1. Trang chủ
  2. » Kinh Tế - Quản Lý

KTCC Hieu Qua Cua Xe Buyt pps

17 195 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 17
Dung lượng 213,5 KB

Nội dung

Trường Đại Học Quy Nhơn Khoa Kinh Tế & Kế Toán BÀI TIỂU LUẬN Bộ Môn: Kinh Tế Công Cộng Giáo Viên: Đào Vũ Phương Linh Sinh Viên Thực Hiện : Nhóm 7 Đề Tài : Hiệu quả dịch vụ xe buýt công cộng - 1 - Thành Viên nhóm 7: 1. Lê Thị Thúy An 2. Nguyễn Anh Khoa 3. Nguyễn Văn Kiên 4. Lê Thị Ly Na 5. Võ Duy Tân 6. Ngô Quang Thái 7. Trần Thị Thùy Trang - 2 - Mục Lục Chương I: Tổng quan I. Tính thiết thực của đề tài. II. Mục tiêu nghiên cứu. III. Đối tượng nghiên cứu. IV. Phương pháp nghiên cứu. V. Kết quả đạt được. Chương II: Dịch Vụ Xe Buýt I. Giới thiệu về dịch vụ xe buýt 1.Dịch vụ là gì? 2.Dịch vụ xe buýt là gì? 3.Đặc điểm dịch vụ xe buýt. a. Đặc điểm. b. Mô hình cung cấp dịch vụ xe buýt. 4.Nguyên nhân ảnh hưởng tới dịch vụ xe buýt. 5.Tầm quan trọng của dịch vụ xe buýt. Chương III : Thực trạng về xe buýt I.Quy mô thị trường. II. Phân phối dịch vụ xe buýt. III. Giao tiếp dịch vụ. IV. Dịch vụ đối với khách hàng. V. Ưu điểm và hạn chế 1. Ưu điểm đạt được 2. Hạn chế Khảo sát thị trường Chương IV : Giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của xe buýt: I.Đánh giá chung về tình hình phát triển dịch vụ xe buýt. II.Các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của dịch vụ xe buýt và thúc đẩy loại hình dịch vụ này trong tương lai. 1. Giải pháp tạm thời 2. Giải pháp lâu dài Chương V : Kết Luận - 3 - LỜI NÓI ĐẦU Với tốc độ tăng trưởng chóng mặt như hiện nay,các ngành cũng phát triển với qui mô rộng lớn, đặc biệt đối với ngành dịch vụ.Một nền kinh tế năng động phải có một ngành dịch vụ phát triển với nhiều loại hình.Khi kinh tế phát triển nhu cầu con người ngày càng cao,vì thế xuất hiện các dịch vụ mới phục vụ những nhu cầu đó như các dịch vụ về khách sạn ,du lịch,chăm sóc sức khoẻ,…Trong số các nhu cầu đó phải tính đến nhu cầu đi lại, tắc đường luôn là một vấn đề lớn là một cơ hội để các nhà Marketing dịch vụ thử sức. Tại nước ta đặc biệt TP-HCM nhu cầu đi lại của người dân là rất lớn vì vậy dịch vụ xe buýt công cộng hiện nay đang rất sôi động.Hàng ngày chỉ tính riêng TP-HCM đã có tới 1,2 triệu lượt khách đi xe buýt.Với hệ thống xe buýt bao phủ khắp, đã giảm đáng kể số vụ tai nạn trong TP, cũng như giảm tắc đường, bảo vệ môi trường của thu đô. Hình ảnh những chuyến xe như đã trở nên quen thuộc với người dân sống ở TP-HCM. Xe buýt không ngừng phục vụ cho những nhu cầu cần thiết của con người như đi học, đi làm… Tuy nhiên, với số lượng hành khách quá đông như hiện nay,cung của xe buýt là hoàn toàn không đủ, và còn nhiều bất cập trong loại hình dịch vụ này.Sự quá tải đang làm đau đầu nhiều nhà Marketing và việc đề ra các biện pháp là việc phải làm ngay từ bây giờ. Cũng vì lý do trên mà nhóm chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm đưa ra một số giải pháp cho thực trạng xe buýt hiện nay.Trong bài báo cáo này, nhóm đưa ra một số nghiên cứu được thực hiên trong thời gian qua của mình, ứng dụng những lý thuyết Marketing dịch vụ vào loại hình dịch vụ xe buýt công cộng để có được những giải pháp hoàn chỉnh nhất.Do điều kiện phương tiện chưa đầy đủ và kinh nghiệm còn ít nên không tránh khỏi sai sót, rất mong được thầy cô và các bạn góp ý để bài báo cáo của nhóm hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn. - 4 - Chương I: Tổng quan I. Tính thiết thực của đề tài: Sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của hiệp hội thương mại quốc tế WTO vào ngày 11/01/2007 đã mở ra một trang mới cho các ngành nghề ở Việt Nam. Bên cạnh đó, ngành vận tải Việt Nam cũng không ngoại lệ, vấn đề đặt ra là vận tải Việt Nam phải làm thế nào để nâng cao tính hiệu quả. Đặc biệt là sự hiệu quả giữa các loại hình xe khách nói chung và xe buýt nói riêng.Hiện nay, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, con người đã và đang phát triển cuộc sống của mình để theo kịp thời đại tiên tiến, và để đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng đông của con người từ nơi nay sang nơi khác thì dịch vụ xe buýt đã trở nên thịnh hành hơn.Vì vậy, việc đánh giá tính hiệu quả của dich vụ xe buýt lại càng trở nên thiết thực hơn. II. Mục tiêu nghiên cứu : Mục tiêu của việc nghiên cứu là nhằm đánh giá tính hieuj quả của dịch vụ xe buýt, phân tích và đưa ra được những phương pháp cụ thể để nâng cao chất lượng của dịch vụ. Tìm hiểu nghuyên nhân tác động đến tính hiệu quả của dịch vụ xe buýt và từ nguyên nhân đó tìm cách khắc phục, bên cạnh đó phát huy thêm những mặt mạnh của dịch vụ. III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 1.Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả xe buýt lưu thông qua các tuyến đường ở Việt Nam. 2.Phạm vi nghiên cứu. Dịch vụ xe buýt tại Việt Nam. IV. Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp nghiên cứu tài tiệu sử dụng internet. V. Kết quả đạt được : Đánh giá tính hiệu quả của dịch vụ xe buýt hiện nay. Từ đó nhận biết được chất lượng dịch vụ xe buýt. Và đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ. - 5 - Chương II: Dịch Vụ Xe Buýt I. Giới thiệu về dịch vụ xe buýt 1. Dịch vụ là gì? Dịch vụ là một quá trình hoạt động các nhân tố không hiện hữu, giải quyết các mối quan hệ giữa người cung cấp với khách hàng, hoặc tài sản của khách hàng mà không có sự thay đổi quyền sở hữu.Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn với sản phẩm vật chất. 2. Dịch vụ xe buýt là gì? Dịch vụ xe buýt công cộng có khái niệm giống như khái niệm của dịch vụ nói chung chỉ có điều mục tiêu của nó là thị trường tổng thể.Và nó hoạt động không chỉ vì lợi nhuận của doanh nghiệp mà còn vì lợi ích của cộng đồng hay của xã hội. 3. Đặc điểm dịch vụ xe buýt. a. Đặc điểm: Dịch vụ xe buýt công cộng là một hàng hóa đặc biệt, nó cũng có những nét đặc trưng giống như các loại dịch vụ khác, đó là: *Tính không tách rời: Dịch vụ công cộng mang tính chất vô hình.có nghĩa là không thể nhìn thấy, ngửi thấy, nghe thấy, cảm thấy, sờ thấy. -Để giảm bớt mức độ không chắc chắn, khách hàng thường căn cứ vào những dấu hiệu có thể nhận biết được từ dịch vụ. Đó thường là các yếu tố thuộc môi trường vật chất như:loại xe, nguồn gốc của xe, hình thức bề ngoài của xe,nội thất, các thiết bị bên trong xe, phong cách, thái độ phục vụ, và trang phục của tài xế,của nhân viên tại các điểm bán vé… Do đó nhiệm vụ của những nhà cung cấp dịch vụ nói chung và của công ty dịch vụ xe buýt công cộng Transerco nói riêng là phải biết sử dụng những bằng chứng đó để biến cái vô hình thành cái hữu hình,làm chi khách hàng có cảm nhận rõ ràng về chất lượng của dịch vụ.Một khi khách hàng có cảm nhận tốt về chất lượng dịch vụ thông qua các dấu hiệu vật chất ấy thì sẽ ưa thích,sử dụng và sử dụng lặp lại nhiều lần dịch vụ của công ty. * Tính không tách rời(tính liên tục): Quá trình cung ứng tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời với nhau.Các chuyến xe chạy liên tục hàng ngày trên hầu khắp các tuyến đường trong thành phố và đi các tỉnh thành lân cận.Do vậy bất kể khi nào khách hàng có nhu cầu đi lại bằng xe buýt thì họ sẽ đến các điểm dừng xe buýt,chờ xe đến rồi lên xe ngay. *Tính không ổn định(tính không đồng nhất): Chất lượng dịch vụ nói chung rất không ổn định. Vì nó phụ thuộc vào người cung ứng, thời gian và địa điểm tiến hành cung ứng và đối dịch vụ xe buýt công cộng cũng như vậy. Chẳng hạn bạn có thể thấy được thái độ phục vụ nhiệt tình của các nhân viên trên xe buýt vào những khi vắng khách, hay đến mua vé tháng vào những buổi sáng sớm thí bạn có thể bắt gặp nụ cười trên môi của những nhân viên bán vé.Nhưng vào những giờ cao điểm thường trên xe rất đông khách thì thái độ phục vụ của nhân viên trên xe rất có thể không còn nhiệt tình như trước nữa. Để đảm bảo về chất lượng dịch vụ, công ty cần phải thực hiện những việc sau: +Đầu tư vào việc tuyển chọn và huấn luyện tốt nhân viên. - 6 - +Tiêu chuẩn hóa quá trình thực hiện dịch vụ trong toàn bộ phạm vi của tổ chức. +Theo dõi mức độ hài lòng của khách hành thông qua hệ thống thu nhận sự góp ý cũng như sự khiếu nại của khách hàng. *Tính không dự trữ(không tồn kho): Dịch vụ xe buýt công cộng không thể tồn kho,không thể di chuyển từ nơi này đến nơi khác.Chính vì đặc điểm này đã dãn tới sự mất cân bằng trong quan hệ cung-cầu cục bộ giữa các tuyến xe và giữa những thời điểm khác nhau trong ngày.Có những tuyến xe luôn luôn quá tải nhưng cũng có tuyến xe rất thưa thớt khách,và giờ cao điểm cũng đông hành khách hơn giờ thấp điểm…Để khắc phục nhược điểm này,có thể áp dụng một số biện pháp cân đối cung cầu như sau: -Từ phía cầu:phân biệt định giá theo thời điểm,tổ chức một số dịch vụ bổ sung,đặt vé trước… -Từ phía cung:quy định chế độ làm việc trong những giờ cao điểm,chuẩn bị cơ sở vật chất để phục vụ trong tương lai (tăng cường số lượng xe phục vụ trên mỗi chuyến, mở thêm các tuyến mới…) b. Mô hình cung cấp dịch vụ xe buýt: - 7 - 4. Nguyên nhân ảnh hưởng tới dịch vụ xe buýt: Việc nhà nước chủ trương cắt giảm phương tiện cá nhân làm thúc đẩy quá trình phát triển của loại hình xe công cộng, đặc biệt là xe buýt. Thái độ của lái xe và phụ xe là do doanh nghiệp chưa kiểm soát tốt nhân viên của mình, đường dây nóng mặc dù hoạt động nhưng chỉ để cho có, việc kiểm tra đột xuất cũng có khiếu nại,khi kiểm tra cũng chưa đủ nghiêm túc.Tầng suất kiểm tra khi xe không đông khách lắm,nắm được điểm này các phụ xe đã chọn những thời điểm như sáng sớm,lúc cao điểm để thu lậu vé…lái xe không quan tâm đến hành khách… Chúng ta không chỉ nhìn vào mặt tiêu cực mà cũng nên nhìn vào mặt tích cực, nếu vận hành tốt xe buýt thì lượng phương tiện cá nhân sẽ giảm đi. vì, thứ nhất xe buýt rẻ, thứ hai xe buýt đi an toàn 5.Tầm quan trọng của dịch vụ xe buýt: Trong giao thông đô thị, phương tiện giao thông công cộng giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Trong giao thông công cộng có nhiều loại phương tiện nhưng xe buýt là phổ biến và dễ đầu tư nhất. Trong những năm gần đây khi kinh tế xã hội đã có nhiều thay đổi. Mật độ tham gia giao thông ngày càng nhiều trong khi các đường phố còn chật hẹp thì xe buýt trở thành một phương tiện đi lại tiện ích. Hiện nay Nhà nước đang khuyến khích mọi người tham gia giao thông công cộng để giúp giảm bớt được lượng khí thải cácbon ra môi trường. Đồng thời,theo các nhà khoa học, có 3 nguyên nhân khiến người tự lái xe phải chịu áp lực cao: tắc đường, phải tập trung tinh thần; giao thông không thuận lợi, việc tắc đường luôn khiến huyết áp của người điều khiển xe tăng cao không có lợi cho sức khỏe; hơn nữa, trong khi lái xe không thể làm thêm được việc gì khác. Trong khi đó việc đi lại bằng xe buýt sẽ tránh được tình trạng này.Như vậy đi lại bằng xe buýt có lợi ích lâu dài và rõ rệt đối với sức khỏe con người hơn là bạn tự lái xe. - 8 - Chương III: THỰC TRẠNG VỀ XE BUÝT HIỆN NAY TẠI TP-HCM I. Quy mô thị trường : Đối với loại hình dịch vụ này, thị trường hiện nay rất rộng lớn, lớn đến mức lượng chuyên chở của xe buýt hiên nay là không đủ, đặc biệt tại các giờ cao điểm.Trên thị trường TP-HCM theo thống kê đến cuối năm 2010 hàng ngày số lượng hành khách sử dụng xe buýt rất lớn (1,2 triệu/ngày ) nhưng số lượng xe buýt đáp ứng là chưa đủ vì thế tình trạng quá tải là thường xuyên xảy ra. Hành khách của xe buýt chủ yếu là học sinh, sinh viên , ngoài ra cũng có người đi làm và nhiều đối tượng khác.Sinh viên tại các tỉnh ra TP-HCM học sử dụng xe buýt là phương tiện chủ yếu để đi lại.Vì vậy giờ cao điểm thường là giờ vào học và tan học của sinh viên các trường đại học lớn như Kinh Tế, Bách Khoa, Giao Thông Vận Tải…v…v… II. Phân phối dịch vụ xe buýt : Hiện nay, mạng lưới xe buýt tại TP-HCM đã bao phủ khắp thành phố với 135 tuyến đường, về các địa điểm bán vé thì hiện nay đang thí điểm 150 quầy bán vé thông minh để phục vụ tốt hơn hành khách có nhu cầu đi xe buýt. Còn các trạm chờ thì phân bố ở khắp nơi.Những trạm chờ hiên đại có mái che và chỗ ngồi chờ liên tục gia tăng về số lượng điều đó chứng tỏ việc chăm sóc hành khách đang đựơc công ty chú trọng. Tuy nhiên những nhà chờ vẫn còn thiếu hoặc chưa đủ lớn: một trong những điểm bất cập của điểm trung chuyển hiện nay III. Giao tiếp dịch vụ : Việc phát triển giao tiếp dịch vụ chỉ thông qua chủ yếu là hình thức quảng cáo.Xe buýt là phương tiện đi trên đường rất nhiều nên người tiêu dung có cơ hội nhận thấy sự khác biệt với các phương tiện khác. Các chương trình quảng cáo chủ yếu của công ty chính là nhờ các trạm chờ và chỉ dán các logo , hay chỉ dẫn cho khách hang biết đến sản phẩm. Ngoài ra thì công ty còn phát triển loại hình khác : Đó là lập trang Web trên mạng với đầy đủ nội dung như : Danh sách điểm dừng, bến chờ, nội quy và tiêu chí phục vụ. Công ty còn có chiến lược quảng cáo bằng cách viết những bài luận trên báo hay trên vô tuyến những phóng sự về lợi ích của xe buýt với xã hội và với chính người tiêu dung. Tuy nhiên Công ty không áp dụng các biện pháp quảng bá rộng rãi vì xe buýt là phương tiện đi trên đường cho nên người tiêu dung có thể nhận thấy thường xuyên. IV. Dịch vụ đối với khách hàng: Công ty xe buýt đã làm những việc thiết thực như : giảm giá vé đối với sinh viên và học sinh, đồng thời mở trang Web để người tiêu dùng tìm tuyến xe, xem bản đồ và các chỉ dẫn khi tham gia giao thông, nhất là việc chỉ dẫn trên bản đồ kĩ thuật số thì dễ dàng hơn cho hành khách. Việc đăng ký vé tháng thì tương đối đơn giản và không mất tiền khách hàng. Nhưng việc chăm sóc khách hàng thì còn nhiều thiếu sót. - 9 - V. Những ưu điểm và hạn chế : 1. Ưu điểm đạt được : -Theo tính toán của Sở GTVT TPHCM, nếu người dân chuyển từ xe gắn máy sang sử dụng xe buýt sẽ tiết kiệm ít nhất 150.000 đồng/người/tháng, nếu TP có thêm 1 triệu người chuyển sang đi xe buýt sẽ tiết kiệm 500.000 lít xăng/ngày, tương đương 10,65 tỉ đồng/ngày, 3.887,25 tỉ đồng/năm. -Với 3.887,25 tỉ đồng sẽ góp phần kéo giảm lạm phát, tiết kiệm ngoại tệ, tiết kiệm trợ giá cho nhiên liệu, tiết kiệm khoảng 15 km2 diện tích mặt đường dành cho xe lưu thông, giảm ùn tắc giao thông và thúc đẩy nền kinh tế phát triển. -Theo đề án “Đầu tư mới phương tiện xe buýt giai đoạn 2011-2015” của Sở GTVT, trong vòng 5 năm sẽ đầu tư 1.680 xe buýt, theo chủ trương “tăng xe nhỏ, giảm xe lớn” để phù hợp với đường sá và góp phần hạn chế tình trạng ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành Phố . Sẽ có 700 xe buýt nhỏ loại 40 chỗ và 409 xe buýt loại 55 chỗ được đẩy mạnh đầu tư từ năm 2013 đến năm 2015. Riêng xe buýt lớn loại 80 chỗ giảm chỉ còn 571 xe. Toàn bộ số xe đầu tư mới phải đáp ứng 5 tiêu chuẩn ngành về cửa lên xuống, sàn thấp, kích thước xe, tổng sức chứa, máy điều hòa không khí. Đồng thời xe phải bảo đảm tiêu chuẩn khí thải từ Euro III trở lên hoặc sử dụng nhiên liệu khí nén thiên nhiên CNG. Ngoài ra, màu sơn của xe cũng sẽ thay đổi cho đẹp và đồng bộ hơn -Đã có xe buýt sử dụng nhiên liệu CNG thân thiện với môi trường còn được trang bị hệ thống định vị toàn cầu GPS, hệ thống camera quan sát bảo đảm an ninh, an toàn cho hành khách và hệ thống nhận diện bên ngoài xe, thiết bị bán vé bán tự động, thiết bị báo trạm tự động… mang lại nhiều thuận tiện cho hành khách, giảm ùn tắc giao thông, giảm ô nhiễm môi trường. (Xe chạy bằng khí CNG có rất nhiều ưu điểm so với xe chạy bằng dầu diesel như: động cơ vận hành êm, giảm lượng khí thải độc hại ra môi trường từ 53 đến 63%, khí CO2 gây hiệu ứng nhà kính giảm 20%, không có bụi và khói đen, nhiên liệu được đốt cháy triệt để và tiết kiệm được từ 30 đến 40% chi phí nhiên liệu so với xe chạy bằng dầu) -Hệ thống xe buýt Thành phố hiện nay có nhiều loại hình tuyến: Buýt có trợ giá, buýt không trợ giá, tuyến buýt nhanh, tuyến chuyên phục vụ một đối tượng (Học sinh, sinh viên, công nhân), tuyến buýt đêm (Chợ Cầu Muối – Chợ Đầu Mối Nông Sản Thủ Đức, Bến Thành – Chợ Đầu Mối Bình Điền), … đã ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đi lại của người dân Thành phố. -Chất lượng dịch vụ đã được cải thiện rất nhiều so với những năm trước đây: - Thời gian giãn cách giữa các chuyến được rút ngắn, bình quân từ 15 phút/chuyến năm 2002 xuống còn 6 – 10 phút/chuyến. - Thời gian hoạt động trong ngày tăng lên từ 13 giờ/ngày lên 14 giờ 45 phút/ngày. - Xe buýt có máy lạnh, xe buýt hai tầng, xe có thiết bị hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận. - Giá vé xe buýt thu hút người dân tham gia vì quá thấp so với thu nhập. - Hành khách đi xe buýt an toàn và tránh ô nhiễm không khí. - 10 - [...]...2 Hạn chế : - Tiếp viên xe buýt có thái độ không tốt với hành khách, phân biệt đối xử với hành khách sử dụng vé tập tháng, vé miễn, xe buýt bỏ trạm không đón khách, … - Xe buýt không dừng hẳn khi ghé trạm đón trả khách, xe buýt dừng đón trả khách không đúng trạm quy định, xe dừng không sát lề - Xe chạy không đúng biểu đồ giờ Có nhiều lý do khách quan như kẹt xe và chủ quan như sắp biểu đồ chưa hợp... về khí thải thì hầu hết các xe buýt hiện nay không đạt chuẩn sẽ gây khó khăn rất lớn cho các doanh nghiệp - Khi xem xét các lý do không sử dụng xe buýt, phần lớn cho biết vì xe buýt hay bị trễ giờ, không đến được nơi muốn đến một cách nhanh chóng, đi xe buýt hay bị rơi vào tình trạng kẹt xe  Khảo sát thị trường xe buýt : - Người dân thường đi bằng loại vé gì? Nhân viên xe buýt có phân biệt đối xử... là nguyên nhân chính gây kẹt xe? Có nên duy trì các loại xe buýt cỡ nhỏ? Chất lượng xe buýt hiện nay ra sao? Mạng lưới xe buýt có đáp ứng được nhu cầu người dân? +Kết quả khảo sát: hơn phân nửa số người được hỏi cho rằng xe buýt là nguyên nhân chính gây nên tình trạng kẹt xe (55,2%) Người ta tính rằng một chiếc xe buýt lớn chiếm diện tích mặt đường tương đương với 20 chiếc xe gắn máy Trên cùng một đoạn... các loại xe buýt cỡ nhỏ, 36,2% có ý kiến ngược lại và số còn lại không bày tỏ ý kiến rõ ràng về việc này (mỗi năm TP.HCM mất trắng 14.000 tỉ đồng vì kẹt xe) +Liên quan đến chất lượng của hệ thống xe buýt hiện nay ở TP.HCM, chỉ có 9,5% trong tổng số người được hỏi cho rằng xe buýt hiện nay có chất lượng tốt, còn đa số cho rằng chất lượng xe buýt chỉ ở mức từ tạm được trở xuống Về mạng lưới xe buýt,... vé xe buýt như thế nào? Có nên tăng giá vé? + Cuộc khảo sát cho thấy loại vé mà người dân thường sử dụng khi đi xe buýt là vé lượt với 71,5%, 17,3% đi bằng vé tập, 15,8% vé tháng và chỉ có 1,9% đi bằng vé quí Như vậy đa số người dân vẫn chưa xem xe buýt là loại phương tiện mà mình sẽ sử dụng thường xuyên hoặc lâu dài Khi nào tăng được tỉ lệ đi xe buýt bằng các loại vé tập, tháng và quí thì lúc đó xe. .. buộc phải đi xe ôm” hoặc chuyển trở lại đi xe máy v.v… Như vậy ta lại khuyến khích đi xe máy do tâm lý, thói quen vì nó cơ động hơn, thuận tiện hơn và nghĩa là tốc độ phát triển xe buýt bị chậm lại Để góp phần giảm ùn tắc và tai nạn giao thông có nhiều việc phải làm đồng bộ nhưng trước mắt vẫn phải coi trọng định hướng giải pháp phát triển xe buýt Từ những khảo sát, phân tích đã có nhiều quan điểm chung... dụng thẻ đi xe buýt giống như thẻ ATM, sử camera trên xe hay sử dụng công nghệ theo dõi giống như hộp đen giống như máy bay… vào việc giám sát các hoạt đông trên từng xe thay cho đội ngũ nhân viên • Ngăn chặn tình trạng móc túi, trộm cắp trên xe buýt • Ngăn chặn các hình thức bán hàng rong gây ảnh hưởng đến hoạt động dịch vụ xe buýt Đây là vấn đề hết sức phức tạp cần có sự can thiệp của cơ quan Công... được hỏi liệu xe buýt hiện nay có là “hung thần trên đường phố” hay không, có đến 44,8% số người được hỏi trả lời đồng ý, trong đó những người làm nghề tự do (chạy xe ôm, buôn bán ) có tỉ lệ đồng ý với nhận định này cao nhất (71,4%), kế đến là nhóm cán bộ - công chức (57,1%), những người chưa đi xe buýt cũng có tỉ lệ đồng ý cao hơn những người đang sử dụng xe buýt (54% so với 42,1%) - Xe buýt là nguyên... trên xe buýt (44,6%), thứ ba là việc thường xuyên bị trễ giờ (26,7%) Đối với tình trạng móc túi, giựt dọc trên xe buýt, chỉ có 5,5% số người thường xuyên chứng kiến mà thôi Ngoài ra tình trạng tài xế quát mắng hành khách, bỏ khách, không ưu tiên ghế cho người già cũng được nêu lên nhưng với mức độ không đáng kể -Việc đón - trả khách của xe buýt có an toàn? Xe buýt có hay vi phạm Luật giao thông? Xe. .. định hướng phát triển dịch vụ xe buýt II.Các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của dịch vụ xe buýt và thúc đẩy loại hình dịch vụ này trong tương lai : 1.Giải pháp khắc phục tạm thời a.Giải pháp khắc phục tình trạng kẹt xe, chậm giờ,quá tải trong giờ cao điểm: • Phân làn đường ưu tiên cho xe buýt Cần phải phân làn đường ưu tiên riêng biệt dành riêng cho xe buýt lưu thông, nằm sát . gì? 2.Dịch vụ xe buýt là gì? 3.Đặc điểm dịch vụ xe buýt. a. Đặc điểm. b. Mô hình cung cấp dịch vụ xe buýt. 4.Nguyên nhân ảnh hưởng tới dịch vụ xe buýt. 5.Tầm quan trọng của dịch vụ xe buýt. Chương. trạm đón trả khách, xe buýt dừng đón trả khách không đúng trạm quy định, xe dừng không sát lề. - Xe chạy không đúng biểu đồ giờ. Có nhiều lý do khách quan như kẹt xe và chủ quan như sắp biểu. người đang sử dụng xe buýt (54% so với 42,1%) - Xe buýt là nguyên nhân chính gây kẹt xe? Có nên duy trì các loại xe buýt cỡ nhỏ? Chất lượng xe buýt hiện nay ra sao? Mạng lưới xe buýt có đáp ứng

Ngày đăng: 10/08/2014, 22:21

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w