1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Vận dụng kiến thức thực tiễn để nâng cao hiệu quả giảng dạy bài: ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG DÙNG CHO XE MÁY”

29 696 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 29
Dung lượng 758,6 KB

Nội dung

Vận dụng kiến thức thực tiễn để nâng cao hiệu quả giảng dạy bài: ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG DÙNG CHO XE MÁY” Quan niệm giáo dục hiện nay với mục tiêu của giáo dục là: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,bồi dưỡng nhân tài”,hướng tới công cuộc “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” các trường THPT trong toàn quốc hiện nay đã và đang quan tâm tới việc nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới phương pháp dạy học nhằm định hướng cho học sinh THPT vềlựa chọn nghề nghiệp trong tương lai.

Trang 1

Sở Giáo dục - Đào tạo Ninh Thuận

TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

mà điều quan trọng hơn là hình thành cho các em học sinh phương pháp tự học, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống, giải quyết được các vấn đề

Để giúp các em có những kiến thức vững chắc làm hành trang cho các em bước vào đời thì giáo viên cần phải có những phương pháp cũng như các giải pháp phù hợp để học sinh có thể tiếp thu tri thức một cách có hiệu quả cao ở tất cả các môn học

Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung Ương Đảng CSVN Khóa VIII

đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp Giáo dục - Đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thói quen, nếp sống, tư duy sáng tạo ở người học” Thực hiện chủ

trương này trong những năm gần đây các trường học đã và đang triển khai mạnh mẽ đổi mới phương pháp Dạy - Học

Định hướng của Đổi mới phương pháp Dạy – Học là:

− Tăng cường tính chủ động nhận thức của người học, giáo dục học sinh thành những người có năng lực thực hành, có khả năng tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề

− Không phủ nhận phương pháp Dạy – Học truyền thống nhưng phải sử dụng với tinh thần mới luôn kích thích tính chủ động học tập của học sinh

Với chương trình Công Nghệ lớp 11 và điều kiện giảng dạy, học tập hiện nay có quá ít tranh vẽ các cơ cấu, chi tiết máy, chúng ta chưa có các mô hình, vật thật giúp học sinh có thể liên hệ giữa những đơn vị kiến thức được học với thực tế cuộc sống Đồng thời, học sinh trong các trường THPT có quá ít kinh nghiệm thực tế về việc sử dụng động

cơ đốt trong Qua đó, chúng ta có thể thấy được những khó khăn trong công tác soạn bài cũng như giảng dạy để học sinh hiểu được các nội dung kiến thức chúng ta muốn truyền đạt; làm thế nào để học sinh có thể liên hệ và ứng dụng được những kiến thức được học

Trang 2

Ngày nay, công nghệ thông tin đã trở nên gần gũi, phổ biến trong cuộc sống Hầu hết các giáo viên đã biết cách khai thác công nghệ thông tin phù hợp, biến các phần mềm cho từng bộ môn trở thành công cụ dạy học thực sự hiệu quả, khắc phục được việc thiếu các thiết bị dạy học, mô hình, vật thật Đồng thời, việc kết hợp công nghệ thông tin với các kiến thức gần gũi trong thực tế, nằm trong tầm hiểu biết của các em sẽ giúp giáo viên

có thể phát triển tư duy trực quan, tư duy kỹ thuật cho học sinh nhằm hình thành phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo, ham tìm tòi, nâng cao năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống

Với những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm là: “Vận dụng

kiến thức thực tiễn để nâng cao hiệu quả giảng dạy bài: ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG

DÙNG CHO XE MÁY” (Tiết 45, 46: Công Nghệ lớp 11 )

II Nhiệm vụ của sáng kiến:

− Trình bày một số hiểu biết và ý kiến của cá nhân về các vấn đề liên quan đến động

cơ đốt trong trên xe máy để ứng dụng trong giảng bạy bài “Động cơ đốt trong dùng cho xe máy”

− Thiết kế giáo án thể hiện vận dụng kiến thức thực tiễn để nâng cao hiệu quả giảng dạy bài: Động cơ đốt trong dùng cho xe máy

III Phạm vi nghiên cứu:

Học sinh, giáo viên các trường đã dạy như:

− Trường THPT Chu Văn An, tỉnh Ninh Thuận (từ năm: 2001 - 2008)

− Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Ninh Thuận (từ năm: 2008 - 2011)

IV Phương pháp nghiên cứu:

1 Phương pháp quan sát - trực quan:

Ở đây tôi tiến hành quan sát mức độ tiếp thu bài của học sinh thông qua việc dự giờ ở các lớp khối 11 và bằng trực tiếp giảng dạy

2 Phương pháp điều tra:

− Trò chuyện trao đổi với giáo viên và học sinh về những thuận lợi, khó khăn khi Dạy - Học bài: Động cơ đốt trong dùng cho xe máy

− Đối tượng được điều tra là học sinh lớp 11

3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm:

Tiến hành dạy thực nghiệm ở khối lớp 11 trường THPT chuyên Lê Quý Đôn

− Tiết 45, bài: Động cơ đốt trong dùng cho xe máy

− Tiết 46, bài: Động cơ đốt trong dùng cho xe máy

4 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:

Tích hợp nội dung, kết quả nghiên cứu thông qua các phương pháp nghiên cứu nói trên để rút ra kinh nghiệm

Trang 3

Phần II: NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI Chương I: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

1 Cơ sở khoa học của đề tài:

Quan niệm giáo dục hiện nay với mục tiêu của giáo dục là: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài ”, hướng tới công cuộc “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” các trường THPT trong toàn quốc hiện nay đã và đang quan tâm tới

việc nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới phương pháp dạy học nhằm định hướng cho học sinh THPT về lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai Đặc biệt là các môn khoa học tự nhiên, trong đó có môn Công nghệ đã từng bước đưa các đồ dùng dạy học hiện đại vào giảng dạy Phát huy tính tích cực của học sinh, lấy học sinh là trung tâm, giáo viên hướng dẫn để học sinh tự lĩnh hội kiến thức Vì vậy việc thay đổi phương pháp giảng dạy

và nghiên cứu phương pháp giảng dạy để tiếp cận mang tính phù hợp với đối tượng học sinh là một vấn đề quan trọng mà các thầy cô giáo cần quan tâm

* Phương pháp đặc trưng của bộ môn:

Công nghệ là môn học mang tính thực tiễn Dạy Công nghệ để học sinh lĩnh hội

kiến thức khoa học, góp phần đẩy mạnh công cuộc “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” Người giáo viên ngay ban đầu phải hình thành phương pháp giảng dạy phù hợp

với đặc trưng bộ môn Đó là phương pháp kết hợp giữa lí thuyết trong sách giáo khoa, công nghệ thông tin và kiến thức thực tiễn

2 Cơ sở thực tiễn của đề tài:

a Khảo sát thực tế đối tượng nghiên cứu:

Trước đây căn cứ vào cách dạy trong sách giáo khoa là giáo viên giảng dạy theo phương pháp thuyết trình nêu vấn đề, việc sử dụng rất ít ví dụ và mô hình trực quan, trang thiết bị thí nghiệm – thực hành trong nhà trường còn nhiều hạn chế làm cho học sinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống

Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập trung vào hình vẽ SGK sẽ không có hiệu quả cao trong việc lĩnh hội kiến thức, cách giảng dạy này gần như là áp đặt, gây nhàm chán học sinh khó hiểu bài Học sinh chưa thấy rõ bản chất của vấn đề Không hiểu được quá trình chuyển động của các hệ thống như thế nào Do đó các em không ứng dụng được kiến thức đã học vào thực tiễn và không tạo ra được hứng thú trong học tập

* Ưu điểm: Cách dạy cũ có ưu điểm là đơn giản, không đòi hỏi trang thiết bị dạy học ở

mức độ cao, dễ thực hiện

* Hạn chế:

− Học sinh tiếp nhận kiến thức gần như là áp đặt, chưa thấy được bản chất cụ thể

− Học sinh vẫn còn mơ hồ khi tìm hiểu nguyên lý hoạt động đặc biệt việc khó tưởng tượng quá trình hoạt động của các hệ thống

Trang 4

− Đối với giáo viên giảng phần này sẽ thấy rất khó dạy cho học sinh hiểu bài

Qua thực tế rút ra bài học từ chính bài giảng của mình và kết quả vận dụng kiến thức của học sinh theo từng năm học Tôi thấy cần phải đổi mới phương pháp dạy học đó

là kết hợp giữa công nghệ thông tin và kiến thức thực tiễn để giảng dạy bài: Động cơ đốt trong dùng cho xe máy giúp cho các em học sinh tiếp cận cấu tạo, nguyên lý của các hệ thống trên xe máy một cách đơn giản và rõ ràng hơn, tạo ra được sức hút đối với học sinh hơn

Trong đề tài này, tôi mạnh dạn đưa những kiến thức thực tiễn, phương pháp kết hợp giữa công nghệ thông tin và kiến thức thực tiễn để tạo hứng thú, nâng cao hiệu quả học tập của học sinh lớp 11 THPT

b Đề xuất hướng dạy mới

− Dùng POWERPOINT để thiết kế và trình chiếu bài giảng

− Học sinh quan sát hình ảnh để hình thành khái niệm về từng chi tiết cũng như cấu tạo chung của các hệ thống

− Cho học sinh quan sát phim hoạt hình, mô phỏng hoạt động của các hệ thống để nắm được nguyên lý hoạt động

− Dùng phần mềm Total Video Converte 3.02, phần mềm Media Player Classie và Macro Media Flash Player 7.0 r14, Macro Media Flash Player 8.0 r22, MP10setup.exe để đọc các Video Clip và chạy các liên kết trong bài giảng Dùng phần mềm GIF Animator, Flash Player để thiết kế ảnh động

− Lồng ghép các kiến thức thực tiễn vào từng nội dung cụ thể để cho học sinh thấy được mối quan hệ chặt chẽ giữa lí thuyết và thực hành, giữa lí thuyết và thực tiễn

có mói qua hệ chặt chẽ với nhau

− Đưa ra các hình ảnh thực tiễn gắn liền với đơn vị kiến thức để học sinh có thể tư duy trực quan và kiểm nghiệm

Trang 5

Chương II: NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG NỘI DUNG ĐỀ TÀI

1 Căn cứ vào chương trình tài liệu:

Đối với phân phối chương trình của môn Công nghệ 11 bài 34 được dạy trong 2 tiết theo sách giáo khoa mới nhìn chung là phù hợp giữa thời lượng phân phối và yêu cầu kiến thức cần đạt được Khi trình bày nguyên lý hoạt động ở trong phần này kiến thức đều là trìu tượng, vì không nhìn thấy được quá trình hoạt động của các hệ thống, do vậy khiến học sinh khó tiếp thu bài

2 Căn cứ vào phương tiện dạy học của nhà trường:

Đối với trường phổ thông việc đầu tư cho môn học này còn ít Hiện nay trong tình hình thực tế ở trường THPT mô hình, tranh vẽ của chương trình Công nghệ 11 có nhưng

ít và không đầy đủ đặc biệt là mô hình động vì vậy rất khó khăn cho việc giảng dạy

Hiện nay với trường THPT có máy chiếu đa năng, máy chiếu vật thể, có các phòng chuyên dùng cho việc tổ chức dạy bằng giáo án điện tử việc dạy lưu động ở các lớp nên việc ứng dụng công nghệ thông tin với bài giảng là rất thuận lợi

Sau khi học sinh học bài “Động cơ đốt trong dùng cho xe máy” các em sẽ học bài:

“Động cơ đốt trong dùng cho máy phát điện” tiếp theo là 3 tiết thực hành “Vận hành và bảo dưỡng động cơ đốt trong” Trong điều kiện ở trường THPT hiện nay, giáo viên không có động cơ để cho các em thực hành mà phải chuyển sang thực hành ảo: xem video các loại động cơ hoặc giáo viên phải lấy chính xe máy của mình làm đồ dùng dạy học, vì vậy chúng ta nên chọn phương pháp kết hợp giữa lí thuyết và kiến thức thực tiễn

để học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ độngvà hiệu quả

3 Căn cứ vào tình hình học sinh trong trường phổ thông:

Một vấn đề cần quan tâm là đối tượng học sinh THPT có trình độ nhận thức các vấn đề liên quan đến thực tiễn không đồng đều, các em không thích học môn Công nghệ Mặt khác địa bàn tỉnh ta còn chưa có nền công nghiệp phát triển Như vậy việc áp dụng phương pháp dạy học mới để tiếp cận phù hợp với đối tượng học sinh là rất khó khăn Tuy nhiên, với việc hình thành phương pháp học mới và quá trình quan sát các hình động kết hợp với kiến thức thực tiễn sẽ làm cho học sinh cảm thấy hứng thú và yêu thích môn học, giúp cho các em được hình thành các khái niệm kỹ thuật và tiếp thu bộ môn khoa học kỹ thuật này

4 Căn cứ vào nội dung của bài dạy:

Đối với nội dung của bài “Động cơ đốt trong dùng cho xe máy” việc truyền tải toàn bộ kiến thức trọng tâm theo yêu cầu của bài phải được quan tâm chú ý, vì nếu chúng

ta không lựa chọn phù hợp thì việc tìm hiểu nguyên lý hoạt động thông qua sơ đồ sẽ gặp rất nhiều khó khăn và trìu tượng Chính vì vậy việc vận dụng kiến thức thực tiễn kết hợp với ứng dụng công nghệ thông tin vào bài dạy các em sẽ tiếp thu bài nhanh nhất, giúp cho các em nắm bắt ngay được các yêu cầu trọng tâm đặt ra của bài và phù hợp với đa số học

Trang 6

Chương III: CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ CỦA NỘI DUNG ĐỀ TÀI

I Giới thiệu 6 dòng xe moto cơ bản được phân biệt bởi hình thức kiểu dáng và loại động cơ:

1 Standard/Naked/Traditional Bike:

Đây là dòng xe cơ bản nhất trong các loại moto Chỗ để chân gần như ngay dưới hông người lái Tay lái không quá gần và cũng không quá xa người tạo thế ngồi thẳng đứng rất thoải mái và dễ điều khiển Với chỗ ngồi dài, không tạo sức ép lên

cổ tay và bả vai Giá thành không quá đắt, đây là loại

xe phù hợp nhất đối với những người bắt đầu làm quen với Moto Ở VN loại này thông dụng như LA,

CB, GL

2 Cruiser/Choppers:

Đặc điểm nhận diện của loại xe này là chỗ để chân đưa ra đằng trước, chỗ ngồi thấp Tay lái đưa ra sau, banh ra 2 bên tạo thế hơi ngửa Đôi khi ngửa nhiều làm dồn trọng lượng về phía xương cụt Một biến thể của chiếc cruiser là chiếc chopper với đặc điểm là bánh trước đưa xéo ra đằng trước Ngày nay loại cruiser đã chiếm 1 thị phần lớn trên thị trường bởi hình thức bắt mắt Tuy nhiên đối với người mới tập moto thì cruiser không phải là thứ dễ điểu khiển

Tuy nhiên nếu bạn đã mê nó thì phải chấp nhận tập đi thôi Với thiết kế ngửa, chỗ ngồi thấp và tay lái đưa lên cao, nó sẽ là thử thách lớn đối với những ai muốn đi thành thạo

3 Sport Bike:

Đặc điểm dễ thấy là chỗ để chân đưa ra sau hông hơi nhiều Tay lái cụp ở phía trước tạo tư thế chúi giúp người lái lúc nào cũng như lao về phía trước, tư thế này có thể tạo áp lực gây mỏi lên cổ tay

và bả vai, không thoải mái khi đi đường trường

Dáng xe rất khí động học, máy được giấu kín và để giảm trọng lượng, chúng được sử dụng tối đa các chi tiết bằng nhựa Điểm vượt trội của sport bike là chúng có công suất (HP) và vòng tua máy (RPM) rất lớn đủ để cho các dòng khác ngửi khói Tuy nhiên, 1 điều đáng buồn là theo thống kê, các vụ tai nạn moto phổ biến trên thế giới lại xảy ra với hầu hết là dòng sport bike này

Trang 7

Với thiết kế như trên, chúng rất thích hợp cho nhưng chuyến đi dài

5 Dirt Bike/Off-Road Bike:

Với chỗ để chân hơi đưa ra sau, tay lái vươn cao Mục đích là dễ quẹo cua khi ở tốc

độ chậm Chỗ ngồi cao và ngắn, trọng lượng

xe rất nhẹ Bình xăng đôi khi bằng plastic, giảm xóc rất cao và dài Gân lốp rất lớn

Chúng được thiết kế để chạy trên những địa hình xấu Với những đặc điểm trên, máy móc của nó không cần quá lớn, tối đa chỉ là 500cc

và thường gắn động cơ 2 thì và chỉ có 1 xylanh Dòng offroad này mới chỉ được phát triển từ thập niên 60 nên còn rất non trẻ

6 Scooter Bike:

Scooter là cách gọi tắt của motorscooter -

một loại xe có dáng hoàn toàn khác xe máy thông thường với đường kính bánh xe từ 20 đến

35 cm và máy đặt thấp ở phía sau Khác biệt lớn nhất với xe máy thường là chạy chậm hơn

và thiết kế không hướng tới việc phát huy tối

ưu các khả năng của xe Những chiếc xe này có đặc điểm là dễ sử dụng hơn các xe máy thông thường Thời kỳ đầu, xe scooter có dung tích từ

50 đến 250 cc, nhưng đến nay chúng có nhiều

cỡ khác nhau và có thể chạy nhanh hơn 160 km/h

Trang 8

II Khác biệt giữa chế hòa khí và phun xăng điện tử:

Ưu điểm lớn nhất của phun xăng điện tử là tạo nên hòa khí có tỷ lệ lý tưởng ở tất cả các xi-lanh Tuy nhiên, do phức tạp nên mỗi khi hỏng hóc, hệ thống này cũng gây nên nhiều vấn đề

1 Chế hòa khí (bình xăng con):

Nhiệm vụ của nó là hòa trộn không khí và xăng cho động cơ Không khí và nhiên liệu sau khi đi qua chế hòa khí bị hút vào xi-lanh và thực hiện quy trình nén-nổ tại đây

Chế hòa khí hoạt động theo nguyên tắc:

Không khí đi vào qua đường dẫn hẹp (cửa phun) tạo thành chân không một phần Do chênh lệch áp suất giữa cửa phun và bình chứa nên nhiên liệu sẽ đi qua ống phun và hòa lẫn vào dòng không khí

Một số xe sử dụng loại cửa phun cố định (Fixed Venturi-FV) trong khi số khác lại dùng loại cửa biến thiên VV (Variable Venturi-VV) Ở loại cửa phun biến thiên, kích thước của đường dẫn không khí thay đổi theo sự thay đổi để điều khiển lượng nhiên liệu được phân phối

Mục tiêu của tất cả các chế hòa khí là tạo nên một hòa khí có tỷ lệ khối lượng tối ưu giữa không khí và nhiên liệu là 14,7:1 Với những hòa khí đạt tỷ lệ trên, nó sẽ cháy hoàn toàn Một hỗn hợp nào đó có tỷ lệ thấp hơn được gọi là "giàu" do có quá nhiều nhiên liệu so với không khí Ngược lại, hỗn hợp đó được coi là "nghèo"

Hỗn hợp giàu sẽ không cháy hết do thừa nhiên liệu và gây hao xăng Trong khi đó, hỗn hợp nghèo không sinh ra công tối đa, khiến động cơ làm việc yếu và thiếu ổn định

Để thực hiện điều này, chế hòa khí phải kiểm soát được lượng không khí đi vào động cơ

và thông qua đó cung cấp một lượng nhiên liệu phù hợp Tuy nhiên, điểm yếu của các loại chế hòa khí là chỉ đáp ứng tỷ lệ lý tưởng ở khoảng vận hành nhất định nên xe hoạt động không hiệu quả

2 Hệ thống phun nhiên liệu điện tử:

Xuất hiện sau kiểu phun nhiên liệu chế hòa khí khoảng 70 năm nhưng hệ thống phun nhiên liệu điện

tử EFI (Electronic Fuel Injection) nhanh chóng trở nên phổ biến bởi nó khắc phục được điểm yếu nhất của chế hòa khí Do vận hành tự động nên hệ thống EFI cần có các thông số để điều khiển kim phun đóng

mở trong khoảng thời gian sao cho lượng nhiên liệu vừa đủ để tạo nên hỗn hợp lý tưởng Các thông số cần

Trang 9

thiết để EFI hoạt động ổn định là góc quay và tốc độ trục khuỷu, lưu lượng khí nạp, nhiệt

độ khí nạp, nhiệt độ nước làm mát, tỷ lệ hỗn hợp, nồng độ oxy ở khí thải Những số liệu này được thu thập từ các cảm biến đặt khắp nơi trong động cơ

Phân loại theo vị trí đặt kim phun, EFI được chia thành loại phun đa điểm MFI (Multiport Fuel Injection) và phun xăng tập trung (kim phun đặt trước bướm ga)

3 Ưu nhược điểm của các loại:

Sự phổ biến của phun xăng điện tử EFI đã chứng tỏ ưu điểm lớn của nó Khác với chế hòa khí, EFI mà đặc biệt là loại đa điểm MFI có thể tạo nên những hòa khí có tỷ lệ gần ngưỡng lý tưởng ở tất cả các xi-lanh, tùy theo điều kiện vận hành của chúng

Điều này có nghĩa hòa khí ở các buồng đốt đều cháy hết, qua đó sinh công tối đa trong khi lượng nhiên liệu tiêu thụ ở mức vừa đủ

Ngoài ưu điểm trên, EFI có thể điều chỉnh lượng xăng theo từng chế độ vận hành của động cơ Chẳng hạn như khi khởi động, hòa khí cần giàu xăng để cháy, hệ thống sẽ phun xăng nhiều hơn Khi động cơ đã ổn định, máy tính điều khiển sao cho nhiên liệu ở mức vừa đủ Như vậy, xét trên phương diện sử dụng nhiên liệu, EFI rõ ràng có nhiều ưu điểm hơn so với chế hòa khí

Tuy nhiên, rắc rối của EFI bắt nguồn từ chính sự phức tạp của nó Nếu xảy ra hỏng hóc, người sử dụng chỉ còn cách mang xe vào garage, nhờ các kỹ thuật viên dùng máy đọc lỗi để xác định nguyên nhân Trong khi với chế hòa khí, một người thợ bình thường cũng có thể chẩn đoán và khắc phục được Ngoài ra, EFI sử dụng rất nhiều cảm biến nên chỉ cần một chiếc bị hỏng, cả hệ thống sẽ bị ảnh hưởng, động cơ làm việc không

ổn định

Hỏng hóc thường xảy ra nhất với những loại xe sử dụng EFI ở Việt Nam là tắc đầu kim phun Nguyên nhân do chất lượng xăng ở nước ta chưa cao nên dễ tạo cặn trên đầu kim, gây tắc khiến động cơ không khởi động hoặc chết máy

Hiện nay, một vài hãng nhân cơ hội này giới thiệu những sản phẩm có khả năng làm sạch đầu kim bằng cách pha vào xăng Tuy nhiên, với những chất gây tác động đến

cả hệ thống cấp liệu, không nên dùng ngay mà tham khảo thêm ở nhiều nguồn Cách tốt nhất là hãy sử dụng sản phẩm của những nhà sản xuất tên tuổi và có đảm bảo từ hãng xe

mà mình sử dụng

III Nhận biết hỏng hóc chế hòa khí xe máy:

Nguyên tắc điều chỉnh vít xăng và vít gió, dấu hiệu nhận biết bộ chế hòa khí có vấn đề

Động cơ đã nóng (sau khi hoạt động 10 phút), theo nhà sản xuất thì vít gió đã được cân chỉnh tiêu chuẩn của nhà sản xuất vì vậy không nên điều chỉnh vít này, chỉ

Trang 10

chỉnh vít xăng Tuy nhiên để tốc động cầm chừng chính xác theo yêu cầu 1400 vòng/phút thì nên mang xe đến các trạm bảo hành bảo trì ủy nhiệm để điều chỉnh

Chế hòa khí có vấn đề sẽ có hiện tượng chảy xăng dư, khó khởi động động cơ, tốc độ cầm chừng không đều, tắt máy khi tăng ga cao và có hiện tượng nổ sớm

IV Lỗi thường gặp của hệ thống phun xăng điện tử:

Bơm xăng không chạy hoặc yếu, kim phun bị tắc, bộ điều khiển trung tâm hỏng là những bệnh thường gặp nhất trên hệ thống cung cấp nhiên liệu điện tử

Sự phổ biến của hệ thống phun xăng điện tử (EFI) đã chứng tỏ ưu điểm nổi trội của công nghệ này Nhờ tối ưu hóa lượng xăng bơm để tạo hòa khí có tỷ lệ cháy tốt nhất ở từng xi-lanh, EFI giúp động cơ làm việc ổn định, tăng công suất và giảm mức tiêu hao nhiên liệu

Để hoạt động bình thường, EFI cần rất nhiều thông số như góc quay và tốc độ trục khuỷu, lưu lượng khí nạp, nhiệt độ khí nạp, nhiệt độ nước làm mát, tỷ lệ hỗn hợp, nồng

độ oxy ở khí thải Những số liệu này được thu thập từ các cảm biến đặt khắp nơi trong động cơ Chẳng hạn như cảm biến phát hiện nồng độ oxy dư trong khí thải quá lớn, bộ điều khiển trung tâm (ECU) sẽ ra lệnh cho hệ thống bơm ít xăng đi, để sao cho nhiên liệu luôn cháy hết

Do cần quá nhiều thông số để tối ưu hóa quá trình phun nhiên liệu nên EFI rất dễ gặp sự cố Chỉ cần một cảm biến nào đó hoạt động không bình thường, gửi sai thông tin

sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống Nếu cảm biến “chết” hoặc thiết bị nào đó hỏng, thông số mà nó chịu trách nhiệm thu thập sẽ không tồn tại và ECU sẽ báo lỗi lên đồng hồ

“check engine”

Những sự cố liên quan đến từng cảm biến được mã hóa trong bộ ECU Để kiểm tra, các kỹ thuật viên sử dụng bộ giải mã để đọc lỗi Trong trường hợp lỗi liên quan đến phần mềm, thiết bị này có thể xóa nó khỏi bộ nhớ của ECU Tuy nhiên với lỗi phần cứng thì cần phải sửa chữa Nhờ máy đọc lỗi, thợ sửa xe có thể biết chính xác thiết bị nào bị hỏng để lên phương án khắc phục chứ không phải

mò mẫm như với xe trang bị chế hòa khí

Dấu hiệu dễ nhận thấy hỏng hóc của phun nhiên liệu điện tử là chết máy đột ngột, không khởi động được, hao xăng bất thường Khi gặp phải tình trạng này, điều đầu tiên bạn nên nghĩ tới là hệ thống bơm nhiên liệu Khác với chế hòa khí, EFI sử dụng bơm điện Để biết bơm có hoạt động hay không, bạn

có thể nghe qua miệng ống đổ xăng khi đóng mạch điện bơm Ngoài ra, bơm không đủ áp suất, lưu lượng thấp cũng có thể gây chết động cơ

Nếu bơm không gặp trục trặc, kiểm tra tiếp tới các đường dẫn nhiên liệu Mùi xăng nồng nặc dưới nắp ca-pô có thể là dấu hiệu của một vết hở Trong trường hợp xăng

rỉ thành giọt nên tới ngay các garage để hàn lại

Trang 11

Sự cố nghiêm trọng nhất là ở động cơ và kim phun là nơi bị nghi vấn nhiều nhất Trong quá trình phun, nếu chất lượng nhiên liệu không tốt, bộ lọc làm việc không hiệu quả sẽ rất dễ dẫn tới việc kim phun bị tắc, đóng cặn Khi kim bị tắc, lượng xăng cung cấp không

đủ theo nhu cầu thực tế nên xe yếu và thường xuyên chết máy Những yếu tố khác ảnh hưởng tới hoạt động của kim phun còn có thể do dòng điện không đáp ứng yêu cầu

Vấn đề cuối cùng có thể nằm ở chính thiết bị điều khiển trung tâm Khi xác định chắc chắn đã hỏng thì bạn phải thay mới nó Hiện tại, các ECU đều được sản xuất cho riêng từng mẫu xe và các thông số, kể cả các kết cấu vi mạch và dữ liệu chuẩn được lưu trong bộ nhớ chết PROM, người sử dụng không thể biết

Vì vậy, khi xảy ra hỏng hóc chỉ có thể kiểm tra các thông số vào và ra của ECU để đánh giá tình trạng hoạt động của nó Nếu các cảm biến đều hoạt động tốt nhưng thiết bị điều khiển như kim phun xăng không kích hoạt chứng tỏ ECU bị hỏng

Trong khi đó, cặn đóng ở phía sau van sẽ giảm lượng không khí đi vào buồng đốt, tạo hỗn hợp giàu và làm tăng mức tiêu hao nhiên liệu Nếu cặn bám trên van xả, khí thải sau quá trình cháy không thoát hết, tác động tới tỷ số nén và tuổi thọ động cơ

Hiện tượng đóng cặn là vấn đề của tất cả các động cơ, tuy nhiên, có những chiếc bị nặng hơn Nguyên nhân gần như không do bản thân động cơ mà phụ thuộc vào nhiên liệu, dầu nhớt và cách cầm lái

Với các xe kim phun nằm ở phía dưới bộ góp nạp với vai trò cung cấp nhiên liệu cho động cơ Nhiên liệu phun ra từ đầu phun vào xi-lanh dưới dạng sương mù để bay hơi nhanh Khi tắt động cơ, nhiệt làm bay hơi nhiên liệu đọng trên kim và để lại cặn nặng, gồm các chất có khối lượng phân tử lớn Những chất này sau quá trình hoạt động của động cơ sẽ biến thành cặn gốm

Khi có cặn, kim phun sẽ làm việc kém hiệu quả do nhiên liệu không thành dạng sương mù mà thành giọt nên quá trình cháy bị gián đoạn, động cơ làm việc không đều và tiêu hao nhiều xăng

Có 3 phương pháp tránh được hiện tượng nguy hiểm trên Đầu tiên, nên đi một chuyến thật dài Khi sử dụng xe lâu, một lượng lớn nhiên liệu được phun qua kim, qua đó làm sạch chúng Thứ hai, bạn nên sử dụng xăng chất lượng tốt Cách thứ ba là sử dụng

Trang 12

chất làm sạch, trong trường hợp này, nên chọn hãng nào được các công ty sản xuất xăng chứng nhận

Với cặn ở phía sau van, việc loại bỏ khó khăn hơn nhiều Thậm chí cả khi tháo ra,

kỹ thuật viên cũng khó làm sạch chúng Những khối cặn này làm ảnh hưởng tới dòng khí

đi vào và đôi lúc chúng đủ lớn để làm kín, khiến động cơ yếu đi trông thấy

Cuối cùng, để giữ động cơ sạch, nên thay dầu và lưới lọc dầu thường xuyên để giảm nguy cơ gặp phải những tình huống này

VI Không nên làm nóng máy quá lâu trước khi đi:

Vào mỗi buổi sáng mùa đông, câu hỏi mà các tài xế thường đặt ra là phải chạy máy ở chế độ cầm chừng trong thời gian lâu để máy đủ nóng? Chạy cầm chừng có làm tăng tuổi thọ động cơ hay không? Câu trả lời sẽ làm nhiều người ngạc nhiên

Đầu tiên chúng ta dễ dàng nhận ra là khả năng tiết kiệm nhiên liệu là bằng 0 khi chạy cầm chừng vì lúc đó xe không di chuyển Điều này chứng tỏ càng chạy cầm chừng ngắn, nhiên liệu tốn càng ít Ngoài ra, chạy cầm chừng (hay không tải) còn làm tiêu hao nhiên liệu theo cách khác Khi động cơ ở chế độ không tải, nó không bao giờ làm nóng tới nhiệt độ vận hành giống như khi chúng ta cho xe chạy Ở nhiệt độ chưa đủ cao, nhiên liệu không cháy hết có thể hình thành axít hữu cơ và độ ẩm Các chất này không bay hơi hết và bị giữ lại ở xi-lanh cho đến trước khi dầu được làm nóng hoàn toàn Dẫn đến việc axít và hơi ẩm gây nên hiện tượng ăn mòn, hình thành cặn trong dầu và gây cặn than trên van Các cặn trên van làm ảnh hưởng tới dòng khí nạp, dẫn tới tiêu hao nhiên liệu tăng do van không đóng khít

Ma sát bên trong động cơ cũng là nguyên nhân khiến xe ăn nhiều xăng Giữ các thiết bị được bôi trơn đầy đủ là cách giảm thiểu độ ma sát Thế nhưng bạn nên nhớ một vài thiết bị được bôi trơn bằng cách phun hoặc văng dầu lên Hầu hết thành xi-lanh được bôi trơn bằng cách này Vì vậy, khi động cơ chạy cầm chừng, thành xi-lanh không được bôi trơn đủ do tốc độ của trục khuỷu không đủ nhanh để văng dầu lên đó Như vậy, ở chế

độ không tải, động cơ mòn nhanh hơn khi lái

Đôi khi bạn vẫn phải chạy cầm chừng Nếu buổi sáng có sương đọng, bạn nên làm nóng máy một thời gian để dầu bôi trơn trở nên linh động và đủ thời gian tới các thiết bị Ngoài ra, nếu nhiệt độ xuống quá thấp, có thể sử dụng bộ hỗ trợ gia nhiệt

Còn với những ngày nhiệt độ bình thường, chỉ cần chạy cầm chừng khoảng 30 giây là đủ Sau đó, lái xe từ từ và nhiệt độ máy sẽ tăng đều lên mức cần thiết Cần tránh tăng tốc đột ngột bởi điều này làm tổn hại nghiêm trọng tới động cơ do dầu chưa bôi trơn toàn bộ các thiết bị

Chạy cầm chừng ít và cho xe chạy ngay còn giúp hâm nóng cả hệ truyền động, hệ thống lái, hệ thống treo và đưa chúng vào trạng thái ổn định nhất

Trang 13

VII Nguyên nhân xe bị hơi xăng:

Đối với xe máy, sau khi sử dụng 45.000-50.000 km, thường có hiện tượng rò xăng Dùng ngón tay để kiểm tra miệng ống cao su nối với buồng phao của bộ chế hòa khí sẽ thấy có xăng rơm rớm ướt nhưng chưa chảy thành giọt

Hiện tượng rò xăng thường do các nguyên nhân sau đây:

− Kim phao xăng bị kẹt: Do xăng có cặn bẩn nên kim phao đóng không kín đế kim phao Trường hợp bị kẹt nặng, xăng sẽ rò rỉ, nhỏ giọt ở ống trào xăng

− Kim phao bị mòn ở mặt côn Trong quá trình sử dụng, kim phao luôn luôn đóng mở

để xăng vào buồng phao của bộ chế hòa khí Vì vậy, phần mặt côn của kim đo va đập với đế kim nên mòn thành bậc khiến kim phao đóng không kín Xe để lâu xăng sẽ rò

rỉ gây nên mùi xăng khó chịu

− Do kim phao mòn dần theo thời gian sử dụng nên mức xăng trong buồng phao có xu hướng ngày càng cao dần gây ra hiện tượng rò xăng Trường hợp này khi đưa xe vào bảo dưỡng, sau khi rà khít lại kim phao còn cần phải chỉnh lưỡi gà trên phao xăng nhích cao hơn để đảm bảo mức xăng trong buồng ở đúng mức quy định

VIII Xử lý xe máy sau ngập nước:

Thay dầu, súc rửa chế hòa khí và kiểm tra hệ thống điện là những điều cần làm ngay nếu

xe bị chết máy do nước vào

Trong trường hợp xe bị nước khi đang di chuyển chỉ cần lau bu-gi, xả nước trong ống pô là có thể vận hành bình thường Tuy nhiên, đây chỉ là giải pháp tạm thời Để đảm bảo an toàn, cần phải thay dầu động cơ ngay sau đó Nếu bị lẫn nước, độ nhớt dầu bị giảm khiến các chi tiết được bôi trơn không tốt, gây mài mòn cơ học Ngoài ra, ở điều kiện nhiệt độ cao, nước sẽ làm axit hóa nhớt và gây

mòn hóa học

Với những xe tay ga, bên cạnh việc thay dầu cần phải kiểm tra bộ lọc khí Do đặt thấp, ngay trên dây đai dẫn động, nên thiết bị này dễ thấm nước, kéo theo quá trình nạp khí bị ảnh hưởng Lượng hơi nước lớn trong dòng khí nạp làm giảm nồng độ oxy, xăng đốt cháy không hết và xe bị yếu, thậm chí không nổ được

Những xe bị ngâm nước trong thời gian dài, toàn bộ kết cấu của xe bị nước tác động Điện là hệ thống đầu tiên cần phải kiểm tra bởi nó ảnh hưởng đến toàn bộ vận hành của xe, đặc biệt với những xe ga sử dụng hệ thống phun xăng điện tử

− Mâm lửa (đặt phía mặt nạ bên trái, gần cần số) có thể bị lẫn nước và hỏng nếu thời gian tiếp xúc dài Tiếp theo đó là mô-tơ của bộ đề, nơi chịu trách nhiệm khởi động xe khi bấm nút đề Đây là bộ phận dễ cháy nếu bị ẩm

− Các đường dây điện cũng phải được làm khô, đặc biệt ở các nút tiếp xúc Bạn nên thay ắc-quy trong trường hợp nước ngập toàn bộ xe, bởi nó đã bị ngắn mạch

Trang 14

− Những xe ngập chắc chắn phải thay dầu mới Kiểm tra chế hòa khí và xả hết xăng cũ của bình xăng con, lau hoặc thay bu-gi nếu cần thiết Với những xe tay ga cần phải thay mới lọc gió và làm khô bộ truyền động Nếu bị ướt, dây đai không "bám" với ly hợp khiến xe đi có cảm giác giật, khó tăng tốc và hao xăng

− Một chi tiết ít được chú ý là bạc đạn ở hai bánh Tiếp xúc trong thời gian dài, nước sẽ

"ăn" hết mỡ trong các vòng bi Khi vận hành trở lại, vòng bi rất dễ bị vỡ do không được bôi trơn và bị nước bao quanh Vì vậy, nên tới các garage để tháo bạc đạn, làm khô và tra mỡ

IX Cách phân loại dầu động cơ:

Độ nhớt đóng vai trò quan trọng trong tính chất của một loại dầu động cơ Nếu đánh giá theo độ nhớt của SAE, dầu có chữ "W" là loại đa cấp, dùng trong tất cả các mùa Khi phân loại theo tính năng API, các ký tự sau chữ "S" hay "C" có thứ tự càng lớn trong bảng chữ cái càng tốt

Thay dầu là một trong những thói quen cần có đối với hầu hết những người đi ôtô, xe máy Tuy nhiên, không phải tất cả mọi người đều hiểu cặn kẽ về những tính năng, cũng như thông số ghi trên sản phẩm này Điển hình như chữ “W” trong ký hiệu SEA 10W40 ghi trên các loại dầu nhớt thường được nghĩ là “Weight”, trong khi thực tế nó dùng để chỉ từ “Winter”

1 Tác dụng và tính chất của dầu nhờn:

Trong động cơ, dầu nhờn có nhiều tác dụng như giảm ma sát giữa hai bộ phận tiếp xúc trực tiếp với nhau, giải nhiệt làm mát, làm kín, chống ăn mòn Tuy nhiên, tác dụng cơ bản nhất của nó vẫn là giảm ma sát nên độ nhớt là chỉ tiêu có ảnh hưởng quan trọng nhất đến chất lượng của một sản phẩm dầu nhờn thương mại

Độ nhớt của dầu thay đổi theo nhiệt độ Khi ở nhiệt độ cao, độ nhớt giảm và ngược lại Dầu có độ nhớt thấp dễ di chuyển hơn so với dầu có độ nhớt cao Ngoài ra, do trọng lượng của các phân tử cấu thành nên dầu nhờn có liên quan trực tiếp đến độ nhớt của nó nên người ta thường gọi thành dầu nặng hay dầu nhẹ Dầu nhẹ dùng để chỉ loại có

độ nhớt thấp, dầu nặng chỉ dầu có độ nhớt cao

Trên thực tế, dầu nhẹ dễ bơm và luân chuyển qua động cơ nhanh hơn Ngược lại, dầu nặng thường có độ nhớt cao, di chuyển chậm hơn nên có áp suất cao hơn nhưng lưu lượng dầu qua bơm lại thấp hơn

2 Phân loại dầu nhờn theo độ nhớt:

Ở phương pháp phân loại theo độ nhớt, các nhà sản xuất dầu nhớt thống nhất dùng cách phân loại của Hiệp hội kỹ sư ôtô Mỹ SAE (Society of Automotive Engineers) Các phân loại của SAE tùy thuộc vào sản phẩm dầu đó là đơn cấp hay đa cấp Dầu đa cấp có

độ nhớt thỏa mãn ở nhiều điều kiện nhiệt độ khác nhau còn dầu đơn cấp chỉ đáp ứng ở một nhiệt độ nào đó

Ngày đăng: 18/07/2014, 23:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Nguyễn Văn Khôi, Công Nghệ - Công Nghiệp. Nhà xuất bản Giáo Dục, 2007 5. Tư liệu trên trang VNEXPRES, mục oto-xe máy,http://vnexpress.net/gl/topic/1353/bao-duong-sua-chua/ Link
6. Tư liệu trên trang AUTOVIETNAM http://www.vietnamcar.com/?news/category/46/moto--xe-may.html Link
1. Nguyễn Tất Tiến, Kỹ Thuật Cơ Khí 11. Nhà xuất bản Giáo Dục, 1999 Khác
2. Nguyễn Oanh, Kỹ Thuật Sữa Chữa Ô Tô và Động Cơ Nổ Hiện Đại, tập 2. Nhà xuất bản tổng hợp Đồng Nai, 1999 Khác
3. Trần Thế San, Đỗ Dũng, Thực Hành Sửa Chữa và Bảo Trì Động Cơ Xăng. Nhà xuất bản Đà Nẵng Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ khối HTTL trên xe máy - Vận dụng kiến thức thực tiễn để nâng cao hiệu quả giảng dạy bài:  ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG DÙNG CHO XE MÁY”
Sơ đồ kh ối HTTL trên xe máy (Trang 23)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w