1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

phát triển công nghiệp nông thôn Việt Nam đến năm 2010

71 805 4
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Công Nghiệp Nông Thôn Việt Nam Đến Năm 2010
Người hướng dẫn Nguyễn Tiến Dũng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại Chuyên đề thực tập
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 601 KB

Nội dung

phát triển công nghiệp nông thôn Việt Nam đến năm 2010

Trang 1

lời nói đầu

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá là con đờng tất yếu phải tiến hành đối vớibất cứ nớc nào, nhất là những nớc có xuất phát điểm từ nền kinh tế nông nghiệpkém phát triển muốn xây dựng nền kinh tế phát triển hiện đại

Trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn, côngnghiệp nông thôn đóng một vai trò cực kỳ quan trọng, có quan hệ mật thiết với

sự phát triển kinh tế xã hội nông thôn, khái niệm công nghiệp nông thôn mức chỉnêu ra từ những năm 70 thập kỷ này nhng thực tế công nghiệp nông thôn đã đợchình thành nh một thực thể kinh tế độc lập với các trình độ phát triển khác nhau,gắn liền với sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn từ rất lâu

Hiện nay ở nhiều nớc, nhất là các nớc đang phát triển, phát triển côngnghiệp nông thôn đợc coi là vấn đề tất yếu có ý nghĩa chiến lợc lâu dài Đối vớiViệt Nam một quốc gia lạc hậu, 80% dân số sống ở khu vực nông thôn với mộtcơ cấu kinh tế độc canh thuần nông, năng suất lao động thấp, nhu cầu việc làmrất bức bách Đại hội lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định tính

đúng đắn đờng lối công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nớc ta, trong đó đặc biệt coitrọng phát triển công nghiệp nông thôn, từ đó làm chuyển dịch cơ cấu kinh tếthực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn

Từ thực tiễn và trên cơ sở tham khảo ý kiến của giáo viên hớng dẫn, các cán

bộ công tác tại Vụ Công nghiệp Bộ Kế hoạch Đầu t, em đã xác định đề tàinghiên cứu sau: “Một số biện pháp phát triển công nghiệp nông thôn từ nay đếnnăm 2010

Với đề tài này, em mong góp phần vào những cố gắng chung đáp ứng nhucầu nghiên cứu tình hình phát triển công nghiệp nông thôn trong công cuộc côngnghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nớc

Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài gồm 3 phần:

Chơng I - Cơ sở lý luận về công nghiệp nông thôn

Chơng II - Thực trạng công nghiệp nông thôn Việt Nam

Chơng III - Phơng hớng, mục tiêu và giải pháp phát triển công nghiệp

Trang 2

Chơng I Cơ sở lý luận về công nghiệp nông thôn

I-/ Nông thôn và cơ cấu kinh tế nông thôn

1-/ Khái niệm về nông thôn.

Theo định nghĩa trong từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học thì nôngthôn đợc hiểu là khu vực dân c tập trung chủ yếu làm nghề nông Còn thành thịthì đợc hiểu là khu vực dân c mà phần lớn dân c tập trung làm nghề ngoài nôngnghiệp Hai định nghĩa đơn giản này đã nêu lên một trong những điểm cơ bảnkhác nhau của nông thôn và thành thị, nhng cũng chỉ mới đề cập đến một trongnhững đặc điểm của nông thôn

Định nghĩa nông thôn là gì đợc hiểu ở nhiều mặt:

- Về địa lý tự nhiên, nông thôn là một địa bàn rộng lớn trải ra thành cácvành đai bao quanh các thành thị

- Về kinh tế, nông thôn là địa bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sảnxuất vật chất nông lâm ng nghiệp và các ngành nghề sản xuất và kinh doanh,dịch vụ ngoài nông nghiệp, khác với hoạt động kinh tế của đô thị tập trung hoàntoàn vào công nghiệp và dịch vụ

- Về tính chất xã hội, cơ cấu dân c ở nông thôn chủ yếu là nông dân và gia đình

họ, vói mật độ dân c thấp, ngoài ra cũng có một số ngời làm việc ở nông thôn nhngsống ở đô thị và một số ngời làm việc ở đô thị nhng sống ở nông thôn

- Về mặt văn hoá, nông thôn thờng là nơi bảo tồn và lu giữ đợc nhiều di sảnvăn hoá của mỗi quốc gia nh phong tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội,các ngành nghề cổ truyền, y phục nhà ở di tích văn hoá, lịch sử, danh lam thắngcảnh Nông thôn là kho tàng văn hoá dân tộc, là nơi nghỉ ngơi và du lịch xanhhấp dẫn đối với dân đô thị trong và ngoài nớc

- Về trình độ văn hoá, khoa học công nghệ hay mặt cơ sở hạ tầng, nôngthôn còn thấp, thua xa so với thành thị

Trong quá trình công nghiệp hoá ở các nớc đang phát triển, vấn đề côngnghiệp hoá nông thôn xuất hiện làm nảy sinh khái niệm và tiêu chí cụ thể củanông thôn trong khi đó, cha có tiêu chí cụ thể về nông thôn thì trớc mắt tạm chấpnhận tiêu chí về đô thị từ đó suy ra tiêu chí của nông thôn ở Việt Nam, chínhphủ ra quyết định số 132 HĐBT quy định nớc ta có 5 loại đô thị:

Biểu 1 - Tiêu chí loại đô thị

Tiêu chí

Tỷ lệ lao động ngoài NN Mật độ dân c

Trang 3

Đô thị loại 1 > 1 triệu > 90% > 15.000 ngời/km2

Đô thị loại 2 350.000 - 1 triệu > 80% > 12.000 ngời/km2

km2, tỷ lệ lao động làm nông nghiệp từ 40% trở lên

Tuy nhiên, việc phân biệt giữa hai khái niệm nông thôn và đô thị chỉ có tínhchất tơng đối, trong thực tế vẫn đang tồn tại hoặc xuất hiện những sự chòng gối,xen ghép về mặt đất đai, địa bàn dân c cũng nh các mặt hoạt động kinh tế xã hội,nhất là mối quan hê nông thôn thành thị trên địa bàn của đô thị nhỏ, thị trấn

đang xuất hiện ngày càng nhiều ở các nớc đang phát triển

2-/ Khái niệm về cơ cấu kinh tế.

Khi phân tích quá trình phân công lao động xã hội C.Mác viết “cơ cấu là sựphân chia về mặt chất lợng và 1 tỷ lệ về số lợng của quá trình sản xuất, ở đây baogồm toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực l -ợng sản xuất”

Phát triển kinh tế hiệu quả luôn là mục tiêu phấn đấu của mọi quốc gia,

nh-ng để phát triển kinh tế thì cần phải có một cơ cấu kinh tế hợp lý Nếu một nềnkinh tế ở vào thời điểm cơ cấu kinh tế lạc hậu lỗi thời không đáp ứng đợc nhucầu phát triển thì tất yếu sẽ xảy ra chuyển dịch cơ cấu kinh tế để đạt đ ợc sự hợp

lý hơn Vì vậy cơ cấu kinh tế có vai trò quyết định đến nền kinh tế của một n ớc.Nền kinh tế mỗi nớc, mỗi địa phơng bao gồm nhiều bộ phận hợp thành, kết hợpchặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau, tác động qua lại lẫn nhau, có thể xem xétnền kinh tế trong mỗi quan hệ giữa các ngành kinh tế, giữa các thành phần kinh

tế, giữa các vùng lãnh thổ trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất vềmặt số lợng mà cả chất lợng nữa

Vậy, cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa các

bộ phận cấu thành nền kinh tế, gồm các ngành, các lĩnh vực, các thành phần kinh

tế phản ánh ở hai mặt chất và lợng Còn cơ cấu kinh tế của một nớc là tổng thểcác quan hệ kinh tế hay các bộ phận hợp thành nền kinh tế với quy mô, trình độcông nghệ, tỷ trọng tơng ứng từng bộ phận và sự tơng tác giữa các bộ phận ấy,gắn với điều kiện cụ thể trong từng giai đoạn phát triển nhằm thực hiện mục tiêukinh tế đã đợc xác địh

Trang 4

Cơ cấu kinh tế không chỉ giới hạn ở mối quan hệ giữa các ngành mang tính

cố định mà luôn luôn biến động, không có một khuôn mẫu mà tuỳ thuộc vào

điều kiện cụ thể theo không gian và thời gian Vì vậy, cơ cấu kinh tế không cố

định lâu dài mà nó phải có những thay đổi cần thiết, thích hợp với sự thay đổicủa điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

Việc duy trì hay thay đổi cơ cấu kinh tế không phải là mục tiêu mà chỉ làphơng tiện nhằm tăng trởng và phát triển kinh tế Vậy nên chuyển dịch cơ cấukinh tế không phải là sự mong muốn chủ quan mà nó là một quá trình phát triểntất yếu Tuy nhiên một cơ cấu kinh tế hợp lý và hiệu quả thì vai trò quản lý cũngrất quan trọng, đặc biệt việc xác định một cơ cấu kinh tế hợp lý cho giai đoạnhiện tại cũng nh thời gian tới nhằm đạt đợc mục tiêu tăng trởng và phát triển đã

đề ra

3-/ Khái niệm về cơ cấu kinh tế nông thôn.

Nông thôn là một trong hai khu vực kinh tế đặc trng của nền kinh tế quốcdân, khu vực kinh tế đô thị và khu vực kinh tế nông thôn Kinh tế nông thôn baogồm các lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp liên quan đến sản xuất nôngnghiệp nh công nghiệp chế biến, các ngành tiểu thủ công nghiệp, các ngành dịch

vụ ở nông thôn Khu vực kinh tế nông thôn sản xuất vật chất cung cấp cho xã hộinhững sản phẩm lơng thực thực phẩm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu, nuôisống con ngời Những nhu cầu này không gì có thể thay đổi mặc dù rồi đây khoahọc kỹ thuật, kinh tế xã hội có phát triển đến mấy, tỷ trọng của cải vật chất đónggóp cho xã hội của khu vực kinh tế nông thôn có thể giảm dần nhng khối lợngsản phẩm tuyệt đối không ngừng tăng lên Khu vực kinh tế nông thôn đã, đang

và sẽ cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm nguyên liệu cho công nghiệp, chi việnlực lợng sản xuất cho khu vực thành thị

Khu vực kinh tế nông thôn đợc phát triển luôn gắn với tổng thể các quan hệkinh tế nhất định cơ cấu kinh tế nông thôn có mối quan hệ chặt chẽ, không táchrời nhau trong những tỷ lệ về mặt lợng cũng nh mặt chất Cơ cấu kinh tế nôngthôn không chỉ giới hạn về các quan hệ, tỷ lệ giữa các ngành, các phân ngànhtrong nông thôn Nó tồn tại khách quan nhng không mang tính bất biến, luônthay đổi thích ứng với sự phát triển của lực lợng sản xuất và phân công lao độngxã hội từng thời kỳ Nh vậy, cơ cấu kinh tế nông thôn là tổng thể các quan hệkinh tế trong khu vực nông thôn, bao gồm các mối quan hệ giữa các bộ phận hợpthành kinh tế nông thôn trong những điều kiện cụ thể về không gian và thời gian

Nó bao gồm các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp, tiểu thủcông nghiệp, dịch vụ và cả các hoạt động văn hoá, giáo dục, y tế phát triển tạicác vùng nông thôn

Khi xem xét nội dung của cơ cấu kinh tế nông thôn phải xem xét đến các

bộ phận hợp thành cơ cấu kinh tế trên địa bàn nông thôn: cơ cấu ngành, cơ cấuvùng lãnh thổ

Trang 5

- Cơ cấu ngành: Cùng với đà phát triển kinh tế xã hội đặc biệt là sự pháttriển lực lợng sản xuất và phân công lao động xã hội, khu vực nông thôn không

đơn thuần chỉ có hoạt động cua các ngành nông nghiệp mà phải đợc phát triển cảcông nghiệp và thơng mại dịch vụ Trong đó, ngành nông nghiệp là ngành sảnxuất chính chiếm tỷ trọng lớn, các ngành nghề khác nhằm hỗ trợ cho ngànhnông nghiệp phát triển đồng thời làm tăng thu nhập của nông dân Việc chuyểndịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hớng xác lập quan hệ cân đối, gắn bó giữanông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ thơng mại là vấn đề quan trọng và cấpthiết Mối quan hệ cung cầu giữa ba ngành này hết sức mật thiết nông nghiệp tạo

ra sản phẩm làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp, công nghiệp phát triển sẽtạo điều kiện cho dịch vụ phát triển theo, khi công nghiệp phát triển các sảnphẩm nông nghiệp sẽ đợc chế biến tạo nên những hàng hoá có chất lợng và giátrị cao kích thích tiêu dùng xã hội tăng lên, từ đó quay lại thúc đẩy nông nghiệpphát triển Việc thay đổi này sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý và tạo điều kiệnthúc đẩy sự phát triển của các ngành Cơ cấu kinh tế nông thôn phân theo ngành:nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ chế biến nông lâm thuỷ hải sản, sảnxuất vật liệu xây dựng, điện, cơ khí

- Cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ: là thể hiện sự phân công lao động xã hộitheo lãnh thổ trên phạm vi nông thôn nhằm xác lập cơ cấu kinh tế bằng việc bốtrí các ngành sản xuất nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực của từng vùng.Nhìn lại cơ cấu kinh tế nông thôn Việt Nam đợc tổ chức gắn với các ngànhnghề và lãnh thổ có thể phân ra nh sau:

(1) Làng xã thuần nông nghiệp

(2) Làng nông nghiệp, kiêm thêm nghề phụ

(3) Làng chuyên các ngành nghề truyền thống, thí dụ nh làng gốm sứ, làngdệt, làng thêu ren, làng sơn mài, làng nghề chạm khắc bạc và gỗ, làng tranh, làngluyện đúc kim loại

(4) Làng nghề mới hình thành (ven đô thị, ven các trục đờng giao thông) thí

dụ nh các làng vận tải, làng xây dựng, làng may mặc, làng làm đồ da dụng caocấp, làng vật liệu xây dựng, làng chế biến và cung cấp thực phẩm cho các thànhphẩm

(5) Các cơ sở và doanh nghiệp phi nông nghiệp (trang trại, xí nghiệp phinông nghiệp ở các thị trấn thi tử) thờng là quy mô nhỏ, thí dụ nh các trạm giống,trạm sửa chữa cơ khí, ngân hàng huyện, chi nhánh điện, hạt giao thông, bu điện,trờng học, y tế

(6) Các xí nghiệp dịch vụ thơng mại của tỉnh

(7) Các xí nghiệp dịch vụ thơng mại Trung ơng đặt tại địa bàn nông thôn

Trang 6

Trong cơ cấu kinh tế nông thôn hiện tại ở Việt Nam, một thực thể bao gồmcác hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn với phạm vi trải rộng từ các dạnghình tổ chức hoạt động kinh tế từ (2) đến (5) đựoc quy ớc là các dạng hoạt độngcủa công nghiệp nông thôn Từ một nông thôn thuần nông nghiệp, Việt Nam cần

nỗ lực chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, đa nông nghiệp thoát khỏi thuầnnông chuyển sang các dạng hình phi nông nghiệp nói chung Cơ cấu này gắn liềnvới nhu cầu kinh tế và đời sống nông thôn

II-/ Công nghiệp nông thôn và vai trò của công nghiệp nông thôn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá.

1-/ Khái niệm về công nghiệp nông thôn.

Bản thân nông nghiệp có những mặt hạn chế nh không thể tự mình tạo ra sựthay đổi mạnh mẽ về cơ sở vật chất kỹ thuật, về công nghệ và thiết bị để hiện đạihoá sản xuất tạo ra mức tăng trởng nhanh hơn, cũng nh không đủ khả năng tạo raviệc làm với thu nhập cao hơn cho số lao động tăng lên ở nông thôn, mà phải cần

đến sự tác động của công nghiệp Nhng chính công nghiệp đô thị ở các nớc côngnghiệp lạc hậu lại cha phát triển đến nớc có thể thu hút đợc nhiều lao động dthừa ở nông thôn và các nhu cầu khác ở nông thôn Đó là lý do đặt ra vấn đềcông nghiệp hoá nông thôn

Công nghiệp nông thôn là một khái nhiệm đơn ngành dùng để chỉ một bộphận của ngành công nghiệp đợc tiến hành ở nông thôn, hoặc chính xác hơn làcác hoạt động sản xuất mang tính chất công nghiệp diễn ra ở nông thôn Tuynhiên một số tác giả sử dụng thuật ngữ công nghiệp nông thôn để bao hàm toàn

bộ những hoạt động phi nông nghiệp diễn ra ở nông thôn, tức là bao gồm cả xâydựng thơng nghiệp và các loại dịch vụ khác Dới góc độ địa bàn sản xuất, côngnghiệp nông thôn là các hoạt động mang tính chất công nghiệp diễn ra ở nôngthôn của quá trình phân công lao động tại chỗ

Công nghiệp nông thôn gọi chung cho các dạng hình hoạt động phi nôngnghiệp ở nông thôn, là một bộ phận của công nghiệp với các trình độ phát triểnkhác nhau, phân bố ở nông thôn, gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội ở nôngthôn, bao gồm nhiều ngành nghề đan xen chặt chẽ với kinh tế nông thôn, nhất làsản xuất nông nghiệp Công nghiệp nông thôn không phải là toàn bộ các hoạt

động phi nông nghiệp hoặc bó hẹp trong các hoạt động tiểu thủ công nghiệp ởnông thôn, mà bao gồm bộ phận sản xuất công nghiệp và các dịch vụ có tínhchất công nghiệp ở nông thôn của thợ thủ công chuyên nghiệp và không chuyênnghiệp, các doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, các hợp tác xã,các tổ hợp, tổ sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp, các xí nghiệp côngnghiệp quốc doanh chế biến lơng thực thực phẩm hoặc các xí nghiệp côngnghiệp khác, quy mô vừa và nhỏ mà hoạt động của nó trực tiếp gắn với kinh tếnông thôn

Trang 7

Phát triển công nghiệp nông thôn là một trong những nội dung của côngnghiệp hoá, là bộ phận có tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình phát triển kinh

tế xã hội ở khu vực nông thôn Nó tác động tích cực và hiệu quả tới toàn bộ sựphân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh sản xuất hànghoá, góp phần thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.Công nghiệp hoá nông thôn là khái niệm để chỉ quá trình biến đổi của côngnghiệp nông thôn từ chỗ là các hoạt động kinh tế phụ trong cơ cấu kinh tế thuầnnông truyền thống trở thành ngành sản xuất chính trong cơ cấu kinh tế mới ởnông thôn theo hớng giảm dần tỷ trọng của nông nghiệp, gia tăng tỷ trọng củaphi nông nghiệp, bao gồm công nghiệp, xây dựng, thơng nghiệp, dịch vụ trên địabàn

Công nghiệp hoá nông thôn phải bắt đầu từ biến đổi của chính bản thân sảnxuất nông nghiệp thông qua việc tạo ra những tiền đề về năng suất lao động d thừa

đủ để hình thành, duy trì và phát triển những hoạt động công nghiệp chuyên ngành.Công nghiệp hoá nông thôn chỉ ra quá trình thay đổi và những nỗ lực đangành ở tầm vĩ mô từ các cơ quan Nhà nớc các cấp nhằm biến đổi toàn bộ cơ cấukinh tế ở các vùng nông thôn mà trớc hết là của sản xuất nông nghiệp Côngnghiệp nông thôn biểu thị sự vận động nội tại của chính bản thân nông thôn bắt

đầu từ sản xuất nông nghiệp đáp ứng những nhu cầu đòi hỏi của thị trờng Từquan điểm phục vụ phát triển nông thôn, hai khái niệm công nghiệp nông thôn

và công nghiệp hoá nông thôn có những điểm khác nhau nhng đều hớng tới thựcthi một vấn đề: xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập thông qua con đờng phi thuầnnông, chuyển dịch cơ cấu kinh tế tang hàm lợng côngnghiệp dịch vụ

2-/ Vị trí công nghiệp nông thôn trong mối quan hệ với nông nghiệp nông thôn.

Công nghiệp nông thôn là một bộ phận hợp thành cơ cấu công nghiệp nông nghiệp - dịch vụ ở địa bàn nông thôn do những đặc điểm vốn có của nó.Theo quá trình tiến hành CNH - HĐH đất nớc, công nghiệp nông thôn ngày càngphát triển tự khẳng định vị trí của mình trong cơ cấu kinh tế nông thôn, điều đó

-đợc thể hiện ở tỷ trọng gia tăng công nghiệp nông thôn theo các năm có xu hớngtăng lên tuy rằng số lợng gia tăng còn nhỏ so với số lợng gia tăng lớn của nôngnghiệp khi tốc độ gia tăng có xu hớng giảm Đây chính là tính quy luật chuyển

đổi cơ cấu kinh tế ở nông thôn trong sự nghiệp CNH - HĐH nông thôn

Tuy quá trình sản xuất, công nghiệp nông thôn không những là ngành khaithác tài nguyên, mà cứ tiếp tục chế biến các nguyên liệu hay khai thác các ngànhnghề truyền thống ở nông thôn Nghĩa là công nghiệp nông thôn trớc tiên gắnchặt với sản xuất nông nghiệp ở 3 vị trí của công nghiệp nông thôn trong quan hệvới nông nghiệp

- ở vị trí đứng trớc sản xuất nông nghiệp, công nghiệp nông thôn tạo ra vàcung cấp cho nông nghiệp công cụ và điều kiện bắt đầu tiến hành quy trình sản

Trang 8

xuất nông nghiệp nh cung cấp máy móc, công cụ khai hoang làm đất, thuỷ lợihoa màu, phân bón.

- ở vị trí song song với sản xuất nông nghiệp, công nghiệp cung cấp chonông nghiệp các máy móc công cụ chăm sóc cây trồng vật nuôi, thức ăn gia súc,thuốc trừ sâu

- ở vị trí đứng cuối quy trình sản xuất nông nghiệp, công nghiệp cung cấpcác máy móc, công cụ phục vụ thu hoạch phơi sấy, bảo quản sơ chế, chế biến,vận chuyển nông sản

3-/ Vai trò công nghiệp nông thôn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá.

3.1 Nội dung, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.

Nghị quyết TW 5 của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đa ra nội dung của

ch-ơng trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, chủ yếu là:

- Đổi mới cơ cấu kinh tế nông lâm ng nghiệp để khai thác các tiềm năngnông nghiệp về lao động, đất đai, rừng và biển theo phơng thức hợp lý và hiệuquả nhất

Cải tổ cơ cấu kinh tế nông thôn gắn liền với mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn

Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng gắn với đô thị hoá nông thôn

Sự chuyển đổi nền kinh tế tập trung sang kinh tế thị trờng là điều kiện, tiền

đề cho chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn Quá trình chuyển đổi ở nông thôn

đợc thực hiện một cách có hệ thống bằng các cuộc cải cách pháp lý, thể chế vàcải cách tài chính Nhà nớc

Mục tiêu phát triển của quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn là sửdụng toàn bộ các tiềm năng về đất và lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và phinông nghiệp ở nông thôn, hớng vào tạo việc làm và nâng cao hiệu quả đầu t Cácmục tiêu cụ thể là:

- Tăng thu nhập và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần và văn hoá chonhân dân nông thôn nói chung và cho nông dân nói riêng

- Từng bớc chuyển lao động từ nông nghiệp sang các ngành khác

- Tăng tỷ lệ công nghiệp và dịch vụ nông thôn nhằm đạt tỷ lệ các ngànhnông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong kinh tế nông thôn Việt Nam tới năm

2010 tơng ứng khoản 50:25:25%

- Tạo một nền kinh tế nông thôn ổn định, phát triển góp phần tích luỹ chocông nghiệp hoá đất nớc nói chung

Trang 9

Nh vậy chơng trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn sẽ làm thay đổicăn bản bộ mặt của xã hội nông thôn Việt Nam và mối quan hệ của nó với khuvực thành thị Trong tổng thể chơng trình tạo ra một kế hoạch cho cơ cấu kinh tế,dân số, công nghiệp và xã hội chính trị cân đối và phi tập trung cao với sự chútrọng đặc biệt tới các nhóm dân c bất lợi, các vùng nghèo hơn và các dân tộcthiểu số.

Có thể nhận xét rằng chơng trình tổng hợp CDCCKT nông thôn là một phầnkhông thể tách rời của chiến lợc tạo việc làm, tăng nguồn lao động và tạo thunhập khu vực nông thôn Đó là con đờng riêng của Việt Nam để chuyển đổi nềnkinh tế và xã hội

3.2 Khái quát quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.

Trớc tiên, để thấy đợc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, cần phân tíchthấy rõ xu hớng chuyển dịch của nền kinh tế về tốc độ cũng nh tổng giá trị củacác ngành Theo thống kê từ 94 - 98 cho thấy giá trị của tổng sản phẩm quốc nộităng cả về quy mô lẫn tỷ lệ Trong đó các ngành nông lâm thuỷ sản, công nghiệpxây dựng, dịch vụ cũng tăng lên về quy mô lẫn tốc độ nhng tỷ trọng có xu hớngthay đổi theo yêu cầu đạt ra chuyển dịch cơ cấu kinh tế cả nớc, nghĩa là côngnghiệp, dịch vụ có xu hớng tăng tỷ trọng và nông nghiệp giảm dần tỷ trọng Điều

Trang 10

- Dịch vụ 100 109,8 108,8 107,1 104,2

Nguồn: Vụ tổng hợp thông tin - Tổng cục Thống kê

- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế cha đi vào chiều sâu và cha đạt hiệu quảcao, biểu hiện là chuyển dịch cơ cấu kinh tế cha gắn liền với chuyển dịch cơ cấulao động Vì vậy, tình trạng cha sử dụng hết lao động không những không đợccải thiện mà còn có chiều hớng xấu đi Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tthì hiện nay lực lợng lao động ở nớc ta tăng lên đáng kể, năm 1995 tăng lên17,6% so với năm 1991 (41,3 triệu ngời so với 35,2 triệu ngời) Số lao động ở độtuổi lao động có khả năng lao động tăng 14,6% (39,3 triệu so với 34,3 triệu ngờinăm 1991) Trong đó lao động khu vực thành thị là 23,4% năm 1991 tăng lên23,9% năm 1995, lao động khu vực nông thôn 76,6% năm 1991 và giảm xuống76,08% năm 1995 (29,9 triệu ngời)

Số ngời lao động tham gia nền kinh tế năm 1995 là 35,2 triệu ngời năm

1991 là 30,3 triệu ngời Tỷ lệ lao động tham gia nền kinh tế năm 1995 là 89,6%,năm 1991 là 88,4% Xét theo cơ cấu thì năm 1995 tỷ lệ lao động làm việc trongngành công nghiệp và xây dựng là 14% so với 13,9% (1991), lao động trongngành nông lâm ng nghiệp là 72% (1995) so với 72,3% (1991) Theo số liệu điềutra về cơ cấu ngành nghề của hộ nông thôn cả nớc năm 1994 thì tỷ lệ hộ nôngnghiệp còn cao hơn là 80,6%, còn hộ phi nông nghiệp chiếm 19,4% trong tổng

số hộ nông thôn

Quán triệt tinh thần Nghị quyết TW5, cơ cấu kinh tế nông thôn nớc ta đã có

sự chuyển biến đáng kể theo hớng đa ngành, đa canh và phát triển kinh doanhtổng hợp

Tỷ trọng nông nghiệp chiếm trong GDP từ 29,3% trong năm 1995 xuống25,7% trong năm 1997 nhng giá trị tuyệt đối lại tăng lên 4,5 - 4,9%/năm trongnội bộ ngành nông nghiệp cũng có sự thay đổi, ngành không còn chiếm độc canhcây lúa mà chuyển sang đa canh nh trồng màu, cây ăn quả, cây công nghiệpngắn dài ngày theo từng vùng Bên cạnh đó, lâm nghiệp ng nghiệp cũng có sựphát triển, tỷ trọng thuỷ sản từ 7,5% năm 1991 lên 9,9% năm 1997

Điểm nổi bật trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là sựtăng trởng và phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn Thực hiện đờng lốikinh tế mở, các ngành nghề thủ công và các loại dịch vụ ở nông thôn phát triển

đều khắp cả nớc, khoảng 200 làng nghề mới hình thành, 100 làng nghề truyềnthống đợc khôi phục, phát triển với nhiều mô hình mới Những sản phẩm của cáclàng nghề không những phục vụ đắc lực cho tiêu dùng trong nớc mà còn thamgia xuất khẩu góp phần tăng tích luỹ, đẩy mạnh tái sản xuất mở rộng Côngnghiệp và dịch vụ nông thôn đã vợt qua thời kỳ sa sút, mai một đang từng bớcphục hồi và phát triển nhanh chóng Theo ớc tính dân c làng nghề đã đầu tkhoảng 8.000 tỷ đồng để phát triển sản xuất phi nông nghiệp, đa tốc độ phát

Trang 11

triển công nghiệp nông thôn bình quân lê 8,9%/năm và những năm gần đây đạt10%/năm

Cơ cấu nền kinh tế chậm biến đổi dẫn đến cơ cấu kinh tế nông thôn chậmbiến đổi theo Mặc dù trong những năm qua cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịchtheo hớng đa ngành nhng hiện nay kinh tế nông thôn vẫn chủ yếu là kinh tế nôngnghiệp Công nghiệp và dịch vụ thực sự cha phát triển: công nghiệp chiếm tỷtrọng 14,7% năm 1996, 15,5% năm 1997, 15,9% năm 1998, còn dịch vụ dao

động ở 13,8%, trong khi đó nông nghiệp 71,5% năm 1996, 70,8% năm 1997,70,3% năm 1998 Nông nghiệp nông thôn vẫn giữ tỷ trọng cao và giá trị sảnphẩm nông nghiệp vẫn chiếm u thế trong kinh tế nông nghiệp nhng tỷ trọng của

nó có xu hớng giảm đi xuống

Biểu 4 - Cơ cấu GDP cả nớc và cơ cấu GDP nông thôn.

Năm Ngành

Nguồn: Thông tin tài chính số 23/11/98 trang 6.

Thời gian qua do thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn số hộ vàlao động trong nông nghiệp có xu hớng giảm Nhiều hộ đã có xu hớng chuyểnsang các hoạt động phi nông nghiệp Năm 1994, cả nớc có khoảng 12 triệu hộsinh sống ở nông thôn, trong đó gồm 2 triệu hộ làm phi nông nghiệp Hiện nay,tốc độ phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ nông thôn còn ở mức thấpbiểu hiện ở tỷ lệ hộ gia đình lâm nghiệp và hộ phi nông nghiệp ở một số vùngtrong cả nớc cho thấy:

biểu 5 - Tỷ lệ hộ nông nghiệp và hộ phi nông nghiệp.

Tỷ số Cả nớc

MN TD Bắc Bộ DB Sông Hồng Khu IV cũ DH Miền Trung TN DNB DBSCL

Nguồn: Tổng cục thống kê

Số hộ làm nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng tuyệt đối Tuy nhiên tỷ trọng

đóng góp vào GDP lại rất nhỏ bé, chỉ 5% GDP năm 1997 trong khi công nghiệp

- xây dựng là 13,07, dịch vụ 8,9% Những năm gần đây do thiên tai tỷ trọngGDP của nông nghiệp có xu hớng giảm Đây là kết quả không tơng xứng vớitiềm năng đất đai và lao động vốn có ở nông thôn

Trang 12

Nếu xét về cơ cấu thu nhập thì thu nhập từ nông nghiệp chiếm tới 55,6%,dịch vụ chiếm 17,3%, đặc biệt tỷ trọng công nghiệp nông thôn chỉ chiếm tỷ lệnhỏ 5,06%, không những thu nhập từ công nghiệp nông thôn chiếm tỷ lệ nhỏ màtrình độ kỹ thuật công nghiệp nông thôn cả về thiết bị lẫn công nghệ Nếu trừ đimột số mặt hàng thủ công mỹ nghệ thì sản phẩm công nghiệp nông thôn phầnlớn kém chất lợng, mẫu mã đơn điệu, kiểu dáng chậm thay đổi, tốn nhiều nguyênliệu và năng lợng.

Những kết quả đó dần khẳng định đờng lối đúng đắn của Đảng và Nhà nớc

ta là: “Phát triển nông lâm ng nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, phát triểntoàn diện cơ cấu kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quantrọng hàng đầu để ổn định tình hình kinh tế xã hội” Nhng khách quan mà nóinhững thành tựu trên còn khiêm tốn so với yêu cầu đặt ra cho quá trình chuyểndịch cơ cấu kinh tế nông thôn

3.3 Vai trò công nghiẹp nông thôn trong chuyển dịch cơ cấu và thực hiện công nghiẹp hoá

Để đa kinh tế nông thôn đi lên thì thực hiện bớc chuyển dịch cơ cấu kinh tế

là điều tất yếu, phải đồng thời phát triển kinh tế nông nghiệp và công nghiệpnông thôn nhng không làm phơng hại đến sự tăng trởng và phát triển nôngnghiệp Nhu cầu mở mang công nghiệp ở nông thôn phải tạo việc làm cho lao

động nông thôn d thừa nhiều mà ruộng đất nông nghiệp lại có hạn Phát triểncông nghiệp nông thôn tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ thu hútlao động d thừa từ nông nghiệp, sử dụng vốn tiết kiệm cho nông nghiệp thúc đẩycông nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp

Hiện nay, giá trị sản phẩm công nghiệp nông thôn có xu thế tăng dần cả về

số tuyệt đối lẫn tơng đối Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp nông thôn trongcơ cấu kinh tế nông thôn từ chỗ thấp hơn tỷ trọng giá trị sản phẩm nông nghiệp,tiến lên bằng rồi vợt nông nghiệp

Điểm mấu chốt của công cuộc phát triển nông thôn theo quan điểm bền vững

và tích cực là phát triển và chuyển dịch nền kinh tế nông thôn từ kinh tế thuầnnông sang cơ cấu kinh tế công nông nghiệp và dịch vụ ngay trên địa bàn nôngthôn Hoạt động kinh tế của lao động nông thôn có sự chuyển dịch không phải từkhu vực địa lý này sang khu vực địa lý khác, mà là chuyển dịch từ khu vực kinh tếnông nghiệp sang khu vực kinh tế công nghiệp, dịch vụ ngay tại nông thôn

Đại bộ phận tài nguyên, thiên nhiên, nhân lực, các ngành nghề truyền thốngcủa Việt Nam đều phân bố ở những vùng nông thôn Trong bối cảnh đó việc đacác nguồn tài nguyên này vào quá trình công nghiệp hoá toàn quốc tất yếu phảithông qua các hoạt động của công nghiệp nông thôn Khi tiến hành thực hiệncông nghiệp hoá đất nớc, công nghiệp nông thôn đã đóng góp những mặt chủyếu sau:

Trang 13

(1) Phân bố lại lao động, giải quyết việc làm tại chỗ, tăng thu nhập và sứcmua cho thị trờng nông thôn Khi việc làm ở nông thôn không đợc tạo ra thì vấn

đề di dân ra đô thị trở nên nặng nề Thực tế ở Việt Nam cho thấy nạn thất nghiệp

và thiếu việc làm ở nông thôn đã vợt ra khỏi phạm vi nông thôn và ảnh hởng rất

rõ đến vùng đô thị, gây ra nhiều vấn đề mà bản thân đô thị không thể tự giảiquyết đợc nếu không bắt đầu bằng phát triển sản xuất, giải quyết việc làm tạinông thôn

Tạo công ăn việc làm cho lao động tại chỗ trong khu vực nông thôn trong dthừa lớn hiện nay và sẽ còn tăng thêm trong tơng lai (do quỹ đất nông nghiệpquá hạn hẹp, tốc độ tăng dân số còn cao) Phát triển mạnh công nghiệp nôngthôn và dịch vụ công nghiệp có khả năng chuyển lao động d thừa từ nông nghiệpsang, góp phần phân công lại lao động hợp lý trong nông thôn Đây là xu hớnghợp quy luật, có điều kiện hiện thực đối với nông thôn nớc ta (công nghiệp thànhthị sẽ ngày càng đợc mở rộng nhng vẫn phải thu hút lao động thất nghiệp tại chỗ

là chính Đây cũng là con đờng có hiệu quả nhất từng bớc đô thị hoá nông thôn,hạn chế sự di dân ồ ạt từ nông thôn ra thành thị, góp phần ổn định kinh tế xã hộicả nớc

Cùng với khả năng tạo việc làm, phát triển công nghiệp nông thôn là biệnpháp chủ yếu để nâng cao thu nhập, tăng mức sống mọi mặt của đông đảo dân cnông thôn Thực tế cho thấy tình trạng thuần nông đối với phần lớn hộ gia đìnhnông dân cho dù trồng trọt và chăn nuôi có đạt giá trị sản phẩm 20 triệu đồng/hacũng chỉ xoá đợc nghèo đói

ở các làng nghề hoặc xã có nghề thủ công, các hộ làm công nghiệp nhỏ ờng có mức thu nhập gấp 2 - 3 lần hộ thuần nông

Thực tiễn đã khẳng định, phát triển công nghiệp nông thôn là chìa khoá đểxoá đói, giảm nghèo tác động mạnh đến sự chuyển đổi tích cực cơ cấu kinh tếnông thôn, tạo cho số lợng hộ khá, giàu ngày càng nhiều

(2)Công nghiệp nông thôn đợc coi là khâu dịch vụ đầu ra với công nghệ sauthu hoạch làm tăng giá trị sản phẩm nông lâm ng nghiệp tạo khả năng thơng mạihoá các sản phẩm đó theo nhu cầu của thị trờng, nhất là xuất khẩu

Cho nên phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản là điều kiện để mởrộng thị trờng tiêu thụ, hậu thuẫn trực tiếp, thúc đẩy cho nông lâm ng nghiệp pháttriển theo hớng sản xuất lớn hàng hoá, công nghiệp hoá và hiện đại hoá

Nâng cao năng lực chế biến nông lâm thuỷ sản với công nghệ tiến bộ đảmbảo hiệu quả và tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm cao là biện pháp thiết thực đểtăng sức cạnh tranh hàng nông lâm thuỷ sản của nớc ta trên thị trờng thế giới Tr-

ớc hết và rõ rệt hơn là bảo đảm giá án tơng đơng với mặt hàng cùng loại của cácnớc khác, hoặc thêm những thị trờng xuất khẩu ổn định tiêu thụ vốn khối lợnglớn và giá bán cao, nh đối với mặt hàng gạo, cà phê, lạc, hạt điều, thịt, rau quả

Trang 14

(3) Bảo đảm cân đối, phát triển về cơ cấu ngành, vùng của quá trình côngnghiệp hoá, làm cho nội dung của công nghiệp hoá đợc thực thi trong thực tế gắncác khía cạnh ngành và các khía cạnh lãnh thổ trong một quá trình công nghiệphoá thống nhất, cơ cấu ngành kinh tế xã hội hài hoà.

(4) Tăng cờng tính bền vững trong quá trình công nghiệp hoá theo nghĩa

đảm bảo cơ sở vững chắc cho tăng trởng kinh tế trong nớc trớc những biến độngthất thờng của thị trờng thế giới Chỉ khi nào xây dựng đợc một nền kinh tế côngnghiệp hoá liên kết vững chắc với sản xuất nông nghiệp trong nớc, đủ sức tự

đứng vững và phát triển thì mới có thể hớng nền kinh tế vào quỹ đạo gia tăngxuất khẩu

(5) Đẩy mạnh công nghiệp hoá nông thôn sẽ góp phần hiện đại hoá nôngthôn, giảm bớt khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn,bảo đảm công bằng xã hội, tạo những cơ hội sống không quá khác nhau cho mọicông dân bất kể ngời đó sinh ra ở nông thôn hay thành thị

(6) Phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống thông quaquá trình công nghiệp hoá nông thôn sẽ là cơ hội để củng cố, tăng c ờng và pháthuy những giá trị văn hoá truyền thống dân tộc thể hiện ở các mặt hàng đợc chếbiến bởi bàn tay khéo léo, khối óc tinh tế của ngời thợ thủ công Việt Nam, giớithiệu những nét đẹp, độc đáo của văn hoá Việt Nam với bè bạn thế giới

Nét phổ biến là công nghiệp nông thôn phát triển nhanh có hiệu quả trêncác vùng đất ít ngời đầy, đặt biệt là khu vực vốn có các làng nghề truyền thống,ngành có lịch sử từ 300 đến 1000 năm tạo ra sản phẩm tinh xảo, mang bản sắcdân tộc, có giá trị văn hoá nghệ thuật cao đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất, xuấtkhẩu nh khảm chạm gỗ, chạm bạc, gấm mỹ nghệ, sơn mài, khảm trai Phát triểncông nghiệp nông thôn sẽ phát huy và duy trì đợc những làng nghề truyền thốngcũng nh gia trị văn hoá nghệ thuật của dân tộc qua các đờng nét trạm trổ điêuluyện của các nghệ nhân

Tóm lại, công nghiệp nông thôn có vai trò ngày càng to lớn, hiện đang thuhút khoảng 60% tổng số lao động và 40% giá trị tổng sản lợng của tiểu thủ côngnghiệp trong cả nớc Công nghiệp nông thôn thúc đẩy sự hình thành hoàn thiện

và mở rộng thị trờng, góp phần nâng cao trình độ kỹ thuật, mở rộng quy mô củaquá trình sản xuất và tái sản xuất kinh tế nông thôn Công nghiệp nông thôn gắnchặt với sự phát triển kinh tế xã hội nông thôn, nó cung cấp điện, máy móc mởrộng hệ thống tới tiêu, mở rộng diện tích đất canh tác, thúc đẩy áp dụng các loạimáy động lực phục vụ công tác chế biến nông sản, cung cấp phân bón, máy mócphục vụ công tác làm đất, chăm sóc cây trồng, bơm nớc chống úng, đồng thờicông nghiệp nông thôn cung cấp máy, công cụ phục vụ thu hoạch, phơi sấy, bảoquản, sơ chế, chế biến, vận chuyển trớc khi tới tay ngời tiêu dùng

III-/ Những thách thức đối với nông nghiệp Việt Nam trong quá trình phát triển

Trang 15

(1) Mặc dù nông nghiệp đã đạt đợc những thành tựu đáng kể, nhng hiện naykhu vực nông thôn vẫn đang ở trong tình trạng xuất phát điểm thấp khi chuyểnsang giai đoạn mới GDP từ nông nghiệp chỉ chiếm khoảng 30% tổng sản phẩmquốc nội, trong khi đó nếu không tính đổi theo lao động thực tế làm việc thì gần60% lao động trong xã hội thu hút vào ngành nông nghiệp, chứng tỏ khả năngtạo thu nhập rất thấp Điều tra cho thấy thu nhập bình quân một lao động/thángcủa số hộ thuần nông chỉ khoảng 100.000 đồng, thấp hơn rất nhiều so với khuvực thành thị Tình trạng này dẫn tới sự phân hoá giàu nghèo giữa khu vực thuầnnông và phi thuần nông, giữa nông thôn và thành thị.

(2) HIện nay ở khu vực nông thôn tỷ lệ ngời nghèo còn quá lớn, tỷ lệ nàygấp 15 lần so với thành thị ở khu vực thành thị số đói chiếm khoảng 2,4%,nghèo 4,6%, trong khi con số tơng ứng ở nông thôn 10%, 40% đặc biệt là ở cácvùng cao, vùng xa

(3) Có sự phát triển không đều giữa các khu vực nông thôn Có 3 khu vực t

-ơng đối phát triển là đồng bằng sông Cửu Long, miền Đông Nam Bộ, đồng bằngSông Hồng, còn lại là khu vực chậm phát triển Ngay trong khu vực tơng đốiphát triển thì cũng chỉ ở một số tỉnh, trong các tỉnh lại chỉ có một số khu vực.Những tỉnh đó thờng nằm ven đô, có điều kiện giao thông tốt, thuận lợi về ngànhnghề truyền thống và dịch vụ Bởi vậy khi bàn tới định hớng và giải pháp thì phảiphân tầng, ngoài việc chia từng giai đoạn cho toàn xã hội Việt Nam; phân tầngtheo sự phát triển và thực trạng của mỗi khu vực, có nh vậy tính khả thi mới cao.(4) Môi trờng sinh thái là vấn đề vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xãhội Nếu không đề cập đến vấn đề này thì sự bùng nổ ngành nghề ở nông thôn sẽtạo điều kiện phá hoại môi trờng sinh thái, mà hậu quả của nó để lại rất lâu dài

đến thế hệ sau vẫn phải gánh chịu

(5) Vấn đề xã hội về giải quyết việc làm ở khu vực nông thôn đang trở nênbức thiết, trong khi lực lợng lao động hàng năm tăng thêm vẫn giữ tỷ lệ cao.(6) Những cản trở về mặt nhận thức dẫn đến khó khăn lớn trong hoạch định

và thực hiện chính sách phát triển công nghiệp nông thôn nói riêng và quá trìnhcông nghiệp hoá nói chung: thiếu nghiên cứu nhu cầu thực tế từng địa phơng dokhông nghiên cứu thị trờng, không xem xét kỹ thực trạng kinh tế nông thôn ởkhu vực hoạch định, nhận thức về các khái niệm công nghiệp nông thôn haycông nghiệp hoá nông thôn có nhiều khác biệt, cha có chính sách hiệu quả hỗ trợcho các doanh nghiệp, các hộ tiểu thủ công nghiệp để đạt mục tiêu phát triểncông nghiệp nông thôn

IV-/ Những điều kiện tiền đề cho công nghiệp hoá nông thôn.

(1) Phân công lao động trong nông thôn phải thực sự diễn ra theo hớng ngờinào giỏi nghề nào thì làm nghề đó Ngời không có khả năng và không kiếm sốngbằng nghề nông thì chuyển sang làm nghề khác Việc đáp ứng yêu cầu này rõ

Trang 16

ràng có liên quan đến vấn đề sở hữu ruộng đất nông nghiệp ở nông thôn Mộtchế độ sở hữu ruộng đất không triệt để (quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, nhợngbán) hoặc quá cứng nhắc về quyền chiếm hữu sẽ cột chặt ngời nông dân vàoruộng đất không tạo ra một bộ phận nông dân sẵn sàng rời bỏ nông nghiệpchuyển sang hoạt động phi nông nghiệp Muốn vậy, cần có thể chế tồn tại thị tr-ờng, trao đổi và chuyển nhợng ruộng đất và thị trờng lao động trong nông thôn.(2) Năng suất lao động trong nông nghiệp phải đủ cao để nuôi sống số ngờikhông có việc làm nông nghiệp, nhng cha tìm đợc việc làm phi nông nghiệp màvẫn không phải quay về làm nghề nông Hiện nay trong nông thôn Việt Nammột số ngành nghề thủ công nghiệp vẫn chỉ là ngành nghề phụ ở nông thôn, điềukiện này giúp duy trì một đội ngũ những ngời lao động nông nghiệp bị bứt rakhỏi các hoạt động sản xuất nông nghiệp, làm tăng sức ép tạo ra các việc làm phinông nghiệp ở nông thôn.

(3) Phải có các trung tâm ngành nghề mới phi nông nghiệp, thơng mại, dịch

vụ đợc mở ra với thu nhập cao hơn sản xuất nông nghiệp có nh vậy mới thu hútlao động từ nông nghiệp sang các ngành nghề mới

(4) Văn hoá tâm lý tập quán của nông dân địa phơng phải phù hợp và thuậnlợi cho việc di chuyển ngành nghề, chuyển đổi lao động văn hoá truyền thống cótính ổn định tuy là tơng đối và không thể thay đổi nhanh chóng khi cha có tiền

đề tự nhiên, kinh tế, xã hội làm nền tảng và cơ sở Các vùng đất ít ngời tàinguyên thiên nhiên hạn hẹp có khókhăn về sản xuất nông nghiệp đã buộc ngời taphải tham gia hoạt động phi nông nghiệp Vai trò văn hoá, tập quán hình thànhcác nhu cầu chi phối sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động sản xuất nôngnghiệp hay phi nông nghiệp Có những tập quán khuyến khích ngời ta vào mộtnghề nhất định suốt đời, có những nơi khuyến khích ngời ta buôn bán, có nơi lạitrong nghề làm ruộng

Tóm lại, phải tuỳ thuộc vào những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vănhoá tập quán của từng vùng để có những con đờng hay phơng thức hình thành vàphát triển các hoạt động phi nông nghiệp khác nhau và thích hợp cho từng vùng.Mọi cách tiếp cận ngành hẹp hay là liên ngành nếu không gắn liền với đặc điểmcủa vùng lãnh thổ thì sẽ không thể hữu ích cho phát triển và không có lối đi vàocuộc sống

V-/ Kinh nghiệm phát triển công nghiệp nông thôn một số quốc gia.

Trang 17

Xí nghiệp hơng trấn là một hình thức mới của công nghiệp nông thôn mangmàu sắc Trung Quốc đã góp phần đẩy mạnh tốc độ công nghiệp hoá đất nớc làmgiảm sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, đời sống công nhân nông dân.

Xí nghiệp hơng trấn là các xí nghiệp do dân lập nên với sự giúp đỡ của Nhànớc, dùng vốn tích luỹ của họ để tổ chức sản xuất kinh doanh và họ tự quản lýtheo cơ chế thị trờng, tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi xí nghiệp hơng trấn có trongnhiều thành phần kinh tế, có các xí nghiệp tập thể của xã, thôn, xí nghiệp cá thểhay liên doanh khác Việc hình thành xí nghiệp hơng trấn đã thu hút hơn 100triệu lao động nông nghiệp trên địa bàn nông thôn chuyển sang hoạt động côngnghiepẹ dịch vụ lại các công xởng công nghiệp địa phơng ngay tạy các làng xã

Xí nghiệp hơng trấn sản xuất thủ công nghiệp và chế biến sản phẩm phụ nôngnghiệp, công nghiệp, kiến trúc, giao thông vận tải và ngành dịch vụ thơng nghiệpdiễn ra trên địa bàn nông thôn

Sự phát triển xí nghiệp hơng trấn đã tăng cờng thực lực kinh tế nông thôn,tăng đầu t cho nông thôn Xí nghiệp hơng trấn trích lợi nhuận xây dựng côngviệc nông thôn dới hình thức lấy “công bù nông, lấy công dựng nông” Phát triểncông nghiệp hơng trấn sẽ tăng thêm thu nhập cho nông dân, từ đó làm tăng thựclực đầu t của nông dân vào nông nghiệp Xí nghiệp hơng trấn tiến hành xây dựnghàng loạt các xí nghiệp chi viện cho nông nghiệp nh các xởng sửa chữa công cụvừa và nhỏ, xởng hoá chất dùng cho nông nghiệp trực tiếp phục vụ cho sảnxuất nông nghiệp, tăng thêm việc cung ứng có hiệu quả của t liệu sản xuất chonông nghiệp

Xí nghiệp hơng trấn đã chuyển dịch khối lợng lớn sức lao động dôi thừa củanông nghiệp trong 10 năm, xí nghiệp hơng trấn đã chuyển dịch đợc gần 70 triệulao động d thừa, tính ra mức bình quân ruộng đất cho mỗi lao động hiện nay là3,5ha thì bằng dôi ra đợc trên 200 triệu ha Sự dịch chuyển lớn lao động nôngnghiệp dôi thừa sang làm công nghiệp dịch vụ đã nâng cao năng suất lao độngtrong nông nghiệp, tạo điều kiện để kinh doanh nông nghiệp một cách quy môhơn, tạo điều kiện để hiện đại hoá nông nghiệp

Xí nghiệp hơng trấn phát triển gắn liền với một cơ chế linh hoạt, cung ứngnguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm liên hệ trực tiếp với thị trờng, thích ứng với sựbiến đổi của nhu cầu thị trờng và tự vơn lên trong cuộc cạnh tranh thị trờng gaygắt Xí nghiệp hơng trấn có quyền tự chủ kinh doanh đầu t Chính phủ không canthiệp, giám đốc điều hành, chú trọng sản phẩm mới và ứng dụng công nghệ mớitheo chế độ phân phối làm nhiều hởng nhiều, làm ít hởng ít

2-/ ấ n Độ.

Từ thế kỷ XX, các nhà lãnh đạo ấn Độ đã nhận thức đợc tầm quan trọngcủa phát triển công nghiệp làng xóm nông thôn trong phát triển nông thôn ấn

Độ đề ra nguyên tắc phát triển công nghiệp nông thôn trên cơ sở t nhân và hợptác ở các vùng nông thôn và đề cập các lợi thế của khu vực công nghiệp nhỏ

Trang 18

trong nền kinh tế ấn Độ nh đảm bảo việc làm tối đa quy mô lớn, tạo ra một

ph-ơng thức đảm bảo phân chia hợp lý hơn thu nhập quốc gia và huy động có hiệuquả các nguồn lực, vốn và tay nghề cha đợc sử dụng hết

Theo khái niệm của ấn Độ, công nghiệp nông thôn là bất kỳ xí nghiệp côngnghiệp nào xây dựng và hoạt động trên địa bàn nông thôn, một tụ điểm dân c có

số dân không quá 10.000 ngời, có vốn cố định không quá 25.000 rupi

Công nghiệp nông thôn bao gồm các ngành nghề truyền thống và các ngànhnghề mới phục vụ nông nghiệp và nông thôn Các hoạt động công nghiệp ở nôngthôn bao gồm một loạt các ngành chế biến sản phẩm sơ cấp (lơng thực thựcphẩm, các hoạt động gắn với nông nghiệp và khai thác mỏ ) các xởng chế tạocho nông nghiệp và sản xuất hàng tiêu dùng tiêu thụ ở nông thôn Nhờ các ngànhcông nghiệp nông thôn mà ngời nghèo có thể dễ dàng tham gia hoạt động côngnghiệp

ở ấn Độ, việc khuyến khích các xí nghiệp nông thôn đợc xem nh một yếu

tố quan trọng trong chính sách phát triển quốc gia Chính phủ ấn Độ đề ra phơnghớng phát triển công nghiệp nông thôn theo mặt công nghệ sử dụng công nghệ ítvốn, nhiều lao động, công nghệ thủ công không cao thiết bị đơn giản, phải sửdụng nguyên vật liệu tại chỗ, trong nớc là chủ yếu, công nghệ tiết kiệm năng l-ợng hay tận dụng năng lợng tại chỗ Ngoài ra Chính phủ còn tiến hành các biệnpháp hỗ trợ thành lập trung tâm công nghiệp huyện hỗ trợ cho các xí nghiệpnông thôn, nó nghiên cứu tiềm năng tài nguyên khu vực, cng cấp máy móc thiết

bị, phân bố tín dụng nhận đợc ở ngân hàng, giúp đỡ hoạt động thơng mại, côngtác đào tạo, huấn luyện thanh niên nông thôn để tự mình kiếm công ăn việc làm

ấn Độ chú trọng bảo tồn và phát triển triển các ngành thủ công mỹ nghệ, tinhhoa của dân tộc, tạo u thế vơn ra thế giới Chính phủ thành lập các trung tâm côngnghệ và thiết kế mẫu các mặt hàng thủ công nghiệp phù hợp thị hiếu của kháchhàng các trung tâm chuyên nâng cao tay nghề cho thợ cả giữ gìn, khôi phục cácnghề thủ công cổ truyền, bồi dỡng tay nghề các nghệ nhân Có nh vậy, phát triểncông nghiệp nông thôn ấn Độ mới có bộ mặt sáng sủa nh ngày nay

Trang 19

chơng iithực trạng công nghiệp nông thôn Việt Nam

i-/ Thực trạng kinh tế nông thôn.

1 Sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn bao gồm nông lâm thuỷ sản

có tốc độ tăng nhanh và liên tục, bình quân 4,5%/năm cao hơn nhiều so với mứctăng thời kỳ trớc đó Thành tựu nổi bật nhất là sản xuất lơng thực tăng nhanh vàliên tục Từ năm 1989 - 1999 bình quân mỗi năm tăng thêm 1 triệu tấn lơng thựcbảo đảm an ninh lơng thực quốc gia và góp phần xuất khẩu Bên cạnh ngành sảnxuất lơng thực xuất hiện một số ngành sản xuất hàng hoá đáp ứng thị trờng trongnớc và xuất khẩu, bớc đầu có chỗ đứng trên thị trờng quốc tế với kim ngạch xuấtkhẩu khá nh cà phê, cao su, hạt điều , các loại cây ăn quả, mía đờng, bông vải cũng khá phát triển Chăm sóc bảo vệ trồng rừng phủ xanh đồi núi trọc có tiến

bộ bớc đầu chặn đứng đợc tình trạng sa sút về diện tích rừng Kim ngạch xuấtkhẩu nông lâm sản 10 năm qua từ 1989 đến 1999 đạt trên 15 tỷ đô la, bình quânhàng năm tăng 20%, cụ thể xuất khẩu 22 triệu tấn gạo, 1,9 triệu tấn cà phê, hơn

1 triệu tấn cao su mủ khô So với năm 1989 khối lợng xuất khẩu năm 1999: gạogấp 2, 67 lần, cà phê 7 lần, cao su mủ kho 3,4 lần Tổng kim ngạch xuất khẩunông lâm sản năm 1998 ớc đạt 2.600 triệu đô la gấp 3,2 lần năm 1989

Trong ngành nông lâm thuỷ sản, giá trị sản xuất của ngành tăng lên, 48968

tỷ đồng (1994) tăng lên 57422 tỷ đồng (1998) với tốc độ khoảng 1,17% Tuy vềgiá trị, ngành nông lâm thuỷ sản vẫn tăng nhng tốc độ tăng theo các năm giảmdân, một phần do tình hình kinh tế chính trị bất ổn chung của thế giới và khu vực

ảnh hởng đến các ngành nông lâm thuỷ sản của nớc ta Năm 1995 tăng 4,8%,năm 1996 tăng 4,4% nhng năm 1998 đã giảm xuống nhanh chóng còn 2,7%.Trong ba ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản nhìn chung giá trị của chúng

đều tăng, đặc biệt là tốc độ tăng nhanh của ngành thuỷ sản 12,3%/năm 1997,12%/năm 1998 Cơ cấu ngành nông lâm thuỷ sản thì nông nghiệp vẫn giữ tỷtrọng cao khoảng 84,8% qua các năm, ngành thuỷ sản ngày càng khẳng định thế

đứng của mình bằng cách tăng về tỷ trọng trong cơ cấu ngành 8,2% (1994); 8,9(1995) lên 10,8% (1998) Tuy rằng nông nghiệp giữ vẫn giữ vị trí quan trọng nh-

ng tỷ trọng ngành có xu hớng đi xuống 85,3% (1994), 84,3% (1995) giảm xuống83,4% (1998), đây là xu hớng phù hợp với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tếcủa đất nớc theo hớng CNH - HĐH

Biểu 6 - Giá trị sản xuất ngành nông lâm thuỷ sản trong

GDP với giá so sánh năm 1997

Đơn vị: Tỷ đồng

Trang 20

đánh giá đúng thực trạng kinh tế nông thôn nói chung và nông nghiệp nói riêngcần phải đánh giá kết quả sản xuất nông nghiệp qua một giai đoạn nhất định.

Bảng 9 - Kết quả sản xuất nông nghiệp 4 năm 1996 - 1999

so với thời kỳ 1991 - 1995

Đơn vị tính Bình quân 1 năm thời kỳ

1991 - 1995 1996 - 1999

1 Sản xuất lúa

Trang 21

Diện tích 1000 ha 6.500 7.130

2 Sản lợng lơng thực quy thóc Triệu tấn 25 30,5

5 Sản lợng thịt hơi xuất chuồng Triệu tấn 1,34 1,5

Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Thời kỳ 96 - 99 so với 91 - 95 càng khẳng định thêm vị trí quan trọng củacây lúa trong nông nghiệp về diện tích tăng 630 nghìn ha, mỗi ha tăng thêm 4 tạchứng tỏ chất lợng đất đợc chú trọng, sản lợng tăng 6.980 nghìn tấn, sản lợng lơngthực quy thóc tăng 5,5 triệu tấn Dù dân số tăng nhanh nhng do lơng thực đợc chú

ý đúng mức nên lơng thực bình quân đầu ngời tăng 36 kg/ngời, gạo cho xuất khẩutăng 1,68 triệu tấn vơn lên đứng hàng thứ 2 thế giới

Tổng lơng thực quy thóc năm 1999 đạt 33,8 triệu tấn tăng gần 2 triện tấn(tăng 6,3%) so với năm 1998, đạt 105,3% kế hoạch đề ra Riêng sản lợng lúa đạt

31 triệu tấn, tăng 1,9 triệu tấn (65%)

Diện tích, năng suất sản lợng màu giao thóc tăng hơn 1998, thực hiện đạtkhoảng 2,8 triệu tấn Sản xuất màu vụ đông đạt 452.000 ha, tăng 4% so với vụ

đông 1997

2 Cơ cấu nội tại của kinh tế nông nghiệp và nông thôn, trồng trọt vẫn giữ tỷ

lệ cao nhng chăn nuôi lại có tốc độ tăng trởng cao hơn: năm 1992 trồng trọt7,1%, chăn nuôi 12,8%, năm 1994 tỷ lệ tơng ứng 4,7% và 5,4%, năm 1997 là3,6% và 5,2% Trồng trọt giữ tỷ trọng cao 72,2% giá trị nông nghiệp, lơng thựcchiếm 63,9% giá trị trồng trọt Giá trị sản phẩm cây trồng phi lơng thực từ 33,7%(1993) lên 36,22% (1995) và trên 38% (1997) mặc dù sản lợng lơng thực vẫntăng hàng năm bình quân 5%, nhng chỉ ciếm 27,1% giá trị trồng trọt Chăn nuôicha trở thành ngành sản xuất chính độc lập, mới chỉ đạt 27,6% giá trị nôngnghiệp Giá trị sản phẩm chế biến so với giá trị sản lợng nông nghiệp tăng từ33,6% (1990), 40% năm 1995 và trên 42% năm 1997 Giá trị sản lợng mỗi hagieo trồng bình quân tăng 2%/năm

Trong giai đoạn 94 - 98, cơ cấu nội bộ nông nghiệp đã có bớc chuyển dịch tíchcực: trồng trọt chiếm tỷ trọng 73,2% năm 1994 đã giảm xuống 71,6 năm 1998, cònchăn nuôi từ 26,8% năm 1994 xuống 28,4% năm 1998 Tuy rằng chuyển dịch chậmnhng giá trị sản phẩm các ngành đều tăng, chăn nuôi từ 11195 tỷ đồng tăng lên

13601 tỷ (1998), trồng trọ từ 30575 năm 1994 lên 34289 năm 1998

Bảng 10 - Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp (%)

Trang 22

Chăn nuôi năm 1999 tăng khá cả về gia súc, gia cầm, chất lợng đàn gia súc

đợc cải thiện một bớc Đàn bò đạt 4,1 triệu con, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm

1998, đàn trâu vẫn duy trì 2,9 triệu con Đàn lợn đạt 18,8 triệu con tăng 3,9% Đàngia cầm đạt 173 triệu con, tăng 3,9% Tổng sản lợng thịt đạt 1,75 triệu tấn tăng7,7% so với 1998 trong đó thịt lợn đạt 1,32 triệu tấn, tăng 7,5%, sản lợng trứng đạt3,3 tỷ quả, tăng 2,9%, sản lợng sữa đạt 40.000 tấn, tăng 22%

3 Phát triển ngành nghề công nghiệp và dịch vụ nông thôn còn gặp nhiềukhó khăn, ngành nghề dịch vụ chuyển biến chậm, giá trị nông nghiệp cao 71,4%trong khi công nghiệp chiếm 13,8%, dịch vụ 14,7% nhng giá trị làm ra của côngnghiệp, dịch vụ nông thôn còn rất nhỏ bé Quan trọng hơn, nền nông nghiệp nớc

ta còn mang tính cổ truyền, kém hiệu qủa Do cơ cấu nền nông nghiệp chậmthay đổi nên công nghiệp chế biến sản phẩm khó có điều kiện phát triển Dịch vụnông nghiệp có xu hớng giảm sẽ có tác động giảm đến sản xuất hàng hoá trongcơ chế kinh tế mở rộng hiện nay Mặt khác, hàng nông sản nớc ta không đa dạng

về chủng loại, chất lợng lại cha đạt tiêu chuẩn quốc tế nên khó chiếm lĩnh thị ờng, thậm chí có những loại nông sản thị trờng còn bị thu hẹp do chất lợng phẩmchất quá thấp gây thiệt hại cho ngời sản xuất, ảnh hởng tới tăng trởng và pháttriển kinh tế nông nghiệp

tr-4 Kinh tế nông thôn có phát triển nhng đã lạm dụng khai thác tài nguyên(đất đai, rừng, sông ngòi) và khai thác cờng độ lao động cơ bắp Tác động khoahọc công nghệ tuy có cố gắng nhng cha tơng xứng với yêu cầu tăng tốc độ pháttriển, do vậy môi trờng sinh thái đã bộ giảm sút trông thấy Một phần do nguyênnhân hệ thống nghiên cứu khoa học tổ chức phân tán, phần lớn trang thiết bịnghiên cứu lạc hậu, lực lợng cán bộ KHKT đông nhng không đủ mạnh, nhiềulĩnh vực nghiên cứu thiếu chuyên gia đầu ngành và công tác thông tin khoa họccòn yếu kém

Trang 23

5 Đất đai canh tác có hạn, dân số đông và đang tăng lên nhanh dẫn đếndiện tích đất bình quân đầu ngời ngày càng giảm, bình quân một hộ nông nghiệp

đạt 5.162 m2 đất nông nghiệp, mỗi lao động có mức 3369 m2, đây là mức bìnhquân quá thấp, ảnh hởng trực tiếp đến mức thu nhập của nông dân Thời giannhàn rỗi và lao động d thừa nông thôn đang gây một sức ép lớn cho thành thị vàcông nghiệp nông thôn, khoảng 7 triệu lao động cha có việc làm, mỗi năm lạithêm 900.000 ngời đến độ tuổi lao động, điều này dẫn đến năng suất lao động ởnông thôn vẫn tiếp tục thấp Lao động nông thôn có độ tuổi trong tuổi lao độnglẫn cả ngoài tuổi lao động nhng thời gian lao động thực tế lại thấp do tính chấtlao động nhàn rỗi ở nông thôn Theo thống kê của Bộ Kế hoạch Đầu t, lao độngnông thôn tăng trung bình hàng năm 3,32% nhng tốc độ này có xu hớng giảmdần, 23351,5 nghìn ngời (1991) tăng 3,9%, nhng lại sang năm 1992 thêm 903,5nghìn ngời tăng 1,041% Đến năm 1999 thì lao động nông thôn đã là 30769,5nghìn ngời nhng tốc độ tăng có xu hớng giảm còn 3,1% nhng tỷ lệ này vẫn cao

so với khu vực và thế giới

Bảng 12 - Lao động nông thôn Việt Nam.

1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999

Số lao động NT 22461,9 23351,5 24235 25167,1 26086 27014,4 27952 28891 29832,9 30769,5 Tốc độ tăng 3,97 3,96 3,87 3,76 3,65 3,56 3,47 3,36 3,26 3,1

Nguồn : Bộ Kế hoạch và Đầu t.

Hiện nay nông thôn Việt Nam đang đứng trong một vòng luẩn quẩn

Vấn đề đặt ra là làm thế nào để phá vỡ vòng luẩn quẩn đó Ngời ta đề ra haicách, cách một là đầu t phát triển sản xuất song cách này ít mang lại hiệu quảmong muốn và thực tế đã chứng minh điều đó, cách hai là đầu t để tạo ra thị tr-ờng tiêu thụ nguồn lực tại chỗ làm sức hút sản xuất phát triển, nó đợc tiến hànhdựa trên sự phát triển công nghiệp nông thôn

II-/ thực trạng công nghiệp nông thôn Việt Nam.

1-/ Đánh giá chung thực trạng công nghiệp nông thôn Việt Nam.

Thu nhập thấp

Sản xuất không phát triển

Thị tr ờng sức mua thấp

Đầu t thấp

Trang 24

Công nghiệp nông thôn nớc ta đã xuất hiện rất sớm các làng nghề truyềnthống lâu đời, song sự phát triển qua các thời kỳ quá chậm chạp và có thời kỳ bịmai một Về cơ bản, công nghiệp lẫn dịch vụ nông thôn chỉ đợc xem là nhữngngành phụ để giải quyết thời gian nhàn rỗi và lao động d thừa ở nông thôn Tuyvậy những năm gần đây công nghiệp dịch vụ nông thôn đã bắt đầu phát triển,

đóng góp phần lớn thu nhập cũng nh lao động thực tế của gia đình, đặc biệt làcông nghiệp nông thôn

Riêng công nghiệp nông thôn hàng năm có mức tăng trởng khoảng 10 12%, trong đó chế biến nông lâm thuỷ sản có tốc độ tăng 12 - 15%/năm, tiểu thủcông nghiệp tăng 7,8%, công nghiệp vật liệu xây dựng chủ yếu là xi măng tăng11,54%/năm Trong các mức tăng trởng các năm thì công nghiệp nông thôn có

-tỷ lệ tăng trởng ngày càng cao, bắt đầu từ 9% (1991), 13,1% (1993), 13,9%(1995) 10,8% (1997) nhng năm 1998 chỉ là 4,6% do cuộc khủng hoảng tài chínhtiền tệ Châu á đã kéo tốc độ tăng trởng kinh tế nớc ta nói chung, công nghiệpnông thôn nói riêng đi xuống

Bảng 13 - Tốc độ tăng công nghiệp nông thôn.

1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999

CNNT 9% 14% 13,1% 14% 13,9% 15,6% 10,8% 4,6% 4,61%

Nguồn: Bộ Nông nghiệp - Phát triển nông thôn.

Trong cơ cấu kinh tế nông thôn, nông nghiệp vẫn giữ tỷ trọng cao trong 3ngành công nông dịch vụ nhng tỷ trọng này có xu hờng giảm tuy rằng sự chuyểndịch này chậm, công nghiệp và dịch vụ ngoài tốc độ tăng nhanh hàng năm còn

có xu hớng dịch chuyển tỷ trọng công nghiệp dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọngcao nhng cũng rất chậm Tuy nhiên hàng năm giá trị tạo ra của công nghiệpnông thôn đóng góp vào tổng sản phẩm quốc nội cha cao, 11750 tỷ đồng (1996),13805,6 tỷ đồng (1997), 14838,8 tỷ đồng (1998) trong khi tỷ lệ này của nôngnghiệp là 53577 tỷ đồng, 55895 tỷ đồng, 57422 tỷ đồng Công nghiệp nông thônchiếm tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế nông thôn từ 14,7% 91996) lên 15,5%(1997) và 15,9% (1998) và dự báo năm 2010 tỷ trọng này là 25%

Theo thống kê qua các năm cho thấy giá của ba ngành công nông dịch vụ

đều tăng, ngành công nghiệp nông thôn tăng cả giá trị lẫn tỷ trọng trong cơ cấukinh tế hàng năm, xu hớng này phù hợp với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tếgiảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ ở nôngthôn nhng nông nghiệp vẫn giữ vị trí cao trong kinh tế nông thôn

Biểu 14 - Giá trị nông công dịch vụ trong GDP với giá so sánh

năm 1994 (tỷ đồng)

Trang 25

- Nhiều ngành nghề sản phẩm truyền thống từng bị mai một đã dần dần đợckhôi phục do yêu cầu khách quan của nền kinh tế của thị trờng trong nớc vàquốc tế Sự phục hồi này gắn liền với sự đổi mới, hiện đại hoá các sản phẩm vàcông nghệ truyền thống hoặc do sức lan toả sang khu vực lân cận của một sốngành nghề.

- Trình độ kỹ thuật và công nghệ của công nghiệp nông thôn đã có phần

đ-ợc nâng cao hơn, biểu hiện ở sự tăng cờng thiết bị cơ giới hoá, thay thế cácnguyên liệu truyền thống bằng nguyên liệu hiện đại và cải tiến, đa dạng hoá sảnphẩm, thích ứng hơn với đòi hỏi của thị trờng ở nhiều địa phơng đã ứng dụngnhững thiết bị có giá trị cao, thuộc những công nghệ tơng đối tiên tiến nh làluyện kim cao tần ở ý Yên (Nam Hà), An Hải (Hải Phòng), nhiều thiết bị giacông cơ khí (máy phay, máy dập)

- Quan hệ liên kết hợp tác của công nghiệp nông thôn đợc mở rộng, đặc biệtvới công nghiệp ở đô thị Quan hệ tuy hình thành trên cơ sở tự phát và kế thừalịch sử nhng đã dần đợc củng cố và hoàn thiện trên thực tế, nhất là các ngànhmay mặc sản xuất kim khí, chế biến thực phẩm quan hệ này đợc tổ chức trêncơ sở quan hệ thị trờng tuy mới chỉ là việc đảm bảo đầu ra của sản xuất và các

đơn vị ở nông thôn thờng phải chịu phần thua thiệt hơn Sự hợp tác có nghĩa là sự

hỗ trợ và phân công một cách lâu dài, ổn định giữa các đơn vị kinh doanh ở đôthị với một số đơn vị ở nông thôn cha thực sự hình thành

Trang 26

1.2 Tuy nhiên sự phát triển của công nghiệp nớc ta, hiện còn gặp nhiều khó khăn vớng mắc.

- Tình trạng kinh tế kém phát triển ở nông thôn, một nền kinh tế thuần nôngcây lúa chiếm tỷ trọng tuyệt đối, tỷ trọng cây lúa trong ngành trồng trọt 63,6%trong năm 1995, 64,1% năm 1996 và 63,9% năm 1997 của ngành trồng trọt, còncác cây trồng khác chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ và phân chia không đều

- Trình độ kỹ thuật của công nghiệp nông thôn còn thấp cả về sản phẩm,thiết bị lẫn công nghệ Từ một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm củacông nghiệp nông thôn có chất lợng thấp, mẫu mã kiểu dáng chậm thay đổi, tốnnhiều nguyên liệu, năng lợng Phần lớn thiết bị và công nghệ sản xuất của côngnghiệp nông thôn là công cụ thủ công cải tiến hoặc thiết bị thải loại của các cơ

sở công nghiệp đô thị Các cơ sở công nghiệp nông thôn thì kỹ thuật sử dụng thôsơ, công nghệ lạc hậu Qua khảo sát thực tế cho thấy gần một nửa số doanhnghiệp ở nông thôn chỉ sử dụng công cụ cầm tay, 16% sử dụng máy cầm tay vàkhoảng 40% sử dụng máy chạy điện

- Công nghiệp nông thôn phát triển không đồng đều mới chỉ tập trung ởnhững địa phơng có ngành nghề truyền thống, ở ven đô thị, đầu mối giao thôngquan trọng

- Thị trờng nông thôn nớc ta cho đến nay về cơ bản vẫn là thị trờng của mộtnền kinh tế chậm phát triển với cơ cấu manh mún, phân tán, tỷ lệ hàng hoá thấp

Đó là thị trờng với sức mua thấp so với các nớc trong khu vực, thu nhập bìnhquân ở khu vực nông thôn chỉ bằng 20% thu nhập bình quân ở thành thị khoảng

Trang 27

cách thu nhập của ngời giàu so với nhóm ngời nghèo à 13%, thu nhập Hà Nội là450.000đ còn thành phố Hồ Chí Minh 750.000đ năm 1999 Hoạt động thị trờngcha tác động mạnh đến đổi mới cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nôngthôn theo hớng phát huy lợi thế so sánh Thị trờng nông thôn có xu hớng phântán với một số vùng còn rất khó khăn, kém phát triển, thậm chí một số nơi ởvùng cao, vùng sâu hầu nh cha có tiền đề cho sự phát triển.

- Nguồn lao động tại các cơ sở công nghiệp nông thôn chủ yếu là lao độngcha qua đào tạo, lao động gia đình, lao động thuê mớn trong lúc nông nhàn, nêntrình độ nắm bắt khoa học kỹ thuật còn hạn chế Kinh nghiệm kinh doanh củanông dân ở lĩnh vực nông nghiệp còn hạn chế, cha dám chấp nhận rủi ro và mạnhdạn kinh doanh, họ thiếu kiến thức kinh doanh về nghiên cứu thị trờng,Marketing

- Kết cấu hạ tầng, môi trờng nơi có công nghiệp nông thôn còn kém và bịxuống cấp Nhiều làng nghề gặp tình trạng đờng xấu, tiếng ồn, vệ sinh môi trờngkhông bảo đảm, nơi sản xuất chỗ ở không phân biệt Cá biệt có nơi vật thải, nớcthải bừa bãi làm mất vệ sinh ảnh hởng tới cảnh quan, môi trờng văn hoá nôngthôn và sức khoẻ ngời lao động

- Công nghiệp nông thôn còn gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm vàcung ứng nguyên vật liệu, do thiếu sự hợp tác liên kết giữa các loại hình đơn vịsản xuất do bị cạnh tranh với hàng nớc ngoài do cha sử dụng công nghệ thíchhợp và thiếu thông tin

- Các ngành nghề trực tiếp làm tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp cha đápứng yêu cầu phát triển kinh tế nông thôn Công nghiệp nông thôn còn dừng ởmức vốn có và khôi phục lại những gì đã có hơn là chủ động góp phần thay đổimạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông thôn Công nghiệp nông thôn nớc ta chỉ mói pháttriển và khôi phục về diện rộng với quy mô nhỏ, hộ gia đình là chính

- Vốn cho phát triển công nghiệp nông thôn chủ yếu là vốn tự có, phần vốnvay chiếm tỷ lệ nhỏ khảo sát sơ bộ 6 tỉnh về vốn đầu t cho một cơ sở côngnghiệp nông thôn cho thấy vốn đầu t cho một cơ sở vào loại khá là 127 triệu

đồng (vốn tự có 97 triệu chiếm 76,4%, vốn vay 30 triệu chiếm 23,6% Đồng thờivốn đầu t cho một cơ sở công nghiệp nông thôn ở mỗi địa phơng một khác)

- Sự quản lý Nhà nớc đối với công nghiệp nông thôn còn nhiều bất cập, đặcbiệt là nhiều địa phơng cha có những giải pháp thích hợp Lực lợng quản lý Nhànớc ở mỗi địa phơng quá mỏng trong khi chức năng nhiệm vụ quá lớn Mặt khác

do nguồn nhân lực có chất lợng thấp, trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm còn yếunên việc ban hành và thực thi các chính sách phát triển công nghiệp nông thôncha đạt hiệu quả cao

- Trình độ sản xuất không đồng đều có sự khác nhau rất lớn giữa các vùng,giữa các ngành, do đó có bớc đi cũng không giống nhau cơ sở áp dụng ngay

Trang 28

công nghệ hiện đại cha thể thực hiện hay ở mức độ thấp Rõ ràng việc chuyểngiao công nghệ và công nghiệp hoá nông thôn cần có bớc đi cụ thể cho từng đốitợng, từng địa phơng, từng ngành cụ thể.

- Chiến lợc công nghiệp nông thôn coi trọng ngành nông nghiệp mà cóphần xem nhẹ ngành nghề thủ công nghiệp nh ngành nghề phụ Đây chính làkhuyết tật về cơ cấu ngành, vùng và là khâu ách tắc trong quá trình công nghiệphoá nông thôn dẫn đến Việt Nam vẫn là một quốc gia nông nghiệp, cha thể hiệnphát triển mạnh kinh tế hàng hoá ở nông thôn

2-/ Thực trạng một số ngành công nghiệp nông thôn Việt Nam.

Phát triển công nghiệp nông thôn Việt Nam trong quá trình CNH - HĐHnông thôn đợc thể hiện ở sự phát triển các ngành sau: công nghiệp chế biến nônglâm sản, tiểu thủ công nghiệp trong nông thôn, vật liệu xây dựng, ngành hoáchất, ngành giấy, và một số ngành khác

2.1 Tiểu thủ công nghiệp.

a, Kết quả đạt đ ợc

Tốc độ phát triển tiểu thủ công nghiệp ở một số vùng nông thôn thời gianqua tơng đối nhanh Từ khi có luật đất đai tốc độ tăng bình quân 10 - 11,6/năm.Trong 3 năm 1991 - 1995 giá trị sản lợng tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân7,8%/năm Trong đó vùng đồng bằng sông Hồng tăng 3,7%/năm trong khi vùgn

Đông Nam Bộ tăng 18,2%/năm

Tiểu thủ công nghiệp là ngành đã xuất hiện từ lâu đời, nó gồm các ngànhnghề, các làng nghề, hộ cá thể hoạt động trong nghề truyền thống Hộ cá thểtrong tiểu thủ công nghiệp có xu hớng tăng số hộ, tốc độ tăng cũng giữ tỷ lệ cao3,1%, đạt 3213 nghìn hộ (1999) cá thể làm tiểu thủ công nghiệp trong khi năm

1991 chỉ có 2127 nghìn hộ cá thể Các làng nghề tiểu thủ công nghiệp cũng cóhớng tăng 5368 làng (1991) lên 5561 làng (1994), 5811 (1999)

Biểu 17 - Số hộ lao động, làng nghề tham gia tiểu thủ

công nghiệp Việt Nam

Năm

ĐV sản xuất 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999

Hộ cá thể (nghìn) 2.127 2.669 2.771 2.856 2.921 2.989 3.018 3.127 3.213 Làng nghề 5.368 5.398 5.443 5.561 5.584 5.613 5.678 5.723 5.811

Nguồn: Bộ Nông nghiệp - Phát triển nông thôn.

Theo thống kê tốc độ phát triển tiểu thủ công nghiệp nông thôn vẫn ở mứccao 8,9% (1995), 11,5% (1996), 7,7% (1997), 7,5% (1998), 6,8% (1999) ĐồngBằng sông Hồng tăng trởng tiểu thủ công nghiệp hàng năm 6,3% năm 1993,5,3% (1995), 7,2% (1997) nhng phải kể đến tốc độ tăng trởng cao của Đông

Trang 29

Nam Bộ, nơi duy trì rất nhiều ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, 21,7% (1993),21,9% (1995), 16,4% (1996), 9,4% (1998).

Biểu 18 - Tốc độ phát triển tiểu thủ công nghiệp ở

Nguồn: Tạp chí nghiên cứu kinh tế 7/2000

Các ngành và làng nghề truyền thống bắt đầu đợc phục hồi, nghề và làngnghề mới đang phát triển Thống kê có khoảng 1000 làng nghề, 2/3 là làng nghềtruyền thống Những tỉnh có làng nghề nh Hà Tây, Nam Định, Thanh Hoá, mỗitỉnh có tới 60 - 80 làng nghề

Tiểu thủ công nghiệp góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho ngờidân nông thôn Bình quân một cơ sở chuyên ngành nghề, tạo việc làm ổn địnhcho 27 lao động, mỗi hộ ngành nghề cho 4 - 6 lao động Ngoài số lao động sửdụng thờng xuyên các hộ, cơ sở còn thu hút thêm lao động nhàn rỗi ở nông thôn(2 - 5 ngời/hộ, 8 - 10 ngời/cơ sở), đặc biệt là ngành dệt, thêu ren, một cơ sở cóthể thu hút 200 - 250 lao động Hiện nay các ngành nghề phi nông nghiệp ởnông thôn giải quyết việc làm cho khoảng 10,88 triệu lao động, chiếm 29,45%lực lợng lao động ở nông thôn Nhiều làng nghề đã thu hút trên 60% số lao độngvào các ngành nghề nông thôn các nghề thủ công nghiệp đã kéo theo việc mởrộng nhiều nghề khác, nhiều hoạt động dịch vụ có liên quan thu hút thêm lao

động Do đó phát triển ngành tiểu thủ công nghiệp là động lực giải quyết việclàm cho lao động nông thôn

Thu nhập lao động tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn cao hơn lao độngthuần tuý khoảng 1,7 - 3,9 lần Thu nhập bình quân một lao động ở cơ sở chuyênngành nghề là 430 nghìn đồng/tháng, còn ở hộ chuyên là 236 nghìn đồng/tháng.Thu nhập từ hoạt động ngành nghề phi nông nghiệp ngày càng đóng vai trò chủ

Trang 30

yếu trong thu nhập ở nông thôn ở các làng nghề không có hộ đói, giảm đợc hộnghèo và nâng cao phúc lợi cho ngời dân.

Đóng góp cho sự phát triển của địa phơng, thúc đẩy quá trình chuyển dịchcơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, xây dựng nông thôn mới Ngành nghềtiểu thủ công nghiệp năm 1999 đã tạo ra khoảng 27.500 tỷ đồng giá trị sản l ợngtiểu thủ công nghiệp, sản xuất ra một khối lợng hàng hoá lớn đáp ứng nhu cầuthị trờng trong nớc và xuất khẩu tại một số tỉnh, tỷ trọng ngành tiểu thủ côngnghiệp chiếm tỷ lệ cao 60,8% nh Hà Tây 71,7%, Bắc Ninh 73,7%

Giá trị tiểu thủ công nghiệp trong GDP tăng từ 26,8 (1990 - 1995) lên35,5% (1996 - 2000) còn cơ cấu lao động ngành nghề phi nông nghiệp từ 20%lên 29,5%

Biểu 19 - Giá trị sản xuất trong GDP cơ cấu lao động trong

Tuy nhiên qua kết quả điều tra cũng nổi lên một số vấn đề cần quan tâm:

- Tốc độ phát triển ngành nghề tơng đối cao nhng chủ yếu là các loại hìnhthức kinh tế hộ (97,1%) quy mô nhỏ bé, sức cạnh tranh yếu và khả năng hạn chếtrong việc phát triển ngành nghề nông thôn theo hớng công nghiệp hoá

- Tốc độ phát triển các ngành nghề không đồng đều giữa các vùng Giá trịsản lợng tiểu thủ công nghiệp trong 5 năm 1991 - 1995 bình quân tăng 7,85%trong đó miền Bắc tăng 3,7%, miền Nam tăng 10,1% vùng nông thôn Đông Nam

Bộ tăng cao nhất 18,2%

Trang 31

- Tốc độ phát triển các hộ, cơ sở ngành nghề nông thôn cuối năm 96 vàtrong năm 97 có xu hớng giảm (tốc độ phát triển định gốc hàng năm bình quântrong thời kỳ 93 - 96 là 252,08% trong khi năm 1996 giảm 190,06% do gặpnhiều khó khăn trong việc cạnh tranh để tồn tại và phát triển.

- Có 2,45% số hộ thuần nông, trong đó 810 hộ thuần nông đợc khảo sát trớc

đây làm nghề phi nông nghiệp nhng bỏ nghề trở lại thuần nông do năng lực kinhdoanh hạn chế, giá bán không đủ bù chi phí, thiếu vốn

b, Những hạn chế.

- Quy mô nhỏ kinh tế hộ là chủ yếu Hiện nay, cả nớc có khoảng 1,35 triệu

hộ và cơ sở chuyên ngành nghề, trong đó cơ sở chuyên chỉ chiếm khoảng 3%.Bình quân lao động thờng xuyên của cơ sở tiểu thủ công nghiệp là 20 ngời, mỗi

cũ, thải loại từ công nghiệp thành phố, không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật an toàn

và vệ sinh môi trờng

Vốn nhỏ bé, chủ yếu là tự có: bình quân vốn của cơ sở là 700 triệu đồng, 1

hộ chuyên là 28 triệu đồng

Chất lợng sản phẩm thấp đơn điệu, mẫu mã bao bì cha hấp dẫn, sức cạnhtranh yếu, hơn 90% sản phẩm tiêu thụ trong nớc Cha tìm đợc thị trờng xuất khẩulớn, ổn định

Tình trạng chất thải của tiểu thủ công nghiệp không đợc xử lý gây ô nhiễmmôi trờng nông thôn nhất là ử các làng nghề đang gây hậu quả xấu cho môi tr-ờng và cảnh quan thiên nhiên

- Nguyên nhân gây nên hạn chế

Nhà nớc cha có chính sách đồng bộ khuyến khích và hỗ trợ phát triển tiểuthủ công nghiệp ở nông thôn

Đầu t cha thoả đáng cho cơ sở hạ tầng ở nông thôn, không có sự u tiên về

đầu t cho đổi mới công nghệ thiết bị của tiểu thủ công nghiệp cha có sự quan tâmthoả đáng của Nhà nớc trong việc hỗ trợ giải quyết xử lý vệ sinh môi trờng ở cáclàng nghề, hỗ trợ đào tạo tay nghề co ngời lao động tiểu thủ công nghiệp

Thiếu quy hoạch và định hớng phát triển tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn.Công tác quản lý tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn bị buông lỏng Phân côngtrách nhiệm giữa các ngành cha rõ ràng, thiếu một hệ thống tổ chức xuyên suốt

từ trung ơng đến địa phơng để chỉ đạo quản lý Ngời làm tiểu thủ công nghiệp

Trang 32

cha đợc cung cấp các thông tin đầy đủ về thị trờng, giá cả, công nghệ và thiết bịmới.

2.2 Công nghiệp chế biến nông lâm sản.

Công nghiệp nông thôn giữ một vị trí cực kỳ quan trọng trong ngành côngnghiệp nông thôn, là một bộ phận không thể thiếu cho sản xuất hàng hoá nôngthôn Nó làm tăng giá trị và sức cạnh tranh của nông sản trên thị trờng phát huy -

u thế nông nghiệp nhiệt đới, tạo điều kiện hàng hoá lu thông dễ hơn Tạo điềukiện cho nông dân khai thác sử dụng hiệu quả đất đai, tạo việc làm tăng thu nhậpcho lao động nông thôn, cũng nh kéo theo sự phát triển cơ sở hạ tầng thu hút cácngành công nghiệp dịch vụ khác phát triển Góp phần vào tích luỹ Ngân sáchNhà nớc, tăng kim ngạch xuất khẩu

2.2.1 Đánh giá hiệu quả.

Giá trị tổng sản lợng công nghiệp chế biến nông lâm sản liên tục tăng vớitốc độ bình quân hàng năm 8 - 10% và chiếm tỷ trọng lớn trong công nghiệpnông thôn (1995: 32%)

Biểu 20 - Tốc độ, tỷ trọng công nghiệp chế biến (%)

Biểu 21 - Sản lợng tăng của các sản phẩm ngành công nghiệp

nông thôn.

Sản phẩm

Cao su 50 57 65 77 97 111 131 210 220 235 Chè búp khô 30,7 31,2 32,5 31,2 28,5 26,1 40 50 58 64

Cà phê 92 100 199 136,1 180,5 218,1 300 360 370 390 Mía đờng 115 170 198 264 390 418 520 623 683 711 Rau quả 14 16 18 11,89 7,08 8,62 9,47 11,32 12 13,1 Điều 28 30 47 60 90 110 120 140 150 160 Thóc gạo 15.800 17.000 18.500 19.000 21.000 22.000 23.000 24.000 25.000 26.000

Nguồn: Bộ Nông nghiệp - Phát triển nông thôn.

Trang 33

Kim ngạch xuất khẩu cả nông lâm sản sơ chế và chế biến tăng bình quânhàng năm 20% Trong ngành công nghiệp chế biến đã áp dụng các thiết bị côngnghệ tơng đối hiện đại, có khả năng cạnh tranh.

Khảo sát 3 ngành công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến và điện nớckhí đốt thì công ty vẫn chiếm tỷ trọng lớn 79,84% (1990), 75,78% (1993),80,09% (1997) và 79,39% (1999) Công nghiệp chế biến ngày càng khẳng định -

u thế phát triển của mình trớc các gành công nghiệp nói chung, các ngành côngnghiệp nông thôn nói riêng

Biểu 22 - Cơ cấu 3 ngành công nghiệp khai thác, chế biến,

Tỷ trọng chế biến nhiều loại nông sản còn thấp so với nguyên liệu nh cho 55%,mía đờng 57%, rau quả 5%, thịt 1% Tỷ lệ tổn thất trong khâu thu hoạch và sauthu hoạch còn lớn: lơng thực 8 - 10%, thậm chí 15%, rau quả 10 - 12% Hiệuquả kinh tế của nhiều nhà máy cha cao Sản lợng và chất lợng sản phẩm chế biếncòn thấp Vấn đề vệ sinh môi trờng, giảm chất thải của ngành chế biến cha đợcchú trọng

Giá thành sản phẩm cao do cha áp dụng công nghệ tiên tiến, giá trị xuấtkhẩu thấp đã hạn chế khả năng cạnh tranh của sản phẩm cũng nh đóng góp vàoGDP nông thôn

- Nguyên nhân dẫn đến khó khăn

Cha đầu t thích đáng vào sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là khâu giống nêncha tạo ra nông sản có năng suất chất lợng cao, cha tổ chức sản xuất hàng hoálớn phục vụ cho chế biến

Đầu t cho công nghiệp chế biến cha tơng xứng với tốc độ phát triển của sảnxuất nông nghiệp Nhiều thiết bị cũ, công nghệ lạc hậu Nhiều ngành đã có nhièumô hình chế biến với công nghệ và thiết bị hiện đại, nhng cha đợc phát triển radiện rộng Hệ số đổi mới thiết bị chỉ đạt 7%/năm bằng 1/2 - 1/3 mức tối thiểucác nớc khác

Trang 34

Cha quan tâm đúng mới tới viêc xây dựng vùng nguyên liệu cho côngnghiệp chế biến nh công tác quy hoạch, có chính sách đầu t khuyến khích pháttriển nguyên liệu cho công nghiệp chế biến công nghiệp Do đó năng suất, chấtlợng nguyên liệu cha cao, nhiều nhà máy không đủ nguyên liệu cho sản xuất,hiệu suất sử dụng thiết bị thấp.

Thiếu chiến lợc về thị trờng tiêu thụ sản phẩm, cha xây dựng đợc thị trờngxuất khẩu ổn định, cha quan tâm đúng mức thị trờng trong nớc

Việc đầu t cơ sở hạ tầng (thuỷ lợi, giao thông, điện ) cha theo kịp yêu cầucông nghiệp chế biến nông lâm sản Mức độ đầu t cha hợp lý, thiếu tập trung cólúc còn xem nhẹ

Các chính sách phát triển công nghiệp chế biến cha đồng bộ và hiệu quả

ch-a cch-ao Chch-a thật sự hấp dẫn các nhà đầu t trong và ngoài nớc, các thành phần kinh

tế tham gia vào lĩnh vực này Công tác nghiên cứu triển khai và đào tạo nguồnnhân lực cha đợc quan tâm đúng mức

2.3 Ngành xi măng.

2.3.1 Đánh giá kết quả ngành xi măng.

Trong 10 năm (1991 - 2000) thông qua các chơng trình đầu t ngành ximăng Việt Nam đã đạt đợc những kết quả khả quan về năng lực sản xuất cũng

nh về chất lợng và chủng loại sản phẩm xi măng Tốc độ tăng trởng về nhu cầu

xi măng 10 năm qua bình quân đạt 11,54%/năm, trong đó giai đoạn 1991 - 1996

đạt 20,66%/năm Mức tiêu thụ xi măng bình quân khoảng 97,245 kg/ngời, riêngnăm 2000 dự kiến đạt khoảng 148,72 kg/ngời Tốc độ tiêu thụ xi măng bìnhquân theo đầu ngời đạt 14,935%/năm Nhu cầu tiêu thụ xi măng theo đầu ngờingày càng tăng, 43 kg/ngời (1991) lên 137 kg/ngời (1999) và dự kiến 148 kg/ng-

ời vào năm 2000 tốc độ tiêu thụ xi măng từng miền đợc thống kê nh sau:

Biểu 23 - Tình hình tiêu thụ xi măng theo vùng.

Trang 35

Do sự phân bố không đều về nguồn tài nguyên, nên hầu nh nhà máy xímăng tập trung ở khu vực miền Bắc và Bắc Trung Bộ của Việt Nam, chiếm trên60% công suất toàn ngành nhng khả năng huy động thấp, khoảng 60% công suấtthiết kế (công suất huy động chủ yếu là xi măng của các nhà máy lò quay), thấphơn so với số 90% khu vực phía Nạm.

Biểu 24 - Năng lực sản xuất ngành chia theo vùng (triệu tấn/năm)

Công suất thiết kế

So sánh công suất toàn ngành

Nguồn: Bộ Kế hoạch - Đầu t

Đến hết năm 2000 năng lực sản xuất xi măng toàn ngành tăng từ 4,024 triệutấn/năm (1991) lên 18,105 triệu tân/năm (2000), bình quân mỗi năm huy độngthêm khoảng 1,4 triệu tấn công suất đi vào sản xuất

Miền Bắc: tổng công suất thiết kế là 7,539 triệu tấn/năm, trong đó công suất

lò quay là 5,4 triệu tấn/năm Năm 1999 thực hiện khoảng 5,576 triệu tấn đạt73,96% công suất thiết kế

Miền Trung: Tổng công suất thiết kế là 6,089 triệu tấn/năm, trong đó côngsuất lò quay là 3,97 triệu tấn/năm Năm 1999 thực hiện khoảng 2,492 triệu tấn

Các nhà máy lò đứng đều phải có sự hỗ trợ về vấn đề tự động hoá và cải tạomôi trờng

Nguồn vốn đầu t cho ngành khan hiếm Việc huy động vốn trong nớc và

đầu t nớc ngoài bị hạn chế, vốn u đãi không quá 25% vốn đầu t xây lắp Vốn đầu

t cho dự án xi măng lò đứng chịu lãi suất cao, thời gian trả nợ ngắn, ảnh hởng

đến hiệu quả đầu t

Ngày đăng: 19/03/2013, 09:24

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 9 - Kết quả sản xuất nông nghiệp 4 năm 1996 - 1999  so víi thêi kú 1991 - 1995 - phát triển công nghiệp nông thôn Việt Nam đến năm 2010
Bảng 9 Kết quả sản xuất nông nghiệp 4 năm 1996 - 1999 so víi thêi kú 1991 - 1995 (Trang 25)
Bảng 11 - Giá trị các ngành cấu nên nông nghiệp (tỷ đồng) - phát triển công nghiệp nông thôn Việt Nam đến năm 2010
Bảng 11 Giá trị các ngành cấu nên nông nghiệp (tỷ đồng) (Trang 26)
Bảng 10 - Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp (%) - phát triển công nghiệp nông thôn Việt Nam đến năm 2010
Bảng 10 Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp (%) (Trang 26)
Bảng 12 - Lao động nông thôn Việt Nam. - phát triển công nghiệp nông thôn Việt Nam đến năm 2010
Bảng 12 Lao động nông thôn Việt Nam (Trang 28)
Bảng 16 - Cơ cấu ngành trồng trọt. - phát triển công nghiệp nông thôn Việt Nam đến năm 2010
Bảng 16 Cơ cấu ngành trồng trọt (Trang 31)
Bảng 32 - Nguồn vốn của ngân hàng cổ phần ở nông thôn. - phát triển công nghiệp nông thôn Việt Nam đến năm 2010
Bảng 32 Nguồn vốn của ngân hàng cổ phần ở nông thôn (Trang 51)
Bảng 35 - Mạng lới giao thông nông thôn. - phát triển công nghiệp nông thôn Việt Nam đến năm 2010
Bảng 35 Mạng lới giao thông nông thôn (Trang 57)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w