1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

skkn một số biện pháp khắc phục những lỗi thường gặp trong bài làm văn của học sinh lớp 11a2 trường thpt quan sơn 2

21 1,8K 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 21
Dung lượng 173,5 KB

Nội dung

Một thực tế hiện nay ở các trường học, nhiều học sinh lơ là trong việc rèn luyện kĩnăng làm văn dẫn đến chất lượng bài làm văn của học sinh ngày càng bị giảm sút.. Người viết xin đưa ra

Trang 1

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1 Lí do chọn đề tài:

Trong trường THPT việc viết các bài văn có vai trò rất quan trọng Các bài viết vănkhông chỉ đánh giá học sinh về mặt điểm số mà còn rèn luyện tính kiên nhẫn, cáchnói năng, bồi dưỡng tâm hồn cho học sinh

Một thực tế hiện nay ở các trường học, nhiều học sinh lơ là trong việc rèn luyện kĩnăng làm văn dẫn đến chất lượng bài làm văn của học sinh ngày càng bị giảm sút Tìnhtrạng phổ biến là học sinh yếu kĩ năng làm văn đặc biệt là ở các trường nằm ở vùngsâu, vùng xa như trường THPT Quan Sơn 2 Hầu hết học sinh mắc lỗi trong việc viếtvăn từ một đoạn văn ngắn cho đến một bài văn hoàn chỉnh

Giáo viên giảng dạy Ngữ văn trong trường THPT đã có cố gắng trong việc rèn luyện

kĩ năng cho học sinh nhưng kết quả vẫn chưa được như mong đợi Vậy để làm gì cóthể củng cố, rèn luyện kĩ năng làm văn cho học sinh? Người viết xin đưa ra một sốkinh nghiệm mình đã tích lũy được qua quá trình dạy học môn Ngữ văn ở lớp 11A2nói riêng và một số lớp khác đã dạy ở trường THPT Quan Sơn 2 nói chung qua đề tài

“Một số biện pháp khắc phục những lỗi thường gặp trong bài làm văn của học sinh lớp 11A2 ở trường THPT Quan Sơn 2”

2 Mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ của đề tài:

Chỉ ra các lỗi về kĩ năng chủ yếu mà học sinh thường mắc phải trong quá trình làm

bài và đưa ra một số biện pháp khắc phục những lỗi đó

3 Đối tượng nghiên cứu:

Học sinh lớp 11A2 trường THPT Quan Sơn 2

4 Phương pháp nghiên cứu:

Để thực hiện đề tài này người viết sử dụng một số phương pháp au vào nghiên cứu:

quan sát, phát vấn, điều tra và thể nghiệm bằng bài giảng

5 Giới hạn đề tài:

Những bài kiểm tra làm văn của học sinh lớp 11A2 trường THPT Quan Sơn 2

Trang 2

PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG I CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI:

1 Vai trò của các bài viết văn trong trường THPT.

Văn chương vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, là lĩnh vực để con người hóa thân

và thăng hoa Văn học là sự khúc xạ hiện thực đời sống của con người, nó có ba giá trị

cơ bản: Nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ, các gía trị của văn học chỉ được thực hiện quaquá trình tiếp nhận với các cấp độ khác nhau Vì vậy cảm thụ và tiếp nhận văn học đòihỏi phải có sự tinh tế Việc đọc hiểu văn bản là những thao tác đầu tiên của hình thứctập dượt nghiên cứu văn học Nghiên cứu văn học là để hiểu văn học, đối tượng cụ thể

là tác phẩm văn học “Cơ sở và xuất phát điểm của khoa học văn học là sự đối thoạivới các văn bản văn học thông qua hoạt động đọc và hiểu chúng” Đây cũng là vấn đềđược tác giả Trần Đình Sử quan tâm, theo đuổi khá lâu

Cùng với các bộ môn khác góp phần hình thành nhân cách học sinh, môn văn trong

trường phổ thông có tầm quan trọng đặc biệt, tác động trực tiếp đến phẩm chất, tưtưởng tình cảm học sinh Một bài thơ hay, một trích đoạn đặc sắc khắc họa sinh độnghình tượng nhân vật, sẽ tác động đến tâm hồn và thái độ sống của học sinh Dạy văn làmột hoạt động thuộc phạm trù nghệ thuật, khám phá và chuyển tải cái hay, cái đẹp từtác phẩm đến học sinh Mỗi tác phẩm, tùy thể loại, được tuyển chọn trong chương trìnhsách giáo khoa đều toát lên vẻ đẹp riêng.Tác phẩm văn học mang đặc trưng riêng củacấu trúc tác phẩm nghệ thuật ngôn từ Đó là một chỉnh thể bao gồm các thành tố: Nhàvăn – tác phẩm – bạn đọc tương tác với nhau Nội dung thẩm mĩ của tác phẩm văn họcgắn liền với tầm đón nhận của người đọc Tiếp nhận văn học tức là đọc hiểu để biếnvăn bản thành một thế giới hình tượng sinh động và nắm bắt được ý nghĩa của nó

Cùng với quá trình đọc hiểu văn bản, học sinh còn phải viết các bài làm văn theo

quy định của phân phối chương trình Việc viết bài của học sinh không chỉ kiểm traxem các em lĩnh hội kiến thức, khả năng cảm nhận văn chương mà còn rèn khả năngngôn ngữ, cách diễn đạt, cách giao tiếp ứng xử Qua đó giúp giáo viên đánh giá toàn

Trang 3

diện hơn năng lực của từng học sinh và đưa ra cách giảng dạy phù hợp Như vậy, trongtrường phổ thông các bài làm văn giữ vị trí hết sức quan trọng.

2 Những yêu cầu của một bài văn đúng và hay:

2.1 Trước khi làm bài học sinh phải xác định được phần tìm hiểu đề:

Xác định trọng tâm nội dung của đề (luận đề)

Xác định được các luận điểm, luận cứ

Xác định các thao tác lập luận cơ bản của đề cần triển khai trong bài viết

Xác định phạm vi tư liệu

2.2 Lập dàn ý:

Việc lập dàn ý giúp người viết bao quát được vấn đề, đảm bảo được tính hệ thốngcủa lập luận, tính cân đối của bài viết, xác định được mức độ trình bày mỗi ý, từ đóphân bố thời gian hợp lí Lập dàn ý tốt, viết sẽ dễ dàng hơn, nhanh hơn, hay hơn nhờbiết lựa chọn đúng cách diễn đạt, cách trình bày bài viết

Dàn ý gồm cấu trúc 3 phần:

a Mở bài: Có vai trò quan trọng đối với một bài văn Mở bài đúng và hay sẽ khaithông được mạch văn Để có được mở bài hay, cần nêu trọng tâm và phạm vi vấn đề sẽbàn bạc một cách ngắn gọn, viết tự nhiên, khúc chiết và mới mẻ

b Thân bài: Có nhiệm vụ làm sáng tỏ vấn đề mà mở bài đã nêu Thân bài gồm nhiềuđoạn Giữa các đoạn có câu hoặc từ chuyển tiếp

c Kết bài: Là phần kết thúc bài viết Tổng kết, thâu tóm lại vấn đề đã đặt ra ở mởbài và giải quyết ở thân bài Một kết bài hay không chỉ làm nhiệm vụ “gói lại” mà cònphải khơi gợi suy nghĩ trong người đọc

2.3 Trình bày dẫn chứng trong bài văn nghị luận:

a Yêu cầu: khi sử dụng dẫn chứng phải nắm chắc nguyên tắc: lập luận bao giờ cũngquyết định dẫn chứng, dẫn chứng phải vừa đủ, không thừa, không thiếu, không quá dài

b Phương pháp lựa chọn dẫn chứng: dẫn chứng phải phù hợp với lời văn, song songvới hệ thống ý

Trang 4

c Cách sử dụng dẫn chứng:

Cách 1: Đưa dẫn chứng thành câu văn riêng biệt và trích xuống dòng, thường đượcdùng cho những câu thơ, câu văn hay

Cách 2: Dùng một số chữ đặt ở trong câu văn

Cách 3:Tóm tắt dẫn chứng thành lời văn của mình

2.4 Chuyển ý trong văn nghị luận:

a Nhiệm vụ:

Đảm bảo bài văn có tính liên tục, chuyển ý phát triển tự nhiên

Xác định mối quan hệ chặt chẽ giữa các ý tạo nên bài văn

b Cách chuyển ý:

Cách 1: Chuyển ý bằng cách dùng các kết từ

Cách 2: Chuyển ý bằng câu

Nên chuyển ý linh hoạt để tạo sự hấp dẫn cho bài viết

2.5 Hành văn trong văn nghị luận:

a Khái niệm: Hành văn là cách diễn đạt ý ( ý lớn, ý nhỏ), những cảm xúc, suy nghĩthành lời văn của người viết

Trang 5

CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN

I THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ

1 Thực trạng viết văn của học sinh hiện nay:

Hiện nay, tình trạng học sinh các cấp viết sai lỗi chính tả, dùng sai từ, ngữ pháp

đang lên đến mức báo động Thực trạng này không chỉ xảy ra ở học sinh các cấp dưới

mà thậm chí ngay cả sinh viên bậc đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp cũngmắc phải Vậy do đâu mà có tình trạng trên? Trước hết là do chính bản thân học sinhcác cấp lười học, lười đọc sách báo, thiếu ý thức rèn luyện ngôn ngữ tiếng Việt nênkiến thức và khả năng vận dụng ngôn từ của các em còn yếu kém, mắc nhiều lỗi vềchữ nghĩa Có không ít học sinh khi kiểm tra đã quá ỷ lại vào sách hướng dẫn, sách họctốt mà chép y nguyên đáp án, lời giải vào bài kiểm tra nên không phát huy được tínhtích cực của mình, khi tự viết một bài tập làm văn thì mắc rất nhiều lỗi về chính tả, ngữpháp

Một nguyên nhân nữa dẫn đến tình trạng này là do sự chủ quan, lơ là trong việc rènluyện kỹ năng viết chính tả của một số thầy, cô giáo khi không dành thời gian để sửalỗi chính tả, ngữ pháp cho học sinh, lúc chấm bài chỉ phê rất chung chung như: Bài viết

sơ sài, câu văn lủng củng,… nên khi học sinh xem bài thì không hề biết mình mắcnhững lỗi gì cụ thể

2 Các lỗi thường gặp trong viết văn của học sinh lớp 11A2 THPT Quan Sơn 2 2.1 Lỗi chính tả:

Cũng giống như rất nhiều học sinh trên cả nước, học sinh lớp 11A2 THPT Quan Sơn

2 cũng viết sai chính tả rất nhiều Cụ thể các em mắc những lối sau:

a Lỗi viết hoa.

Lỗi viết hoa là một trong những loại lỗi chính tả xuất hiện rất nhiều trong bài viết của học sinh Lỗi viết hoa bao gồm hai kiểu lỗi nhỏ : viết hoa sai quy định chính tả và viết hoa tùy tiện

Trang 6

Viết hoa sai quy định chính tả :

Viết hoa sai quy định chính tả là viết hoa hay không viết hoa theo đúng quy địnhchính tả về viết hoa Chẳng hạn như học sinh không viết hoa chữ cái mở đầu bài viết,đoạn văn, không viết hoa sau dấu chấm (.),dấu chấm hỏi (?), dấu chấm than (!), dấuchấm lửng hết câu ( ), hay vi phạm các quy định về cách viết hoa các loại tên riêng

Ví dụ: Vũ trọng Phụng, Phan bội Châu, Nam cao, Vũ đại, Tố như, chị út Tịch, chí

Phèo, tác phẩm người mẹ cầm súng, cách mạng tháng 8, cách mạng tháng 10

Lẽ ra theo quy định chính tả học sinh phải viết: Vũ Trọng Phụng, Phan Bội Châu, TốNhư, Chị Út Tịch; tác phẩm Chí Phèo, Người mẹ cầm súng, Cách mạng tháng Tám,Cách mạng tháng Mười…

Viết hoa tùy tiện:

Viết hoa tùy tiện là viết hoa những đơn vị từ vựng bình thường, không nằm trongquy định về chính tả viết hoa

Ví dụ: Nguyễn Đình Chiểu là Nhà thơ nổi tiếng của Văn học Việt Nam, Chế độ

Phong kiến tàn ác…

Lỗi viết hoa là lỗi thông thường, dễ tránh, dễ khắc phục nhưng học sinh THPT vẫnmắc phải và điều đó được thể hiện rõ ở lớp 11A2 trường THPT Quan Sơn 2

b Lỗi viết tắt:

Lỗi viết tắt xuất hiện trong bài viết của học sinh ít hơn so với lỗi viết hoa Tuy nhiên

trong việc rèn luyện chính tả cho học sinh, lỗi viết tắt cũng cần được lưu ý đến Thôngthường, lỗi viết tắt bao gồm hai kiểu lỗi nhỏ: Viết tăt sai quy định chính tả và viết tắttùy tiện

Viết tắt sai quy định chính tả:

Viết tắt sai quy định chính tả là viết tắt không theo đúng quy định chính tả về viết tắt.

Chẳng hạn như các em dùng mẫu chữ thường, dùng dấu chấm hay dấu gạch chéo giữacác chữ cái viết tắt…

Ví dụ: P/V, đ/c, T.P, H.Đ.N.D…

Trang 7

Lẽ ra theo quy định chính tả phải viết: PV, ĐC, TP, HĐND (phóng viên, đồng chí,thành phố, hội đồng nhân dân).

Ví dụ: Trường P.T.T.H.Q.S (Trường trung học phổ thông Quan Sơn)

Viết tắt tùy tiện:

Viết tắt tùy tiện là dùng các kí hiệu viết tắt mang tính chất cá nhân vào bài viết Đây

là các kí hiệu bằng chữ viết Việt Nam hay chữ viết nước ngoài, được chế biến lại, lẽ rachỉ được dùng khi ghi chép, nhưng học sinh lại đưa vào bài kiểm tra, bài thi, do đó trởthành lỗi chính tả

Ví dụ : (ta (người ta), (vật (nhân vật), ((nhấn), ((nhận), ((sau), ((trước), ((trên),

((dưới), ((trong), (những), (nhưng), fê fán (phê phán), ffáp (phương pháp), tình thg(tình thương), fg tiện (phương tiện), ndung (nội dung), hthức (hình thức), chnghĩa (chủnghĩa)…

Hiện tượng viết tắt tùy tiện rất dễ khắc phục nếu như học sinh có ý thức tránh loạilỗi chính tả này khi làm bài thi, kiểm tra

Trang 8

Ví dụ: Ngày ba, tháng hai, năm một ngàn chín trăm ba mươi; 1 đám tang; 3 đứa con

thơ dại; 1 cuộc sống, đẹp I…

Theo quy định chính tả phải viết: Ngày 3 tháng 2 năm 1930; một đám tang; ba đứacon thơ dại, một cuộc sống, đẹp nhất…

So với hiện tượng lẫn lộn hai loại số, hiện tượng lẫn lộn số và chữ biểu thị số xuấthiện trong bài viết của học sinh nhiều hơn Tuy nhiên, cả hai lỗi sai này cũng dễ tránh,nếu như học sinh nắm được quy định chính tả về việc dùng số và chữ biểu thị số

Lỗi chính tả âm vị siêu đoạn tính:

Âm vị siêu đoạn tính là loại âm vị không được định vị trên tuyến thời gian khi phát

âm, mà được thể hiện lồng vào các âm vị đoạn tính Trong âm tiết tiếng Việt, thanhđiệu là âm vị siêu đoạn tính Lỗi chính tả âm vị siêu đoạn tính là hiện tượng chữ viếtghi sai thanh điệu của âm tiết

Tiếng Việt có tất cả sáu thanh điệu: sắc, hỏi, ngã, nặng, huyền và thanh không dấu.Hiện tượng ghi sai thanh điệu chỉ xảy ra ở hai thanh hỏi, ngã Trong bài viết của họcsinh lớp 11A2 mà người viết đã khảo sát, kiểu lỗi này xuất hiện khá nhiều Thậm chíchép đề cũng sai dấu hỏi, ngã như: Gố, đá làm… đúng ra là: Gỗ, đã làm… NguyễnTrãi các em viết là Nguyễn Trái

Lỗi chính tả âm vị đoạn tính:

Âm vị đoạn tính là các âm vị được phân bố nối tiếp nhau trên tuyến thời gian khi

phát âm Trong âm tiết tiếng Việt, âm vị đoạn tính gồm có phụ âm đầu, âm đệm, âmchính và âm cuối / bán âm cuối Lỗi chính tả âm vị đoạn tính là hiện tượng chữ viết ghisai các âm vị vừa nêu Cụ thể là:

Trang 9

Ghi sai phụ âm đầu:

Hiện tượng ghi sai phụ âm đầu trong bài viết của hoc sinh thường thể hiện ở sự lẫnlộn các chữ cái hay các tổ hợp chữ cái ghi phụ âm đầu sau đây:

- ch / tr: chung thành (đúng ra là trung thành), chống chả(chống trả)…

- s / x: sương máu (xương máu), xum họp (sum họp), sâu sa (sâu xa)…

- gi / d: thúc dục (thúc giục), dan dối (gian dối), dành lại (giành lại)…

- g (gh) / r: ranh tị (ghen tị), hàn rắn (hàn gắn), đói ghét (đói rét)…

Ghi sai âm đệm:

Trong âm tiết tiếng Việt, âm đệm /-u-/ phân bố sau phụ âm đầu, được ghi bằng haichữ cái u và o, tùy trường hợp Trong bài kiểm tra của học sinh hiện tượng ghi sai âmđệm thường có biểu hiện thiếu chữ cái ghi âm đệm

Ví dụ: Lẩn quẩn (luẩn quẩn) lằng ngoằng (loằng ngoằng), ngó ngáy (ngó ngoáy)… Ghi sai âm chính:

Trong bài viết của học sinh, hiện tượng ghi sai âm chính thường có hai biểu hiệnchính:

Thứ nhất lẫn lộn giữa các chữ cái ghi nguyên âm đơn, cụ thể là:

- ă / â: câm phẫn (đúng phải là là căm phẫn), tái lặp (tái lập), tối tâm (tối tăm)…

- o / ô / ơ: bốc lột (đúng phải là bóc lột), tận góc (tận gốc), hồi hợp (hồi hộp)…

Thứ hai lẫn lộn giữa các chữ cái ghi nguyên âm đơn với các chữ cái ghi nguyên âmđôi, nhất giữa:

- ê / i / iê: điều đặn (đúng phải là đều đặn), điu đứng (điêu đứng), điểu cáng (đểu cáng)

- ư / ươ: chưởi mắng (chửi mắng), rác rửi (rác rưởi), sửi ấm (sưởi ấm)…

Ghi sai âm cuối / bán âm cuối:

Hiện tượng ghi sai âm cuối trong bài viết của học sinh thường có hai biểu hiện chính: Thứ nhất là lẫn lộn giữa các chữ cái ghi phụ âm cuối, cụ thể là lẫn lộn giữa:

- c/ t: biền biệc (biền biệt), heo húc (heo hút), lũ lược (lũ lượt)…

- n / ng: hiên ngan (hiên ngang), hoang hỉ (hoan hỉ), lãng mạng (lãng mạn)…

Trang 10

Thứ hai là lẫn lộn giữa các chữ cái ghi bán âm cuối, cụ thể là giữa:

- o / u: báo vật (báu vật), mếu máu (mếu máo)…

- i / y: đài đọa (đày đọa), lai động (lao động), mai mắn (may mắn)…

giữa bốn kiểu lỗi chính tả âm vị đoạn tính trong bài viết của học sinh lớp 11A2, hiệntượng ghi sai âm cuối xuất hiện nhiều hơn Kế đến là ghi sai âm chính và ghi sai âmphụ đầu Lỗi ghi sai âm đệm xuất hiện ít nhất

2.2 Lỗi diễn đạt:

a Lỗi dùng từ:

Lỗi dùng từ sai phong cách: Thông thường hoàn cảnh giao tiếp được chia làm hai

loại chính: hoàn cảnh giao tiếp theo nghi thức và hoàn cảnh giao tiếp không theo nghithức Hoàn cảnh giao tíêp theo nghi thức đòi hỏi ngôn ngữ được gọt giũa Nhưng nhiềukhi học sinh trong bài viết của mình thường sử dụng khẩu ngữ:

Hàn Mặc Tử bị hủi về thể xác nhưng tâm hồn nhất quyết không bị hủi cho.

Đúng ra học sinh phải viết là: Hàn Mặc Tử bị đau đớn về thể xác nhưng tâm hồn ông

vẫn tràn ngập cảm hứng sáng tạo.

Lỗi về nghĩa của từ: Mỗi từ ngữ được dùng phải đúng nghĩa Nhiều học sinh dùng

từ sai nghĩa:

Trong bài văn tả về mẹ, một học sinh viết:

Mẹ em vất vả lang thang, lảng vảng ở chợ để bán hàng nuôi hai chị em ăn học.

Trong trường hợp này, học sinh đã sai khi dùng từ “ lang thang’, “ lảng vảng”

Khi phân tích nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm “Chữ người tử tù” của nhà văn

Nguyễn Tuân một học sinh viết: Huấn Cao đã đồng hóa viên quản ngục.

Lỗi lặp từ: Trong một câu văn học sinh có thể dùng một từ đến hai ba lần:

Khi phân tích bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu, một học sinh viết: Nhà thơ Xuân Diệu là một nhà thơ lớn Xuân Diệu có nhiều bài thơ trong đó có bài thơ Vội vàng.

b Lỗi viết câu:

Ngày đăng: 18/07/2014, 15:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phương Lựu (chủ biên), (2008), Lí luận văn học tập 1, Nxb Đại học sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lí luận văn học tập 1
Tác giả: Phương Lựu (chủ biên)
Nhà XB: Nxb Đại học sư phạm
Năm: 2008
2. Phương Lựu (chủ biên), (2009), Lí luận văn học tập 3, Nxb Đại học sư phạm 3. Trần Đình Sử (chủ biên), (2007), Lí luận văn học tập 2, Nxb Đại học sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lí luận văn học tập 3", Nxb Đại học sư phạm3. Trần Đình Sử (chủ biên), (2007), "Lí luận văn học tập 2
Tác giả: Phương Lựu (chủ biên), (2009), Lí luận văn học tập 3, Nxb Đại học sư phạm 3. Trần Đình Sử (chủ biên)
Nhà XB: Nxb Đại học sư phạm3. Trần Đình Sử (chủ biên)
Năm: 2007
4. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên), (2010), Ngữ văn lớp 11 tập1, Nxb Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ văn lớp 11 tập1
Tác giả: Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên)
Nhà XB: Nxb Giáo dục ViệtNam
Năm: 2010
5. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên), (2009), Ngữ văn lớp 11 tập2, Nxb Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ văn lớp 11 tập2
Tác giả: Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên)
Nhà XB: Nxb Giáo dục ViệtNam
Năm: 2009
6. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên), (2010), Ngữ văn lớp 12 tập1, Nxb Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ văn lớp 12 tập1
Tác giả: Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên)
Nhà XB: Nxb Giáo dục ViệtNam
Năm: 2010
7. Phan Trọng Luận (chủ biên), (2008), Phương pháp dạy học văn, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy học văn
Tác giả: Phan Trọng Luận (chủ biên)
Nhà XB: Nxb Đại học quốcgia Hà Nội
Năm: 2008
8. Nguyễn Quốc Siêu, (2004), Kĩ năng làm văn nghị luận phổ thông, Nxb Giáo duc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kĩ năng làm văn nghị luận phổ thông
Tác giả: Nguyễn Quốc Siêu
Nhà XB: Nxb Giáo duc
Năm: 2004
9. Bảo Quyến, (2000), Rèn luyện kĩ năng làm văn nghi luận, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rèn luyện kĩ năng làm văn nghi luận
Tác giả: Bảo Quyến
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2000
10. Trần Đình Sử, (2003), Đổi mới dạy học làm văn ở trường THPT, Tạp chí văn học và tuổi trẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới dạy học làm văn ở trường THPT
Tác giả: Trần Đình Sử
Năm: 2003

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w