1. Trang chủ
  2. » Kỹ Thuật - Công Nghệ

Giáo trình kiểm định ô tô - Chương 5 pps

12 463 5

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổ Chức Công Nghệ Chẩn Đoán Kỹ Thuật
Trường học Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải
Chuyên ngành Kỹ Thuật Ô Tô
Thể loại Giáo trình
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 12
Dung lượng 184,6 KB

Nội dung

Công tác chẩn đoán kỹ thuật là chính và cưỡng bức theo định kỳ có kế hoạch với những nội dung qui định trước, còn bảo dưỡng kỹ thuật chỉ là hệ quả của chẩn đoán kỹ thuật nếu thấy cần thi

Trang 1

Chương V

TỔ CHỨC CÔNG NGHỆ CHẨN ĐOÁN KỸ THUẬT ÔTÔ

HIỆU QUẢ CỦA CHẨN ĐOÁN

I TỔ CHỨC BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT KẾT HỢP VỚI CHẨN ĐOÁN

1 Mối quan hệ giữa bảo dưỡng và chẩn đoán:

Chẩn đoán kỹ thuật chiếm vai trò và vị trí rất quan trọng trong quá trình sử dụngï ôtô Hiện nay đang tồn tại hai quan niệm:

 Coi chẩn đoán kỹ thuật là một phần của quá trình bảo dưỡng kỹ thuật, theo quan niệm này thì bảo dưỡng kỹ thuật phải thực hiện cưỡng bức theo định kỳ có kế hoạch với nội dung qui định trước, khi thực hiện các cấp bảo dưỡng có kết hợp với chẩn đoán kỹ thuật Ở Việt Nam trước những năm 1994-1995 vẫn theo quan niệm này (thể hiện ở chế độ “Bảo dưỡng và sửa chữa ôtô” do Bộ Giao thông Vận tải ban hành)

 Coi bảo dưỡng kỹ thuật là một phần của chẩn đoán kỹ thuật Công tác chẩn đoán kỹ thuật là chính và cưỡng bức theo định kỳ có kế hoạch với những nội dung qui định trước, còn bảo dưỡng kỹ thuật chỉ là hệ quả của chẩn đoán kỹ thuật nếu thấy cần thiết thì bảo dưỡng, sửa chữa, nếu không cần thiết thì thôi

Ở nước ta hiện nay tùy theo tình hình trang thiết bị chẩn đoán kỹ thuật của các tổng công ty, doanh nghiệp mà có thể áp dụng một trong hai hình thức trên Nhưng xu hướng chung hiện nay là chẩn đoán kỹ thuật là chính, cưỡng bức theo định kỳ theo kế hoạch còn bảo dưỡng kỹ thuật là hệ quả của chẩn đoán

2 Chẩn đoán kỹ thuật:

Vị trí của chẩn đoán kỹ thuật trong quy trình công nghệ bảo dưỡng được xác định trên

cơ sở:

 Chu kỳ chẩn đoán hợp lý

 Chi phí cho áp dụng chẩn đoán kỹ thuật là thấp

 Tính công nghệ của chẩn đoán kỹ thuật phải cao

Muốn xác định chu kỳ chẩn đoán kỹ thuật ta phải tiến hành theo hai bước:

o Dựa vào chỉ tiêu tính tin cậy của một số chi tiết chính của tổng thành hoặc của xe để xác định chu kỳ chẩn đoán kỹ thuật của tổng thành hoặc của xe với chi phí riêng nhỏ nhất

o So sánh chu kỳ chẩn đoán kỹ thuật với chu kỳ bảo dưỡng kỹ thuật (chế độ hiện hành qui định) rồi quyết định cấp chẩn đoán

- Nếu nguyên công của chẩn đoán có chu kỳ gần với BD-I hoặc lớn hơn 1,5 lần BD-I thì được xếp vào chẩn đoán I (CĐ-I)

Theo kết quả thực nghiệm của một số nước ta thấy chẩn đoán kỹ thuật hệ thống phanh, hệ thống lái, lốp xe, các cặp tiếp điểm trong má vít đen cô, trong hệ thống điện… sẽ thuộc CĐ-I

Trang 2

- Nếu nguyên công chẩn đoán có chu kỳ gần với BD-II hoặc lớn hơn sẽ xếp vào CĐ-II Cũng theo các kết quả thực nghiệm ta thấy chẩn đoán kỹ thuật: động cơ, ly hợp, hộp số, cầu sau, cầu trước……… và một số yêu cầu sửa chữa sẽ thuộc CĐ-II Thông thường tại các vị trí chẩn đoán kỹ thuật lắp đặt các thiết bị chẩn đoán cố định còn tại các vị trí bảo dưỡng, sửa chữa dùng các thiết bị chẩn đoán di động xách tay

Về quy trình bảo dưỡng kỹ thuật kết hợp với chẩn đoán kỹ thuật là quan hệ tương hỗ giữa các nguyên công chẩn đoán kỹ thuật và nguyên công bảo dưỡng kỹ thuật, cho nên khi lập quy trình phải xét đến các đặc điểm kết cấu của thiết bị chẩn đoán kỹ thuật Sau đây, giới thiệu một sơ đồ công nghệ chung nhất cho bảo dưỡng, sửa chữa kết hợp với chẩn đoán kỹ thuật

Hình 5.1 Sơ đồ công nghệ chung cho bảo dưỡng sửa chữa kết hợp với chẩn đoán

Sau khi xe hoạt động về xí nghiệp phải qua trạm kiểm tra sau đến trạm bảo dưỡng hàng ngày (bảo dưỡng sau hình trình xe chạy về) để làm vệ sinh bên ngoài, quét dọn, lau chùi, rửa xe… Các xe không cần phải bảo dưỡng, sửa chữa được đưa đến khu chờ Xe nào cần BD - I thì qua CĐ -I sau đó xuống gian BD - I - CĐ, xe cần BD - II thì qua CĐ - II sau đó xuống gian BD - II - CĐ, xe cần sửa chữa nhỏ xuống SCTX - CD (sửa chữa thường xuyên) Tại các gian bảo dưỡng, sửa chữa này có các thiết bị chẩn đoán lưu động xách tay Xe bảo dưỡng sửa chữa xong được đưa xuống gara, cũng có thể sau CĐ - I, CĐ - II các tổng thành không thấy có vấn đề gì ta cũng đưa xuống gara, chuẩn bị cho hành trình làm việc sau

Trang 3

II TỔ CHỨC CÔNG NGHỆ BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT CÙNG VỚI CHẨN ĐOÁN KỸ THUẬT Ở CÁC XÍ NGHIỆP VẬN TẢI

Có rất nhiều phương án bảo dưỡng sửa chữa cùng với chẩn đoán kỹ thuật, các phương án này phụ thuộc vào công suất của xí nghiệp, chương trình sản xuất, trang thiết bị chẩn đoán và mặt bằng sản xuất Ta có thể tham khảo một số phương án tổ chức sản xuất do một số viện nghiên cứu về chẩn đoán kỹ thuật, nghiên cứu về sử dụng ôtô của Nga đề xuất

1 Xí nghiệp có công suất nhỏ có khoảng 50 – 100 xe:

Dây chuyền được thể hiện trên hình sau

Hình 5.2 Tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa và chẩn đoán kỹ thuật

Ở xí nghiệp công suất nhỏ:

Các thiết bị dùng trong chẩn đoán thường là các chi tiết xách tay như: máy hiện sóng Tektronic 550A, thiết bị phân tích khí xả động cơ Diezel: OPAX2000 – II, động cơ xăng Multigas M488, thiết bị kiểm tra góc đánh lửa, góc phun nhiên liệu Stroboflast, Centrefa…

2 Xí nghiệp có công suất trung bình có khoảng 100 – 400 xe:

Trang 4

Hình 5.3 Tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa và chẩn đoán kỹ thuật ở xí nghiệp có công suất trung

bình

BD - I thực hiện trên tuyến dây chuyền, BD - II trên các vị trí vạn năng Trên CĐ

- I, BD - I bố trí các thiết bị chẩn đoán như: băng thử phanh (VLT, Dambra), băng kiểm tra hệ thống treo (VLT, Dambra) Trên CĐ - II bố trí băng kiểm tra chất lượng kéo, chẩn đoán tổng hợp tình trạng kỹ thuật của động cơ: T660 hoặc thiết bị chẩn đoán chuyên sâu

Các xe vào CĐ - I, BD - I nếu có nhu cầu sửa chữa sẽ sang SCTX rồi đến gara bảo quản, nếu cần xác định loại chất lượng sửa chữa thì quay lại CĐ - I

Các xe vào CĐ - II để BD - II, sau khi BD - II có thể quay lại CĐ - I để kiểm tra theo tiêu chuẩn an toàn giao thông

Tại các vị trí chuyên dùng có lắp đặt các thiết bị chẩn đoán cho phép các công việc bảo dưỡng, sửa chữa có chất lượng cao, giá thành hạ Ngoài ra ở các xí nghiệp lớn (hàng ngàn xe) người ta bố trí BD - I, BD - II trên các tuyến dây chuyền làm việc hai ca để tận dụng năng lực của thiết bị (sơ đồ công nghệ cơ bản không thay đổi nhiều so với loại xí nghiệp có công suất trung bình)

3 Tổ chức chẩn đoán nhanh:

Trang 5

Do số lượng ôtô lưu thông trên đường ngày càng nhiều, để kịp phát hiện các hư hỏng nhằm giảm bớt tai nạn giao thông người ta tổ chức các trạm chẩn đoán nhanh (các trạm này còn phục vụ cho các xe tư nhân nữa)

Chẩn đoán nhanh thường là CĐ - I dùng trong các xí nghiệp vận tải xe khách, tắc xi, vận tải, các trạm dọc đường, trạm khám xe của đăng kiểm… Hình sau giới thiệu tuyến chẩn đoán nhanh của Nga để tham khảo

Hình 3.4 Tuyến chẩn đoán nhanh ba vị trí

1: kích nâng; 2: băng kiểm tra góc đặt bánh xe dẫn hướng;

3: băng kiểm tra phanh; 4: bàn; 5: tủ

Vị trí 1: kiểm tra tình trạng kỹ thuật của bánh xe, áp suất hơi lốp, hệ thống lái, khớp

chuyển hướng, cường độ ánh sáng pha, cốt, độ chụm của đèn pha, các loại đèn tín hiệu, còi, gạt nước mưa, khoá cửa…

Vị trí 2: kiểm tra góc đặt của bánh xe dẫn hướng, độ kín của các ống dẫn, kiểm tra

các đăng, độ lệch của cầu sau…

Vị trí 3: kiểm tra hiệu quả phanh, hành trình tự do của phanh, kiểm tra phanh tay…

Khi chẩn đoán xe được di chuyển nhờ băng chuyển, tất cả các thông số chẩn đoán được kết nối với máy tính trung tâm, các kết quả chẩn đoán được so sánh với các thông số tiêu chuẩn Nếu xe kiểm tra không đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật được đưa sang khu bảo dưỡng, sửa chữa riêng

4 Tổ chức chẩn đoán ở các trạm bảo dưỡng, bảo hành:

Hiện nay có nhiều hãng chế tạo xe hơi nổi tiếng như TOYOTA, FORD, MEKONG, MERCEDES BENZ, DAEWOO, SUZUKI, HYUNDAI… liên doanh lắp ráp và tiêu thụ ôtô tại Việt Nam Số lượng xe ngày càng nhiều cho nên dịch vụ sau bán hàng (bảo dưỡng, bảo hành) là vô cùng quan trọng và cần thiết Tại các trạm này ngoài nhiệm vụ chẩn đoán kỹ thuật bảo dưỡng bảo hành xe của hãng còn nhận làm cho các loại xe khác

Trang 6

Thiết bị của các trạm này đầy đủ cả thiết bị chẩn đoán chung và chẩn đoán chuyên sâu, thông thường có các loại thiết bị sau:

- Băng kiểm tra chất lượng phanh

- Băng kiểm tra góc đặt bánh xe dẫn hướng

- Băng kiểm tra chất lượng kéo

- Thiết bị chẩn đoán tổng hợp tình trạng kỹ thuật của động cơ

- Thiết bị phân tích nồng độ khí xả, kiểm tra lọt hơi xuống các te, kiểm tra các loại bơm nhiên liệu, các loại đồng hồ đo… thiết bị kiểm tra hệ thống điện (máy hiện sóng)

- Thiết bị kiểm tra hệ thống lái, hệ thống truyền lực…

Hình sau giới thiệu một phương án bố trí mặt bằng khu chẩn đoán của trạm bảo dưỡng

Hình 5.5 Mặt bằng khu chẩn đoán của trạm bảo dưỡng

Vị trí 1: Đặt các kích nâng, máy nén khí, thiết bị kiểm tra đèn pha, kiểm tra hệ thống

lái, chốt chuyển hướng, giá để dụng cụ đồ nghề, bàn tủ,…

Vị trí 2: Đặt băng thử phanh, thiết bị tra dầu phanh, kiểm tra hệ thống truyền lực, các

giá để dụng cụ, bàn tủ…

Vị trí 3: Đặt băng kiểm tra góc đặt bánh xe dẫn hướng, thiết bị kiểm tra các loại đồng

hồ đo (áp suất, nhiệt độ, đồng hồ điện…)

Vị trí 4: Đặt băng kiểm tra chất lượng kéo

Vị trí 1-2 dùng cho CĐ-I có thể sau CĐ-II xe ra khỏi khu chẩn đoán còn những xe cần

CĐ-II (chuyên sâu) sẽ qua 3-4 Sau chẩn đoán các xe được đưa đến các vị trí bảo dưỡng bảo hành

III HIỆU QUẢ CỦA CHẨN ĐOÁN KỸ THUẬT

1 Phương pháp phân tích và đánh giá hiệu quả của chẩn đoán:

Muốn phân tích và đánh giá được hiệu quả của chẩn đoán kỹ thuật khi coi bảo dưỡng là một phần của chẩn đoán với khi coi chẩn đoán là một phần của bảo dưỡng ta phải theo dõi, đối chứng các số liệu, các chi phí……… của các xe khi áp dụng phương pháp trên

Trang 7

a Lưu trữ thông tin trong chẩn đoán kỹ thuật:

Việc lưu trữ đầy đủ các thông tin về tình trạng của xe sau mỗi lần chẩn đoán là quan trọng và vô cùng cần thiết, nó giúp cho người quản lý theo dõi được sự biến đổi tình trạng kỹ thuật của các tổng thành, ôtô sau một thời gian sử dụng Cho phép người quản lý chọn lọc, phân tích tình trạng kỹ thuật của từng tổng thành, đánh giá tình trạng kỹ thuật và hiệu quả sử dụng xe Sơ đồ lưu trữ và sử dụng thông tin tổng quát hình sau:

Hình 3.6 Sơ đồ thu thập và xử lý thông tin

Việc lưu trữ các thông tin về đặc tính kỹ thuật của cụm, tổng thành (càng cụ thể, càng chính xác càng tốt) của mỗi lần chẩn đoán, kết hợp với các số liệu tiêu chuẩn sẽ giúp chúng ta xác định được chế độ và tiêu chuẩn chẩn đoán hợp lý nhất để bảo đảm các tiêu chuẩn về kỹ thuật và kinh tế

Phiếu công nghệ chẩn đoán phải đảm bảo đầy đủ các nội dung và các thông tin về chẩn đoán đồng thời tiện lợi cho việc ghi chép và theo dõi Các phiếu CĐ-I và CĐ-II có thể tham khảo ở các bảng sau

Trang 8

PHIẾU CHẨN ĐOÁN CĐ - I

Phiếu số……….ngày………tháng……… năm………

Loại xe………mác……….hành trình đã đi………

Aùp suất

Lực phanh (kG)

Thời gian phanh (giây) Bánh xe

Hoa lốp mòn (mm)

Cũ Đã bơm

Cầu

Bánh xe

Điều chỉnh Cũ

Điều chỉnh

Sau

Phải

Ô Tô

Phải Khe hở tay lái

Khe hở khớp chuyển

Bàn đạp

Hành

trình

tự do Bàn đạp

phanh

Moóc

Phải Lực bên(4-10kG)

Độ cong cầu

(>30mm)

Dẫn động phanh

Chiếu sáng ,tín hiệu

Dây đai

Góc đóng tiếp điểm

Cuộn đánh lửa, tụ

Nến điện

Lượng CO(>2%)

Đèn pha

Bình điện

Đội trưởng Cán bộ KT

(Ký tên ) (ký tên)

Trang 9

PHIẾU CHẨN ĐOÁN CĐ - II

Phiếu số……….ngày………tháng……… năm………

Loại xe………mác……….Quãng đường lăn bánh………

Dọc trục

Trái Cuộn đánh lửa, tụ điện

Khớp

chuyển

hướng Hướng

Khe hở trong hệ thống lái Bộ điều chỉnh chân không

Khe hở tổng

cộng của hộp

số

Khe hở tổng cộng của các đăng Hiệu suất truyền lực

Khe hở tổng cộng của truyền lực

chính

Máy phát điện

Dây đai

Aùp suất

Lực phanh

Thời gian phanh Bánh xe

Mòn lốp (mm)

Cũ Mới

Bánh xe

Cũ Mới Cũ Mới

Trước

Sau

Phải

Ôtô

Phải

Hành

trình tự do Bàn đạp phanh

Moóc

Phải

Cầu bị cong

Đèn và còi

Cán bộ kiểm tra (ký tên)

Khi có số liệu của mỗi lần chẩn đoán ta sẽ lập bảng thống kê và thông tin theo thứ tự của các lần chẩn đoán kỹ thuật (các thông tin tích luỹ) theo bảng dưới đây:

Trang 10

b Bảng thống kê trạng thái kỹ thuật:

1- Loại ôtô:

2- Biển đăng ký:

Thông số chẩn đoán Ngày

chẩn

đoán

Quãng

đường lăn bánh km

Công suất

Tiêu hao nhiên liệu

Lọt hơi xuống các te

Trục khuỷu bạc

Hệ truyền động

Sửa chữa

Ghi chú

Việc thu thập các thông tin và phân tích chúng là cơ sở để hoàn thiện các chế độ định mức chẩn đoán, hoàn thiện qui trình công nghệ bảo dưỡng, sửa chữa, hoàn thiện công tác tổ chức, quản lý kỹ thuật

2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chẩn đoán:

Việc ứng dụng chẩn đoán kỹ thuật trong quá trình sử dụng xe đã giúp chúng ta phát hiện kịp thời sự biến xấu tình trạng kỹ thuật xe để điều chỉnh, sửa chữa, vì vậy sẽ giảm được chi phí cho sửa chữa Giảm tiêu hao nhiên liệu, giảm tai nạn giao thông, kéo dài được tuổi thọ của các chi tiết Khi áp dụng chẩn đoán kỹ thuật trong quá trình bảo dưỡng và sửa chữa ôtô đòi hỏi phải có lớn cho mua sắm thiết bị chẩn đoán, chi phí cho các thiết

bị phụ, cho năng lượng (điện, khí nén, nhiên liệu,…) các chi phí cho người vận hành, bảo

Trang 11

dưỡng sửa chữa thiết bị… Vì vậy ta phải tính toán xem hiệu quả kinh tế và kỹ thuật khi áp dụng chẩn đoán đến mức nào

Hiệu quả chẩn đoán biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu:

 Các chỉ giá trị như: vốn đầu tư, giá thành, năng suất lao động, lợi nhuận thu được…

 Các chỉ tiêu tự có: chi phí nhiên liệu săm lốp, phụ tùng dự trữ chi phí cho lao động, sửa chữa…

Ngoài ra còn đánh giá bằng chỉ tiêu: số lượng xe hư hỏng khi đang chạy trên đường

do các nguyên nhân kỹ thuật, chất lượng của bảo dưỡng, sửa chữa, mức độ cơ giới hoá, tự động hoá trong chẩn đoán, điều kiện làm việc…

Dựa vào phân tích và tính toán qua các thông tin trên ta có thể đánh giá được nhiều mặt, tương đối diện hiệu quả kinh tế của việc áp dụng quá trình chẩn đoán trong bảo dưỡng và sửa chữa ôtô

3 Hiệu quả của chẩn đoán ôtô:

Việc xác định hiệu qủa chẩn đoán rất cần thiết nó cho phép chúng ta có nên phát triển và áp dụng phương án lấy chẩn đoán là chính, cưỡng bức có kế hoạch và bảo dưỡng là quá trình kèm theo hay không Vì vậy ta dựa vào một số chỉ tiêu chính để đánh giá

+ Vốn đầu tư tính cho một xe K (đồng/xe)

K =

X

B

A + (đồng/xe)

- A: chi phí cho mua sắm và lắp đặt các thiết bị chẩn đoán (đồng)

- B: chi phí cho xây dựng nhà xưởng (đồng)

- C: số lượng xe vào xưởng chẩn đoán (xe)

+ Chi phí khai thác riêng cho chẩn đoán C (đồng/1000km)

C =

L

D 1000

(đồng/1000 km)

- D: tổng chi phí trong năm cho chẩn đoán bao gồm: lượng thợ và lái xe, chi phí cho điện năng, nhiên liệu, dầu mỡ, khí nén, vệ sinh công nghiệp, bảo dưỡng sửa chữa thiết bị (đồng)

- L: quãng đường xe lăn bánh trong năm (km)

+ Số tiền lời cả năm do chẩn đoán kỹ thuật E (đồng)

E = (y1-y2)

1000

L (đồng)

- y1: chi phí cho bảo dưỡng, sửa chữa trước khi (không) áp dụng chẩn đoán (đồng/1000km)

- y : chi phí cho bảo dưỡng, sửa chữa sau khi (có) áp dụngïg chẩn đoán (đồng/1000km)

Trang 12

+ Tổng tiền lời ước tính do áp dụng chẩn đoán I (đồng)

I = E + N + M + S – D (đồng)

- N: lời cả năm do tiết kiệm nhiên liệu (đồng)

- M: lời do tiết kiệm dầu mỡ (đồng)

- S : lời do tiết kiệm săm lốp (đồng)

+ Thời gian thu hồi vốn T (năm)

T =

I

B

A +

Để tính một cách tương đối và sát thực tế ta chọn hai nhóm xe đối chứng cùng điều kiện khai thác, cùng trình độ người lái… một nhóm xe lấy chẩn đoán kỹ thuật làm chính và bảo dưỡng sửa chữa là quá trình kèm theo so sánh với một nhóm xe lấy bảo dưỡng kỹ thuật làm chính, chẩn đoán là quá trình kèm theo để so sánh và tính hiệu quả kinh tế

Ngày đăng: 10/08/2014, 03:20

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 5.1 . Sơ đồ công nghệ chung cho bảo dưỡng sửa chữa kết hợp với chẩn đoán - Giáo trình kiểm định ô tô - Chương 5 pps
Hình 5.1 Sơ đồ công nghệ chung cho bảo dưỡng sửa chữa kết hợp với chẩn đoán (Trang 2)
Hình 5.2 . Tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa và chẩn đoán kỹ thuật - Giáo trình kiểm định ô tô - Chương 5 pps
Hình 5.2 Tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa và chẩn đoán kỹ thuật (Trang 3)
Hình 5.3 . Tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa và chẩn đoán kỹ thuật ở xí nghiệp có công suất trung - Giáo trình kiểm định ô tô - Chương 5 pps
Hình 5.3 Tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa và chẩn đoán kỹ thuật ở xí nghiệp có công suất trung (Trang 4)
Hình 3.4 . Tuyến chẩn đoán nhanh ba vị trí 1: kích nâng;        2: băng kiểm tra góc đặt bánh xe dẫn hướng; - Giáo trình kiểm định ô tô - Chương 5 pps
Hình 3.4 Tuyến chẩn đoán nhanh ba vị trí 1: kích nâng; 2: băng kiểm tra góc đặt bánh xe dẫn hướng; (Trang 5)
Hình sau giới thiệu một phương án bố trí mặt bằng khu chẩn đoán của trạm bảo dưỡng - Giáo trình kiểm định ô tô - Chương 5 pps
Hình sau giới thiệu một phương án bố trí mặt bằng khu chẩn đoán của trạm bảo dưỡng (Trang 6)
Hình 3.6 . Sơ đồ thu thập và xử lý thông tin - Giáo trình kiểm định ô tô - Chương 5 pps
Hình 3.6 Sơ đồ thu thập và xử lý thông tin (Trang 7)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN