Hiện nay các trang thiết bị điện được trang bị trên tàu thủy ngày càng hiện đại với mức độ tự động hóa ngày càng cao, giúp cho hiệu quả khai thác được nâng lên cũng như hỗ trợ cho con ng
Trang 1PHẦN II: Tổ chức sản xuất và an toàn trong nhà máy, cơ quan thực tập
Môi trường và vấn đề bảo vệ môi trường nơi thực tập
2.1 Tổng quan về Công ty
2.2 Những quy định về an toàn trong Công ty
2.3 Môi trường và bảo vệ môi trường nơi thực tập
Nội dung thực tập
PHẦN III: Máy điện
3.1 Quy định về thao tác đóng, cắt điện và trông nom máy điện lúc làm việc
3.2 Tháo lắp máy điện
3.3 Quy trình bảo dưỡng máy điện
3.4 Một số tình trạng không bình thường trong vận hành máy điện
3.5 Quy trình bảo dưỡng, sơn tẩm máy điện
3.6 Thực tập quấn dây động cơ, kiểm tra, đánh giá chất lượng động cơ sau
sửa chữa
PHẦN IV: Khí cụ điện
4.1 Đo điện trở cách điện và tiêu chuẩn kiểm tra điện trở cách điện
4.2 Lắp đặt, kiểm tra khí cụ điện
4.3 Một vài hiện tượng hư hỏng thông thường và cách sửa chữa
4.4 Quy trình bảo dưỡng khí cụ điện
PHẦN V: Tổ chức lắp đặt và kiểm tra các thiết bị điện
5.1 Quan sát và kiểm tra hệ thống trên tàu
5.2 Tiến hành lắp đặt và sửa chữa
PHẦN VI: Tìm hiểu về các hệ thống điện năng đơn giản và các bản vẽ
thu thập được trong quá trình thực tập
6 Tìm hiểu về hệ thống đèn chiếu sáng trên tàu 17500 Tấn
Kết luận
LỜI MỞ ĐẦU
Trang 2Trong công cuộc đổi mới đất nước, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa, ngành kinh tế Hàng hải đóng vai trò là ngành kinh tế mũi nhọn trong quá trình tiến lên CNXH của đất nước Cụ thể là ngành vận tải bằng đường biển với các đội tàu trọng tải lớn, vận tải trên nhiều tuyến, cả nội địa lẫn quốc tế Song song với nó là việc đóng mới các con tàu với trọng tải ngày càng lớn, ngày càng hiện đại ở các nhà máy đóng tàu; cùng với đó xuất hiện các cảng nước sâu ở Việt Nam.
Hiện nay các trang thiết bị điện được trang bị trên tàu thủy ngày càng hiện đại với mức độ tự động hóa ngày càng cao, giúp cho hiệu quả khai thác được nâng lên cũng như hỗ trợ cho con người ngày một tốt hơn khi phải làm việc trong điều kiện thời tiết được dự báo là ngày càng khắc nghiệt trên biển.
Trong đó các hệ thống điện đóng một vai trò vô cùng quan trọng và không thể
thiếu được trên các con tàu Được các thầy cô trong khoa Điện - Điện Tử Tàu Biển tạo điều kiện cho đi thực tập tại công ty đóng tàu Bạch Đằng Qua sự tìm hiểu thực tế và
bắt tay trực tiếp vào làm các công việc của một thợ điện giúp em rút ra được các kinh nghiệm và kỹ năng của một thợ điện hiện đại là cơ sở để phục vụ cho công việc của em sau này.
Mặc dù bản thân đã cố gắng nhiều, đi sâu vào tìm hiểu, thực hành Song do hạn chế về kiến thức cũng như về thực tế, nên trong quá trình thực hiện không tránh khỏi những khiếm khuyết Em mong nhận được các ý kiến đóng góp của các thầy giáo trong
bộ môn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I: MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA ĐỢT THỰC TẬP
Trang 31.1 Thời gian và địa điểm thực tập
* Thời gian thực tập kể từ ngày 26/8/2013 đến 20/9/2013
* Địa điểm thực tập:
Tại phân xưởng điện tàu thủy – Công ty đóng tàu Bạch Đằng Tại đây sinh viên được Phó quản đốc Lê Văn Khánh, tổ trưởng Vũ Như Thành phân chia thành 2 nhóm Mỗi nhóm thực tập gồm 5 người, thực tập xen kẽ các ngày trong tuần Dưới sự hướng dẫn của các anh chị trong phân xưởng điện các nhóm được tìm hiểu, thực hành, lắp đặt các thiết bị trên tàu thủy
1.2 Mục đích – Ý nghĩa đợt thực tập
Đây là đợt thực tập thợ điện cho sinh viên ngành điện tàu thủy chuẩn bị cho năm học cuối và làm cơ sở cho đợt nhận và làm đồ án tốt nghiệp, nhằm làm sáng tỏ những kiến thức lý thuyết của một số môn cơ sở chuyên ngành, cũng như củng cố thêm kiến thức thực tế mà các đợt thực tập trước còn chưa có điều kiện thực hiện trong các môn học đã thực hành thí nghiệm
* Về ý thức nghề nghiệp: Đây là đợt thực tập của bước chuẩn bị hoàn chỉnh tay nghề tập
sự hành nghề về lĩnh vực điện, nắm vững các công việc của một người thợ kỹ thuật hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành điện tàu thủy
* Về ý thức kỉ luật, nhận thức tư tưởng và chuyên môn: Xác định vị trí nghề nghiệp đúng đắn, ý thức lao động của người thợ chuyên môn Luôn xác định được tư tưởng đúng đắn, nghiêm túc trong công việc, ý thức an toàn trong lao động, ý thức bảo vệ tài sản của tập thể, công ty, nhà nước
Được sự giúp đỡ, quan tâm của các thầy cô trong khoa Điện – Điện tử tàu biển –Trường ĐH Hàng Hải Việt Nam đã tạo điều kiện và liên hệ để chúng em được thực tập tại Công ty đóng tàu Bạch Đằng nhằm nâng cao tầm hiểu biết thực tế thông qua các nội dung thực tập
Về an toàn :
Phải có chứng chỉ an toàn do tổ an toan lao động tại công ty cấp hoặc ký xác nhận Khi tham gia lao động, làm việc tại tàu phải đảm bảo các yêu cầu bảo hộ cần thiết cho bản thân Vídụ : khi làm việc trên cao phải có dây an toàn, khi đi xuống tàu bắt buộc đi giày và đội mũ có đeo quai Khi kéo cáp phải có găng tay tránh xây sát Khi làm việc trong các buồng máy hoặc nhưng nơi có nồng độ không khí thấp thì cần phải có quạt gió thông thoáng, nhưng nơi có khí độc hại cần phải có khẩu trang …
Về cá nhân :
Trang 4Sinh viên thực tập phải có thẻ tạm thời của công ty nơi thực tập Bắt buộc hoàn thành khóa học và được xác nhận của phòng an toàn lao động Được hưởng các chế độ của công ty như đi làm có xe đưa đón tại bến chờ.
Ngoài các quyền lợi được hưởng tại công ty thì sinh viên phải có nghĩa vụ tuân thủ nội quy của công ty đề ra, có thái độ đúng đắn với mọi người trong công ty
PHẦN II: Tổ chức sản xuất và an toàn trong nhà máy, cơ quan thực tập
-Môi trường và vấn đề bảo vệ môi trường nơi thực tập
2.1 Tổng quan Tổng Công ty công nghiệp tàu thủy Bạch Đằng.
2.1.1 Giới thiệu chung
Tổng công ty CNTT Bạch Đằng được bắt đầu khởi công xây dựng từ ngày
1/4/1960 đến ngày 26/5/1961 chính thức được thành lập theo quy định số 557/QĐ của
bộ trưởng bộ giao thông vận tải và bưu điện với tên gọi Nhà máy đóng tàu Hải Phòng.Nhà máy được xây dựng trên khu vực xưởng đóng tàu số 4 Hải Phòng cũ với tổng diện tích quy hoạch xây dựng ban đầu là 32ha, năng lực sản xuất theo dự kiến là đóng mới tàu nhỏ hơn 1000 tấn, xà lan 800 tấn, sửa chữa được tàu với công suất 600cv, sửa chữa tối thiểu 193 đầu phương tiện/năm Đến 7/1969 về cơ bản việc xây dựng nhà máy đợt 1
đã hoàn thành có sự giúp không nhỏ của các chuyên gia Trung Quốc Ngày 19/7/1964 Nhà máy làm lễ khánh thành xây dựng đợt 1 và làm lễ khởi động đóng mới tàu 1000 tấn đầu tiên, tàu được đặt tên là 20/7 Ngày 24/7/1969 nhà máy được bộ giao thông vận tải đổi tên thành nhà máy đóng tàu Bạch Đằng và lấy ngày 20/7 là ngày truyền thống hàng năm
Ngày 31/1/1996, Thủ tướng chính phủ ban hành quyết định số 29 thành lập tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam, nhà máy đóng tàu Bạch Đằng thuộc TCT
CNTT Bạch Đằng và được xây dựng với 2 mục tiêu trở thành trung tâm đóng tàu của các tỉnh phía bắc, đóng và sửa chữa được các loại tàu đến 20000 tấn
Ngày 16/8/2004 nhà máy có quyết định chuyển thành công ty TNHH 1 thành viên Đóng tàu Bạch Đằng
Nhiệm vụ cơ bản được giao khi thành lập là đóng mới và sửa chữa các phương tiện vạn tải đường biển, sản xuất và sửa chữa các thiết bị cho ngành vận tải thủy và các ngành phụ trợ khác, là cơ sở hậu cần quan trọng nhằm đáp ứng được sự phát triển mới của ngành GT-VT đặc biệt là GT-VT thủy sông, biển phục vụ sản xuất và chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng đất nước
Trong công việc chống Mỹ giải phóng đất nước, CBCNV nhà máy vừa sản xuất và chiến đấu Thời kỳ này đế quốc Mỹ không ngừng leo thang ném bom phá hoại miền bắc-XHCN Nhà máy là 1 trong những mục tiêu phá hoại Để phục vụ tốt nhiệm vụ được giao tránh cho sản xuất bị gián đoạn, bị tổn thất về người và trang bị, nhà máy đã
sơ tán và xây dựng 4 địa điểm sản xuất mới bao gồm cơ sở Bạch Đằng 2 ở Đông Triều- Quảng Ninh, Bạch Đằng 3 ở An Hải- Hải Phòng, Bạch Đằng 4 ở Kinh Môn-Hải Dương Với sư chuẩn bị tốt về mọi mặt trong thời kỳ này ngoài các sản phẩm đóng mới và sửa chữa phục vụ cho ngành giao thông vận tải biển, nhà máy còn tham gia nghiên cứu đóng thành công hàng trăm các sản phẩm phục vụ cho chiến đấu chống Mỹ xâm lược Đặc biệt là tàu phá bom thủy lôi từ trường không người lái, với loại tàu 501-M2 đã đóng
Trang 5góp không nhỏ tạo nên thành công đường mòn HCM trên biển, tham gia cùng bộ tư lệnh hải quân sản xuất thành công thủy lôi H-AT2, HF350 kết hợp với bộ đội và bộ tư lệnh thành phố đánh tan các địa điểm công kích của đế quốc, đánh rơi hàng trăm máy bay Riêng nhà máy đã làm rơi 7 máy bay của giặc Ngoài ra còn động viên hàng trăm CBCNV tăng cường tham gia chiến đấu cùng các đơn vị bạn và lên đường nhập ngũ.Đại thắng mùa xuân năm 1975, miền nam được hoàn toàn giải phóng thống nhất đất nước, đi lên CNXH đã mở ra 1 bước ngoặt trong ngành giao thong vận tải thủy Với nhận thức sâu sắc rõ rang tầm quan trọng, nhà máy đã vượt qua mọi khó khăn thách thức luôn hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra Từ chỗ chỉ đóng được các tàu đến 1000 tấn, xà lan 800 tấn,… nhà máy đã đóng được cần cẩu nối 600 tấn,các loại tàu hàng đến 1000 tấn, tàu du lịch, hoa tiêu, xà lan 2000 tấn, tàu dầu cho các nước bạn Lào
và các tàu chuyên dụng cho hải quân Đặc biệt đã đóng thành công pontom với các thiết
bị dầu khí, đã sửa chữa được tàu trọng tải 1000 tấn
Ngày 4/5/2000 nhà máy đã tổ chức đóng và hạ thủy thành công con tàu 6500 tấn đầu tiên mang tên Vĩnh Thuận lớn nhất nước dưới sự giám sát nghiệm ngặt của đăng kiểm nước ngoài Đây là sự thành công có ý nghĩa rất quan trọng, đó là bước tiến đột phá về khoa học kỹ thuật, khẳng định được trình độ cũng như tay nghề của toàn thể CBCNV nhà máy Ngoài loại tàu 6500 tấn, nhà máy đã đóng thành công các loại tàu
15000 tấn, tàu 610 TEU tàu dầu 16500 tấn, tàu 22000 tấn Đặc biệt là tàu 11500 tấn với cấp không hạn chế đã đi vòng quanh thế giới an toàn, Đó là sự khẳng định của thương hiệu đóng tàu Bạch Đằng Từ năm 1996 doanh thu của nhà máy chỉ đạt 6,5 tỉ đồng thì đến năm 2000 đạt 145 tỉ, năm 2005 doanh thu trên 1000 tỉ đồng
Trải qua các thời kỳ khác nhau của đất nước với các thành tích đạt được, TCT đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng:
1 Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (1971-1995)
2 Anh hùng lao động (2006)
3 Huân chương độc lập hạng 3 (2002)
4 Một số cá nhân được phong tặng Anh hùng lao động
Ngoài ra còn có hàng trăm huân huy chương các loại được tặng thưởng cho các tập thể
và cá nhân
Đến nay TCT với 16 phân xưởng sản xuất, 17 phòng ban chức năng, 1 TCNKT, 4 trung tâm, bên cạnh đó là các đoàn thể như công đoàn, đoàn thanh niên hội phụ nữ cũng được quan tâm và phát triển mạnh
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Các đơn vị trong TCT chịu sự quản lý trực tiếp của TGĐ và các GĐ theo mô hình
tổ chức quản lý trực tuyến chức năng
• 15 phân xưởng sản xuất
1 Nhà máy LDHT &TBPL tàu thủy
Trang 62 Nhà máy LDHT điện, nghi khí hàng hải
3 Nhà máy sửa chữa tàu thủy
9 Xí nghiệp tư vấn và thiết kế xd
10.Xí nghiệp trang trí nội thất
11.Xí nghiệp lắp ráp và sửa chữa máy tàu thủy
12.Xí nghiệp vận tải biển và dịch vụ hàng hải
13.Phân xưởng trang trí 1
14.Phân xưởng trang trí 2
17.Ban giám định và quản lý chất lượng công trình
2.2 Những quy định về an toàn trong nhà máy
2.2.1 An toàn khi sắp xếp bốc dỡ vật liệu
+ Dùng đế kê vá định vị chắc chắn khi xếp, bảo quản vật dễ đổ, dễ lăn
+ Xếp riêng vật liệu theo từng loại, theo thứ tự thuận tiện cho bảo quản sử dụng
+ Hóa chất dễ gây cháy, nổ, axit… phải được bảo quản riêng theo quy định
+ Khi bốc dỡ, thứ tự từ trên xuống, từ ngoài vào trong
22.2 An toàn khi đi lại
+ Chỉ được đi lại khi đã quan sát các lối đi dành riêng cho người đã được xác định
+ Lên xuống cầu thang phải vịn tay vào lan can
+ Không để chướng ngại vật trên lối đi, nếu có phải dọn ngay, không vượt qua hoặc giẫm qua máy cắt, góc máy, vật có cạnh sắc, dễ đổ, dễ trượt…
+ Không đi lại trong khu vực: có người làm việc ở trên, vật treo ở trên, dưới mã hàng đang cẩu
Trang 7+ Không đi vào (ngồi, nghỉ hoặc làm việc) tại khu vực đường ray, hành lang ray, hàng rào an toàn ray dành riêng cho cẩu hoạt động hoặc tại khu vực có cắm cờ, có biển cấm+ Thực hiện quy định an toàn trật tự giao thông trong công ty Tốc độ các phương tiện giao thông không quá 15 km/h, không phóng nhanh, lạng lách và chở quá 2 người.
2.2.3 Quy định an toàn nơi làm việc
+ Nơi làm việc luôn giữ sạch sẽ, dụng cụ vật liệu phải được xếp gọn gàng
+ Thực hiên theo các biển báo an toàn khi cần thiết
+ Tuyệt đối không hút thuốc ở nơi: Có biển cấm lửa, dưới buồng máy, khu vực đang sơn, nơi dễ xảy ra cháy nổ Không hút thuốc nơi làm việc, chỉ hút thuốc vào giờ giải lao tại nơi an toàn về cháy nổ
+ Không làm việc dưới mã hàng đang cẩu, ở khu vực đường ray cẩu đi qua
+ Mặt sàn có lỗ khoét, các vị trí có phần biên hụt hẫng chưa có nắp đậy hoặc lan can (hàng rào bảo vệ) che chắn xung quanh: phải nắp lan can, phên chống rơi, thụt, ngã…+ Khi làm việc bên biển cấm người đi lại phía dưới, không được ném đồ, dụng cụ, phôi liệu từ trên cao xuống phía dưới
2.2.4 Quy định an toàn điện.
+ Khi làm việc phải mặc trang phục bảo hộ (mũ, quần áo, giầy bảo hộ)
+ Chỉ có người được đào tạo, được cấp chứng chỉ mới được sửa chữa điện
+ Khi phát hiện sự cố phải báo ngay cho người có trách nhiệm
+ Không sờ vào dây điện, thiết bị điện khi tay ướt
+ Tất cả các công tắc phải có nắp đậy
+ Không phun, để rơi chất lỏng trên thiết bị điện: công tắc, mô tơ, bảng điện
+ Kiểm tra định kì độ tin cậy của dây điện
+ Không treo, móc đồ vật lên dây dẫn điện, dụng cụ điện
+ Không để dây dẫn chạy vắt qua đồ vật có góc sắc hoặc bị chèn, đè ngang qua
+ Các mối nối dây dẫn điện phải được bọc cách điện an toàn
+ Không nối nhiều nhánh với dây đồng trục
2.2.5 Quy định an toàn thiết bị máy móc.
+ Người được đào tạo (huấn luyện) được cấp chứng chỉ, được phân công mới được vận hành thiết bị máy móc và thực hiện nghiêm túc nội qui an toàn sử dụng máy móc thiết bị
+ Trước khi khởi động máy phải được kiểm tra thiết bị an toàn và vị trí đứng
+ Trước khi làm việc khác phải tắt máy, không để máy làm việc khi không có người điều khiển Phải tắt công tắc nguồn khi mất điện
+ Khi muốn điều chỉnh máy phải tắt động cơ và chờ khi máy dừng hẳn không dung tay hoặc gậy hoặc đồ vật để dừng máy
+ Khi vận hành máy phải sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân, không mặc áo quá dài, không quấn khăn quàng cổ, không đeo cà vạt, nhẫn, găng tay
+ Không cẩu mã hàng qua đầu người
2.2.6 Quy định an toàn khi làm việc trên cao.
+ Người làm việc trên cao phải có đủ sức khỏe ( trường hợp đặc biệt phải khám sức khỏe trước khi làm việc)
+ Làm việc trên cao từ 1,5m trở lên phải có dây an toàn
+ Phải kiểm tra hệ thống an toàn giàn dáo mỗi lần trước khi lên xuống, cầu dáo bằng đường đi hay bậc thang đã xác định
+ Không tự ý dỡ lan can, tay vịn nhánh
Trang 8+ Không làm việc khi thời tiết xấu: gió to, bão, mưa lớn.
2.2.7 Quy định an toàn khi làm việc trong hầm, két, chỗ khuất, vắng người.
+ Kiểm tra an toàn phát hiệ chất độc hại, cháy nổ trước khi làm việc
+ Nơi chứa các hàng hóa đặc biệt ( khí cháy, chất độc hại,…) phải được phép của bộ phận chuyên môn và đủ trang thiết bị bảo hộ lao động cần thiết
+ Có phương án, biện pháp đề phòng tai nạn, dụng cụ cấp cứu
+ Hàn cắt xong phải ngắt nguồn và đưa dây hơi, dây gas, dây điện ra khỏi hầm két
+ Khi rời khỏi nơi làm việc phải kiểm tra đủ quân số
2.2.8 Quy định an toàn vận chuyển bằng tay.
+ Không bê, xách, vác, khiêng hàng nặng quá sức người
+ Khi vận chuyển lên xuống cầu thang phải bám chắc vào lan can
+ Phải quan sát đường đi tránh thụt hầm hố, chỗ trơn trượt
+ Vật nặng, có nhiều người khiêng, nâng phải có người chỉ huy, làm tín hiệu thống nhất thao tác ( chưa có lệnh, không tự ý bỏ tay), đặt vật nặng phải có vật kê
2.3 Môi trường và bảo vệ môi trường nơi thực tập
2.3.1 Vệ sinh lao động
+ Không để phoi rác, phế thải bừa bãi tại nơi làm việc
+ Cuối buổi thực tập phải vệ sinh sạch sẽ nơi làm việc, sinh hoạt
+ Đổ rác, phế thải đúng nơi quy định
+ Hàng tuần ( cuối giờ ngày thứ sáu ) phải tổng vệ sinh trong, ngoài xưởng, nơi làm việc
+ Nhà tắm, nhà vệ sinh đảm bảo sạch sẽ
+ Không để các chất gây ô nhiễm trong và xung quanh nơi làm việc, sinh hoạt
2.3.2 Vệ sinh môi trường
+ Tự giác và nhắc nhở mọi người giữ vệ sinh môi trường
+ Bảo vệ hệ thống cấp, thoát nước cạnh vỉa hè để đề phòng nước ứ đọng gây ô nhiễm+ Khi chuyên chở nước thải không được làm rơi vãi ra đường, đổ đúng nơi quy định+ Phải có dụng cụ tập kết phế thải khi dọn vệ sinh nơi làm việc
+ Nghiêm cấm đốt rác và các phế thải khác tại vị trí quy định của Công ty
+ Mọi người có trách nhiệm trồng, bảo vệ cây xanh trong công ty
+ Nghiêm cấm đốt, xả : Dầu mỡ, sơn, đất, cát, rỉ sắt, rẻ, rác, nước bẩn, các chất hóa học độc hại… ra khỏi khu sản xuất, đổ xuống sông, hồ
Trang 9
đủ chế độ kiểm tra, bảo dưỡng khi cần thiết thì một máy điện có thể vận hành hai hay ba chục năm không xảy ra hư hỏng lớn, có thể mang lại hiệu quả kinh tế cao Nếu không chú ý chấp hành các quy định vận hành thì thời gian sử dụng máy điện rất ngắn, nhiều khi máy điện bị hỏng không thể sửa chữa được phải loại bỏ, thay thế hoàn toàn gây ra lãng phí lớn.
Chế độ vận hành của máy điện, động cơ bao gồm:
- Quy định về lắp đặt máy điện và thiết bị điều khiển
- Quy định về thao tác đóng, cắt điện và trông nom máy điện lúc làm việc
- Quy định về bảo dưỡng máy điện
=> Người cán bộ kĩ thuật và công nhân khi sử dụng máy, thiết bị có động cơ điện cũng cần nắm được khái quát những sự cố có thể xảy ra trong lúc vận hành để ngăn ngừa, phòng tránh và xử lý khi có những hiện tượng không bình thường Trong xí nghiệp, nhà máy phải có tổ chức quản lý, lý lịch máy điện, theo dõi việc nghiêm chỉnh chấp hành chế độ vận hành máy điện và tổ chức bảo dưỡng máy điện
3.1 Quy định về thao tác đóng, cắt điện và trông nom máy điện lúc làm việc
3.1.1 Mở máy khởi động
Nếu máy điện vẫn thường xuyên làm việc, trước lúc mở máy cũng phải quan sát xem các bộ phận quay có bị cản trở, vướng mắc gì không Trước khi đóng điện, nếu có Vôn mét kiểm tra, hay đèn báo chỉ thị phải chú ý xem mạng điện đã sẵn sàng chưa, điện áp các pha có cân bằng không Nếu mọi việc bình thường, thuận lợi thì có thể thao tác mở máy
Đối với những máy điện có thao tác mở máy phức tạp, ví dụ phải mở quạt gió, bơm dầu bôi trơn điều chỉnh biến trở mở máy phải có bảng ghi chú đầy đủ quy tắc thao tác thứ
tự rõ ràng để thực hiện không nhầm lẫn, sai sót
Khi mở máy, động cơ dòng điện sẽ tăng vọt, do đó nếu có nhiều động cơ, mở máy phải theo thứ tự rõ ràng, tránh mở máy động thời làm cho dòng điện mở máy lớn làm sụt áp của mạng
Trong quá trình máy điện tăng tốc độ, phải quan sát xem có biểu hiện gì không bình thường: dòng điện tăng vọt, tốc độ quay chậm, có tiếng kêu, rung động lớn phải cắt điện dừng máy để kiểm tra
Nếu máy điện đã nghỉ từ lâu, trước khi mở máy phải kiểm tra điện trở cách điện của dây quấn, đảm bảo cách điện giữa các pha, giữa pha với vỏ, giữa các mạch với nhau hoàn toàn tốt Nếu điện trở cách điện thấp phải sấy hoặc tẩm sơn cách điện tăng cường
Đối với máy điện có vành đảo chiều thì phải chú ý giữ cho vành đảo chiều sạch sẽ, không được han rỉ, chổi than phải tiếp xúc tốt, khe cách điện giữa mica và các lá đồng phải ổn định, chổi than mòn quá phải thay
3.1.2 Trông nom máy điện lúc làm việc bình thường
Trang 10Nếu máy điện đã được mở máy làm việc, trong quá trình làm việc phải chú ý:
Không được để cho máy điện quá tải dẫn đến quá nhiệt làm hỏng máy điện Trường hợp quá tải với động cơ thường là máy làm việc quá mức quy định, bộ truyền dẫn bị mắc kẹt, mạch điện bị đứt 1 pha Để bảo vệ quá tải cho động cơ điện phải lắp Rơle nhiệt để bảo vệ, có chế độ kiểm tra thử nghiệm tác động đúng Đối với những động cơ lớn kéo máy dễ xảy ra quá tải nên đặt ampe mét kiểm tra Ampe mét kiểm tra này có vạch đỏ giới hạn trên thang đo để người vận hành theo dõi lúc làm việc
Không nên cho động cơ điện vận hành không tải lâu gây tốn công suất vô ích và làm xấu hệ số cosφ của mạng điện
Trong quá trình máy điện làm việc phải theo dõi nhiệt độ trong máy, trục không được che chắn gió làm mát động cơ, cũng không được để bụi bặm theo gió hút vào máy điệnPhải theo dõi tiếng rung động khi máy điện làm việc Nếu có nhưng tiếng kêu lạ, biểu hiện sự va chạm trong máy thì phải dừng máy
Nếu máy điện có vành đảo chiều khi làm việc cần chú ý quan sát tia lửa sinh ra ở chỗ tiếp xúc chổi than
3.1.3 Ngừng máy
Nếu máy nghỉ làm việc bình thường sẽ tiến hành thao tác cắt điện ngừng máy Tất cả các thiết bị điều chỉnh lúc mở máy phải trả lại vị trí ban đầu, sau đó tiến hành thu dọn vệ sinh lau chùi cần thiết ngoài máy, che chắn bụi bặm
3.2 Tháo lắp máy điện
Khi tháo lắp các bộ phận của máy điện phải theo một trình tự sau:
+ Cắt điện khỏi máy điện, kiểm tra lại bằng đồng hồ
+ Tháo các đầu dây dẫn đến máy điện, tháo dây tiếp đất (dây chạm mát để bảo vệ), tháo các đầu dây ở chổi than và biến trở
+ Tháo rời máy điện khỏi các bộ phận khác như động cơ diezel, các thiết bị được lai bởi máy điện
+ Tháo máy điện ra khỏi bệ máy (tháo 4 bu lông)
+ Tháo các bộ phận che cánh quạt và cánh quạt máy điện
+ Tháo nắp mỡ sau của cánh quạt
+ Tháo bu lông giữ nắp sau (chú ý đánh dấu bằng búa đục)
Dùng miếng đệm gỗ hoặc miếng đệm kim loại mềm như đồng đỏ rồi dùng búa gõ nhẹ lên miếng đệm đó, cần phải tuần tự gõ đều trên những điểm đối xứng trên mặt phẳng qua tâm nắp để nắp ra đều và cân bằng không bị lệch, nếu có ốc hãm giữ nắp và vòng bi phải chú ý tháo ốc hãm, hoặc dùng kích tháo nắp (nếu có kích)
Rút ruột cùng với nắp trước ra (đối với máy điện lớn phải dùng pa lăng điện), trước khi rút ruột phải luồn miếng bìa nhẵn vào khe hở giữa ruột và vỏ máy ở phía dưới sau đó rút ruột từ từ và lấy tay đỡ theo, tránh làm xây xát bối dây
Khi đã rút ruột ra phải kê lên giá đỡ, không để trục và ruột máy sát xuống mặt đất hoặc mặt bàn Vòng bi chỉ được phép tháo rời trong trường hợp phải thay (khi tháo phải đánh dấu vị trí cũ), trước khi tháo phải lau sạch trục và bôi lên trục một lớp vazelin mỏng hoặc dầu nhờn, khi tháo phải dùng vòng sắt nung đỏ, ốp vào phía ngoài vòng bi sau đó dùng vam để tháo, đối với máy điện roto có vành đồng đặt ở ngoài vòng bi phải tháo vành đồng
Sau khi đã tháo xong kiểm tra bằng mắt xem có bị cháy, bụi xước hay không Kiểm tra phần đầu dây xem có chạm mát hay không sau đó sửa chữa bảo dưỡng tiếp
Trang 11Khi lắp máy điện ta tiến hành ngược lại với các trình tự trên Khi lắp máy điện nên lắp một nắp vào roto, chú ý khi lắp vòng bi phải xem giữa nắp và vòng bi có bị lỏng không, sau đó đưa ruột roto vào vỏ stato và phải chú ý đến đầu nắp còn lại, vặn bu lông hai nắp via một vài phát để kiểm tra
* Trong trường hợp vòng bi mới thì phải theo trình tự sau:
+ Rửa sạch mặt tiếp xúc của vòng bi với dầu hỏa
+ Lau sạch trục và kiểm tra trên mặt không 1 vết gợn, sau đó bôi 1 lớp vazelin mỏng hoặc dầu nhờn
+ Luộc vòng bi trong dầu khoáng ở nhiệt độ 70-80oC
+ Lắp vòng bi vào trục ở trạng thái nhiệt độ trên, dùng ống đồng đáy kín lồi hay vam để đưa dần vòng bi vào trục
Sau khi lắp xong máy điện phải quay nhẹ và êm tay
3.3 Quy trình bảo dưỡng máy điện
* Néi dung viÖc b¶o dưỡng m¸y ®iÖn :
Kiểm tra máy điện, tiến hành điều chỉnh những sai lệch có thể xảy ra trong suốt thời gian vận hành Tăng cường củng cố những bộ hận thiết yếu, đề phòng hư hỏng, làm sạch trong máy Bổ sung dầu mỡ bôi trơn Phải định thời gian đều đặn tiến hành bảo dưỡng theo từng cấp, thường độ ba tháng một kỳ bảo dưỡng cấp 1
* Néi dung b¶o dưỡng cÊp 1 gåm:
1 Lau chùi sạch sẽ bên ngoài máy điện, kiểm tra điện trở cách điện
2 Nếu máy điện có chổi than chì lau than, mài than lại nếu cần thiết, lau vành đồng hay vành đổi chiều, căng lại lò xo để lực ép than ổn định cho than tiếp xúc tốt Than quá ngắn hay bị nứt, vỡ phải thay
3 Thổi sạch bụi bẩn trong máy
4 Xiết chặt bu lông, mũ ốc ở chân máy, nắp máy và khớp nối trục, xiết lại bu lông bắt dây tiếp đất
5 Xiết lại các đầu dây điện đến động cơ, bộ phận giữ chổi than và các đầu dây dẫn điện
từ chổi than ra biến trở
6 Đánh sạch những tiếp điểm, xiết lại các đầu dây của cầu dao, cầu chì, rơle, khởi động
từ trong mạch chính (mạch động lực) và mạch điều khiển Chỉnh định rơle, kiểm tra cầu chì và các thiết bị bảo vệ
7 Kiểm tra mỡ ở vòng bi
Với động cơ điện thường sau 4000 giờ làm việc thì tiến hành bảo dưỡng cấp 2 Nội dung của bảo dưỡng cấp 2 cũng gồm các mục như bảo dưỡng cấp 1 và thêm phần:
+Kiểm tra vòng bi, bạc dầu, nếu cần thì thay
+Thay dầu mỡ mới
+Đo điện trở cách điện và tẩm sấy lại nếu cần thiết
3.4 Một số tình trạng không bình thường trong vận hành máy điện
* Theo kinh nghiệm vận hành tình trạng không bình thường của máy thể hiện như sau:+ Đặc tính của máy điện thay đổi nghĩa là số vòng quay và mômen quay biến đổi:
+ Máy quá nóng cục bộ hoặc toàn bộ vượt định mức cho phép
+ Đường đặc tính của máy điện không ổn định
+ Nếu máy có vành đổi chiều, có tia lửa mạnh xuất hiện ở dưới chổi than
Các nguyên nhân trên có thể là do bên trong máy hư hỏng một bộ phận nào đó, hoặc cũng có thể do mạch bên ngoài máy gây ra
Trang 12+ Nguyên nhân chính có thể ở ngoài máy:
1 Máy điện bị quá tải
2 Điện áp mạng tăng, giảm quá mức cho phép
3 Dây dẫn cung cấp bị đứt (đứt một pha hệ thống ba pha hay đứt dây kích từ máy điện một chiều)
4 Thiết bị điều khiển: Cầu dao, khởi động từ, áp tô mát bị hỏng
+ Nguyên nhân chính có thể ở trong máy:
1 Cách điện giữa các cuộn dây bị hỏng gây ra chạm chập giữa các vòng dây của một cuộn, chạm các pha, chạm pha với vỏ
2 Dây nối các cuộn dây trong máy bị đứt, tiếp xúc chỗ vành đổi chiều không tốt, chổi than bị vỡ tuột dây nối
- Trường hợp động cơ mở máy không quay được phải cắt điện ngay để xem xét Nguyên nhân ngoài có thể: Mạng điện đưa tới không đủ ba pha do đứt cầu chì một pha, do cầu dao đóng không chặt tiếp xúc không tốt, hoặc do dây dẫn bị đứt mạch
Nguyên nhân trong có thể: Do máy bị két ở bộ phận làm việc hay bộ truyền động, có thể do bên trong động cơ bị chạm, chập dây, hoặc chạm lõi rôto vào stato, hoặc vòng bi
bị hỏng Tuyệt đối không được để điện cung cấp lâu dài khi động cơ không quay
* Những sự cố thông thường nhất của máy điện và các phương pháp phát hiện sự cố:
Sự cố máy điện đa số xảy ra do kết quả của dây quấn bị hỏng (thực tế kiểm nghiệm 75%)
Các bộ dây có độ hư hỏng cao như thế là điều kiện làm việc nặng nề của chúng và chủ yếu là do tính chất cơ học các vật liệu cách điện không được ổn định
Các bộ phận khác cũng hay bị hư hỏng như các chi tiết của hệ thống truyền điện, các ổ trục và đai rôto
* Chúng ta sẽ nghiên cứu một số thiếu sót thường gặp nhất trong máy điện:
- Cách điện bị mòn và bị già cũ đi: Nó sẽ dẫn đến hạ thấp điện trở cách điện rất nhiều Thiếu sót có thể do kết quả tất nhiên của máy điện làm việc lâu dài hoặc máy điện bị quá tải nhiều (làm cách điện chóng già) chất cách điện bị già là một thiếu sót nghiêm trọng, muốn giải quyết cần phải cách điện lại toàn bộ cả máy
- Cách điện bị hỏng (đánh thủng): Do điện áp cao, do ẩm ướt nếu có thiết bị bảo vệ tác động nhanh thì vi phạm hư hỏng của máy điện sẽ bị hạn chế bớt, trong những trường hợp tương tự chỉ cần sửa chữa một phần của cuộn dây
- Hư hỏng cơ học chất cách điện: Do lúc vận chuyển và khi lắp không cẩn thận, xảy ra gẫy cánh quạt và đứt đai rôto, do sát cốt và bị ngắt mạch bất thường nếu máy điện làm việc đã lâu cuộn dây trong các rãnh và phần đầu bị lỏng ra, ở trạng thái đó máy điện dễ
bị hư hỏng khi bị chập mạch, cuộn dây không chặt sẽ bị rung, do đó chất cách điện sẽ bị phá hoại và máy sẽ bị hỏng
Trang 13- Chất cách điện của máy điện bị hỏng phần đầu dây quấn, vì vậy đòi khi sửa chữa máy điện phải quấn lại cách điện phần đầu bị hư hỏng Nhưng thường khi quấn dây được cách điện lại hoàn toàn, có thay thế cách điện thì sẽ chắc chắn hơn.
- Sự phá hoại các chỗ tiếp xúc và các mối hàn ở các phần dẫn điện của máy điện: Do quá tải nhiều, máy bị chấn động những thiếu sót của nhà máy chế tạo ra gây ra Thiếu sót thông thường đó có thể gây ra những sự cố nghiêm trọng đặc biệt ở các máy điện cao thế
- Hỏng các gối trục: Do lắp không tốt, việc bôi trơn xấu, máy bị chấn động quá mạch và quá tải nhiều, dây cu roa căng quá, các vật rắn rơi vào gối trục (cát, phoi, mạt kim loại, ôxit )
- Các thiếu sót trong lõi thép máy điện: phá hoại cách điện giữa các lá tôn và các khối thép không ép chặt ở những máy nhỏ các lá thép bị chập chỉ gây nên việc tăng tổn thất lên một chút, ở máy trung bình nó sẽ làm cho máy nóng từng chỗ, ở các máy lớn sẽ dẫn tới sự cố như "cháy thép" làm chẩy những khối lớn
- Thiếu sót của hệ thống phụ của máy điện: Mòn nhiều cổ góp điện, các vòng tiếp xúc, chổi than và bộ phận đỡ than, các chổi than phát tia lửa điện liên tục, những điều đó gây lên chủ yếu do không theo đúng các yêu cầu cơ bản, bảo đảm cho máy vận hành bình thường, hỏng cách điện các dây truyền điện của chổi than
- Các thiếu sót ở đai rô to: Mối hàn các đai rôto bị chảy ra, chảy lòi các vòng dây, làm hỏng cách điện ở dưới đai, ở các máy phát điện tuối bin các đai rôto bị hỏng thường do những thiếu sót về chế tạo, phẩm chất rèn bị kém, đôi khi nguyên nhân làm hỏng đai là các trạng thái vận hành không bình thường của máy phát điện tuối bin (phụ tải không đối xứng quá nhiều, bị chuyểnn sang trạng thái không đồng bộ ) gây quá nhiệt và có các kẽ nứt ở đai lớn hoặc làm chảy thiếc hàn ở các đai dây thép
3.5 Quy trình bảo dưỡng, sơn tẩm, sấy máy điện.
3.5.1 Quy trình bảo dưỡng:
Các cấp cách điện sử dụng trong các máy điện, khí cụ điện: tùy theo yêu cầu làm việc của các máy điên, khí cụ điện mà người ta sử dụng các vật liệu cách điện với các cấp cách điện khác nhau Có các cấp cách điện sau:
90 0 C 105 0 C 120 0 C 130 0 C 155 0 C 180 0 C > 180 0 C
Trên tàu thủy, yêu cầu cấp cách điện phải cấp từ B trở lên do điều kiện làm việc khắc nghiệt và muốn giảm trọng lượng, kích thước thiết bị thì phải tăng nhiệt độ lên Khi bảo dưỡng, chúng ta phải biết được cấp cách điện của cuộn dây để khi sơn tẩm cho chúng đúng chủng loại
*
Bảng điện trở cách điện tối thiểu :
Trang 14Tên phần máy điện Điện trở cách điện (MΩ)
Khi sấy đến 600C Khi khai thácRoto máy điện 1 chiều U ≤
250 V
Stato của máy điện đồng
bộ, máy điện dị bộ Roto
dây quấn, cuộn dây máy
Rửa sạch các bộ phận, chi tiết bằng dầu rửa chuyên dụng như dầu cách điện AT3200, xăng, các hóa chất chuyên dụng khác Dầu rửa chuyên dụng phải thỏa mãn yêu cầu là hòa tan được các chất dầu mỡ, không phá hủy chất cách điện và các bộ phận khác của máy điện, có khả năng bay hơi nhanh, ít gây độc hại đến cơ thể con người cũng như môi trường xung quanh
=> Lưu ý: Trong trường hợp các cuộn dây bị ngập nước mặn phải rửa bằng nước ngọt,
có thể phải luộc cuộn dây 1 vài lần sau đó mới dùng dầu rửa
3.5.2 Sấy máy điện
Sau khi bảo dưỡng xong ta tiến hành sấy các cuộn dây máy điện Chú ý nhiệt độ sấy phải phù hợp với các cấp cách điện và phù hợp với thời gian công tác của máy điện