1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nhân giống hoa hồng rainy blue (rosa hybrid) bằng phương pháp nuôi cấy mô

43 2 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 43
Dung lượng 2,5 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (9)
    • 1.1. Tổng quan hoa hồng Rainy blue và đặc điểm thực vật của hoa hồng (9)
      • 1.1.1. Giới thiệu về hoa hồng Rainy blue (9)
      • 1.1.2. Nguồn gốc và sự phân bố của hoa hồng (10)
    • 1.2. Một số kết quả nghiên cứu nuôi cấy mô cây hoa hồng đã được công bố (12)
      • 1.2.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới (12)
      • 1.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước (14)
  • CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (18)
    • 2.2. Nội dung nghiên cứu (18)
    • 2.3. Vật liệu nghiên cứu (18)
      • 2.3.1. Nghiên cứu công thức tạo mẫu sạch hoa hồng Rainy blue (19)
      • 2.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng tái sinh chồi hoa hồng Rainy blue (20)
      • 2.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP và Kinetin đến khả năng tạo cụm chồi hoa hồng Rainy blue (20)
      • 2.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP và Kinetin và NAA đến khả năng tạo cụm chồi (21)
      • 2.3.5. Nghiên cứu công thức tạo cây hoàn chỉnh hoa hồng Rainy blue (22)
    • 2.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu (22)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (24)
    • 3.1. Kết quả nghiên cứu vào mẫu sạch hoa hồng Rainy blue (24)
      • 3.2.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP lên khả năng tái sinh chồi (26)
    • 3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP và Kinetin đến khả năng tạo cụm chồi hoa hồng Rainy blue (27)
    • 3.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP và Kinetin và NAA đến khả năng tạo cụm chồi của hoa hồng Rainy blue (29)
    • 3.5. Kết quả nghiên cứu công thức tạo cây hoàn chỉnh Hoa hồng Rainy blue (31)
  • Chương 4: Kết luận- Kiến nghị (34)
    • 1. Kết luận (34)
    • 2. Kiến nghị (34)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (35)

Nội dung

Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP và Kinetin đến khả năng tạo cụm chồi hoa hồng Rainy blue .... Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP và Kinetin đến khả năng tạo cụm chồi hoa h

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Tổng quan hoa hồng Rainy blue và đặc điểm thực vật của hoa hồng

1.1.1 Giới thiệu về hoa hồng Rainy blue

- Tên tiếng Anh: Rainy blue rose

- Tên khoa học: Rosa hybrid

- Chi: Rosa, họ: Rosaceae, bộ: rosales

Nguồn ảnh: Quynh Lieu – Báo điện tử của Bộ Xây Dựng (2022)

- Nguồn gốc, xuất xứ: Có nguồn gốc ở Đức được lai tạo bởi: Hans Jürgen Evers

* Đặc điểm sinh thái và hình thái của hoa hồng Rainy blue

Hoa hồng Rainy blue (Rosa hybrid) là giống cây hồng bụi cao, cao khoảng

0,8-1,5m, có cây cao tới 2-5m; tán rộng từ 0,8-0,9m, có thể lan rộng tới 1,2m Loài hoa hồng này có thể đào tạo thành hoa hồng leo hoặc bán leo

Hoa hồng bụi Rainy blue có màu tím lavender, tím hoa cà và tím xanh, với hơn 60 cánh hoa mềm mại xếp tròn quanh tâm Những bông hoa thường nở thành chùm lớn, mỗi chùm có thể lên đến 15-20 bông, độ bền hoa từ 3-5 ngày Hoa có khả năng lặp lại tốt từ 4-6 tuần/lứa, sai hoa và có thể ra hoa quanh năm.

Giống hoa hồng ngoại này phát triển mạnh mẽ và thích nghi tốt với khí hậu Việt Nam Với khả năng kháng bệnh vượt trội, loài hoa này rất phù hợp cho việc trồng cảnh quan tại nước ta.

1.1.2 N guồn gốc và sự phân bố của hoa hồng

Cây hoa hồng, còn được biết đến với tên gọi hường, có tên khoa học là Rosa sp và thuộc lớp song tử diệp (Dicotyledones) Loài cây này nằm trong bộ hoa hồng (Rosales) và thuộc họ hoa hồng, với nhiều loài đa dạng.

(Rosaceae) (Võ Văn Chi, 1994; Phạm Hoàng Hộ, 1999)

Nguồn gốc của hoa hồng rất phức tạp và khó xác định chính xác, do chúng được hình thành từ nhiều sự lai tạo giữa các loài hồng khác nhau về chất lượng và màu sắc.

Họ hoa hồng bao gồm khoảng 115 chi và hơn 3.000 loài, chủ yếu phân bố ở vùng ôn đới và cận nhiệt đới Bắc bán cầu Trên toàn cầu, hoa hồng được trồng phổ biến tại các quốc gia như Hà Lan, Bungary, Pháp, Hoa Kỳ, Bỉ, Colombia, Nhật Bản và Israel Trong số này, Hà Lan là quốc gia dẫn đầu về trồng và xuất khẩu hoa hồng, trong khi Pháp nổi tiếng với các sản phẩm nước hoa từ hoa hồng.

Cây hoa hồng (Rosa sp.) đã được trồng từ 5.000 năm trước và hiện nay là loài hoa cắt cành được sản xuất và tiêu thụ nhiều nhất trên thế giới, theo nghiên cứu của Phạm Xuân Tùng và cộng sự (2012).

Hoa hồng có khả năng thích ứng tốt và được trồng phổ biến từ trước công nguyên, phân bố rộng rãi ở các vùng ôn đới, cận nhiệt đới và nhiệt đới.

Ngày nay, trên thế giới, hoa hồng là loài hoa thương mại lớn thứ hai sau hoa cúc Theo Bendahmane và cộng sự (2013), chi Rosa thuộc họ lớn Rosaceae

Hoa hồng đã được trồng từ thời cổ đại, với nguồn gốc từ khoảng 3000 năm trước Công Nguyên tại Trung Quốc, Tây Á và Bắc Phi Ban đầu, hoa hồng dại được thuần hóa để làm hàng rào, trong khi người La Mã, Hy Lạp và Ba Tư sử dụng hoa hồng thuần hóa cho mục đích trang trí và y học Vào thế kỷ 14, các nhà truyền giáo đã mang hoa hồng Trung Quốc đến châu Âu, dẫn đến sự lai tạo giữa các giống hoa hồng Trung Quốc, châu Âu và Trung Đông, hình thành nên các giống hoa hồng hiện đại ngày nay.

1.1.3 Phân loại và đặc điểm sinh học của hoa hồng

Theo Võ Văn Chi (2003), chi Rosa bao gồm 4 chi phụ: Hulthemia, Rosa (Eurosa), Platyrhodon và Hesperhodon Trong số này, chi phụ Rosa (Eurosa) là lớn nhất, được phân chia thành 10 nhóm loài và loài lai khác nhau.

Theo Việt Chương & Lâm Thị Mỹ Hương (2000), hoa hồng được chia làm 3 loại:

Hồng dại là những giống hoa hồng hoang dã có nguồn gốc từ giống Wichura, thuộc vùng cận Đông Loại hoa này thường có thân cao, cành dài và có khả năng bò lan hoặc leo lên các cây khác.

- Loại hồng cổ điển: gồm chung những giống hồng đã trồng từ trước năm

Năm 1867, các giống hồng cổ điển với màu sắc đa dạng và hương thơm đậm đà đã xuất hiện từ nhiều quốc gia như Trung Quốc, Tiểu Á, Anh, Pháp và Mỹ Những giống hồng này nở thành từng chùm dày, mang đến vẻ đẹp và mùi hương quyến rũ, thích hợp để trồng làm hàng rào, leo tường hoặc trang trí khung cửa vòng cung.

Loại hồng hiện đại, xuất hiện từ sau năm 1867, được trồng phổ biến để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng Bao gồm các nhóm như bụi rậm, hoa chùm nhỏ, hồng leo, hồng tiểu muội và hồng phủ đất, loại hồng này đặc biệt nổi bật với những giống hồng trà lai Những giống hồng trà lai này nổi tiếng với hoa to, nhiều hoa, hương thơm đậm đà và dễ trồng, đáp ứng tốt sở thích của người yêu hoa.

Rễ: Rễ hồng thuộc loại rễ chùm, chiều ngang tương đối rộng, khi bộ rễ lớn phát sinh nhiều rễ phụ (Nguyễn Thị Kim Lý và cộng sự, 2012)

Thân: Hoa hồng thuộc loại nhóm cây thân gỗ, cây bụi thấp, thẳng, có nhiều cành và gai cong (Nguyễn Thị Kim Lý và cộng sự, 2012)

Lá hoa hồng là lá kép lông chim mọc cách, với cuống lá có lá kèm nhẵn Mỗi lá kép thường có từ 3-5 đến 7-9 lá chét, xung quanh có nhiều răng cưa nhỏ Màu sắc của lá có thể thay đổi từ xanh đậm đến xanh nhạt, tùy thuộc vào giống, cùng với sự khác biệt về độ sâu của răng cưa và hình dạng lá (Nguyễn Thị Kim Lý và cộng sự, 2012).

Hoa hồng có đa dạng màu sắc và kích thước, với hương thơm nhẹ nhàng và cánh hoa mềm mại, dễ bị tổn thương Cụm hoa thường có một hoa đơn hoặc một nhóm hoa nhỏ trên cuống dài, cứng và có gai Hoa lớn sở hữu cánh dài, xếp thành hình chén ở gốc, với cách sắp xếp vòng cánh khác nhau tùy thuộc vào giống Là hoa lưỡng tính, hoa hồng có cả nhị đực và nhị cái, với các nhị đực dính liền xung quanh vòi nhụy, cho phép khả năng tự thụ phấn khi phấn chín rơi xuống đầu nhụy Đài hoa của hoa hồng có màu xanh (Nguyễn Thị Kim Lý và cộng sự, 2012).

Quả có hình dạng trái xoan, giữ lại các đài màu xanh Khi chín, quả chuyển sang màu nâu vàng hoặc đỏ, tùy thuộc vào màu sắc của hoa Mỗi quả chứa nhiều hạt nhỏ (Nguyễn Thị Kim Lý và cộng sự, 2012).

Một số kết quả nghiên cứu nuôi cấy mô cây hoa hồng đã được công bố

1.2.1 Các công trình nghiên cứu trên thế giới

Theo Onesto (1984), cây hoa hồng được nuôi cấy in vitro và được huấn luyện thích nghi với điều kiện tự nhiên có tốc độ sinh trưởng và phát triển nhanh hơn, đồng thời ra hoa sớm hơn so với hoa hồng được nhân giống bằng phương pháp chiết và ghép cành.

Theo Martin (1985), kỹ thuật nhân giống in vitro có tiềm năng lớn trong việc sản xuất hoa hồng, khi một cành hồng ban đầu có thể tạo ra tới 400.000 cây con, đồng thời đảm bảo cây con đồng đều và không bị bệnh.

Nghiên cứu của Arif và cộng sự (1991) cho thấy môi trường MS với 3 mg/l BA và 0,05 mg/l NAA là điều kiện tối ưu cho việc nuôi cấy chồi hoa hồng Rosa hybrid Petite Folie, sau 5 tuần theo dõi.

Theo nghiên cứu của Soomro và cộng sự (2003), mô sẹo từ đoạn đốt thân Rosa indica đã được nuôi cấy thành công trên môi trường MS cải tiến với muối kiềm và 30g sucrose/l, cùng với các nồng độ khác nhau của IBA và NAA Môi trường tối ưu cho việc tạo mô sẹo hồng là MS bổ sung 0,8 mg/l IBA và 0,1 mg/l NAA Mô sẹo cảm ứng sau đó được thử nghiệm để khởi tạo rễ trên môi trường MS đầy đủ với các nồng độ khác nhau của IBA và NAA, trong đó môi trường bổ sung 0,8 mg/l IBA và 0,1-0,3 mg/l NAA cho kết quả tốt nhất Tỷ lệ khởi tạo rễ đạt 50% với chiều dài rễ từ 1-3 cm sau 12 tuần cao nhất ở môi trường bổ sung 0,6 mg/l IBA và 0,1 mg/l NAA.

Theo nghiên cứu của Soomro và cộng sự (2003), việc tạo rễ cho cây Rosa indica đạt hiệu quả cao khi sử dụng 0,6 mg/l IBA và 0,1 mg/l NAA, với sự gia tăng rễ lên tới 50% sau 12 tuần Đối với việc tạo chồi, nồng độ 2,0 mg/l IBA và 2,0 mg/l IAA đã giúp tăng tỷ lệ chồi lên 70% sau cùng khoảng thời gian này.

Nghiên cứu của Roy và cộng sự (2004) về Hồng leo Pháp (Rose.sp.) cho thấy rằng khi sử dụng đoạn đốt làm vật liệu nuôi cấy trên môi trường MS với 1,5 mg/l BAP, 0,25 mg/l kinetin và 100 mg/l CH, hệ số nhân chồi đạt hiệu quả tốt nhất Để tạo cây hoàn chỉnh, môi trường tối ưu là 1/2 MS bổ sung 1,0 mg/l IBA và 0,5 mg/l IAA, cho tỷ lệ thành công 85% sau 4 tuần nuôi cấy Sau khi được huấn luyện 7 ngày, số cây này được trồng vào chậu đất với tỷ lệ sống đạt 80%.

Nghiên cứu của Al-Khalifah và cộng sự (2005) về 05 loài hồng lai (Rosa hybrid L.) cho thấy môi trường nuôi cấy khởi động tốt nhất là MS với 4,0 mg/l BA, 0,2 mg/l Kinetin và 1,0 mg/l GA3 Bên cạnh đó, hàm lượng đường sucrose tối ưu cho quá trình nhân giống in vitro là 30g/l.

Hamed và cộng sự (2006) đã thành công trong việc tạo chồi cây Rosa indica L từ mô phân sinh đỉnh bằng cách sử dụng môi trường MS bổ sung 1,5 mg/l BAP, đạt tỷ lệ 100% Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nồng độ 1,5 mg/l BAP là tối ưu cho sự hình thành chồi hoa hồng, với hệ số nhân chồi đạt 17,4 chồi/mẫu cấy.

Nghiên cứu của Khosravi và các cộng sự (2007) trên cây Rosa hybrid cho thấy việc sử dụng môi trường MS với 4 mg/l BAP và 0,5 mg/l NAA đạt hệ số nhân 10,1 lần, chiều cao chồi đạt 1,8 cm và hệ số lá đạt 5,6 lá sau 2 tuần nuôi cấy.

Naphaporn và cộng sự (2009) nghiên cứu tạo cây hoàn chỉnh trên đối tượng

Nghiên cứu về Rosa indica cho thấy môi trường nuôi cấy tối ưu với 0,6 mg/l IBA hoặc 0,1 mg/l NAA giúp đạt tỷ lệ tạo cây hoàn chỉnh lên đến 70,05% sau 12 tuần.

Nghiên cứu của Attia O Attia và các cộng sự (2012) đã thành công trong việc phát triển quy trình nhân giống vô tính Hoa hồng vàng (Rosa hybrida L Al-Taif Rose) Quy trình này sử dụng vật liệu nuôi cấy khởi động từ cành có chứa mắt ngủ và môi trường MS được bổ sung 3 mg/l BAP.

Môi trường tối ưu để nhân nhanh chồi Hoa hồng vàng là 1 mg/l Kinetin, đạt hệ số nhân nhanh 3,7 chồi/mẫu Để có tỷ lệ chồi ra rễ cao nhất (66,7%), môi trường MS cần bổ sung 2 mg/l IBA Các cây con phát triển với 4 đến 5 rễ dài từ 3 đến 5 cm đã được chuyển thành công sang chậu chứa rêu than bùn vô trùng nhằm thích nghi với khí hậu.

Kshirsagar và cộng sự (2014) đã nghiên cứu việc nhân nhanh mẫu hoa hồng R hybrida bằng cách sử dụng BAP trong giai đoạn tạo vật liệu từ chồi nách Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi bổ sung nồng độ 2 mg/l BAP kết hợp với 0,5 mg/l Kinetin, tỷ lệ bật chồi đạt 86% sau 2 tuần nuôi cấy.

1.2.2 Các công trình nghiên cứu trong nước

Nguyễn Thị Kim Thanh (2005) đã nghiên cứu thành công kỹ thuật nhân giống in vitro cho hoa hồng đỏ (Rosa glauca) và hoa hồng trắng (Rosa odorata) bằng môi trường MS kết hợp với 20 g/l sucrose và 5,6 g/l agar Kết quả cho thấy, việc khử trùng mắt ngủ bằng HgCl 20,5% trong 5 phút hoặc Haiter 10% trong 10 phút đạt tỷ lệ mẫu sạch trên 60% Sau khi cấy vào môi trường có bổ sung BA hoặc Kinetin 1 mg/l, 100% mẫu đã bật chồi sau 14 ngày Nhân chồi với 2 mg/l BA cho giống hồng đỏ đạt hệ số nhân cao nhất là 3,47, trong khi giống hồng trắng đạt 5,94 Cả hai giống có thể sử dụng môi trường đặc và lỏng, nhưng hồng trắng chỉ nên dùng môi trường lỏng, với pH=6 là tối ưu cho cả hai loại Để ra rễ tạo cây hoàn chỉnh, môi trường bổ sung 2 mg/l NAA hoặc 2 mg/l IBA cho hiệu quả tạo rễ trên 60%.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Kim Hằng (2005), việc sử dụng 1,5 mg/l BA trên cây hoa hồng (Rosa chinensis) cho kết quả nhân chồi cao nhất Bên cạnh đó, NAA ở liều 1 mg/l hoặc NAA 2 mg/l kết hợp với 2 g/l than hoạt tính là phương pháp tối ưu để tạo ra cây hoàn chỉnh.

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11 2.1 Mục tiêu nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu tạo mẫu sạch từ cành có chứa mắt ngủ hoa hồng Rainy blue;

- Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng tái sinh chồi hoa hồng Rainy blue;

+ Ảnh hưở ng của nồ ng đô ̣ BAP lên khả năng tái sinh chồ i hoa hồng Rainy blue;

+ Ảnh hưở ng của nồng đô ̣ BAP và Kinetin đến khả năng tạo cụm chồi hoa hồng Rainy blue;

+ Ảnh hưở ng của nồng đô ̣ BAP, Kinetin và NAA đến khả năng tạo cụm chồi hoa hồng Rainy blue;

- Nghiên cứu công thức tạo cây hoàn chỉnh Hoa hồng Rainy blue.

Vật liệu nghiên cứu

Thí nghiệm sử dụng các đoạn thân và cành bánh tẻ chứa mắt ngủ từ cây mẹ khỏe mạnh, không sâu bệnh của giống hoa hồng Rainy Blue, được nhập từ Viện Nghiên cứu Rau hoa quả, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, làm vật liệu nuôi cấy khởi đầu.

*Địa điểm và thời gian tiến hành thí nghiệm

- Địa điểm: Thí nghiệm được tiến hành tại phòng 212 – Phòng thí nghiệm Bảo tồn nguồn gen – Viện Công nghệ sinh học Lâm nghiệp – Trường Đại học Lâm nghiệp

- Thời gian thực hiện : từ tháng 9/2023 đến tháng 5/2024

 Thời gian chiếu sáng: 10h/ngày

 Cường độ chiếu sáng: 2.000 lux

+ Nhiệt độ phòng nuôi cấy: 25 ± 2 0 C

2.3.1 Nghiên cứu công thức tạo mẫu sạch hoa hồng Rainy blue

Các đoạn cành bánh tẻ có chứa mắt ngủ từ cây mẹ được chọn làm vật liệu nuôi cấy khởi động

Mẫu cấy được chuẩn bị bằng cách loại bỏ hoàn toàn lá, cắt thành từng đoạn có chứa mắt ngủ, sau đó ngâm trong xà phòng loãng và làm sạch bằng chổi cọ Tiếp theo, mẫu được rửa sạch dưới vòi nước chảy Các bước tiếp theo diễn ra trong box cấy vô trùng: cho bình scott chứa mẫu vào box, tráng mẫu bằng nước cất vô trùng 2-3 lần, mỗi lần lắc khoảng 2-3 phút Sau đó, mẫu được lắc trong cồn 70 độ trong 30 giây và rửa sạch bằng nước cất vô trùng Cuối cùng, mẫu được lắc với dung dịch thủy ngân HgCl2 0.1% trong thời gian khác nhau (3, 5, 7 và 9 phút) và rửa lại 3-5 lần bằng nước cất vô trùng.

Sau khi lấy mẫu sạch, sử dụng panh và kéo để cắt bỏ phần mô bị thâm ở hai đầu do ngấm dung dịch thủy ngân, mẫu được đặt trong môi trường nuôi cấy ban đầu gồm MS + 7,5 g/l agar + 30 g/l sucrose, với pH 5.8.

Thí nghiệm được bố trí với 4 công thức với các thời gian khử trùng khác nhau như bảng 2.1 dưới đây

Bảng 2.1 Bố trí thí nghiệm khử trùng đốt thân mang mắt ngủ

CTTN Thời gian khử trùng bằng HgCl 2 0,1% (phút)

Tỷ lệ mẫu sạch bật chồi (%)

2.3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng tái sinh chồi hoa hồng Rainy blue

Sau 4 tuần theo dõi, các mẫu sạch được cấy chuyển sang môi trường MS chứa 30g/l đường sucrose, 7,5g/l Agar và pH 5,8, bổ sung BAP với các nồng độ 0,5; 1; 1,5 và 2 mg/l nhằm nghiên cứu khả năng tái sinh chồi hoa hồng Rainy blue Kết quả sẽ được theo dõi và đánh giá dựa trên tỉ lệ mẫu tái sinh, chiều cao chồi, hệ số nhân nhanh chồi và chất lượng chồi sau 4 tuần.

Bảng 2.2 Ảnh hưở ng của nồng đô ̣ BAP lên khả năng tái sinh chồi hoa hồng Rainy blue

Tỉ lê ̣ mẫu tái sinh (%)

Hệ số nhân nhanh chồi

Các chỉ tiêu quan trọng được xác định sau 4 tuần nuôi cấy bao gồm: tỉ lệ mẫu tái sinh (%), chiều cao chồi (cm), hệ số nhân nhanh và chất lượng chồi Chồi có phẩm chất tốt được nhận diện bởi màu xanh đậm, khỏe mạnh và mập mạp; chồi có phẩm chất trung bình có màu xanh vàng và kích thước nhỏ; trong khi chồi có phẩm chất xấu thường có màu vàng nhạt và kích thước nhỏ.

2.3.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP và Kinetin đến khả năng tạo cụm chồi hoa hồng Rainy blue

Các chồi thu được từ thí nghiệm ảnh hưởng của nồng độ BAP có chiều cao 2cm được cấy chuyển sang môi trường MS có bổ sung 30g/l đường sucrose, 7,5g/l Agar, pH 5,8 cùng với nồng độ BAP và Kinetin khác nhau (0,2; 0,3; 0,4 và 0,5mg/l) để nghiên cứu khả năng tạo cụm chồi Kết quả được theo dõi và đánh giá dựa trên tỉ lệ tái sinh mẫu, chiều cao chồi, hệ số nhân nhanh chồi và chất lượng chồi sau 4 tuần.

Bảng 2.3 Ảnh hưở ng của nồng đô ̣ BAP và Kinetin đến khả năng tạo cụm chồi hoa hồng Rainy blue

Tỉ lê ̣ mẫu tạo cụm chồi (%)

Hệ số nhân chồi (lần)

CT1.3 Sử dụng công thức tốt nhất từ bảng 2.2

2.3.4 Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP và Kinetin và NAA đến khả năng tạo cụm chồi

Nghiên cứu sử dụng công thức tốt nhất từ bảng 2.3 để đánh giá ảnh hưởng của nồng độ BAP và Kinetin đến khả năng tạo cụm chồi hoa hồng Rainy Blue với các mức bổ sung 0,1; 0,3; 0,5 và 0,7 mg/l NAA Các chỉ tiêu được xác định bao gồm tỷ lệ mẫu tạo cụm chồi (%), chiều cao chồi (cm), hệ số nhân nhanh chồi (lần) và chất lượng chồi sau 4 tuần nuôi cấy.

Bảng 2.4 Ảnh hưở ng của nồng đô ̣ BAP và Kinetin và NAA đến khả năng tạo cụm chồi hoa hồng Rainny Blue

Ti ̉ lê ̣ mẫu tạo cụm chồi (%)

Hệ số nhân nhanh chồi (lần)

CT1.4 Công thức tốt nhất ở bảng

Công thức tốt nhất ở bảng 2.3

2.3.5 Nghiên cứu công thức tạo cây hoàn chỉnh hoa hồng Rainy blue

Các chồi cao từ 3 - 4 cm được chuyển sang môi trường MS chứa 30g/l đường sucrose, 6g/l agar và 0,4g/l than hoạt tính, kết hợp với IBA ở các nồng độ 0; 0,5; 1; 1,5; 2 và 2,5mg/l để tạo ra cây con hoàn chỉnh.

Bảng 2.5 Ảnh hưở ng của nồng đô ̣ IBA đến khả năng tạo tạo cây hoàn chỉnh hoa hồng Rainny blue

Các chỉ tiêu được xác định gồm: Tỉ lệ ra rễ (%), số rễ/cây và chiều dài rễ (cm), chất lượng rễ sau 4 tuần nuôi cấy

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

Tính toán các chỉ tiêu thu thập:

Tính toán các đặc trưng mẫu bằng công thức sau:

0 Trong đó: Xi là giá trị quan sát của mẫu i

Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS và phần mềm Excel

Bài viết này so sánh các công thức thí nghiệm liên quan đến tỉ lệ mẫu sạch, tỉ lệ mẫu tạo cụm chồi và tỉ lệ chồi ra rễ bằng tiêu chuẩn khi bình phương (χ2) Đồng thời, nó cũng tìm kiếm công thức tốt nhất dựa trên tiêu chuẩn U, nhằm so sánh hai mẫu về chất lượng.

Nếu Sig (xác suất của  2 ) nhỏ hơn 0,05 các chỉ tiêu sinh trưởng có sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm

Nếu Sig (xác suất của  2 ) lớn hơn 0,05 các chỉ tiêu sinh trưởng không có sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm

Có thể sử dụng phương pháp Chitest (bảng m, bảng t) để tính xác suất Nếu kết quả đạt hoặc lớn hơn α, điều này cho thấy có sự khác biệt giữa các chỉ tiêu so sánh trong các công thức thí nghiệm Ngược lại, nếu kết quả nhỏ hơn α, không có sự khác biệt nào được xác định.

Bài viết này thực hiện so sánh các công thức thí nghiệm dựa trên số lượng chồi/cụm, chiều dài chồi, chiều dài rễ và số lượng rễ/cây thông qua phân tích phương sai một nhân tố Mục tiêu là xác định công thức tốt nhất theo tiêu chuẩn Ducan.

Nếu Sig (xác suất của H hoặc F) nhỏ hơn 0,05 các chỉ tiêu sinh trưởng có sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm

Nếu Sig (xác suất của H hoặc F) lớn hơn 0,05 các chỉ tiêu sinh trưởng không có sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm

Khoảng sai dị tối thiểu có ý nghĩa (least significant difference - LSD)

+ SN là phương sai chung ước lượng bằng bình phương trung bình trong nội bộ nhóm

+ tαlà giá trị t của bảng Student với bậc tự do của sai số t (r - 1)

+ r là số lần lặp trong trong thí nghiệm, t là số công thức thí nghiệm

Các thí nghiệm được thực hiện hoàn toàn ngẫu nhiên với mỗi thí nghiệm lặp lại 3 lần, mỗi lần quan sát 15 mẫu Kết quả thí nghiệm được xử lý và phân tích bằng phương pháp Ducan’s test thông qua phần mềm SPSS 16.0, với mức ý nghĩa p

Ngày đăng: 14/03/2025, 12:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Nguyễn Thị Phương Thảo, Đặng Quang Bích, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Thị Thùy Linh, Phạm Thị Thu Hằng, Đặng Thị Thanh Tâm, Ninh Thị Thảo, Nguyễn Thị Lâm Hải, Nguyễn Thanh Hải (2015), “Nhân nhanh và cảm ứng ra hoa in vitro cây hoa hồng cơm (Rosa sericea Lindl)”, Tạp chí Khoa học và Phát triển 13 (4) (2015) 606-613 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhân nhanh và cảm ứng ra hoa in vitro cây hoa hồng cơm (Rosa sericea Lindl)
Tác giả: Nguyễn Thị Phương Thảo, Đặng Quang Bích, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Thị Thùy Linh, Phạm Thị Thu Hằng, Đặng Thị Thanh Tâm, Ninh Thị Thảo, Nguyễn Thị Lâm Hải, Nguyễn Thanh Hải
Nhà XB: Tạp chí Khoa học và Phát triển
Năm: 2015
13. Nguyễn Ngọc Quỳnh Thơ, Nguyễn Duy Khánh, Huỳnh Thị Ánh Sang, Từ Văn Út, Trương Quỳnh Yến Yến, Nguyễn Thành Luân, Trịnh Thị Hương (2018), “Nghiên cứu tạo chồi in viro loài cây Hoa hồng tỉ muội (Rosa chinensis Jacq. Var. minima Redh.)”, Tạp chí Khoa học công nghệ và Thực phẩm 15 (1) (2018) 57-64 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tạo chồi in viro loài cây Hoa hồng tỉ muội (Rosa chinensis Jacq. Var. minima Redh.)
Tác giả: Nguyễn Ngọc Quỳnh Thơ, Nguyễn Duy Khánh, Huỳnh Thị Ánh Sang, Từ Văn Út, Trương Quỳnh Yến Yến, Nguyễn Thành Luân, Trịnh Thị Hương
Nhà XB: Tạp chí Khoa học công nghệ và Thực phẩm
Năm: 2018
14. Nguyễn Thị Thủy, Ngô Thị Việt, Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Thùy Linh (2015), “Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng thực vật và chất khoáng vi lượng đến sinh trưởng và ra hoa in vitro ở cây hoa hồng”, Tạp chí Khoa học và Phát triển 2015, tập 13, số 8: 1488-1496 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng thực vật và chất khoáng vi lượng đến sinh trưởng và ra hoa in vitro ở cây hoa hồng
Tác giả: Nguyễn Thị Thủy, Ngô Thị Việt, Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Thùy Linh
Nhà XB: Tạp chí Khoa học và Phát triển
Năm: 2015
15. Lê Nguyễn Lan Thanh, Nguyễn Thị Hương Lan, Nguyễn Thị Vân Anh (2018), “Nghiên cứu về khả năng nhân nhanh chồi, sự hình thành hoa in vitro và ra rễ của giống hoa hồng Tường vi (Rosa damascena Mill.)”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(87)/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu về khả năng nhân nhanh chồi, sự hình thành hoa in vitro và ra rễ của giống hoa hồng Tường vi (Rosa damascena Mill.)
Tác giả: Lê Nguyễn Lan Thanh, Nguyễn Thị Hương Lan, Nguyễn Thị Vân Anh
Nhà XB: Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam
Năm: 2018
16. Phạm Xuân Tùng (2012), “Nghiên cứu chọn tạo và phát triển một số giống hoa cắt cành mới có giá trị kinh tế và tiềm năng xuất khẩu phù hợp với điều kiện vùng Đà Lạt, Lâm Đồng”, Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau &Hoa, UBND Tỉnh Lâm Đồng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chọn tạo và phát triển một số giống hoa cắt cành mới có giá trị kinh tế và tiềm năng xuất khẩu phù hợp với điều kiện vùng Đà Lạt, Lâm Đồng
Tác giả: Phạm Xuân Tùng
Nhà XB: Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa
Năm: 2012
17. Nguyễn Văn Việt (2017), “Nghiên cứu nhân giống in vitro Hoa hồng cổ sapa (Rose sp.) phục vụ bảo tồn và phát triển nguồn gen”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 322: 76-81 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu nhân giống in vitro Hoa hồng cổ sapa (Rose sp.) phục vụ bảo tồn và phát triển nguồn gen
Tác giả: Nguyễn Văn Việt
Nhà XB: Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Năm: 2017
1. Al-Khalifah, Nasser S., S. Hadi, and F. Khan, "Influence of sucrose concentration on in vitro growth of five rose (Rosa hybrida L.) cultivars", Plant Tissue Cult 15.1 (2005): 43-49 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Influence of sucrose concentration on in vitro growth of five rose (Rosa hybrida L.) cultivars
Tác giả: Al-Khalifah, Nasser S., S. Hadi, and F. Khan, "Influence of sucrose concentration on in vitro growth of five rose (Rosa hybrida L.) cultivars", Plant Tissue Cult 15.1
Năm: 2005
2.Arif, Mahmoud B., and H. Khatamian, "In Vitro Propagation of'Petite Folie'Miniature Rose", Transactions of the Kansas Academy of Science (1903) (1991): 116-124 Sách, tạp chí
Tiêu đề: In Vitro Propagation of'Petite Folie'Miniature Rose
Tác giả: Arif, Mahmoud B., and H. Khatamian, "In Vitro Propagation of'Petite Folie'Miniature Rose", Transactions of the Kansas Academy of Science (1903)
Năm: 1991
3.Attia, Attia O., EL Dessoky S. Dessoky, and Adel E. El-Tarras, "In vitro propagation of Rosa hybrida L. cv. Al-Taif Rose plant", African Journal of Biotechnology 11.48 (2012): 10888-10893 Sách, tạp chí
Tiêu đề: In vitro propagation of Rosa hybrida L. cv. Al-Taif Rose plant
Tác giả: Attia O. Attia, S. Dessoky EL Dessoky, Adel E. El-Tarras
Nhà XB: African Journal of Biotechnology
Năm: 2012
4. Attia, EL Dessoky S. Dessoky, and Adel E. ElTarras (2012), “In vitro propagation of Rosa hybrida L. cv. Al-Taif Rose plant”, African Journal of Biotechnology Vol. 11(48), pp. 10888-10893 Sách, tạp chí
Tiêu đề: In vitro propagation of Rosa hybrida L. cv. Al-Taif Rose plant
Tác giả: EL Dessoky S. Dessoky, Adel E. ElTarras
Nhà XB: African Journal of Biotechnology
Năm: 2012
5. C. Grossi, O. Raymond, C. Sanlaville-Boisson and M. Jay (1999), “Rosa Taxonomy and Hierarchy of Markers Defined by ACT STATIS ”, Zeitschrift für Naturforschung C Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rosa Taxonomy and Hierarchy of Markers Defined by ACT STATIS
Tác giả: C. Grossi, O. Raymond, C. Sanlaville-Boisson, M. Jay
Nhà XB: Zeitschrift für Naturforschung C
Năm: 1999
6. Hameed N., Shabbir A., Ali A., Bajwa R, “In vitro micropropagation of disease free rose (Rosa indica L.)”, Mycopath 4 (2) (2006) 35-38 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “In vitro" micropropagation of disease free rose" (Rosa indica "L.")”, Mycopath
7. Horn (1992), “Micropropagation of rose (Rosa L.)”, In: Bajaj YPS, editor. Biotechnology in agriculture and forestry Vol 20 High- tech and micropropagation IV. Germany7 Springer; pp. 320 – 42 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biotechnology in agriculture and forestry Vol 20 High- tech and micropropagation IV
Tác giả: Horn
Nhà XB: Springer
Năm: 1992
8. Kanchanapoom K. (2021), “Micropropagation from cultured nodal explants of rose (Rosa hybrida L. cv Perfume Delight)”, Songklanakarin Journal of Science and Technology. 31(6): 583–586 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Micropropagation from cultured nodal explants of rose (Rosa hybrida L. cv Perfume Delight)
Tác giả: Kanchanapoom K
Nhà XB: Songklanakarin Journal of Science and Technology
Năm: 2021
9. Kharde, ASHOK V., and ASHWIN B. Kshirsagar, "Effect BAP and Kinetin on nodal culture of Rosa hybrida L.", Bionano Frontier 7.2 (2014): 254-257 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effect BAP and Kinetin on nodal culture of Rosa hybrida L
Tác giả: ASHOK V. Kharde, ASHWIN B. Kshirsagar
Nhà XB: Bionano Frontier
Năm: 2014
10. Mohammed Bendahmane, Annick Dubois, Olivier Raymond, Manuel Le Bris (2013), “Genetics and genomics of flower initiation and development in roses”, Journal of Experimantal Botany. Volume 64. Pages 847–857 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Genetics and genomics of flower initiation and development in roses”, "Journal of Experimantal Botany
Tác giả: Mohammed Bendahmane, Annick Dubois, Olivier Raymond, Manuel Le Bris
Năm: 2013

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w