ĐẶT VẤN ĐỀ
Thị trường chứng khoán ra đời và phát triển là một trong những yếu tố cơ bản, quan trọng của nền kinh tế thị trường hiện đại Thị trường chứng khoán đã và đang trở thành một hệ thống tài chính chủ chốt trong nên kinh tế của hầu hết các nước trên thế giới Nhận biết rõ điều đó và theo chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, Đảng và Chính phủ đã ra quyết định ngày 28/11/1996 chính thức thành lập Uỷ ban chứng khoán nhà nước- cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp đối với thị trường chứng
khoán Việt Nam Sau đó thị trường chứng khốn Việt Nam chính thức ra đời
vào ngày 28/07/2000
Ngành Dược là một ngành có những nét đặc trưng riêng Tuy nhiên, ngành Dược là một ngành kinh tế- ki thuật, vì vậy các doanh nghiệp Dược
cũng phải vận động theo xu thế chung của nền kinh tế Mặc dù CPH muộn hơn các ngành khác 07 nam nhưng ngành Dược đã đạt được những kết quả rất lớn cả về tốc độ lẫn số lượng các công ty được cổ phần hố Khơng những thế tính đến thời điểm hiện nay đã có 03 cơng ty Dược phẩm tham gia TTCK tập trung Đó là Cơng ty Cổ Phần Dược Hậu Giang, Công ty Cổ Phần Xuất Nhập
khẩu Y tế DOMESCO và Công ty Cổ Phần Dược Phẩm IMEXPHARM Cả 03
công ty này đều niêm yết cổ phiếu, trái phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh vào cuối năm 2006
Tính đến thời điểm này là gần hai năm cả ba công ty chính thức niêm yết cổ phiếu, trái phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán và đã đạt được những kết quả hết sức lạc quan Giá cổ phiếu tuy ở mức khá cao so với cổ phiếu của các ngành nghề khác nhưng vẫn thu hút được sự quan tâm của rất nhiều nhà đầu tư Cổ phiếu ngành Dược từ khi phát hành cho đến nay giá vẫn khá ổn
Trang 2làm nổi bật hình ảnh của 03 cơng ty Dược phẩm này trên TTCK cũng như trong nền kinh tế nói chung
Với mong muốn tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của ba công ty đi đầu trong việc xâm nhập TTCK, uy tín, mức độ hấp dẫn của ba loại chứng khoán này đối với nhà đầu tư, tôi đã thực hiện đề tài:
“Phân tích hoạt động kinh doanh của một số doanh nghiệp Dược Việt Nam tham gia thị trường chứng khoán”
Khoá luận được thực hiện với mục tiêu là:
1 Phân tích hoạt động kinh doanh của ba doanh nghiệp đã tham gia TTCK tập
trung giai đoạn 2005- 2007
Từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp Dược tham
Trang 3PHẦN I: TỔNG QUAN
1.1.CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1.1 Các khái niệm [19]
> Công ty cổ phần: là doanh nghiệp mà trong đó các thành viên cùng nhau góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp
và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi vốn của mình
góp vào cơng ty, được chuyển nhượng cổ phần của người khác theo qui định
của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp Số lượng cổ đông tối thiểu là ba, không hạn chế tối đa Công ty cổ phần có quyên phát hành ra công chúng theo qui định của pháp luật về chứng khoán
> Cổ phần: là vốn điều lệ của doanh nghiệp chia thành nhiều phần bằng nhau > Cổ đông: là tổ chức hoặc cá nhân sở hữu cổ phần của công ty cổ phần > Cổ tức: là số tiền hàng năm được trích từ lợi nhuận của công ty để trả cho
mỗi cổ phần
> Vốn điều lệ của Công ty Cổ phần là số vốn do tất cả các thành viên góp vốn và được ghi nhận vào điều lệ cơng ty
1.1.2 Tình hình cổ phần hố các doanh nghiệp nhà nước tại VN [11] Cổ phần hoá (CPH): là quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu của doanh
nghiệp từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty Cổ phần
CPH là một xu hướng chính trong chủ trương sắp xếp lại các Doanh nghiệp Nhà nước đã diễn ra 15 năm Bắt đầu từ năm 1992 CPH đã thu được những thành tựu to lớn, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trong thời kì quan trọng chuẩn bị tiền đề để hội nhập vào nên kinh tế thế giới Từ 12.000 doanh nghiệp nhà nước năm 1992 đến nay con số này được sắp xếp lại chỉ còn 1.400 doanh nghiệp trong đó CPH được 3060 doanh nghiệp chiếm một phần tư, còn lại là giảm do sát nhập, chuyển đổi hình thức hoạt động và một số ít bị giải thể Đặc biệt là trong những năm gần đây,
do xác định được CPH là một xu hướng lựa chọn tất yếu cho một nên kinh tế
Trang 4-3-phát triển năng động, chính phủ cũng như các doanh nghiệp đã tập trung vào lĩnh vực này Tuy nhiên tốc độ CPH còn chậm và tồn tại nhiều bất cập Trong thời gian tới 2008- 2010 nhà nước ta phải hoàn thành chỉ tiêu đã đề ra là CPH hết 104 tổng công ty nhà nước chưa CPH Đây là một thách thức rất lớn đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa nhà nước, các công ty và các ban ngành liên quan đồng thời tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp tiến hành CPH
Cùng với chủ trương CPH của nhà nước, ngành Dược cũng bắt đầu thực
hiện CPH nhưng muộn hơn so với một số ngành khác Năm 1999, một loạt các
công ty Dược Phẩm ở tỉnh như TP.Hồ Chí Minh, Nam Định, Ninh Thuận đã tiến hành CPH Tuy tiến hành muộn gần 7 năm nhưng ngành Dược cũng thu được một số kết quả khả quan Trong suốt thời gian qua được sự chỉ đạo của Bộ Y tế và các bộ ngành có liên quan, cơng tác CPH đã chuyển biến nhanh hơn Tính đến thời điểm này chỉ cịn 8 cơng ty Dược ở các địa phương chưa cổ phần hoá Tổng công ty Dược đã CPH xong 16/19 doanh nghiệp Hơn thế nữa có ba doanh nghiệp Dược khơng những hồn thành CPH mà cịn có thể niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán Đó là cơng ty Cổ Phần Dược Hậu Giang, công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Y tế DOMESCO và Công ty Cổ Phân IMEXPHARM Ba cơng ty này đã có những bước đi mạnh dạn, xâm nhập vào TTCK tập trung và đã đạt được một số thành tựu nhất định
1.2.CHUNG KHOAN
Chứng khoán là hàng hoá của thị trường chứng khốn Đó là những tài sản tài chính vì nó mang lại thu nhập và khi cần người sở hữu nó có thể bán nó để thu tiền về Theo sự phát triển của thị trường, hàng hoá ngày càng phong
phú và đa dạng Nói chung người ta phân chia chứng khốn thành bốn nhóm
Trang 5* Cổ phiếu v Trái phiếu
⁄ Các công cụ chuyển đổi v Các công cụ phái sinh 1.2.1 Cổ phiếu [30]
Là một loại chứng khoán được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút
toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của một Công ty cổ phần
⁄ Có hai loại cổ phiếu:
» Cổ phiếu phổ thông » Cổ phiếu ưu đãi v Lợi tức cổ phiếu: có hai loại sau
» Cổ tức: là một phần của lợi nhuận của Doanh nghiệp dành chia cho cổ đông được gọi là thu nhập cổ đông Trừ trường hợp cổ phiếu ưu đãi, nói chung cổ tức là không cố định
» Lãi vốn: là khoản chênh lệch giữa giá thu được khi bán cổ phiếu và giá đã mua vào
1.2.2 Trái phiếu [30]
Trái phiếu là một loại chứng khoán qui định nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiên) phải trả cho ngưới nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một hoàn trả khoản vay ban đầu khi nó đáo hạn Bản chất của người phát hành là một nét đặc trưng của trái phiếu, có hai loại người phát hành chính là chính phú (Trung Ương- Địa phương) và công fy
Trang 61.2.3 Các cơng cụ chứng khốn phái sinh [30]
Các chứng khoán phái sinh như chứng quyền, quyền lựa chọn, quyền mua cổ phần để đảm bảo các nhu cầu trao đổi, mua bán các loại CK trên
TTCK
1.2.4 Chứng khốn có thể chuyển đổi [30]
Chứng khoán có thể chuyển đổi là những chứng khoán cho phép người năm giữ nó, tuỳ theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định có thể đổi nó lấy một chứng khốn khác
Thơng thường cổ phiếu ưu đãi được chuyển đổi thành cổ phiếu thường và trái phiếu được chuyển đổi thành cổ phiếu thường
1.3 THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.3.1 Lịch sử hình thành và phát triển TTCK [24],[30]
TTCK ban đầu hình thành một cách rất tự phát và đơn giản, xuất phát từ những nhu cầu đơn lẻ từ buổi ban đầu Giữa thế kỉ XV, tại các trung tâm buôn bán lớn phương Tây, các thương gia thương tụ tập lại để trao đổi các vật phẩm hàng hoá Lúc đầu chỉ là một nhóm nhỏ các thương gia sau đó số lượng ngày càng tăng và hình thành một khu chợ riêng Cuối thế kỉ XV khu chợ trở thành “thị trường” với các qui ước được thống nhất giữa tất cả các thương gia, các qui ước này được sửa đổi thành các qui tắc và bắt buộc những thành viên tham gia “thị trường” phải tuân theo
Năm 1453 phiên chợ riêng được diễn ra tại một lữ điếm của gia định Vanber ở thành phố Bruges của Bỉ Ở đó người ta thấy một bảng hiệu hình ba túi da và một từ “bourse” tiếng pháp có nghĩa là “Mậu dịch thị trường” hay còn gọi là “Sở giao dịch” Giữa thế kỉ XVI một quan chức đại thần nước Anh đã đến Bỉ và quan sát để thiết lập một mậu dịch thị trường tại London, nơi mà
sau này được gọi là Sở giao dịch chứng khoán London Từ đó các mậu dịch thị
Trang 7giao dịch bằng những kí hiệu của tay và có thư ký nhận lệnh của khách hàng Năm 1921 tai Mỹ khu chợ ngoài trời đã được chuyển vào trong nhà, Sở giao
dịch chứng khốn chính thức được thành lập
Từ lúc ra đời cho đến ngày nay TTCK thế giới đã phát triển mạnh mẽ về cả chất lượng và quy mô hoạt động nhưng van tiém ẩn những rủi do rất cao bởi vì TTCK phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện chính trị, xã hội, khoa học công nghệ và các van dé toàn cầu khác Tuy vậy TTCK hình thành và phát triển đã chứng minh là xu hướng phát triển đúng đắn của nên kinh tế nhân loại, là một đặc thù không thể thiếu được của một nền kinh tế phát triển năng
động
1.3.2 Bản chất và chức năng của TTCK al Ban chat cia TTCK [24],[30]
TTCK trong điều kiện nền kinh tế hiện đại được quan niệm là nơi diễn
ra các hoạt động giao dịch mua bán các chứng khoán trung và dài hạn Xét về mặt hình thức TTCK chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán,
chuyển nhượng các loại chứng khoán Nhưng xét về mặt bản chất thì:
TTCK là nơi tập trung và phân phối các nguốn vốn tiết kiệm Tập trung các nguồn tiết kiệm để phân phối lại cho những nhà đầu tư theo giá mà người đó sẵn sàng trả và theo phán đoán của thị trường về khả năng sinh lời từ dự án của người sử dụng Đây là quá trình vận động của tư bản dưới hình thái tiền tệ, chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh
TTCK là định chế tài chính trực tiếp: Cả chủ thể cung và cầu vốn đều
tham gia một cách trực tiếp trên TICK không cần thông qua trung gian tài
Trang 8TTCK thực chất là quá trình hoạt động của tư bản tiền tệ, các chứng
khoán được mua và bán có thể đem lại thu nhập cho người năm giữ nó và được
lưu thông trên TTCK theo giá cả thị trường do đó nó cũng được thể hiện như một tư bản hàng hoá Như vậy có thể nói TTCK là hình thức phát triển cao của nền sản xuất hàng hoá
b/ Chức năng của TTCK [30],[39] Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
v Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
Tạo mơi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô 1.3.3 Các chủ thể tham gia của TTCK [30]
Các tổ chức và cá nhân tham gia TTCK được chia thành 3 loại: Nhà phát hành, nhà đầu tư và các tổ chức liên quan đến chứng khoán
a/ Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK, là người cung cấp các chứng khốn
v_ Chính phủ và địa phương là nhà phát hành các trái phiếu chính phủ và trái phiếu địa phương
v⁄ Công ty là nhà phát hành cổ phiếu và trái phiếu công ty
v Các tổ chức tài chính là nhà phát hànhcác công cụ tài chính như trái
phiếu, chứng chỉ thụ hưởng phục vụ cho hoạt động của họ b/ Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK Có thể chia nhà đầu tư làm hai loại:
` Các nhà đầu tư cá nhân: là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời tham
Trang 9thì lợi nhuận lại luôn gắn liên với rủi ro, vì thế các nhà đầu tư luôn phải cẩn trọng khi quyết định đầu tư và cân nhắc khả năng chấp nhận rủi ro của mình
Các nhà đâu tư có tổ chức: thường xuyên mua và bán chứng khoán với
số lượng lớn Các tổ chức này thường có các chuyên gia nghiên cứu thị trường
bởi vậy họ sẽ đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn và giảm thiểu những rủi ro cho tất cả các thành viên trong tổ chức đó
c¡ Các tổ chức kinh doanh trên TTCK
Cơng ty chứng khốn: là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng
khốn, có thể đảm nhận một hoặc một trong các nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, môi giới, tự doanh, quản lý quĩ đầu tư và tư vấn đầu tư chứng khoán
Các ngân hàng thương mại: Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành và đầu tư chứng khoán Tuy nhiên ngân hàng thương mại chỉ được đầu tư chứng
khoán trong những giới hạn nhất định để bảo vệ ngân hàng trước những biến
động của giá chứng khoán
d/ Các tổ chức có liên quan đến TTCK
` Cơ quan quản lý nhà nước: các cơ quan này cần thiết phải quản lý các hoạt động trên TTCK để bảo vệ lợi ích nhà đầu tư và đảm bảo hoạt động bình thường, ổn định của TTCK
Sở giao dịch chứng khoán: là nơi thực hiện vận hành thị trường thông qua hệ thống hoạt động gồm nhiều bộ phận khác nhau trên sở giao dịch Hơn
nữa sở giao dịch cũng ban hành những quy định hoạt động trên sở, phù hợp
với các quy định của luật pháp, Uỷ ban chứng khoán và bắt buộc các công ty
tham gia phải tuân theo
Trang 101.3.4 Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của TTCK [24],[39]
Để TTCK hoạt động một cách năng động, ổn định và phát triển thì cần
phải đặt ra những nguyên tắc chi phối các hoạt động của nó Có 3 nguyên tắc
như sau:
a! Nguyên tắc công khai
Chứng khoán là hàng hoá trừu tượng, chúng ta không thể kiểm tra được
như các hàng hố thơng thường Vì vậy thơng tin là vô cùng quan trọng cho
cấc nhà đầu tư cũng như các bộ phận khác trên TTCK Vì vậy TTCK phải được xây dựng trên cơ sở công bố thông tin tốt Việc công bố thông tin trênTTCK phải thoả mãn 3 yêu cầu là chính xác, kịp thời và dễ tiếp cận b/ Nguyên tắc trung gian
Mọi giao dịch trên TTCK đều được thực hiện thông qua các tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán Trên thị trường sơ cấp các nhà đầu tư
không mua trực tiếp của công ty phát hành mà mua của các tổ chức bảo lãnh
Trên thị trường sơ cấp các công ty chứng khoán mua và bán các chứng khoán
giúp các khách hàng hoặc kết nối các khách hàng với nhau c¡ Nguyên tắc đấu giá
Mọi mua bán trên TTCK đều hoạt động trên nguyên tắc đấu giá
Nguyên tắc này dựa trên mối quan hệ cung cầu trên thị trường
1.3.5 Cấu trúc và phân loại cơ ban TTCK [30],[39]
v⁄ Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn TTCK được chia thành:
- Thị trường sơ cấp: là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành Đây cũng là nơi duy nhất mà chứng khoán đem lại vốn cho nhà phát hành, giá CK do tổ chức phát hành quyết định và những người bán CK này trên thị trường là kho bạc, tổ chức phát hành hoặc nhà bảo lãnh phát hành Thị trường sơ cấp có vai trị quan trọng là chứng khoán hoá nguồn vốn cần huy động và thực hiện dòng chu chuyển tài chính trong đó số tiền nhàn rỗi tạm
thời của các nhà đầu tư sẽ được chuyển thành vốn dài hạn
Trang 11-10 Thị trường thứ cấp: là nơi giao dịch các chứng khoán đã phát hành trên thị trường sơ cấp Trên thị trường thứ cấp các khoản tiên thu được từ việc mua
bán CK thuộc về nhà đầu tư và các nhà kinh doanh chứng khoán chứ không thuộc về tổ chức phát hành Và TTTC là thị trường hoạt động liên tục, các
chứng khốn có thể được mua bán nhiều lần trên TTTC
* Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường, TTCK được chia thành
- Thị trường chứng khoán tập trung (Sở giao dịch chứng khoán)
- Thị trường chứng khoán phi tập trung (thị trường OTC)
Tại Sở giao dịch tất cả các giao dịch đều được diễn ra tại một địa điểm,
các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia ghép lệnh để hình thành nên giá giao dịch Còn trên thị trường TC các giao dịch được tiến hành qua mạng lưới các công ty phân tán khắp quốc gia được nối với nhau bằng mạng
điện tử Giá cả trên thị trường này được hình thành theo phương thức thoả
thuận
v Căn cứ vào hàng hoá trên thị trường, TTCK cũng có thể được chia thành
thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu và thị trường các cơng cụ chứng khốn phái sinh (như quyền mua cổ phiếu, chứng quyền )
1.3.6 Niêm yết cổ phiếu trên TTCK
Theo nghị định số 144/2003/NĐ-CP ban hành ngày 8 tháng I1 năm 2003 của Chính Phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán, ngày 18
tháng 6 năm 2004, Bộ Tài Chính ra thông tư số 59/2004/TT- BTC “hướng đẫn về niêm yết cổ phiếu và trái phiếu trên TTCK” như sau:
a/ Điều kiện niêm yết cổ phiếu trên TTCK [3],[20]
> Cong ty có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm xin cấp phép niêm yết tối thiểu từ 05 tỷ đồng trở lên, tính theo giá trị sổ sách
> Có tình hình tài chính lành mạnh, trong đó khơng có các khoản nợ
phải trả quá hạn trên 01 năm; hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với nhà nước
và người lao động trong công ty Đối với các tổ chức tín dụng và tổ chức tài
Trang 12-ll-chính phi ngân hàng, tình hình tài -ll-chính được đánh giá theo các qui định của
cơ quan quản lý chuyên ngành
> Có lợi nhuận sau thuế trong 02 năm liên tục liền trước năm xin phép niêm yết là số dương, đồng thời khơng có lỗ luỹ kế tính đến thời điểm xin phép niêm yết
> Đối với doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty cổ phần, thời gian hai
năm liên tục có lãi liên trước năm xin phép niêm yết là bao gồm cả thời gian
trước khi chuyển đổi
> Doi với doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá và niêm yết ngay trên
TTCK trong vòng 01 năm sau khi thực hiện chuyển đổi, hoạt động của năm
liên trước năm xin phép phải có lãi
> Các cổ đơng là thành viên của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát của công ty phải cam kết năm giữ ít nhất 50% số cổ phiếu do mình sở hữu trong vòng 03 năm, kể từ ngày niêm yết khơng tính số cổ phiếu thuộc
sở hữu nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ Quy định này không áp
dụng đối với các công ty đã niêm yết theo các quy định trước đây
> Tối thiểu 20% vốn cổ phần của cơng ty do ít nhất 50 cổ đơng ngồi tổ chức phát hành nắm giữ Đối với cơng ty có vốn cổ phần từ 100 tỷ đồng trở lên thì tỉ lệ này tối thiểu là 15% vốn cổ phần
bị Thủ tục niêm yết chứng khốn [30], [39]
Một cơng ty muốn niêm yết chứng khoán của mình trên trung tâm giao dịch chứng khốn thì thông thường phải tiến hành thực hiện qua các bước sau:
" Sở giao dịch chứng khoán thẩm định sơ bộ
Đệ trình bản thơng cáo đăng ký lên Uỷ ban chứng khốn
Chào bán ra cơng chúng Xin phép niêm yết
Thẩm tra niêm yết chính thức " Khai trương niêm yết
Quản lý niêm yết
Trang 13-12-1.3.7 Một số khái niệm liên quan đến giao dịch chứng khoán [30],[39] > Bản cáo bạch
Khi phát hành chứng khốn ra cơng chúng cơng ty phát hành phải công
bố cho người mua chứng khốn những thơng tin về bản thân công ty, nêu rõ những cam kết của công ty và những quyền lợi cơ bản của người mua chứng khoán để trên cơ sở đó người đầu tư có thể đưa ra đầu tư hay không Tài liệu
phục vụ cho mục đích đó gọi là bản cáo bạch hay bản công bố thông tin
Một công ty muốn phát hành chứng khốn thì phải lập bản cáo bạch lên Uỷ Ban Chứng khoán xem xét, nếu được phê duyệt thì bản đó gọi là bản cáo
bạch chính thức Bản cáo bạch cũng là lời mời hay chào bán chứng khốn của
cơng ty phát hành vì vậy bản cáo bạch có đầy đủ các thông tin về đợt phát hành, giúp cho nhà đầu tư dế dàng tìm kiếm các thông tin về đợt phát hành cũng như các thông tin liên quan đến công ty phát hành Từ đó đưa ra quyết định có đầu tư hay không
> Giá tham chiếu
Giá tham chiếu của cổ phiếu là bình quân giá quyền các giá thực hiện qua phương thức báo giá của ngày có giao dịch gần nhất
> Gia tran: là giá cao nhất trong một phiên giao dịch > Giá sàn: là giá thấp nhất trong phiên giao dịch
> Giá khóp: là giá đã được khớp lệnh từ người mua và người bán chứng
khốn
> Quy trình giao dịch chứng khoán niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng
khốn:
Tồn bộ quy trình giao dịch chứng khoán tại Trung tâm chứng khoán gồm 5 bước sau:
® Bước 1: Nhà đầu tư đến mở tài khoản và đặt lệnh mua hay bán chứng
khoán tại một cơng ty chứng khốn
Trang 14-13-s Bước 2: Cơng ty chứng khốn chuyển lệnh đó cho đại diện của công ty tại trung tâm giao dịch chứng khoán để nhập vào hệ thống giao dịch của trung tâm
s Bước 3: Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện ghép lệnh va thong
báo kết quả giao dịch của trung tâm
®“ Bước 4: Cơng ty chứng khốn thơng báo kết quả giao dịch cho nhà đầu tư
® Bước 5: Nhà đầu tư nhận được chứng khoán (nếu là người mua) và nhận
được tiền (nếu là người bán) trên tài khoản của mình tại cơng ty chứng khốn
sau 3 ngày làm việc kể từ ngày mua bán nếu quy định về thời gian thanh toán
bù trừ chứng khoán là T +3 > Chỉ số VN- index:
Chỉ số chứng khốn Việt Nam, kí hiệu là VN- index xây dựng dựa vào
căn cứ của tất cả các cổ phiếu được niêm yết Với chỉ số này nhà đầu tư có thể đánh giá và phân tích thị trường một cách tổng quát VN- index được tính theo
cơng thức sau:
P, *Q,,)*100 VNINDEX = *Q,)*100 (Fi
Py * Qo,
Trong đó:
-_Pụ: Giá hiện hành của cổ phiếu
- Q,: Khối lượng đang lưu hành cổ phiếu ¡ -_ Pạ: Giá của cổ phiếu ¡ thời kỳ gốc
-_Q„;: Khối lượng của cổ phiếu ¡ tại thời kỳ gốc > HOSE- index:
Là chỉ số đánh giá thị trường các chứng khoán niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khoán Tp HCM
Do số lượng chứng khoán cũng như mức vốn hoá thị trường trên sàn
giao dịch Tp.HCM chiếm phần lớn TTCK, vì vậy người ta dùng HOSE- index
để đánh giá TTCK nói chung
Trang 15-14-> HASTC- index:
La chỉ số đánh giá thị trường các chứng khoán niêm yết trên Trung tam
giao dịch chứng khoán Hà Nội
1.4 VAI NET VE THI TRUONG CHUNG KHOAN VIET NAM 1.4.1 Su hinh thanh cia TTCK Viét Nam [24]
Để thực hiện mục tiêu đến năm 2020 phấn đấu đưa Việt nam trở thành một nước cơng nghiệp phát triển địi hỏi phải có một nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế Vì vậy Việt Nam cần phải có chính sách huy động tối đa mọi nguồn lực tài chính trong và ngồi nước để chuyển các nguồn vốn nhàn rỗi trong nên kinh tế thành nguồn vốn đầu tư và chỉ TTCK mới có thể đáp ứng được nhiệm vụ đó Vì vậy TTCK tất yếu ra đời
vì nó giữ vai trò quan trọng đối với việc huy động vốn trung va dai han cho
nền kinh tế
Nhận thức rõ việc xây dựng TTCK là một nhiệm vụ chiến lược có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với tiến trình xây dựng và phát triển đất nước, trước yêu cầu đổi mới và phát triển kinh tế, phù hợp với các điều kiện kinh tế — chính trị và xã hội trong nước và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở tham khảo có chọn lọc các kinh nghiệm và mô hình TTCK trên thế giới Ngày 28/11/1996 Uỷ Ban Chứng Khoán nhà nước được thành lập với trọng trách là thiết lập TTCK ở VN với những cơ chế hoạt động phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của Việt Nam Sự ra đời của TTCK Việt Nam được đánh dấu bằng việc vận hành Trung tâm giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh ngày
20/07/2000
1.4.2 Sự phát triển của TTCK Việt Nam
Sau 7 năm ra đời và hoạt động TTCKVN đã đạt được những thành tựu
to lớn Xét về những thành tựu trong sự quản lý của nhà nước thì TTCK đã có Luật Chứng khốn và một hệ thống các văn bản pháp lý luôn được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện của Việt Nam, Uỷ Ban Chứng Khoán được giao
Trang 16-15-chức năng quản lý của nhà nước trực tiếp quản lý và giám sát hoạt động chứng
khoán trên TTCK theo quy định của pháp luật Hai Trung tâm chứng khoán
đang chuyển đổi theo hướng chuyên nghiệp hoá và hiện đại hố hệ thống máy móc để phục vụ tốt nhất cho việc giao dịch chứng khoán với khối lượng lớn Hơn nữa nhà nước và chính phủ rất quan tâm đến công tác đào tạo các cán bộ hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán nhằm bổ sung nguồn nhân lực đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng để vận hành và phát triển TTCK
công ty —*®— HOSE —®— HASTC
160 140 120 100 80 60 40 20 10 0 ~ s 20 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Nam
Hình I.I: Số lượng các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam
giai đoạn 2001-2007
(Nguồn: Công ty cổ phần chứng khoán FPT)
* TTCK Việt Nam năm 2006 [7].[10]
Năm 2006 là năm có một khơng hai trong lịch sử chứng khoán Việt Nam bởi hoạt động chứng khốn sơi động và mức tăng trưởng mạnh mẽ của TTCK Việt Nam VN- ¡index cao nhất năm được xác lập ở mức 809,86 điểm và HASTC- index nỗ lực chạm mốc 260 điểm Xét về mức vốn hoá cổ phiếu, toàn bộ thị trường chứng khoán Việt Nam với 193 cổ phiếu vào phiên cuối năm đã lên tới 220 nghìn tỉ đồng tương đương với 13,8 tỉ USD Năm 2006 cịn trở nên khơng thể quên bởi một loạt kỉ lục khác, do sự ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp mà các doanh nghiệp ồ ạt lên sàn trong tháng 12/2006 khiến sự
Trang 17-bùng nổ của các loại chứng khoán Song hành với những cổ phiếu mới chào
sàn là hàng loạt các công ty xin phép UBCK niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch và một con số kỉ lục các cơng ty chứng khốn được thành lập
* TTCK Việt Nam năm 2007 [7]
Nếu như 2006 là một năm lịch sử TTCK Việt Nam không thể quên bởi hàng loạt các con số ấn tượng trên thì 2007 lại là một năm TTCK biến đổi về
“chất” Năm 2007 TTCK Việt Nam đã đạt được những thành công đáng kể: Quy mô hoạt động của thị trường không ngừng được mở rộng với sự xuất hiện
của nhiều loại cổ phiếu, trái phiếu mới được niêm yết Các chủ thể trên thị trường như các tổ chức niêm yết, các công ty chứng khoán, các nhà đầu tư đã thực sự thích nghi với môi trường hoạt động của một thể chế tài chính bậc cao
đó là TTCK Giữa năm 2007 trung tâm giao dịch chứng khốn TPHCM chính thức dược chuyển đổi thành Sở giao dịch chứng khoán TPHCM đồng thời thực
hiện giao dịch khớp lệnh liên tục từ ngày 30/07/2007 và từng bước triển khai giao dịch nhập lệnh từ xa để đáp ứng với nhu cầu thị trường đang phát triển
Bang 1.1: Kết quả hoạt động TTCK Việt Nam năm 2006, 2007và quí 1/2008
STT Khoản mục Năm 2006 | Năm 2007 | Quí I/2008
1 Tổng giá trị vốn hoá thị 22% GDP | 43,7% GDP 25%GDP
trường (493.000 tỷ) | (307.000 tỷ)
2 Số lượng công ty chứng 2 | 80 | 87 khốn (cơng ty)
Chứng khoán niêm yết 195 253 268
4 | Sốlượng tà khoản(TK) 86.184 327.000 365.061
5 VN-index: - cao nhat 809,86 1175 (12/3) 921,07
- thấp nhất 39105 | 741,27 (2/1) | 460,04
(Nguồn: Công ty cổ phần chứng khoán FPT)
Trang 18-17-Số lượng các cơng ty chứng khốn tăng nhanh từ 22 công ty năm 2006
lên 80 công ty vào cuối năm 2007 Số lượng cơng ty chứng khốn tăng, thị phần ngày càng bị chia nhỏ nhưng hoạt động của phần lớn các công ty đã đi vào ổn định và tuân thủ những qui định pháp luật về chứng khoán và TTCK cũng như theo sự định hướng, sự chỉ đạo của UBCK Nhà nước Năm 2007 các công ty đã thận trọng hơn trong việc niêm yết chứng khoán và xác định mục tiêu tham gia TTCK tập trung để nhằm mục tiêu huy động nguồn vốn dài hạn Tuy vậy số lượng chứng khoán được niêm yết trên cả 2 trung tâm chứng khoán đạt 253 chứng khoán tăng 29,7% với năm 2006 Theo báo cáo về kết quả kinh doanh của các công ty niêm yết năm 2007 thì phần lớn các cơng ty đều đạt và vượt kế hoạch đề ra thậm chí nhiều cơng ty vượt gấp nhiều lần kế hoạch ban đầu
Sự gia tăng số lượng cổ phiếu niêm yết trên thị trường, cùng với sự ra đời của hàng loạt các cơng ty chứng khốn mang đến những dịch vụ tiện ích
đã thu hút được số lượng lớn các nhà đầu tư cá nhân, tổ chức trong và ngoài
nước Đến cuối năm 2007 toàn thị trường đã có tổng cộng 327.000 tài khoản
giao dịch chứng khoán tại các cơng ty chứng khốn (tăng 240.816 tài khoản
so với cuối năm 2006) Trong đó đặc biệt là có sự đầu tư của các tổ chức tài
chính lớn trong khu vực và trên thế giới như JP Morgan, Merrill Lynch Citigroup Hơn nữa so với các năm trước, năm 2007 các nhà đầu tư đã trưởng thành và ngày càng tỏ ra chuyên nghiệp hơn Tâm lý đầu tư theo phong trào đã
giảm đáng kể góp phần tạo ra sự ổn định cho thị trường * TTCK Việt Nam năm 2008 [8],[9]
Trong bối cảnh một nền kinh tế vĩ mô đang có những chuyển biến khơng tốt từ cuối năm 2007, TTCK Việt Nam cũng chịu những ảnh hưởng xấu
* Lạm phát trở thành mối lo ngại hàng đầu của nền kinh tế Tính bình qn
ba tháng đầu năm 2008 CPI đã tăng 16,37% và tính đến tháng 4 thì CPI là
11,6%
Trang 19-18-* Thị trường tài chính tiền tệ bi thắt chặt để làm giảm lạm phát lại gây ảnh
hưởng xấu tới thị trường và các nhà đầu tư
* USD giảm mạnh so với VND, Xuất khẩu gặp nhiều khó khăn Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) tiếp tục cắt giảm lãi suất, thị trường Mỹ tiếp tục suy thoái gây ảnh hưởng thị trường chung thế giới và xuất nhập khẩu của nước ta
* Tăng trưởng GDP bị ảnh hưởng Theo số liệu của tổng cục thống kê thì
GDP q 1/2008 tăng 7,4% so với cùng kỳ năm 2007 trước bối cảnh tình hình
lạm phát tăng cao thì kiểm chế lạm phát là mục tiêu hàng đầu để thị trường tài chính khơng rơi vào khủng hoảng và đảm bảo sự phát triển dài hạn của nền
kinh tế
s Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn tăng Với 5,4 tỷ USD được bổ sung trong quí 1 nhưng nguồn vốn này chủ yếu đầu tư cho lĩnh vực bất động sản vì vậy khơng ảnh hưởng tích cực tới TTCK
Do tác động của các yếu tố vĩ mô trên, TICKK Việt Nam năm 2008 theo đà suy giảm cuối năm 2007 đã tiếp tục tụt dốc VN-index cao nhất chỉ đạt 921,04 điểm và thấp nhất chạm mốc 460,04 điểm vào giữa tháng 5 năm 2008 Tâm lý các nhà đầu tư là rút tiền về, bán chứng khoán ra thị trường với số
lượng lớn càng làm cho tình hình xấu đi và không đầu tư thêm chứng khốn
mới Trước tình hình suy giảm của thị trường và chứng khốn dần mất tính thanh khoản, Uỷ ban chứng khốn Nhà nước đã có sự điều chỉnh biên độ giao dịch để hạn chế sự suy thoái của thị trường Tuy nhiên những ảnh hưởng đó chưa đủ để vực dậy một thị trường chịu quá nhiều ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh tế Trên cơ sở đó, dự báo thị trường tiếp tục còn tụt dốc trong các tháng
tiếp theo của nam 2008 [8]
Trang 20điểm 1200 1000 800 600 400 200 0 e 2s te oo © Sk = oT Q sự Sogo @G g oO Sẻ 6 s 6-Eep 6-Juị é
Hình 1.2 VN-index của TTCK Việt Nam giai doan 2006- 20/5/2008 (nguồn: Tổng kết từ các phiên giao dịch của TTCK Việt Nam trên Uỷ ban
chứng khốn nhà nưóc)
1.4.3 Vài nét về TTCK trong ngành dược phẩm Việt Nam [27], [28], [39] Năm 2007 là năm đầu tiên VN là thành viên chính thức của WTO, tốc
độ tăng trưởng kinh tế GDP đạt 8,5% trong đó ngành Dược là một ngành có mức tăng trưởng khá cao Mức tăng trưởng ổn định là 16%, năm 2007 tổng giá trị tiền thuốc sử dụng đạt 1114,34 triệu USD nâng tiền thuốc bình quân đầu người lên 12,69 USD/người/năm Mặc dù giá trị thuốc nhập khẩu tăng để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của người dân, nhưng thuốc sản xuất trong
nước cũng chiếm tới 560.98 triệu USD
Các doanh nghiệp Dược sản xuất trong nước đã hết sức nỗ lực trong năm bản lề 2007 để có thể nhanh chóng hội nhập vào nên kinh tế mở khi VN bước vào một sân chơi có nhiều cạnh tranh khốc liệt
Trang 21Nghìn USD 1,200,000 1,114,340 956,353 817,396 1,000,000 777,450 800,000 + 600,000 600,995 650,180 400,000 417,361 457128 = 200,000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Nam
|—® Tổng giá trị tiền thuốc —®— Trị giá nhập khẩu |
Hình 1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh ngành Dược giai đoạn 2001-2007 (Nguồn: Cục quản lý Dược Việt Nam)
Tuy cổ phần hoá chậm hơn các ngành khác 7 năm nhưng ngành Dược
vẫn luôn phát triển ổn định và bên vững Theo xu hướng chung của nền kinh
tế, nhận thấy rõ sự cần thiết phải tham gia vào TTCK với mục đích lớn nhất là huy động vốn trung và dài hạn, cuối tháng 12/2006 ba doanh nghiệp dẫn đầu ngành công nghiệp Dược Việt Nam đã đồng loạt niêm yết cổ phiếu trên Trung
tâm giao dịch chứng khốn Tp.HCM Đó là Cơng ty Cổ phần Dược Hậu
Giang, Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Y tế Domesco và Công ty Cổ phần Imexpharm Cổ phiếu của ba công ty này tuy giá khá cao so với cổ phiếu các
ngành khác nhưng lại nhận được sự quan tâm đặc biệt của các nhà đầu tư Khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO, Ngành Dược được các chuyên
gia kinh tế đánh giá là một ngành có mức tăng trưởng khá cao và tiềm năng phát triển lớn Hơn nữa do tính chất đặc biệt về hàng hóa sản xuất kinh doanh là thuốc nên sự phát triển của ngành Dược ít chịu ảnh hưởng của sự thay đổi của thị trường Cùng với sự phát triển của đất nước, nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của người dân tăng lên đồng nghĩa với thị trường tiêu thụ thuốc sẽ ngày càng mở rộng Khơng chỉ vì thế mà các nhà đầu tư rất quan tâm đến cổ phiếu
Trang 22-21-ngành Dược mà cịn vì tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của 03 doanh nghiệp năm từ năm 2005 đến 2007 có mức tăng trưởng vượt bậc Theo những bước phát triển thăng trầm của TTCK Việt Nam năm 2007 cổ phiếu của ba
công ty vẫn luôn giữ được biên độ ổn định và không chịu quá nhiều ảnh hưởng
tiêu cực của biến động thị trường
Ngoài ba doanh nghiệp trên tham gia vào thị trường chứng khốn tập trung thì cịn một hệ thống các doanh nghiệp dược phẩm đã hoàn thành xong
tiến trình cổ phần hoá và đang tham gia vào thị trường chứng khoán OTC Thị
trường OTC trong ngành Dược phẩm cũng diễn ra rất sơi động Tính đến thời điểm hiện nay đã có 14 doanh nghiệp Dược trong cả nước tham gia thị trường
OTC và đã đạt được những kết quả rất tốt như công ty Cổ phần Traphaco, Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Nam Dược, Công ty Cổ Phần Dược phẩm Hà tây, Vimedimex II, công ty Dược Cửu Long, cơng ty Dược Phẩm 3/2, nhìn chung nhóm cổ phiếu của cơng ty này mới chỉ được giao dịch trong nội bộ của
công ty phát hành và trong ngành Dược, tuy nhiên nó cũng đã thu hút được rất
nhiều vốn đầu tư dài hạn giúp cho bản thân các công ty có thêm nguồn vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh [39]
Tuy còn rất mới song số lượng công ty cổ phần Dược tham gia TTCK cũng là con số đáng kể TTCK đã thể hiện là một kênh huy động vốn dài hạn
giúp các doanh nghiệp Dược có thêm nguồn kinh phí để thực hiện những
chiến lược kinh doanh của mình
Trang 23-22-1.5 MỐI LIÊN QUAN GIỮA CỔ PHẦN HOÁ VÀ THỊ TRƯỜNG CHÚNG KHOÁN
Bất kì một thị trường nào cũng cần phải có hàng hố để trao đổi, bn
bán TTCK cũng vậy, hàng hoá của TTCK là các chứng khốn do các cơng ty
cổ phần phát hành Như vậy công ty cổ phần là một chủ thể hàng hố lớn nhất của TTCK Cơng ty cổ phần phát hành 2 loại chứng khoán là cổ phiếu và trái phiếu công ty, đây là hai loại hàng hố có chủng loại phong phú và hấp dẫn nhất trên TTCK
Công ty cổ phần gắn liền với TTCK như là hai mặt của q trình xã hội hố của lực lượng sản xuất Từ nhu cầu xã hội hoá lực lượng sản xuất mà Công ty cổ phần ra đời Nếu như công ty cổ phần phát hành các chứng khoán
làm nảy sinh nhu cầu giao dịch trên TTCK, giúp phong phú thêm hàng hoá trên TTCK và làm TTCK phát triển sôi động Số lượng, chất lượng và sự phát
triển của CTCP là yếu tố quyết định giúp TTCK duy trì và phát triển Thì ngược lại, TTCK ra đời làm cho Công ty cổ phần phát triển tốt hơn từ đó đẩy
nhanh tiến trình CPH của các Doanh nghiệp Nhà nước TTCK và Công ty cổ
phần quan hệ với nhau rất chặt chẽ, TTCK cần Công ty cổ phần như một nguồn cung cấp hàng hoá, cịn Cơng ty cổ phần cần TTCK như là kênh huy động vốn và giao dịch hàng hố Khơng những thế người đầu tư lại có thể thu hồi vốn đầu tư của mình bất cứ lúc nào thông qua TTCK [19]
1.6 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU KHẢO SÁT
1.6.1 Khái niệm [23]
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá
tồn bộ q trình và kết quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp
Trang 24-23-1.6.2 Nhiệm vụ của phân tích HĐKD [23]
Để trở thành công cụ quan trọng của quá trình nhận thức hoạt động
kinh doanh ở doanh nghiệp và là cơ sở cho việc đưa ra các quyết định kinh
doanh đúng đắn Phân tích HĐKD có những nhiệm vụ cụ thể sau:
® Kiểm tra đánh giá hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng
® Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây ra các ảnh hưởng đó
® Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục các tồn tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh
@ Xay dung cac phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định
1.6.3 Các chỉ tiêu phân tích [23], [25] a/ Tình hình sử dụng vốn
- Tăng trưởng vốn CSH
- Các hệ số khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán ngắn hạn - Khả năng thanh toán nhanh
- Các tỷ số đòn bẩy tài chính
- Hệ số nợ trên Vốn CSH - Hệ số nợ trên tổng tài sản - Vốn CSHI tổng tài sản b/ Doanh thu
- Tăng trưởng doanh thu và doanh thu hàng sản xuất - Các tỷ số năng lực hoạt động:
- Vòng quay hang tôn kho
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ
- Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản c/ Loi nhuận
- Tang trưởng lợi nhuận
Trang 25-24 Các tỷ suất lợi nhuận :
- LNST! Doanh thu thuần
- LNSTIVSH
- LNST/tong tai san
- LN từ hoạt động sản xuất kinh doanh(Doanh thu thuần d/ Thị phần
D
* Công thức TP= 7T (1)
Trong đó:
- TP: thị phần
- D: Doanh thu thuần
- T: Téng giá trị tiền thuốc toàn thị trường * Đơn vị: % e/ Tỷ số giá trị thị trường [25], [39] *T lệ chỉ trả cổ tức C Công thức: T= E (2) Trong đó: T: Tỷ lệ chỉ trả cổ tức
C: Cổ tức mỗi cổ phân thường E: thu nhập mỗi cổ phần
Tỷ lệ này cho biết doanh nghiệp chỉ trả phần lớn thu nhập cho cổ đông hay giữ lại để tái đầu tư
Trang 26-25 EPS: thu nhập mỗi cổ phần - L: Lợi nhuận sau thuế - C: Cổ tức ưu đãi (nếu có)
- §: Số lượng cổ phần thường đang lưu hành Don vi: Nghìn đồnglcổ phiếu
EPS là một chỉ số nhằm đánh giá bản thân công ty tạo khả năng sinh lời từ đồng vốn của cổ đơng đóng góp Đây là chỉ số đánh giá trực tiếp phản ánh
tình hình nội tại của công ty về khả năng tạo ra lợi nhuận ròng trên một cổ phần mà cổ đơng đóng góp vốn chứ khơng phụ thuộc lên hay xuống giá cổ phiếu công ty trên TTCK Chỉ số EPS càng cao thì cơng ty tạo ra lợi nhuận cổ
đông càng lớn và ngược lại
Ý nghĩa: EPS là yếu tố quan trọng nhất quyết định giá trị của cổ phiếu
bởi vì nó đo lường sức thu nhập chứa đựng trong một cổ phiếu Hay nói cách
khác nó thể hiện thu nhập mà nhà đầu tư có được do mua cổ phiếu * Hệ số giá trên thu nhap (P/E)
P
*Công thức: P/IE= E (4)
Trong do:
- P/E:Hệ số giá trên thu nhập - P: gid thị trường mỗi cổ phiếu - E: EPS của 12 tháng gần nhất
Tỷ số này cho biết thị trường sẵn sàng trả bao nhiêu cho mỗi đô la lợi nhuận của doanh nghiệp Thể hiện cổ phiếu của công ty đắt hay rẻ hơn so với
thu nhập
1.7 VÀI NÉT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
BA DOANH NGHIỆP DƯỢC THAM GIA TTCK TẬP TRUNG
1.7.1 Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang [18],|35]
Tiền thân của công ty cổ Phần Dược Hậu Giang là Xí nghiệp Dược
Phẩm 2/9 thành lập ngày 2/9/1974 tại huyện U Minh, tỉnh Cà Mau thuộc Sở Y
Trang 27-tế khu Tây Nam bộ Sau 33 năm hình thành và phát triển công ty đã đổi tên 06 lần để phù hợp với định hướng của Nhà Nước Ngày 02/09/2004 Công ty Cổ Phân Dược Hậu Giang chính thức đi vào hoạt động theo quyết định số 2405/QĐ-CT.UB ngày 05/08/2004 của UBND thành phố Cần Thơ về việc chuyển đổi Xí nghiệp Liên hiệp Dược Hậu Giang thành công ty cổ phần với vốn điều lệ ban đầu là 80 tỷ đồng
1.7.2 Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Y tế Domesco [17], [33]
Công ty được thành lập từ tháng 07/1985 với tên gọi là Công ty vật tư
thiết bị y tế trực thuộc Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp Trong 20 năm hoạt động, để phù hợp với định hướng của ngành Dược cũng như của Nhà nước, công ty đã 07 lần đổi tên Năm 2003 DMC thực hiện cổ phần hố trong đó Nhà nước nắm giữ trên 51% vốn điều lệ Ngày 01/01/2004 cơng ty chính thức đi vào hoạt động với tên gọi là Công ty Cổ Phần xuất nhập khẩu Y tế Domesco theo quyết định số 144/QĐ.UB.TL ngày 27/11/2003 của UBND tỉnh Đồng Tháp
Công ty chính thức niêm yết cổ phiếu trên Trung tâm chứng khoán Tp.HCM vào ngày 25/12/2006
1.7.3 Công ty Cổ Phân Dược Phẩm Imexpharm [21], [36]
Tiền thân của IMP là xí nghiệp liên hiệp Dược Đồng Tháp, trực thuộc Sở Y tế Đồng Tháp, được thành lập theo quyết định số 284/TCCQ ngày
28/09/1983 của Sở Y tế Đồng Tháp
Sau 04 lần đổi tên để phù hợp với định hướng của Nhà Nước, tháng 07/2001 thực hiện chủ trương cổ phần hoá của nhà nước công ty đổi tên từ Công ty Dược Phẩm Trung Ương 07 thành Công ty Cổ phần Dược Phẩm Imexpharm theo quyết định số 907/QĐTg ngày 25/07/2001 với vốn Điều lệ là 22 tỷ đồng
IMP là công ty đầu tiên trong tổng công ty Dược tiến hành Cổ phần hoá và cũng là doanh nghiệp Dược đầu tiên niêm yết cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp.HCM theo quyết định
Trang 28-27-số 76/ UBCK- GPNY do chủ tịch Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp ngày 15/11/2006
Bảng 1.2: Thời gian cổ phần hoá và tham gia TTCK tập trung
của ba doanh nghiệp
STT | Công ty Thời gian CPH Thời gian tham gia TTCK tập trung
1 DHG 05/08/2004 21/12/2006
2 DMC 01/01/2004 25/12/2006
3 IMP 25/07/2001 15/11/2006
Như vậy ta có thể nhận thấy rằng cả ba doanh nghiệp tuy thời gian cổ
phần hoá khác nhau nhưng có cùng thời gian tham gia TTCK tập trung Vì vậy hoạt động chứng khoán của chúng có những nét tương đồng nhau
Trang 29-28-PHAN II
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng, nội dung và thời gian nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Ba doanh nghiệp Dược tham gia TTICK tập trung
* Công ty Cổ Phần Dược Hậu Giang
* Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco * Cong ty Cổ Phần Dược phẩm Imexpharm
* Các số liệu trong bảng báo cáo tài chính, Bảng cân đối kế toán của ba
doanh nghiệp giai đoạn 2005-2007
* Các số liệu trong Bản Cáo Bạch, bản thuyết minh báo cáo tài chính và
báo cáo lưu chuyển tiền tệ của ba doanh nghiệp năm 2007
* Các số liệu về giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM năm 2007
2.1.2 Địa điển nghiên cứu
Bộ môn Quản Lý và Kinh tế Dược, trường Đại Học Dược Hà Nội 2.1.3 Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 01/ 2008 đến tháng 05/2008
2.1.4 Các chỉ tiêu nghiên cứu
Dựa vào các chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh, đề tài tiến hành khảo sát những chỉ tiêu sau được trình bày ở sơ đồ dưới đây:
Trang 30
Các chỉ tiêu phân tích hoạt
động kinh doanh
Hình 2.1 Sơ đô các chỉ tiêu nghiên cứu 2.2 Phương pháp nghiên
cứu 2.3.1 Phuong pháp chon mau
Chọn mẫu khơng xác xuất có mục đích phù hợp với mục tiêu của đề tài và dựa
trên hai tiêu chí sau:
2.3.2 Phương pháp nghiên cứu
> Phuong pháp hồi cứu > Phương pháp chuyên gia > Phương pháp phân tích kinh tế 2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu - 30 - Tình Doanh Lợi Thị Tỷ số
_ | hình sử thu nhuận phần giá trị
dụng thị
vốn trường
Tăng Tăng Tăng Cổ tức
trưởng trưởng trưởng
vốn doanh lợi
thu nhuận EPS Hệ số
khả năng Tỷ số
thanh năng Tỷ số P/E
toán lực hoat khả năng động sinh lợi
Tỷ số địn bẩy
tài chính
Trang 31Kết quả được xử lý bằng phương pháp thống kê và giá cổ phiếu được
tính theo phương pháp trung bình Xử lý bằng phan mém Microsoft Excel for
Window 2003
2.3.4 Trinh bay két qua
- Trình bày bằng phần mềm Microsoft Word 2003 for Window
- Báo cáo bằng phần mềm Microsoft Power Point 2003 for Window
Trang 32-31-PHAN III
KET QUA KHAO SAT VA BAN LUAN
Tham gia TTCK tập trung, cả ba doanh nghiệp sẽ phải chịu những ảnh hưởng tích cực cũng như tiêu cực của các thể chế và quy luật hoạt động trên
TTCK Khố luận phân tích hoạt động kinh doanh của ba doanh nghiệp Dược tham gia TTCK tập trung thông qua một số chỉ tiêu sau:
3.1 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN 3.1.1 Tăng trưởng vốn chủ sở hữu
Sự thay đổi vốn CSH là yếu tố đầu tiên và dễ dàng nhận thấy ở các doanh nghiệp mới tham gia TTCK tập trung Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp
d/ Tăng trưởng vốn CSH
Bảng 3.1 Tăng trưởng vốn CSH của ba doanh nghiệp trước và sau Đơn vị: Tỷ đồng
DHG DMC IMP
Chỉ Trước % 'Trước % Trước %
tiêu 2007 lên tăng 2007 lên tăng 2007 lên tăng
sàn | trưởng sàn | trưởng sàn | trưởng
Vốn diéu | 200,000 | 80,000 | 150,00 | 137,699 | 80,00 | 28,26 | 116,59 | 64,00 | 82,17 lệ Vốn CSH 651,57 | 170,44 | 282,28 | 461,98 | 156,28 | 195,61 | 493,60 | 232,80 | 112.03 Thang du - 9 | 378,76 0 229,27 | 36,00 | 536,86 | 175,74 | 32.03 | 448,84 von cô phan
Nhận xét:
Từ bảng 3.1 ta có biểu đồ sau:
Trang 33300 250 195.61 200 150 2 112.03 % 150 Y 82.17 100 2 | Y 28.26 50 DHG DMC IMP Công ty Fa Vốn điều lệ Vốn CSH
Hình3.I: Mức tăng trưởng vốn điều lệ và vốn CSH
Từ biểu đồ trên ta thấy, sau khi tham gia và hoạt động trên TTCK tập
trung, cả 03 doanh nghiệp đều có sự tăng vốn điều lệ với tỷ lệ rất lớn: DHG tăng 150%, DMC tăng 28,26% và IMP tăng 82,17%
Do niêm yết cổ phiếu ra công chúng thặng dư vốn cổ phần của 03
doanh nghiệp có mức tăng trưởng rất cao so với lúc chưa lên sàn DHG tăng
378,76 tỷ đồng, DMC có mức tăng trưởng lớn nhất đạt 536,86% dat 229,27 ty và IMP tăng trưởng 48,84% đạt 175,74 tỷ đồng
Sự gia tăng của vốn diéu lé va thang dư vốn cổ phần là nguyên nhân chính tạo nên sự tăng vốn CSH Mức tăng trưởng vốn CSH của DHG là lớn nhất đạt 282,28% và thấp nhất là IMP tăng 112,03%
bị Đầu tư dài hạn
Như vậy qua việc phát hành cổ phiếu ra cơng chúng thì cả 03 doanh nghiệp đều huy động được một nguồn vốn rất lớn tồn tại dưới dạng vốn chủ sở hữu Có được số tiền này cả 03 doanh nghiệp sẽ có thêm vốn để đầu tư vào TSCĐ, vào hệ thống phân phối để mở rộng sản xuất kinh doanh Từ số tiền đã
huy động được 03 doanh nghiệp đã có kế hoạch đầu tư vào các dự án kinh
doanh, cụ thể được trình bày ở các bảng sau:
Trang 34-33-* Danh mục đầu tư của DMC
Bảng 3.2 Danh mục đâu tr của DHG
Số tiên STT Tên dự án (tỷ đông)
1 | Đầu tr xây dựng nhà máy mới 123,215
2| Xây kho Tân Tạo 25,161
3 Xây dựng hệ thống bán hàng tại các chỉ nhánh trong cả| 33.483 nước
4| Công ty chế biến tảo Vĩnh Hảo 3,6
5 Công ty bao bì sạch Vĩnh Tường 20
6 Mua cổ phiếu các công ty Dược 33,15
7| Công ty con DHG travel 3
8 Công ty con bao bi 5
9 Công ty nuôi trồng chế biến Dược liệu 3
Tổng 273,76
Trong đó hạng mục đầu tư 4,5,6 đã hoàn thành và có tổng giá trị là
56,76 tỷ Các hạng mục cịn lại có vốn đầu tư là 217 tỷ đang trong giai đoạn hoàn thành
* Danh mục đầu tư của DMC
Bảng 3.3 Danh mục đâu tư của DMC
Vốn đầu tư STT Tén du an (ty dong)
1 | Góp vốn vào cơng ty cổ phần Dược DOMEDIC 9,0 2| Góp vốn vào nhà máy thức ăn thuỷ sản 45,0 3! Đầu tư nhà máy chiết xuất Dược liệu 57,0
4 | Đầu tư xưởng sản xuất thuốc Non Beta- lactam 67.0
Tổng 178,0
Trang 35
-34-Kết quả thực hiện: góp vốn vào công ty cổ phần Dược DOMEDIC là 9,0 tỷ Còn các dự án khác đang trong giai đoạn hoàn chỉnh hồ sơ và mời thầu Số
tiền thu được do phát hành cổ phiếu chưa sử dụng được tạm dùng vào việc:
v⁄ Trả nợ vay ngân hàng : 71,7 tỷ * Đầu tư tài chính : 10 tỷ * Gửi ngân hàng : 60 ty *⁄ Bổ sung vốn lưu động : 51,59 tỷ
Ngồi ra DMC cịn có các dự án đầu tư tới 2015 với mục tiêu đến 2015
phát triển DMC thành một tập đoàn hùng mạnh từ * Danh mục đầu tư của DMC
Bảng 3.4 Danh mục đầu tư của IMP
STT Tên dự án Von (tỷ đồng)
1 | Đầu tư xây dựng nhà máy Cephalosporin 106 2 | Đầu tư vào trung tâm bảo tồn và phát triển Dược liệu
Đồng Tháp Mười Đầu tư nhà máy sản xuất nguyên liệu 20
Dược
3 | Đầu tư vào hệ thống phân phối sản phẩm 20
4 | Nâng cấp thiết bị hiện đại cho các nhà máy đã có 10
Tổng ¬ 156
Nhận xét:
Qua các danh mục đầu tư ở trên ta thấy DHG là doanh nghiệp đầu tư
dài hạn nhiều nhất là 273,76 tỷ, sau đó đến DMC với 178,0 tỷ và ít nhất là
IMP 156 tỷ Điều đó cho thấy ba doanh nghiệp đã có hướng đầu tư vào tài sản đài hạn, dịch chuyển dần nguồn vốn đang tồn tại phần lớn dưới dạng tiền mặt và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn sang TSCĐ để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và cơ cấu lại tài sản cũng như nguồn vốn
Trang 36-35-Sự tăng trưởng vốn CSH ở trên đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ba doanh nghiệp mà cụ thể ở tỷ số khả năng thanh toán và tỷ số đòn bẩy
tài chính như sau:
3.1.2 Tỷ số khả năng thanh toán
Tỷ số khả năng thanh toán của 03 doanh nghiệp được tổng hợp từ bản cân đối kế toán và báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh, và kết quả được trình bày ở bảng dưới đây
Bảng 3.5 Tỷ số khả năng thanh toán của ba doanh nghiệp khảo sát
Đơn vị: Lần > Nam Nam
STT | Chitiéu | Cong ty Nam 2007
2005 2006 Kha nang | DHG 1,75 1,13 2,32 , | thanh toan | DMC 1,87 | 1,75 3,49 ngắnhạn | ỊJMP | 203 | 3,72 6,72 Khả năng | DHG 0,27 0.12 1,53 2_ | thanhtoán| DMC 0,15 0,10 1,80 nhanh | {MP | 101 | 1,87 4,58 Nhan xét:
al Hé sé thanh todn ngắn hạn (hệ số thanh toán hiện thời) Từ bảng 3.5 ta có biểu đồ sau: lần OCANWHAOADN DHG DMC IMP Cong ty
@ Nam 2005 GH Nam 2006 0 Nam 2007
Hình 3.2 Khả năng thanh toán ngắn hạn của ba doanh nghiệp
Trang 37-Ta thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của cả ba doanh nghiệp đều tăng trong năm 2007, IMP tăng cao nhất đạt 6,72 và thấp nhất là DHG với khả
năng thanh toán ngắn hạn là 2,32 IMP là doanh nghiệp có khả năng thanh
tốn cao nhất trong ba doanh nghiệp bị Khả năng thanh toán nhanh
Từ bảng 3.5 ta có biểu đồ sau:
0.12 —
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
© DHG DMC 1IMP
Hình 3.3 Khả năng thanh toán nhanh của ba doanh nghiệp
giai đoạn 2005- 2007
Nhìn vào biểu đồ ta thấy năm 2007 khả năng thanh toán nhanh của ba
Nam
doanh nghiệp được tăng lên cao Tăng cao nhất là IMP với 4,58 lần gấp gần
2,5 lần so với năm 2006 và 4,5 lần so với năm 2005 Khả năng thanh toán thấp nhất năm 2007 là 1,53 lần gấp 15 lần so với 2006 và trung bình là DMC với
1,8 lần
Như vậy ta thấy các hệ số thanh toán của 03 doanh nghiệp đều tăng dần từ năm 2005 đến 2007 Điều đó có nghĩa là ba năm vừa qua cả 03 doanh nghiệp càng ngày càng có khả năng thanh tốn cao hơn và bằng giá trị thuần về TSLĐ, tiền mặt và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của mình các doanh nghiệp có thể dễ dàng trang trải các khoản nợ ngắn hạn Đây là một lợi thế cho các doanh nghiệp trong việc vay ngân hàng và tạo được niềm tin cho các nhà đầu tư ngắn hạn cũng như dài hạn
Trang 38-37-3.1.3 Tỷ số đòn bẩy tài chính (/ỷ số cân đối vốn)
Các tỷ số này cho biết mức độ mà doanh nghiệp tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình bằng vốn vay Qua các báo cáo tài chính và bảng cân đối kế toán, các tỷ số địn bẩy tài chính của 03 doanh nghiệp được tổng kết lại như
sau:
Bảng 3.6 Tỷ số đòn báy tài chính của ba doanh nghiệp khảo sát
Chỉ tiêu Công ty Nam 2005 | Nam 2006 | Nam 2007
DHG 0,55 0,65 0,31 Ty sO ng trén | -| tổng tài sản DMC 0,41 0,42 0,22 (lan) IMP | | 0,46 0,32 0,13 DHG 1,23 1,83 0,45 Tỷ số nợ trên DMC 0/71 0,72 0,28 Vốn CSH (lần) IMP 0,87 0,30 0,14 DHG 44.86 35,30 68,99 Vốn CSH trên tổng tài sản DMC 58,62 58,01 78,05 (%) IMP | —ˆ 53,60 76,91 87,45 Nhan xét:
al Ty s6 noltong tai san
Từ bảng 3.6 ta có biểu đồ sau: 0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0 Nam 2005 Nam Nam 2006 Năm 2007
Hình 3.4 Tỷ số nợ trên tổng tài sản của ba doanh nghiệp
Trang 39Ta thấy năm từ năm 2005 đến 2007 tỷ số nợ trên tổng tài sản có xu hướng giảm dần và giảm nhanh nhất là năm 2007 Năm 2007 tỷ số này thấp nhất là IMP chỉ có 0,13 lần,, sau đó đến DMC 2,22 lần và cao nhất là DHG vơi 0,31 lần DMC có tỷ số nợ trên tổng tài sản cao nhất là 0,65 lần vào năm
2006, DHG cao nhất là 0,55 vào năm 2005
bị Tỷ số nợ! vốn CSH Từ bảng 3.6 ta có biểu đồ sau: lần 241 1.8 1.5 1.2 0.9 0.6 0.3 0 DHG DMC IMP Cong ty
QNam 2005 BNam 2006 3 Năm 2007
Hình 3.5 Tỷ số nợ trên vốn CSH của ba doanh nghiệp
Ta thấy tương tự như tỷ số nợ trên tổng tài sản thì tỷ số nợ trên vốn CSH cũng có xu hưởng giảm dân và giảm nhanh hơn tỷ số nợ trên tổng tài sản DHG giảm từ 1,83 năm 2006 xuống còn 0,45 năm 2007, DMC giảm gần 3 lần so vơi 2006 đạt 0,28 lần và năm 2007 thấp nhất là IMP với 0,14 Nguyên nhân chủ yếu là do sự tăng lên của vốn CSH do phát hành cổ phiếu ra công chúng nên làm giảm tỷ số nợ trên vốn CSH
Trang 40-39-cl Tỷ số tự tài trợ (Vốn CSH!tổng tài sản) Từ bảng 3.6 ta có biểu đồ sau: 100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 %
Nam 2005 Năm2006 Nam 2007 ym
@DHG RDMC GIMP
Hình 3.6 TỶ số tự tai trợ của ba doanh nghiệp
Năm 2007 cả 03 doanh nghiệp đều có tỷ số tự tài trợ tăng cao Trong đó tốc độ tăng của DHG cao nhất gấp I,95 lần so với năm 2006 Nhưng lại thấp nhất trong 03 doanh nghiệp, IMP cao nhất là 87,45% Tỷ số này tăng là do mức tăng khá cao của vốn CSH Trong khi nợ phải trả lại không tăng mà có xu hướng giảm Vốn đầu tư của CSH tăng do niêm yết cổ phiếu để huy động vốn và thặng dư vốn cổ phần cũng tăng đáng kể Như vậy bằng vốn chủ sở hữu của
mình doanh nghiệp có khả năng tự tài trợ cho các hoạt động kinh doanh của
mình mà khơng phải phụ thuộc vào bên ngồi
Qua phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính ta thấy năm 2007 cả 03 doanh
nghiệp do tăng được một nguồn vốn lớn từ việc chào bán cổ phiếu ra công
chúng nên đã có thêm nhiều vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh mà không phải vay thêm các khoản nợ Nợ vay giảm cùng với việc tăng tổng tài sản cũng như vốn CSH là nguyên nhân gây nên tỷ số nợ trên vốn CSH và tỷ số nợ trên tổng tài sản giảm còn tỷ số tự tài trợ lại cao Ba doanh nghiệp có được điểu đó là do huy động được một nguồn vốn lớn từ việc niêm yết cổ phiếu Chính vì vậy tăng được khả năng tự chủ và giảm hệ số địn bẩy tài chính