán hàng, chính sáchtín dụng thương mại có chiều hướng mở rộng nhưng không hiệu quả Kì thu tiềnbình quân đã tăng 59% so với năm 2009 nhưng doanh thu bán hàng lại giảm32% so với năm 2009
So với trung bình ngành kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp năm
2008 và 2009 nhỏ hơn nhiều so với các doanh nghiệp trong ngành cùng quy mô( chỉ bằng khoảng 50% so với trung bình ngành) Trong giai đoạn này thị
Kỳ thu tiền bình quân 62 39.1 34.5 33.1
Trang 17trường xi măng trong thời kỳ khan hiếm cung không đáp ứng được cầu dẫn đếnviệc bán hàng của doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn, hơn nữa sản lượng sảnxuất của doanh nghiệp nhỏ, do vậy mà chính sách thương mại của doanh nghiệpkhông mở rộng như các doanh nghiệp khác trong ngành mà vẫn bán được hàng,hơn nữa chính sách thu hồi nợ của doanh nghiệp trong giai đoạn này là khá tốt,đảm bảo việc thu hồi nợ được thực hiện.
Tuy nhiên, đến năm 2010 thị trường xi măng ứ đọng, doanh nghiệp chủđộng mở rộng chính sách tín dụng thương mại để tăng doanh thu bán hàngnhưng doanh thu của doanh nghiệp lại giảm mạnh Số liệu cho thấy kỳ thu tiềnbình quân của doanh nghiệp tăng mạnh so với các năm trước nhưng cũng chỉxấp xỉ trung bình ngành Năm 2010 là năm thị trường xi măng giảm sút, hơn nữalại có nhiều nhà máy xi măng với công suất lớn đi vào hoạt động, nhà máy lạigặp khó khăn trong khâu sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm mới dẫn đến việcdoanh thu giảm đột ngột khi thị trường gặp khó khăn Có thể thấy chính sách tíndụng thương mại của doanh nghiệp trong các năm 2007 – 2009 là chưa hợp lý,khi các chính sách tín dụng thương mại trong giai đoạn này chưa được hợp lýkhi thắt chặt hơn nhiều so với các doanh nghiệp trong ngành dẫn đến việckhách hàng bị các đối thủ lôi kéo trong giai đoạn này Mặt khác, sức cạnhtranh của doanh nghiệp trên thị trường là không tốt, việc bán hàng của doanhnghiệp rất bị động trên thị trường
2.2.2 Vòng quay khoản phải trả - kỳ trả tiền bình quân
Vòng quay khoản phải trả
=
Giá vốn hàng bánPhải trả bình quân
Kỳ trả tiền bình quân = 365Vòng quay khoản phải trả
Hệ số vòng quay khoản phải trả phản ánh tốc độ thanh toán của DN chocác khoản phải trả Chỉ tiêu Kỳ trả tiền bình quân cho biết số ngày bình quân
DN thực hiện một khoản phải trả
Qua các năm có thể thấy vòng quay khoản phải trả có xu hướng giảmxuống, số ngày trả tiền bình quân có xu hướng tăng lên
Trang 18Đặc biệt vào năm 2010 ( tăng từ 17 ngày năm 2009 lên 27 ngày vào năm2010) Nguyên nhân là do, các khoản phải trả và giá vốn hàng bán đều tăng lênnhưng tốc độ tăng của các khoản phải trả tăng cao hơn so với giá vốn hàng bán.Năm 2010 mặc dù các khoản phải trả vẫn tăng lên, nhưng do sản lượng tiêu thụcủa doanh nghiệp giảm rất mạnh ( mặc dù chi phí NVL trong năm này tăng cao )nên giá vốn hàng bán của doanh nghiệp giảm so với các năm trước ( giảm 25%
so với 2009 ) do đó đó đẩy kỳ trả tiền bình quân tăng lên cao hơn hẳn so với cácnăm trước
Đơn vị: tấn
So với trung bình ngành kỳ trả tiền bình quân đều nhỏ hơn trong các năm
Có thể thấy khả năng chi trả của doanh nghiệp là khá tốt Tuy nhiên, điều nàycũng cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng được nguồn vốn không phải trả lãicủa doanh nghiệp khỏc, núi cach khác doanh nghiệp không chiếm dụng đượcvốn như các doanh nghiệp cùng ngành hoặc cũng có thể doanh nghiệp không có
uy tín như các doanh nghiệp khác
Doanh nghiệp nên cải thiện chỉ tiêu này về gần với trung bình ngành, tạođiều kiện cú thờm vốn phục vụ sản xuất kinh doanh
2.2.3 Vòng quay hàng tồn kho – số ngày lưu chuyển hàng tồn kho
Trang 19Vòng quay HTK cho biết số lần hàng tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ Kỳ lưu chuyển HTK cho biết tốc độ giải phóng HTK của Doanh
nghiệp
Qua các năm, ta thấy vòng quay hàng tồn kho có xu hướng giảm, kỳ luân
chuyển hàng tồn kho có xu hướng tăng Đặc biệt vào năm 2010 kỳ luân chuyển
hàng tồn kho đã tăng mạnh so với các năm trước
Năm 2007, vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp cao, từ đó mà kỳ
lưu chuyển hàng tồn kho rất thấp (35 ngày) Nguyên nhân là do năm 2007 giá
vốn hàng bán không thấp hơn các năm 2008 và 2009 nhưng lượng hàng tồn kho
so với các năm khác, cung như tỉ trọng hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán
thấp hơn rất nhiều (chỉ xấp xỉ 53% so với 2008, 2009) Năm 2008, 2009, kỳ lưu
chuyển hàng tồn kho tăng lên là do tốc độ tăng của giá vốn nhở hơn so với tốc
độ tăng của hàng tồn kho Đến năm 2010 kỳ lưu chuyển hàng tồn kho tăng mạnh
là do giá vốn hàng bán giảm mạnh trong khi đo thì hàng tồn kho vẫn tăng lên
Nguyên nhân của việc này xuất phát từ việc ứ đọng xi măng của doanh nghiệp
do không bán được hàng, đã làm giá vốn hàng bán giảm mạnh so với các năm
trước, đồng thời chính sách quản lí hàng tồn kho của doanh nghiệp là chưa tốt
khi dự trữ quá nhiều nguyên vật liệu trong đ
So với trung bình ngành, kỳ luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp
luôn cao hơn so với trung bình ngành Cho thấy việc quản lí hàng tồn kho của
doanh nghiệp là không tốt, doanh nghiệp bị ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều
nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất kinh doanh
Trang 20Vòng quay tổng tài sản của doanh nghiệp trong các năm thay đổi khá thấtthường, vòng quay tổng tài sản không thay đổi vào các năm 2007 và 2008, tăngmạnh vào năm 2009 rồi giảm mạnh vào năm 2010.
Trong bảng cân đối kế toán, tổng tài sản qua các năm có sự thay đổinhưng sự thay đổi là không mạnh, do đó việc biến động của vòng quay tổng tàisản là do sự thay đổi của doanh thu thuần Năm 2009, doanh thu thuần tăngmạnh và cao nhất trong các năm, cũng như 2010 doanh thu giảm đột ngột vàthấp nhất trong các năm mà ảnh hưởng tới vòng quay tổng tài sản
So với trung bình ngành vòng quay tổng tài sản của doanh nghiệp luôncao hơn hoặc xấp sỉ so với trung bình ngành, điều này chứng tỏ việc quản lý tàisản nói chung là khá tốt
2.3 Phân tích khả năng thanh toán và dòng tiền
2.3.1 Phõn tích khả năng thanh toán
2.3.1.1 Khả năng thanh toán chung
Giai đoạn năm 2007-2010 khả năng thanh toán chung của doanh nghiệpnhìn chung có xu hướng giảm xuống.Nguyờn nhõn do tốc độ tăng của tài sảnngắn hạn ít hơn so với mức tăng của nợ ngắn hạn.Đặc biệt năm 2008 thể hiện rõnét cho xu hướng này,chớ số khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2008 là 4.77giảm gần 1 nửa so với năm 2007.Nguyên nhõn do nợ ngắn hạn tăng mạnh gấp2.237 lần so với năm 2007 trong khi đó tài sản ngắn hạn chỉ tăng 1.258 lần.Đõy
có thể là 1 thay đổi trong chính sách của công ty “dựng vốn nợ” để tài trợ cho tàisản lưu động.Tuy nhiên giai đoạn 2008-2010 chỉ số này xấp xỉ 4.6 rất cao chothấy việc tăng tỷ trọng nợ trong cơ cấu vốn là không đáng kể
Trang 21Khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp cao hơn trung bình ngànhrất nhiều (gấp khoảng 4 lần so với trung bình ngành).Điều này chứng tỏ khảnăng tự chủ về tài chính của công ty khá tốt , dùng nhiều vốn chủ sở hữu chohoạt động sản xuất kinh doanh.Đõy được coi như 1 lợi thế so với các công tykhác trong ngành cú cựng quy mô.
2.3.1.2.Khả năng thanh toán nhanh:
đồ 9 Khả năng thanh toán nhanh của công ty và trung bình ngành
So với trung bình ngành chỉ số này khá cao.Điều này chứng tỏ việc đảmbảo các khoản nợ đến hạn của công ty tốt.Trong giai đoạn này,khả năng thanhtoán nhanh giảm mạnh so với khả năng thanh toán chung nguyên nhân do hàngtồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu với tổng tài sản ngắn hạn(trờn 20%)
2.3.1.3.Khả năng thanh toán tức thời
Giai đoạn năm 2007-2010 khả năng thanh toán tức thời công ty tănggiảm thất thường.Năm 2009 chỉ số này tăng mạnh trong khi đó năm 2010 giảmmạnh.Nguyờn nhân năm 2009 có sự tăng đột biến của lượng tương đương tiềnchiếm gần ẳ trong tổng tài sản ngắn hạn.Khả năng thanh toán tức thời khôngcao,thấp hơn so với trung bình ngành.Nguyờn nhõn:cụng ty có quy mô nhỏ ,khảnăng cạnh tranh thấp do đó để tăng doanh giai đoạn này công ty đã thực hiệnchính sách tín dụng mở rộng làm tăng các khoản phải thu.Tuy nhiên vẫn khôngbán được hàng vì thế hàng tồn kho luôn ở mức cao.Do đó giai đoạn 2007-2010,khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn so với tổng tài sản(trờn50%) ,khả năng tức thời công ty không cao.Điều này thực sự không tốt vì cáckhoản phải thu và hàng tồn kho là những tài sản không vận động không sinh lời
Khả năng thanh toán tức thời 0.23 1.87 0.24 3.08
Trang 222.3.2 Phân tích dòng tiền
Để đánh giá được khả năng thanh toán cũng như khả năng đáp ứng nhữngyều cầu về tiền mặt của công ty, chúng ta sẽ phân tích dòng tiền thực sự củacông ty
Tóm tắt các lượng lưu chuyển tiền:
-14,196 13,961 -8,407 -9,680Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 15,876 1,914 10,321 20,002Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 1,680 15,876 1,914 10,321Qua bảng trên ta thấy dòng tiền của công ty biến động khá lớn Ngoại trừnăm 2009 doanh nghiệp lưu chuyển tiền tệ dương, các năm còn lại, lưu chuyểntiền của công ty đều âm Tuy nhiên, từ năm 2007 – 2010, ta nhận thấy xu hướngchung của cỏc dũng lưu chuyển tiền là giảm
Trong 4 năm, khoản mục ảnh hưởng lớn nhất đến dòng tiền của doanhnghiệp là lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, tiếp đến là hoạt độngtài chính và hoạt động đầu tư Trong đó, hưởng ảnh của 2 hoạt động kinh doanh
và hoạt động tài chính chủ yếu là âm (ngoại trừ năm 2009), còn hoạt động đầu
tư có ảnh hưởng dương đến dòng tiền nhưng lại chỉ có ảnh hưởng nhỏ
2.3.2.1.Phân tích lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế -898 7396 5400 5435
Chi phí khấu hao tài sản cố định 1008 1200 2501 2664
Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư ngắn
Trang 23Trong đó: Chi phí lãi vay
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước
Tăng, giảm các khoản phải thu -8,097 9,140 -9,196 -2,599Tăng, giảm hàng tồn kho -917 2,538 -7,406 -1,988Tăng, giảm các khoản phải trả (Không kể lãi
vay phải trả, thuế TNDN phải nộp) -932 781 4,082 -6,443Tăng, giảm chi phí trả trước -30 -141 -73 -62Tiền lãi vay đã trả
Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp -445 -482 -308 -1,342Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 10 319 255 389Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh -750 -474 -305 -686
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh
doanh
11,310 16,396 -7,350 -6,776
-Từ năm 2007 – 2010, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của công ty có
xu hướng giảm, ngoại trừ năm 2010 tăng đột biến Có thể nhận thấy, hai khoảnmục gây nên ảnh hưởng lớn nhất đến xu hướng này của dòng tiền từ hoạt độngkinh doanh là các khoản phải thu và hàng tồn kho, tiếp đến là các khoản phải trả
và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động
Năm 2007, mặc dù lợi nhuận từ kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động
là dương, nhưng việc các khoản phải thu và hàng tồn kho tăng lên, đồng thời cáckhoản phải trả giảm xuống mạnh (từ 3689 lên 8253 triệu) khiến cho dòng tiền từhoạt động kinh doanh âm
Năm 2008, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưuđộng dương và các khoản phải trả tăng nhẹ Tuy nhiên do các khoản phải thu vàhàng tồn kho tăng lên mạnh (khoản phải thu tăng lên từ 3655 triệu đồng lên
8615 triệu, trong khi hàng tồn kho tăng từ 6093 triệu lên13498 triệu), chính vìthế lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh âm
Năm 2009 là năm mà hoạt động kinh doanh của công ty tốt nhất Cỏcdũng tiền từ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động, cáckhoản phải thu, hàng tồn kho và khoản phải trả đều ảnh hưởng dương đến dòngtiền
Trang 24Năm 2010, do tình hình sản xuất kinh doanh khó khăn, doanh nghiệp mởrộng chính sách tín dụng thương mại làm cho các khoản phải thu tăng lên, đồngthời do chính sách hàng tồn kho kộm nờn dự tiêu thụ gặp khó khăn, tích trữhàng tồn kho (chủ yếu là nguyên vật liệu) của công ty vẫn tăng lên.
Tuy nhiên, nhận thấy việc xây dựng lưu chuyển tiền thuần từ hoạt độngkinh doanh của doanh nghiệp không hợp lý Trong giai đoạn 2007 – 2010, cáckhoản phải thu của doanh nghiệp đều tăng lên Nhưng biến động tăng giảm cáckhoản phải thu của doanh nghiệp thỡ khụng tương ứng, thậm chí là khác biệt
Năm 2009, mặc dù các khoản phải thu trên bảng CĐKT tăng nhẹ (551triệu), tuy nhiên trên BCLCTT, dòng tiền từ các khoản phải thu lại tăng đột biến
ở mức 9140 triệu chênh lệch rất lớn so với năm 2008
Như vậy, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh có xu hướng giảm và âm chủ yếu
là do chính sách quản lý từ hàng tồn kho và khoản phải thu của doanh nghiệp khôngtốt
2.3.2.2.Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG
Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 1,814
Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận
Trang 25vay, cổ tức và lợi nhuận được chia Nguyên nhân là do doanh nghiệp có cả cáckhoản đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn Trong đó các khoản đầu tư tài chínhdài hạn ở mức khoảng 4 tỷ đồng, đầu tư tài chính ngắn hạn năm 2007 và 2008tăng mạnh (ở mức 9 tỷ đồng và 13 tỷ đồng) nên doanh nghiệp có được cáckhoản thu từ lãi đầu tư Tuy nhiên 2 năm 2009 và 2010, các khoản đầu tư tàichính ngắn hạn đã giảm mạnh.
Theo thuyết minh báo cáo tài chính của công ty, đầu tư tài chính ngắnhạn của công ty chỉ là hoạt động gửi tiền ngắn hạn tại ngân hàng Điều đódẫn đến hiệu quả đầu tư ngắn hạn không cao, thu từ hoạt động tài chính chỉchiếm một tỷ trọng nhỏ trong dòng tiền của doanh nghiệp.Tuy nhiên, thayvào đó, khả năng an toàn sẽ được đảm bảo
2.3.2.3 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT
Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn
góp của chủ sở hữu
Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu,
mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã
phát hành
-1,366 -1,366
Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được
Tiền chi trả nợ gốc vay
Tiền chi trả nợ thuê tài chính
Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu -2,831 -3,547 -3,162 -3,732Chi từ các quỹ của doanh nghiệp
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính của công ty chủ yếu do hoạtđộng chi trả cổ tức cho các cổ đông Mức chi trả này không ổn định trong giaiđoạn 2007 – 2008 xuất phát trực tiếp từ sự không ổn định của hoạt động kinhdoanh Hai năm 2009 và 2010, công ty đã thực hiện việc mua lại cổ phiếu quỹ.Điều này có thể xuất phát từ việc giá trị cổ phiếu của công ty giảm, công ty đã
Trang 26mua lại cổ phiếu quỹ nhằm tăng giá trị của mỗi cổ phiếu, đặc biệt năm 2010, khiviệc sản xuất kinh doanh gặp khó khăn.
Tuy nhiên, trong điều kiện dòng tiền của doanh nghiệp năm 2010 đang sụtgiảm nghiêm trọng, hành động mua lại cổ phiếu quỹ là không thích hợp Lúcnày doanh nghiệp cần tiền để phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh trong khicác khoản phải thu chưa thu được và hàng tồn kho chưa được xuất bán
Doanh nghiệp không sử dụng vay nợ nên không có dòng tiền ra vào phátsinh từ hoạt động này
2.3.2.4 Tớnh các chỉ số dòng tiền
Dòng tiền trên tổng tài sản -0.257 0.33 -0.154 -0.162
Dòng tiền trên VSCH -0.315 0.404 -0.187 -0.178
Dòng tiền trên doanh thu thuần -0.196 0.194 -0.106 -0.111
Dòng tiền trên lợi nhuận thuần từ
Nhận xét chung về dòng tiền:
Doanh nghiệp không có nhiều các hoạt động phát sinh dòng tiền Các hoạtđộng đầu tư và hoạt động tài chính đều đơn giản, chưa có chiến lược cụ thể đểđầu tư khi dòng tiền nhàn rỗi hay huy động khi dòng tiền không tốt
Hoạt động quan trọng nhất phát sinh dòng tiền là hoạt động kinh doanh lạithường xuyên âm Điều đó ảnh hưởng không tốt đến hoạt động doanh nghiệptrong dài hạn Doanh nghiệp lại không sử dụng nợ như các doanh nghiệp kháctrong ngành xi măng, chính vì thế, sự linh động về dòng tiền là khá thấp Trongtrường hợp thị trường có biến động hay việc thu hồi các khoản phải thu gặp khókhăn, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về thanh khoản
2.4 Phân tích hoạt động tài chính
2.4.1 Chính sách tài trợ
Vốn lưu động ròng 27,130 30,632 29,570 26,375Nhu cầu vốn lưu động 21,419 11,538 14,266 6,392
Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Vốn ngắn hạn
Trang 27Nhu cầu vốn lưu động = Các khoản phải thu + Hàng tồn kho – Nợ ngắnhạn
Giai đoạn 2007 – 2010, công ty theo đuổi chính sách tài trợ bảo thủ Vốnlưu động rũng luụn dương cho thấy nguồn vốn DH không những đủ tài trợ choTSDH mà còn dư để tài trợ cho TSNH
Mặt khác, trong nguồn dài hạn, vốn chủ yếu là vốn chủ sở hữu Cho thấytài sản của doanh nghiệp được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn DH.Điều này vừa có những mặt tích cực vào hạn chế Việc không sử dụng nợ trongbối cảnh thắt chặt tiền tệ, lãi suất tăng cao giúp doanh nghiệp tránh được nhữngchi phí lớn liên quan đến trả lãi Tuy nhiên cũng là hạn chế khi doanh nghiệpkhông thể phát huy được đòn bẩy tài chính để nâng cao lợi nhuận cho chủ sởhữu
Nhu cầu vốn lưu động dương và tăng lên cũng cho thấy doanh nghiệpđang sử dụng nguồn dài hạn để tài trợ cho sử dụng ngắn hạn Tuy nhiên, từnhững con số này cũng cho thấy doanh nghiệp đang lạm dụng nguồn vốn chủ
sở hữu để đầu tư quá nhiều cho sử dụng ngắn hạn cũng như tài sản ngắn hạnnói chung Trong bối cảnh tình hình sản xuất kinh doanh đang xấu đi, việcnhanh chóng giải phòng hàng tồn kho và tăng thu từ các khoản phải thu làđiều cần thiết
Cty Cp xi măng Thái Bình 0.443844 0.49724 0.579277
Cty CP thạch cao xi măng 0.60132 0.608336 0.538319 0.691129Cty CP xi măng và khoáng
sản Yên Bái
0.807177
0.34529
Trang 28Trước hết nhận thấy hệ số nợ của công ty giai đoạn 2007 – 2010 đang có
xu hướng tăng lên, đặc biệt là năm 2008, tuy nhiên giai đoạn từ 2008 – 2010 hệ
số nợ chỉ tăng nhẹ Nguyên nhân là do tài sản của công ty có xu hướng tăng,trong khi đó nợ phải trả lại tăng nhưng có tốc độ cao hơn Trong nợ phải trả, chủyếu là các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn chỉ có khoản dự phòng trợ cấp mấtviệc làm
Tổng tài sản từ năm 2007 – 2009 có xu hướng tăng lên tuy nhiên năm
2010 lại giảm mạnh Về các khoản phải trả, xu hướng cũng tương tự, giai đoạn
2007 – 2009 nợ phải tăng lên, năm 2010 giảm Trong các khoản phải trả, phảitrả người bán và phải trả người lao động là hai khoản mục chiếm tỷ trọng lớnnhất
Như đã đề cập, công ty chủ yếu sử dụng nguồn vốn CSH, chính vì thế chỉtiêu hệ số nợ so với các công ty trong ngành đều thấp hơn rất nhiều Điều đógiúp công ty không phải lo các khoản trả nợ vay và lãi, nhưng cũng làm công tykhó có thể mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh do nguồn vốn chủ sở hữukhông thể thu hút được nhiều Quy mô sản xuất của doanh nghiệp nhỏ chính vìthế rất dễ chịu tác động khi thị trường có biến động, đặc biệt như năm 2010 vừaqua
-Đòn bẩy hoạt động xuất hiện khi có sự tồn tại của chi phí hoạt động cốđịnh
Như vậy, đòn bẩy hoạt động của công ty chỉ tồn tại trong năm 2009 vànăm 2010 Tuy nhiên hai năm này, tình hình sản xuất kinh doanh lại có sự tráingược: