1. Trang chủ
  2. » Kỹ Thuật - Công Nghệ

Sửa chữa máy xây dựng, xếp dỡ và thiết kế xưởng ( PGS.TS Nguyễn Đăng Điệm ) - Chương 5 potx

118 428 14

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sửa Chữa Máy Xây Dựng, Xếp Dỡ Và Thiết Kế Xưởng
Trường học Trường Đại Học Xây Dựng
Chuyên ngành Kỹ Thuật Xây Dựng
Thể loại Luận Văn
Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 1,93 MB

Nội dung

Phân chia theo qui mô và chức năng của xí nghiệp hoặc của xưởng sửa chữa, có các loại sau: a Xưởng sửa chữa lưu động Trên các thiết bị cơ động chuyên dùng ôtô, toa tàu v.v… người ta tr

Trang 1

CHƯƠNG 5

TÍNH TOÁN THIẾT KẾ XÍ NGHIỆP SỬA CHỮA

MÁY XÂY DỰNG - XẾP DỠ

5.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC LOẠI XÍ NGHIỆP SỬA CHỮA

5.1.1 Các loại xí nghiệp sửa chữa

ở các nước hiện nay, trong lĩnh vực sửa chữa máy, phụ thuộc vào các vấn đề xem xét đối với một xí nghiệp, người ta phân chia các xí nghiệp sửa chữa theo nhiều cách khác nhau

1 Phân chia theo qui mô và chức năng của xí nghiệp (hoặc của xưởng) sửa chữa, có các loại sau:

a) Xưởng sửa chữa lưu động

Trên các thiết bị cơ động chuyên dùng (ôtô, toa tàu v.v…) người ta trang bị một số thiết bị

cơ bản phục vụ cho công tác bảo dưỡng và sửa chữa đột xuất các loại máy đang thi công tại các công trình xây dựng và các đơn vị xếp dỡ

Xưởng này có nhiệm vụ đi phục vụ lưu động (đúng như tên gọi của nó) ở khắp mọi nơi khi

có nhu cầu Năng lực của những xưởng này không lớn Ngoài các thiết bị cơ bản được trang bị, xưởng còn đưa đi theo một số phụ tùng thông dụng để chủ yếu làm công tác sửa chữa đột xuất, thay thế các chi tiết bị hỏng trên các máy đang ở hiện trường Số lượng công nhân của xưởng chỉ khoảng từ 2 đến 3 người và họ là những người thợ vạn năng, họ có thể thực hiện nhiều công việc khác nhau trong quá trình sửa chữa

b) Xưởng sửa chữa trung tâm

Tại các xí nghiệp khai thác có qui mô lớn, số lượng thiết bị nhiều và thời gian thi công lâu dài, hoặc tại các xí nghiệp xếp dỡ lớn, người ta xây dựng xưởng sửa chữa trung tâm nhằm mục đích sửa chữa tất cả các trang thiết bị của xí nghiệp

Như ở nước ta, trước đây các đơn vị xí nghiệp xây dựng cầu Thăng Long, công trình xây dựng thủy điện Hoà Bình, công trình thủy điện Dầu Tiếng đều có xưởng sửa chữa trung tâm Hiện nay các bến cảng lớn hoặc các liên hiệp xí nghiệp, các tổng công ty xây dựng cũng đều thành lập các xí nghiệp hoặc các xưởng cơ khí sửa chữa

Qui mô của các xí nghiệp hoặc các xưởng loại này chủ yếu phụ thuộc vào số lượng trang thiết bị thi công hoặc xếp dỡ của các đơn vị khai thác Chức năng của chúng là đảm nhận công tác sửa chữa các cấp đối với tất cả các thiết bị hiện có của xí nghiệp khai thác

c) Các xí nghiệp (hoặc nhà máy) sửa chữa lớn

Các xí nghiệp (hoặc nhà máy) loại này trực thuộc các bộ chủ quản hoặc các liên hiệp xí nghiệp công trình, các liên hiệp xí nghiệp xây dựng

Qui mô của các xí nghiệp loại này thường từ 150 đến 300 xe máy/năm (qui về máy kéo 100) Đại điểm xây dựng của chúng ở rải rác khắp mọi nơi trên các vùng lãnh thổ của đất nước

T-Trước đây, trong cơ chế bao cấp, xe - máy của các đơn vị khai thác hoặc các bộ chủ quản

Trang 2

đều được điều động đi sửa chữa theo địa chỉ các nhà máy hoặc các xí nghiệp sửa chữa trực thuộc

Chức năng của các xí nghiệp loại này chủ yếu là đảm nhận công tác sửa chữa lớn các loại

xe - máy

2 Phân chia theo mức độ chuyên môn hóa

Tùy thuộc vào mức độ chuyên môn hóa trong quá trình sửa chữa, người ta có các loại xí nghiệp sau:

* Xí nghiệp vạn năng (hay còn gọi là xí nghiệp tổng hợp) là xí nghiệp nhận sửa chữa mọi loại máy

Đặc điểm sản xuất của xí nghiệp loại này là rất nhiều chủng loại máy được sửa chữa tại các xí nghiệp, trong khi đó số lượng máy theo từng chủng loại thì lại ít Các tổ sản xuất được phân chia tổ chức chủ yếu theo phương diện hành chính đơn thuần mà không theo hướng chuyên môn hóa sửa chữa

Qui mô của xí nghiệp sửa chữa vạn năng thường là bé, hình thức sửa chữa đơn chiếc năng suất và chất lượng sửa chữa bị hạn chế

* Xí nghiệp sửa chữa chuyên môn hóa

Tại các nước công nghiệp tiên tiến, nhiều xí nghiệp sửa chữa được xây dựng theo hình thức chuyên môn hóa Có 2 loại xí nghiệp sửa chữa chuyên môn hóa

• Chuyên môn hóa theo chủng loại máy: là những xí nghiệp chỉ nhận sửa chữa một vài loại máy nhất định với số lượng từng chủng loại rất lớn Ví dụ: xí nghiệp sửa chữa máy xúc, xí nghiệp sửa chữa cần trục v.v…

• Chuyên môn hóa theo công nghệ sửa chữa là: Những xí nghiệp chỉ nhận sửa chữa theo những công nghệ nhất định Ví dụ như: xí nghiệp sửa chữa bằng phương pháp hàn, xí nghiệp sửa chữa bằng phương pháp mạ v.v…

Trong thực tế, chuyên môn hóa theo hình thức thứ nhất được áp dụng phổ biến hơn

5.1.2 Một vài thông số của xí nghiệp sửa chữa

Khi xây dựng một xí nghiệp nói chung và xí nghiệp sửa chữa nói riêng bao giờ người ta cũng phải xác định một số thông số cơ bản của xí nghiệp, các thông số này được coi là hợp lý nếu chúng được xác định dựa trên cơ sở phù hợp về kinh tế và kỹ thuật Kết quả của thực tế đã khẳng định rằng cùng với việc tăng qui mô của xí nghiệp sửa chữa đến một giá trị nào đó hợp lý, năng suất lao động sẽ tăng, chất lượng sản phẩm sẽ tăng và dẫn tới chi phí cho 1 đơn vị sản phẩm sẽ giảm

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản đơn vị khi xây dựng một xí nghiệp lớn sẽ ít hơn khi xây dựng một xí nghiệp nhỏ Bên cạnh đó phần cố định của các chi phí phụ tính cho một đơn vị sản phẩm sẽ giảm (khấu hao, chiếu sáng, làm mát, chi phí cho cán bộ quản lý v.v…) Tuy vậy, khi tăng qui mô của xí nghiệp sẽ phát sinh một số chi phí bổ sung cho việc vận tải và xếp dỡ sản phẩm, bởi vì lúc này phạm vi phục vụ của xí nghiệp sẽ tăng rộng ra

Do vậy qui mô của một xí nghiệp sửa chữa được coi là hợp lý nếu khi tăng chi phí xây dựng cơ bản và chi phí vận chuyển thì tổng chi phí sửa chữa vẫn là ít nhất

Trang 3

s 2 tb

Trong đó:

No- Qui mô hợp lý của xí nghiệp sửa chữa, chiếc;

Rtb- Bán kính vận tải trung bình sản phẩm sửa chữa, km;

Ms- Mật độ xe - máy sửa chữa tại vùng lãnh thổ, chiếc/km2

o

p tb

M

G10

Trong đó:

ηp- Hệ số kể đến các chi phí phụ bổ sung;

G- Giá thành sửa chữa của loại máy cho trước tính cho 1 tấn trọng lượng của nó, đ/T

Mo- Giá trị định mức tiêu chuẩn của mật độ xe-máy sửa chữa, chiếc/km2

Q

C

Trong đó:

C- Chi phí sửa chữa của 1 đơn vị sản phẩm, đồng;

Q- Trọng lượng của sản phẩm sửa chữa, tấn

Hệ số ηp được tính theo tỷ lệ phần trăm so với các chi phí phụ và thường có giá trị bằng 2

ữ 2,2

Mật độ xe - máy sửa chữa

F

K7

Trong đó:

KM- Số lượng tính toán của một loại máy cho trước cần sửa chữa;

F- Diện tích vùng lãnh thổ phân bố các xe máy sửa chữa, km2;

7- Hằng số đặc trưng cho diện tích của vòng tròn lãnh thổ có bán kính vận chuyển Rtb =

1km

5.2 Nội dung và các giai đoạn thiết kế

Việc thiết kế mới hoặc thiết kế cải tạo các xí nghiệp sửa chữa đều phải được tiến hành theo qui

định về một bản đề án đối với công trình xây dựng công nghiệp

Vào đầu giai đoạn thiết kế cần phải lập luận chứng kinh tế kỹ thuật về sự cần thiết của

công trình thiết kế và xây dựng, đặt cơ sở và lựa chọn các thông số quan trọng nhất của xí

nghiệp, các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật sẽ đạt được và hiệu quả của vốn đầu tư cơ bản Tất cả

những tính toán này được coi là cơ sở để chuẩn bị số liệu cho thiết kế

Trang 4

Việc thiết kế được tiến hành theo các giai đoạn sau:

1 Tên gọi của xí nghiệp

2 Cơ sở để thiết kế xí nghiệp

3 Vùng, địa điểm và diện tích xây dựng

4 Các loại sản phẩm sửa chữa và công suất sửa chữa

5 Chế độ làm việc của xí nghiệp

6 Hướng dự kiến chuyên môn hóa của xí nghiệp

7 Các điều kiện để làm sạch và thải nước bẩn

8 Các quá trình công nghệ cơ bản và thiết bị

9 Thời gian dự kiến xây dựng

10 Mức đầu tư cơ bản dự kiến và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chính cần đạt được khi thiết kế

11 Tên gọi của cơ quan thiết kế

12 Tên gọi của cơ quan xây dựng

Bản giao số liệu thiết kế phải do cấp có thẩm quyền ký duyệt Tất cả những thay đổi trong đó (nếu có) muốn được thực thi phải được sự đồng ý của cấp ký duyệt

Bản thiết kế phải thể hiện đầy đủ các nội dung có liên quan tới việc xây dựng mới hay cải tạo xí nghiệp và bao gồm các phần sau đây: Phần công nghệ, phần xây dựng kiến trúc, vệ sinh công nghiệp, năng lượng, dự toán tài chính và phần kinh tế, trong đó công nghệ là một trong những phần chính của bản thiết kế

b) Thiết kế sơ bộ:

Khi thiết kế sơ bộ người ta xác định khả năng kỹ thuật và tính hợp lý về kinh tế của việc xây dựng xí nghiệp tại khu vực đã định ở giai đoạn này phải xác định việc lựa chọn mặt bằng xây dựng, nguồn cấp nước, chất đốt, điện năng, xác định giá thành xây dựng và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật Phần công nghệ của bản thiết kế sơ bộ phải giải quyết các phần sau đây: 1) Xác định các số liệu ban đầu để thiết kế (nhiệm vụ thiết kế, các bản thiết kế định hình, các

số liệu của các xí nghiệp tiên tiến, các tài liệu đã được tiêu chuẩn hóa)

2) Nghiên cứu nguyên tắc chung về tổ chức xản xuất (sơ đồ công nghệ sửa chữa máy và tổng thành, mối liên quan tương hỗ giữa các phân xưởng và tổ sản xuất)

3) Xác định thành phần xí nghiệp sửa chữa (lập bảng thống kê các phân xưởng, các tổ sản

Trang 5

xuất và các kho bãi)

4) Xác định chế độ làm việc và quĩ thời gian của công nhân, của thiết bị cho từng phân xưởng và tổ sản xuất

5) Xác định kế hoạch sản xuất và khối lượng công việc hàng năm

6) Xác định sơ bộ số lượng công nhân và diện tích của xí nghiệp

7) Lập tổng đồ mặt bằng và sơ bộ bố trị mặt bằng nhà sản xuất, các phân xưởng và các bộ phận phục vụ

8) Xác định sơ bộ giá thành xí nghiệp và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chính

Bố trí mặt bằng ở giai đoạn thiết kế sơ bộ theo tỷ lệ 1: 200 còn trong thiết kế kỹ thuật là 1:

100

Trong thiết kế kỹ thuật cần phải xác định những kỹ thuật cơ bản và kinh phí xây dựng Bản thiết kế kỹ thuật phải được các cơ quan cấp trên phê chuẩn Khi thiết kế ba giai đoạn thì việc cấp kinh phí được dựa theo bản thiết kế kỹ thuật

d) Bản vẽ thi công

Các bản vẽ thi công là tài liệu để tiến hành thi công xây lắp Các bản vẽ thi công thể hiện ở dạng mặt bằng lắp ráp theo tỷ lệ 1: 100 trong đó cần trình bày vị trí các thiết bị sản xuất, vận chuyển, năng lượng và các thiết bị khác

Trên mặt bằng lắp đặt công nghệ cần thể hiện sự liên quan tương hỗ của các thiết bị phù hợp với qui trình công nghệ sửa chữa

Ngoài mặt bằng lắp ráp, đối với các bộ phận, khu vực hay cụm đặc biệt phải có mặt cắt, nhất là khi cần ràng buộc không gian theo chiều cao của thiết bị và hệ thống đường ngầm Ngoài ra cần phải có các bản vẽ chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn, các đồ gá và dụng cụ phụ trợ

5.3 THIẾT KẾ SƠ BỘ

Phần công nghệ của bản thiết kế sơ bộ cần tiến hành theo trình tự sau:

1 Xác định nhiệm vụ và thành phần xí nghiệp

2 Xác định chế độ làm việc và quĩ thời gian của xí nghiệp

3 Xác định kế hoạch sản xuất hàng năm và định mức sửa chữa máy, sửa chữa tổng thành

4 Xác định khối lượng công việc hàng năm

5 Xác định số lượng công nhân, chỗ làm việc và thiết bị

6 Lựa chọn cơ cấu tổ chức và bản thống kê cán bộ công nhân viên trong biên chế

Trang 6

7 Tính toán diện tích

8 Lập các phương án bố trí mặt bằng sản xuất và tổng đồ mặt bằng

9 Tính toán sơ bộ kinh phí xây dựng và thiết kế

10 Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật

I Phân xưởng tháo rửa gồm các bộ phận:

1 Rửa ngoài; 2 Tháo máy và tổng thành; 3 Tẩy rửa; 4 Kiểm tra phân loại

II Phân xưởng lắp ráp gồm các bộ phận:

1 Ghép bộ và sửa nguội; 2 Lắp máy và tổng thành; 3 Sửa chữa thiết bị điện, thiết bị thủy lực; 4 Sửa chữa khung bệ; 5 Lắp lốp

III Phân xưởng động cơ gồm các bộ phận:

1 Sửa chữa và lắp ráp động cơ; 2 Tổ bơm cao áp; 3 Trạm thử động cơ

IV Phân xưởng ca bin gồm các bộ phận:

1 Sửa chữa ca bin (gò); 2 Đồ đồng, két nước; 3 Mộc; 4 Đệm; 5 Sơn

V Phân xưởng chế tạo và phục hồi gồm các bộ phận:

1 Cơ khí; 2 Rèn; 3 Đúc; 4 Nhiệt luyện; 5 Hàn và phun đắp; 6 Mạ điện

VI Các phân xưởng phụ:

1 Phân xưởng cơ điện (ban cơ điện) gồm các tổ: sửa chữa cơ khí, điện, xây dựng và trạm khí nén

2 Phân xưởng dụng cụ gồm các tổ: nguội - cơ khí, mài, kho phân phát dụng cụ

VII Kho bãi:

1 Kho phụ tùng; 2 Kho chi tiết chờ sửa chữa; 3 Kho ghép bộ; 4 Kho kim loại; 5 Kho phế phẩm; 6 Kho xăng, dầu, mỡ; 7 Kho gỗ; 8 Kho vật liệu; 9 Kho (bãi) để máy và tổng thành chờ sửa chữa; 10 Kho (bãi) để máy và tổng thành đã sửa chữa; 11 Bãi để than

5.3.2 Chế độ làm việc và quĩ thời gian

Chế độ làm việc của nhà máy sửa chữa được xác định bằng số ngày làm việc trong một tuần, số lượng ca kíp trong một ngày, thời gian làm việc trong một ca

ở các xí nghiệp sửa chữa hầu hết các phân xưởng đều tổ chức làm việc một ca, đôi khi có các phân xưởng làm việc hai ca để tận dụng thiết bị máy móc hay theo yêu cầu của qui trình công nghệ như phân xưởng cơ khí, tổ đúc, mạ v.v…

Số ngày làm việc hàng năm là số ngày trong một năm trừ các ngày chủ nhật, và nghỉ lễ, tết

Quỹ thời gian chia thành quỹ danh nghĩa và quỹ thực tế

Trang 7

Quỹ thời gian danh nghĩa là tổng số giờ làm việc tính theo số ngày làm việc hàng năm

Quỹ thời gian thực tế là thời gian làm việc thực tế của công nhân trừ số ngày nghỉ phép

năm và nghỉ việc vì những lý do chính đáng Số lượng công nhân thực tế tính theo quỹ thời

gian danh nghĩa còn dựa vào quỹ thời gian thực tế để tính số lượng công nhân danh nghĩa

Quỹ thời gian danh nghĩa của công nhân tính theo công thức:

Trong đó:

Tdn- Quỹ thời gian danh nghĩa;

365- Số ngày trong một năm;

52- Số ngày chủ nhật trong năm;

8- Số ngày nghỉ lễ tết (Tết dương lịch 1; Ngày giải phóng Sài Gòn và Quốc tế lao động 1;

Nghỉ Quốc khánh 1; Tết nguyên đán 4)

tc- Thời gian làm việc trong một ca, giờ

Quỹ thời gian thực tế của công nhân:

Ttr- Quỹ thời gian của một vị trí làm việc;

m- Số công nhân cùng làm việc tại một vị trí làm việc;

y- Số ca làm việc trong ngày

Quỹ thời gian làm việc thực tế hàng năm của thiết bị

Trong đó:

Ttb- Quỹ thời gian thực tế của thiết bị;

ηo- Hệ số sử dụng thiết bị theo thời gian (ηo = 0,85 ữ 0,95);

y- Số ca làm việc trong ngày

5.3.3 Kế hoạch sản xuất hàng năm và các hệ số quy đổi

Kế hoạch sản xuất hàng năm của xí nghiệp sửa chữa (sản lượng hàng năm) có thể biểu thị

bằng tiền hay bằng số lượng máy và tổng thành đã sửa chữa Nếu xí nghiệp nhận sửa chữa máy

Trang 8

có cùng chủng loại, thì sản lượng được xác định bằng tổng số lượng máy đã sửa chữa được

trong năm

Khi sửa chữa nhiều loại máy có mã hiệu khác nhau, để dễ dàng tính toán có thể quy về

một loại máy đặc trưng cho nhà máy sửa chữa Khi đó kế hoạch sản xuất hàng năm đã quy đổi

của xí nghiệp sẽ là:

n o

n 2

o

2 1 o

1 o

T

T

NT

TNT

TN

Trong đó:

Nqđ- Kế hoạch sản xuất qui đổi về một loại máy chính (máy tiêu chuẩn);

No- Số lượng máy tiêu chuẩn;

To- Định mức giờ - công sửa chữa lớn một máy tiêu chuẩn;

T1, T2,…, Tn- Đinh mức giờ - công sửa chữa loại máy thứ hai, thứ ba,… thứ n;

N1, N2,…, Nn- Số lượng máy sửa chữa loại thứ hai, thứ ba,… thứ n;

T

T

Hệ số qui đổi máy kéo C-100 loại máy tiêu chuẩn được liệt kê như sau:

Máy xúc 0,15m3 trên máy kéo "Belarus" E-153 0,94

Máy xúc 0,25 ữ 0,35m3 bánh lốp E-302; E-252 1,47

Máy xúc bánh xích 0,5 ữ 0,65 m3 E-505; E-652 2,27

Máy xúc bánh xích 0,1 ữ 1,25m3 E-1004; E-1252 3,60

Cần trục ôtô 3 ữ 4 T, K-32, AK-32 1,20

Cần trục ôtô 5 ữ 7 T, K-51, K-61 1,60

Máy kéo MTZ "Belarus" 0,54

Máy kéo DT-54A, DT-55A 0,64

Máy cạp 2,5m3 (không kể máy kéo) 0,12

Máy cạp 4,2m3 (không kể máy kéo) 0,17

Máy ủi D-159, D-444 (không kể máy kéo DT-54A) 0,14

Máy ủi D-157; D-259, D-271 (không kể máy kéo C-100) 0,15

Trang 9

Động cơ òMZ-M204 0,18

Động cơ D-54 0,14

Động cơ ZIL-120 0,13

Khi sửa chữa loại máy mới chưa có định mức sửa chữa thì có thể dựa vào loại máy tương

tự, hoặc dựa theo trọng lượng để xác định hệ số quy đổi

3 2

1 qñ

G

G

Hệ số hiệu chỉnh lấy trong khoảng từ 0,95 ÷ 1,05 (lấy giá trị nhỏ hơn nếu G1 > G2)

5.3.4 Xác định khối lượng công việc hàng năm

Muốn xác định khối lượng công việc hàng năm cần phải biết kế hoạch sản xuất năm của xí

nghiệp và các định mức sửa chữa từng loại xe máy Các định mức này phải dựa vào các xí

nghiệp sửa chữa tiên tiến đang hoạt động có công suất tương tự, ngoài ra phải chú ý tới mức độ

cơ giới hoá của từng bộ phận sản xuất

Khi thiết kế đồ án môn học hay đồ án tốt nghiệp có thể sử dụng các định mức do nhà nước

qui định Ngoài ra, định mức sửa chữa còn phụ thuộc vào công suất của xí nghiệp thiết kế,

phương pháp và hình thức tổ chức sản xuất, mức độ cơ giới hóa Vì vậy định mức giờ công sửa

chữa lớn xe máy tính theo công thức:

n

m oK

KT

Trong đó:

T- Định mức giờ - công sửa chữa xe máy cho xí nghiệp thiết kế;

To- Định mức giờ - công sửa chữa xe máy tiêu chuẩn theo qui định của nhà nước (To =

1200 giờ - công);

Kn- Hệ số năng suất (Kn≈ 1,25);

Km- Hệ số hiệu chỉnh định mức phụ thuộc vào công suất sửa chữa/năm

100 1,56

250 1,00

500 0,90

750 0,85

Trang 10

1000 0,80 Khi đã biết kế hoạch sản xuất hàng năm và định mức sửa chữa lớn một xe máy, có thể xác

định khối lượng công việc hàng năm:

Trong đó:

Tn- Khối lượng công việc hàng năm, giờ - công;

Nqđ- Số lượng xe máy sửa chữa hàng năm đã qui đổi

Bảng phân bố định mức sửa chữa cho một đơn vị sản phẩm theo tỷ lệ % được trình bày ở

bảng 5.1

Trang 11

199

Bảng 5.1

Phân bố sơ bộ định mức sửa chữa theo dạng công việc, %

Phân xưởng tháo rửa và lắp ráp Phân xưởng động

Tẩy rửa chi tiết

Kiểm tra phân loại

Ghép

bộ

Sửa chữa khung

Lắp ráp cụm tổng thành

Lắp ráp máy

Lắp lốp Gò

Đồ đồng két nước Mộc Đệm Sơn

Sửa

và lắp động

Điện

và nhiên liệu

Trạm thử động

Cơ khí Rèn Nhiệt luyện Hàn

Phun đắp Mạ

Tổng cộng

Trang 12

200

Trang 13

5.3.5 Tính số lượng công nhân và thiết bị

Trong bước thiết kế này trước tiên cần xác định sơ bộ số lượng công nhân của từng phân

xưởng và tổ sản xuất, sau đó tính số lượng thiết bị cần thiết theo quy trình công nghệ sửa chữa

Các dụng cụ và đồ gá dùng cho sản xuất sẽ không tính mà chọn theo yêu cầu công nghệ

Số lượng công nhân của phân xưởng, bộ phận:

ttT

tN

Trong đó:

m- Số lượng công nhân sản xuất của phân xưởng;

t- Định mức sửa chữa của phân xưởng cho một đơn vị sản phẩm, giờ-công (tính theo tỷ lệ

% theo bảng 5.1)

N- Kế hoạch sản xuất của phân xưởng, chiếc (số lượng máy sửa chữa của phân xưởng);

Ttt- Quỹ thời gian thực tế của công nhân, giờ

Số lượng vị trí làm việc

ymT

NtX

dn

Trong đó:

Xtr- Số lượng vị trí làm việc;

t- Định mức giờ công thực hiện tại một vị trí làm việc cho một đơn vị sản phẩm;

N- Kế hoạch sản xuất của phân xưởng;

Tdn- Quỹ thời gian danh nghĩa của công nhân;

m- Số công nhân cùng làm việc tại một vị trí;

y- Số ca làm việc trong 1 ngày

Số lượng thiết bị trong phân xưởng:

tb oT

Nt

Trong đó: Ttb- Quỹ thời gian làm việc thực tế của thiết bị, giờ

Để tự phục vụ cho chính nhà máy, khối lượng công việc hàng năm của các bộ phận rèn,

nhiệt luyện, mạ, hàn phải lấy tăng lên: Khi ấy khối lượng công việc hàng năm Tn của các bộ

phận này gồm:

Trang 14

Trong đó: α- Hệ số tự phục vụ (α ≈ 0,10)

Số lượng công nhân của phân xưởng dụng cụ sơ bộ lấy bằng 25%, còn của ban cơ điện lấy

bằng 17% so với số công nhân của phân xưởng cơ khí Trong đó số thợ điện của ban cơ điện

được lấy theo định mức: 1 thợ điện phục vụ cho 100kW công suất thiết bị; công nhân xây dựng

lấy theo định mức: 1 công nhân xây dựng phục vụ sửa chữa cho khoảng 1100m2 xây dựng của

nhà máy

Danh sách công nhân của xí nghiệp gồm công nhân trực tiếp sản xuất của các phân xưởng

và công nhân gián tiếp (công nhân kiểm tra sản phẩm KCS, vận chuyển, coi kho và các dịch vụ

khác)

Số lượng công nhân gián tiếp lấy bằng 10 ữ 18% so với tổng số lượng công nhân trực tiếp

sản xuất của các phân xưởng (Σm)

Số cán bộ kỹ thuật lấy bằng (13 ÷ 15%)Σm

Số lượng nhân viên các phòng ban nghiệp vụ lấy bằng (14 ữ 20%)Σm Một phần ba trong

số này làm việc trực tiếp tại các phân xưởng, số còn lại làm việc ở các phòng ban

Số nhân viên phục vụ lấy bằng (2 ữ 3%)Σm

Số người gác cổng bảo vệ lấy theo số lượng trạm gác 3 ca liên tục

Danh sách cán bộ công nhân viên xí nghiệp sẽ gồm các thành phần kể trên

5.3.6 Diện tích sản xuất, kho bãi và khu vực hành chính sinh hoạt

Diện tích sản xuất được tính dựa theo định mức cho một công nhân ở ca đông nhất:

Trong đó:

F- Diện tích phân xưởng (bộ phận), m2;

fc- Định mức diện tích cho một công nhân, m2;

m- Số lượng công nhân ở ca đông nhất

Định mức diện tích cho một công nhân sản xuất, m 2

Trang 15

Trạm thử động cơ 25 ÷ 30

Bộ phận sửa chữa hệ thống nhiên liệu và thiết bị điện 10 ÷ 12

Bộ phận khung bệ 20

Bộ phận gò 10 ÷12 Bộ phận sửa chữa cabin 12 ÷15 Tổ đệm 10

Tổ mộc 20 ÷ 25 Bộ phận lắp ráp máy và tổng thành 25 ÷ 30 Tổ sơn 40 ÷ 50 Tổ cơ khí 10 ÷ 12 Tổ rèn 24 ÷ 26 Tổ nhiệt luyện 24 ÷ 26 Bộ phận hàn và hàn đắp 15 ÷ 20 Bộ phận phun kim loại 23 ÷ 25 Tổ mạ 30 ÷ 45 Bàn dụng cụ 10 ÷ 12 Bàn cơ điện 9 ÷ 12 Trong giai đoạn thiết kế sơ bộ, diện tích kho bãi lấy bằng 25% diện tích sản xuất Diện tích này được phân chia theo % như sau: 1 Kho phụ tùng 20

2 Kho chi tiết chờ sửa chữa 7

3 Kho ghép bộ 10

4, Kho kim loại 5

5 Kho phế phẩm 2

6 Kho xăng dầu mỡ 3

7 Kho gỗ 8

8 Kho vật liệu 17

9 Kho dụng cụ 4

10 Kho tổng thành chờ sửa chữa 15

11 Kho tổng thành đã sửa chữa 6

Diện tích khu vực hành chính sinh hoạt:

Trang 16

1 Buồng tắm: 1 buồng cho 20 người, diện tích một buồng 2 ÷ 2,5m

2 Nhà vệ sinh: một buồng cho 15 ữ 20 người, diện tích một buồng 2,5 ÷ 3m2

3 Diện tích các phòng làm việc của bộ phận hành chính lấy bằng 5m2 cho một đầu người Ngoài ra nếu bố trí hội trường, nhà ăn… sẽ được tính toán riêng

5.3.7 Bố trí mặt bằng sản xuất và tổng đồ mặt bằng của xí nghiệp sửa chữa

Khi thiết kế xí nghiệp sửa chữa không những phải chú ý đến mối liên quan về mặt công nghệ mà còn phải tuân theo các định mức tiêu chuẩn xây dựng, vệ sinh công nghiệp và an toàn phòng chống cháy Bố trí công nghệ của nhà sản xuất được tiến hành như sau:

1 Trên khu vực đã định vạch ra sơ đồ dây chuyền sản xuất

2 Lấy tăng từ 10 ữ 15% diện tích nhà sản xuất (gồm tổng diện tích các phân xưởng và các

bộ phận) cho đường đi trong phân xưởng

3 Từ tổng diện tích sản xuất người ta xác định kích thước bao của nhà, cân nhắc hình dạng khu vực, bước cột và chiều dài dây chuyền tháo và lắp máy

4 Xác định kích thước bao của nhà sản xuất chính, sau đó bố trí các phân xưởng theo trình

tự công nghệ sửa chữa, không để tạo ra vận chuyển thừa Tất cả các phân xưởng nóng bố trí thành một nhóm riêng tại các gian ngoài cùng nhưng phải được ngăn bằng tường chịu lửa với các phân xưởng khác, hoặc bố trí tách ra một khu vực riêng biệt Trạm thử động cơ bố trí ở một trong những gian ngoài gần phân xưởng lắp ráp và cạnh bộ phận sửa chữa, lắp ráp động

cơ Bộ phận ghép bộ và sửa nguội bố trí trực tiếp tại khu vực lắp ráp và gần các kho phụ tùng, vật liệu Kho chi tiết chờ sửa chữa phải bố trí cạnh bộ phận kiểm tra phân loại và gần phân xưởng phục hồi Trong thực tế việc thiết kế xí nghiệp sửa chữa tuỳ theo đường vận chuyển của khung bệ máy mà có thể áp dụng các phương án sơ đồ quá trình công nghệ sau đây:

Trang 17

Hình 5.1 Sơ đồ bố trí mặt bằng sản xuất theo tuyến thẳng

1- Khu vệ sinh; 2- Kho phụ tùng vật liệu; 3- Bộ phận nhiên liệu và điện; 4- Bộ phận sửa chữa và lắp ráp động cơ; 5- Trạm thử động cơ; 6- Bộ phận tháo và tẩy rửa; 7- Bộ phận kiểm tra phân loại; 8- Bộ phận ghép bộ và kho của nó; 9- Bộ phận sửa chữa khung; 10- Bộ phận sửa và lắp tổng thành; 11- Khu vực hiệu chỉnh; 12- Bộ phận lắp máy; 13- Bộ phận cơ khí; 14- Khu vực sửa chữa thiết bị công tác; 15- Bộ phận gò; 16- Bộ phận sửa chữa cabin; 17- Tổ mạ; 18- Tổ nhiệt luyện; 19- Tổ rèn; 20- Tổ hàn đắp; 21- Bộ phận sửa két nước; 22- Kho chi tiết chờ sửa chữa; 23- Trạm khí nén; 24- Kho phát dụng cụ; 25- Ban dụng cụ; 26- Ban cơ điện; 27- Tổ mộc; 28- Tổ sơn

Công việc bố trí các phân xưởng và bộ phận sản xuất là công tác quan trọng và mất nhiều công sức Tiến hành bố trí mặt bằng sản xuất phải theo các nguyên tắc cơ bản sau đây:

1 Các phân xưởng, bộ phận sản xuất có thể bố trí chung vào một nhà sản xuất Nhà sản xuất của xí nghiệp sửa chữa thường xây thành nhiều nhịp, nhiều gian và một tầng

2 Phải đảm bảo tính độc tuyến của quá trình công nghệ, không có tuyến vận chuyển cắt nhau

3 Đường vận chuyển các chi tiết khung bệ nặng và tổng thành phải ngắn nhất

4 Giữa các bộ phận và khu vực sản xuất không nên dựng tường vách ngăn nếu điều kiện công nghệ, yêu cầu an toàn phòng chống cháy không bắt buộc

5 Trong nhà sản xuất nên bố trí các lối đi vuông góc với nhau, các lối đi nên thông suốt và một vài lối đi ấy bố trí đối diện với cửa ra vào của nhà

Mặt bằng tổng thể của xí nghiệp

Khi lập mặt bằng tổng thể của xí nghiệp sửa chữa trước hết phải cơ bản thống kê toàn bộ nhà cửa công trình kho bãi sẽ bố trí trên khu vực xí nghiệp Trên đó, ngoài các nhà sản xuất còn bố trí nhà hành chính, trạm biến thế, tháp nước, trạm bơm, nhà ăn…

Trang 18

Hình 5.2 Sơ đồ bố trí mặt bằng sản xuất theo chữ L

1- Tổ mạ; 2- Tổ nhiệt luyện; 3- Tổ rèn; 4- Tổ hàn và phun đắp; 5- Bộ phận đồ đồng

- két nước; 6- Khu vệc sinh; 7- Bộ phận nhiên liệu và thiết bị điện; 8- Bộ phận sửa chữa và lắp ráp động cơ; 9- Trạm thử động cơ; 10- Bộ phận cơ khí; 11- Ban dụng cụ; 12- Ban cơ điện; 13- Bộ phận ghép bộ và kho của nó; 14- Bộ phận tổng thành; 15- Bộ phận sửa chữa khung; 16- Bộ phận lắp máy; 17- Bộ phận sửa chữa thiết bị công tắc; 18- Bộ phận sửa chữa cabin; 19- Bộ phận hiệu chỉnh; 20- Trạm khí nén; 21- Kho phân phát dụng cụ; 22- Kho phụ tùng vật tự; 23- Kho chi tiết chờ sửa chữa; 24- Bộ phận kiểm tra phân loại; 25- Bộ phận tháo rửa; 26- Tổ mộc và đệm; 27- Bộ phận gò; 28- Tổ sơn

Khi sắp xếp sơ đồ mặt bằng tổng thể cần lưu ý:

1 Bố trí các phân xưởng nóng và độc về cuối hướng gió

2 Bố trí trục nhà theo hướng Đông - Tây

3 Khu vực hành chính tách khỏi khu vực sản xuất và bố trí về phía cửa chính của xí nghiệp

4 Khu vực sản xuất ở giữa khu đất Khu hành chính, khu sản xuất phụ, kho bãi bố trí ở xung quanh

5 Khu sản xuất cần bố trí phù hợp với dây chuyền sản xuất, đảm bảo vận chuyển nội bộ ngắn nhất và không cắt nhau

6 Trong khu vực xí nghiệp cần trồng cây xanh đề điều hòa khí hậu

Các hàng cây to cách nhau 2 ữ 7m; hàng cây nhỏ cách nhau 1 ữ 2,5m, bãi trồng cỏ có diện tích ít nhất 2m2 Giữa các hàng cây và công trình xây dựng cần có một khoảng cách quy định (bảng 5.2)

Bảng 5.2

Khoảng cách Công trình xây dựng

Nhà sản xuất

Tường bao quanh

Đường qua lại

Công trình ngầm

> 5m 4m 1m 2m

2m 2m 1,75m 1m

Trang 19

7 Nhà và công trình sản xuất dễ gây ra hỏa hoạn phải bố trí tách biệt với các công trình

khác

8 Nhà vệ sinh công cộng phải bố trí gần lối đi chính của công nhân

9 Khu vực xí nghiệp sửa chữa phải tiếp giáp với đường giao thông chung

Mặt bằng tổng thể thường thể hiện ở tỷ lệ 1 : 500 hay 1 : 200

Trên hình 5.3 trình bày một phương án bố trí mặt bằng tổng thể của một xí nghiệp sửa

chữa

Hình 5.3 Mặt bằng tổng thể của một xí nghiệp sửa chữa

1- Kho xăng dầu mỡ; 2- Tháp nước; 3- Kho gỗ; 4- Kho phế phẩm; 5- Kho kim loại;

6- Lò hơi; 7- Ống khói lò hơi; 8- Bãi than; 9- Nhánh đường sắt; 10- Toa bốc dỡ;

11- Cầu dẫn; 12- Nhà để xe (gara); 13- Nhà sản xuất; 14- Bãi máy chờ sửa chữa;

15- Bãi máy chờ xuất xưởng; 16- Thường trực; 17- Khu vực hành chính; 18- Trạm

nạp nhiên liệu; 19- Trạm biến thế

Hiệu quả sử dụng diện tích xí nghiệp được đánh giá bằng hệ số xây dựng Kx và hệ số sử

dụng Ks

K

x xF

F

K = ;

K

s sF

F

(Kx = 0,25 ÷ 0,5; Ks = 0,5 ÷ 0,8) Trong đó:

Fx- Diện tích xây dựng gồm diện tích nhà cửa công trình kể cả đường cần trục đi lại, mặt

bằng bốc xếp, tháp nước, bể chứa, kho bãi có trang bị cần trục hoặc có mái che;

Fs- Diện tích sử dụng gồm diện tích xây dựng và diện tích kho bãi lộ thiên, đường đi có rải

bê tông;

FK- Diện tích khu đất xây dựng xí nghiệp

Diện tích trồng cây, trồng cỏ không coi là diện tích sử dụng Khi bố trí mặt bằng tổng thể

Trang 20

phải tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy

5.3.8 Tính toán sơ bộ vốn đầu tư xây dựng

Vốn đầu tư xây dựng xí nghiệp gồm tiền vốn xây dựng nhà cửa công trình, tiền vốn mua sắm và lắp đặt thiết bị, tiền mua sắm tài sản và dụng cụ

Tiền vốn xây dựng nhà cửa công trình tính theo diện tích xây dựng và đơn giá theo từng loại nhà Tiền mua sắm thiết bị và lắp đặt tính theo đơn giá hoặc xác định sơ bộ theo tỷ lệ % so với tiền vốn xây dựng cơ bản Cũng tương tự, ta xác định tiền mua sắm dụng cụ đồ gá và các tài sản đắt tiền khác

Trong đó:

ΣC- Tổng số vốn đầu tư xây dựng xí nghiệp;

Cn- Tiền vốn xây dựng cơ bản;

α- Hệ số tỷ lệ so với vốn xây dựng cơ bản biểu thị tiền mua sắm thiết bị và lắp đặt (α = 0,85 ữ 1,00);

β- Hệ số tỷ lệ so với vốn xây dựng cơ bản biểu thị tiền mua sắm dụng cụ đồ gá (β = 0,06 ữ 0,12);

γ- Hệ số tỷ lệ so với vốn xây dựng cơ bản biểu thị tiền mua sắm tài sản đắt tiền (γ = 0,04 ữ 0,06)

5.3.9 Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật

Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của xí nghiệp sửa chữa gồm:

1 Sản lượng hàng năm

2 Diện tích nhà máy, m2

3 Diện tích xây dựng, m2

4 Tỷ lệ sử dụng diện tích, %

5 Tổng công suất của các thiết bị dùng điện, kW

6 Tổng khối lượng công việc hàng năm, giờ - công

7 Tổng diện tích có ích (gồm diện tích sản xuất, hành chính, kho, sinh hoạt), m2-

8 Số lượng cán bộ, công nhân viên chức (gồm công nhân sửa chữa trực tiếp, công nhân phụ trợ, cán bộ kỹ thuật, nhân viên và cán bộ hành chính, nhân viên phục vụ)

9 Vốn sản xuất, triệu đồng

10 Giá thành sản phẩm, nghìn đồng/chiếc

11 Lợi nhuận

5.4 THIẾT KẾ KỸ THUẬT

Trang 21

ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật, phần công nghệ sẽ quyết định chất lượng toàn bộ bản thiết

kế Cơ sở phần công nghệ phải làm rõ các vấn đề:

1 Diện tích và chiều cao nhà cửa công trình

2 Vị trí và tải trọng đặt lên các kết cấu xây dựng

3 Vật liệu sàn, tường, cửa sổ và cửa ra vào

4 Số lượng công nhân viên từng ca kíp và theo từng nhóm độc hại

5 Nơi cung cấp nước, điện năng (chạy máy và thắp sáng), số lượng nước, hơi, điện và khí nén tiêu thụ

6 Lối thoát của nước thải công nghiệp

7 Bảng thống kê thiết bị, tài sản, dụng cụ, đồ gá

8 Bảng danh sách biên chế cán bộ công nhân viên

Trong phần công nghệ của bản thiết kế, tất cả các phân xưởng của xí nghiệp sửa chữa chia thành ba nhóm khác nhau dựa theo phương pháp và đơn vị tính toán sản lượng

Nhóm I Các phân xưởng được tính toán theo định mức sửa chữa cho một đơn vị sản phẩm

Nhóm II Các phân xưởng được tính toán dựa theo trọng lượng sản phẩm và năng suất thiết bị tức là tính theo sản lượng của một thiết bị kg/giờ

Nhóm III Các phân xưởng được tính toán dựa theo diện tích bề mặt gia công (m2, dm2) và thời gian kéo dài của quá trình công nghệ

Thiết kế kỹ thuật xí nghiệp sửa chữa được tiến hành theo từng phân xưởng

Trong thiết kế kỹ thuật các phân xưởng phải tiến hành các nội dung sau:

1 Nhiệm vụ của phân xưởng, giới thiệu quá trình công nghệ

2 Chế độ làm việc và quỹ thời gian

3 Kế hoạch sản xuất hàng năm

4 Tính khối lượng công việc hàng năm, số lượng công nhân và thiết bị

5 Chọn thiết bị và tính toán diện tích, bố trí sơ đồ mặt bằng phân xưởng

6 Tính toán năng lượng (nước, điện, khí nén, hơi)

7 Danh sách biên chế cán bộ công nhân viên

5.4.1 Phương pháp tính toán các phân xưởng nhóm I

Các phân xưởng thuộc nhóm I có nhiệm vụ tháo và lắp máy, các cụm và tổng thành Ngoài

ra ở phân xưởng tháo - lắp còn tiến hành kiểm tra, phân loại, sửa nguội chi tiết, thử và hiệu chỉnh tổng thành và máy Tại các phân xưởng gò-cabin và cơ khí tiến hành phục hồi và chế tạo chi tiết Đối với các xí nghiệp lớn các phân xưởng này nên bố trí làm việc hai ca, còn đối với

Trang 22

các xí nghiệp nhỏ có thể để các phân xưởng tháo lắp làm việc một ca, phân xưởng cơ khí làm

việc hai ca Sản lượng hàng năm được thể hiện bằng số lượng máy và tổng thành sửa chữa, số

chi tiết phục hồi và chế tạo Sau đây chỉ đề cập tới những đặc điểm tính toán các phân xưởng

nhóm I và những thiết bị công nghệ chính

1 Bộ phận rửa ngoài

Bộ phận này có nhiệm vụ rửa và làm vệ sinh bên ngoài xe máy đưa vào sửa chữa

Kế hoạch sản xuất hàng năm của bộ phận là số lượng máy và tổng thành rửa được hàng

năm

Quá trình công nghệ: Để đưa xe máy và tổng thành từ bãi máy chờ sửa chữa vào khu

vực rửa có thể sử dụng máy kéo, cần trục, xe nâng hàng, tời hay xích kéo Trong khi rửa

phải cạo sạch bùn bẩn, tháo dầu ở cacte động cơ và bộ phận truyền động Năng suất tháo

máy và mức độ vệ sinh tại khu vực tháo phụ thuộc vào chất lượng rửa ngoài Có thể rửa

máy và tổng thành trong các buồng rửa chuyên dùng hay dùng vòi nước có áp lực 6 ữ 7

kG/cm2 để rửa Tại các xí nghiệp sửa chữa nhỏ thường rửa bằng vòi nước cầm tay và có

thể rửa ngay tại cầu rửa ở sân nhà máy

Tính và chọn thiết bị: Để tính toán thiết bị và số công nhân của bộ phận này người ta phải

dựa vào định mức giờ - công rửa máy hay tổng thành Số lượng máy hay cầu rửa được tính

theo công thức:

o dn ryT

NtX

η

Trong đó:

Xr- Số lượng máy rửa;

t- Định mức giờ công rửa một xe - máy tiêu chuẩn;

N- Sản lượng hàng năm của bộ phận rửa ngoài;

Tdn- Quỹ thời gian danh nghĩa của thiết bị khi làm việc một ca;

y- Số ca làm việc trong 1 ngày;

ηo- Hệ số sử dụng thiết bị theo thời gian

Đối với máy rửa ηo= 0,8 ữ 0,85; đối với vòi rửa ηo = 0,9 ữ 0,95

ở bảng 5.3 và các bảng sau sẽ thống kê các thiết bị và dụng cụ chính cho từng bộ phận sản

xuất, dựa vào đó ta có thể chọn ra những thiết bị cần thiết theo tính toán

Diện tích của bộ phận này tính theo diện tích cầu rửa hay diện tích máy chiếm chỗ và hệ số

kể đến phạm vi làm việc và lối đi:

Trang 23

Trong đó:

fo- Diện tích thiết bị chiếm chỗ, m2;

K- Hệ số kể đến phạm vi làm việc và lối đi (K = 3,0 ữ 0,4)

-

-

Sàn của bộ phận này phải đổ bê tông, lát ximăng có độ dốc và hố ga thoát nước

2 Bộ phận tháo máy

Bộ phận tháo máy có nhiệm vụ tháo máy thành cụm và tháo cụm thành chi tiết

Kế hoạch sản xuất hàng năm của bộ phận được xác định bằng số lượng máy và tổng thành tháo được trong năm

Quá trình công nghệ: Máy hay tổng thành đưa tới bộ phận tháo từ bộ phận rửa ngoài

Công việc tháo máy được tiến hành trên các bệ vạn năng hay trên các bệ chuyên môn hoá tùy theo công suất và hình thức tổ chức sản xuất của từng xí nghiệp Các nguyên công tháo được thực hiện theo quy trình công nghệ nhất định để tháo được dễ dàng và không làm hư hỏng chi tiết Khi tháo máy thành cụm, gần 80 ÷ 85% công việc tiến hành ngay tại máy, còn 15 ữ 20% thực hiện trên bàn nguội hay giá tháo Khi tổ chức tháo tại các bệ chuyên môn hóa hay dây chuyền phải bảo đảm sao cho nhịp chung của dây chuyền tương đương với nhịp riêng của từng bệ

Công tác tháo máy cần được tiến hành với sự trợ giúp của các đồ gá và dụng cụ tháo chuyên dùng, nên sử dụng các dụng cụ tháo có năng suất cao

Để di chuyển máy từ bệ này qua bệ khác có thể dùng tời kéo hoặc xích kéo, còn đối với tổng thành dùng băng truyền kiểu treo hoặc đẩy Để di chuyển chi tiết có thể dùng băng chuyền con lăn

Trang 24

Dưới đây là ví dụ phân chia định mức tháo máy theo từng dạng công việc của máy kéo

Tính và chọn thiết bị: Khi tính toán thiết bị và số lượng bệ tháo phải dựa theo định mức

giờ công tháo máy, tổng thành và cụm Khi tổ chức làm việc trên các bệ tháo vạn năng, số

lượng bệ tháo máy (tổng thành) sẽ là:

myT

NtX

dn

Trong đó:

Xbt- Số bệ tháo;

t- Định mức giờ công tháo một máy tiêu chuẩn thành cụm;

N- Sản lượng hàng năm của phân xưởng tháo máy;

m- Số công nhân cùng làm việc tại mỗi bệ, lấy theo đặc điểm và yêu cầu công việc

Tháo và lắp tổng thành (côn chuyển hướng, li hợp, hộp số, động cơ)… 1 ữ 2 người

Tháo và lắp máy tự hành lớn (máy xúc, máy ủi, máy san, xe lu)… 2 ữ 4 người

Chỉ tính các thiết bị công nghệ chính còn các thiết bị phụ của bộ phận tháo không tính mà

chọn theo yêu cầu công nghệ

Các thiết bị công nghệ chính của bộ phận tháo được liệt kê trong bảng 5.4

Bảng 5.4

Trang 25

(mm) (kW)

Giá tháo động cơ ôtô và máy kéo

Giá tháo động cơ lai P46

Giá tháo lò xo cơ cấu căng xích

Giá tháo vít căng xích

Giá tháo cơ cấu căng xích

Giá tháo xilanh máy xúc E-153

Giá tháo con lăn

Giá tháo hộp số

Bàn tháo li hợp

Giá tháo tời máy ủi

Giá tháo sát xi máy kéo

Máy ép thủy lực

Bàn tháo cơ cấu trợ lái

Máy ép thủy lực nằm ngang để tháo chốt

xích

Băng lăn tời máy ép PB-002

Bàn tháo các cụm lớn

Bàn nguội

Giá tháo tời E-625

Giá tháo bàn quay của E-652

Giá tháo khung di chuyển E-652

Gía tháo trục cơ cấu quay E-652

Giá tháo cầu trước và cầu sau của E-302

Giá tháo cầu trước và cầu sau của E-153

Máy ép tháo chi tiết

-

4066

Vạn năng Quay toàn vòng

P = 300 kG/cm 2

-

p = 300 kG/cm 2 Kẹp bằng khí nén

p = 300 kG/cm 2 Quay toàn vòng

-

-

- 40T

- 4,5

-

Trang 26

Hình 5.4 Mặt bằng bộ phận tháo và tẩy rửa chi tiết

1- Buồng rửa máy kéo; 2- Đường sắt hẹp; 3- Máy ép và băng lăn để cắt đầu bu lông bắt guốc xích; 4- Băng lăn tời máy ép; 5- Máy ép ngang tháo chốt xích; 6- Xích kéo và trạm kéo xích; 7- Băng truyền treo; 8- Máy rửa tổng thành; 9, 10- Bể rửa chi tiết lớn; 11- Giá tháo động cơ; 12- bàn tháo cụm; 13- Giá tháo động cơ lai; 14- Giá tháo hộp số; 15- Máy

ép thủy lực; 16- Giá tháo nắp xilanh; 17- Giá thử thủy lực thân xi lanh; 18-22- Băng lăn; 23- Băng truyền tới máy rửa; 24- Giá tháo cơ cấu căng xích; 25- Giá tháo cánh gà; 26- Giá chuyển con lăn; 27- Giá tháo con lăn và bánh căng xích; 28- Giá tháo tời máy ủi; 29- Giá tháo ly hợp bên; 30- Bàn tháo ly hợp bên; 31- Bàn tháo cơ cấu trợ lái; 32- Giá tháo lò

xo căng xích; 33- Giá tháo vít cơ cấu căng xích; 34- Máy vặn đai ốc; 35- Giá tháo các cụm truyền động bên; 36- Máy ép thủy lực để ép cụm truyền động bên; 37- Bể rửa khung máy kéo;

38- Thiết bị rửa ổ trục; 39- Thiết bị rửa chi tiết kim loại màu; 40- Thiết bị đánh gỉ bằng hạt cứng; 41- Máy tẩy rửa chi tiết; 42- Máy tráng chi tiết sau khi tẩy rửa; 43- Bàn nguội; 44- Giá nhiều ngăn; 45, 46- Pa lăng điện và cần trục cánh quay toàn vòng; 48- Đường cầu trục

Diện tích của bộ phận tháo máy được xác định dựa theo diện tích chiếm chỗ của thiết bị và

hệ số kể đến phạm vi hoạt động và lối đi

Trong đó: fo- Diện tích thiết bị chiếm chỗ, m2; (K = 4,0 ÷ 4,5)

Sàn của bộ phận tháo cần láng bê tông ở bộ phận này cần có thiết bị thông gió

Chiều cao của nhà xưởng phụ thuộc vào kích thước xe máy sửa chữa và thiết bị nâng chuyển Sơ đồ bố trí mặt bằng bộ phận tháo và tẩy rửa chi tiết được trình bày ở hình 5.4

3 Bộ phận tẩy rửa chi tiết

Bộ phận này có nhiệm vụ tẩy rửa các chi tiết sau khi đã được tháo rời

Kế hoạch sản xuất hàng năm của bộ phận được xác định theo sản lượng sửa chữa của xí nghiệp

Trang 27

Quá trình công nghệ: Sau khi tháo máy, các cụm lớn như khung, vỏ hộp máy không qua

máy rửa Thân xi lanh sau khi rửa cần phải tẩy trong các bể lớn để loại trừ bẩn và cặn nước

Tẩy rửa chi tiết trong các bể này bằng dung dịch sút ăn da 10% pha thêm 0,5% xà phòng ở

nhiệt độ 80 ữ900C, sau đó rửa bằng nước nóng có pha axít phốtphoríc để tẩy sạch gỉ trên bề

mặt, sau đó trung hòa bằng cacbonat và nước lạnh

Tính và chọn thiết bị:

Số lượng bể rửa tính theo công thức:

o dn bT

NtX

η

Trong đó:

t- Định mức thời gian rửa chi tiết của 1 máy tiêu chuẩn (Bảng 5.1);

N- Kế hoạch sản xuất hàng năm của bộ phận;

ηo- Hệ số sử dụng bể rửa theo thời gian (ηo= 0,95 ÷ 0,97)

Các thiết bị công nghệ chính của bộ phận này được liệt kê trong bảng 5.5

Bảng 5.5

(mm)

Công suất (kW)

Bể rửa và tráng khung máy kéo

Bể rửa và tráng khung máy xúc

Giá súc bình nhiên liệu

-

-

Diện tích của bộ phận này tính theo các phương pháp như ở các bộ phận trên với hệ số K =

3,5

Sàn của bộ phận phải lát bằng gạch gốm hay đổ bê tông xi măng Trong nhà phải có thiết

bị thông gió chung và cục bộ tại các bể rửa

Theo yêu cầu của quá trình công nghệ, các bộ phận tẩy rửa và tháo sẽ bố trí chung với

nhau

4 Bộ phận kiểm tra - phân loại

Trang 28

Bộ phận này có nhiệm vụ kiểm tra và phân loại các chi tiết máy sau khi các chi tiết đã

được rửa sạch

Kế hoạch sản xuất hàng năm được xác định theo nhiệm vụ thiết kế và được tính toán bằng

số lượng máy và tổng thành sửa chữa được hàng năm

Quá trình công nghệ: Sau khi tẩy rửa, chi tiết được đưa tới các bàn kiểm tra phân loại

trong các giỏ sắt Tại đây người ta phân loại chi tiết thành 3 nhóm: chi tiết còn dùng được, chi

tiết loại bỏ và chi tiết cần sửa chữa Để phân biệt người ta thường dùng sơn màu để đánh dấu:

chi tiết còn dùng được đánh dấu màu trắng hoặc để không; chi tiết loại bỏ - màu đỏ; chi tiết cần

sửa chữa - màu vàng

Có thể tổ chức làm việc tại bộ phận này theo 2 cách:

Theo cách thứ nhất thì tại một bàn làm việc chỉ kiểm tra từng loại tổng thành nhất định

(động cơ, hộp số v.v…)

Theo cách thứ hai thì tại một bàn làm việc sẽ kiểm tra tất cả các chi tiết cùng loại của các

tổng thành khác nhau, thí dụ tại bàn thứ nhất - kiểm tra trục, tại bàn thứ hai - kiểm tra bánh

răng v.v…

Để phát hiện các khuyết tật kín phải dùng máy kiểm tra từ trường hay siêu âm Đối với

thân và nắp xilanh sau khi xem xét bên ngoài phải thử bằng áp lực nước trên giá thử Sau khi

kiểm tra, thân và nắp xilanh tốt đưa tới bộ phận sửa và lắp động cơ, thân động cơ bị hỏng đưa

tới kho chi tiết chờ sửa chữa để sau đó gửi tới các phân xưởng sửa chữa Kiểm tra và phân loại

là một trong những giai đoạn quan trọng của quá trình công nghệ sửa chữa nhằm xác định

trạng thái kỹ thuật và trình tự công nghệ Tổ chức làm việc và phương pháp kiểm tra chi tiết bị

mòn không những có ảnh hưởng tới chất lượng mà còn tới giá thành sửa chữa

Số lượng chỗ làm việc (bàn kiểm tra phân loại) tính theo công thức:

myT

NtX

dn

Trong đó:

Xkt- Số lượng bàn kiểm tra;

t- Định mức giờ công để kiểm tra phân loại chi tiết (theo bảng 5.1);

N- Kế hoạch sản xuất hàng năm của bộ phận;

m- Số công nhân cùng làm việc tại một bàn;

y - Số ca làm việc trong 1 ngày của bộ phận kiểm tra phân loại

Bộ phận kiểm tra phân loại của bất kỳ xí nghiệp sửa chữa nào cũng phải được trang bị

công nghệ đồng bộ tối thiểu để tiến hành các nguyên công kiểm tra

Trang 29

Diện tích của bộ phận kiểm tra phân loại được tính theo phương pháp thông thường với hệ

số K = 3,5 ÷ 4,0

Bộ phận kiểm tra, phân loại thường bố trí tại khu vực riêng có liên hệ trực tiếp với bộ phận tháo, tẩy rửa Tuy nhiên bộ phận này cũng có thể bố trí ngay tại bộ phận tháo rửa nhưng chỗ làm việc của thợ kiểm tra phải ngăn cách với chỗ tháo rửa Sơ đồ bố trí mặt bằng của bộ phận kiểm tra phân loại ở hình 5.5

Hình 5.5 Mặt bằng của bộ phận kiểm tra phân loại

1- Bàn kiểm tra - phân loại; 2- Bảng để dụng cụ; 3- Băng lăn; 4-5- Nơi kiểm tra trục; 6- Dụng cụ kiểm tra lò so supáp; 7- Thiết bị kiểm tra cổ trục; 8- Giá đỡ;

9- Máy kiểm tra bằng từ trường; 10- Bàn rà; 11- Giá đỡ; 12- Giá để trục khuỷu; 13- Tủ dụng cụ; 14- bàn để chi tiết còn tốt; 15- Thùng để chi tiết cần sửa chữa; 16- Thùng để chi tiết loại bỏ

Quá trình công nghệ: Bộ phận ghép bộ thường bố trí cùng với kho ghép bộ Các chi tiết

còn dùng được từ bộ phận kiểm tra phân loại, các chi tiết sau khi sửa chữa từ phân xưởng sửa chữa và các chi tiết mới từ kho phụ tùng được đưa tới bộ phận này Tất cả các chi tiết trước khi lắp ráp đều phải qua bộ phận ghép bộ trừ các chi tiết cơ sở và chi tiết vỏ hộp Các chi tiết của cụm hay tổng thành đã ghép bộ được xếp vào hòm riêng hay giá di động để chuyển tới phân xưởng lắp ráp Việc sửa nguội trước và ghép bộ chi tiết lắp ráp làm tăng năng suất và chất lượng lắp ráp một cách đáng kể

Số lượng bàn ghép bộ được tính theo công thức

myT

NtX

dn

Trang 30

Trong đó:

Xgb- Số lượng bàn làm việc;

t- Định mức giờ công ghép bộ và sửa nguội chi tiết (bảng 5.1);

m- Số công nhân cùng làm việc tại một chỗ làm việc

Tất cả các thiết bị còn lại của bộ phận này được chọn theo quy trình công nghệ (bảng 5.6)

Bảng 5.6

(mm)

Công suất (kW)

-

2219

2247

- 40T

- 1,0

-

Bộ phận ghép bộ và sửa nguội phải bố trí ngay tại khu vực lắp ráp và gần kho phụ tùng

6 Bộ phận sửa chữa thiết bị điện

Bộ phận có nhiệm vụ sửa chữa và thử nghiệm các thiết bị điện của máy xây dựng

Quá trình công nghệ: Tất cả các thiết bị điện do thợ điện tháo và chuyển tới bộ phận sửa

chữa điện Tại đây sẽ tiến hành tháo, rửa, kiểm tra phân loại và sửa chữa Trước khi lắp ráp, tất

cả cuộn dây các cực của máy khởi động và máy phát phải qua kiểm tra để phát hiện chỗ đứt và

chập mạch Các thiết bị chính sau khi lắp phải thử theo yêu cầu kỹ thuật Việc lắp thiết bị điện

lên máy cũng phải do thợ điện của bộ phận này phụ trách

Số lượng chỗ làm việc (bàn của thợ điện) xác định theo công thức:

myT

NtXdn

Trong đó:

Xb- Số lượng bàn làm việc của thợ điện;

Trang 31

t- Định mức giờ công thực hiện công việc về điện (Bảng 5.1);

m- Số thợ điện cùng làm việc tại một bàn làm việc

Các thiết bị và dụng cụ được chọn theo yêu cầu công nghệ Nếu tăng số lượng chỗ làm việc thì các thiết bị để thử kiểm tra và sửa chữa cũng không đổi ngoài số lượng bàn sửa chữa Bảng 5.7 trình bày thiết bị cơ bản của bộ phận sửa chữa thiết bị điện

Bảng 5.7

(mm)

Công suất (kW)

Bàn thợ điện

Bể rửa chi tiết

Máy tiện nhỏ

Tủ sấy

Máy mài hai đá

Thiết bị kiểm tra

Thùng tẩm nhựa

Máy khoan bàn

Máy quấn dây

Máy tiện cổ góp

Giá để chi tiết

Máy chỉnh lưu sêlen

Giá kiểm tra ắc quy

Bàn sửa chữa ắc quy

Tủ nạp ắc quy

Bể sửa chi tiết ắc quy

Bình điều chế chất điện phân

Máy điều chế nước cất

- GAPO-2153

2247 BCA-5

2308

2374

-

- Dung tích 75 l

48 x 125

t = 1100C

Đá mài φ 250 Vạn năng Dung tích 24 l φ12 Thủ công

-

- 3T

1280 x 925

370 x200

-

- 0,15 2,12 1,7 1,7/2,2

- 0,5

- 0,27

- 1,5 1,6

-

-

-

- 4,0

-

-

- Diện tích của bộ phận sửa chữa thiết bị điện tính theo phương pháp thông thường với hệ số

kể đến phạm vi làm việc và lối đi lại K = 3,5

Bộ phận này thường bố trí riêng biệt Sàn và tường (cao 2m) lát bằng gạch tráng men Nếu khu vực nạp ắc quy lớn hơn 15m2 phải làm cửa thông với sân nhà máy Để đảm bảo vệ sinh công nghiệp tại đây phải có hệ thống thông gió cục bộ cho bể rửa chi tiết, tẩm nhựa, tủ sấy, tủ nấu chì và các bàn sửa chữa ắc quy

Trên hình 5.6 và 5.7 là những thí dụ bố trí mặt bằng của bộ phận sửa chữa thiết bị điện và

Trang 32

ắc quy

Hình 5.6 Bộ phận sửa chữa thiết bị điện

1- Bàn thợ điện; 2- Máy khoan hàn; 3- Máy ép thanh răng; 4- Giá đỡ; 5- Máy tiện; 6- Máy tiện cổ góp và phay rãnh; 7- Tủ sấy; 8- Bể tấm nhựa; 9- Máy quấn dây; 10- Máy bọc dây điện; 11- Máy mài; 12- Giá để chi tiết; 13- Thiết bị kiểm tra hệ thống điện ôtô - máy kéo; 14- Giá thử; 15- bể rửa chi tiết

Hình 5.7 Khu vực ắc quy

1- Giá để ắc quy; 2- Giá phóng điện ắc quy; 3- Tủ đựng dụng cụ; 4- Tủ; 5- bàn sửa chữa ắc quy; 6- Biến thế; 7- Bể xả chất điện phân; 8- Bể rửa chi tiết; 9- Thùng phế liệu; 10- Bể; 11- Tủ sấy; 12- Tủ nạp ắc quy; 13- Chỉnh lưu sêlen; 14-Dụng cụ rót axít; 15- Bể điều chế chất điện phân

7 Bộ phận sửa chữa khung bệ

Bộ phận này có nhiệm vụ kiểm tra, sửa chữa khung, sơn khung, giá đỡ xích, thiết bị treo

và các kết cấu thép khác của máy xây dựng - xếp dỡ

Quá trình công nghệ: Giá đỡ xích và thiết bị treo sau khi tẩy rửa sạch được kiểm tra để

phát hiện các khuyết tật như dầm bị cong, nứt, mối ghép bằng đinh tán bị lỏng, lỗ ren bị mòn

Để nắn khung có thể dùng thiết bị nắn thủy lực hay vít đai ốc Để hàn các vết nứt quan trọng

Trang 33

phải dùng thêm các tấm gia cố chịu lực

Số lượng chỗ làm việc tính theo công thức:

myT

NtX

dn

Trong đó:

Xkb- Số lượng chỗ làm việc để sửa chữa khung;

t- Định mức giờ công thực hiện các công việc sửa chữa khung, thiết bị treo (Bảng 5.1)

Các thiết bị khác chọn theo yêu cầu công nghệ Các thiết bị này có thể tham khảo ở bảng

5.8 Bộ phận sửa chữa khung thường bố trí giữa bộ phận tháo và bộ phận lắp ráp và ngăn cách

bằng vách ngăn với các bộ phận sản xuất khác

Sơ đồ mặt bằng bộ phận sửa chữa khung được thể hiện trên hình 5.8

Hình 5.8 Bộ phận sửa chữa khung

1- Biến thế hàn; 2- Giá để chi tiết; 3- Máy mài trục mềm; 4- Giá sửa chữa khung

máy kéo; 5- Máy khoan cần; 6- Lò nung đinh tán; 7- Giá sửa chữa khung quay

máy xúc; 8- Buồng hàn; 9- Đường ray vòng cho giá đỡ xích máy kéo; 10- Giá

kiểm tra và nắn khung giá đỡ xích máy kéo; 11- Buồng sơn khung; 12- Khu vực

Giá nắn và kiểm tra giá đỡ xích bên trái

Giá nắn và kiểm tra giá đỡ xích bên phải

Trang 34

Máy mài trục mềm

Buồng sơn khung

Giá sửa chữa khung

- 6,2

- 2,0 2,8

10

-

8 Bộ phận tổng thành

Bộ phận tổng thành (hay còn gọi là bộ phận lắp ráp cụm) có nhiệm vụ tiến hành các công

việc sửa chữa, lắp ráp và chạy thử các cụm tổng thành (trừ động cơ)

Quá trình công nghệ: Các chi tiết của cụm và tổng thành từ bộ phận ghép bộ, sửa nguội

đưa tới vị trí lắp ráp Các tổng thành chính như hộp số, hộp giảm tốc, hệ thống thủy lực sau khi

lắp ráp xong phải thử trên giá thử trước khi sơn Sản phẩm của bộ phận này đưa tới dây chuyền

lắp máy hay khu vực để tổng thành đã sửa chữa

Sau đây là định mức lắp ráp một số tổng thành của máy kéo C100 (T-130), %

Lắp hộp số 8

Lắp bộ truyền động chính và côn ma sát 4

Lắp bộ truyền động bên và bánh chủ động 4

Lắp con lăn và cơ cấu căng xích 4

Lắp con lăn và cơ cấu căng xích lên khung đỡ xích 8

Việc tính toán thiết bị và số lượng chỗ làm việc phải theo định mức giờ công lắp ráp, chạy

thử và các công việc khác cho từng cụm máy hay tổng thành Khi tổ chức làm việc trên trạm

vạn năng có thể tính số lượng trạm theo công thức:

myT

NtXdn

Trong đó:

Xtr- Số lượng chỗ làm việc (Bàn lắp ráp, bệ lắp ráp);

Trang 35

t- Định mức giờ công lắp ráp cụm hay tổng thành (Bảng 5.1);

m- Số công nhân cùng làm việc tại một chỗ (m = 1 - 2);

y- Số ca làm việc;

Số lượng giá thử tính theo thời gian thử:

o dn

2 1 t

yT

N)tt(X

N- Số lượng tổng thành thử hàng năm cùng một loại;

t1- Thời gian thử theo yêu cầu kỹ thuật (xem mục 2.7);

t2- Thời gian gá đặt và tháo (t2≈ t1);

ηo- Hệ số sử dụng thiết bị theo thời gian (ηo = 0,85 - 0,90)

Các thiết bị khác không tính mà chọn theo yêu cầu công nghệ (bảng 5.9)

Bảng 5.9

(mm)

Công suất (kW)

Bàn lắp cơ cấu trợ lái

Giá thử cơ cấu trợ lái

- Quay

-

- φ50

-

-

-

4,5 6,2

- 1,0

Bảng 5.9 tiếp theo

(mm)

Công suất (kW)

Máy ép đinh tán đĩa ma sát

Giá lắp trục cơ cấu quay của máy xúc E652

Giá lắp tời chính E652 (vị trí nằm ngang)

Giá lắp tời chính E652 (ở vị trí đứng)

1,0

-

-

-

Trang 36

Giá lắp cơ cấu đảo chiều E652

Giá lắp trục ngang cơ cấu đảo chiều 652

Giá thử xilanh thuỷ lực E153

Máy mài rà chi tiết bơm máy xúc E153

Giá lắp hộp giảm gốc E302

Giá lắp cầu trước, cầu sau E302, cần trục ôtô

Giá lắp cầu trước, cầu sau E153

Giá lắp cơ cấu căng xích

Giá lắp và thử tời nâng hàng và nâng cần

Giá lắp con lăn

Giá để chi tiết

Giá để chi tiết nhiều ngăn

Giá đỡ cơ cấu trợ lái

Giá để con lăn

Giá đẩy để chở xilanh thủy lực

-

-

- 4,5 2,8 14,0

- 2,8 14,0 14,5 28,0 28,0 4,5 4,5 4,5 2,8 1,7 10,0

- 10,8

K = 4,5 ÷ 5,0 Sơ đồ bố trí mặt bằng được thể hiện trên hình 5.9

Trang 37

Hình 5.9 Bộ phận tổng thành

1- Máy khoan cần; 2- Bàn nguội; 3- Giá nhiều ngăn; 4- Bể dầu nung ổ trục; 5- Bàn lắp cụm lớn; 6- Giá lắp bánh răng truyền động lên; 7- Máy ép để lắp cụm truyền động bên; 8- Buồng sơn tổng thành; 9- Giá để chi tiết; 10- Bàn để lắp li hợp bên; 11- Giá lắp li hợp bên; 12- Máy ép đinh tán đĩa ma sát; 13- Máy ép thủy lực; 14- Bàn lắp cơ cấu trợ lái; 15- Giá thử cơ cấu trợ lái; 16- Giá xe lắp tời máy ủi; 17- Giá thử tời; 18- Giá lắp hộp giảm tốc; 19- Giá thử hộp giảm tốc; 20- Giá lắp vít cơ cấu căng xích; 21- Giá lắp

lò xo căng xích; 22- Giá để lò xo; 23- Máy ép ổ trục; 24- Giá lắp cơ cấu căng xích; 25- Giá để con lăn; 26- Giá trượt; 27- Giá lắp con lăn; 28- Giá lắp cánh gà; 29- Cần trục quay tại chỗ; 30- Palăng; 31- Palăng; 32- Khu vực để tổng thành đã sửa chữa

Quá trình công nghệ: Có thể lắp máy trên các trạm vạn năng nếu như sản lượng nhỏ và có

nhiều loại máy sửa chữa, hoặc lắp ráp theo dây chuyền nếu xí nghiệp sửa chữa được chuyên môn hoá cao và sản lượng lớn Công tác lắp máy trong sửa chữa cũng tiến hành theo trình tự như lắp máy mới

Mức độ phân chia nguyên công của quá trình công nghệ lắp máy phụ thuộc nhiều vào công suất xí nghiệp và số lượng trạm lắp ráp

Quá trình lắp máy thường bắt đầu từ việc đặt khung lên giá lắp, sau đó lắp theo trình tự tất

cả các cụm máy và tổng thành kể cả cabin và thiết bị công tác

Khi lắp các máy kéo thì trước tiên phải lắp các trục bánh hơi lên khung, sau đó đặt lên giá

đỡ và nối các bộ phận công tác với các cụm điều khiển, cuối cùng lắp bánh hơi Lắp các máy

Trang 38

tự hành bắt đầu từ việc đặt lên khung các tổng thành của hệ thống truyền động, tiếp theo lắp

động cơ, cuối cùng lắp bánh hơi hay giải xích Trong quá trình lắp ráp cần đặc biệt quan tâm

tới việc định tâm các tổng thành với nhau nếu không sẽ dẫn đến hiện tượng không đồng tâm

NtXdn

Trong đó:

Xtr- Số lượng trạm lắp ráp máy;

t- Định mức giờ công lắp một máy (Bảng 5.1);

N- Số máy lắp ráp được hàng năm;

y- Số ca làm việc;

m- Số công nhân cùng lắp ráp tại mỗi trạm

Khi tính số bàn lắp ráp theo dây chuyền phải đảm bảo tính đồng bộ và đúng nhịp thực hiện

các nguyên công lắp ráp Cơ sở để đảm bảo tính đồng bộ và đúng nhịp của dây chuyền lắp ráp

(τo), (xem mục 1.8 - Chương I)

Số lượng bàn lắp ráp của một dây chuyền tính theo công thức:

m

tXo 1τ

Trong đó:

Xl- Số trạm lắp ráp của dây chuyền;

t- Thời gian lắp một máy từ các cụm và tổng thành;

m- Số công nhân cùng lắp trên một bàn (m = 3 ữ 4)

Sau khi tính được số bàn Xl phải lấy tăng lên 20 ữ 25% để dự phòng Khi đó số bàn lắp ráp

sẽ là:

Chiều dài của dây truyền lắp máy:

Trang 39

Trong đó:

A- Chiều dài máy lắp ráp;

l- Khoảng cách giữa các máy trên dây chuyền lắp ráp (l = 1,2 ữ 1,5)m;

X- Số bàn lắp ráp trên dây chuyền

Hình 5.10 Bộ phận lắp ráp máy

1- Giá để chi tiết; 2- Máy ép chốt xích; 3- Băng lăn; 4- Giá lắp xích;

5- Bàn nguội; 6- Giá để chi tiết nhiều ngăn; 7-Máy bơm mỡ; 8- Cơ cấu dẫn

động kéo; 9- Đường sắt hẹp; 10- Khu vực để khung; 11- Khu vực để tổng

thành đã sửa chữa; 12- Khu vực để mắt xích, guốc xích; 13- Khu vực để giải

xích; 14- Khu vực hiệu chỉnh

Khi đó chiều dài thực tế của dây chuyền sẽ là:

Trong đó:

lk- Chiều dài của cơ cấu dẫn động kéo dây chuyền

Các thiết bị công nghệ chính cần tham khảo ở bảng 5.10

Diện tích của bộ phận này tính theo phương pháp thông thường với hệ số

K = 4,5 ữ 5,0 Các yêu cầu khác về xây dựng tương tự như bộ phận tháo máy

Sơ đồ bố trí mặt bằng bộ phận lắp ráp máy được thể hiện trên hình 5.10

Bảng 5.10

Trang 40

(mm) (kW)

Trạm dẫn động dây truyền

Giá lắp satxi máy kéo

Giá thử hệ truyền động máy kéo

Băng truyền lắp ráp

Máy ép thủy lực nằm ngang

Băng lăn tới máy ép PB-002

Giá lăn giải xích

Giá đỡ tới nơi lắp xích

Giá lắp khung di chuyển máy xúc E652

Giá lắp khung quay E652

Giá lắp vòng quay E652

5 Sửa các chỗ lõm, cong vênh và móp của thùng và đường ống

Nội dung sửa chữa bình nhiên liệu gồm các việc tẩy rửa (tại bộ phận tẩy rửa) hàn vá các vết nứt, thủng Khi sửa chữa các ống dẫn nhiên liệu tiến hành thay ống nối, nong ống, thay phần ống hỏng, chuốt các ống bị nhăn, lõm và nắn theo hình dạng cần thiết

Định mức giờ công từng dạng công việc của bộ phận này theo tỷ lệ % như sau:

Sửa chữa két nước 38

Sửa chữa két dầu 18

Ngày đăng: 13/08/2014, 06:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. Dexcherinski-Axnovư checnologia remonta masin i proekchirovanhia predpriatchi po remontu xtroitchenno - đorornưx masin. "Vưxsaia scola" - Moscơva 1978 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vưxsaia scola
10. IU.N.Petrov - Axnovư remonta masin "Colox" - Moscơva 1972 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Colox
11. N.A.Zelencov, B.C.Koliasinski - Proekchirovanhie predpriatchi po remontu đorornưx masin "Vưxsala scola" - Moscơva 1976 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vưxsala scola
12. K.P. Trudacov - Remont xtroitchenưx masin, "Vưxsaia scola" - Moscơva 1977 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vưxsaia scola
1. Nguyễn Thị Tâm - Máy xây dựng đại cương - NXB GTVT- Hà Nội 2001 Khác
2. Đề tài NCKH cấp Nhà nước, mã số 34 - 01 - 06 - Hà Nội 1982 Khác
3. Đề tài NCKH cấp Nhà nước, mã số 34B-02-02 - Hà Nội 1985 Khác
4. Vũ Thế Lộc, Vũ Thanh Bình - Máy làm đất - NXB GTVT - Hà Nội 1997 Khác
5. Vũ Thế Lộc, Nguyễn Văn Hợp, Nguyễn Đăng Điệm - Cơ sở kỹ thuật sửa chữa máy thi công - xếp dỡ - ĐH GTVT - Hà Nội 1990 Khác
6. Nguyễn Thế Lãm - Thiết kế xưởng sửa chữa máy xây dựng - Đại học GTVT - Hà Nội 1975 Khác
7. Nguyễn Văn Hùng - Thiết kế xí nghiệp sửa chữa máy xây dựng - Đại học xây dựng - Hà Nội 1994 Khác
9. Dexcherinski - Model Starenhia i voxtanovlenhia xixchem. MADI-Moscơva 1989 Khác
13. A.M. Pazưgraev - Cheknologia remonta xtroitchennưx masin - Moscơva 1974 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ mặt bằng bộ phận sửa chữa khung được thể hiện trên hình 5.8. - Sửa chữa máy xây dựng, xếp dỡ và thiết kế xưởng ( PGS.TS Nguyễn Đăng Điệm ) - Chương 5 potx
Sơ đồ m ặt bằng bộ phận sửa chữa khung được thể hiện trên hình 5.8 (Trang 33)
Hình 5.10. Bộ phận lắp ráp máy  1- Giá để chi tiết; 2- Máy ép chốt xích; 3- Băng lăn; 4- Giá lắp xích; - Sửa chữa máy xây dựng, xếp dỡ và thiết kế xưởng ( PGS.TS Nguyễn Đăng Điệm ) - Chương 5 potx
Hình 5.10. Bộ phận lắp ráp máy 1- Giá để chi tiết; 2- Máy ép chốt xích; 3- Băng lăn; 4- Giá lắp xích; (Trang 39)
Hình 5.15. Sơ đồ bố trí mặt bằng bộ phận sửa chữa và lắp ráp động cơ - Sửa chữa máy xây dựng, xếp dỡ và thiết kế xưởng ( PGS.TS Nguyễn Đăng Điệm ) - Chương 5 potx
Hình 5.15. Sơ đồ bố trí mặt bằng bộ phận sửa chữa và lắp ráp động cơ (Trang 49)
Hình 5.16. Sơ đồ nguyên lý - Sửa chữa máy xây dựng, xếp dỡ và thiết kế xưởng ( PGS.TS Nguyễn Đăng Điệm ) - Chương 5 potx
Hình 5.16. Sơ đồ nguyên lý (Trang 52)
Sơ đồ nguyên lý hệ thống làm mát động cơ tập trung trình bày ở hình 5.17. - Sửa chữa máy xây dựng, xếp dỡ và thiết kế xưởng ( PGS.TS Nguyễn Đăng Điệm ) - Chương 5 potx
Sơ đồ nguy ên lý hệ thống làm mát động cơ tập trung trình bày ở hình 5.17 (Trang 53)
Bảng 5.19 tiếp theo - Sửa chữa máy xây dựng, xếp dỡ và thiết kế xưởng ( PGS.TS Nguyễn Đăng Điệm ) - Chương 5 potx
Bảng 5.19 tiếp theo (Trang 59)
Hình vẽ - Sửa chữa máy xây dựng, xếp dỡ và thiết kế xưởng ( PGS.TS Nguyễn Đăng Điệm ) - Chương 5 potx
Hình v ẽ (Trang 61)
Hình 5.23. Bộ phận rèn  1- Giá uốn tai nhíp; 2- Giá thử nhíp; 3- Giá tháo lắp nhíp; 4- Bàn nguội; - Sửa chữa máy xây dựng, xếp dỡ và thiết kế xưởng ( PGS.TS Nguyễn Đăng Điệm ) - Chương 5 potx
Hình 5.23. Bộ phận rèn 1- Giá uốn tai nhíp; 2- Giá thử nhíp; 3- Giá tháo lắp nhíp; 4- Bàn nguội; (Trang 69)
Hình 5.28. Bộ phận nhiệt luyện - Sửa chữa máy xây dựng, xếp dỡ và thiết kế xưởng ( PGS.TS Nguyễn Đăng Điệm ) - Chương 5 potx
Hình 5.28. Bộ phận nhiệt luyện (Trang 73)
Sơ đồ mặt bằng sản xuất của bộ phận mạ trình bày trên hình 5.32. - Sửa chữa máy xây dựng, xếp dỡ và thiết kế xưởng ( PGS.TS Nguyễn Đăng Điệm ) - Chương 5 potx
Sơ đồ m ặt bằng sản xuất của bộ phận mạ trình bày trên hình 5.32 (Trang 80)
Hình 5.30. Sơ đồ bố trí thiết bị mạ - Sửa chữa máy xây dựng, xếp dỡ và thiết kế xưởng ( PGS.TS Nguyễn Đăng Điệm ) - Chương 5 potx
Hình 5.30. Sơ đồ bố trí thiết bị mạ (Trang 81)
Sơ đồ bố trí mặt bằng của bộ phận hàn trên hình 5.33. - Sửa chữa máy xây dựng, xếp dỡ và thiết kế xưởng ( PGS.TS Nguyễn Đăng Điệm ) - Chương 5 potx
Sơ đồ b ố trí mặt bằng của bộ phận hàn trên hình 5.33 (Trang 83)
Bảng điện của lò H. 45 13 - Sửa chữa máy xây dựng, xếp dỡ và thiết kế xưởng ( PGS.TS Nguyễn Đăng Điệm ) - Chương 5 potx
ng điện của lò H. 45 13 (Trang 83)
Hình 5.35. Phân loại phương tiện nâng vận chuyển nội bộ - Sửa chữa máy xây dựng, xếp dỡ và thiết kế xưởng ( PGS.TS Nguyễn Đăng Điệm ) - Chương 5 potx
Hình 5.35. Phân loại phương tiện nâng vận chuyển nội bộ (Trang 94)
Bảng 5.49(tiếp theo) - Sửa chữa máy xây dựng, xếp dỡ và thiết kế xưởng ( PGS.TS Nguyễn Đăng Điệm ) - Chương 5 potx
Bảng 5.49 (tiếp theo) (Trang 103)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w