ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KINH TẾ MÔI TRƯỜNG
Câu 1 Khái niệm, nguyên nhân và những thiệt hại về kinh tế do suy thoái, sự cố, ô nhiễm môi trường gây ra
*Suy thoái môi trường
Khái niệm: Suy thoái môi trường là sự thay đổi chất lượng và số lượng của thành phần môi
trường, gây ảnh hưởng xấu đến đời sống của con người và thiên nhiên
VD: Suy thoái môi trường là việc mất rừng mưa Amazon do chặt phá cây gỗ và làm đất canhtác Điều nay gây mất môi trường sống cho nhiều loài động vật và thực vật đa dạng và có thểgây ra biến đổi khí hậu toàn cầu
Thiệt hại về kinh tế:
Giảm năng suất nông nghiệp: Đất bị suy thoái dẫn đến giảm năng suất cây trồng, tăng chi phícho nông dân và ảnh hưởng đến an ninh lương thực
Mất đi các dịch vụ hệ sinh thái: Thiệt hại trong các hệ sinh thái rừng và biển dẫn đến mấtnguồn cung cấp nước sạch, gỗ và thực phẩm tự nhiên
Giảm sức hấp dẫn du lịch: Cảnh quan suy giảm, rừng và biển bị hủy hoại làm giảm lượngkhách du lịch, ảnh hưởng đến ngành du lịch và các ngành phụ thuộc
Tăng chi phí khôi phục: Các quốc gia phải chi nhiều ngân sách cho việc phục hồi hệ sinh thái,cải tạo đất, và tái tạo rừng
VD: ở Tây Nguyên, khoảng 40% diện tích đất có dấu hiệu bị thoái hoá Báo cáo 2023, HN có
91 ngày ô nhiễm kk nặng năm 2023, HCM có 36 ngày ở mức nguy hại
*Sự cố môi trường
Khái niệm: Sự cố môi trường là các tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của
con người hoặc biến đổi thất thường của thiên nhiên gây suy thoái môi trường nghiêm trọng.VD: bão, lũ lụt, hạn hán, mưa axit, cháy rừng
Trang 2Lỗi con người: Thiếu quy trình an toàn, vận hành sai, hoặc thiếu kiểm soát trong các hoạtđộng sản xuất và vận chuyển hóa chất.
Thiệt hại về kinh tế:
Thiệt hại trực tiếp về tài sản: Các sự cố gây ra hư hỏng nghiêm trọng cho tài sản công và tưnhân, bao gồm nhà cửa, nhà máy, và cơ sở hạ tầng
Chi phí làm sạch và phục hồi: Sự cố môi trường yêu cầu chi phí lớn để làm sạch khu vực bị ônhiễm, như dầu tràn, hóa chất độc hại
Mất việc làm và giảm năng suất: Sự cố môi trường khiến các doanh nghiệp phải đóng cửahoặc tạm ngưng hoạt động, gây thiệt hại kinh tế và mất việc làm
Ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe cộng đồng: Các sự cố ô nhiễm dẫn đến chi phí y tế tăng cao
và ảnh hưởng sức khỏe lao động, giảm năng suất lâu dài
VD: cháy nhà máy Rạng Đông HN, 2019 phát tán thuỷ ngân vào không khí và đất Gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng, 170 người bị ảnh hưởng sk, ngộ độc thuỷ ngân, CP phải sơtán người dân trong phạm vi bán kinh 500m
*Ô nhiễm môi trường
Khái niệm: Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi tính chất vật lý, hoá học, sinh học của thành
phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trườnggây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người và thiên nhiên
Thiệt hại về kinh tế:
Chi phí y tế tăng cao: Ô nhiễm không khí và nước làm tăng các bệnh về đường hô hấp vànước uống, dẫn đến chi phí y tế lớn
Giảm năng suất lao động: Người lao động bị ảnh hưởng bởi sức khỏe yếu đi do ô nhiễm, làmgiảm năng suất và tăng chi phí cho doanh nghiệp
Giảm giá trị bất động sản: Các khu vực bị ô nhiễm không khí, đất và nước thường có giá trịbất động sản giảm, ảnh hưởng đến thu nhập và đầu tư
Thiệt hại cho ngành thủy sản và nông nghiệp: Nước ô nhiễm ảnh hưởng đến sản xuất thủy sản,
và đất ô nhiễm làm giảm năng suất nông nghiệp
VD: VN nằm trong top 5 quốc gia thải nhựa nhiều nhất trên TG vs khoảng 3,1 triệu tấn mỗi
năm, trong đó 0,28-0,73 triệu tấn bị thải ra môi trường (Vịnh Hạ Long, Đà Nẵng… bị ảnh
Trang 3Câu 2 Mối quan hệ môi trường và phát triển kinh tế xã hội
Trước những năm 60 của thế kỷ 20, người ta thường tách rời Môi trường và Phát triển Dobối cảnh lịch sử nên họ chỉ quan tâm đến phát triển kinh tế, do đó mục tiêu đẩy nhanh pháttriển kinh tế được đặt lên hàng đầu – phải phát triển kinh tế bằng bất cứ giá nào Tư tưởng vàthực tiễn phát triển này tất yếu đã gây ra nhưng tác động tiêu cực tới môi trường, đặc biệt ởnhững nước đang phát triển
Với nhận thức hiện đại, Môi trường và Phát triển có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Môitrường là tổng hợp các điều kiện sống của con người và các loài sinh vật, còn Phát triển là quátrình sử dụng và cải tạo các điều kiện sống đó nhằm phục vụ con người: Môi trường vừa là địabàn, vừa là đối tượng của sự Phát triển, còn quá trình Phát triển là nguyên nhân tạo nên mọi sựbiến đổi tiêu cực và tích cực đối với Môi trường
Như đã biết: trong phạm vi một quốc gia, cũng như trên toàn thế giới, luôn luôn tồn tại hai
hệ thống: hệ thống kinh tế – xã hội và hệ thống môi trường
Hệ thống kinh tế – xã hội cấu thành bởi các khâu: sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêudùng , tạo nên một dòng luân chuyển nguyên liệu, năng lượng, hàng hoá, phế thải giữa cácphần tử của hệ thống
Hệ thống môi trường với các thành phần thiên nhiên (gồm các tài nguyên và nơi chứađựng chất thải của nền kinh tế) cùng tồn tại trên một địa bàn với hệ thống kinh tế – xã hội
Hệ thống kinh tế lấy nguyên liệu, năng lượng từ hệ thống môi trường Nếu khai thác cạnkiệt tài nguyên không tái tạo được, hoặc khai thác quá khả năng phục hồi của tài nguyên táitạo được thì sẽ dẫn tới chỗ không còn nguyên liệu, năng lượng, từ đó phải đình chỉ sản xuất,giảm sút hoặc triệt tiêu hệ thống kinh tế Hệ thống kinh tế còn đem vào môi trường những phếthải, trong đó có những phế thải độc hại đối với sức khoẻ và sinh mạng của con người, tácđộng xấu đến không khí, nước, đất, các nhân tố môi trường và tài nguyên thiên nhiên khác,làm tổn hại chất lượng môi trường khiến cho hệ thống kinh tế không thể hoạt động một cáchbình thường được Đối với môi trường, các hoạt động phát triển luôn luôn có 2 mặt: lợi và hại.Phát triển đôi khi là động lực để thúc đẩy quá trình bảo vệ môi trường
VD: Các sản phẩm có dán nhãn sinh thái (một loại nhãn thể hiện sự thân thiện của sảnphẩm với môi trường) có thể dành được cảm tình và sự ưu tiên của người tiêu dùng
Ngược lại, phát triển thường gây ra các vấn đề về môi trường như: ô nhiễm môi trường dokhai thác, sử dụng quá mức tài nguyên thiên nhiên, thải xả phế thải quá khả năng chịu đựngcủa môi trường
Đối với quá trình phát triển của con người, tương tự như vậy, môi trường thiên nhiên cũngluôn luôn có 2 mặt: là nguồn tài nguyên và phúc lợi, đồng thời lại là nguồn thiên tai, thảm hoạđối với đời sống và hoạt động phát triển sản xuất của con người VD: động đất, núi lửa phun gây thiệt hại cả về người và tài sản
Tóm lại, giữa Môi trường và Phát triển có mối quan hệ tương tác hết sức chặt chẽ Vì vậy,cần phải biết sử dụng và cải tạo môi trường một cách hợp lý để đem lại lợi ích bền vững chonền kinh tế
Trang 4Câu 3 Các đặc trưng cơ bản của môi trường
Những đặc trưng cơ bản của môi trường bao gồm:
Tính cơ cấu (cấu trúc) phức tạp
Tính động
Tính mở
Khả năng tổ chức và điều chỉnh
a Tính cơ cấu (cấu trúc) phức tạp
Hệ thống môi trường (gọi tắt là hệ môi trường) bao gồm nhiều phần tử (thành phần) hợpthành Các phần tử đó có bản chất khác nhau (tự nhiên, kinh tế, dân cư, xã hội) và bị chi phốibởi các quy luật khác nhau, đôi khi đối lập nhau
Cơ cấu của hệ môi trường được thể hiện chủ yếu ở cơ cấu chức năng và cơ cấu bậc thang.Theo chức năng, người ta có thể phân hệ môi trường ra vô số phân hệ Tương tự như vậy, theothứ bậc (quy mô), người ta cũng có thể phân ra các phân hệ từ lớn đến nhỏ
Mỗi thành phần (phần tử) trong Môi trường lại có bản chất khác nhau ( Tự nhiên hay nhântạo, thực thể sống hay không phải thực thể sống.) Những phần tử này lại tuân theo những quyluật khác nhau và bị chi phối bởi các quy luật đó ( Các thành phần tự nhiên như sông núi, ao
hồ tuân theo quy luật tự nhiên Các loài sinh vật tuân theo quy luật sinh học…)
Tuy nhiên, những thành phần này không tồn tại một cách độc lập mà chúng có quan hệ tươngtác với nhau, quy định và phụ thuộc lẫn nhau thông qua các quá trình trao đổi vật chất, nănglượng và thông tin, làm cho hệ thống tồn tại và phát triển ( Con người và các động vật kháclấy thức ăn từ tự nhiên để tồn tại, nhưng hoạt động đó lại tác động trở lại tới tự nhiên)
b Tính động
Hệ môi trường không phải là một hệ tĩnh, mà luôn luôn thay đổi trong cấu trúc, trong quan hệtương tác giữa các phần tử cơ cấu và trong từng phần tử cơ cấu Bất kì một sự thay đổi nàocủa hệ đều làm cho nó lệch khỏi trạng thái cân bằng trước đó và hệ laị có xu hướng lập lại thếcân bằng mới Đó là bản chất của quá trình vận động và phát triển của hệ môi trường Vì thế,cân bằng động là một đặc tính cơ bản của môi trường với tư cách là một hệ thống Đặc tính đócần được tính đến trong hoạt động tư duy và trong tổ chức thực tiễn của con người
VD: Khi khai thác một số lượng cây nhất định trong một khu rừng thì sau một thời
gian khu rừng lại trở lại trạng thái như cũ, nghĩa là số lượng cây trong rừng có thể tương đương như trước khi khai thác
c Tính mở
Môi trường, dù với quy mô lớn nhỏ như thế nào, cũng đều là một hệ thống mở Các dòng vậtchất, năng lượng và thông tin liên tục "chảy" trong không gian và thời gian (từ hệ lớn đến hệnhỏ, từ hệ nhỏ đến hệ nhỏ hơn và ngược lại: từ trạng thái này sang trạng thái khác, từ thế hệnày sang thế hệ nối tiếp, v.v…) Vì thế, hệ môi trường rất nhạy cảm với những thay đổi từ bênngoài, điều này lý giải vì sao các vấn đề môi trường mang tính vùng, tính toàn cầu, tính lâu dài(viễn cảnh) và nó chỉ được giải quyết bằng nỗ lực của toàn thể cộng đồng, bằng sự hợp tác
Trang 5giữa các quốc gia, các khu vực trên thế giới với một tầm nhìn xa, trông rộng vì lợi ích của thế
hệ hôm nay và các thế hệ mai sau
VD: Hoạt động sản xuất gạch của 1 làng tạo ra khói gây mất mùa cho không chỉ những hộ sảnxuất nông nghiệp của làng đó mà còn gây ra các tác hại tương tự cho các hộ sản xuất của cáclàng khác
d Khả năng tự tổ chức và điều chỉnh
Trong hệ môi trường, có các phần tử cơ cấu là vật chất sống (con người, giới sinh vật) hoặc làcác sản phẩm của chúng Các phần tử này có khả năng tự tổ chức lại hoạt động của mình và tựđiều chỉnh để thích ứng với những thay đổi bên ngoài theo quy luật tiến hoá, nhằm hướng tớitrạng thái ổn định
Đặc tính cơ bản này của hệ môi trường quy định tính chất, mức độ, phạm vi can thiệp của conngười, đồng thời tạo mở hướng giải quyết căn bản, lâu dài cho các vấn đề môi trường cấpbách hiện nay (tạo khả năng tự phục hồi của các tài nguyên sinh vật đã suy kiệt, xây dựng các
hồ chứa và các vành đai cây xanh, nuôi trồng thuỷ và hải sản, v.v…)
Câu 4 Khái niệm, nội dung và 9 nguyên tắc xây dựng xã hội phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một phương hướng phát triển được các quốc gia trên thế giới ngày nayhướng tới, đó là niềm hy vọng lớn của toàn thể loài người
Để xây dựng một xã hội phát triển bền vững, Hội nghị Thương đỉnh về Môi trường và Pháttriển bền vững tại Rio De Janiero (Brazil) tháng 6/1992 đã đề ra 9 nguyên tắc:
Tóm tắt các nguyên tắc phát triển bền vững
Nguyên tắc 1: Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng
Nguyên tắc này nhấn mạnh trách nhiệm bảo vệ sự sống xung quanh và các hình thức sốngkhác, không chỉ cho hiện tại mà còn cho tương lai Đảm bảo rằng sự phát triển của một quốcgia không gây tổn hại đến quyền lợi của các nước khác và không làm suy giảm quyền sốngcủa thế hệ sau Việc chia sẻ công bằng phúc lợi và chi phí trong việc sử dụng tài nguyên vàbảo vệ môi trường là cần thiết để đạt được sự phát triển bền vững
VD: mỗi doanh nghiệp cần có ý thức sử dụng tài nguyên một cách hợp lý và tiết kiệm để vừađáp ứng được nhu cầu hiện tại vừa không gây bất lợi cho thế hệ sau
Nguyên tắc 2: Cải thiện chất lượng cuộc sống của con người
Phát triển nhằm nâng cao đời sống về vật chất, tinh thần và an toàn cho con người Đối vớicác nước phát triển, cần giảm tiêu thụ tài nguyên để tăng phúc lợi xã hội Mục tiêu chung củacác quốc gia là xây dựng một cuộc sống lành mạnh, bền vững với đầy đủ tài nguyên cho cácthế hệ hiện tại và tương lai, đảm bảo quyền tự do, bình đẳng và an toàn
VD: Các doanh nghiệp thực hiện đúng những nguyên tắc xử lý nước thải thì không những bảo
vệ môi trường, đảm bảo sức khỏe cho người dân mà còn góp phần phát triển kinh tế
Nguyên tắc 3: Bảo vệ sự sống và tính đa dạng của Trái Đất
Phát triển bền vững đòi hỏi bảo tồn hệ sinh thái và đa dạng sinh học Đa dạng sinh học giúp
Trang 6điều tiết khí hậu, cân bằng nước và không khí, cũng như duy trì hệ sinh thái cho nông nghiệp,công nghiệp và du lịch Bảo vệ các loài sinh vật và môi trường sống của chúng là bảo vệ chínhcuộc sống của chúng ta và thế hệ mai sau.
VD: Con người không được săn bắt trái phép những động thực vật quý hiếm, gây ra tình trạngmất cân bằng sinh thái và dẫn đến hiện tượng tuyệt chủng hàng loạt
Nguyên tắc 4: Hạn chế suy giảm tài nguyên không tái tạo
Tài nguyên như dầu mỏ và than đá không thể tái tạo, vì vậy cần khai thác tiết kiệm và tìm cácnguồn thay thế, chẳng hạn như năng lượng mặt trời và gió, để đảm bảo nguồn cung cho tươnglai Chuyển sang các nguồn tài nguyên tái tạo sẽ giúp đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng mà vẫngiữ gìn môi trường
VD: Trong quá trình khai thác phải áp dụng quy tắc sử dụng tài nguyên tái tạo “thu nhập biêntrực tiếp từ việc khai thác tài nguyên ở hiện tại phải bằng giá trị hiện thời của lợi tức bị mấttrong tương lai do sự thay đổi đó gây ra”
Nguyên tắc 5: Giữ vững trong khả năng chịu đựng của Trái Đất
Trái Đất có giới hạn trong khả năng cung cấp tài nguyên và hấp thụ chất thải Để quản lý bềnvững tài nguyên, cần giảm tiêu dùng tài nguyên quá mức và bảo vệ khả năng phục hồi tựnhiên của các hệ sinh thái Cả các nước giàu và nghèo đều cần hợp tác trong việc tiết kiệm tàinguyên và quản lý dân số hợp lý
VD: Hiện nay hiệu ứng nhà kính đang gia tăng, tầng ozon bị thủng làm biến đổi khí hậu toàncầu Không khí bị ô nhiễm ở mức báo động, nhiều loài động vật đang có nguy cơ tuyệt chủng,nguồn khoáng sản đang dần cạn kiệt
Nguyên tắc 6: Thay đổi thái độ và thói quen của mỗi người
Thay đổi các thói quen tiêu cực và thái độ chưa bền vững đối với môi trường là cần thiết Giáodục và nâng cao nhận thức giúp mọi người hiểu được giá trị của thiên nhiên và tác động củacon người đến môi trường Nếu có thái độ đúng đắn, thiên nhiên sẽ tiếp tục phục vụ lợi ích lâudài cho con người
VD: Mỗi người góp sức bảo vệ môi trường bằng nhiều hành động khác nhau như không xả rácbừa bãi, tích cực tái chế đồ dùng hàng ngày,
Nguyên tắc 7: Để cho các cộng đồng tự quản lý môi trường của mình
Các cộng đồng địa phương hiểu rõ nhất về nguồn tài nguyên nơi họ sống và có động lực lớnnhất để duy trì chúng Cần trao quyền cho cộng đồng trong quản lý và sử dụng tài nguyên địaphương, cũng như tham gia vào các dự án bảo vệ tài nguyên và môi trường Chính quyền cần
hỗ trợ, hướng dẫn và cung cấp kiến thức để cộng đồng tự quản lý bền vững
VD: Giao việc quản lý môi trường cho từng địa phương để người dân có ý thức, trách nhiệmvới việc bảo vệ môi trường xung quanh nơi mình sinh sống
Nguyên tắc 8: Tạo cơ cấu quốc gia thống nhất cho phát triển và bảo vệ môi trường
Cần xây dựng hệ thống luật pháp và quản lý từ trung ương đến địa phương để kết hợp hài hòa
Trang 7chặt chẽ, khuyến khích tuân thủ pháp luật và đảm bảo sự phát triển đồng bộ giữa con người,sinh thái và kinh tế.
VD: Nhà nước ban hành Luật bảo vệ môi trường, các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp phảitin theo, trong trường hợp không tuân thủ sẽ bị xử ký theo quy định
Nguyên tắc 9: Xây dựng liên minh toàn cầu
Với nguyên tắc “môi trường không có ranh giới,” các quốc gia cần hợp tác quốc tế trong việcbảo vệ môi trường Các nước nên ký kết và tuân thủ các công ước quốc tế để cùng bảo vệ môitrường và xây dựng một cộng đồng toàn cầu bền vững
VD: Bộ tài nguyên và Môi trường đã thay mặt chính phủ VN tham gia lễ ký kết Thỏa thuậnParis về giảm biến đổi khí hậu tại New York ngày 22/4/2016
Câu 5 Khái niệm và nội dung cơ bản tăng trưởng xanh
Tăng trưởng xanh là sự tăng trưởng dựa trên quá trình thay đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấunền kinh tế nhằm tận dụng lợi thế so sánh, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh
tế thông qua việc nghiên cứu và áp dụng công nghệ tiên tiến, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầnghiện đại để sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, ứng phó vớibiến đổi khí hậu, góp phần xóa đói giảm nghèo và tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tếmột cách bền vững
Tại Việt Nam, Chương trình tăng trưởng xanh được cụ thể hóa thông qua “Chiến lược quốcgia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2050” (Quyết định1658/QĐ-TTg năm 2021)
Tăng trưởng xanh là một phương thức quan trọng để thực hiện phát triển bền vững, đóng góptrực tiếp vào giảm phát thải khí nhà kính để hướng tới nền kinh tế trung hòa các-bon trong dàihạn
Tăng trưởng xanh lấy con người làm trung tâm, giúp giảm thiểu tính dễ bị tổn thương của conngười trước biến đổi khí hậu; khuyến khích lối sống có trách nhiệm của từng cá nhân đối vớicộng đồng và xã hội, định hướng thế hệ tương lai về văn hóa sống xanh, hình thành xã hội vănminh, hiện đại hài hòa với thiên nhiên và môi trường
Tăng trưởng xanh phải dựa vào thể chế và quản trị hiện đại, khoa học và công nghệ tiên tiến,nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với bối cảnh quốc tế và điều kiện trong nước
Tăng trưởng xanh định hướng đầu tư vào công nghệ tiên tiến, chuyển đổi số, kết cấu hạ tầngthông minh và bền vững; tạo động lực để đầu tư tư nhân đóng vai trò ngày càng quan trọngtrong nền kinh tế xanh
Tăng trưởng xanh là sự nghiệp của cả hệ thống chính trị, toàn dân, cộng đồng doanh nghiệp vàcác cơ quan, tổ chức liên quan, được thúc đẩy bằng tinh thần đổi mới sáng tạo và khát vọngphát triển đất nước phồn vinh, bền vững
*Mục tiêu tổng quát
Tăng trưởng xanh góp phần thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăngtrưởng, nhằm đạt được thịnh vượng về kinh tế, bền vững về môi trường và công bằng về xã
Trang 8hội; hướng tới nền kinh tế xanh, trung hòa các-bon và đóng góp vào mục tiêu hạn chế sự giatăng nhiệt độ toàn cầu.
*Mục tiêu cụ thể
- Giảm cường độ phát thải khí nhà kính trên GDP
Mục tiêu đến năm 2030: Giảm ít nhất 15% so với năm 2014
Mục tiêu đến năm 2050: Giảm ít nhất 30% so với năm 2014
- Xanh hóa các ngành kinh tế
Chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng xanh hóa các ngành kinh tế, áp dụng mô hìnhkinh tế tuần hoàn thông qua khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên vànăng lượng dựa trên nền tảng khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ số và chuyển đổi
số, phát triển kết cấu hạ tầng bền vững để nâng cao Chất lượng tăng trưởng, phát huy lợi thếcạnh tranh và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường
Mục tiêu chủ yếu đến năm 2030: Giảm tiêu hao năng lượng sơ cấp trên GDP từ 1,0 1,5%/năm; năng lượng tái tạo đạt 15 - 20%
- Mục tiêu chủ yếu đến năm 2050: Giảm tiêu hao năng lượng sơ cấp trên GDP 1,0%/năm;năng lượng tái tạo đạt 25 - 30%
- Xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững
Xây dựng lối sống xanh kết hợp với nếp sống đẹp truyền thống để tạo nên đời sống chất lượngcao hòa hợp với thiên nhiên Thực hiện đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới đảm bảo các mụctiêu tăng trưởng xanh, bền vững; tạo lập văn hóa tiêu dùng bền vững trong bối cảnh hội nhậpvới thế giới
Đến năm 2030: Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị thu gom, xử lý đạt 95%; tỷ lệ nước thải
đô thị đạt chuẩn tối thiểu 50% cho đô thị loại II trở lên
Đến năm 2050: 100% đô thị hoàn thiện hệ thống thoát nước, nước thải phải đạt chuẩntrước khi xả ra; tỷ lệ xe buýt sử dụng năng lượng sạch đạt 100% tại đô thị đặc biệt
- Xanh hóa quá trình chuyển đổi trên nguyên tắc bình đẳng, bao trùm, nâng cao năng lựcchống chịu
Nâng cao chất lượng cuộc sống và khả năng chống chịu của người dân với biến đổi khí hậu,đảm bảo bình đẳng về điều kiện, cơ hội phát huy năng lực và thụ hưởng thành quả của sự pháttriển, không để ai bị bỏ lại phía sau trong quá trình chuyển đổi xanh
Đến năm 2030: Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt trên 0,75; tỷ lệ dân số sử dụng nướcsạch đạt 70%
Đến năm 2050: HDI đạt trên 0,8; tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đạt 90%
Câu 6 Tài nguyên là gì? Phân loại tài nguyên ? Nội dung và ý nghĩa việc phân loại tài nguyên phân loại theo khả năng tái tạo
Định nghĩa: Tài nguyên bao gồm các nguồn nguyên liệu, năng lượng và thông tin có trên TráiĐất và trong vũ trụ mà con người có thể sử dụng phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển của
Trang 9Chỉ những gì mà được hình thành và tồn tại trong tự nhiên mà con người có thể sử dụng đểđáp ứng các nhu cầu trong cuộc sống của mình mới trở thành tài nguyên Tài nguyên là mộtyếu tố có thể là vật chất (Nguyên liệu, năng lượng ) cũng có thể là yếu tố phi vật chất như( Thông tin) Nhưng yếu tố quyết định đối với một yếu tố có là tài nguyên hay không chính làtính hữu dụng hay không hữu dụng, có vai trò hay không có vai trò đối với cuộc sống conngười Khi nói đến tài nguyên là nói đến một yếu tố có ích đối với con người
Mỗi loại tài nguyên có thể khác nhau về nguồn gốc, về bản chất quá trình hình thành Tuynhiên có thể nói chúng mang những thuộc tính chung sau:
Thuộc tính chung của tài nguyên:
Tài nguyên phân bố không đồng đều giữa các vùng trên Trái Đất và trên cùng một lãnhthổ có thể tồn tại nhiều loại tài nguyên, tạo ra sự ưu đãi tài nguyên của thiên nhiên vớitừng vùng lãnh thổ, từng quốc gia
Đại bộ phận các nguồn tài nguyên có giá trị kinh tế cao được hình thành qua quá trình lâudài của tự nhiên và lịch sử
VD: Than đá được hình thành sau hàng triệu năm do xác chết thực vật bị chôn vùi
trong lòng đất ở điều kiện yếm khí
Chính 2 thuộc tính này đã tạo nên tính quý hiếm của tài nguyên và lợi thế phát triển
của quốc gia giàu tài nguyên
VD: Brunei, một trong những nước giàu nhất thế giới, có nền kinh tế phát triển do
có nguồn dầu mỏ lớn Nam Phi là một trong những nơi sản xuất, khai thác vàng và Kim cương lớn nhất thế giới
Phân loại tài nguyên
Có nhiều cách phân loại tài nguyên khác nhau Có thể đứng trên nhiều giác độ khác nhau đểphân loại tài nguyên:
a Phân loại theo bản chất tài nguyên
Theo cách phân loại này thì Tài nguyên được chia làm 2 loại:
Tài nguyên thiên nhiên: là những tài nguyên gắn liền với các yếu tố tự nhiên (thiên nhiên).Chúng tồn tại một cách khách quan ngoài ý muốn của con người
VD: Tài nguyên thiên nhiên như gỗ, cá, thú hoang dã, dầu mỏ, khoáng sản, năng lượng mặttrời, gió, không khí, đất, nước …
Tài nguyên nhân văn: là những tài nguyên gắn liền với con người và các giá trị do con ngườitạo ra trong quá trình phát triển lâu dài của mình Nguồn tài nguyên này được điều khiển bởicon người
VD: Nguồn nhân lực, thông tin, tri thức, khoa học, nghệ thuật …
b Phân loại theo mục đích sử dụng
Theo cách phân loại này người ta phân chia tài nguyên theo các dạng vật chất như tài nguyênnước, tài nguyên đất, tài nguyên rừng… và các dạng phi vật chất như tài nguyên nguồn nhânlực, thông tin, tri thức, nghệ thuật…
c Phân loại theo khả năng tái tạo và không tái tạo
Trang 10Tài nguyên tái tạo được (tài nguyên có khả năng tái tạo, tài nguyên có khả năng phục hồi) –Recoverable Resources (Renewable Resources): là những tài nguyên có khả năng tự tái sinhđược hoặc được tái sinh một cách liên tục đều đặn hoặc vì nó lặp lại chu trình một cách rấtnhanh hoặc đang sống và có thể sinh sản hoặc được sinh sản
VD: Tài nguyên tự tái sinh hoặc được tái sinh: năng lượng mặt trời, sức gió, nước… Trong tàinguyên tái tạo được còn phân chia làm: tài nguyên tái tạo vô hạn và tài nguyên tái tạo hữuhạn
Tài nguyên tái tạo vô hạn: Như năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng thuỷ triều,không khí … Tuy nhiên, những tài nguyên này chỉ vô hạn theo nghĩa tương đối Nghĩa là khixét trong một khoảng thời gian nhất định (một khoảng thời gian ngắn) chúng được xem như là
vô hạn nhưng khi xét trong một khoảng thời gian dài (1 quá trình) thì chúng không còn là vôhạn nữa
Tài nguyên tái tạo hữu hạn: Ví dụ như nước, động vật, thực vật, vi sinh vật… Trữ lượngcủa các nguồn tài nguyên này có thể thay đổi (tăng lên hoặc giảm đi) theo thời gian tuỳ thuộcvào những điều kiện tồn tại của hệ sinh thái và mức độ khai thác tài nguyên của con người VD: Theo báo động của Liên đoàn thế giới về bảo tồn thiên nhiên (UICN) công bố ngày 12-9-
2007, hiện có gần 200 loài mới được bổ sung vào danh sách đỏ có nguy cơ tuyệt chủng Trong
đó, con người được xem là nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp đẩy các loài đến bờ vực này.Trong danh sách đỏ của UICN, hiện có hơn 16.300 loài, từ khỉ đột châu Phi đến san hô vùngGalapagos, đang có nguy cơ tuyệt chủng Theo ông Craig Hilton-Tailor, người phụ trách thựchiện danh sách đỏ trên, trong số 41.415 loài động thực vật được nghiên cứu, có 16.306 loàiđang bị đe dọa nghiêm trọng Và bản danh sách đỏ năm nay có nhiều hơn năm ngoái hơn 200loài
Như vậy, tài nguyên tái tạo được là những tài nguyên có thể tự duy trì hoặc tự bổ sung mộtcách liên tục được nếu được khai thác một cách hợp lý và quản lý một cách khôn ngoan, khaithác phải đi đôi với bảo vệ và tạo điều kiện cho nó tiếp tục phát triển
Tài nguyên không tái tạo được (tài nguyên không có khả năng tái tạo, tài nguyên không thểphục hồi) – Exhausted Resources (Nonrenewable Resources): là những tài nguyên có số lượngnhất định, chúng không có khả năng tái sinh và thường bị biến đổi hoàn toàn tính chất sau quátrình sử dụng
VD: Tài nguyên không tái tạo được như Than đá, dầu mỏ, khoáng sản…
Những tài nguyên này sau quá trình sử dụng nó sẽ bị biến đổi thành các chất khác và khôngthể trở về chất ban đầu được:
VD: Khi chúng ta sử dụng than đá cho mục đích cung cấp nhiên liệu, than đá sẽ bị đốt cháytạo ra khí CO2 và xỉ than Tuy nhiên, từ CO2 và xỉ than (có cung cấp thêm nhiệt) chúng takhông thể thu hồi lại than đá được
Trong những cách phân loại trên đây thì cách phân loại thứ 3 được sử dụng nhiều nhất trongKinh tế Môi trường vì nó liên quan đến lợi ích kinh tế khi khai thác, sử dụng tài nguyên với
Trang 11vấn đề bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu cơ bản cho sự phát triển của loàingười trong mục tiêu phát triển bền vững hiện nay
Chính vì những yếu tố này mà việc khai thác, sử dụng tài nguyên không tái tạo cần phải đạthiệu quả cao nhất và nên được thay thế dần bằng các nguồn tài nguyên tái tạo khác
Tài nguyên là hết sức cần thiết và có vai trò quan trọng trong đời sống của con người Tuynhiên, trong giai đoạn hiện nay những vấn đề bức xúc có liên quan đến tài nguyên và môitrường đang trở thành những thách thức đối với nhân loại là việc chúng ta cần phải khai thác
và sử dụng tài nguyên như thế nào cho hiệu quả nhất cả về mặt kinh tế lẫn môi trường đảmbảo cho phát triển bền vững Chính vì vậy con người cần có những nguyên tắc định hướngtrong việc sử dụng đảm bảo tính bền vững và hiệu quả của nguồn tài nguyên này
Câu 7 Nguyên tắc sử dụng tài nguyên và môi trường trong phát triển bền vững
Con người muốn có một xã hội phát triển bền vững thì sự phát triển đó phải đảm bảo được sựduy trì tài nguyên thiên nhiên và không gây tổn hại đến môi trường Để có thể thực hiện đượcđiều đó, con người cần phải thực hiện các nguyên tắc sau trong việc sử dụng tài nguyên vàmôi trường
Nguyên tắc thứ nhất: “Mức khai thác, sử dụng tài nguyên tái tạo phải luôn nhỏ hơn mức tái tạo tự nhiên của tài nguyên”
Nguyên tắc này chỉ đề cập đến tài nguyên tái tạo vì trữ lượng tài nguyên không tái tạo sẽ giảmtheo thời gian qua quá trình khai thác, sử dụng và vốn dự trữ tài nguyên cho con người chỉ còn
là tài nguyên tái tạo, công nghệ sinh học và công nghệ tìm ra các nguồn tài nguyên khác thaythế cho tài nguyên không thể tái tạo được Đối với tài nguyên không tái tạo thì không có kháiniệm “mức tái tạo tự nhiên”
Gọi mức (tốc độ) khai thác tài nguyên là h, mức (tốc độ) tái tạo tự nhiên của tài nguyên là y,theo nguyên tắc trên ta có h < y Điều này có nghĩa là:
Nếu việc khai thác tài nguyên tái tạo đảm bảo theo nguyên tắc này thì trữ lượng tài nguyênmới được duy trì và có thể tăng lên theo thời gian Thế hệ tương lai sẽ có tài nguyên để sửdụng Và lượng tài nguyên tăng lên này có thể bù đắp hoặc thay thế phần nào lượng tàinguyên không tái tạo đã mất đi qua quá trình sử dụng Điều này cũng có nghĩa là chúng ta cóthể thay thế dần các nguồn tài nguyên không tái tạo bằng các nguồn tài nguyên tái tạo được VD: Chúng ta có thể sử dụng các loại năng lượng tái tạo vô hạn như năng lượng mặt trời,năng lượng gió, thuỷ triều… thay thế các nguồn năng lượng sinh ra do đốt cháy các nguồnnhiên liệu hoá thạch không tái tạo như dầu mỏ, than đá…
Chúng ta có thể sử dụng nhiên liệu có nguồn gốc từ thiên thiên như Cây cọ dầu, rác, bùn thải
để sản xuất ra nhiên liệu thay thế cho các nguồn nhiên liệu truyền thống như dầu mỏ, than đá Nếu việc khai thác tài nguyên không đảm bảo theo nguyên tắc trên, nghĩa là h >y thì tàinguyên tái tạo sẽ dần bị cạn kiệt và chúng ta không thể phát triển bền vững được
VD: Khi chúng ta khai thác cá ở một con sông, nếu chúng ta đánh bắt hợp lý (Đánh bắt có giớihạn những con cá có khối lượng lớn, tránh đánh bắt tận thu những con cá con để đàn cá có thể
Trang 12phục hồi) thì lượng cá sẽ được đảm bảo khai thác cho các lần khai thác tiếp theo Tuy nhiênnếu chúng ta khai thác tận thu (Cả cá lớn, cá nhỏ, cá cái trong mùa sinh sản) thì nguồn tàinguyên này sẽ cạn kiệt dần, chúng ta sẽ không có nguồn cá để khai thác cho các thời kỳ sau
Nguyên tắc thứ hai “Luôn giữ vững cho mức thải ra môi trường nhỏ hơn khả năng
đồng hoá của môi trường”
Gọi W là mức thải ra môi trường, A là khả năng đồng hoá của môi trường Theo nguyên tắctrên phải luôn đảm bảo W < A thì mới duy trì được sự cân bằng của môi trường cũng như duytrì tính chất của môi trường và đảm bảo cho sự phát triển bền vững
Ngược lại khi W > A thì chất lượng môi trường bị suy giảm do khả năng đồng hoá của môitrường bị quá tải Vì thế, lượng chất thải sẽ được tích tụ và tồn lưu trong môi trường, làm suygiảm chất lượng môi trường, gây suy thoái và ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu tới sứckhoẻ, đời sống của con người và các sinh vật khác
VD: Khi lượng rác thải sinh hoạt tăng đột biến, những bãi rác trở nên quá tải thì lượng rác thải
dư thừa sẽ không được môi trường đồng hoá Vì thế nước thải, vi sinh vật, các chất hữu cơ, vôcơ của lượng rác dư thừa đó sẽ tồn tại trong môi trường, gây ô nhiễm môi trường và có thểgây độc cho con người và sinh vật
Để thực hiện tốt 2 nguyên tắc này, giải pháp hữu hiệu nhất là cải tiến công nghệ (thay đổicông nghệ cũ kỹ, lạc hậu bằng các công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, công nghệ sạch hơn)vừa góp phần tăng hiệu suất sử dụng tài nguyên nhằm giảm bớt nhu cầu tài nguyên cho đầuvào của quá trình sản xuất đồng thời giảm được mức thải ra môi trường
Đảm bảo 2 nguyên tắc này chúng ta sẽ duy trì được trạng thái cân bằng của môi trường chomục đích phát triển bền vững Tuy nhiên, muốn xác định được mức khai thác tài nguyên hợp
lý phải xác định được tốc độ tái tạo của tài nguyên và các quy luật tăng trưởng của nó
Câu 8 Đường cong tăng trưởng của tài nguyên ? Ý nghĩa của năng suất cực đại bền vững (MSY) trong hoạt động khai thác tài nguyên có khả năng tái tạo
Khi xem xét đến khả năng tăng trưởng của một loại tài nguyên thì tài nguyên chúng ra đangxem xét phải là tài nguyên có khả năng tái tạo Mặt khác trữ lượng của một nguồn tài nguyêntái tạo (VD: các loài sinh vật) có thể tăng lên hoặc giảm đi theo thời gian
Xem xét mối quan hệ này chúng ta có thể thấy đồ thị biểu diễn sự tăng trưởng trữ lượng củamột nguồn tài nguyên tái tạo theo thời gian được gọi là đường cong tăng trưởng của tàinguyên đó
Chúng ta sẽ đi xem xét tài nguyên có thể tái tạo là một loài sinh vật: VD: Chúng ta xem xétnghiên cứu về mức tăng trưởng của một loài cá theo thời gian chúng ta thấy trữ lượng củachúng thay đổi theo thời gian Điều đó chứng tỏ, các cá thể trong loài cá có sự kết hợp để làmtăng hoặc giảm các cá thể của loài theo thời gian hay Mức tăng trưởng của loài cá này thay đổitheo thời gian, qua nghiên cứu người ta đã đưa ra được mô hình tăng trưởng của chúng theothời gian được biểu diễn như sau:
Trang 13Đường cong tăng trưởng là một hàm logic theo thời gian xuất phát từ Xmin
Xmin là giới hạn thấp nhất của trữ lượng loài, là trữ lượng tối thiểu của đàn cá để chúng có thểtồn tại được trong những điều kiện sống nhất định
Khi số lượng đàn cá X < Xmin đàn cá sẽ chết dần, trữ lượng cá giảm dần và đi đến cạn kiệt(hoặc tuyệt chủng) ứng với X = 0 Trường hợp này cũng đồng nghĩa với điều kiện sống gặpnhiều khó khăn, bất lợi
VD: Khi đàn cá chỉ có 5 cá thể, song mỗi các cá thể sống phân tán, khi đến mùa sinh sản thìkhả năng để các cá thể cá đực gặp cá cái là rất ít hoặc không có Do vậy khả năng sinh sảnkhông còn nữa hoặc có rất ít dẫn đến số lượng cá thể sẽ giảm dần Hoặc nếu trong điều kiệnthuận lợi mà chỉ co cá cái và có ít hoặc không có cá đực (số lượng không đảm bảo) làm cho sốlượng các cá thể giảm dần
Trong trường hợp điều kiện sống thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của loài (ví dụ nhưthức ăn đầy đủ, môi trường nước trong sạch, đủ không gian sống ) trữ lượng loài sẽ tăng lên
X > Xmin Ban đầu, trữ lượng loài tăng chậm sau đó tăng nhanh dần lên
Tuy nhiên, trữ lượng loài không thể tăng lên mãi được mà đến một thời điểm nào đó khi các
cá thể trong đàn bắt đầu cạnh tranh nhau về thức ăn và không gian sống thì tốc độ tăng
trưởng trữ lượng sẽ chậm dần và cuối cùng trữ lượng đàn cá sẽ đạt giá trị cực đại tại Xmax (Xmax là trữ lượng cực đại của đàn cá mà hệ sinh thái có thể chịu đựng được)
VD: Trong môi trường một cái ao, khi số lượng cá quá lớn thì sẽ xảy ra tình trạng khan hiếmthức ăn Điều đó dẫn tới, để đảm bảo sinh tồn thì các con cá lớn phải dùng các con cá nhỏ làmthức ăn dẫn tới số lượng cá trong ao lại giảm và duy trì ở mức Xmax khi không có điều kiện gìlớn bên ngoài tác động vào
Đồ thị từ Xmin đến Xmax gọi là đường cong tăng trưởng của tài nguyên tái tạo
Tuy nhiên, sơ đồ trên đây chỉ cho ta thấy tốc độ tăng trưởng phụ thuộc theo thời gian nhưngchưa cho ta thấy được mối quan hệ giữa tỉ lệ tăng trưởng (dx/dt) với trữ lượng loài (X) vì vậy
ta có thể biểu diễn lại sơ đồ trên theo sơ đồ sau:
Khi xem xét đến mức tăng trưởng của tài nguyên tái tạo thì ta xem xét với mục đích duy trì vàphát triển tài nguyên đó Do vậy, để đơn giản ta bỏ qua giai đoạn từ Xmin đến X0
Trang 14Lúc đầu ở trữ lượng thấp tỉ lệ tăng trưởng rất lớn(hay trữ lượng loài tăng nhanh) rồi sau đó chậmdần lại và đạt giá trị cực đại Khi trữ lượng đạtmức cao hơn thì tỉ lệ tăng trưởng bắt đầu giảmxuống và có thể đạt về giá trị 0 Khi tỷ lệ tăngtrưởng trở về 0 thì trữ lượng tài nguyên có thểđạt tới giá trị Xmax
Tại điểm tỉ lệ tăng trưởng đạt giá trị cực đại ta
có năng suất cực đại bền vững MSY
Ý nghĩa của MSY: từ trữ lượng X nào đó của tài nguyên tái tạo nếu ta thu hoạch được mộtlượng tài nguyên đúng bằng MSY thì tài nguyên có thể tự tái sinh và ta lại có thể thu hoạchđược một lượng MSY nữa ở thời gian sau Khoảng thời gian giữa 2 lần thu hoạch phụ thuộcvào thời gian phục hồi của tài nguyên
VD: Khi khai thác một loại gỗ quý, nếu thời gian khai thác gỗ là một năm, sau 1 năm tàinguyên có thể tái tạo ra một lượng MSY của 1 năm Ta có thể khai thác đúng bằng sản lượngnày mà hoàn toàn không ảnh hưởng đến sản lượng của năm sau
Câu 9 Lý thuyết mức khai thác tài nguyên tái tạo
Xét mức khai thác hoặc mức thu hoạch đối với một nguồn tài nguyên bất kỳ Để xác địnhđược mức khai thác (mức thu hoạch) người ta xác định tỷ mức cố gắng khai thác
Gọi E là mức cố gắng khai thác (tỷ lệ khai thác)
H là mức khai thác (mức thu hoạch) tài nguyên thực tế hàng năm
X là trữ lượng tài nguyên
Mức cố gắng khai thác E là tỷ số giữa mức khai thác (thu hoạch) hàng năm H và trữ lượng Xcủa một nguồn tài nguyên
Ta có: E= H X
Ta có thể viết lại công thức trên như sau: H = E.X Khi mức cố gắng khai thác E càng cao thì H càng lớn nghĩa là mức khai thác tài nguyên cànglớn
Nhận thấy mức cố gắng khai thác (E), mức khai thác (H) và tỷ lệ tăng trưởng của tài nguyên(dX/dt) đều phụ thuộc vào trữ lượng X của tài nguyên nên ta có thể biểu diễn những đại lượngnày trên cùng một đồ thị như sau:
Trang 15Đồ thị cho thấy khi lựa chọn bất kỳ mức cố gắng khai thác E nào ta cũng đều xác định đượcmức khai thác H và trữ lượng tài nguyên X, được xác định bởi giao điểm giữa đường H = E.X
và đường F(X) = dX/dt Lúc này ta sẽ có trữ lượng tài nguyên là X * , X * là trữ lượng của tàinguyên khi mức khai thác bằng tốc độ tăng trưởng của tài nguyên, và mức khai thác H * (H*
= H = F(X))
Trong trường hợp mức khai thác (mức thu hoạch) H > H* , nghĩa là khai thác khi trữ lượng tàinguyên nằm phía bên phải của X * Đường F(X) nằm dưới đường H = E.X, hay H > F(X),mức khai thác tài nguyên lớn hơn tốc độ tái sinh của tài nguyên, điều này sẽ làm cho trữ lượngtài nguyên suy giảm Xu hướng là cần phải giảm và hạn chế hoạt động khai thác cho tới khitrữ lượng tài nguyên đạt được giá trị X*
Trường hợp mức khai thác tài nguyên H < H * , nghĩa là việc khai thác khi trữ lượng tàinguyên nằm bên trái X*, trên đồ thị ta thấy đường H = E.X nằm dưới đường F(X) = dX/dt,mức khai thác H < tỷ lệ tăng trưởng của tài nguyên Lúc này mức khai thác nhỏ hơn tốc độ táitạo tự nhiên của tài nguyên nên trữ lượng tài nguyên sẽ được duy trì và có thể tăng lên, đảmbảo cho sự phát triển bền vững Con người có thể tiếp tục khai thác tài nguyên cho tới khi trữlượng tài nguyên bằng X* thì dừng lại
H* không phải là mức khai thác ở năng suất cực đại bền vững nhưng ta có thể đạt được điềunày một cách dễ dàng khi thay đổi tỷ lệ khai thác hay mức cố gắng E (thay đổi độ dốc củađường H trên đồ thị ) thông qua chính sách quản lý để có được mức khai thác ở MSY Lúc nàyđường mức khai thác sẽ trở thành đường H’= E’.X, sự khai thác tài nguyên là lớn nhất nhưngvẫn đảm bảo cho phát triển bền vững
Tuy nhiên, trên thực tế khó có thể đạt được mức khai thác ở MSY bởi vì sản lượng khai tháccòn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như con người, nhân công, thị trường… Từ mức cố gắngkhai thác E giúp ta xác định được mức khai thác phù hợp với trữ lượng tài nguyên nhưng nóchưa cho ta biết được mức khai thác mong muốn Vì thế chúng ta cần phải xem xét thêm một
số yếu tố khác đó là chi phí đầu tư và tổng thu nhập của cá nhân, doanh nghiệp tham gia khaithác tài nguyên
Câu 10 Lý thuyết chi phí và thu nhập trong khai thác tài nguyên tái tạo (Gtr 34-38)
Để đạt được lợi nhuận lớn nhất các doanh nghiệp sẽ phải xem xét tới các yếu tố về chi phí vàthu nhập
Trang 16Để thực hiện hoạt động khai thác tài nguyên Các chủ thể, doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí vềtrang thiết bị máy móc nhân công.
Ta nhận thấy rằng, tất cả các yếu tố cho việc khai thác hay sản xuất như trên đều được biểuhiện thông qua nỗ lực khai thác E Ta giả sử để có một đơn vị nỗ lực E ta cần bỏ ra một khoảntiền là W Do vậy, ta có tổng chi phí cho hoạt động khai thác là TC:
TC = W EW: là giá cho thiết bị, nhân công, vốn…
Chi phí cho khai thác tài nguyên được xem xét dựa trên yếu tố E vì E thể hiện khả năng, nỗlực của doanh nghiệp trong khai thác tài nguyên Nếu khả năng này lớn (VD: doanh nghiệp cócác trang thiết bị hiện đại, lượng nhân công, vốn… lớn) thì nó sẽ ảnh hưởng tốt tới khả năngkhai thác tài nguyên H của doanh nghiệp
VD: Một doanh nghiệp đánh bắt cá ngoài khơi, nếu có tàu thuyền hiện đại, trang thiết bị đánhbắt tốt, nhân công giỏi… thì doanh nghiệp đó có thể đánh bắt lượng cá lớn hơn các doanhnghiệp có phương tiện đánh bắt kém hiện đại… (do họ có thể đi xa bờ hơn, tàu thuyền chứađược nhiều hàng hơn)
Mặt khác, giả thiết giá của sản phẩm tài nguyên là P thì tổng thu nhập (TR) từ việc khai tháctài nguyên là:
TR = P.HP: Giá của sản phẩm tài nguyên
Do H phụ thuộc vào E nên TR cũng phụ thuộc vào E, vì thế ta có thể xây dựng trên đồ thị mốiquan hệ giữa đường tổng chi phí, tổng thu nhập dựa vào yếu tố E
Ở trường hợp này xét với đường mức khai thác H cố định nào đó Khi E đạt đến Emax thì TR
= 0 do E -> Emax thì H -> Hmax, khi H -> Hmax thì lượng tài nguyên khai thác sẽ rất lớn vànhư vậy trữ lượng của tài nguyên sẽ bị suy giảm X -> 0 => TR = P.H = P.E.X -> 0
Lợi nhuận từ việc khai thác tài nguyên đạt tối đa khi khoảng cách giữa thu nhập và chi phí làlớn nhất hay TR – TC = max Trên đồ thị bao giờ ta cũng tìm được điểm E ứng với khoảngcách giữa thu nhập và chi phí đạt cực đại Như vậy, E là tỷ lệ khai thác ứng với việc khai
Trang 17Dựa trên đồ thị: Rpi - Cpi = max
R: thu nhập từ việc khai thác tài nguyên tại mức
C: chi phí cho việc khai thác tài nguyên tại mức
Và mức khai thác tài nguyên tại điểm là mức khai thác tài nguyên nhằm đạt lợi nhuận tốiđa
Nhận thấy rằng E << Emax nên H << Hmax, chính vì vậy sự tối đa hoá lợi nhuận không
có khả năng và không phải là nguy cơ làm suy giảm trữ lượng tài nguyên
Kết luận: Những điểm cần lưu ý về sự tối đa hoá lợi nhuận
Xác định quyền làm chủ sở hữu của tài nguyên Lợi nhuận chỉ đạt được tối đa khi quyền sởhữu tài nguyên được xác định rõ ràng, vì người chủ sở hữu tài nguyên có thể kiểm soát vàkhông cho phép người mới tham gia khai thác Khi tài nguyên không có chủ thì sẽ có nhữngngười mới tham gia vào quá trình khai thác làm cho lợi nhuận bị suy giảm, có thể gây ra sựcạn kiệt tài nguyên
Điểm cực đại lợi nhuận (điểm có E) không trùng với điểm có năng suất cực đại bền vữngMSY mà thường nằm bên trái giá trị E có MSY
Khi W tăng lên quá cao đường TC sẽ nằm trên đường TR thì không thể khai thác tài nguyênnày được (không có lợi nhuận khi khai thác) Ngược lại, nếu W=0 thì TC trùng với trụchoành, khi đó năng suất cực đại bền vững MSY sẽ trùng với điểm có cực đại hoá lợi nhuận
Tối đa hoá lợi nhuận sẽ không dẫn đến sự tuyệt chủng các loài Như đã xem xét thì mứckhai thác ở điểm đạt lợi nhuận tối đa vẫn nhỏ hơn mức khai thác ở năng suất cực đại bềnvững Nghĩa là trữ lượng tài nguyên trong trường hợp tối đa hoá lợi nhuận không bị suy giảm
do mức khai thác H luôn nhỏ hơn tốc độ tăng trưởng tối đa của tài nguyên (H < F(X) max)
Câu 11 Sự cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên ? Nguyên nhân và giải pháp ? Mở cửa và tối
đa hóa lợi nhuận đối với sự cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên (Gtr 38-42)
Câu 12 Ngoại ứng, ô nhiễm môi trường là một ngoại ứng, ngoại ứng và ô nhiễm tối ưu
Định nghĩa ngoại ứng: Ngoại ứng là ảnh hưởng của hoạt động xảy ra ở bên trong một hệ lên
các yếu tố khác ở bên ngoài hệ đó Hay nói cách khác, ngoại ứng là những ảnh hưởng của mộthoạt động đến các lợi ích hay các chi phí năm bên ngoài thị trường
Có thể phân ra hai loại ngoại ứng:
+ Ngoại ứng tích cực (ngoại ứng (+)) là ngoại ứng mang lại lợi ích cho bên ngoài
VD: Một hộ nông dân nuôi ong, ngoài tác dụng về mặt kinh tế là đem lại thu nhập về mặt kinh
tế cho hộ nông dân đó thì tác dụng khác của việc nuôi ong là cây cối được thụ phấn tốt hơnlàm tăng năng suất cây trồng Việc nuôi ong tạo ra tác dụng tăng năng suất cây trồng được coi
là một ngoại ứng tích cực
+ Ngoại ứng tiêu cực (ngoại ứng (-)) là ngoại ứng gây ra thiệt hại (chi phí) cho bên ngoài VD: Hoạt động sản xuất tạo ra lượng chất thải quá nhiều gây ra ô nhiễm môi trường xungquanh Thì ảnh hưởng ô nhiễm môi trường là một ngoại ứng tiêu cực
Trang 18VD: Hoạt động của các nhà máy dệt, nhuộm thải ra nước thải chứa nhiều các chất sơ, hóa chấtnhuộm màu, axit vv Khi nước thải này được thải ra môi trường sẽ làm chết các sinh vật trongnước, ô nhiễm nguồn nước mặt, gây ra các bệnh về mắt, và các bệnh ngoài da
Ô nhiễm như một ngoại ứng
Ô nhiễm môi trường gây ra bởi các hoạt động sản xuất sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ củacon người và gây ra các chi phí để khắc phục nó nhưng những chi phí này do người chịu ônhiễm gánh chịu và nó không được đền bù Nghĩa là, ô nhiễm đã gây ra một thiệt hại (chi phí)cho các tác nhân khác bên ngoài mà thiệt hại đó không được tính toán bù đắp Như vậy, ônhiễm chính là một ngoại ứng tiêu cực tuy nhiên không nhất thiết phải loại bỏ nó vì sản xuất
là tất yếu của quá trình phát triển Có sản xuất là có ô nhiễm, nên ngoại ứng xảy ra là điều tấtnhiên vấn đề là ngoại ứng ở mức nào để xã hội có thể chấp nhận được
Ô nhiễm tối ưu, ngoại ứng tối ưu
Khi xem xét trong trường hợp thị trường là thị trường cạnh tranh hoàn hảo (giá của sản phẩm
P không đổi), nếu một xí nghiệp sản xuất với mức sản lượng Q và gây ra ô nhiễm môi trườngthì số lượng chất thải do xí nghiệp thải ra tăng lên khi gia tăng sản lượng Gọi khả năng đồnghoá của môi trường là A, khi sản lượng nhỏ hơn mức QA nào đó thì chất thải ra sẽ được môitrường đồng hoá Nếu sản lượng vượt quá mức QA thì môi trường không có khả năng đồnghoá hết chất thải và do vậy bắt đầu xuất hiện tình trạng ô nhiễm môi trường, từ đây xuất hiệnmột khoản chi phí ngoại ứng cận biên (MEC) do ô nhiễm gây ra và xã hội phải gánh chịu chiphí đó
Hoạt động sản xuất đem lại lợi nhuận cho xí nghiệp, sản lượng càng lớn thì lợi nhuận biênròng cá nhân (MNPB) càng lớn nhưng đồng thời nó cũng tạo ra chi phí biên ngoại ứng rất lớn
và khoản chi phí này xã hội phải gánh chịu Xem xét mối quan hệ giữa sản lượng sản xuất Qvới lợi nhuận biên ròng cá nhân và với chi phí ngoại ứng cận biên
Trục tung biểu thị chi phí, lợi ích; trục hoàng biểu thị mức sản xuất Q
Mức sản xuất QA là mức sản xuất bắt đầugây ô nhiễm
Mức sản xuất QP là mức sản xuất tại đó lợinhuận biên ròng cá nhân (MNPB) đạt tối đa(trên đồ thị tổng lợi nhuận ròng cá nhân đạtđược tương ứng với diện tích hình OXQP).Nhưng cũng tại mức QP, chi phí ngoại ứngcận biên MEC cũng rất lớn (tổng chi phíngoại ứng tương ứng với diện tích hìnhQAZQP)
Mục tiêu của xí nghiệp là muốn sản xuất ở QP để đạt lợi nhuận lớn nhất trong khi đó xã hội lạikhông chấp nhận ở mức sản xuất này do nó gây thiệt hại lớn cho xã hội Để đạt được hiệu quảkinh tế xã hội (tối đa hoá hiệu số giữa tổng doanh thu và tổng chi phí) cần tìm ra được mức