Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Cổ phần Kiểm toán - Tư vấn thuế (ATC) thực hiện
Trang 1LỜI MỞ ĐẦU
Tài sản cố định (TSCĐ) là cơ sở vật chất không thể thiếu được trên bình diện cả nền kinh tế nói chung và đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng TSCĐ là cở sở để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong các doanh nghiệp sản xuất TSCĐ phản ánh năng lực tạo ra sản phẩm
để cung cấp ra thị trường của đơn vị, khoản mục TSCĐ chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng tài sản của đơn vị Do thực tiễn đó kiểm toán khoản mục TSCĐ là một phần quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính Kiểm toán TSCĐ một mặt góp phần phát hiện những sai phạm và gian lận làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán, một mặt còn góp phần nâng cao hiệu quả cho công tác quản lý TSCĐ trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính, trên cơ sở những kiến thức được trang bị trong nhà trường và kiến thức thực tế thu nhận được sau một thời gian thực tập tại Công ty
Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn thuế em đã hoàn thành luận văn : “Hoàn thiện
quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Cổ phần Kiểm toán - Tư vấn thuế (ATC) thực hiện”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn bao gồm các phần chính sau:
Phần I: Cơ sở lí luận về kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính
Phần II: Quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Cổ phần Kiểm toán - Tư vấn thuế (ATC) thực hiện
Phần III: Những nhận định và giải pháp hoàn thiện kiểm toán tài sản
cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Cổ phần Kiểm toán - Tư vấn thuế thực hiện.
Trong quá trình thực hiện luận văn của mình em đã cố gắng kết hợp vận dụng kiến thức thực tế và lí luận, phương pháp tổng hợp và phân tích cũng như phương pháp biện chứng để làm rõ những vấn đề nghiên cứu Tuy nhiên, do
Trang 2kinh nghiệm thực tế còn chưa nhiều và hạn chế về mặt thời gian Luận văn của
em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong tiếp tục nhận được ý kiến đóng góp, phê bình của các thầy cô giáo để hoàn thiện hơn nghiên cứu của mình
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – Ths Phan Trung Kiên và các anh chị trong Công ty Cổ phần Kiểm toán - Tư vấn thuế đã nhiệt tình hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này
Em xin chân thành cảm ơn!
Trang 3PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 TÀI SẢN CỐ ĐỊNH - NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ KẾ TOÁN
1.1.1 Khái niệm TSCĐ
Theo cách hiểu chung nhất TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá trình đó giá trị của TCSĐ được chuyển dần vào giá trị của sản các sản phẩm hàng hoá được sản xuất ra
Hiện tại ở Việt Nam có hai văn bản pháp qui qui định các vấn đề liên quan đến TSCĐ trong doanh nghiệp bao gồm: Quyết định số 206/2003QĐ- BTC của Bộ tài chính ban hành về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2003 và hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành năm 2001 cụ thể bao gồm 2 chuẩn mực số 03- Tài sản cố định hữu hình; Chuẩn mực số 04- Tài sản cố định vô hình
Theo quyết định số 206/2003QĐ- BTC một tài sản được ghi nhận là TSCĐ khi có đủ bốn tiêu chuẩn sau:
• Doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc
sử dụng tài sản này .
• Giá trị ban đầu của tài sản được xác định một cách đáng tin cậy
• Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
• Có có giá trị từ mười triệu đồng trở lên
Như vậy có thể thấy theo qui định hiện hành khái niệm về TSCĐ đã có một số thay đổi, theo qui định cũ Quyết định 166/199/BTC của Bộ tài chính tiêu chuẩn nhận biết về TSCĐ chỉ bao gồm hai tiêu chuẩn sau: có thời gian sử dụng
từ một năm trở lên và có giá trị từ năm triệu đồng trở lên Sự thay đổi này là một
Trang 4minh chứng cho quá trình dần hoàn thiện hơn công tác kế toán của Việt Nam, đáp ứng sự thay đổi của thực tiễn, tiến gần hơn tới Chuẩn mực kế toán quốc tế.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 03: “TSCĐ hữu hình là những tài sản do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình”
TSCĐ hữu hình bao gồm các nhóm sau: Nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải thiết bị truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý, vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm và các loại tài sản cố định khác
TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ, để đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 04: “TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình”
Trang 5TSCĐ bao gồm các loại sau: quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính, giấy phép và giấy phép nhượng quyền; bản quyền, bằng sáng chế; công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu; TSCĐ vô hình đang triển khai.
• Căn cứ vào quyền sở hữu: quyền sở hữu được thể hiện ở quyền định đoạt
của doanh nghiệp đối với TSCĐ, theo tiêu thức này TSCĐ bao gồm hai loại là TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài:
TSCĐ tự có: là những TSCĐ được mua sắm, xây dựng hay chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp Những tài sản này thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có toàn quyền định đoạt đối với tài sản như thanh lý nhượng bán trên cơ sở chấp hành mọi thủ tục theo qui định của Nhà nước
TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ tài sản nhượng quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp đồng thuê Theo phương thức thuê, hợp đồng thuê tài sản được chia làm hai loại: thuê hoạt động và thuê tài chính Căn cứ vào tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ thì chỉ có tài sản thuê tài chính mới có đủ điều kiện để trở thành TSCĐ
Tài sản cố định thuê tài chính là tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê Quyến sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê
• Căn cứ vào tình hình sử dụng: TSCĐ được chia làm bốn loại:
o Tài sản cố định dùng cho kinh doanh
o Tài sản cố định dùng cho hành chính sự nghiệp
o Tài sản cố định cho mục đích phúc lợi
o Tài sản cố định chờ sử lý
• Căn cứ vào nguồn hình thành TSCĐ : bao gồm các loại sau:
o Tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp
o Tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn vay
o Tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung
Trang 6o Tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn liên doanh liên kết với các đơn vị khác (góp vốn bằng hiện vật).
Dưới góc độ hạch toán kế toán và căn cứ vào chuẩn mực kế toán Việt Nam, TSCĐ được chia làm ba loại TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính
1.1.3 Quản lý tài sản cố định
Do TSCĐ là cơ sở vật chất của doanh nghiệp, thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của đơn vị, TSCĐ đòi hỏi phải được quản lý một cách chặt chẽ khoa học để đạt được hiệu quả cao nhất Bên cạnh đó đặc điểm của TSCĐ là
có hình thái vật chất không thay đổi trong quá trính sử dụng, nhưng giá trị lại hao mòn dần nên TSCĐ đòi hỏi phải được quản lý cả về mặt hiện vật và mặt giá trị
Quản lý về mặt hiện vật: việc quản lý về mặt hiện vật TSCĐ của doanh
nghiệp cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Thực hiện việc theo dõi chặt chẽ về mặt số lượng, không để xảy ra tình trạng mất mát, thiếu hụt
Đảm bảo tất cả các TSCĐ đều được cất giữ ở nơi phù hợp cho sản xuất đồng thời đáp ứng đầy đủ các yếu tố kỹ thuật, giảm thiểu tối đa sự hao mòn do các yếu tố tự nhiên làm giảm giá trị của TSCĐ
Xây dựng qui chế quản lý TSCĐ: xác định rõ quyền hạn trách nhiệm của từng cá nhân trong việc sử dụng và bảo quản TSCĐ
Định kỳ hàng năm doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ, xác định định mức kỹ thuật của từng tài sản và có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp và thay thế kịp thời đối với những tài sản không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật
Quản lý về mặt giá trị: mỗi tài sản phải được quản lý theo ba tiêu chí giá
trị, bao gồm: nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại
Nguyên giá tài sản: theo quyết định số 206/2003/QĐ- BTC Nguyên giá
TSCĐ hữu hình là toàn bộ chi phí hình thành nên TSCĐ tính tới thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
Trang 7Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
để có TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối thiểu thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính được tính vào nguyên giá của TSCĐ đi thuê
Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ tương ứng trong từng trường hợp
cụ thể được qui định trong Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC
Giá trị hao mòn và khấu hao TSCĐ:
Hao mòn tài sản cố định: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật trong quá trình hoạt động của tài sản cố định
Hao mòn là một hiện tượng tất yếu khách quan, trong quá trình sử dụng giá trị của tài sản sẽ bị giảm dần, do đó để đảm bảo tính đúng kỳ của các chi phí sản xuất phát sinh cũng như đảm bảo nguồn thu tái đầu tư TSCĐ khi các TSCĐ hết thời gian sử dụng, các doanh nghiệp phải tiến hành tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ hạch toán, công việc này gọi là trích khấu hao TSCĐ Tuy nhiên trên thực tế việc tính toán chính xác giá trị hao mòn của mỗi TSCĐ trong một khoảng thời gian là không thể, bởi vậy nguyên tắc hạch toán kế toán cho phép việc trích khấu hao tài sản cố định căn cứ trên thời gian hữu dụng được ước đoán một cách tương đối của TSCĐ Như vậy trên thực tế việc trích khấu hao tài sản cố định là một hoạt động mang tính chủ quan, giả định về lượng giá trị hao mòn của TSCĐ trong một khoảng thời gian nhất định để phân bổ dần nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
Giá trị hao mòn của TSCĐ được tính bằng số khấu hao luỹ kế đến thời
Trang 8điểm xác định.
Do việc tính khấu hao liên quan trực tiếp đến chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ dẫn đến ảnh hưởng đến nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị sản xuất kinh doanh do đó các qui định hiện hành có qui định chặt chẽ về các phương pháp tính khấu hao được áp dụng
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03, 04 có 3 phương pháp khấu hao được áp dụng cho TSCĐ bao gồm:
1) Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
2) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
3) Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ tại một thời điểm nhất định Trên góc độ kế toán giá trị còn lại của TSCĐ được xác định bằng hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và giá trị hao mòn (số khấu hao luỹ kế tính đến thời điểm xác định)
Giá trị còn lại TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn TSCĐ
Để thực hiện việc theo dõi giá trị của TSCĐ theo cả ba tiêu chí giá trị doanh nghiệp cần phải tuân thủ một số nguyên tắc nhất định:
Theo điều 9 Quyết định 206/2003/QĐ- BTC: Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao Mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong
Trang 9định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại và tính vào chi phí khác
Doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp trích khấu hao cho từng loại tài sản và thực hiện nhất quán phương pháp khấu hao đó trong suốt quá trình sử dụng tài sản đó
Doanh nghiệp phải xác định thời gian khấu hao cho từng loại tài sản dựa vào khung thời gian thống nhất theo qui định hiện hành Mọi trường hợp doanh nghiệp thực hiện khác với qui định phải được sự cho phép của Bộ tài chính
Việc nâng cấp TSCĐ kéo dài thời gian khấu hao phải đăng ký lại cơ quan quản lý trực tiếp
TSCĐ thanh lý trước khi hết thời gian khấu hao do một số nguyên nhân thì phần giá trị còn lại phải ghi nhận một lần vào thu nhập khác
Doanh nghiệp không được tiến hành trích khấu hao đối với TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, các TSCĐ phục vụ cho hoạt động phúc lợi
Toàn bộ số khấu hao luỹ kế doanh nghiệp được phép sử dụng để tái đầu
tư, thay thế đổi mới TSCĐ hoặc sử dụng để sản xuất kinh doanh khi có nhu cầu
1.1.4 Tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ
1.1.4.1 Hệ thống chứng từ sổ sách và tài khoản kế toán
Công tác hạch toán kế toán TSCĐ đòi hỏi phải có đầy đủ chứng từ và các
sổ sách sau:
Nghiệp vụ tăng TSCĐ: Quyết định mua mới TSCĐ, Hoá đơn mua TSCĐ, hợp đồng mua, Biên bản đấu thầu, Biên bản bàn giao TSCĐ, Bản sao các tài liệu
kỹ thuật, Biên bản nghiệm thu khối lượng công sửa chữa hoàn thành
Theo dõi trong kỳ: Thẻ TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, sổ chi tiết và sổ tổng hợp TSCĐ Tùy thuộc vào hình thức tổ chức hạch toán kế toán, đơn vị sẽ sử dụng các loại sổ sách phù hợp để theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ
Trang 10Nghiệp vụ giảm TSCĐ: Biờn bản giao nhận TSCĐ, Biờn bản thanh lý TSCĐ, Biờn bản đỏnh giỏ lại TSCĐ.
Sơ đồ 1.1: Quy trỡnh luõn chuyển chứng từ TSCĐ
Hội đồng giao nhận Kế toán tài sản Chủ sở hửu
Quyết định tăng, giảm TSCĐ
Giao, nhận tài sản thẻ tài sảnLập, huỷ
Lập biên bản
Ghi sổ chi tiết
Lập bảng phân bố khấu hao
Nghiệp vụ
TSCĐ
Vòng luân chuyển chứng từ Ghi cuối tháng
Nhiệm vụ, quyền hạn Ghi hàng ngày
Trang 111.1.4.2 Hạch toỏn tỡnh hỡnh biến động TSCĐ
Cụng việc hạch toỏn kế toỏn TSCĐ được thể hiện qua cỏc sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Trỡnh tự hạch toỏn tỡnh hỡnh tăng, giảm TSCĐ thuờ tài chớnh
TK 111,112, 331 TK 142
Chi tiền lý quỹ đảm
TK 212 Nhận TSCĐ thuê tài chính
TK 2142
TK 2141 Kết chuyển giá
tiền thuê và chi trả nợ ngay
TK 133
TK 635 Nhận HĐ
nh Ư ng ch Ư a trả nợ ngay
Thuế GTGT Thuế GTGT đ Ư ợc khấu trừ
phát sinh chi phí trực
Lãi thuê
Trang 12Sơ đồ1.3: Trỡnh tự hạch toỏn tỡnh hỡnh tăng, giảm TSCĐ hữu hỡnh
Giá trị hao mòn Giá trị hao mòn Giá trị lại
Giảm TSCĐ do
Giảm TSCĐ do thanh lý, nh Ư ợng bán
trả lại vốn góp liên doanh
TCSĐ còn mới, ch Ư a sử dụng
chuyển thành TSCĐ giảm do công cụ dụng cụ
đã sử dụng
Đ Ư ợc cấp, biếu, nhận
TSCĐ mua cần lắp dật, CDCB vốn góp bằng TSCĐ
hoàn thành đ Ư a vào sử dụng
TSCĐ thừa trong kiểm kê
phân bố nhiều lần Giá trị hao mòn TSCĐ
Chuyển quyền sở hữu TSCĐ thuê tài chính
Chuyển công cụ dụng
cụ thành TSCĐ
Đánh giá tăng TSCĐ
Giá trị Giá trị
hao mòn còn lại
Trang 13Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán tình hình tăng, giảm TSCĐ vô hình
TSC§ mua ngoµi ® ¦ a ngay
vµo söu dông
Ngyuªn gi¸ cña TSC§
L·i tr¶ chËm ph¶i tr¶
Sè chªnh Sè chªnh lÖch do
ThuÕ GTGT
®Çu vµo (nÕu cã)
Trang 141.2 KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1 Vai trò của Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Mục tiêu của Kiểm toán Báo cáo tài chính là xác minh và bày tỏ ý kiến về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính được phản ánh trên
hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp
TSCĐ lại là một khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính do chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp đặc biệt trong những doanh nghiệp sản xuất, TSCĐ phản ánh nguồn lực cho sản xuất kinh doanh của đơn vị mặt khác chi phí khấu hao TSCĐ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tổng chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ qua đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh
và nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đối với nhà nước
Tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với qui mô lớn, giá trị của TSCĐ lớn, số lượng và chủng loại phong phú, công tác quản lý TSCĐ trở nên rất phức tạp và khó khăn Trong khi đó, nhu cầu quản lý tài chính đòi hỏi xác định chính xác chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, khấu hao TSCĐ, đánh giá tính kinh tế của việc mua sắm đầu tư TSCĐ…
Vì vậy kiểm toán khoản mục TSCĐ thường chiểm tỉ lệ quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán khoản mục TSCĐ không chỉ nhằm mục đích phát hiện ra các sai sót gian lận tài chính liên quan đến các nghiệp vụ TSCĐ mà còn nhằm mục đích nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý TSCĐ
1.2.2 Các sai phạm liên quan đến TSCĐ
Đối với khoản mục TSCĐ nói riêng và toàn bộ báo cáo tài chính nói chung luôn chứa đựng nhiều sai phạm tiềm tàng dẫn đến việc phản ánh sai lệch các thông tin tài chính của đơn vị, trong thực tế liên quan đến khoản mục TSCĐ
có rất nhiều loại sai phạm có thể xảy ra trong đó có một số hình thức phổ biến sau:
Trang 15Nhầm lẫn khi hạch toán TSCĐ vô hình và TSCĐ hữu hình: trong nhiều trường hợp dây truyền công nghệ vừa bao gồm cả TSCĐ cố định là máy móc thiết bị vừa bao gồm TSCĐ vô hình là bản quyền công nghệ nhưng kế toán hạch toán toàn bộ giá trị của dây truyền vào TSCĐ hữu hình.
Hạch toán tăng TSCĐ nhưng không hạch toán bút toán kết chuyển nguồn hình thành TSCĐ
Nhầm lẫn khi hạch toán vào các tiểu khoản, trong một số trường hợp do không có sự phân định rõ ràng về mục đích sử dụng TSCĐ nên kế toán viên có thể hạch toán sai vào các tài khoản chi tiết như: hạch toán thiết bị dụng cụ quản
lý vào tài khoản: “Máy móc, thiết bị”
Sai sót mang tính cơ học như: viết sai, viết lộn số trong quá trình chuyển sổ
Do công tác tổ chức phân công nhiệm vụ không rõ ràng dẫn đến trường hợp một nghiệp vụ bị ghi chép trùng lắp như một nghiệp vụ thanh lý TSCĐ vừa được ghi vào sổ Nhật ký chung vừa ghi vào sổ Nhật ký thu tiền
Có một số trường hợp do hiểu sai bản chất nghiệp vụ nên dẫn đến việc hạch toán sai đặc biệt trong trường hợp sửa chữa TSCĐ, kế toán hạch toán chi phí sửa chữa nhỏ TSCĐ vào nguyên giá TSCĐ trong khi chi phí này phải được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ Bút toán này sẽ làm tăng nguyên giá TSCĐ trên bản cân đối kế toán và làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Tại một số đơn vị do kế toán không nắm vững chế độ kế toán nên dẫn đến việc áp dụng sai các qui định hiện hành như: áp dụng không nhất quán phương pháp tính khấu hao, hạch toán tài sản thuê hoạt động vào tài sản cố định thuê tài chính
Trong thực tế nguyên nhân dẫn đến các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ bị phản ánh sai lệch không chỉ do vô ý mà còn rất nhiều trường hợp do người hạch toán cố tình nhằm nhiều mục đích khác nhau Xét về khía cạnh bản chất nghiệp
vụ các sai phạm do cố ý luôn có tính chất trọng yếu, các gian lận thường có sự
Trang 16giàn xếp kĩ lưỡng do đó kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán khoản mục TSCĐ cần đặc biệt chú ý Một số gian lận thường xảy ra trong thực tế như:
Ghi chép các nghiệp vụ không có thật liên quan đến TSCĐ, khả năng này đặc biệt dễ xảy ra trong trường hợp các TSCĐ hữu hình hình thành từ hoạt động nghiên cứu triển khai, do các loại TSCĐ này thưòng mang đặc thù riêng và việc đánh giá giá trị gặp nhiểu khó khăn nên các chi phí bị ghi khống nhằm mục đích biển thủ công quĩ
Các hành vi gian lận nhằm tham ô chiếm đoạt giá trị chênh lệch giữa hoá đơn chứng từ và thực tế phát sinh như: ghi tăng nguyên giá TSCĐ bằng cách làm giả hoá đơn khi mua sắm, ghi giảm giá trị khi thanh lý bằng cách thông đồng với bên thứ ba
Biển thủ công quĩ bằng cách cố tình không ghi nhận giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý
Cố tình áp dụng sai chế độ kế toán như áp dụng tỷ lệ khấu hao nhanh hơn qui định, trích khấu hao đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhằm mục đích tăng chi phí phát sinh giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước, ghi tăng nguyên giá TSCĐ chưa đưa vào sử dụng
Nắm bắt được tầm quan trọng của TSCĐ trong báo cáo tài chính và các sai phạm tiềm tàng có thể xảy ra liên quan đến TSCĐ sẽ giúp kiểm toán viên có định hướng tốt trong quá trình kiểm toán, tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán nhờ việc xây dựng chương trình và thiết kế các thủ tục kiểm toán hợp lý, khoa học
1.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.3.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ
Với tư cách là một hoạt động nghề nghiệp độc lập có chức năng “xác minh và bày tỏ ý kiến”, hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính cũng hướng tới những mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể trong quá trình thực hiện
Trang 17Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: “Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không? Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.”
Hệ thống mục tiêu kiểm toán được xây dựng chi tiết và cụ thể cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính trong đó có TSCĐ
Các mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ được thể hiện trong bảng sau:
Trang 18Bảng 1.1: Các mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ
3 Tính đầy đủ Các nghiệp vụ và số tiền phát sinh liên quan đến TSCĐ đều
được hạch toán đầy đủ
4 Quyền và nghĩa
vụ
Các TSCĐ được phản ánh trên bảng cân đối kế toán đều thuộc quyến sở hữu của đơn vị hoặc đơn vị có quyền kiểm soát lâu dài.
5 Tính định giá và
phân bổ
Nguyên giá và giá trị còn lại được đánh giá đúng theo chế
Khấu hao TSCĐ được tính toán đúng và nhất quán giữa các
kỳ và phân bổ hợp lý vào các chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phù hợp với qui định hiện hành
1.3.2 Quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán tài chính
Kiểm toán báo cáo tài chính là một quá trình mang tính hệ thống nhằm thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán có hiệu lực và thực hiện chức năng
“xác minh và bày tỏ ý kiến”, để đạt được mục tiêu đó các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính thường được thực hiện theo trình tự bao gồm 3 giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, giai đoạn thực hiện và giai đoạn kết thúc kiểm toán
Trang 19Kiểm toán khoản mục TSCĐ cũng như các khoản mục khác trên bảng cân đối kế toán tuân thủ theo qui trình chung của mọi cuộc kiểm toán báo cáo tài chính bao gồm ba giai đoạn như trên, trong đó nội dung khái quát cần thực hiện
ở từng giai đoạn được trình bày như sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5: Quy trình chung của kiểm toán khoản mục TSCĐ
Giai đoạn I Chuẩn bị kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán Thiết kế chương trình kiểm toán
Giai đoạn II Thực hiện kiểm toán
Thực hiện các thử nghiệm tuân thủ Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Giai đoạn III Kết thúc kiểm toán
Hoàn thành kiểm toán Công bố báo cáo kiểm toán
1.3.2.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán:
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên đóng vai trò quyết định tới chất lượng của cuộc kiểm toán, chuẩn mực đầu tiên trong “mười chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận rộng rãi” có nêu rõ: “phải lập kế hoạch chu đáo cho công việc kiểm toán”
Lập kế hoach kiểm toán một cách kỹ lưỡng là điều kiện cho phép kiểm toán viên thu thập được đầy đủ bằng chứng có hiệu lực, giảm được chi phí kiểm
Trang 20toán và giảm thiểu những bất đồng với khách thể kiểm toán trong quá trình tiến hành công việc.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 có quy định: “Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát được hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, đảm bảơ phát hiện những vấn đề tiềm
ẩn và theo đó cuộc kiểm toán hoàn thành đúng hạn”
Để lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần thực hiện những bước công việc sau:
Thu thập thông tin cơ sở: sự hiểu biết toàn diện về tình hình kinh doanh,
lĩnh vực hoạt động của khách hàng là rất cần thiết để thực hiện một cuộc kiểm toán có hiệu quả Dựa trên những hiểu biết thu thập được kiểm toán viên có thể nhận diện được các rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra, xác định trọng tâm của cuộc kiểm toán Đây cũng là nội dung của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310:
“Hiểu biết về tình hình kinh doanh”
Riêng đối với khoản mục TSCĐ, những hiểu biết về tình hình hoạt động, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của đơn vị được kiểm toán sẽ cho phép kiểm toán viên xác định được mức độ trọng yếu của khoản mục TSCĐ đối với báo cáo tài chính thông qua tỉ trọng hợp lý của khoản mục TSCĐ trên tổng tài sản của đơn vị, xác định những rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra đối với các nghiệp vụ
có thể liên quan đến TSCĐ thông qua việc thăm quan nhà xưởng, tìm hiểu vể cơ cấu tổ chức, quản lý TSCĐ, việc phân công phân nhiệm trong đơn vị để thực hiện các nghiệp vụ về TSCĐ Kiểm toán viên cũng có thể tìm hiểu và đưa ra được mức độ hợp lý đối với hoạt động đầu tư, mua sắm và thanh lý TSCĐ hàng năm của đơn vị
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: mọi thực thể
kinh doanh đều có mối quan hệ với rất nhiều cá nhân tổ chức khác, các mối quan
hệ này có ảnh hưỏng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh do bị ràng buộc bởi các trách nhiệm và quyền lợi pháp lý phát sinh
Trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán khoản mục TSCĐ nói riêng, kiểm toán viên cần nắm bắt được các trách nhiệm
Trang 21pháp lý mà đơn vị được kiểm toán có liên quan, trong nhiều trường hợp các đơn
vị có thể tham gia vào các hoạt động liên doanh liên kết đầu tư bằng TSCĐ hữu hình hay vô hình, các hoạt động này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khoản mục TSCĐ của đơn vị
Thực hiện các thủ tục phân tích:
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520 – Quy trình phân tích:
"Kiểm toán viên phải áp dụng quy trình phân tích quá trình lập kế hoạch kiểm toán để tìm hiểu tình hình kinh doanh của đơn vị và xác định những vùng có thể
có rủi ro.”
Đối với khoản mục TSCĐ kiểm toán viên có thể áp dụng thủ tục phân tích
để tính toán các tỉ suất liên quan đến TSCĐ như: tỷ suất tự tài trợ hay tỷ suất đầu
tư tài sản Thủ tục phân tích cũng có thể được áp dụng để so sánh mức đầu tư , mua mới thanh lý TSCĐ qua các năm, so sánh số liệu của đơn vị với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực và có cùng qui mô sản xuất
Việc áp dụng thủ tục phân tích đối với kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ giúp giảm thiểu các kiểm tra chi tiết, giúp kiểm toán viên có được cái nhìn toàn diện hơn về các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ trong đơn vị kiểm toán
Sau khi thu thập được thông tin cơ sở về tình hình, lĩnh vực kinh doanh của đơn vị kiểm toán viên có thể dựa trên những hiểu biết đó để tiến hành các bước đánh giá về tính trọng yếu và xác định rủi ro kiểm toán mong muốn
Đánh giá tính trọng yếu: trọng yếu là một khái niệm chỉ tầm cỡ và tính
hệ trọng của các sai phạm, bao gồm cả sai sót và gian lận Mọi nội dung được trình bày trên báo cáo tài chính đều được xem xét trên khía cạnh trọng yếu do vậy việc xác định mức độ trọng yếu đối với từng khoản mục trên báo cáo tài chính là một yêu cầu bắt buộc để thực hiện một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính Bản chất của việc đánh giá và phân bổ mức độ trọng yếu cho các khoản mục TSCĐ và các khoản mục khác là việc kiểm toán viên dựa trên các thông tin thu thập được và khả năng xét đoán nghề nghiệp để lượng hoá bằng đơn vị tiền
tệ mức độ nghiêm trọng của một sai phạm xảy ra Do vậy trong những trường
Trang 22hợp cụ thể khác nhau, mức độ trọng yếu của khoản mục TSCĐ rất khác nhau tuỳ thuộc vào nhận định và hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị được kiểm toán.
Đánh giá rủi ro: rủi ro kiểm toán là khái niệm luôn đi kèm trong mọi
cuộc kiểm toán báo cáo tài chính bởi xét dưới góc độ kinh tế kiểm toán viên không thể chắc chắn tuyệt đối báo cáo tài chính đã được kiểm toán không còn chứa đựng những sai sót trọng yếu Do vậy trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán kiểm toán viên phải xác định một mức rủi ro kiểm toán mong muốn trên cơ
sở hai yếu tố: mức độ người sử dụng tin tưởng vào báo cáo tài chính và khả năng khách hàng gặp phải những khó khăn tài chính sau khi báo cáo kiểm toan được công bố
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 – “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ”: “Rủi ro kiểm toán là rủi ro do công ty kiểm toán và kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu” Rủi ro kiểm toán bao gồm ba bộ phận rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán kiểm toán viên phải tiến hành đánh giá rủi ro tiềm tàng và đưa ra những đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát
Đánh giá rủi ro tiềm tàng: theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400
– “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ”: “Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn
có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng hoặc khi tính gộp, mặc dù có hay không có
hệ thống kiểm soát nội bộ.”
Để đánh giá rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra với khoản mục TSCĐ kiểm toán viên có thể dựa vào các yếu tố như: tính liêm chính của Ban giám đốc; bản chất kinh doanh của khách hàng; kết quả các lần kiểm toán trước; số lượng và qui mô của các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ; các nghiệp vụ không thường xuyên đối với TSCĐ như nghiệp vụ trao đổi TSCĐ, thuê tài chính …;
Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát: trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán, kết hợp với việc đánh giá rủi ro kiếm soát đối với các khoản mục khác kiểm toán viên sẽ tiến hành xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
Trang 23hàng đối với TSCĐ trên hai khía cạnh là sự tồn tại của các thủ tục kiểm soát đối với các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ và sự hoạt động liên tục, hữu hiệu của các thủ tục đó
Kiểm toán viên nhận diện các mục tiêu kiểm soát đối với TSCĐ, các thủ tục được thiết kế để đạt được mục tiêu đó và nhận diện các yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc ngăn chặn các sai phạm có thể xảy ra đối với các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Kiểm toán viên có thể sử dụng nhiều cách thức để thu thập được những thông tin trên như: phỏng vấn khách hàng, xem xét kiểm tra các sổ sách kế toán…Dựa trên các thông tin thu thập được kiểm toán viên đưa ra đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với khoản mục TSCĐ của đơn vị được kiểm toán
Thiết kế chương trình kiểm toán: sau khi đã xác định được mức độ
trọng yếu, rủi ro kiểm toán mong muốn, rủi ro tiềm tàng và đưa ra được nhận định ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với khoản mục TSCĐ nói riêng và cả báo cáo tài chính nói chung kiểm toán viên tiến hành thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về công việc kiểm toán viên cần thực hiện bao gồm nội dung, phạm vi, qui mô của các thử nghiệm kiểm toán
Chương trình kiểm toán được thiết kế cho mục đích kiểm toán khoản mục TSCĐ bao gồm ba bộ phận: thử nghiệm kiểm soát, kiểm tra chi tiết và thủ tục phân tích
Thiết kế được chương trình kiểm toán phù hợp là điều kiện để kiểm toán viên thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán có hiệu lực, đảm bảo được cuộc kiểm toán được thực hiện đúng thời gian có chi phí hợp lý
Trang 241.3.2.2 Thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành thực hiện chương trình kiểm toán đã đề ra theo đúng kế hoạch Bao gồm việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và các thử nghiệm cơ bản:
Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát: đối với TSCĐ, các thử nghiệm
kiểm soát thực hiện nhằm mục đích chứng minh sự hữu hiệu của hệ thông kiểm soát nội bộ trong viêc ngăn chặn các sai phạm xảy ra đối với TSCĐ, như vậy các thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện khi đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với khoản mục là không cao
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt nam số 500- “Bằng chứng kiểm toán”:
“Thử nghiệm kiếm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế và vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ”
Kiểm toán viên sẽ căn cứ trên các mục tiêu kiểm soát để tiến hành các thử nghiệm kiểm soát như trong bảng sau:
Trang 25Bảng 1.2: Các thử nghiệm kiểm soát đối với TSCĐ
phối hợp của bên thứ ba: như ban
quản lý TSCĐ, ban kiểm kê
giám sát của bộ phận quản lý
- Quan sát sự phân công phân nhiệm trong việc sử dụng, quản
lý và hạch toán TSCĐ tại đơn vị.
- Kiểm tra các hồ sơ chứng từ kèm theo để chứng minh tính hợp pháp, hợp lý hợp lệ các nghiệp vụ
về TSCĐ như: hợp đồng mua, công văn uỷ quyền mua, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh
lý TSCĐ, công văn đề nghị mua
- Kiểm tra dấu hiệu của sự huỷ bỏ
Tính
trọn
vẹn
- Tất cả các TSCĐ tồn tại trong
đơn vị phải được quản lý bằng
một bộ hồ sơ riêng, có mã tài sản
- Kiểm tra một mẫu các hoá đơn được đánh số liên tục và đối chiếu với TSCĐ hiện hữu thực tế
Quyền
và
nghĩa
vụ
- Trong mỗi hồ sơ TSCĐ phải
phân định rõ TSCĐ thuộc quyền
sở hữu của đơn vị và TSCĐ đi
thuê, đảm bảo những TSCĐ
không thuộc quyền sở hữư của
đơn vị được ghi chép ngoài bảng
cân đối kế toán
- Kiểm tra hồ sơ pháp lý của TSCĐ và việc ghi nhận tương ứng các TSCĐ trong sổ sách
Trang 26Sự phê
chuẩn
- Tất cả các nghiệp vụ liên quan
đến TSCĐ bao gồm mua sắm,
thanh lý, trao đổi, điều chuyển
đều phải có sự phê chuẩn của cấp
quản lý nhất định được qui định
rõ trong qui chế quản lý và sử
dụng TSCĐ của đơn vị
- Các nghiệp vụ không có dấu
hiệu của sự phê chuẩn không
được phép thực hiện
- Kiểm tra dấu hiệu của sự phê chuẩn bao gồm chứ ký, con dấu trên các hồ sơ chứng từ của TSCĐ
- Phỏng vấn những người thực hiện về qui trình tiến hành và các thủ tục đã áp dụng
- Việc ghi chép chuyển sổ phải
được kiểm tra sự khớp đúng.
- Lựa chọn một mẫu chứng từ TSCĐ và tiến hành cộng lại để kiểm tra việc tính toán, kiểm tra lại sự khớp đúng giữa sổ sách và chứng từ
- Kiểm tra dấu hiệu của hệ thống kiểm tra nội bộ đối với tính chính xác của các con số
Tính
kịp thời
- Đơn vị có qui định rõ ràng về
thời gian ghi nhận các nghiệp vụ
phát sinh liên quan đến TSCĐ,
mọi trường hợp chậm chễ trong
việc ghi chép phải có sự giải
trình thích đáng.
- Kiểm tra sự chênh lệch ngày hoá đơn và ngày ghi nhận trên sổ sách của các nghiệp vụ phát sinh
- Phỏng vấn để tìm nguyên nhân đối với các trường hợp chậm trễ Phân
loại và
trình
bày
- Đơn vị qui định rõ ràng về việc
phân loại chi tiết, trình tự hạch
toán TSCĐ phù hợp với yêu cầu
của quản lý và quy định hiện
hành của Bộ tài chính
- Quan sát trình tự ghi sổ đối với các nghiệp vụ TSCĐ
- Kiểm tra hệ thống tài khoản và
sự phan loại sổ sách kế toán
Thực hiện các thử nghiệm cơ bản: theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt
Nam số 500 - Bằng chứng kiểm toán “Thử nghiệm cơ bản là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán liên quan đến báo cáo tài chính nhằm phát hiện
Trang 27ra những sai sót trọng yếu làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.” Thử nghiệm
cơ bản bao gồm:
Quy trình phân tích:
Thủ tục phân tích không chỉ được yêu cầu sử dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán mà trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, thủ tục phân tích cũng được khuyến nghị sử dụng kết hợp với kiểm tra chi tiết để giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính
Trong quá trình kiểm toán khoản mục TSCĐ, thủ tục phân tích giúp kiểm toán viên đánh giá tính hợp lý chung của xu hướng biến động tăng, giảm TSCĐ, biến động của chi phí khấu hao qua các tháng trong kỳ sản xuất kinh doanh
Tuỳ thuộc loại hình sản xuất kinh doanh, qui mô của đơn vị được kiểm toán kiểm toán viên có thể linh hoạt áp dụng các loại hình phân tích tỉ số hay so sánh ngang, so sánh dọc Trong đó các chỉ tiêu phân tích phổ biến bao gồm:
Tỷ trọng của từng loại TSCĐ trên tổng giá trị TSCĐ
Lợi tức TSCĐ bằng tổng doanh thu thuần trên tổng TSCĐ
Tỷ số giữa tổng TSCĐ với vốn chủ sở hữu
Tỷ số hoàn vốn của TSCĐ (bằng giá trị lợi nhuận thuần trên tổng giá trị TSCĐ)
So sánh giữa chi phí sửa chữa TSCĐ với doanh thu thuần
So sánh giá trị mua mới, thanh lý TSCĐ theo từng năm
So sánh mức biến động của TSCĐ với mức biến động của chi phí khấu hao TSCĐ
Kết quả phân tích các chỉ số trên cho phép kiểm toán viên xem xét tính hợp lý chung trong các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ, các biến động bất thường, các chỉ tiêu không hợp lý sẽ là những chỉ dẫn hữu hiệu để kiểm toán viên kiểm tra sâu hơn thông qua việc kiểm tra chi tiết
Kiểm tra chi tiết: kiểm tra chi tiết là thử nghiệm kiểm toán bắt buộc
không thể thiếu trong mọi cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm tra chi tiết giúp kiểm toán viên thu thập các bằng chứng kiểm toán về các sai phạm trực
Trang 28tiếp ảnh hưởng đến các thông tin tài chính được phản ánh trên báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán.
Kiểm tra chi tiết bao gồm hai loại hình: kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và kiểm tra chi tiết số dư
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ TSCĐ tập trung vào tính chính xác đúng đắn của nghiệp vụ kế toán liên quan đến TSCĐ bằng cách xem xét quá trình hạch toán, ghi nhận, chuyển sổ và tổng hợp các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ TSCĐ được minh hoạ trong bảng sau tương ứng với các mục tiêu kiểm toán cụ thể:
Trang 29Bảng 1.3: Các khảo sát chi tiết số dư tài khoản
Mục tiêu kiểm toán Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ TSCĐ
Mục tiêu kiểm toán
1 Mục tiêu hiệu lực:
Số liệu phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình,
vô hình và khấu hao của TSCĐ là có thật
Xem xét các chứng từ gốc, sổ Nhật ký và
sổ Cái các TK 211, 213 để kiểm tra những TSCĐ có giá trị lớn và phát sinh không theo dự toán của đơn vị.
- Đối chiếu giữa chứng từ gốc và các Sổ
kế toán
- Đối chiếu giữa các sổ TSCĐ và các sổ kết toán của TK có liên quan
2 Mục tiêu trọn vẹn
Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao
TSCĐ đều được ghi sổ đầy đủ
- Đối chiếu giữa chứng từ gốc, hoá đơn, biên bản, hợp đồng với sổ Nhật ký
- Đối chiếu giữa sổ Nhật ký và sổ Cái
3 Quyền và nghĩa vụ:
Các TSCĐ ghi nhận trong sổ sách đều
thuộc quyền sở hữu của đơn vị
- Kiểm tra biên bản bàn giao TSCĐ, hợp đồng mua bán, góp vốn liên doanh… của TSCĐ
4 Sự phê chuẩn:
Các nghiệp vụ mua, thanh lý, điều
chuyển TSCĐ đều được phê chuẩn.
- Kiểm tra tính đúng đắn của chứng từ phê chuẩn
- Xem xét xem việc phể chuẩn có phù hợp với chính sách của đơn vị hay không
5 Tính chính xác cơ học:
Ngyên giá TSCĐ, giá trị khấu hao TSCĐ
đều được tính toán chính xác
- Xem xét chứng từ gốc có liên quan đến mua sắm, thanh lý, nhượng bán và trích khấu hao TSCĐ
- Đối chiếu chứng từ với sổ Cái tài khoản
Trang 30kiểm tra chi tiết nghiệp vụ thì tập trung vào tính chính xác đúng đắn của nghiệp
vụ còn kiểm tra chi tiết số dư tập trung vào tính chính xác tiền tệ của số dư cuối
kỳ của các khoản mục TSCĐ trên bảng cân đối kế toán của đơn vị
Bảng1 4: Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản
Mục tiêu KT Khảo sát chi tiết số dư tài khoản TSCĐ Các vấn đề cần chú ý
- Đánh giá các khoản tăng TSCĐ( đặc biệt
là các nghiệp vụ có giá trị lớn) có hợp lý hay không
- Đánh giá tổng các khoản mua vào, đầu
tư, tiếp nhận…có nhận xét biến động về kinh doanh và các điều kiện kinh tế
- Kiểm toán viên phải
có những hiểu biết đầy
đủ và sâu sắc về công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng
- Đối chiếu trong trường hợp tăng với sổ chi tiết
- Cần nắm vững các quy định hiện hành về định giá TSCĐ
- Các cuộc khảo sát này cần được cân nhắc
kỹ tùy thuộc vào mức rủi ro kiểm soát của khoản mục TSCĐ
- Kiểm kê cụ thể các TSCĐ hữu hình
- Kiểm tra quá trình mua sắm, chi phí để hình thành TSCĐ
sổ TSCĐ
- Kiểm tra lại các hợp đồng thuê TSCĐ
- Đây là mục tiêu quan trọng nhất của kiểm toán khoản mục TSCĐ
Trang 315 Quyền và
nghĩa vụ: TSCĐ
thuộc quyền sở
hữu hoặc quyền
kiểm soát lâu dài
của doanh nghiệp
- Kiểm tra các hóa đơn của người bán và các chứng từ khác về tăng TSCĐ
- Kiểm tra các điều khoản hợp đồng thuê tài chính
- Cần kiểm tra thường xuyên đối với đất đai, nhà xưởng và TSCĐ hữu hình
- Cộng bảng mua sắm đầu tư , cấp phát
- Đối chiếu số tổng trong sổ Cái tổng hợp
- Mức độ và phạm vi kiểm tra phụ thuộc vào tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ
- Mục tiêu này được kết hợp chặt chẽ với việc ghi sổ đầy đủ các trường hợp tăng và cách tính giá TSCĐ Khi thực hiện chú ý thời gian ghi sổ TSCĐ
1.3.2.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Hoàn thành kiểm toán:
Để hoàn thành cuộc kiểm toán kiểm toán viên phải xem xét một số vấn đề phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán nếu có, các vấn đề này có thể có những ảnh hưởng đến các cơ sở dẫn liệu trên báo cáo tài chính của đơn vị
Trang 32Đối với TSCĐ một số sự kiện điển hình có thể xảy ra như: TSCĐ của đơn
vị có thể bị tổn thất do các nguyên nhân khách quan bên ngoài như hoả hoạn, bão lụt, bị mất mát không rõ nguyên nhân, các sự kiện này sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến tài khoản nguyên giá TSCĐ trên báo cáo tài chính
Kiểm toán viên có thể áp dụng một số các thủ tục để nhận diện các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ như: phỏng vấn trực tiếp Ban giám đốc, xem xét các báo cáo nội bộ, các biên bản họp của Ban giám đốc, kiểm tra các bút toán hạch toán TSCĐ sau ngày lập báo cáo tài chính
Trước khi công bố báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên phải tiến hành đánh giá tổng thể cuộc kiểm toán đã thực hiện Đây là một thủ tục nhằm đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán, phản ánh mức độ thận trọng nghề nghiệp của kiểm toán viên và công ty kiểm toán
Quá trình đánh giá của kiểm toán viên phải tập trung vào các vấn đề sau: xem xét tính đầy đủ và hiệu lực của các bằng chứng kiểm toán thu thập được phục vụ cho mục đích đưa ra ý kiến kiểm toán, xem xét lại các giấy tờ làm việc, thực hiện việc kiểm tra độc lập do một kiểm toán viên không tham gia vào cuộc kiểm toán, thu thập thư giải trình của Ban giám đốc đơn vị về tất cả các vấn đề phát sinh trong quá trình tiến hành cuộc kiểm toán
Đối với khoản mục TSCĐ, kiểm toán viên đánh giá lại tính hiệu lực và đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán nhằm mục đích phục vụ cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán có liên quan đến các cơ sở dẫn liệu về TSCĐ Trong trường hợp kiểm toán viên đánh giá các bằng chứng thu thập được chưa đủ hiệu lực để làm
cơ sở cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán viên buộc phải áp dụng các thủ tục bổ sung để thu thập thêm các bằng chứng kiểm toán cần thiết hoặc nếu không thể thu thập thêm các bằng chứng kiểm toán viên sẽ phải đưa ra ý kiến ngoại trừ đối với các cơ sở dẫn liệu liên quan đến TSCĐ
Công bố báo cáo kiểm toán: công bố báo cáo kiểm toán là công việc sau
cùng để kết thúc kiểm toán, theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 700- Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính: “Báo cáo kiểm toán là loại báo cáo bằng văn
Trang 33bản do kiểm toán viên và công ty kiểm toán lập và công bố để nêu rõ ý kiến của mình về báo cáo tài chính của một đơn vị đã được kiểm toán.”
Trong báo cáo kiểm toán, ngoài ý kiến kiểm toán về tính trung thực và hợp lý của toàn bộ báo cáo tài chính của đơn vị như một tổng thể kiểm toán viên còn phải đề cập đến các vấn đề ngoại trừ, lưu ý người sử dụng đối với từng khoản mục trên báo cáo tài chính của đơn vị trong đó bao gồm khoản mục TSCĐ trong trường hợp cần thiết
PHẦN II
QUY TRÌNH THỰC HIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
Trang 34CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN-TƯ VẤN THUẾ THỰC
Xuyên suốt quá trình hoạt động Công ty cổ phần Kiểm toán- Tư vấn thuế luôn tuân thủ pháp luật, chính sách của nhà nước, Công ty hoạt động theo
Trang 35nguyên tắc: " Độc lập, khách quan và tuyệt đối bí mật số liệu của khách hàng" với phương châm coi uy tín và chất lượng dịch vụ cung cấp là hàng đầu.
Trải qua 3 năm hoạt động Công ty Cổ phần Kiểm Toán- Tư vấn thuế đã đạt được những bước phát triển không ngừng, thể hiện trên nhiều mặt:
Nguồn nhân lực: số lượng nhân viên của Công ty từ 5 thành viên sáng
lập hiện nay lên đến 50 người, trong đó có 5 kiểm toán viên cấp Quốc Gia có chứng chỉ CPA, thêm vào đó 2 thành viên góp vốn của Công ty cũng có chứng chỉ CPA Ngoài ra Công ty có nhiều nhân viên có kinh nghiệm trong các lĩnh vực thuế, tin học, chứng khoán và thị trường chứng khoán, được cấp chứng chỉ hành nghề trên thị trường chứng khoán do Uỷ ban chứng khoán nhà nước (SSC) cấp
Các nhân viên trong Công ty liên tục được tham gia các khoá học nâng cao, cập nhật về tài chính, kế toán, kiểm toán đáp ứng sự phát triển không ngừng của lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán nói riêng và của nền kinh tế nói chung
Nguồn vốn chủ sở hữu: vốn điều lệ của Công ty 1.5ĐVN tỷ trong đó vốn
của cổ đông sáng lập là 1 tỷ, 500 triệu VND là huy động từ các cổ đông khác
Dịch vụ cung cấp: một mặt Công ty không ngừng nâng cao chất lượng
của các dịch vụ cung cấp, mặt khác đa dạng hoá các loại hình các dịch vụ để đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng Hiện tại Công ty đã mở rộng hoạt động, bao gồm 6 lĩnh vực sản xuất kinh doanh: lĩnh vực kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn kế toán, dịch vụ đào tạo và tuyển dụng, dịch vụ tin học
Số lượng khách hàng: khách hàng của Công ty ngày càng tăng, hiện tại
Công ty đã có được gần 150 khách hàng truyền thống ký các hợp đồng lâu dài với Công ty Khách hàng của Công ty bao gồm nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Công ty cổ phần và các công ty trách nhiệm hữu hạn
Trang 36Sự phát triển của Công ty có thể được minh chứng bằng các số liệu cụ thể qua 3 năm về doanh thu cung cấp dịch vụ, số lượng khách hàng và thu nhập bình quân của các nhân viên trong Công ty:
Bảng 1.5: Sự tăng trưởng của Công ty Cổ Phần Kiểm toá- tư vấn thuế (ATC)
(*): doanh thu của Công ty trong 3 tháng đầu thành lập.
2.1.2 Đặc điểm kinh doanh của Công ty
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Kiểm toán- tư vấn thuế có đặc trưng của một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nói chung và trong lĩnh vực dịch vụ tài chính nói riêng
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty hướng vào khách hàng, các loại hình dịch vụ cung cấp đa dạng, toàn diện đảm bảo trọn gói các nhu cầu có liên quan đến hoạt động kế toán, kiểm toán, tài chính và vận hành hoạt động của một doanh nghiệp Đặc điểm này chi phối các loại hình dịch vụ cung cấp cũng như chiến lược tham gia thị trường của Công ty
Hiện tại Công ty đang cung cấp các loại hình dịch vụ sau:
Dịch vụ kiểm toán: đây là dịch vụ chính chiếm tỷ lệ doanh thu lớn nhất
trong kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Dịch vụ kiểm toán lại được chia thành các khối chuyên sâu bao gồm:
- Kiểm toán báo cáo tài chính thường niên
- Kiểm toán các công trình xây dựng cơ bản
Trang 37- Kiểm toán tuân thủ
- Kiểm toán hoạt động
- Kiểm toán xác định tỷ lệ nội địa hoá
- Kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp
Dịch vụ tư vấn thuế: cùng với dịch vụ kiểm toán, dịch vụ tư vấn thuế là
hai loại hình dịch vụ quan trọng nhất của Công ty, được Công ty xác định là nòng cốt chiến lược phát triển lâu dài Dịch vụ tư vấn thuế cũng bao gồm nhiều loại hình cụ thể như: tư vấn lập báo cáo thuế, tư vấn hướng dẫn xử lý những vướng mắc về thuế, tư vấn thủ tục xin miễn, giảm và hoàn thuế
Dịch vụ tư vấn tài chính: loại hình dịch vụ này được Công ty đa dạng hoá
để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong những tình huống cụ thể như: tư vấn cho các doanh nghiệp về xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ, quy chế quản lý, quy chế kiểm soát; Tư vấn cho doanh nghiệp về chiến lược kinh doanh bao gồm các vấn đề về hình thức đầu tư, đối tượng đầu tư, phương thức đầu tư nhằm hướng đến tính hiệu quả cao nhất có thể;
Dịch vụ tư vấn kế toán: tư vấn doanh nghiệp trong công tác kế toán như:
xây dựng bộ máy kế toán phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh, hướng dẫn doanh nghiệp xử lý các nghiệp vụ kế toán phức tạp và lập báo cáo tài chính
Dịch vụ đào tạo, tuyển dụng: bao gồm dịch vụ hỗ trợ các doanh nghiệp
trong quá trình tuyển dụng, đào tạo theo hợp đồng
Dịch vụ tin học: đây là một dịch vụ mới được Công ty phát triển bao gồm
các dịch vụ như: xây dựng hệ thống thông tin trực tuyến nội bộ, xây dựng Webside, cung cấp các phần mềm quản trị nhân sự
Tỷ trọng của các loại hình dịch vụ do ATC cung cấp có được thể hiện qua biểu đồ sau:
Trang 38Chiến lược lâu dài của Công ty là liên tục thu hút các khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ bằng chất lượng dịch vụ cung cấp Đặc biệt với sự ra đời của Nghị Định 105/NĐ-CP, Ban Giám Đốc Công ty xác định tiềm năng của thị trường kiểm toán trong nước và việc cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động thu hút khách hàng mới để nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường Công ty sử dụng hình thức thư chào hàng để thu hút thêm các khách hàng mới, hình thức này đã và đang đem lại hiệu quả tích cực.
Trong quá trình phát triển thị trường, Công ty tập trung vào các doanh nghiệp có số vốn đầu tư nước ngoài Đây cũng là loại hình doanh nghiệp có xu hướng phát triển mạnh mẽ nhất trên thị trường Việt Nam do ưu thế về vốn và tính năng động trong hoạt động sản xuất kinh doanh Loại hình doanh nghiệp này chiếm tới 70% trong tổng số khách hàng của Công ty Trong đó phải kể đến một số các tập đoán lớn như:
- Tập đoàn dệt Pang Rim Yoochang (Hàn Quốc)
- Tập đoàn sản xuất thức ăn chăn nuôi và nông nghiệp EH (Trung Quốc)
- Tập đoàn sản xuất thực phẩm IMEI (Đài Loan)
- Và một số công ty lớn như:
- Công ty Marumitsu (100% vốn đầu tư của Nhật Bản)
Trang 39- Công ty IT Solution (100% vốn đầu tư của Nhật Bản)
- Công ty LG Vina Cable (liên doanh)
- Công ty liên doanh JINIL Phú Thọ
- Công ty liên doanh nhựa Vĩnh Phúc
Nhóm khách hàng là các công ty nhà nước chiếm vị trí số 2 trong chiến lược phát triển của Công ty, nhóm khách hàng này chiếm khoảng 15% trong tổng số khách hàng của Công ty Bao gồm các đơn vị như:
- Các đơn vi thành viên của Tổng Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam
- Các đơn vị thành viên của Tổng công ty Than Việt Nam
- Các đơn vị thành viên của Tổng công ty thép Việt Nam
- Các đơn vi thành viên của Tổng Công ty công trình xây dựng giao thông 8
- Công ty may Ninh Bình; Nhà máy in và văn hoá phẩm Phúc Yên
Nhóm khách hàng là các công ty cổ phần và trách nhiệm hữu hạn chiếm
tỷ lệ thấp nhất trong tổng số các khách hàng của Công ty, khoảng 10% Bao gồm các công ty như:
- Công ty cổ phần đầu tư Trung Dũng
- Công ty taxi Thành Hưng
- Công ty TNHH Thành Công
- Công ty cổ phần tư vấn kiến trúc Hà Nội
- Công ty cổ phần Cao Hà
Trang 402.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Kiểm toán –
Tư vấn thuế (ATC)
Là một doanh nghiệp cổ phần có qui mô không lớn, để phù hợp với đặc điểm của nghành nghề Công ty đã xây dựng một mô hình quản lý theo các phòng ban chức năng
Mô hình này giảm thiểu chi phí hành chính, các bộ phận trung gian trong quá trình quản lý Các kế hoạch, chiến lược hoạt động của Ban Giám Đốc được truyền thẳng xuống cho bộ phận thực thi và ngược lại mọi sự phản hồi từ các bộ phận triển khai hoạt động cũng được Ban Giám Đốc nắm bắt nhanh chóng
Do đặc thù hoạt động là hướng vào khách hàng, Công ty thực hiện việc quản lý theo danh mục khách hàng, mỗi phòng nghiệp vụ sẽ chịu trách nhiệm một số khách hàng nhờ đó mà chất lượng dịch vụ cung cấp cho các khách hàng
sẽ được nâng cao do sự am hiểu khách hàng và việc qui kết trách nhiệm trong quản lý
Mô hình tổ chức quản lý của Công ty được khái quát theo sơ đồ 6 Trong
mô hình này dấu mũi tên thể hiện sự điều hành của cấp trên đối với cấp dưới về chức năng nhiệm vụ
Sơ đồ1.6: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần kiểm toán- tư vấn
thuế ( ATC)