1. Trang chủ
  2. » Công Nghệ Thông Tin

Hướng dẫn sử dụng phần mềm MIKE 11 pps

103 2,2K 32

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 1,33 MB

Nội dung

2.3 Ý kiến và đề nghị Thành công trong việc hiểu các thông tin trình bày trong tài liệu này, cùng với kiến thức chung của người sử dụng về hệ thống sông, thuỷ văn, thuỷ động lực vàkinh n

Trang 1

MỘT HỆ THỐNG CÔNG

CỤ MÔ HÌNH CHO SÔNG

VÀ KÊNH DẪN

Sách hướng dẫn giới thiệu tóm tắt Tháng 5 năm 2000

Trang 2

MỤC LỤC

1 LỜI NÓI ĐẦU 1

1.1 B n quy n ả ề 1

1.2 Trách nhi m h u h n ệ ữ ạ 1

1.3 V MIKE 11và tài li u h ề ệ ướ ng d n này ẫ 1

2 TRƯỚC KHI BẮT ĐẦU 1

2.1 H tr c a s n ph m ỗ ợ ủ ả ẩ 1

2.2 Khóa đào t o c a DHI ạ ủ 3

2.3 Ý ki n và đ ngh ế ề ị 3

3 WELCOME TO MIKE 11 1

3.1 Gi i thi u ớ ệ 1

3.2 Mô t s l ả ơ ượ ề c v MIKE 11 1

3.3 MIKE 11 2

3.4 Có gì m i? ớ 3

4 BẮT ĐẦU 1

4.1 Yêu c u v ph n c ng ầ ề ầ ứ 1

4.2 Cài đ t MIKE 11 ặ 1

4.3 Kh i đ ng MIKE 11 th nào ở ộ ế 1

4.4 H tr tr c tuy n c a MIKE 11 ỗ ợ ự ế ủ 3

5 Làm việc với Giao diện người sử dụng MIKE 11 1

5.1 MIKE 11 Editor Files 1

5.1.1 X lý File ử 1

5.1.2 Các d ng file ạ 4

5.2 T ng h p các Editors – Simulation Editor ổ ợ 4

5.3 Làm vi c v i Editor m ng sông- Network Editor ệ ớ ạ 5

5.3.1 C a s s đ - Graphical view ử ổ ơ ồ 6

5.3.2 C a s b ng s li u- Tabular view ử ổ ả ố ệ 8

5.4 Làm vi c v i Editor m t c t- Cross-section Editor ệ ớ ặ ắ 16

5.4.1 C a s d li u thô ử ổ ữ ệ 17

5.4.2 C a s d li u đã x lý ử ổ ữ ệ ử 20

5.5 Làm vi c v i Editor biên (Boundary Editors) ệ ớ 22

5.5.1 Editor chu i th i gian- Time series editor ỗ ờ 22

5.5.2 Editor biên- Boundary editor 26

5.6 Làm vi c v i Parameter File Editors ệ ớ 28

5.6.1 Editor thông s th y đ ng l c- HD parameter editor ố ủ ộ ự 28

5.6.2 Editor thông s t i khuy ch tán- Editor AD parameter editor ố ả ế 32

Trang 3

5.6.4 Editor thông s ch t l ố ấ ượ ng n ướ c- WQ parameter editor 39

6 LẬP MỘT MÔ PHỎNG (SET UP A SIMULATION) 1

6.1 Dùng Editor mô ph ng- Simulation Editor ỏ 1

6.2 T p tin editor mô ph ng- cũng là m t b n ghi mô ph ng (Simulation-Log) ậ ỏ ộ ả ỏ 4

7 HƯỚNG DẪN HỌC MIKE 11 1

7.1 Tôi s h c nh ng gì? ẽ ọ ữ 1

7.2 Network Editor- Các ti n ích c b n ệ ơ ả 1

7.3 Cross-section Editor 10

7.4 Boundary & Time Series Editor (Editor biên và Chu i th i gian) ỗ ờ 13

7.5 HD Parameter Editor 19

7.6 Ch y m t mô ph ng ạ ộ ỏ 20

8 MIKE View TUTORIAL 1

8.1 T ng quan v MIKE View ổ ề 1

8.2 MIKE Print 3

8.3 Tôi s h c đ ẽ ọ ượ c nh ng gì trong cu n h ữ ố ướ ng d n MIKE View? ẫ 3

8.4 Tr ướ c khi b t đ u ắ ầ 3

8.5 V File k t qu c a Mike 11 và MOUSE ề ế ả ủ 4

8.6 Chúng ta s xem cái gì ẽ 4

8.7 N p k t qu ạ ế ả 5

8.8 Thám hi m c a s MIKE View ể ử ổ 6

8.9 Xem D li u h th ng ữ ệ ệ ố 6

8.10 Xem k t qu ế ả 9

8.11 Xem các K t qu trong m t c t d c ế ả ặ ặ ọ 12

8.12 Xem Chu i th i gian ỗ ờ 13

9 Tạo lập mô hình trình diễn trong đĩa CD - Rom của DHI 1

9.1 Gi i thi u ớ ệ 1

9.2 Cách s d ng mô hình t o l p trình di n ử ụ ạ ậ ễ 1

9.3 Sông Cali 2

9.4 Vida 4

Trang 4

1 LỜI NÓI ĐẦU

LÀ HẬU QUẢ THIỆT HẠI KÉO THEO HOẶC TỔN THẤT LỢI NHUẬN KINH DOANH HAY KHOẢN TIẾT KIỆM, GIÁN ĐOẠN HOẠT ĐỘNG HOẶC TỔN THẤT VỀ TÀI CHÍNH KHÁC PHÁT SINH TỪ VIỆC SỬ DỤNG HAY SỬ DỤNG KHÔNG HIỆU QUẢ SẢN PHẨM PHẦN MỀM NÀY CỦA DHI, NGAY CẢ KHI DHI ĐƯỢC THÔNG BÁO VỀ KHẢ NĂNG THIỆT HẠI CÓ THỂ XẢY RA GIỚI HẠN NÀY SẼ ĐƯỢC ÁP DỤNG ĐỐI VỚI YÊU CẦU CỦA THIỆT HẠI CÁ NHÂN TRONG PHẠM VI LUẬT PHÁP QUI ĐỊNH MỘT VÀI QUỐC GIA HOẶCBANG KHÔNG CHO PHÉP LOẠI TRỪ HOẶC HẠN CHẾ TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI NHỮNG THIỆT HẠI DO HẬU QUẢ KÉO THEO, ĐẶC BIỆT, GIÁN TIẾP, NGẪU NHIÊN VÀ DO ĐÓ MỘT SỐ ĐIỀU TRÊN SẼ KHÔNG ÁP DỤNG ĐỐI VỚI QUỐC GIA CỦA BẠN KHI BẠN MỞ NIÊM PHONG HOẶC CÀI ĐẶT HOẶC SỬ DỤNG GÓI PHẦN MỀM LÀ BẠN ĐÃ CHẤP NHẬN RẰNG CÁC GIỚI HẠN NÊU TRÊN HOẶC CÁC ĐIỀU KHOẢN PHỤ ÁP DỤNG TỐI ĐA THEO LUẬT PHÁP CỦA CÁC GIỚI HẠN TRÊN SẼ ÁP DỤNG KHI BẠN MUA PHẦN MỀM NÀY.'

1.3 Về MIKE 11và tài liệu hướng dẫn này

MIKE 11, do DHI Water & Environment phát triển, là một gói phần mềm dùng để

mô phỏng dòng chảy/ lưu lượng, chất lượng nước và vận chuyển bùn cát ở các cửa sông, sông, kênh tưới và các vật thể nước khác

Trang 5

Tài liệu này là một mô tả ngắn về MIKE 11 và đặc biệt là MIKE 11 với phần nhấn mạnh về các đặc trưng cơ bản và việc sử dụng Giao diện người sử dụng đồ họa

Windows tích hợp của MIKE 11 Ngoài ra, phần hướng dẫn được trình bày nhằm giớithiệu MIKE 11 đến những người sử dụng chưa có hoặc có rất ít kinh nghiệm làm việc với MIKE 11 và hướng dẫn họ thông qua phần thiết lập và mô phỏng một hệ thống sông đơn giản

Phần trình bày kết quả từ MIKE 11 được thực hiện bằng MIKE View MIKE View

là một công cụ trình bày kết quả và báo cáo dựa trên Windows, cho cả MIKE 11 và MOUSE (MOUSE, do DHI phát triển, là một gói phần mềm để mô phỏng dòng chảy mặt, lưu lượng, chất lượng nước và vận chuyển bùn cát ở các lưu vực vùng đô thị và

hệ thống cống rãnh) Phần hướng dẫn trình bày nhằm giúp người sử dụng MIKE 11 quen với các đặc tính và sử dụng MIKE View Mô tả chi tiết hơn về MIKE View được trình bày trong một tài liệu riêng về MIKE View

Hướng dẫn sử dụng MIKE 11 (MIKE 11 User Guide) và Tài liệu tham khảo MIKE

11 (MIKE 11 Reference Manual) bổ sung cho phần Hỗ trợ trực tuyến (online Help) với các thông tin cần thiết về khái niệm và thuật toán trong quá trình xử lý chính mà MIKE 11 thực hiện, cũng như mô tả về các kỹ thuật lập mô hình được ứng dụng

Để giúp bạn học cách sử dụng MIKE 11 được hiệu quả, bạn có thể dùng phần Hỗ trợ trực tuyến và tài liệu này để hướng dẫn bạn thông qua các tiện ích/ tính năng của MIKE 11

Trang 6

2 TRƯỚC KHI BẮT ĐẦU

2.1 Hỗ trợ của sản phẩm

Nếu bạn có thắc mắc gì về MIKE 11 hoặc có vấn đề gì về phần mềm MIKE

11, vui lòng tham khảo tài liệu này, Hướng dẫn sử dụng MIKE 11 (MIKE 11 User Guide), Tài liệu tham khảo MIKE 11 (MIKE 11 Reference Manual) hoặc

Hỗ trợ trực tuyến (online Help) Bạn có thể tìm thấy thêm các chú dẫn có trong README file trong các đĩa đã được cập nhật gần đây nhất gửi đến cùng với phần cài đặt

Nếu bạn truy cập vào Internet, bạn cũng có thể xem trong mục ‘Những câu hỏithường gặp’ (‘Frequently Asked Questions’ (FAQ)- ) hoặc ‘Các vấn đề được nêu và Cách giải quyết’ (‘Reported Problems and Workarounds’) tại trang chủ MIKE 11 (on the MIKE 11 Home Page)

Trang chủ MIKE 11 hiện có tại:

Cách liên lạc hiệu quả nhất là bằng e-mail, cho phép chúng tôi tối ưu hóa dịch

vụ dành cho khách hàng Thông thường, DHI sẽ trả lời mọi thư từ trên e-mail nhận được trong vòng 24 giờ

Trang 7

Khi liên hệ với đại lý trong nước hoặc DHI, bạn phải sẵn sàng với những

thông tin sau đây:

•Số hiệu phiên bản (version number) của MIKE 11 mà bạn đã cài đặt

•Từ ngữ chính xác của bất kỳ thông điệp nào xuất hiện trên màn hình (đối vớicác vấn đề về phần mềm)

•Mô tả việc gì đã xảy ra và bạn đã làm gì khi vấn đề xảy ra

•Mô tả bạn đã giải quyết vấn đề như thế nào (nếu có)

•Loại phần cứng mà bạn đang sử dụng, kể cả bộ nhớ đang dùng

Trang 8

2.2 Khóa đào tạo của DHI

Phần mềm của DHI thường được sử dụng để giải quyết những vấn đề phức tạp

và mang tính chất phức hợp, đòi hỏi phải có khái niệm tốt về kỹ thuật và khả năng lập mô hình của phần mềm

Vì vậy, DHI cung cấp các khóa đào tạo trong quá trình sử dụng sản phẩm Mộtdanh mục các khóa học chuẩn sẽ được gửi đến cho khách hàng, từ các khoá học mang tính giới thiệu đến các khóa học nâng cao hơn cho người sử dụng Các khoá học này được quảng cáo thông qua DHI Software News và trên trang web internet

Chúng tôi có thể điều chỉnh các khoá đào tạo theo từng chủ điểm cụ thể và mong muốn của cá nhân người học Chúng tôi cũng hỗ trợ bạn trong các nỗ lực của bạn khi xây dựng mô hình ứng dụng phần mềm MIKE 11

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến các khoá học của DHI, hay vui lòng liên hệ với chúng tôi

2.3 Ý kiến và đề nghị

Thành công trong việc hiểu các thông tin trình bày trong tài liệu này, cùng với kiến thức chung của người sử dụng về hệ thống sông, thuỷ văn, thuỷ động lực vàkinh nghiệm trong mô hình số là rất cần thiết để có được lợi ích tối đa từ MIKE

11 Điều này muốn nói rằng chất lượng của tài liệu kể cả cách trình bày, độ hoànthiện và năng lực thực tế có chứa khía cạnh đặc biệt về chất lượng sản phẩm

phần mềm Vì thế DHI đánh giá rất cao các ý kiến trong lĩnh vực này hy vọng rằng các phiên bản sau sẽ đóng góp cho sự cải tiến tổng thể chất lượng của

MIKE 11

Xin vui lòng đóng góp ý kiến qua e-mail, fax hoặc viết thư

Trang 9

sự, đảm bảo tốc độ tính toán nhanh hoặc tốc hoạt các con số so với các phiên bản MIKE

11 trước đây

Ứng dụng MIKE 11, ta có thể trả lời các câu hỏi như:

• trong trường hợp có lũ thì mức lũ vượt sẽ là bao nhiêu - tại vị trí nào sẽ xảy ra lũ?

• ngụ ý của việc giới thiệu ví dụ như các biện pháp kiểm soát lũ?

• tác động môi trường lâu dài như thế nào khi bị ảnh hưởng do sự thay đổi các chấtgây ô nhiễm?

• phù sa lắng ở đâu trong hệ thống sông- và biến hình lòng dẫn thay đổi tổng thể như thế nào?

• hàm lượng cao nhất các chất ô nhiễm tại một số vị trí là bao nhiêu- ví dụ như sau khi có ô nhiễm nặng từ lưu vực vùng đô thị, CSO (kết hợp lưu lượng xả từ đường cống) hoặc các nhà máy công nghiệp?

Và còn nhiều nữa…

3.2 Mô tả sơ lược về MIKE 11

MIKE 11là một gói phần mềm kỹ thuật chuyên môn để mô phỏng lưu lượng, chất lượng nước và vận chuyển bùn cát ở cửa sông, sông, hệ thống tưới, kênh dẫn và các vật thể nước khác

MIKE 11 là công cụ lập mô hình động lực, một chiều và thân thiện với người sử dụng

Trang 10

độ, MIKE 11 cung cấp một môi trường thiết kế hữu hiệu về kỹ thuật công trình, tài nguyên nước, quản lý chất lượng nước và các ứng dụng quy hoạch

Mô-đun mô hình thủy động lực (HD) là một phần trọng tâm của hệ thống lập mô hình MIKE 11 và hình thành cơ sở cho hầu hết các mô-đun bao gồm Dự báo lũ, Tải khuyếch tán, Chất lượng nước và các mô-đun vận chuyển bùn lắng không có cố kết Mô-đun MIKE 11 HD giải các phương trình tổng hợp theo phương đứng để đảm bảo tính liên tục

và động lượng (momentum), nghĩa là phương trình Saint Venant

Các ứng dụng liên quan đến mô-đun MIKE 11 HD bao gồm:

• Dự báo lũ và vận hành hồ chứa

• Các phương pháp mô phỏng kiểm soát lũ

• Vận hành hệ thống tưới và tiêu thoát bề mặt

• Thiết kế các hệ thống kênh dẫn

• Nghiên cứu sóng triều và dâng nước do mưa ở sông và cửa sông

Đặc trưng cơ bản của hệ thống lập mô hình MIKE 11 là cấu trúc mô-đun tổng hợp với nhiều loại mô-đun được thêm vào mỗi mô phỏng các hiện tượng liên quan đến hệ thống sông

Ngoài các mô-đun HD đã mô tả ở trên, MIKE bao gồm các mô-đun bổ sung đối với:

Thế hệ mới của MIKE 11 kết hợp các đặc tính và kinh nghiệm từ MIKE 11 ‘Classic’, giao diện người sử dụng dựa trên cơ sở các tính năng hữu hiệu trong Windows bao gồm các tiện ích chỉnh sửa sơ đồ (graphical editing facilities) và tăng tốc độ tính toán bằng cách tận dụng tối đa công nghệ 32- bit

Về đầu vào/ chỉnh sửa, các đặc tính trong MIKE 11 bao gồm:

Trang 11

• nhập dữ liệu/ chỉnh sửa bản đồ

• nhiều dạng dữ liệu đầu vào/ chỉnh sửa mang tính mô phỏng

• tiện ích copy và dán (paste) để nhập (hoặc xuất) trực tiếp, ví dụ như từ các chương trình trang bảng tính (spreadsheet programs)

• bảng số liệu tổng hợp (tabular) và cửa sổ sơ đồ (graphical windows)

• nhập dữ liệu về mạng sông và địa hình từ ASCII text files

• layout cho người sử dụng xác định cho tất cả các cửa sổ sơ đồ (màu sắc, cài đặtfont, đường, các dạng điểm vạch dấu marker, v.v )

Về đầu ra, có các tính năng trình bày báo cáo tiên tiến, bao gồm:

• màu của bản đồ trong horizontal plan cho hệ thống dữ liệu và kết quả

• trình bày kết quả bằng hình động trong sơ đồ mặt ngang, dọc và chuỗi thời gian

• thể hiện các kết quả bằng hình động đồng thời

• trình bày chuỗi thời gian mở rộng

• tiện ích copy và dán (paste) để xuất các bảng kết quả hoặc trình bày bản đồ vàocác ứng dụng khác (trang bảng tính, word hoặc các dạng khác)

3.4 Có gì mới?

Mỗi ấn bản MIKE 11 mới đều có các mô-đun mới, các đặc tính mới và/ hoặc hiệu chỉnh đối với các vấn đề hoặc những điểm sai lệch được phát hiện từ các ấn bản trước đây Bạn có thể tìm thấy phần mô tả các đặc tính mới v.v trong một README file trong DHI CD-ROM

Trang 12

4 BẮT ĐẦU

4.1 Yêu cầu về phần cứng

Thế hệ mới của MIKE 11 được dựa hoàn toàn trên Giao diện người dùng đồ hoạ của Windows và được biên soạn như là một ứng dụng 32-bit thực sự Điều này muốn nói rằng MIKE 11 chỉ có thể thực hiện được trên Windows 95/98/2000 hoặc Windows NT

Yêu cầu phần cứng để thực hiện được MIKE 11 (hoặc phiên bản mới hơn) do đó tương tự như các yêu cầu đối với việc sử dụng Windows 95/98 hoặc Windows NT Đó là:

Tối thiểu: Khuyến nghị:

Vi xử lý: Pentium, 90 MHz Pentium, 200 MHz (hoặc lớn hơn)

Bộ nhớ ngẫu nhiên (RAM): 32 Mb 64 Mb (hoặc hơn)

Bộ nhớ trên card đồ hoạ 1 Mb Ram (hoặc hơn)

Ổ CD-Rom: tốc độ 2 x tốc độ 10 x (hoặc hơn)

Chương trình Set-up sẽ tự động cài đặt tất cả các tập tin cần thiết cho MIKE 11 trên máy tính của bạn Thêm vào đó, nhóm thư mục ‘MIKE 11’ sẽ được tạo, bao gồm các biểu tượng cho MIKE 11, MIKE 11 Convert, MIKE View, MIKE Print và Image

Rectifier

4.3 Khởi động MIKE 11 thế nào

Để khởi động MIKE 11 chọn biểu tượng ‘MIKE 11 ’ trong nhóm ‘MIKE 11’

Chạy MIKE 11 không có mã khóa phần mềm do DHI tạo và một file bản quyền có giá trị, sẽ làm cho chương trình chỉ chạy được dạng Demo Nếu điều này xảy ra thì một hộp

Trang 13

thông điệp sẽ thông báo cho bạn suốt quá trình cài đặt Chạy trong trạng thái Demo, MIKE 11 vẫn cho phép truy cập đầy đủ đến mọi editor, tập tin đầu vào và các công cụ chỉnh sửa khác Tuy nhiên, việc hạn chế này chỉ áp dụng cho một số yếu tố khi lưu tập tin kết quả và tiến hành tính toán.

LƯU Ý:

Giao diện người dùng của MIKEZero/MIKE 11 được thiết kế yêu cầu rằng màn hình với

độ phân giải Super VGA (1024x768) được yêu cầu để có thể xem được nội dung đầy đủ của các hội thoại

Thực tế có thể chạy MIKE 11 trên màn hình có độ phân giải thấp hơn, nhưng chỉ có thể xem được một phần của hộp hội thoại, nếu một phần của cửa sổ nào đó bị di chuyển bằng cách dùng chuột

Trang 14

4.4 Hỗ trợ trực tuyến của MIKE 11

Theo chuẩn mực của các ứng dụng Windows thực sự, MIKE 11 sử dụng Help trực tuyến để cung cấp các thông tin mang tính mô tả về mỗi editor, hội thoại và các trang đặc tính- property page- trong hệ thống Help cung cấp phần giải thích về cách vận hành một hội thoại cũng như mô tả tham số hiện có trong một trang cụ thể nào đó Hỗ trợ trựctuyến tích hợp thay thế được hướng dẫn sử dụng MIKE 11 trước đây có kèm theo trong phiên bản MIKE 11 ‘Classic’ Sau này, Hướng dẫn sử dụng của các thế hệ mới của MIKE 11 là dạng trực tuyến!

Hỗ trợ trực tuyến có thể được kích hoạt bằng nhiều cách, phụ thuộc vào yêu cầu của người sử dụng:

1) Sử dụng nút Help:

Để xem được phần mô tả của các chức năng cụ thể, nhấp nút Help và di chuyển ‘?’ để

chỉ đến và nhấp vào trang editor hoặc một trong nhiều nút có sẵn trong editor đó

Lưu ý rằng đặc tính help này chỉ có trong editor mạng

2) nhấp nút <F1> để tìm help trên một trang editor được kích hoạt sẵn;

Để truy cập đến help liên quan đến một trang editor property, nhấp nút <F1> trên bàn phím sau khi mở editor và kích hoạt trang property page đó

3) Mở hệ thống Help trực tuyến để có thể kéo bằng tay đến từng trang help cụ thể;

Mở hệ thống Help trực tuyến bằng cách chọn Help trong thanh trình đơn chính

Trang 15

5 Làm việc với Giao diện người sử dụng MIKE 11

5.1 MIKE 11 Editor Files

5.1.1 Xử lý File

Về việc xử lý file, các vận hành trong MIKE 11 cũng giống như bất kỳ các ứng dụng Windows khác Nghĩa là, tất cả các vận hành liên quan đến các tập tin (files) đềuđược thực hiện thông qua File menu trên thanh trình đơn chính Xin lưu ý rằng nội dung của File menu sẽ thay đổi tùy vào MIKE 11 editor nào đang được tập trung vào lúc đó mà File menu sẽ mở ra Một ví dụ về File menu được trình bày trong Hình 5.1

Figure 5.1: File menu từ thanh trình đơn chính của MIKE 11

Trang 16

Để tạo một editor file mới, chọn File từ thanh trình đơn chính và chọn New để mở hộp thoại ‘New’ (hoặc thay vào đó, có thể ấn Ctrl+N), xem Hình 5.2 Mở lớn tree view trong hộp thoại bằng cách nhắp vào ‘+’ hoặc nhắp chuột đôi vào biểu trưng MIKEZero và MIKE 11 Tree view trong hộp thoại ‘New’ cho ta một danh mục các Data editors hiện có trong môi trường MIKEZero.

Hình 5.2 Hộp thoại ‘New’ để tạo một tập tin đầu vào MIKE 11 mới

Chọn dạng tập tin mà bạn muốn tạo và nhắp vào nút lệnh OK hoặc nhắp chuột đôi vào một biểu trưng nào đó Chọn một item (mục chọn) trong hộp thoại ‘New’ sẽ tự động mở ra một editor và bạn có thể bắt đầu nhập dữ liệu vào

Mở các editor files hiện có

Để mở một editor file hiện có, chọn File + Open từ thanh trình đơn chính để hoạt hóa hộp thoại ‘Open file’ trong Windows chuẩn (hoặc có thể ấn Ctrl+O) Hoat hóa dạng file hộp kết hợp (file type combo box) bằng cách nhắp chuột vào nút lệnh mũi tên trong trường ‘Files of Type’ và chọn dạng file nào mà bạn muốn mở, xem Hình 5.3

Trang 17

Hình 5.3: Hộp thoại mở file bao gồm hộp kết hợp chọn dạng file (file type

selection combo box)

Sau khi chọn editor file để mở, editor tương ứng sẽ được tự động mở ra với nội dung của editor file đã chọn Giờ đây bạn có thể chỉnh sửa nội dung của file dữ liệu được tải

Sau khi việc edit đầu vào được chấm dứt, để lưu editor file chọn File + Save từ thanh trình đơn chính Ngay lúc này hệ thống sẽ tự động báo cho bạn về việc đặt tên cho editor file này

LƯU Ý QUAN TRỌNG:

Khi lưu các editor files, hãy đặt tên đầy đủ, bao gồm đuôi (extension) cụ thể của editor file đã sử dụng Tất cả các tập tin đầu vào đều phải được lưu với đuôi đúng trước khi thực hiện một mô phỏng (Ví dụ: lưu một Network editor file với tên

‘TEST’, bạn phải xác định là ‘TEST.NWK11’ để đảm bảo rằng tất cả các tập tin đều

có đuôi đúng vì đây là một trình tự bắt buộc để phần mô phỏng trong MIKE 11 có thể làm việc đúng!

Trang 18

5.1.2 Các dạng file

MIKE 11 bao gồm nhiều editors, mỗ editor có dạng dữ liệu khác nhau Dữ liệu từ các editor này phải được lưu trong các editor files riêng- sử dụng các đuôi file MIKE

11 như trong danh mục dưới đây:

•Network editor- editor mạng sông *.NWK11

•Cross-section editor- editor mặt cắt *.XNS11

•Time series files- các tập tin chuỗi thời gian *.DFS0

•HD parameter file- tập tin thông số thủy lực *.HD11

•AD parameter file- tập tin thông số tải khuyếch tán *.AD11

•WQ parameter file- tập tin thông số chất lượng nước *.WQ11

•ST parameter file- tập tin thông số vận chuyển bùn cát*.ST11

•FF parameter file- tập tin thông số dự báo lũ *.FF11

•RR parameter file- tập tin thông số mưa- dòng chảy mặt*.RR11

•Simulation editor- editor mô phỏng *.SIM11

•Resultfiles- các tập tin kết quả *.RES11

5.2 Tổng hợp các Editors – Simulation Editor

MIKE 11 bao gồm một số các editors khác nhau, trong đó dữ liệu có thể được thực hiện và hiệu chỉnh (edit) một cách độc lập Do hệ thống các editor files riêng biệt, không có nối kết trực tiếp giữa các editors khác nhau nếu chúng được mở riêng từng cái Điều này nghĩa là, ví dụ, sẽ không thể xem vị trí của các mặt cắt được xác định trong tập tin mặt cắt trong cửa sổ sơ đồ của network editor (Plan plot- bản vẽ mặt bằng) nếu các editors này được mở riêng từng cái

Việc tổng hợp và trao đổi thông tin giữa từng editor dữ liệu (data editors) có thể thực hiện được bằng cách dùng MIKE 11 Simulation editor (editor mô phỏng)

Simulation Editor phục vụ hai mục đích:

1 Chứa các thông số mô phỏng và thông số kiểm soát tính toán và được dùng

để bắt đầu mô phỏng

2 Cung cấp một liên kết/ nối kết giữa cửa sổ sơ đồ (graphical view) của editor mạng sông và các editors MIKE 11 khác Có thể lấy việc chỉnh sửa các mặt cắt làm một ví dụ điển hình, có thể chọn các mặt cắt từ cửa sổ sơ đồ để mở và chỉnh sửa mặt cắt trong editor mặt cắt

Nối kết này đòi hỏi phải có một tên tập tin cho từng editor Các tên file phải được xác định trên trang Input Property Page của simulation editor

Trang 19

Khi đã đặt tên cho các tập tin trong Input page rồi, thông tin từ từng editor sẽ được

tự động nối kết với nhau Nghĩa là bạn sẽ có thể cho hiển thị và truy nhập vào tất cả các dữ liệu từ từng editor (ví dụ như dữ liệu về mặt cắt, điều kiện biên và các dạng thông tin khác nhau của tập tin thông số) trên cửa sổ sơ đồ (graphical view) của editormạng sông

5.3 Làm việc với Editor mạng sông- Network Editor

Network editor là một phần đóng vai trò trung tâm trong Giao diện người sử dụng

đồ họa MIKE 11 Từ graphical view (plan plot) của network editor, ta có thể cho hiển thị thông tin từ tất cả các editors dữ liệu khác trong MIKE 11 Network editor gồm có hai cửa sổ: một tabular view (cửa sổ số liệu), tại đó dữ liệu về mạng sông được trình bày trong các bảng, và một graphical view (cửa sổ sơ đồ) để thực hiện chỉnh sửa sơ đồcho mạng sông và cũng có thể truy nhập vào dữ liệu từ các editors khác để chỉnh sửa, v.v

Vai trò chủ yếu của editor mạng sông là:

• Cung cấp các tính năng/ tiện ích chỉnh sửa đối với việc xác định dữ liệu của mạng sông, như:

- số hóa các điểm và nối kết các nhánh sông,

- định nghĩa đập, cống, và các công trình thủy lực khác,

- định nghĩa lưu vực nối kết mô hình sông với mô hình dòng chảy- mưa

• Cung cấp một tổng quan về tất cả các dữ liệu có trong mô phỏng mô hình sông Phần tổng quan này được cung cấp thông qua khả năng trình bày các mục chọn (items) từ các editor dữ liệu khác nhau trên bản vẽ mặt bằng (plan plot) và cửa sổ sơ

đồ (graphical view) Các mục chọn khác có thể được trình bày bằng cách dùng các biểu tượng (symbols) và đường (lines) với các màu sắc và kích thước khác nhau- tất

cả đều được người sử dụng kiểm soát thông qua hộp thoại ‘Settings’, ‘Network’ từ cửa sổ sơ đồ (graphical view)

Cửa sổ bảng số liệu và cửa sổ sơ đồ của Network editor được minh họa trong Hình 5.4

Trang 20

Hình 5.4: Editor mạng sông (Network editor), cửa sổ bảng số liệu (Tabularview)

và cửa sổ sơ đồ (Graphical view)

5.3.1 Cửa sổ sơ đồ- Graphical view

Cửa sổ sơ đồ được mở mặc định khi một tập tin mạng sông (river network file) được hoặc tạo ra Các cửa sổ sơ đồ khác cũng có thể được mở ra bằng cách dùng

‘New window’ trong Window Menu trong thanh trình đơn chính Khi tạo một tập tin mạng sông mới, ngay lúc này, người sử dụng xác định tọa độ khu vực Hệ thống sông

sẽ số hóa hệ tọa độ xác định này của mặt bằng

Graphical editor của MIKE 11 cung cấp một lượng lớn các tiện ích/ tính năng để sửa đổi và trình bày mạng sông

Các đặc tính chủ yếu bao gồm:

• Thanh công cụ mạng để chỉnh sửa sơ đồ

Bạn có thể truy nhập vào các công cụ cần thiết để tạo hoặc chỉnh sửa mạng sông từ thanh công cụ mạng (network toolbar) Nghĩa là, các công cụ này có thể được chọn để

số hóa một hoặc nhiều điểm, nối các điểm và nhánh, hợp hoặc cắt nhánh, xóa bớt điểm hoặc nhánh, v.v

Trang 21

• Trình đơn pop-up menu khi nhắp chuột phải

Từ cửa sổ sơ đồ, ta có thể hoạt hóa một số các tiện ích chỉnh sửa từ việc nhắp chuột phải trong editor để xuất hiện pop-up menu

Để chỉnh sửa một đối tượng thông qua pop-up menu, đặt con trỏ vào thành phần nào

đó trong mạng sông (ví dụ: một điểm, một nhánh hay một biểu tượng) và nhắp chuột phải để hoạt hóa menu

Chọn ‘Edit…’ để có thể chỉnh sửa bất kỳ đối tượng nào trong vùng lân cận của điểm

Xin lưu ý rằng hình dáng của phần khu vực được chọn phóng to là giống với hình dáng của cửa sổ sơ đồ (graphical view window)

• Thiết lập do người sử dụng xác định (User-defined settings) để hiển thị các thành phần của một mạng sông

Cách vẽ, kích thước và màu sắc của các điểm, nhánh và các thành phần khác của mạng sông có thể được kiểm soát thông qua trang ‘Graphical Settings’ trong hộp thoại Network Hộp thoại Network được hoạt hóa từ Settings menu trong thanh trình đơn chính

• Hình ảnh nền

Dùng trình đơn Layers từ thanh trình đơn chính, ta có thể đưa vào một hoặc nhiều hình ảnh để làm bản đồ nền cho mạng sông Các files hình ảnh phải được lưu theo format GIF- hoặc BMP

Vị trí của (các) hình ảnh trong horizontal plan có thể được thay đổi bằng cách chọn hình ảnh (một hình vuông màu đỏ sẽ xuất hiện viền quanh hình ảnh được chọn), hoạt hóa ‘Image Co-ordinates’ bằng cách nhắp chuột phải để xuất hiện pop-up menu để có thể thay đổi tọa độ của hình ảnh nào đó

Bằng cách này, bạn cũng có thể đưa vào nhiều hình ảnh của các vùng chọn trong cùngmột tập tin mạng sông

• Các chức năng tự động

Trong trình đơn ‘Network’, dưới thanh trình đơn chính, bạn có thể hoạt hóa các tính

Trang 22

biên ở tất cả các nhánh mở và tự động cập nhật các chainage cho toàn bộ mạng sông ởcác điểm được bổ sung vào, di chuyển hoặc xóa bỏ

• Mặt cắt dọc

Ta chỉ có đặc tính của mặt cắt dọc nếu tập tin mạng sông (network file) đã được mở rathông qua một simulation editor (editor mô phỏng) mà tại đó được kết hợp với một tập tin mặt cắt (cross-section file) Điều này đòi hỏi phải liên kết thông tin về mặt cắt

do các cao trình đáy và bờ sông được trình bày trong mặt cắt dọc

Hoạt hóa tính năng Longitudinal trong ‘View’ menu từ thanh trình đơn chính Đặt contrỏ vào nhánh sông và nhắp bằng chuột trái để chọn nhánh phía trên mặt cắt (lưu ý rằng nhánh này sẽ được tô đậm sáng màu lên và con trỏ sẽ bị thay đổi biểu tượng khi nhánh sông được chọn) Kế tiếp, đặt con trỏ vào nhánh sông nào mà bạn muốn kế t thúc nó trong mặt cắt và nhắp chuột

MIKE 11 xem xét số lượng các mặt cắt có thể có trong một đường dẫn (path) từ nhánh thứ nhất đến nhánh cuối cùng và nếu có nhiều hơn một khả năng thì một hộp chọn mặt cắt sẽ xuất hiện Chọn một mặt cắt từ hộp thoại để trình bày mặt cắt dọc trong một cửa sổ riêng

Nếu chỉ có một đường dẫn (path) từ nhánh thứ nhất đến nhánh cuối cùng được chọn, một cửa sổ có chứa mặt cắt dọc sẽ lập tức xuất hiện

• Nhập toạ độ nhánh sông từ ASCII files

Dữ liệu về nhánh sông và điểm (mặt cắt ngang) có thể được nhập từ ASCII text-files File format được mô tả trong hệ thống hỗ trợ trực tuyến On-line Help

5.3.2 Cửa sổ bảng số liệu- Tabular view

Bạn có thể mở cửa sổ bảng số liệu bằng cách chọn mục ‘Tabular View ’ trong View Menu (phím nóng là CTRL+T) hoặc cũng có thể mở tự động, khi chỉnh sửa mộtđối tượng mạng sông hiện có bằng cách nhắp chuột phải để xuất hiện Pop-up menu.Hộp thoại dành cho cửa sổ bảng số liệu có chứa một số trang đặc tính Phần mô tả ngắn gọn về nội dung và mục đích của trang đặc tính này được trình bày dưới đây Muốn biết mô tả chi tiết hơn về một số mục, bạn có thể tham khảo trong phần Hỗ trợ trực tuyến On-line Help:

Điểm

Trang 23

Trang đặc tính về Điểm cho ta khả năng chỉnh sửa tọa độ và chainages sông của cácđiểm đã số hóa trong cửa sổ sơ đồ (bản vẽ sơ đồ mặt bằng horizontal plan plot) Điều quan trọng cần lưu ý trong trang đặc tính này là cột: ‘Chainage type’ (‘Dạng chainage’) khi có hai khả năng; chainage dạng ‘System Defined’ (‘Do hệ thống xác định’) hoặc ‘User Defined’ (‘Do người sử dụng xác định’):

• Chainage ‘Do hệ thống xác định’ nghĩa là MIKE 11 sẽ tự động tính

chainage từ phần đã được số hóa (khoảng cách giữa các điểm lân cận được tính đến tọa độ trong bản vẽ sơ đồ mặt bằng)

• Chaiange ‘Do người sử dụng xác định’ nghĩa là người sử dụng có thể tự mình xác định điều chỉnh chainage cố định cho một số điểm nào đó (ví dụ: công trình thủy lực, cầu , v.v đã khảo sát và ghi nhận vị trí và chainage cụ thể)

Thêm vào đó, lúc nào bạn cũng phải xác định điểm đầu và điểm cuối tại từng nhánh sông là ‘Do người sử dụng xác định’, điều này đảm bảo rằng độ dài của hệ thống sông

là chính xác như yêu cầu

Lưu ý rằng thông tin về các điểm trong trang đặc tính này là chỉ bao gồm các điểm

đã số hóa các điểm đã số hóa không được dùng trong phần tính toán- chỉ dùng để trình bày bản vẽ sơ đồ mặt bằng của hệ thống sông

Các điểm tính toán (các điểm lưới) được sử dụng trong phần tính toán được trình bày trong trang đặc tính ‘Grid Points’ (‘Điểm lưới’)

• Hướng dòng chảy

Quy định chuẩn của MIKE 11 là hướng dòng chảy phải là thuận chiều với chainage tăng dần Yêu cầu này là điểm đầu (zero chainage) phải được xác định là một phần ở thượng lưu và điểm cuối của hệ thống sông được xác định là ở hạ lưu

Tuy nhiên, trong nhiều khảo sát, điểm hạ lưu (nghĩa là tại cửa sông ở biển) là điểm đầu để khảo sát sông, và vì vậy điểm này đòi hỏi cũng phải là điểm đầu (zero

chainage) cho mô hình sông Do đó, trong những trường hợp này, khi chainage tăng

Trang 24

số kênh nối

Lưu ý quan trọng:

Sau khi xác định các thông số về kênh nối, bạn phải nhắp nút lệnh ‘Calculate Q/h relations’ (‘Tính quan hệ Q/h) để tính ra bảng quan hệ Q/h của kênh nối- phần này được dùng trong tính toán

Sau mỗi lần điều chỉnh bất kỳ thông số kênh nối nào, bạn cần phải cập nhật bảng Q-h bằng cách nhắp vào nút lệnh

Mô tả ngắn về kênh nối:

Các kênh nối là lý tưởng cho việc lập mô hình đường dòng chảy, chẳng hạn như, giữasông và các bãi ngập Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc lập mô hình cho bãi ngập và tiêu thoát nước

Đồng thời, các ô bãi ngập (floodplain cell) cũng có thể được đưa vào một đầu của kênh nối Ô này tượng trưng cho một diện tích ngập so với đường cong cao trình dựa trên cột diện tích ngập bổ sung của một mặt cắt ngang trong tập tin mặt cắt trong MIKE 11

Một kênh nối sẽ được xác định để tượng trưng một con đê/ kè, một con đê tự nhiên hay một con sông nhánh Đường dòng chảy có thể được gộp chung nhằm làm giảm kích thước của mô hình, nghĩa là nhiều con sông nhánh và một con đê tại sông có thể được thể hiện là một nhánh nối

Các cấu trúc nối là tương tự với một cống hở và dài Cao trình đáy tại thượng lưu và

hạ lưu, chiều dài, độ nhám đáy và hệ số tổn thất đầu nước có thể được xác định Hình dạng mặt cắt được cố định dọc theo toàn bộ chiều dài và được xác định bằng một bảng số liệu chiều dài- chiều rộng Không cần cho mặt cắt thượng lưu và hạ lưu (trongtrường hợp không có công trình khác)

Mỗi một khúc nối được xem là một nhánh sông ngắn (hai điểm h và một điểm Q)

Trang 25

• Nối kết

Các nhánh nối kết thượng lưu và/ hoặc hạ lưu phải được xác định lần lượt bằng Tên sông và Chainage

Đập

Dữ liệu về đập đỉnh rộng và các loại đập đặc biệt khác (dùng quan hệ Q- h do người

sử dụng xác định) sẽ được nhập vào trang này Các dữ liệu này bao gồm vị trí đập và hình học về đập (nghĩa là bảng cao trình-/ chiều rộng mô tả về hình học)

Trang 26

Vận hành valve có thể được chọn để đưa vào, ví dụ như mô tả về valve lưỡi gà cho phép dòng vào duy nhất một chiều mà thôi

Thêm vào đó, ta có thể chọn chi tiết hình học về đập từ một mặt cắt được xác định trong tập tin mặt cắt Vì vậy, bạn phải chọn ‘Geometry Type’ là ‘Cross-section DB’

để đảm bảo rằng có một mặt cắt tồn tại tại đúng vị trí đó (tên sông và chainage) trong tập tin mặt cắt được phối hợp nối kết

Từ dữ liệu đã nhập, MIKE 11 sẽ tính mối quan hệ Q- h cho điều kiện dòng chảy tới hạn tại đập Để tính quan hệ Q- h, mặt cắt gần nhất ở thượng lưu và hạ lưu sẽ được sử dụng Vì vậy, người sử dụng cần đảm bảo rằng Topo ID đã xác định trong hộp thoại Branches phải giống với cái đã được định nghĩa trong tập tin mặt cắt

Cống

Dữ liệu về cống phải được xác định trong trang này

Trang này cũng rất tương tự với trang về đập và cho bạn các phương án giống như vậy đối với việc xác định vận hành valve và hình học từ một tập tin mặt cắt

Tuy nhiên, có một vài biến riêng trong định nghĩa về cống:

• Cao độ đáy cửa vào (thượng lưu) và cao độ đáy cửa ra (hạ lưu)

Cao độ lần lượt là cao độ đáy cửa vào ở thượng lưu và cao độ đáy cửa ra ở hạ lưu Các cao trình này phải cao hơn cao trình đáy của mặt cắt ngang ngay tại thượng hoặc

Nếu muốn, hệ số lỗ dẫn dòng (orifice flow coefficients) cũng có thể được điều chỉnh lại như trình bày dưới đây

Trang 27

Khi tính quan hệ Q- h, dạng dòng chảy diễn biến cũng được liệt kê:

Trang 28

• ‘Cống chảy có áp’ (‘Full Culvert’)

Cống bị ướt hoàn toàn do xả tự do tại cửa ra

Điều tiết

Trang ‘regulating’ cho phép xác định lưu lượng tại một điểm nào đó (ví dụ như một công trình) dưới dạng một hàm thời gian hoặc một hàm điều kiện thuỷ lực tai bất kỳ nơi nào trong hệ thống sông

Có hai dạng điều tiết:

• Hàm thời gian:

Lưu lượng qua công trình là một hàm thời gian (ví dụ: nếu hai kênh dẫn được nối với một cái bơm hoặc một tua-bin) Phương trình động lượng tại điểm Q xác định trong lưới được tính sẽ được thay thế bằng hàm lưu lượng/ thời gian

Chuỗi thời gian lưu lượng xả thực phải được xác định trong trang Hydro Dynamic Property Page (tính chất thuỷ động lực), sử dụng editor biên (Boundary Editor)

Các công trình kiểm soát (Mô-đun bổ sung HD)

Các công trình kiểm soát có thể được dùng đến khi dòng qua hoặc phía trên một công trình được điều tiết bằng cách vận hành một cửa có thể chuyển dịch được, hình thành nên một phần của công trình

Vui lòng tham khảo mô tả chi tiết về cách sử dụng mô-đun Công trình kiểm soát (Control Structures) trong Hướng dẫn sử dụng MIKE 11- MIKE 11 User Guide

Vị trí cửa (vận hành) trong quá trình tính toán có thể được lưu lại trong tập tin HD Additional Output Để hoạt hoá tính năng output này, bạn phải chọn ‘Velocities in Structures’ output (‘lưu tốc trong công trình’) trong tập tin HD Parameter file, Add output page

Công trình vỡ đập (Mô-đun bổ sung HD)

Mô-đun vỡ đập được dùng để mô phỏng sự phát triển của các vết nứt (độ lớn vết nứt) tại một công trình đập do nước tràn đỉnh hoặc do vỡ ống

Phần mô tả vỡ đập đòi hỏi người sử dụng xác định các thông tin liên quan như trongtừng mục phân loại dưới đây:

Trang 29

Phần giới hạn cho phép sử dụng một hình dáng bất thường để định nghĩa giới hạn nứt.Đây là đặc tính rất hữu ích, cho phép lập mô hình cho hình dạng tự nhiên của đoạn sông tại vị trí đập Chỉ có phần có đập bị nứt nằm trong phần giới hạn được dung để tính toán các thông số thuỷ lực

• Kiểu vỡ và thời gian vỡ:

Thời gian vỡ có thể được xác định để bắt đầu:

1) Như là một lượng thời gian cho trước sau khi bắt đầu mô phỏng,

2) Tại một thời điểm nào đó,

3) Tại một mực nước hồ chứa nào đó Trong trường hợp này, xuất hiện vỡ đậpkhi mực nước hồ chứa đạt đến một cao trình nào đó Mực nước hồ chứa được định nghĩa là mực nước tại điểm lưới ngay tại thượng lưu của công trình vỡ đập

Kiểu vỡ có thể là một trong những dạng dưới đây:

1) ‘Phụ thuộc thời gian’

Hình học đã biết về độ vỡ được xác định dưới dạng một hàm thời gian Kích thước vỡtăng được xác định trong chuỗi thời gian của: chiều rộng vết nứt, cao trình vết nứt, và

độ dốc (mái) vết nứt

2) ‘Do xói lở’

Độ sâu của vết nứt tăng lên được tính từ một công thức vận chuyển bùn cát (của Engelund-Hansen) Độ sâu của vết nứt được nhân với hệ số xói lở bờ (side erosion index) Nếu vỡ đập do xói lở được xác định, thì cần phải có thêm thong tin Thông tin này được nhập vào một hộp thoại riêng và bạn có thể hoạt hoá nó bằng cách nhắp vào nút lệnh ‘Erosion Parameters…’

Lưu vực

Lưu lượng của lưu vực có thể được tính bằng mô-đun mưa- dòng chảy mặt (RainfallRunoff Module) và được đưa vào dưới dạng dòng vào ngang vào mô-đun thuỷ động lực Trang đặc tính được dung để xác định vị trí của các lưu vực trong mạng sông Dòng ngang vào lưu vực có thể được đưa vào bất kỳ một điểm nào (chainage thượng lưu và hạ lưu phải có cùng giá trị) hoặc phân bố dọc theo một đoạn của một nhánh sông

Điểm lưới

Trang đặc tính của điểm lưới phục vụ cho hai mục đích:

Trang 30

1 Trang này trình bày tóm tắt thông tin về điểm trên mạng sông được tính toán (hoặc lưới) trước khi mô phỏng Nhắp nút lệnh ‘Generate Grid Point’ (‘tạo điểm lưới’) để tạo điểm lưới tính toán, tương ứng với điểm lưới được dùng trong tính toán

2 Trang này có thể được dung để hạn chế số lượng các điểm tính toán được lưu trong các tập tin kết quả (ví dụ: đối với các mô hình lớn, người ta chỉ muốn lưu nhữngđiểm lưới cần thiết và loại bỏ các kết quả còn lại do không muốn các tập tin kết quả lớn quá)

Trang này không ảnh hưởng gì đến kết quả mô phỏng mà chỉ nhằm mục đích thông tin mà thôi (nghĩa là người sử dụng không phải nhắp vào nút lệnh Generate Grid Points trước khi mô phỏng

Mỗi trang đặc tính cho phép ta truy nhập vào thông tin được chứa trong trang đó Các trang đặc tính được thiết kế sao cho phần trên cùng của mỗi trang có chứa một

mô tả hoàn chỉnh mục chọn, tại đó dữ liệu của từng mục chọn được xác định, còn nửaphần dưới của trang là một tổng hợp dữ liệu được xác định cho mỗi mục chọn, thể hiện trên từng dòng một

Chọn một đối tượng trong bảng kiểm soát toàn bộ lưới, sẽ có thay đổi tự động nội dung của tất cả các trường được chỉnh sửa (edit) ở phần trên của trang để thấy được tất cả các chi tiết được trình bày trong dữ liệu mục chọn thật Có thể chỉnh sửa các thông số, về chi tiết cũng như toàn bộ các phần trong mỗi trang đặc tính

Lưu ý rằng hộp thoại ‘Settings’ + ‘Network’ cho phép xác định thiết lập ‘Highlight object’ Nghĩa là, đối tượng được chỉnh sửa trong cửa số số liệu (tabular view) sẽ được làm nổi bật lên trong cửa sổ sơ đồ (graphical view) bằng biểu tượng do người sửdụng xác định

5.4 Làm việc với Editor mặt cắt- Cross-section Editor

Dữ liệu về mặt cắt sông bao gồm hai bộ dữ liệu, dữ liệu thô và dữ liệu đã xử lý Dữ liệu thô mô tả hình dạng vật lý của một mặt cắt bằng cách dùng trục toạ độ (x, z), thường được lấy từ một cuộc khảo sát lòng sông

Dữ liệu đã xử lý được tính từ dữ liệu thô và có chứa các giá trị tương ứng về cao trình, diện tích mặt cắt, độ rộng dòng, bán kính thuỷ lực/ lực cản Bảng dữ liệu đã xử

lý được dùng trực tiếp vào mô-đun tính toán

Mỗi một mặt cắt là đơn nhất, được xác định bằng ba yếu tố chủ yếu sau đây:

•Tên sông- river name: Chuỗi, không giới hạn độ dài

•Đặc điểm địa hình- Topo ID: Chuỗi, không giới hạn độ dài

•Chainage: Số có thật (đơn vị tính: mét)

Trang 31

5.4.1 Cửa sổ dữ liệu thô

Cửa sổ dữ liệu thô là cửa sổ mặc định khi một tập tin mặt cắt được mở hoặc tạo ra Một ví dụ về editor dữ liệu mặt cắt được trình bày trong Hình 5.5

Hình 5.5: Mặt cắt, editor dữ liệu thô

Editor dữ liệu thô bao gồm ba “cửa sổ” khác nhau:

Chọn một mặt cắt từ cây bằng cách nhắp chuột trái, ngay lúc đó các cửa sổ số liệu và cửa sổ sơ đồ sẽ được cập nhật khi cả ba cửa sổ được tổng hợp hoàn toàn để tự động trình bày dữ liệu của phần được chọn

Chọn chainage của một đoạn sông, tên sông hoặc Topo-ID của một mặt cắt bằng cách

Trang 32

tập tin mặt cắt (ví dụ: chèn, xoá, copy và đặt lại tên cho các mặt cắt, các con sông, và Topo-ID của chúng)

•Cửa sổ số liệu:

Cửa sổ bảng số liệu bao gồm dữ liệu thô về mặt cắt được chọn từ tree view

Bạn có thể tự chỉnh toạ độ X- và Z- và các hệ số nhám trong bảng

Lực cản (lực cản tương đối) tại mỗi dòng trong cửa sổ bảng số liệu có giá trị mặc định

là 1, biểu thị một giá trị hằng số của độ nhám qua mặt cắt Nếu độ nhám không phải làhằng số trên toàn bộ mặt cắt, ví dụ tại một bãi ngập lũ hoặc tại một mặt cắt kênh dẫn phức hợp, biến thiên về độ nhám có thể được đưa vào bằng cách nhập một lực cản tương đối khác 1 vào phần này của đoạn sông Lực cản thường là tương đối so với lựccản của lòng sông chính Lực cản tương đối lớn hơn 1.0 thể hiện độ nhám cao hơn và ngược lại

Cột vạch dấu (marker) liệt kê vị trí của dấu 1, 2, và 3- mỗi dấu này lần lượt tượng trưng cho bờ trái, đáy, và bờ phải sông Lưu ý quan trọng là chỉ có một phần của mặt cắt, phần nằm giữa dấu 1 và 3, được đưa vào khi tính toán dữ liệu đã xử lý Nghĩa là, trong quá trình tính toán ta có thể loại bỏ các phần trong mặt cắt bằng cách điều chỉnh

vị trí của các vạch dấu này (ví dụ, nếu một bãi ngập lũ được đưa vào dữ liệu mặt cắt ngang)

Người sử dụng có thể điều chỉnh vị trí của các vạch dấu này

•Cửa sổ sơ đồ:

Cửa sổ sơ đồ biểu diễn mặt cắt thô được chọn trong tree view

Tuỳ vào cài đặt hiện hành trong trang ‘Change Options’ (mở từ mục chọn section trong Settings menu), cửa sổ sơ đồ sẽ phủ lên các mặt cắt với các phần đã chọn trước đây hiển thị dưới dạng ‘ngấn nước’

Cross-Chọn ‘clear’ trên pop-up menu (xuất hiện khi nhắp chuột phải) để xoá phần hiển thị các sơ đồ trước

Ngoài tên sông, topo-ID và chainage, bạn phải cân nhắc xem có cần thay thế một vài biến xác định mặt cắt không Đó là:

• Dạng bán kính

Người sử dụng phải xác định nên dùng phương pháp nào để tính bán kính thuỷ lực trong bảng dữ liệu đã xử lý Có ba phương pháp sau: bán kính lực cản, bán kính thuỷ lực dùng tổng diện tích dòng, và bán kính thuỷ lực dùng diện tích dòng hữu hiệu Diện tích dòng hữu hiệu là diện tích được tính tại nơi mà ảnh hưởng của giá trị lực cản tương đối được đưa vào

• Dạng mặt cắt

Mặt cắt khi có thể được định nghĩa là dạng hở (mặc định), kín bất thường, kín vòng, hoặc là một hình chữ nhật kín Trong trường hợp một mặt cắt kín bán kính thuỷ lực được sử dụng, người ta luôn luôn dùng tổng diện tích, và MIKE 11 sẽ tự động đưa vào một khe Preissman khi tính bảng dữ liệu đã xử lý để có thể tính toán dòng chảy

Trang 33

có áp

• Mức thủy chuẩn- Datum

Việc điều chỉnh mức thuỷ chuẩn sẽ được đưa vào cho tất cả các toạ độ z và tất cả các cao trình khi tính dữ liệu đã xử lý Theo cách này, ta có thể liên kết một mức thuỷ chuẩn cục bộ với một mức thuỷ chuẩn toàn cục hoặc sửa lỗi về dấu chuẩn

(benchmark) trong dữ liệu thô

• Mặt cắt phân chia

Trong quá trình tính toán mô hình (thường là tính toán vận chuyển bùn cát biến hình lòng dẫn), mặt cắt có thể được phân chia theo chiều ngang (thường giữa cao trình nước nội đồng và cao trình nước tràn bờ) Nếu điều này là cần thiết, tính năng về mứcphân chia phải được hoạt hoá và xác định mức độ này

Có thể làm định nghĩa cho các thông số trên đối với từng mặt cắt Tuy nhiên, ta cũng

có thể áp dụng cài đặt cho toàn cục (đối với tất cả các mặt cắt trong tập tin mặt cắt) thông qua ‘Apply to all sections…’ trên menu ‘Settings’ trong thanh trình đơn chính Các đặc tính khác của mặt cắt, editor dữ liệu thô bao gồm:

• Thay đổi phương án chọn đối với…

Mục nhập mặt cắt ‘Cross-section…’ trên menu ‘Settings’ cho phép người sử dụng điều chỉnh hình thức của cửa sổ sơ đồ, cũng như xác định nhiều loại biến

• Tính toán dữ liệu đã xử lý

Cần phải tính toán dữ liệu đã xử lý sau khi nhập dữ liệu thô do các bản dữ liệu đã xử

lý phải được sử dụng trong tính toán

Có hai phương án để tính dữ liệu đã xử lý:

a) Tính năng ‘Recompute all’ trong menu ‘Cross-sections’ trên thanh trình đơn chính

Tính lại dữ liệu đã xử lý cho tất cả các mặt cắt trong tập tin mặt cắt Đây là một tính năng rất hữu ích, ví dụ khi một lượng lớn các mặt cắt mới được đưa vào hoặc nhiều mặt cắt hiện có được chỉnh sửa

b) Nhắp vào nút lệnh ‘View processed data…’ để tính dữ liệu đã xử lý cho mặt cắt đã chọn và tự động mở ra editor dữ liệu đã xử lý Tuy nhiên, tính năng này chỉhoạt hoá nếu hộp chọn (check box) ‘Update processed data automatically’ (‘Tự động cập nhật dữ liệu đã xử lý’) được kích hoạt

• Cập nhật các vạch dấu

Tính năng cập nhật các vạch dấu là một tiện ích trong MIKE 11 nhằm tự động gán cácvạch dấu 1, 2, và 3 trong trường hợp một mặt cắt được điều chỉnh hoặc một mặt cắt mới được đưa vào tập tin mặt cắt Các vạch dấu sẽ được tự động (theo mặc định) đưa vào vị trí toạ độ x, z đầu tiên (Vạch dấu 1), tại giá trị z thấp nhất (Vạch dấu 2 ở đáy

Trang 34

Tuy nhiên, chỉ có các vạch dấu được hoạt hoá trong hộp thoại ‘Cross-section…’ (‘change options for…’) sẽ được cập nhật tự động

Có hai phương án chọn để cập nhật vị trí của các vạch dấu:

a) Tính năng ‘Update Markers’ (‘Cập nhật các vạch dấu’) trong menu sections’ trên thanh trình đơn chính

‘Cross-Cập nhật vị trí của các vạch dấu cho tất cả các mặt cắt trong tập tin mặt cắt trong một thao tác

b) Nhắp nút lệnh ‘Update Markers’ để cập nhật các vạch dấu đối với mặt cắt

đã chọn

Tính năng cuối cùng của editor mặt cắt được mô tả trong này là tiện ích nhập/ xuất (Import / Export) Tập tin editor mặt cắt là một trong các dạng tập tin duy nhất là nhị phân trong môi trường MIKE 11 Nghĩa là bạn không thể đọc được nội dung của tập tin mặt cắt trừ khi nó được mở trong editor mặt cắt và có thể xuất (export) nội dung của tập tin mặt cắt vào một tập tin văn bản (text-file) Tính năng nhập (import) thườngrất hữu dụng khi dữ liệu mặt cắt từ một khảo sát sông được dùng khi thiết lập một consông (river set-up)

Từ ‘File’ menu, chọn ‘Export’ hoặc ‘Import’ để viết hoặc đọc các text-files có dữ liệu mặt cắt

Trang 35

Hình 5.6: Cửa sổ editor dữ liệu mặt cắt đã xử lý

Cửa sổ bảng số liệu bao gồm dữ liệu đã xử lý được tính tự động từ dữ liệu thô Dữ liệu đã xử lý bao gồm các giá trị tương ứng của mực nước, diện tích mặt cắt, bán kính,

độ rộng ô trữ và khả năng chuyển nước

Diện tích ô trữ bổ sung (diện tích mặ thoáng) cũng có thể được xác định như là một hàm mực nước

Nếu dữ liệu đã được thay đổi, thì sau này bạn cần giữ nguyên dữ liệu để có thể bảo toàn dữ liệu đã xử lý cho một số mặt cắt nào đó bằng cách hoạt hoá hộp chọn ‘Protect Data’

Lưu ý rằng nhóm ‘Data Status’ không phải là một trường có thể chỉnh sửa được Giá trị của hiện trạng dữ liệu (data status) chỉ là một thông tin cho người sử dụng mà thôi, cho dù dữ liệu đã được chỉnh sửa hay cập nhật trong thời gian editor dữ liệu đã

xử lý được hoạt hoá

Các tính năng khác của editor dữ liệu đã xử lý bao gồm:

• Điều chỉnh cao trình trong bảng dữ liệu đã xử lý

Bạn có thể vào hộp thoại ‘Levels for Processed data’ nếu cần phải điều chỉnh số lượng cao trình và giá trị cao trình, được hoạt hoá bằng cách nhắp vào nút lệnh

‘Levels…’ Chọn phương pháp chọn lựa cao trình, cao trình min và max và số lượng cao trình rồi nhắp vào nút lệnh ‘recompute’ để tính các cao trình mới cho dữ liệu đã

xử lý Nếu đã thoả mãn với các cao trình này, hãy nhắp vào nút lệnh OK để đóng hộp thoại Levels

Trang 36

• Xoá và tính lại

Toàn bộ nội dung của bảng dữ liệu đã xử lý có thể được xoá đi bằng cách nhắp vào nút lệnh ‘Delete’ và tính lại, dùng cao trình tự động hoặc do người sử dụng xác định bằng cách nhắp nút lệnh ‘Recomputing’

• Cửa sổ dữ liệu thô

Nhắp vào nút lệnh ‘View Raw Data…’ để hoạt hoá editor dữ liệu thô Nghĩa là, editor

dữ liệu thô được kích hoạt (được mở trong trường hợp nó đã bị đóng lại)

Nếu hộp thoại ‘Synchronise Raw Data’ được hoạt hoá, editor dữ liệu thô sẽ đồng hoá với editor dữ liệu đã xử lý để dữ liệu thô của mặt cắt được hoạt hoá trong editor dữ liệu đã xử lý hiển thị tự động

5.5 Làm việc với Editor biên (Boundary Editors)

Các điều kiện biên trong MIKE 11 được xác định bằng cách sử dụng phối hợp dữ liệu chuỗi thời gian đã làm trong editor chuỗi thời gian (Time Series editor) và mô tả tại vị trí các điểm biên và dạng biên v.v… trong editor biên Nghĩa là, ‘boundary editors’ bao gồm editor chuỗi thời gian và editor biên Cả hai editor này đều cần được hoạt hoá nhằm xác định một điều kiện biên trong MIKE 11

5.5.1 Editor chuỗi thời gian- Time series editor

Hình thức của editor chuỗi thời gian là khác nếu bạn tạo một chuỗi thời gian mới (trống) thay vì mở cái hiện có trong tập tin (dfs0)

Việc tạo một chuỗi thời gian mới đòi hỏi phải có mô tả đặc tính của tập tin chuỗi thời gian, và hộp thoại File Properties lúc này sẽ được mở ra

Nếu bạn mở một tập tin dfs0 hiện có, dữ liệu sẽ lập tức được trình bày trong hộp thoại dữ liệu chuỗi thời gian, và tại đây bạn có thể xem và chỉnh sửa cả trong cửa sổ

sơ đồ lẫn cửa sổ bảng dữ liệu Trong trường hợp này, nếu bạn muốn thay đổi tập tin

đã được xác định trong file properties, bạn cần phải mở hộp thoại File Properties trong cửa sổ sơ đồ

Trang 37

Hộp thoại File Properties

Hình 5.7: Editor chuỗi thời gian, hộp thoại Time File properties

Trong hộp thoại file property, bạn phải xác định thông tin về trục chuỗi thời gian và thông tin về các mục chọn (chuỗi) phải có trong tập tin dfs0 nào đó Thông tin về trục bao gồm:

• dạng trục: khoảng cách đều hay không đều, trục lịch hoặc thời gian liên quan đến thời gian bắt đầu cụ thể hoặc bản vẽ sơ đồ về dữ liệu X- Y,

• thời gian bắt đầu (quy cách ghi ngày tháng là theo chuẩn được định nghĩa trong Windows),

• bước thời gian (theo ngày, giờ, phút, giây),

• số bước thời gian (phải luôn lớn hơn 1!)

Thông tin về mục chọn bao gồm:

• Tên của từng mục chọn chuỗi thời gian,

Trang 39

• Các nút lệnh , và được dùng để điều chỉnh nội dung của bảng Item information table Nghĩa là các mục chọn (items) có thểđược thêm vào phía dưới cuối bảng, xóa khỏi bảng hoặc chèn vào tại một vị trí chọn nào đó bằng cách dùng các nút lệnh này

Khi bạn đã đưa vào định nghĩa trục và thông tin về mục chọn, hãy nhắp nút lệnh

để hoạt hóa hộp thoại Time series data (dữ liệu chuỗi thời gian)

Hộp thoại Time Series data

Hộp thoại Time series data bao gồm hai cửa sổ, một cửa sổ bảng số liệu và một cửa

sổ sơ đồ (xem Hình 5.8)

Hình 5.8: Editor chuỗi thời gian; hộp thoại Time series data

• Cửa sổ bảng số liệu:

− Trình bày dữ liệu về chuỗi thời gian dưới dạng bảng,

− Có các tính năng copy và dán (ví dụ: copy và dán chuỗi từ Excel),

− Quy cách ghi thời gian là theo quy cách mặc định đã chọn trong Windows

Trang 40

− Có thể chỉnh sửa dữ liệu sơ đồ bằng cách chọn một trong các kiểu chỉnh sửa sau đây: Select (chọn), Move (chuyển dời), Insert (chèn) hoặc Delete (xóa).

− Khi mở một tập tin chuỗi thời gian, tất cả các mục chọn có chứa trong tập tin đều được vẽ mặc định Tiêu đề của tập tin xác định trong hộp thoại file

properties được sử dụng làm tên đầu trang (header) của cửa sổ sơ đồ, còn tên của các mục chọn được hiển thị ở góc phía trên bên trái của bản vẽ sơ đồ

− Để hoạt hóa pop-up menu như minh họa trong hình 5.8, hãy đặt con trỏ vào cửa sổ sơ đồ và nhắp chuột phải

Có nhiều phương án trong pop-up menu như hoạt hóa zoom và làm mới lại (refresh) các tiện ích, nhập mục để điều chỉnh hình thức của cửa sổ sơ đồ (hiển thị hoặc không hiển thị lưới và chú dẫn, thay đổi kiểu và màu sắc, v.v )

Ngoài ra, bạn có thể mở hộp thoại File Properties từ pop-up menu bằng cách chọn mục nhập ‘Properties…’ Vì vậy, có thể thay đổi các mô tả đặc tính trước đây của mộttập tin nào đó (ví dụ nếu bạn muốn bổ sung thêm một mục chọn vào tập tin, bạn phải thực hiện thông qua hộp thoại File Properties!)

5.5.2 Editor biên- Boundary editor

Hộp thoại editor biên bao gồm các trang đặc tính mà tại đó các điều kiện biên được xác định cho tất cảc các dạng mô phỏng MIKE 11, bao gồm:

Ngày đăng: 13/07/2014, 19:21

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 5.2 Hộp thoại ‘New’ để tạo một tập tin đầu vào MIKE 11 mới - Hướng dẫn sử dụng phần mềm MIKE 11 pps
Hình 5.2 Hộp thoại ‘New’ để tạo một tập tin đầu vào MIKE 11 mới (Trang 16)
Hình 5.3: Hộp thoại mở file bao gồm hộp kết hợp chọn dạng file (file type  selection combo box) - Hướng dẫn sử dụng phần mềm MIKE 11 pps
Hình 5.3 Hộp thoại mở file bao gồm hộp kết hợp chọn dạng file (file type selection combo box) (Trang 17)
Hình 5.4: Editor mạng sông (Network editor), cửa sổ bảng số liệu (Tabularview) và cửa sổ sơ đồ (Graphical view) - Hướng dẫn sử dụng phần mềm MIKE 11 pps
Hình 5.4 Editor mạng sông (Network editor), cửa sổ bảng số liệu (Tabularview) và cửa sổ sơ đồ (Graphical view) (Trang 20)
Hình 5.5: Mặt cắt, editor dữ liệu thô - Hướng dẫn sử dụng phần mềm MIKE 11 pps
Hình 5.5 Mặt cắt, editor dữ liệu thô (Trang 31)
Hình 5.6: Cửa sổ editor dữ liệu mặt cắt đã xử lý - Hướng dẫn sử dụng phần mềm MIKE 11 pps
Hình 5.6 Cửa sổ editor dữ liệu mặt cắt đã xử lý (Trang 35)
Hình 5.7: Editor chuỗi thời gian, hộp thoại Time File properties - Hướng dẫn sử dụng phần mềm MIKE 11 pps
Hình 5.7 Editor chuỗi thời gian, hộp thoại Time File properties (Trang 37)
Hình 5.8: Editor chuỗi thời gian; hộp thoại  Time series data - Hướng dẫn sử dụng phần mềm MIKE 11 pps
Hình 5.8 Editor chuỗi thời gian; hộp thoại Time series data (Trang 39)
Hình 5.9: Editor biên - Hướng dẫn sử dụng phần mềm MIKE 11 pps
Hình 5.9 Editor biên (Trang 41)
Hình 5.10:  HD Parameter Editor - Hướng dẫn sử dụng phần mềm MIKE 11 pps
Hình 5.10 HD Parameter Editor (Trang 43)
Hình 5.12:  Editor thông số vận chuyển bùn cát- ST Parameter Editor - Hướng dẫn sử dụng phần mềm MIKE 11 pps
Hình 5.12 Editor thông số vận chuyển bùn cát- ST Parameter Editor (Trang 51)
Hình 7.5. Cửa sổ sơ đồ và Cửa sổ bảng số liệu, editor mạng sông - Hướng dẫn sử dụng phần mềm MIKE 11 pps
Hình 7.5. Cửa sổ sơ đồ và Cửa sổ bảng số liệu, editor mạng sông (Trang 65)
Hình 7.6. Hộp thoại Network settings dialog - Hướng dẫn sử dụng phần mềm MIKE 11 pps
Hình 7.6. Hộp thoại Network settings dialog (Trang 66)
Hình 7.7. Một nhánh đã được xác định, nhánh thứ hai đã được số hóa - Hướng dẫn sử dụng phần mềm MIKE 11 pps
Hình 7.7. Một nhánh đã được xác định, nhánh thứ hai đã được số hóa (Trang 67)
Hình 7.9. Tên các con sông đã được xác định là “Main” và “Trib” - Hướng dẫn sử dụng phần mềm MIKE 11 pps
Hình 7.9. Tên các con sông đã được xác định là “Main” và “Trib” (Trang 69)
Hình 7.11. Dùng Pop-up menu khi nhắp chuột phải để chèn mặt cắt vào - Hướng dẫn sử dụng phần mềm MIKE 11 pps
Hình 7.11. Dùng Pop-up menu khi nhắp chuột phải để chèn mặt cắt vào (Trang 71)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w