1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khảo sát cách sử dụng thuốc chống ung thư tại khoa phụ ung thư bệnh viện phụ sản trung ương

57 679 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 861 KB

Nội dung

Sử dụng thuốc điều trị ung thư phức tạp hơn so với nhiều thuốc khác do các vấn đề về an toàn và rủi ro. Sai sót về thuốc đối với các thuốc điều trị ung thư có thể đặc biệt nghiêm trọng do rất nhiều thuốc có chỉ số điều trị hẹp; độc tính cao dù ở liều điều trị. Tại Việt Nam, chưa có một hướng dẫn cụ thể về kê đơn, pha chế và thực hiện thuốc điều trị ung thư.

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI NGUYỄN THÙY GIANG KHẢO SÁT CÁCH SỬ DỤNG THUỐC CHỐNG UNG THƯ TẠI KHOA PHỤ UNG THƯ BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ HÀ NỘI- 2014 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI NGUYỄN THÙY GIANG KHẢO SÁT CÁCH SỬ DỤNG THUỐC CHỐNG UNG THƯ TẠI KHOA PHỤ UNG THƯ BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ Người hướng dẫn: 1. ThS. Trịnh Trung Hiếu 2. ThS. Thân Thị Hải Hà Nơi thực hiện: 1. Bộ môn Dược lâm sàng- Trường Đại học Dược Hà Nội 2. Bệnh viện Phụ sản Trung Ương HÀ NỘI – 2014 Lời cảm ơn Lời đầu tiên, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thầy: ThS.Trịnh Trung Hiếu – Bộ môn Dược lâm sàng, Trường Đại học Dược Hà Nội, ThS.Thân Thị Hải Hà – Khoa Dược Bệnh viện Phụ sản Trung Ương và ThS.Cao Thị Bích Thảo – Bộ môn Dược lâm sàng, Trường Đại học Dược Hà Nội đã trực tiếp động viên, hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của bộ môn Dược lâm sàng Trường Đại học Dược Hà Nội – những người thầy luôn sẵn sàng chia sẻ những khó khăn, vướng mắc của tôi trong quá trình học tập cũng như quá trình làm khoá luận. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến toàn thể các bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, cán bộ công nhân viên đang công tác tại khoa Dược, khoa Phụ Ung thư, phòng Kế hoạch tổng hợp đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Cuối cùng, khoá luận tốt nghiệp của tôi sẽ không thể hoàn thành nếu thiếu sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè. Cảm ơn những người bạn luôn sát cánh, sẻ chia với tôi trong mọi hoàn cảnh và đặc biệt cảm ơn bố mẹ đã luôn bên con trong suốt cuộc đời. Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thùy Giang MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 40 Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ASHP (American Society of Health-System Pharmacists) Hội Dược sĩ Mỹ ASCO (American Society of Clinical Oncology) Hội Ung thư lâm sàng Mỹ BCCA (British Columbia Cancer Agency) Cơ quan Ung thư British Columbia BSC (Biological safety cabinet) Tủ an toàn sinh học CAPhO (Canadian Association of Pharmacy in Oncology) Hội Ung thư Dược Canada COSA (Clinical Oncological Society of Australia) Hội Ung thư lâm sàng Úc ISOPP (International Society of Oncology Pharmacy Practicioners Standards Committee) Hiệp hội Quốc tế của Ủy ban tiêu chuẩn thực hành Dược NIOSH (National Institute for Occupational Safety and Health) Viện an toàn lao động và sức khỏe quốc gia Mỹ OSHA (Occupational Safety and Health Administration) Cục an toàn lao động và sức khỏe Mỹ SHPA (Society of Hospital Pharmacists of Australia) Hội Dược sĩ bệnh viện Úc Danh mục các bảng Bảng 2.1. Phân loại sai lệch trong sử dụng thuốc Bảng 3.1. Đặc điểm về chẩn đoán của bệnh nhân trong nghiên cứu Bảng 3.2. Tỉ lệ các thuốc điều trị ung thư được chỉ định trong bệnh án Bảng 3.3. Đặc điểm chỉ định đường dùng các thuốc điều trị ung thư được chỉ định Bảng 3.4. Đặc điểm lựa chọn dung môi pha loãng cho các thuốc điều trị ung thư truyền tĩnh mạch Bảng 3.5. Đặc điểm lựa chọn thể tích dung môi so với khuyến cáo Bảng 3.6. Đặc điểm lựa chọn tốc độ truyền so với khuyến cáo Bảng 3.7. Các trường hợp chỉ định có nguy cơ gây tương kị Bảng 3.8. Đặc điểm quan sát pha chế và thực hiện thuốc của điều dưỡng Bảng 3.9. Sai lệch trong pha chế và thực hiện thuốc ung thư của điều dưỡng Bảng 3.10. Tỉ lệ sai lệch trong giai đoạn pha chế thuốc ung thư của điều dưỡng Bảng 3.11. Tỉ lệ sai lệch trong giai đoạn thực hiện thuốc ung thư của điều dưỡng Bảng 3.12. Kĩ thuật vô khuẩn trong pha chế và thực hiện thuốc của điều dưỡng Bảng 3.13. Tỉ lệ thực hiện các biện pháp bảo hộ cá nhân trong thao tác với thuốc ung thư của điều dưỡng Danh mục hình Hình 3.1. Tỉ lệ các chỉ định không phù hợp về đường dùng, lựa chọn dung môi và thể tích dung môi và tốc độ truyền 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Hóa trị liệu là một trong các phương pháp điều trị ung thư quan trọng. Cũng như đối với các thuốc khác, mục đích của việc sử dụng thuốc trong điều trị ung thư là để đảm bảo việc đưa được đúng thuốc tới đúng bệnh nhân với đúng liều và dạng thuốc tại đúng thời điểm để đạt được mục tiêu cải thiện thời gian sống và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân . Sử dụng thuốc điều trị ung thư phức tạp hơn so với nhiều thuốc khác do các vấn đề về an toàn và rủi ro. Sai sót về thuốc đối với các thuốc điều trị ung thư có thể đặc biệt nghiêm trọng do rất nhiều thuốc có chỉ số điều trị hẹp; độc tính cao dù ở liều điều trị; phác đồ hóa trị liều rất là phức tạp; và bệnh nhân ung thư là nhóm dễ bị ảnh hưởng do khả năng chịu đựng kém . Trong một nghiên cứu, sai sót trong sử dụng các thuốc điều trị ung thư là nguyên nhân phổ biến đứng thứ hai trong các sai sót về thuốc dẫn đến tử vong (chiếm 15.4 % số trường hợp tử vong) . Trên thế giới và trong khu vực, việc pha chế thuốc cho hóa trị liệu được thực hiện tập trung tại khoa Dược và đã cho kết quả rất tốt trên cả ba mặt an toàn, hiệu quả và tiết kiệm. Thực tế tại hầu hết các bệnh viện ở Việt Nam, trong đó có bệnh viện Phụ sản Trung Ương, việc tiến hành chuẩn bị thuốc cho hóa trị liệu được thực hiện tại các khoa lâm sàng và người thực hiện là nhân viên điều dưỡng. Tại thời điểm khảo sát, bệnh viện cũng chưa có một hướng dẫn cụ thể về kê đơn, pha chế và thực hiện thuốc điều trị ung thư. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát cách sử dụng thuốc chống ung thư tại khoa Phụ Ung thư Bệnh viện phụ sản Trung Ương” với mục tiêu - Khảo sát việc thực hiện thuốc ung thư dựa trên bệnh án của bệnh nhân - Khảo sát quy trình pha chế và thực hiện thuốc ung thư của điều dưỡng tiến tới đề ra một quy trình chuẩn pha chế và thực hiện thuốc điều trị ung thư, tăng cường hiệu quả, an toàn trong quá trình sử dụng thuốc 2 PHẦN 1. TỔNG QUAN 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Thuốc gây độc tế bào (Cytotoxic drugs) Thuốc gây độc tế bào (thuốc hóa trị liệu-chemotherapy drugs, thuốc điều trị ung thư-antineoplastic drugs) là các hóa chất tác động đến sự lớn lên và sinh sôi của tế bào, hầu hết trong số đó hoặc liên quan trực tiếp đến vật liệu di truyền trong nhân tế bào, hoặc ảnh hưởng đến sự tổng hợp protein của tế bào. Thông thường, thuốc gây độc tế bào không phân biệt giữa tế bào bình thường và tế bào ung thư . Thuốc gây độc tế bào thường được dùng cho bệnh nhân suy giảm miễn dịch, và do hầu hết các loại thuốc này đều ức chế tủy, việc này có thể đặt bệnh nhân vào nguy cơ cao phát triển nhiễm khuẩn nặng. Vì lý do này, khi pha chế thuốc gây độc tế bào để tiêm, kĩ thuật vô trùng phải thực hiện tốt để ngăn ngừa nhiễm khuẩn. Ngoài ra, do hầu hết các hoạt chất đều có chỉ số điều trị hẹp, độ chính xác của việc chuẩn bị thuốc phải được đảm bảo . 1.1.2. Thuốc độc hại (Hazardous drugs) Theo AHSP, một chất độc hại tới sức khỏe được định nghĩa là một chất đã có bằng chứng xác thực về mặt thống kê, dựa trên ít nhất một nghiên cứu tiến hành trên các nguyên tắc khoa học đã được định trước, có khả năng gây ra các tác động cấp hoặc mãn tính lên sức khỏe người lao động tiếp xúc với nó, bao gồm các chất hóa học gây ung thư, các tác nhân có độc tính cao, các độc tố đối với sinh sản, các chất gây kích thích, các chất ăn mòn, chất gây nhạy cảm (sensitizer), và tác nhân gây ra tác động lên cơ quan đích . Theo ISOPP, trong vấn đề phơi nhiễm nghề nghiệp, thuốc độc hại được định nghĩa là một thuốc gây ra nguy hiểm cho nhân viên y tế do độc tính vốn có của nó. Những thuốc này được xác định dựa trên một hoặc hơn bốn đặc điểm sau đây: là những chất gây ung thư; gây độc lên gen; gây quái thai; hoặc độc hại ở liều thấp trên mô hình động vật hoặc trên những bệnh nhân được điều trị . 3 Thuốc độc hại bao gồm các thuốc điều trị ung thư, thuốc gây độc tế bào và một số tác nhân khác. Mỗi bộ phận ở những nơi làm việc cung cấp dịch vụ pha chế và thực hiện thuốc cần phải có một danh sách các loại thuốc độc hại có yêu cầu thao tác đặc biệt . 1.2. Sai sót liên quan đến thuốc điều trị ung thư 1.2.1. Sai sót liên quan đến thuốc Sai sót thuốc được định nghĩa là bất cứ sự kiện nào có thể ngăn chặn được mà có thể dẫn đến sử dụng thuốc không thích hợp hoặc gây hại cho bệnh nhân trong khi thuốc được sử dụng bởi của chuyên gia chăm sóc sức khỏe, bệnh nhân hoặc người tiêu dùng . Một báo cáo của Viện Y học Mỹ (Institue of Medicine) ước tính rằng khoảng từ 44000 đến 98000 ca bệnh nhân tử vong mỗi năm ở Mỹ do sai sót y khoa, nhiều hơn do tai nạn giao thông, do ung thư vú hay do bệnh AIDS . Dù một số trường hợp là không thể tránh được, nhiều trường hợp thì có thể ngăn chặn được, trong đó sai sót về thuốc là một nguyên nhân chính dẫn đến những sự cố như thế . Sai sót về thuốc là một trong những loại sai sót nghiêm trọng nhất và gây ra những thiệt hại đáng kể . Sai sót về thuốc đối với các thuốc điều trị ung thư có thể trở nên đặc biệt nghiêm trọng do (1) rất nhiều thuốc có chỉ số điều trị hẹp; (2) độc tính cao dù ở liều điều trị; (3) phác đồ hóa trị liều rất là phức tạp; và (4) bệnh nhân ung thư là nhóm dễ bị ảnh hưởng bất lợi do họ có khả năng chịu đựng kém . Trong một nghiên cứu, sai sót liên quan đến các thuốc điều trị ung thư là nguyên nhân phổ biến đứng thứ hai trong các sai sót về thuốc dẫn đến tử vong (chiếm 15,4% số trường hợp tử vong) . Gần đây, người ta ước tính rằng 500 trường hợp tử vong xảy ra mỗi năm do sai sót về thuốc liên quan đến hóa trị liệu ung thư và chỉ có 3% các sai sót đó được báo cáo Bên cạnh vấn đề bệnh tật và tử vong, chi phí hàng năm dành cho điều trị các phản ứng phụ do sai sót về thuốc có thể ngăn chặn được được ước tính khoảng 17- 29 tỉ đôla mỗi năm . Sai sót về thuốc là tốn kém cho bệnh nhân, gia đình của họ, cho bệnh viện, nhân viên chăm sóc sức khỏe, các công ty bảo hiểm, dù vẫn còn có [...]... hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân được chỉ định điều trị bằng thuốc ung thư tại khoa Phụ Ung thư bệnh viện phụ sản Trung Ương ra viện từ 20/7/2013 đến tháng 20/2/2014 Tiêu chuẩn lựa chọn là các bệnh án tại khoa Phụ Ung thư được chỉ định điều trị bằng ít nhất 1 thuốc chống ung thư Tiêu chuẩn loại trừ là các bệnh án tử vong 2.1.3 Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu - Phương... dây truyền) đã sử dụng vào túi/hộp chứa rác thải độc hại theo quy định xử lý chất thải y tế o Tháo và loại bỏ găng cẩn thận, rửa tay sau khi tháo găng 14 PHẦN 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Khảo sát chỉ định thuốc điều trị ung thư của bác sĩ 2.1.1 Mục tiêu nghiên cứu Khảo sát tình trạng sử dụng thuốc ung thư trên chỉ định của bác sĩ tại khoa Phụ Ung thư bệnh viện Phụ sản Trung Ương 2.1.2 Đối... trong thao tác với thuốc ung thư của điều dưỡng 2.2.2 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các điều dưỡng tại khoa Phụ Ung thư bệnh viện phụ sản Trung Ương làm nhiệm vụ pha chế và thực hiện thuốc ung thư 2.2.3 Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, quan sát đơn thuần, thời gian quan sát từ ngày 10/3/2014 đến ngày 28/03/2014 - Phương pháp quan sát: Quan sát viên ghi nhận... điều trị ung thư của bác sĩ 3.1.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu Trong nghiên cứu này, chúng tôi lựa chọn được 392 bệnh án của những bệnh nhân ra viện từ tháng 7 năm 2013 đến tháng 2 năm 2014 lưu trữ trên kho hồ sơ ở hai mã bệnh Chorio và Ung thư của bệnh viện Phụ sản Trung ương để sàng lọc Trong số đó 201 bệnh án được chọn, 191 bệnh án bị loại khỏi nghiên cứu do không thuộc khoa Phụ ung thư (40 bệnh án)... , tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Các thông tin này được tổng kết trong Phụ lục 4 15 2.2 Khảo sát quy trình pha chế và thực hiện thuốc ung thư của điều dưỡng 2.2.1 Mục tiêu nghiên cứu - Khảo sát các sai lệch xảy ra trong quy trình pha chế và thực hiện thuốc ung - thư của điều dưỡng Khảo sát việc thực hiện kỹ thuật vô khuẩn trong pha chế và thực hiện thuốc - của điều dưỡng Khảo sát việc áp dụng các biện... 1-4 thuốc điều trị ung thư được kê, trung bình là 1,8 thuốc trên mỗi đơn Có tất cả là 11 hoạt chất chống ung thư trên tổng số 369 lượt thuốc ung thư được chỉ định trong bệnh án Trong đó, thuốc có tỉ lệ sử dụng cao nhất là methotrexat (38,5%), sau đó là etoposid (11,4%) và carboplatin (10,0%) Tỷ lệ từng hoạt chất được trình bày ở bảng 3.2 Bảng 3.2 Tỉ lệ các thuốc điều trị ung thư được chỉ định trong bệnh. .. 3.2.3 Sai lệch trong quá trình pha chế thuốc Tại khoa Phụ ung thư Bệnh viện Phụ sản Trung ương, quá trình pha chế thuốc ung thư được thực hiện trên xe tiêm trong phòng tiêm Các sai lệch phát hiện được ở quá trình pha chế thuốc ung thư của điều dưỡng chiếm 32,3% tổng số sai lệch, thông tin chi tiết được trình bày trong bảng 3.10 Bảng này cho thấy sai lệch tập trung chủ yếu ở kỹ thuật pha chế với 96 lượt... 45,3 26 3.2 Khảo sát quy trình pha chế và thực hiện thuốc điều trị ung thư của điều dưỡng 3.2.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu Có 7 điều dưỡng tại khoa tiến hành pha chế và sử dụng thuốc cho bệnh nhân trong nghiên cứu Tất cả điều dưỡng đều là nữ, có trình độ chuyên môn là điều dưỡng trung cấp Các điều dưỡng có tuổi từ 26 đến 45 tuổi, độ tuổi trung bình là 33,4 Số năm làm việc tại khoa từ 1-13 năm, trung bình... thư (40 bệnh án) và thuộc khoa Phụ ung thư nhưng không có thuốc ung thư được chỉ định (151 bệnh án) Trung vị tuổi của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu là 36 tuổi (khoảng tứ phân vị: 25-50 tuổi) 100% số bệnh nhân trong nghiên cứu là nữ Bệnh nhân thuộc nhóm bệnh nguyên bào nuôi chiếm tỉ lệ cao nhất, gần 60%, sau đó là bệnh ung thư buồng trứng (33,3%) Đặc điểm về chẩn đoán của bệnh nhân được trình bày cụ... dẫn thực hiện thuốc và các y văn Sai lệch trong sử dụng thuốc được định nghĩa là những sai lệch trong quá trình pha chế, thực hiện thuốc so với chỉ định của bác sĩ, hướng dẫn của bệnh viện và nhà sản xuất Các sai lệch quan sát được được phân loại theo bảng 2.1 (chủ yếu dựa trên cách phân loại của Allan và Baker về sai lệch trong sử dụng thuốc) Bảng 2.1 Phân loại sai lệch trong sử dụng thuốc Phân loại . tài Khảo sát cách sử dụng thuốc chống ung thư tại khoa Phụ Ung thư Bệnh viện phụ sản Trung Ương với mục tiêu - Khảo sát việc thực hiện thuốc ung thư dựa trên bệnh án của bệnh nhân - Khảo sát. NỘI NGUYỄN THÙY GIANG KHẢO SÁT CÁCH SỬ DỤNG THUỐC CHỐNG UNG THƯ TẠI KHOA PHỤ UNG THƯ BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ Người hướng dẫn: 1. ThS. Trịnh Trung Hiếu 2. ThS. Thân. GIANG KHẢO SÁT CÁCH SỬ DỤNG THUỐC CHỐNG UNG THƯ TẠI KHOA PHỤ UNG THƯ BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ HÀ NỘI- 2014 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI NGUYỄN THÙY GIANG KHẢO

Ngày đăng: 13/08/2014, 16:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
18. Carrington Christine, Stone Leanne, Koczwara Bogda, Searle Christina, Siderov Jim, Stevenson Ben, Michael Michael, Hyde Susan, Booth Angela, Rushton Shelley (2010), "The Clinical Oncological Society of Australia (COSA) guidelines for the safe prescribing, dispensing and administration of cancer chemotherapy", Asia-Pacific Journal of Clinical Oncology, 6(3), pp. 220-237 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Clinical Oncological Society of Australia (COSA) guidelinesfor the safe prescribing, dispensing and administration of cancer chemotherapy
Tác giả: Carrington Christine, Stone Leanne, Koczwara Bogda, Searle Christina, Siderov Jim, Stevenson Ben, Michael Michael, Hyde Susan, Booth Angela, Rushton Shelley
Năm: 2010
19. Chaudhary Ramanand, Karn Basant Kumar (2012), "Chemotherapy-Knowledge and Handling Practice of Nurses Working in a Medical University of Nepal", Journal of Cancer Therapy, 3(1), pp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chemotherapy-Knowledge and Handling Practice of Nurses Working in a Medical University of Nepal
Tác giả: Chaudhary Ramanand, Karn Basant Kumar
Nhà XB: Journal of Cancer Therapy
Năm: 2012
21. Connor T.H. , Anderson R. W. , Sessink P. J. , Broadfield L. , Power L. A. (1999),"Surface contamination with antineoplastic agents in six cancer treatment centers in Canada and the United States", American journal of health-system pharmacy, 56(14), pp. 1427-32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Surface contamination with antineoplastic agents in six cancer treatment centers inCanada and the United States
Tác giả: Connor T.H. , Anderson R. W. , Sessink P. J. , Broadfield L. , Power L. A
Năm: 1999
22. Cousins DH, Sabatier B, Begue D, Schmitt C, Hoppe-Tichy T (2005), "Medication errors in intravenous drug preparation and administration: a multicentre audit in the UK, Germany and France", Quality and Safety in Health Care, 14(3), pp. 190-195 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Medicationerrors in intravenous drug preparation and administration: a multicentre audit in theUK, Germany and France
Tác giả: Cousins DH, Sabatier B, Begue D, Schmitt C, Hoppe-Tichy T
Năm: 2005
23. Dean B., Schachter M., Vincent C., Barber N. (2002), "Causes of prescribing errors in hospital inpatients: a prospective study", The Lancet, 359(9315), pp. 1373-1378 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Causes of prescribing errors in hospital inpatients: a prospective study
Tác giả: Dean B., Schachter M., Vincent C., Barber N
Nhà XB: The Lancet
Năm: 2002
24. Dhamija Mayank, Kapoor Gauri, Juneja Atul (2013), "Infusional Chemotherapy and Medication Errors in a Tertiary Care Pediatric Cancer Unit in a Resource- limited Setting", Journal of pediatric hematology/oncology, pp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Infusional Chemotherapy and Medication Errors in a Tertiary Care Pediatric Cancer Unit in a Resource- limited Setting
Tác giả: Dhamija Mayank, Kapoor Gauri, Juneja Atul
Nhà XB: Journal of pediatric hematology/oncology
Năm: 2013
25. Diaz-Carrasco M. S., Pareja A., Yachachi A., Cortes F., Espuny A. (2007),"Prescription errors in chemotherapy", Farmacia Hospitalaria, 31(3), pp. 161-4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Prescription errors in chemotherapy
Tác giả: Diaz-Carrasco M. S., Pareja A., Yachachi A., Cortes F., Espuny A
Nhà XB: Farmacia Hospitalaria
Năm: 2007
26. Elshamy Karima, El-Hadidi Mona, El-Roby Mohamed, Fouda Mona (2010),"Health hazards among oncology nurses exposed to chemotherapy drugs", African Journal Of Haematology And Oncology, 1(3), pp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Health hazards among oncology nurses exposed to chemotherapy drugs
Tác giả: Elshamy Karima, El-Hadidi Mona, El-Roby Mohamed, Fouda Mona
Nhà XB: African Journal Of Haematology And Oncology
Năm: 2010
27. Falck K, Grửhn P., Sorsa M., Vainio H., Heinonen E., Holsti L. R. (1979),"Mutagenicity in urine of nurses handling cytostatic drugs", The Lancet, 1(8128), pp. 1250-1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mutagenicity in urine of nurses handling cytostatic drugs
Tác giả: Falck K, Grửhn P., Sorsa M., Vainio H., Heinonen E., Holsti L. R
Năm: 1979
28. Ford Clyde D., Killebrew Julie, Fugitt Penelope, Jacobsen Janet, Prystas Elizabeth M. (2006), "Study of Medication Errors on a Community Hospital Oncology Ward", Journal of Oncology Practice, 2(4), pp. 149-154 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Study of Medication Errors on a Community Hospital OncologyWard
Tác giả: Ford Clyde D., Killebrew Julie, Fugitt Penelope, Jacobsen Janet, Prystas Elizabeth M
Năm: 2006
29. Fyhr A., Akselsson R. (2012), "Characteristics of medication errors with parenteral cytotoxic drugs", European Journal of Cancer Care, 21(5), pp. 606-613 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Characteristics of medication errors with parenteralcytotoxic drugs
Tác giả: Fyhr A., Akselsson R
Năm: 2012
30. Garcia-Alonso A. (2011), "Improving the chemotherapy process and service to cancer patients", Risk management and healthcare policy, 4, pp. 41-5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Improving the chemotherapy process and service tocancer patients
Tác giả: Garcia-Alonso A
Năm: 2011
31. Hamza Nouran Ameen, Sallam Sunny Abdou, El-Nimr Nessrin Ahmed (2013),"Rates and Types of Prescribing Errors and Related Interventions in Oncology", International Journal of Current Microbiology and Applied Sciences, 2(12), pp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rates and Types of Prescribing Errors and Related Interventions in Oncology
Tác giả: Hamza Nouran Ameen, Sallam Sunny Abdou, El-Nimr Nessrin Ahmed
Nhà XB: International Journal of Current Microbiology and Applied Sciences
Năm: 2013
33. Hicks R. W., Cousins D. D., Williams R. L. (2004), "Selected medication-error data from USP's MEDMARX program for 2002", American Journal of Health- System Pharmacy, 61(10), pp. 993-1000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Selected medication-errordata from USP's MEDMARX program for 2002
Tác giả: Hicks R. W., Cousins D. D., Williams R. L
Năm: 2004
34. International Society of oncology Pharmacy Practicioners Standards Committee (2007), "ISOPP standards of practice. Safe handling of cytotoxics", Journal of oncology pharmacy practice: official publication of the International Society of Oncology Pharmacy Practitioners, 13, pp Sách, tạp chí
Tiêu đề: ISOPP standards of practice. Safe handling of cytotoxics
Tác giả: International Society of oncology Pharmacy Practicioners Standards Committee
Nhà XB: Journal of oncology pharmacy practice: official publication of the International Society of Oncology Pharmacy Practitioners
Năm: 2007
35. Jacobson Joseph O, Polovich Martha, McNiff Kristen K, LeFebvre Kristine B, Cummings Charmaine, Galioto Michele, Bonelli Katherine R, McCorkle Michele R (2009), American society of clinical oncology/oncology nursing society chemotherapy administration safety standards, Oncology nursing forum, Oncology nursing society,pp. 651-658 Sách, tạp chí
Tiêu đề: American society of clinical oncology/oncology nursing society chemotherapy administration safety standards
Tác giả: Jacobson Joseph O, Polovich Martha, McNiff Kristen K, LeFebvre Kristine B, Cummings Charmaine, Galioto Michele, Bonelli Katherine R, McCorkle Michele R
Nhà XB: Oncology nursing society
Năm: 2009
36. Khalili H., Sheikhbabayi M., Samadi N., Jamalifar H., Dalili D., Samadi N. (2013),"Bacterial contamination of single- and multiple-dose vials after multiple use and intravenous admixtures in three different hospitals in iran", Iranian journal of pharmaceutical research, 12(1), pp. 205-209 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bacterial contamination of single- and multiple-dose vials after multiple use and intravenous admixtures in three different hospitals in iran
Tác giả: Khalili H., Sheikhbabayi M., Samadi N., Jamalifar H., Dalili D., Samadi N
Nhà XB: Iranian journal of pharmaceutical research
Năm: 2013
37. Kim George R, Chen Allen R, Arceci Robert J, Mitchell Sandra H, Kokoszka K Michelle, Daniel Denise, Lehmann Christoph U (2006), "Error reduction in pediatric chemotherapy: computerized order entry and failure modes and effects analysis", Archives of pediatrics & adolescent medicine, 160(5), pp. 495-498 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Error reduction in pediatric chemotherapy: computerized order entry and failure modes and effects analysis
Tác giả: Kim George R, Chen Allen R, Arceci Robert J, Mitchell Sandra H, Kokoszka K Michelle, Daniel Denise, Lehmann Christoph U
Nhà XB: Archives of pediatrics & adolescent medicine
Năm: 2006
38. Kloth Dwight D. (2010), Guide to the prevention of chemotherapy medication errors, McMahon Publishing, New York Sách, tạp chí
Tiêu đề: Guide to the prevention of chemotherapy medication"errors
Tác giả: Kloth Dwight D
Năm: 2010
39. Kloth Dwight D. (2002), "Prevention of Chemotherapy Medication Errors", Journal of Pharmacy Practice, 15(1), pp. 17-31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Prevention of Chemotherapy Medication Errors
Tác giả: Kloth Dwight D
Năm: 2002

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w