1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc, các phương pháp quản lý tại công ty TNHH một thành viên xổ số và đầu tư tài chính Hải Phòng

18 447 3
Tài liệu được quét OCR, nội dung có thể không chính xác

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 18
Dung lượng 3,41 MB

Nội dung

Hoạt động quản lý có tác dụng quan trọng để giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình Khoa học quản lý với tư cách là một khoa học xã hội, cũng như các khoa học khác, muốn nhận thức

Trang 1

tích sự vận dụng các nguyên tắc, các phương pháp quản lý tại Cong ty Bài Luận

TNHH MTV xổ số và đầu tư tài chính Hải Phòng”

Trang 2

LỜI NÓI ĐẦU

Quản lý là một trong vô lượng các hoạt động của con người, nhưng

đó là một loại hình hoạt động đặc biệt, là lao động siêu lao động, lao động về lao động, nghĩa là nó lấy các loại hình lao động cụ thể làm đối tượng để tác

động tới nhằm phối kết hợp chúng lại thành một hợp lực từ đó tạo nên sức mạnh chung của một tổ chức Vì vậy, quản lý vừa có những đặc điểm chung, có

quan hệ hữu cơ với các hoạt động cụ thé khác, vừa có tính độc lập tương

đối và mang những đặc trưng riêng của nó

Từ xuất phát điểm đó, kế thừa những nhân tố hợp lý của các tiếp cận và quan niệm về quản lý trong lịch sử tư tưởng quản lý, có thê tổng hợp và rút

ra : Quản lý là tác động có ý thức, bằng quyền lực, theo quy trình của chủ thể quản

lý tới đối tượng quản lý để phối hợp các nguồn lực nhằm thực hiện mục

tiêu của tô chức trong điều kiện môi trường biến đồi

Qua đó ta thấy quản lý đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc duy trì và phát triển tổ chức ở mọi cấp độ, mọi loại hình Vai trò của quản

lý đối với từng lĩnh vực hoạt động ngày càng được khăng định để có thể

đạt các mục tiêu kinh tế, giáo dục, y tế hay xã hội, bảo vệ môi trường

Vai trò của quản lý đặc biệt quan trọng đối với hoạt động ở tầm vĩ

mô: Quản lý nhà nước, quản lý xã hội đây là một trong những đối tượng

quản lý phức tạp nhất, nan giải nhất, bao gồm nhiều mối quan hệ khác nhau kế cả những quan hệ phi chính thức, luôn tác động lẫn nhau và biến đổi không ngừng

Và vai trò của quản lý còn được thể hiện ở tầm vi mô đó là: Trong

hoạt động sản xuất của doanh nghiệp khi có sự hợp tác với nhau cùng

nhau làm việc, nếu biết quản lý thì kết quả sẽ cao hơn, chi phí sẽ thấp hơn Hoạt động quản lý có tác dụng quan trọng để giúp doanh nghiệp đạt

được mục tiêu của mình

Khoa học quản lý với tư cách là một khoa học xã hội, cũng như các khoa học khác, muốn nhận thức được đối tượng của nó nhất thiết phải vận dụng những phương pháp nghiên cứu chung và những phương pháp nghiên cứu cụ thể

Để làm rõ quy luật và tính quy luật của quản lý, phải vận dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản Đó là: Phương pháp biện chứng duy vật; Phương pháp logic, lịch sử; Phương pháp trừu tượng hoá Các phương pháp này đều được các khoa học khác sử dụng trong nghiên cứu để nhận thức bản chất đối tượng của

chúng Tuy nhiên,trong quá trình vận dụng các phương pháp này, mỗi một

khoa học đều có cách tiếp cận riêng

Ngoài những phương pháp chung như đã trình bày ở trên, khoa học quản lý còn sử dụng một số phương pháp cụ thể khác như: Phương pháp phân

Trang 3

tích-tổng hợp, Phương pháp quy nạp-diễn dịch, Phương pháp hệ thống,

Phương pháp mô hình hoá và một số phương pháp liên ngành khác

Vai trò quan trọng của quản lý và khoa học quản lý ngày càng được khẳng định trong thực tiến Ngày nay chúng ta có thể nhận ra những nhà hoạt động quản

lý mang tính chuyên nghiệp không những trong các tổ chức kinh doanh mà cả các

tổ chức phi chính phủ Hoạt động quản lý đã và đang có một vai trò, vị trí nhất định trong xã hội Vì những lý do đó em đã chon đề tài : “Phân tích sự vận dụng các

nguyên tắc, các phương pháp quản lý tại Công ty TNHH MTV xổ số và đẩu tư tài

chính Hải Phòng” Bằng những hiểu biết nhất định trong quá trình học tập và

nghiên cứu sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định em rất mong nhận được ý kiến góp ý của thầy giáo đề giúp em hoàn thành tốt khoá học

Chuyên đề bao gồm 3 chương:

Phần I: Cơ sở lý luận về khoa học quản lý

Phần II: Sự vận dụng các nguyên tắc và phương pháp quản lý tại

Công ty TNHH MTV xổ số và đầu tư tài chính Hải Phòng Phần III: Những đề xuất kiến nghị

PHANI NHUNG VAN DE CO BAN VE KHOA HOC QUAN LY LNHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN:

1.Khái niệm về quản lý

Trang 4

Có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản lý, một trong những khái niệm khá

đầy đủ đó là: Quản lý là một quá trình tổng thể bó trí sử dụng các nguồn lực, điều hành và phối hợp các hoạt động của nhiều người (nhóm người) nhằm đạt được

những mục tiêu đề ra của một tổ chức

Quản trị là sự tác động có hướng đích của chu thé quản trị lên đối tượng quản

trị nhằm đạt được những kết quả cao nhất với mục tiêu đã định trước

Khoa học là hệ thống tri thức (bao gồm vả lý luận và thực tiễn) đã được kiểm chứng và công nhận

4.Khái niệm về khoa học quản lý

Là một khoa học nghiên cứu về các hoạt động quản lý trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội

II QUA TRINH PHAT TRIEN CUA KHOA HQC QUAN LY

Theo các tài liệu nghiên cứu cho thấy, trải qua quá trình lịch sử đã xuất hiện nhiều tư tưởng quản lý và tồn tại các trường phái quản lý khác nhau Quản lý theo

kinh nghiệm là đặc trưng cua thời kỳ đầu xuất hiện các tư tưởng quản lý Qua thời

gian đúc kết từ thực tiễn dần dần đã hình thành rõ nét các tư tưởng, các trường phái quản lý

Tư tưởng đức trị của Không tử với triết lý Đạo nhân ở Trung Hoa là một

trong những tư tưởng quản lý cổ đại đã chi phối các họat động quản lý xã hội, trị vì đất nước Tiếp theo đến thời Chiến quốc, Hàn Phi Tử đã chủ xướng tư tưởng pháp trị, coi trọng pháp chế nghiêm khắc và đề cao thuật dùng người

Các tư tưởng duy lý, duy lợi với triết lý con người kinh tế đã được đề cao trong quá trình phát triển xã hội ở phương Tây Các thuyết quản lý sau này kết hợp

cả hai tư tưởng triết học đó và đã coi trọng hơn nhân tô văn hoá trong quản lý Các tư tưởng quản lý, các thuyết quản lý lần lượt được quy nạp thành các trường phái quản lý với đặc trưng khác nhau, có thé khái quát thành các trường phái Sau:

Trường phái quản lý theo quá trình làm việc (Chính thống, cổ điển)

Trường phái quan hệ giữa người và người (thông qua con người)

Trường phái hành vi quần thể (hành vi của tổ chức)

Trường phải kinh nghiệm (so sánh các phương án)

Trường phái hệ thống hiệp tác xã hội (quan hệ văn hoá các tổ chức)

Trường phái hệ thống kỹ thuật xã hội (sản xuất, con người)

Trường phái phương pháp hệ thống (quan hệ hữu cơ trong tổng thể)

Trang 5

Trường phái lý luận về quyết sách (chon phương án kha thi)

Trường phái toán học (dùng các quan hệ toán học để thể hiện quyết sách) Trường phái lý luận quyền biến (quản lý theo hoàn cảnh quan hệ với đối sách quản lý)

Trường phái vai trò giám đốc ( qua họat động thực tiễn của người điều hành các cấp)

Theo phân loại các trường phái quản lý này có ý nghĩa đối với nghiên cứu về

lý luận quản lý Để có thể vận dụng vào hoạt động thực tiễn phù hợp với các điều kiện của môi trường quản lý cần nắm vững các nội dung cụ thể của từng thuyết quản lý.Có thê xem xét quá trình phát triển các tư tưởng và các học thuyết quản lý

theo các thời kỳ khác nhau

1.Các tư tưởng quản lý thời kỳ xã hôi công nghiệp

Bối cảnh xã hội từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX:

Vào thời kỳ phục hưng, khoa học và nghệ thuật bắt đầu được phát triển Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật thúc đây sản xuất, kinh doanh phát triển mạnh mẽ vượt bậc đã dẫn đến tập trung sản xuất, mở rộng qui mô sản xuất, hình thành các tổ

chức xản xuất khác nhau: Nhà máy, công ty, công ty cô phần trong bối cảnh đó

đã xuất hiện các vấn đề:

Quan hệ giữa điều kiện làm việc, điều kiện sống và kết quả lao động của

công nhân

Lợi nhuận, chi phí sản xuất;

Sự khác biệt giữa hai chức năng chủ sở hữu- Nhà quản lý

Thực tế đòi hỏi các nhà khoa học, nhà quản lý quan tâm đến hoạt động quản

lý mở rộng nghiên cứu, tìm tòi, phát triển thành một môn khoa học riêng, đó là

Khoa học quản lý Hình thành nên một số thuyết quản lý đặc trưng như :

Thuyết quản lý theo khoa học của Taylor:

Taylor là người đặt nèn móng cho các thuyết quản lý hiện đại- quản lý theo

khoa học Thuyết này còn được gọi là Chủ nghĩa Taylor, là lý thuyết quản lý dựa trên quá trình phân tích, tổng hợp các quy trình công việc đề hợp lý hoá lao động nhằm nâng ccao năng suất lao động Những ý tưởng cốt lõi của lý thuyết được phát triển trong thập niên 1880- 1890, được xuất bản trong cuốn sách nổi tiếng “ Quan lý nhà máy” và được địch ra nhiều thứ tiếng ở châu Âu và Nhật bản

Nội dung chủ yếu của thuyết này là:

e_ Phát triển một phương thức chuẩn cho việc thực thi mỗi công việc

e_ Chọn người lao động có khả năng thích hợp cho từng công việc cụ thé

Trang 6

e_ Đào tạo đội ngũ công nhân theo phương thức chuẩn đã được phát triển trước đó

e_ Hỗ trợ công nhân bằng cách giúp họ quy hoạch công việc và loại bỏ

những gián đoạn không cần thiết

e_ Trả lương ưu đãi cho công nhân đề tăng sản lượng

Đề ra 4 nguyên tắc cơ bản:

¢ Đổi mới các thao tác lao động

e_ Tuyền chọn công nhân, đạo tạo nâng cao tay nghề cho họ

e_ Gắn công nhân với công nghệ sản xuất, với tô chức lao động khoa

học

e_ Phân công hợp lý giữa người quản lý và công nhân

Giá trị của thuyết Taylor:

e_ Đã chú trọng vào mối quan hệ giữa yếu tố kỹ thuật và yếu tố con

người trong việc tổ chức sản xuất

e_ Chỉ rõ mối quan hệ cơ bản giữa con người và máy móc thiết bị,

giữa năng suất lao động và lợi nhuận của doanh nghiệp, gắn bó

công nhân với doanh nghiêp e_ Có phương pháp tiếp cận khoa học để thúc đây tiến bộ và quản lý doanh nghiệp: Tiêu chuân hoá công việc; hợp lý hoá lao động;

chuyên môn hoá lao động Hạn chế:

e Pham vi méi chỉ ở cấp tac nghiép, quan ly xí nghiép

e Hiéu biết phiến diện về yếu tố người lao động “con người kinh tế”,

chưa chú trọng đến yếu tố tâm sinh ly dan dén cường độ lao động cao tác động lớn đến sức khoẻ và nhân cách của người lao động

e Chưa tính đến sự khác biệt cá nhân, cách thức làm việc hiệu quả

nhất cho người này có thê kém hiệu quả cho người kia và mối quan

tâm đến lợi ích kinh tế của người lao động và nhà quản lý là khác nhau

Thuyết quản lý hành chính của Fayol

Tư tưởng của thuyết quản lý hành chính Fayol là nhìn nhận vấn đề quản lý một cách tông thê, coi trọng các chức năng của nhà quản lý Ông cho rằng thành

công của quản lý không chỉ phụ thuộc vào những phẩm chất của các nhà quản lý

mà chủ yếu phụ thuộc vào các nguyên tắc chỉ đạo hành động của họ và những phương pháp mà họ sử dụng trong hoạt động quản lý doanh nghiệp hoặc bắt kỳ một

tổ chức nào

Trang 7

Theo Fayol “Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra”

Nội dung chủ yếu của thuyết quản lý hành chính là:

e_ Kỹ thuật (khai thác, chế tạo, chế biến)

e Thuong mai (mua ban, trao đổi)

e Tai chinh (huy động von, str dung von)

e An ninh (bảo vệ tài sản và nhân viên)

e_ Kế toán (kiểm kê tài sản, theo đối công nợ, hạch toán, thống kê)

e_ Quản lý điều hành (kế hoạch, tô chức, điều khiển, phối hợp, kiểm tra) Giá trị của thuyết Fayol là:

e_ Làm rõ được các chức năng của quản lý, phạm vi áp dụng cho các cấp

tổ chức

e Tạo lập được kỷ cương trong tổ chức

e_ Chú trọng đến tiêu chuẩn của người quản lý, nhấn mạnh vai trò của giáo dục và đào tạo

Hạn chế:

Chưa xem xét toàn diện các mối quan hệ và các yếu tó liên quan như: Thị trường, doanh nghiệp, khách hàng, Nhà nước

Cùng với thuyết Taylor, thuyết này đã đề ra được hàng loạt vân đề quan

trọng của quản lý (như chức năng, nguyên tắc, phương pháp), vừa chú trọng việc hợp lý hoá lao động vừa quan tâm đến hiệu lực quản lý, điều hành Nhiều luận điểm

cơ bản của các thuyết thuộc trường phái cổ điển vẫn mang giá trị lâu dài, được các thuyết tiếp sau bổ sung và nâng cao về tính xã hội và yếu tố con người cũng như về

các mối quan hệ với bên ngoài tô chức

Thuyết X và Y trong quản lý”:

Thuyết X được Mc Gregor đưa ra vào những năm 1960, đó là kết quả của

VIỆC tổng hợp các lý thuết quản trị nhân lực được áp dụng trong các xí nghiệp ở phương tây lúc bấy giờ Học thuyết X dua ra giả thiết có thiên hướng tiêu cực về con người như sau:

Là lý thuyết máy móc và thiên hướng tiêu cực về con người và hành vi con

người Cho rằng con người bản chất không thích làm việc va luôn trốn tránh khi có

thể Nhà quản lý theo thuyết X không tin tưởng bất kỳ ai, họ chỉ tin vào các hệ

thống giám sát chặt chẽ và có tính máy móc, tin vào sức mạnh của kỷ luật

e Ludi biếng là bản tính của con người bình thường, họ chỉ muốn làm

viéc it.

Trang 8

e Ho thiéu chí tiến thủ, không dám gánh vác trách nhiệm, cam chịu để

người khác lãnh đạo

e Từ khi sinh ra, con người đã tự coi mình là trung tâm, không quan tâm

đến nhu cầu của tổ chức

e Bản tính con người là chống lại sự đổi mới

se Họ không được lanh lợi, dễ bị kẻ khác lừa đảo và những kẻ có dã tâm

đánh lừa

Từ những giả thiết về bản tính con người nói trên, học thuyết X cũng cung

cấp phương pháp lý luận truyền thống là “ Quản lý nghiêm khắc” dựa vào sự trừng

phạt; “quản lý ôn hoà” dựa vào sự khen thưởng; “Quan lý nghiêm khắc và công

bằng” dựa vào cả sự trừng phạt và khen thưởng Nội dung của thuyết X được khái quát như sau:

e Nha quản trị phải chỉu trách nhiệm tổ chức các doanh nghiệp hoạt

động nhăm đạt được những mục tiêu vê kinh tê trên cơ sở các yêu tô như : tiền, vật tư, thiết bị, con người

e_ Đối với nhân viên cần chỉ huy họ, kiểm tra, điều chỉnh hành vi của họ

để đáp ứng nhu cầu của tổ chức

e Dùng biện pháp thuyết phục, khen thưởng, trừng phạt đề tránh biểu hiện hoặc chống đối của người lao động đối với tô chức

Khi nhận xét về thuyết X ta thấy rằng đây là học thuyết có cái nhìn mang thiên hướng tiêu cực về con người và là một lý thuyết , máy móc Các nhà quản trị theo thuyết này thường không tin tưởng vào bất kỳ ai Họ chỉ tin vào hệ thống

những quy định của tổ chức và sức mạnh của kỷ luật Khi có một vân đề nào đó xảy

ra họ thường cố quy trách nhiệm cho một cá nhân cụ thé dé kỷ luật hoặc khen thưởng

Tuy có những hạn chế như trên nhưng chúng ta không thể kết luận rằng học

thuyết X là học thuyết sai hoàn toàn vì những thiếu sót của học thuyết X xuất phát

từ thực tế lúc bấy giờ- đó là sự hiểu biết về quản trị còn đang trong quá trình hoàn

chỉnh Như vậy, việc nhìn ra những thiếu sót của học thuyết X lại là tiền để đề ra đời những lý thuết quản trị tiến bộ hơn Từ khi xuất hiện cho đến nay học thuyết X vẫn còn có ý nghĩa và được ứng dụng nhiều nhất trong các ngành sản xuất và địch

vụ Thuyết X giúp các nhà quản trị nhìn nhận lại bản thân đẻ chỉnh sửa hành vi cho phù hợp và nó cũng trở thành học thuyết quản trị nhận lực kinh điển không thể bỏ qua để giảng dạy trong các khối kinh tế

Thuyết Y: Có thể coi học thuyết Y là học thuyết sửa sai hay tiến bộ hơn học thuyết X về lý thuyết quản trị nhân lực Xuất phát từ việc nhìn nhận được những chỗ sai lầm trong học thuyết X, học thuyết Y đã đưa ra những giả thiết tích cực hơn

về bản chất con người, đó là:

Trang 9

e_ Lười nhác không phải là bản tính bâm sinh của con người nói chung Lao động trí óc, lao động chân tay cung như nghỉ ngơi, giải trí đều là

hiện tượng của con người

e Điều khiển, đe doạ không phải là biện pháp duy nhất thúc đấy con

người thực hiện mục tiêu của tổ chức

e_ Tài năng con người luôn tiềm ân vấn đề là làm sao để khơi dạy được

tiềm năng đó

e Con người sẽ làm việc tốt hơn nếu đạt được sự thoả mãn cá nhân

Từ cách nhìn nhận về con người như trên, học thuyết Y đã đưa ra phương

thức quản trị nhân lực có nội dung như sau:

Thực hiện nguyên tắc thông nhất giữa mục tiêu của tổ chức và mục tiêu của

cá nhân

e Các biện pháp quản trị áp dụng đối với người lao động phải có tác

dụng mang lại “thu hoạch nội tại”

© Áp dụng những phương thức hập dẫn đề có được sự hứa hẹn chắc chắn của các thành viên trong tổ chức

e_ Khuyến khích tập thể nhân viên tự điều khiển việc thực hiện mục tiêu

của họ, làm cho nhân viên tự đánh giá thành tích của họ

e Nha quan trị và nhân viên phải có ảnh hưởng lẫn nhau

Là lý thuyết linh động và thiên hướng tích cực về con người và hành vi con

người Thuyết này cho rằng con người luôn có khát vọng, tự khả năng, tự khích lệ

bản thân có khả năng nhận những bổn phận lớn hơn, có khả năng tự chủ, tự trị

Thuyết này cũng tin tưởng rằng con người thích thực hiện nhiệm vụ một cách tự

giác

Các nhà quản lý theo thuyết này cho rằng nếu tạo cơ hội, người lao động sẽ hêt sức sáng tạo và tiên bộ trong công việc Nêu cho người lao động quyên tự do

thể hiện khả năng tốt nhất của mình mà không bị ràng buộc bởi các hướng dẫn, luật

lệ quá chặt chẽ, họ sẽ có khả năng gia tăng năng suất lao động đáng ké

Nhà quản lý theo thuyết Y cũng tin rằng việc tạo ra nhưng điều kiện làm việc

tốt, gây cho người lao động hứng thú với công việc họ yêu thích họ sẽ có những

cống hiến tuyệt vời Do vạy các nhà quản lý cố làm hết sức để giải phòng người lao động khỏi các hàng rào ngăn cản sự thê hiện khả năng của bản thân họ

2.Các tư tưởng quản lý của xã hội đương đại

Các thuyết văn hoá quản lý:

Thuyết Z: Được William G.Ouchi đưa ra vào những năm 1970, học thuyết

này được xây dựng dựa trên thực tiễn và lý luận Nếu như học thuyết X có cách

Trang 10

nhìn tiêu cực về người lao động thì thuyết Z lai chú trọng vào việc gia tăng sự trung thành của người lao động với công ty bằng cách tạo sự an tâm, mãn nguyện; tôn

trọng người lao động cả trong và ngoài công việc Cốt lõi của thuyết này là làm thoả mãn và gia tăng tỉnh thần của người lao động để từ đó họ đạt được năng suất chất lượng trong công việc

Nội dung cơ bản của thuyết văn hoá kiểu Z như ssau:

e_ Người lao động gắn bó lâu dài với công ty

e Người lao động có quyền phê bình và tỏ lòng trung thực với người lãnh đạo được tham gia vào quá trình chuẩn bị ra quyết định quản lý

e Người lao động có tỉnh thần tập thể cao dù cá nhân vẫn được tôn

trọng; phát triển tình bạn và hợp tác; có trách nhiệm tập thể và sự giám

sát, đánh giá của tap thé

e Có quyền lợi toàn cục (ngoài lương và thưởng còn có nhiều dạng phúc lợi khác), lương hưu do công ty trực tiếp trả, đề bạt chậm

Tư tưởng cốt lõi của thuyết Z có cơ sở hạt nhân là triết ly kinh doanh, định hướng cho nguyên tắc quản lý mới, thể hiện sự quan tâm đến con người và yêu cầu

mọi người cùng làm việc tận tâm với tinh thần cộng đồng; và đó là chìa khoá tạo lên năng suất lao động ngày càng cao và ồn định của doanh nghiệp

Hạn chế của thuyết Z: Thuyét quan ly nay chi ap dung đối với các tổ chức

kinh doanh, với môi trường bên trong doanh nghiệp Cũng có ý kiến cho rằng đây

là cách “xoa dịu mâu thuẫn giai cấp, thoả hiệp đề tránh xung đột”; là giải pháp “lạt

mềm buộc chặt” thay về chế độ làm chủ tập thé Tuy nhién, diéu do van phụ thuộc bản chất chế độ chính trị và hoàn toàn có thê vận dụng một yếu tố phù hợp nhằm phát huy tính tích cực của con người trong việc nâng cao năng suất, tính hiệu quả của doanh nghiệp

Tuy nhiên cũng như hai học thuyết X,Y học thuyết Z cũng có nhược điểm đó

là tạo ra sức ỳ lớn trong nhân viên

Qua sự phân tích các học thuyết phương tây X, Y, Z ta thêm hiểu hơn về tri

thức quản trị nhân sự Mỗi học thuyết đều có chỗ hay, chỗ còn thiếu sót, tuy nhiên

do quản trị còn là một nghệ thuật, không cứng nhắc nên VIỆC kết hợp các học thuyết trên là hoàn toàn có thê và hiệu quả đến đâu là tuỳ thuộc vào mỗi nhà quản trị Việc

tìm hiểu các phong cách quản trị cũng cho nhà quản trị biết cách chọn cho mình quan điểm quản trị phù hợp với khu vực quản trị, điều này là quan trọng với các nhà quản trị toàn cầu

Thuyết quản lý Kaizen cúa Masaaki Imai

Masaaki Imai là người khởi xướng thuyết Kaizen- Triệt kinh tế Nhật nổi

tiếng đã được ứng dụng đặc biệt thành công trong cả doanh nghiệp vừa và nhỏ trên

tất cả các lĩnh vực đó là một triết lý nền tảng để khuyến khích thúc đây các nhân

Ngày đăng: 19/08/2014, 00:48

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w