1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn : Nghiên cứu đặc điểm sinh học của côn trùng thuộc Bộ Cánh cứng hại lá keo và những phương pháp phòng trừ chúng tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên part 3 doc

10 675 2

Đang tải... (xem toàn văn)

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 10
Dung lượng 176,81 KB

Nội dung

Trên tuyến điều tra cứ cách 100m dừng lại quan sát số lượng sâu hại, mức độ bị hại, tình hình sinh trưởng phát triển của keo và điều kiện địa hình, kết quả thu được ghi vào mẫu biểu.. Cá

Trang 1

- Tuổi cây thức ăn

- Số lượng và chất lượng thức ăn

- Đặc điểm của lâm phần bị hại

4.1.4.2- Thiên địch của loài sâu hại chủ yếu

4.1.4.3- ảnh hưởng của các nhân tố phi sinh vật đến loài chủ yếu

- Nhiệt độ không khí

- Độ ẩm không khí

- ánh sáng

4.1.5- Điều tra, dự tính dự báo loài sâu hại chủ yếu

- Phương pháp điều tra

- Phương pháp xác định một số chỉ tiêu định hướng

4.1.6- Thử nghiệm một số thuốc trừ sâu diệt loài chủ yếu

4.1.7- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế sự phát dịch của sâu hại

4.2- Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện các nội dung trên phương pháp nghiên cứu được tiến hành theo 2 bước: Ngoại nghiệp và nội nghiệp theo giáo trình điều tra, dự tính dự báo sâu bệnh trong lâm nghiệp [14]

4.2.1- Ngoại nghiệp

4.2.1.1- Điều tra sơ bộ

Mục đích của điều tra sơ bộ là nắm được một cách khái quát về tình hình phát sinh, phát triển của sâu hại và một số yếu tố sinh thái chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát sinh, phát triển của sâu hại để làm cơ sở cho việc điều tra tỉ mỉ

- Nội dung của điều tra sơ bộ

Dựa vào bản đồ địa hình vạch các tuyến điều tra xuyên qua các rừng keo

Trang 2

Trên tuyến điều tra cứ cách 100m dừng lại quan sát số lượng sâu hại, mức độ bị hại, tình hình sinh trưởng phát triển của keo và điều kiện địa hình, kết quả thu được ghi vào mẫu biểu

Biểu mẫu 01: Phiếu điều tra sơ bộ

Tuyến điều tra:

Vị trí quan sát Ước lượng mật độ sâu hại

STT

quan sát Lô Khoảnh Trứng Sâu non Nhộng STT

Ước lượng diện tích

bị hại

Ghi chú

1

Qua biểu trên ta rút ra sự xuất hiện của các pha, ước lượng mật độ, diện tích bị hại để làm cơ sở cho điều tra tỉ mỉ Ngoài ra chúng tôi còn kế thừa các

số liệu về điều kiện tự nhiên, điều kiện dân sinh kinh tế, tình hình loài sâu cánh cứng gây hại từ trước đến nay trong khu vực nghiên cứu Số liệu thống kê diện tích sâu Bọ lá xanh tím gây hại tại huyện Phú Lương trong những năm qua do Hạt kiểm lâm Phú Lương cung cấp như sau: [8]

Năm Diện tích có sâu gây hại

1999 15ha

2000 10ha

2001 7ha

Qua điều tra sơ bộ tôi đã xác định được gần 3 ha có sâu gây hại Keo tai tượng trong năm 2002

Trang 3

4.4.1.2- Điều tra tỉ mỉ

Mục đích của điều tra tỉ mỉ là xác định chính xác mật độ, mức độ gây hại của sâu hại và ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái chủ yếu đến tình hình phát sinh phát triển của sâu hại

- Nội dung của điều tra tỉ mỉ

Điều tra tỷ mỉ được tiến hành trên các ô tiêu chuẩn Ô tiêu chuẩn là một diện tích được chọn ra có đặc điểm đại diện cho khu vực có sâu gây hại Ô tiêu chuẩn cần có diện tích đủ lớn, các đặc điểm về đất đai thực bì đại diện cho khu vực cần điều tra Trong huyện Phú Lương hiện có 347,15 ha Keo tai tượng và keo lá tràm Căn cứ vào chỉ tiêu tổng diện tích các ô tiêu chuẩn quy

định trong tài liệu[14] chúng tôi đã xác định cần phải điều tra 15 ô tiêu chuẩn 1000m2 Toàn bộ 15 ô tiêu chuẩn đều có hình chữ nhật, kích thước 50 x 20m, mỗi ô có trên 100 cây Keo tai tượng Hệ thống ô tiêu chuẩn trong khu vực nghiên cứu có một số đặc điểm được thể hiện trong biểu 4-1

Biểu 4-1: Đặc điểm của các ô tiêu chuẩn trong khu vực nghiên cứu

Số hiệu ÔTC

Đặc điểm ÔTC

Ô1 Ô2 Ô3 Ô4 Ô5 Ô6 Ô7 Ô8

Độ cao so với

mặt biển(m)

Trang 4

Số hiệu ÔTC

Đặc điểm Ô

Ô9 Ô10 Ô11 Ô12 Ô13 Ô14 Ô15

Độ cao so với mặt biển

(m)

350 350 350 350 350 350 350

Ranh giới của các ô tiêu chuẩn được đánh dấu bằng sơn đỏ Các thông

số trong biểu 4-1 được xác định dựa theo tài liệu của Hạt kiểm lâm Phú Lương, một số được đo đếm trực tiếp: D1.3, HVN được xác định theo phương pháp thông thường: Đo đường kính D1.3 và HVN của 30% số cây trong ô để tính

D1.3, , HVN đồng thời kiểm tra sự thuần nhất khi cần thiết

- Xác định cây điều tra

Để đảm bảo mỗi lần điều tra 10% tổng số cây trong ô tiêu chuẩn tôi tiến hành chọn cây tiêu chuẩn theo phương pháp ngẫu nhiên, cứ cách một hàng

điều tra một hàng và trong hàng điều tra cứ cách 5 cây điều tra một cây Các cây điều tra được đánh dấu bằng sơn đỏ để lần sau không lặp lại Trên cây tiêu chuẩn chúng tôi tiến hành điều tra 5 cành Hai cành gốc song song với đường

đồng mức, 2 cành giữa vuông góc với đường đồng mức và một cành ngọn

- Điều tra số lượng sâu hại

Trang 5

Trên các cành điều tra trước hết đếm tổng số sâu hại ở các pha Kết quả thu thập được ghi vào biểu mẫu sau:

Mẫu biểu 02: Biểu điều tra số lượng sâu hại

Số lượng sâu hại

TT cây

điều tra

TT cành

điều tra Trứng Sâu non Nhộng STT

Tổng số cành Ghi chú

Nếu trứng đẻ trong cành thì điều tra số số cành có trứng

- Điều tra mức độ hại lá

Trên mỗi cành điều tra lấy ngẫu nhiên 5 lá Cách lấy như sau: 2 lá ở gốc cành, 2 lá giữa cành và 1 lá ngọn cành Các lá được phân cấp như sau:

- Cấp 0 là những lá không bị hại

- Cấp I là những lá bị ăn hại ≤ 25%

- Cấp II là những lá bị ăn hại từ 26 - 50%

- Cấp III là những lá bị ăn hại trên 51 - 75%

- Cấp IV là những lá bị ăn hại trên 75%

Kết quả được ghi ở mẫu biểu dưới đây:

Mẫu biểu 03: Biểu điều tra mức độ hại lá

Số lá bị hại ở các cấp

Số TT

cây ĐT

Số TT

cành ĐT Cấp 0 Cấp I Cấp II Cấp III Cấp IV R%

1

2

Công thức tính R% là mức độ bị hại trung bình được trình bày ở phần nội nghiệp

- Điều tra sâu dưới đất

Trang 6

Theo đặc tính chung của Họ Bọ lá, nhộng thường được làm trong đất

Để điều tra số lượng nhộng trong đất mỗi ô tiêu chuẩn tôi điều tra 5 ô dạng bản, diện tích mỗi ô là 1m2

Vị trí ô dạng bản được đặt dưới cây tiêu chuẩn, sát với gốc cây Như vậy cứ 2 cây tiêu chuẩn có 1 ô dạng bản

Phương pháp xác định ô dạng bản:

Dùng thước dây hoặc cành cây có chiều dài 1m để xác định diện tích ô dạng bản, dùng 4 cọc nhỏ cắm ở 4 góc ô Dùng tay bới kỹ lớp cỏ trên mặt để tìm kiếm sâu, sau đó nhổ hết cỏ, gạt thảm khô về một phía rồi cuốc lần lượt từng lớp đất sâu 10cm Đất của mỗi lớp cuốc lên được bóp nhỏ hay dùng rây

đất để tìm kiếm các loài sâu, sau đó được kéo lần lượt về phía ngoài của ô và

cứ cuốc như vậy đến lớp đất nào không có sâu nữa thì thôi Các mẫu vật điều tra của lớp đất được ghi chép riêng Kết quả điều tra được ghi vào biểu sau:

Mẫu biểu 04: Biểu điều tra sâu dưới đất

Số lượng sâu hại

Số TT ô

dạng bản

Độ sâu

lớp đất Loài sâu Trứng S.non Nhộng STT

ĐV khác Ghi chú

1

2

3

T mục

10

20

Qua điều tra chúng tôi không phát hiện được nhộng, phần lớn chỉ thấy kiến, mối và một số loài côn trùng khác

4.4.1.3 Thử nghiệm một số loại thuốc trừ sâu

Do điều kiện và thời gian không cho phép nên chúng tôi chỉ bố trí thí nghiệm ở quy mô nhỏ nhằm thăm dò loại thuốc, nồng độ hữu hiệu đối với Bọ lá xanh tím ăn hại lá Keo tai tượng Trước khi phun cần biết được mật độ sâu hại trên cây tiêu chuẩn, sau khi phun thuốc cần theo dõi diễn biến thời tiết của

Trang 7

từng ngày Sau khi phun 1 ngày thu thập số liệu về mật độ sâu hại, tỷ lệ chết

của sâu ở từng công thức thí nghiệm Chúng tôi sử dụng 3 loại thuốc : Bassa, Bi58, Dipterex, với 2 nồng độ là 0,5% và 1% phun vào lúc sáng sớm Sử dụng máy phun S100 để phun Chúng tôi đã dùng 18 cây để phun thử 3 loại thuốc này Mỗi công thức chúng tôi dùng 3 cây để phun và thu được công thức sau:

Công thức 1: Bi58 0,5% Công thức 5 : Dipterex 0,5% Công thức 2: Bi58 1% Công thức 6 : Dipterex 1%

Công thức 3: Bassa 0,5%

Công thức 4: Bassa 1%

Công thức 7: Cây đối chứng không phun

4.4.2- Nội nghiệp

4.4.2.1- Nuôi sâu trong phòng

a) Mục đích:

- Nuôi sâu trong phòng nhằm mô tả hình thái, theo dõi đặc điểm sinh học của các pha như mức độ ăn hại, khả năng sinh sản, thời gian phát triển của các pha…và lấy mẫu làm tiêu bản

b) Dụng cụ nuôi sâu:

+ Lồng nuôi sâu: kích thước lồng nuôi sâu 30 x 30 x 45cm Khung lồng

được làm bằng gỗ, bốn mặt bên và mặt trên được căng lưới ô vuông 1mm2, mặt đáy được bưng bằng gỗ tạo 1 khoang chứa cát cao 8cm để cố định dụng

cụ chứa nước cắm cành thức ăn nuôi sâu và cho sâu cư trú hoặc vào nhộng Lồng nuôi sâu có cửa bản lề với chốt cửa để việc chăm sóc, theo dõi sâu khi nuôi được dễ dàng

+ Lọ nuôi sâu: lọ nuôi sâu thường là lọ nhựa trắng có độ cao từ 10-25cm rộng 7-15cm, dễ di chuyển khi cần thiết và tốn rất ít diện tích, cách

ly và bảo vệ được sâu không bị ăn thịt hay ký sinh Miệng và thành lọ được khoan nhiều lỗ nhỏ thoáng khí tạo môi trường thích hợp cho sâu Đáy lọ nuôi sâu có giấy để tạo điều kiện thuận lợi cho việc vệ sinh Mỗi lọ nuôi từ

Trang 8

5-10 con cả đực và cái Dụng cụ nuôi sâu được để nơi thuận tiện cho việc theo dõi, chăm sóc và bảo vệ khỏi bị kiến, thạch sùng tấn công Cần tránh những nơi có gió lùa, ánh sáng mặt trời dọi trực tiếp vào dụng cụ nuôi, nhất là đối với dụng cụ nuôi sâu là lọ nhựa Lọ nuôi sâu cần được đánh số thứ tự và ghi nhớ trong sổ theo dõi

+ Chế độ chăm sóc:

- Thức ăn cho vào phải phù hợp với kích thước lọ và nhu cầu của sâu, không nhiều quá hoặc không ít quá Nếu cho quá ít lá thì sâu sẽ bị thiếu thức

ăn và ngược lại nếu nhiều lá quá sẽ gây hiện tượng ứ đọng nước và sâu dễ bị chết do môi trường có độ ẩm quá cao

- Thay thức ăn: Thức ăn của loài bọ lá này chủ yếu là Keo tai tượng, chúng tôi thay thức ăn cho sâu ngày 1 lần Thức ăn của sâu phải sạch sẽ, không dính nước mưa, phù hợp với nhu cầu tự nhiên của sâu hại

- Xác định lượng thức ăn của sâu:

Hàng ngày trước khi thay lá vào lọ cho sâu cần vẽ diện tích lá đó lên giấy kẻ ô ly, ngày hôm sau thay thức ăn mới cho sâu ta lại dùng giấy kẻ ô ly

đo diện tích lá bị ăn hại để biết được lượng lá chúng ăn hại trong 1 ngày đêm

Kết quả được ghi vào mẫu biểu sau:

Mẫu biểu 05: Biểu theo dõi lượng thức ăn của sâu trưởng thành

Ký hiệu dụng cụ

nuôi sâu

Diện tích lá

(cm)

Diện tích lá bị ăn hại(cm)

Ghi chú

1

2

+) Xác định loại thức ăn, khả năng lựa chọn thức ăn của sâu trưởng thành hại lá keo, chúng tôi điều tra theo dõi sự phân bố cũng như mức độ phá hại của sâu trên các cây điều tra và bố trí thí nghiệm cắm các cành keo rồi thả

Trang 9

sâu vào hoặc sử dụng những lá keo non, già, bánh tẻ đưa vào lọ, mỗi thí nghiệm quan sát 3 - 4 giờ kể từ khi bắt đầu thí nghiệm cho đến khi sâu ổn

định trên các đối tượng thức ăn Kết quả thu được ghi vào mẫu biểu sau:

Mẫu biểu 06: Biểu theo dõi sự lựa chọn thức ăn thích hợp

Số lượng sâu ăn trên các lá keo Lá non Lá bánh tẻ Lá già Bệnh đốm lá Mẫu

TN Số sâu Số

Lượng

Tỷ lệ (%)

Số Lượng

Tỷ lệ (%)

Số Lượng

Tỷ lệ (%)

Số Lượng

Tỷ lệ (%)

Nuôi sâu trong phòng kết hợp với theo dõi ngoài rừng để biết thêm số lượng cây thức ăn mà chúng lựa chọn

- Quan sát tập tính sinh hoạt của sâu trưởng thành

Sau khi thu thập mẫu ngoài rừng về chăm sóc nuôi trong phòng hàng ngày theo dõi các tập tính của chúng như sự di chuyển của sâu, thời gian ăn của sâu, hình thức và thời gian giao phối Số lần giao phối của sâu trưởng thành, giải phẫu sâu trưởng thành đo đếm lượng trứng của mỗi con cái kết quả

được ghi vào mẫu biểu sau:

Mẫu biểu 07: Biểu đo đếm kích thước sâu trưởng thành và lượng trứng của sâu trưởng thành

STT Chiều dài(mm) Chiều rộng (mm) Lượng trứng Ghi chú

Trang 10

- Đối với trứng: Điều tra, theo dõi vị trí để của sâu trưởng thành nếu trứng được đẻ trên cây thì thu thập về nhà nuôi trong lọ nhựa, theo dõi thời gian nở của trứng

- Đối với sâu non:

Sâu non được nở ra trong cành, theo dõi thức ăn của sâu non, sự di chuyển và thời gian phát triển của sâu non

4.4.2.2- Xử lý số liệu

1 Tính toán mật độ của sâu hại (sâu trưởng thành, trứng, sâu non, nhộng) theo công thức:

∑Mi

M0 = ––––– (4.1)

n Trong đó: M0: là mật độ sâu hại của ô tiêu chuẩn

Mi: là số lượng sâu hại trên cây tiêu chuẩn thứ i

n: Là tổng số cây tiêu chuẩn trong ô tiêu chuẩn

Số lượng sâu hại của mỗi cây tiêu chuẩn được hiệu chỉnh từ kết quả

điều tra sâu hại theo mẫu biểu 02

c

5

1 j J

5

C M

=

Trong đó: Mi: là số lượng sâu hại của cây tiêu chuẩn thứ i

Cj: Là số lượng sâu hại của cành thứ j

nc: Là tổng số cành của cây tiêu chuẩn

Sau mỗi đợt điều tra mật độ trung bình của khu vực nghiên cứu được tính theo công thức:

(4.3)

n

M M

n

1 i i 0 Di

=

=

Ngày đăng: 28/07/2014, 12:22

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w