Trong quá trình xây dying cơ sở lý thuyết cho Thuyết Nhật Tâm của Copernic, Galile, một nhà khoa học thiện tài người Ý đã xây dung những cơ sở dau tiên cho một nến Vật lý mới = vật lý họ
Trang 1TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHAM THÀNH PHO HỒ CHÍ MINH |
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ:
"XÂY DỰNG CÁC BÀI THÍ NGHIEM VAT LÝ PHỔ |
THONG DUNG CHO SINH VEEN KHOA VAT
LY-TRUONG BHSP TP HOM"
MA SO : CS 2005.23.79
CƠ QUAN CHU QUAN : Trường DHSP Tp Hô Chí Minh
CHU NHIEM DE TÀI : “2#, 42 Hose Van
Khoa Vật Lý - Trường DHSP tp HCM
TP.HCM - 2006
Trang 2TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHAM THÀNH PHO HỒ CHÍ MINH |
o(0 AH
|
"XÂY DUNG CAC BAI THÍ NGHIEM VAT LY DHO
“THONG DUNG CHO SE VIÊN KHOA VAT
Trang 3LÊ BE HỆ NÊN 6200 ee Ÿ5
1, Sơ lược sự ra đời và phát triển của phương pháp nghiên cứu khoa học bằng
thực BIS in ascertains Se ee Ee ee ee 3
1.1, Vat lý học Aristotc.
1.2 Sự ra đời của vật lý học thực nghiệm.
2 Thi nghiệm trong day học vật lý :t 5¬ 3
2.1 Các đặc điểm của thí nghiệm vật lý.
2.2 Các chức năng của thí nghiệm trong day học vật lý 4
2.2.1 Theo quan điểm của lý luận nhãn thức.
2.2.2, Theo quan điểm của lý luận đạy học
2,3 Phân loại các thí nghiệm được sử dụng trong dạy học vật lý 9
2.3.1, Thí nghiệm biểu diễn,
2.3.2 Thí nghiệm thực tap.
1 Khái niêm về các phép đo - — 1]
3 Khúi niệm về sai số phép do ~ mm ll
2.) 2 PBS Bg 47 DIRE Ga c4 20 2cgi2oAiiecas¿xoL II
2.1.1 Phân loại theo nguyên nhân gây ra sai số.
2.1.2, Phan loại theo cách đánh giá.
D08 có 010 1007 2 8 x5: n5 re 13
2.2.1 Đối với phép do trực tiếp
2.2.2 Đối với phép do gián tiếp
3:3 Cách Rm tron xố về viết kết QUÊ: - e.e.-.eoee<.e2-« e2c„25 lÕ
3.3.1 Cách làm tròn số, 2.3.2 Cách viết kết quả.
3.4.Cách vẽ đồ thị vật lý trong thực nehiệm DT
HI.Giới thiệu tài liệu hướng dan thực hành S.«. - T7
Trang 4Dé tài NCKH (Mã số CS.2005.23.79)
=-—ễễ—ễễễỄễễễễễễ
I.Bế cục bài thí nghiệm.
2.Nôi dung các chủ dé và các bài thí nghiệm
Chủ để I:Thí nghiệm kiểm chứng phan động học-động lực học-định luật bảo toàn
động lượng với bộ đụng cụ đệm không khí
1 Giới thiệu dụng cụ -.~- _ 20
BE Ca thí REHIẾ secs nemsccnts scenes tdnoromene onesie tanppce nieces te ma 23
Bài } :Ðo gia tốc của chuyển đông thẳng nhanh đần đều « 25
Bài 2 : Kiểm chứng phan động học và động lực học «.-. ~ 27
Bài 3: Kiểm chứng định luật bao toàn động luging —.- ee ences nen 33
Chủ đề 2 : Định luật IT] Newton.dinh luật bão toàn với xe động lực
Bài 1: Thí nghiệm khảo sát chuyển động thẳng biến đổi đều 9
Bài 2:Kiểm chứng các định luật ï1, U1 newton, các định luật bảo toàn động
kàïng và bảo tuần cơ ñãnRE -——-—————zz==i=ie===———"#
Chủ dé 3 : Nhiệt học.
ĐẠI 1:GIc @w@ Maeva đất RE a eo a SD
Bài 2 : Sự nở dai của thanh kim loại - hiện tượng cảng mặt ngoài 66
Chủ dé 4 :Điện -từ
B Cách (sshiiim=<==e=e-=e rẽ
Bài 1: Định luật ohm - điện trở - hiệu điện thế -cường độ dòng điện trong mạch
mẽ nh (> EIST FCI “———————Srodsessss 81
Bài 3: Bộ hiển thị đường cảm ứng từ 2 chiểu, 3 chiều -.-. s.-«- 84
Bai:4: DAG CAN RE ME HON 0 ————————šẽ=Ÿ=ẽŠ—=<
Bài 5: Mạch L,R mắc nối tiếp †aaaaaaamna
Chủ để § : Điện tử
Bài 1: Đặc tuyến volt-ampere của diode bán dẫn ~. S 98
Bài 2 :Chỉnh lưu đòng điện xoay chiéu bằng diode bán dẫn 102
Bài 3:Đặc tuyến volt - ampere của diode ổn áp zener -ứng dụng của diode ổn áp
XE TA be65166666652)60505669)10)443810//1242)0054240100880006,00)) neat uostdslasgláigtapdiebiinhunddnsxioyndeessk: IT e
Bài 4: Mạch nguồn nuối ổn lênisi lee ScD cl ese 113
Bài 5 : Điện trở quang (LDR) Ung dung ue cccscesecesnssuuenna suisesmamenssisesnensavnision „115
Bài 6 : Bộ khuếch đại dùng Transistor mắc theo so dé Emiter EBUHE 119
BAT : MACH vững LOGIC đứa GIS Oe isacctainisinseninrsnseenenrssaeraiasuioiararnn recut neprenns | 2S
Trang 5Đề tài NCKH (Ma xế CS.3008.33.79)
Chủ dé 6 : Quang học
Bai 1: Dinh luật phan xạ và khúc xạ ánh sang eee server 127
Bài 2:Tinh thuận nghịch của ánh súng Hiện tượng tán sắc ánh xáng và phản xa
SSR, | L ï Ï —=-ă—=—=.—=—====—=—= 136
Bài 4: Sự tao ảnh của vật bởi gương và thấu kính S< << <s< cu 139
Bài 5: Máy chiếu - kính lip - kính thiên vẫn tt 466tixSiE1462/i0E 143 Túi liêu tham khảo
` UA THÍ NGHIỆM (PHY LUC)
Trang 6Dé tài NCKH (Mã số CS.2005.23.79)
PHAN A:GIỚITHIẾU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.TÍNH CAP THIẾT VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CUA ĐỀ TÀI:
Tính cấp thiết: Vật lý học là một ngành khoa học thực nghiệm vì vậy các kiến
thức vé mat lý thuyết luôn can được thực nghiệm chứng minh kiểm chứng minh hoa
lại thi mới có thể đứng vững được.
Trong công tác giảng day bộ môn vật lý, bên cạnh việc giảng dạy lý thuyết thi
làm thi nghiệm Vật Ly luôn đóng môi vai trò quan trong Thi nghiệm là phương tiệncủa việc thu nhận kiến thitc, để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức đã thu được, là
su rên dung tri thức đã thu được vào thực tiền, nó là một bộ phận của các phương
pháp nhận thức vật lý.
Từ lúc thành lập trường DHSP đến nay, các thiết bị thí nghiệm của phòng Thí
Nghiệm Vật Lý Phổ Thông do nhiều nguồn cung cấp bao gồm :
- Các dụng cụ TN của hãng Cen có còn lại từ trước năm 75,
- Các hộ va ly TN cơ nhiệt điện , quang hình học của Đức viện trợ.
- Các dung cụ TN của Liên Xô
Qua nhiều năm đào tao SV, các thí nghiệm nói trên thực sự đã xuống cấp
nhiều thí nghiệm trong số trên đã phải sửa chữa nhiễu lần phải thay thế bằng các dung cu khác thiếu tính đồng bộ từ đo đạt định lượng có thí nghiệm đã phải chuyển
thành quan sát định tính có thí nghiệm đã phải vừa làm thí nghiệm , vita phải chỉnh
sửa và vì vậy việc nghiên cứu , học tập của SinhViên lẫn GíáoViên gập không ít
khó khan.
Với thưc trạng như trên ,việc trang bị một phòng thí nghiệm mới , phục vụ cho
yêu cau nghiên cứu , học tap của GiáoViên, Sinh Viên khoa Vật Lý vé mang thínghiệm phổ thông , din thay thế các bai thí nghiệm cũ thiếu chính xác thực sự làmột yêu cẩu bức bach
Nam học 200%, phòng thí nghiệm Vật Lý Phổ Thông thuộc khoa Vật lý trường
Đại Học Sư Pham được trang bị một số thiết bị thí nghiệm mới, tương đối hiện đại
nhiều bài được thực hiện do dat , xử lí số liệu trên máy vi tính nhờ phẩn mếnDatz Studio do hãng Pasco cung cấp Do đó can nhanh chóng lấp ráp vận hành , viết
tài liệu hưởng dẫn thực hành để sớm đưa vào phục vụ cho việc giảng day và học tập
của ging viên sinh viên trong khoa.
Afục tiêu của dé tai:
+ khai thác bộ dung cu TN mái : lap ráp thí nghiệm ,do đạt số liệu, viết tài liệu
luướng dain thite hành phục vu cho việc học tập và nghiên cứu của GV và SV trong
và ngoài khoa vẻ các van để liên quan
+ Chon lựa các bài thí nghiệm Vật Lý phố thông phù hap với chương trình V1.
pho thang, phục vu cho việc hoe tập của sinh viên năm thit 3 khoa Vật Lý
Trang 7+ Sinh viên chuyên ngành Vật lý: nghiền cứu các bài thí nghiệm trong chương
trình vặt lý phổ thông bing các thiết bị mới SV được tiếp cận với mội số thiết bị
tướng đối hiện đại có độ chính xác cao, điều này sẽ giúp cho các sinh viên có thể
củng cố lại môt số kiến thức phổ thông nắm được cách sử dụng một số thiết bị hiện
đại, nâng cao kỹ năng thực hành để có thể phục vụ cho công tác giảng dạy sau khi ra
trường.
+ Các giáo viên phổ thông ( Vật Lý) và sinh viên của Khoa Vật Lý có nhu cầu
nghiên cứu khoa học làm luận văn tốt nghiệp tim hiểu các thiết bi mới,hoặc sử dụng
cho việc giảng day.
+ Và tất cả các đối tượng có nhu cầu nghiên cứu các thí nghiệm liên quan đến chương trình vật lý phổ thông.
IL PHƯƠNG PHÁP THUC HIEN:
I Phương pháp nghiên cứu : Tra cứu tài liệu có liên quan đến dé tài về mặt lyluận , các tài liệu liên quan đến kiến thức về mặt lý thuyết và thực hành Vật Ly , lý
thuyết về sai số tài liệu về sử dụng các phần mềm vi tính liên quan.
2 Phương pháp thực nghiệm : Tiến hành lắp ráp các thí nghiệm trong phòng thí
nghiệm để do đạc, xử lý số liệu, biểu diễn
3 Phương pháp miêu tả: Viết tài liệu hướng dẫn thực hành thí nghiệm , kèm phụ
lục kết quả thí nghiệm theo 6 chủ để: Động học- Dong lực học(có hai phương an) :
Nhiệt học ; Điện — Tư ; Điện tử ; Quang học.
UNG VÀ KẾT QUA NGHIÊN C
I CƠ SỞ LÝ LUẬN :
1 Sơ lược sự ra đời và phát triển của phương pháp nghiên cứu khoa học bằng thực nghiệm.
1.1.Vật lý học Aristote :
- Đưới ảnh hưởng của chế đô chiếm hữu nô lệ và giáo hồi ( coi khinh lao động
chân tay,vì vậy không coi trọng thực nghiệm ma coi thực nghiệm là một loại hoạt
động thủ công ) hệ tư tưởng Aristote đã thống trị trong môi thời giun dài,
- Vat lý học Aristote với phương pháp giáo điều kinh viện là phương pháp
chính thức của khoa học tong thời kỳ nay, Các nhà khoa học thời này luôn coi thường
thực nghiệm để cao sv suy lý nhưng tệ hại hon nữa họ không suy lý hằng đầu óc của
mình mà bằng đầu Ge kẻ khác Họ không đưa vào quan sát, vào thực nghiệm mà mà
dựa vào những cau của kính thánh và của Aristotle.
tw
Trang 8Dé tài NCRH (Mã số CS,2005.23.79)
—_—_—_—ỄễEễŸễEỄễEỄEỄễỄễẼẼễEỄỄEẼPPTẼỄẼỄẼỄẼỄễỄễỄễỄỄẰễằễẺễ———
© Chính vi vay đáy chính là thời kỳ den tối nhất trong lịch sử van minh của
nhân lows, là thời KY mà sv phát triển khoa học bị kim ham Các nhà sử học đã gọi
thời kỳ này là * thời KY trì tre", là "đếm dài trung thể ky”
- Tuy nhiên wong thời kỳ này cũng xuất hiện một số nhà khoa học đã có
những tư tưởng mới vé su nhận thức khoa học: Roger Bacon (1214 - 1294), William
Occam (1300 - 1349).
1.2 Sư ra đời của Vật lý học thực nghiệm:
- Đến giữa thé kỷ XV đã diễn ra môi sự chuyển mình vé mọi mặt: kinh tế,
văn hoá chính trị.ở các nước Châu Âu din đến việc mở đầu cho cuộc cách mạng
khoa học lan thứ 1 Thắng lợi lớn nhất của cuộc cách mạng khoa học lan thứ I chính là
sự chuyển từ hệ Địa Tâm sang hệ Nhật Tắm ( mat ười là trung tâm của vũ trụ).
Trong quá trình xây dying cơ sở lý thuyết cho Thuyết Nhật Tâm của
Copernic, Galile, một nhà khoa học thiện tài người Ý đã xây dung những cơ sở dau
tiên cho một nến Vật lý mới = vật lý học thực nghiệm - thay cho vật lý học của
Aristote,
- Từ đó, với sự phat triển của vật lý học thực nghiệm, con người nhận thấy
rằng để tìm ra những chân lý khoa học phản ánh đúng những quy luật vận động khách
quan của thế giới vật chất thì cần phải có mót phương pháp nghiên cứu khoa học mớithay cho phương pháp giáo điều, kinh viện của các nhà khoa học trước đó
- Các nhà khoa học: Francis Bacon, Descurtes, sau này là Newton tiếp tục xây
dựng và trình bày các phương pháp nghiên cứu khoa học mới một cách hệ thống:
+ Francis Bacon (1561 — 1626): phương pháp quy nạp.
+ Descartes (1569 — 1650): phương pháp diễn dịch
- Cuộc cách mạng khoa học lan thứ nhất mà Copernic là người khởi đấu từ
giữa thế kỷ XVI đến giữa thế kỷ XVII đã cho ra đời vật lý học thực nghiệm với
những tư tưởng mdi, phương pháp mới va hình thức tổ chức mới.
Vật lý học thực nphiệm ra đời đã chứng tỏ sv đúng đắn của nó trong việc giải quyết
nhiều vấn để thực tiên mà vật lý học Aristote không thể nào giải quyết được.
2 Thí nghiệm trong day bọc vật lý:
2.1 Các đặc điểm của thí nghiệm vật lý:
Thí nghiệm vật lý là sự tác đông có chủ định, có hệ thống của con người vào
các đối tương của hiện thực khách quan Thông qua sự phan tích các điểu kiên mà
trong đó đã diễn ra xự túc động và các kết quả của sự tác đông, 1a có thể thu nhận
được tri thức mới Sau day là một số đặc điểm của thí nghiệm vat lý:
-Cúc điều kiện của thí nghiệm vật lý phải được lựa chon và được thiết lập
có chủ định sao cho thông qua thi nghiệm có thể trả lời được câu hỏi đặt ra có thể
kiểm tra được giá thuyết hoặc hệ quả suy ru từ giả thuyết Mỗi thí nghiệm có ba yếu
tỏ cau thành cắn được xác định rõ: đốt tướng cần nghiên cứu, phương tiện gay tác
động lén đói tướng cắn nghiện cứu và phương tiện quan xát, do đạc để thu nhận các
kel quả của su tác động.
- Cav điều Kiến của thí nghiệm có thé làm bien đổi được để ta có thể nghiên vứu sit phu thuốc giữa hai đại lướng, trong Khí các đại lượng khác được giữ không dối.
3
Trang 9Đề tài NCKH (Mã số CS.2005.23.79)
- Cúc điều kiên của thí nghiệm phải được khống chế, kiểm soát đúng như dự
định nhữ sử dụng các thiết bị thí nghiệm có do chính xác ở mức độ can thiết, nhờ sự
phan tích thường xuyên các yếu tổ của đôi tượng nghiên cứu làm giảm tối đa ảnh hung của các nhiều
- Dae điểm quan trọng nhất của thí nghiêm là tính có thể quan sat được các biển đổi của dai lượng nào đó do xự biến đổi của đại lượng khác Điều này đạt được
nhờ các giác quan của con người và sự hỗ trợ của các phương liện quan sát, đo đạc
Có thể lặp lại được thí nghiệm Điều này có nghĩa là: với các thiết bị thí
nghiệm, hiện tướng, quá trình vật lý phải diễn ra trong thí nghiệm giống như ở các lần
thi nghiêm trước đó.
2.2 Cúc chức năng của thí nghiệm trong dạy học vật lý
2.2.1 Theo quan điểm của lý luận nhận thức.
* Thí nghiệm là phương tiện của việc thu nhận tri thức.
Vai trò của thí nghiệm trong mỗi giải đoạn của quá trình nhận thức phụ
thuộc vào vốn hiểu biết của con người vẻ đối tượng cẩn nghiên cứu, Nếu học sinh
hoàn toàn chưa có hoặc có ít hiểu biết về đối tượng can nghiên cứu thì thí nghiệm
được sử dung để thu nhận những kiến thức đầu tiên về nó.Lúc này thì nghiém được sử
dung như là kẻ phân tích hiện thực Khách quan và thông qua quá trình thiết lập nó một cách chủ quan để thu nhận trị thức khách quan.
- Các dữ liệu này tạo điều kiện cho học sinh đưa ra những giả thuyết, là cơ
xở cho những khái quát hoá về tính chất hay mối liên hệ phổ biến, có tính quy luật
của các đại lượng vật lý trong hiện tượng quá trình vật lý được nghiên cứu.
* Thí nghiệm là phương tiện để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức đã thu
được.
- Theo quan điểm của lí luận nhận thức, một trong các chức năng của thí
nghiệm trong dạy học vật lý là dùng để kiểm tra tính đúng đắn của các trí thức mà
học sinh đã thu được trước đó Trong nhiều trường hợp, kết quả của thí nghiệm phủnhận tính đúng dfn của tri thức đã biết, đòi hỏi phải đưa ra giả thuyết khoa học mới
và lại phải kiểm tra nó ở các thí nghiệm khác Nhờ vậy, thường sé thu được những trì
thức có tính khá: quát hon, bao hàm các tri thức đã biết trước đó như 1a những trường
hợp riêng, trường hợp giới hạn.
- Trong dạy học vật lý ở trường phổ thông, có mội số kiến thức được rút ra
hing xuy luận logic chat chế từ các kiến thức đã biết Trong những trường hợp này,
cắn tiên hành thí nghiệm để kiểm tra tính đúng đắn của chúng `
* Thí nghiệm là phương tiện của việc vận đụng tri thức đã thu được vào thực
tiễn
Trong việc vận dụng các tri thức lý thuyết vào việc thiết kế, chế tao các
thiết bị kỳ thuật người ta thường pap nhiều khó khăn do tính trữu tượng của tri thức
van sử dung, tính phức tạp chiu su chi phối cda nhiều định luật của các thiết bị can
chế tạo hoặc do lý do vẻ mat kính tế hay những nguyên nhân về mặt an toàn Khi đó
thí nghicm được sử dựng như là phương tiện tạo cơ sd cho việc vận dụng các trì thức
đã thu dược vào thực tiễn,
Trang 10Dé tài NCKH (Mã sũ CS.2005.23.79)
Ốc ồỒ óỎéốóắ.ỀÖ‹.-—>::> Ề+—*:ÖŠ$“⁄%⁄%<⁄<<
- Lịch xử phat triển của vat lý cũng cho thấy các thí nghiệm cơ bản không chi
dẫn đến hình thành những thuyết vật lý mới mà còn làm xuất hiện nhiều nghành kỹ
thuật mới,
- Chương trình vật lý ở trường phổ thông để cập tới một loạt các ứng dựng của val lý trong đời sống và sản xuất, Việc tiến hành thí nghiệm tạo cơ sở để học sinh
hiểu được các ứng dụng của những kiến thức đã học trong thực tiễn Thí nghiệm
không những cho học sinh thấy được sự vận dụng trong thực tiễn của các kiến thức vật
lý mà còn là bang chứng su đúng đắn của các kiến thức này.
* Thí nghiệm là một bộ phận của các phương pháp nhận thức vật lý
- Việc hồi đưỡng cho học sinh các phương pháp nhận thức được dùng phổ
biển trong nghiên cứu vật lý (phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình) làmột trong những nội dung của việc hình thành những kiến thức cơ bản vật lý ở trườngphổ thông Thí nghiệm đóng vai trò quan trọng ở cả hai phương pháp này
> Vai trò của thí nghiệm trong phương pháp thực nghiệm
Phương pháp thực nghiệm bao gồm 4 giai đoạn:
- Lam nảy sinh vấn dé cần giải đáp, câu hỏi cần trả lời.
- Để xuất giả thiết.
- Từ giả thiết dùng suy luận logic để rút ra hệ quả có thể kiểm tra được bằng thí
nghiệm.
- Xây dựng và thực hiện phương án thí nghiệm để kiểm tra hệ quả đã rút ra Nếu
kết quả thí nghiệm phù hợp với hệ quả đã rút ra thì giả thiết là chân thực, nếu
không phù hợp thì phải để xuất giả thiết mới
Như vậy thí nghiệm đóng vai trò quan trọng ở giai đoạn đầu và giai đoạn cuối
của phương pháp thực nghiệm Ở giai đoạn đầu, đa số các thông tin vẻ đối tượng cẩn
nghiên cứu thường được thu nhận trong các thí nghiệm Đặc biệt ở giai đoạn cuối của
phương pháp thực nghiệm , việc kiểm tra tính đúng đắn của hệ quả rút ra phải thông qua việc xãy dưng thực hiện phương án thí nghiệm để nghiên cứu mội hiện tượng,
một mới quan hệ đã được loại bd các yếu tố không quan tâm nên thường không có
trong tự nhiên.
@ Vai trò của thí nghiệm trong phương pháp mô hình:
Phương pháp mô hình gồm 4 giai đoạn sau:
- Thu nhập các thông tin về đối tượng gốc.
- Xây dựng mỏ hình.
- Thao tác trên mô hình để suy ra các hé quả lý thuyết `
- Kiểm tra hệ quả trén đối tượng gốc.
© giat đoạn đầu của phương pháp mô hình, các thông tin vẻ đối tượng gốc
thường được thu nhập nhờ thí nghiệm Thông qua thí nghiệm, nhờ việc chủ động loại
bo những vếu tổ không quan tâm, tác dang lên đối tượng, bố trí các dụng cu quan sát thu thập xà xử lý số liệu, ta mới có thể tìm ra được các thuộc tính, các mối quan hệ và
bạn chất của đổi tượng gốc để đưa ra được mỏ hình phản ánh các mối quan hệ chính
mi ta quản tắm, Ở giải đoạn 3 cho mô hình van dong (thao tác trên mô hình), đổi với
mo) bình vat chất, người ta phải tiến hành các thí nghiệm thực với nó ở giải đoàn 4
VÀ
Trang 11Dé tài NCR (Mã số CS.2005,23.79)
A
thông qua thí nghiệm trên vật gốc, doi chiếu kết quả thu được từ mô hình với những
kết quả thu đước trực tiếp trên vắt gốc, ta kiểm tra được tỉnh đúng đắn của mỏ hình và
rủi ra gidt hạn áp dụng của mô hình,
2.2.2 Theo quan điểm của lý luận đạy học.
* Thí nghiệm có thể được sử đụng ở tất cả các giai đoạn khác nhau của quá
trình dạy học:
=iỞ giai đoạn định hướng các mục udu nghiên cứu, có thể sv dụng thí
nghiệm để để xuất vấn để cin nghiên cứu Đặc biệt có hiểu quả là việc sử dung thí nghiệm để tạo tình huống có vấn dé Do kết quả thí nghiệm mâu thuẫn với kiến thức
đã biết, với kinh nghiệm sẵn có hoặc trái ngược với sự chờ đợi của học sinh nên nó
tao nbu cầu hứng thú tìm tòi kiến thức của học sinh
Các thí nghiệm được sử dụng dé tạo tình huống có vấn để thường là các thí nghiệm đơn giản, tốn ít thời gian chuẩn bị và tiến hành.
* Thí nghiệm có vai trò quan trọng không có gì thay thế được trong giai đoạn
hình thành kiến thức mới Nó cung cấp môi cách hệ thống các cứ liệu thực nphiệm.
để từ đó khái quát hoá quy nạp kiểm tra được tính đúng dan của giả thuyết hoặc hệ
quả logic rút ra từ giả thuyết đã dé xuất, hình thành kiến thức mới
- Trong chương trình vat lý ở trường phổ thông, một số kiến thức được rút ra
hằng phép suy luận légic chặt chẽ từ các kiến thức đã được xác nhận là chính xác Vìvậy, những kiến thức rút ra này là đúng đắn Tuy nhiên, để thực hiện tính chất thực
nghiệm của khoa học vật lý và làm tăng sự tin tưởng của học sinh vào tính chân thực
của kiến thức thu được, giáo viên cũng can tiến hành các thí nghiệm kiểm nghiệm lại
chúng.
* 'Thí nghiệm có thể được sử dung một cách đa dạng trong quá trình củng cố (ôn tập, đào sâu, mở rộng, hệ thống hoá và vận dụng) kiến thức, kỹ năng của học
sinh Việc củng cố kiến thức, kỹ năng của học sinh được tiến hành ngay ở mỗi bài học
nghiên cứu tài liệu mới, trong các bài học dành cho việc luyện tập, các tiết ôn tập và
cúc giờ thí nghiệm thực hành sau mỗi chương, mỗi phấn của chương trình vật lý phổ
thong, Quá trình củng cố kiến thức, kỹ năng của học sinh diễn ra không những trong
các giờ nội khoá mà cả trong những giờ học ngoại khoá, ở lớp và ở nhà.
- Việc sử dụng các thí nghiệm ở giai đoạn củng cổ không phải là sự lập lại
nguyén sỉ các thí nghiệm đã làm nhằm nhắc lại những kiến thức cũ mà phải có những
yếu tổ mới nhằm đào sâu, mở rong các kiến thức đã biết của học sinh, giúp học sinh
thấy được các biểu hiện trong tư nhiên các ứng dụng trong đời sống và sản xuất của
cde kiến thức này
- Cần chú ý rằng việc tiến hành các thí nghiệm trong giai đoạn củng cố phải
được give cho học sinh dưới dang những nhiệm vụ có nội dung sao cho phát triển được
năng lực hoạt đông trí tuẻ — thực tiễn của học sinh, chứ khong đơn thuần chỉ là sự đòi
hoi hoạt dong tay chân đơn giản.
- Thi nghiệm cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho quá trình hệ thống hoá
kiến thức mà học sinh đã học,việc Gen hành các thí nghiệm song song sé tạo thuận lại
Trang 12Đề tài NCKH (Ma số CS.2005.23.79)
——————c—ễ
để học sinh so sánh, nhận ra được những điểm giống nhau, khác nhau của các hiện
tượne quá trình vat lý.
* Thí nghiệm là phương tiện để kiểm tra, đánh gia kiến thức và kỹ nang của
học sinh.
Thông qua các hoạt đông trí tuệ - thực tiễn của học sinh trong quá trình thí
nghiệm (thiết kế phương ấn thí nghiệm dự đoán hoặc giải thích hiện tượng quá trình
vật lý xắy ra trong thí nghiệm, lựa chọn các dụng cụ thí nghiệm cần thiết, lắp ráp các
dụng cụ và bố trí thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm, thu nhận và xử lý kết quả thí
nghiém ), học sinh sẽ chứng tổ không những kiến thức về cự kiện mà cả kiến thức về
phương pháp không những kiến thức ma cả khả nang của mình.
- Để kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức và kỹ năng của học sinh, piáo viên
có nhiều cách thức sử đụng thí nghiệm với nhiều mức độ yéu cầu khác nhau: từ việc
sử dung thí nghiệm quen thuộc hay sử đụng thí nghiệm hoàn toàn mới, từ việc sử
dụng thí nghiệm có bố trí đơn giản đến việc sử dung thí nghiệm có hố trí phức tap, từ thí nghiệm có liên quan tới một mối liên hé đến thí nghiệm liên quan đến nhiều khái
niệm định luật vật lý, thí nghiệm có thể là thí nghiệm định tính nhưng cùng có thể là
thí nghiệm định lượng, học sinh được giao nhiệm vụ chỉ tiến hành I thí nghiệm nhưng
cũng có thể giao nhiệm vụ giải quyết một nhiệm vụ nhận thức ma trong đó thí nghiệm
chỉ là một bỏ phán của quá trình giải quyết nhiệm vụ này Mức độ tự lực của học sinh
trong quá trình thí nghiệm cũng có thể khác nhau, từ việc tiến hành thí nghiệm theo
bản hướng dẫn chỉ tiết cho sẵn đến việc học sinh hoàn toàn tự lực trong tất cả các giai
đoạn thí nghiệm.
* Thí nghiệm là phương tiện góp phần phát triển nhân cách toàn điện của học
sinh.
Việc sử dung thí nghiệm trong dạy học vật lý góp phan quan trong vào việc
phát triển nhân cách toàn diện của học sinh.
+ Thí nghiệm là phương tiện để nâng cao chất lượng kiến thức và rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo về vật lý của học sinh
- Chất lượng kiến thức của học sinh được xem xét qua các dấu hiệu : tính
chính xác tính khái quát, tính hệ thống tính bến vững và tính vận dụng được Bởi vì
thí nghiệm luôn có mặt trong quá trình nghiên cứu các hiện tượng quá trình vật lý
soạn thảo khái niệm, định luật vật lý, xáy dụng các thuyết vật lý, để cập các ứng
dụng trong sản xuất và đời song của những kiến thức đã học nên nó là phương tiệngdp phan nang cao chất lượng kiến thức của học sinh theo các dấu hiệu nêu trên Thí
nghiểm vật lý góp phan vào việc phát hiện và khấc phục các sai lam của học sinh
- Do thí nghiệm vật lý là một hộ phần của các phương pháp nhân thức vật lý
nên trong mối quan hệ với quá trình thí nghiêm học sinh sẽ được làm quen và vận
dụng có ý thức các phương pháp hận thức này, Các kiến thức về nhương phúp mà học
sinh lĩnh héi có ý nghĩa quan trọng vượt ra khỏi giới hạn môn vật lý.
Trong các thí nghiêm do mình tư tiến hành, học xinh được rèn luyện các kỹnăng AY xảo thí nghiệm như: sử dụng các nguồn điền, dung cụ đo (thước, các loại
đồng hà, cán, lực kế, nhiệt kể, ampe kế, von he đồng hệ do điện vụn nang ), gia
?
Trang 13Đề tài NCKH (Mã số CS,2005,33.79)
i
vòng bing ghi các gid trị do đọc va lắp ráp thí nghiệm theo sơ dé thí nghiệm, sơ dé
mach điện tướng đổi đơn giản và được giáo dục các thói quen làm việc khoa học của
người làm thí nghiệm như: tuân thủ các giai đoạn của quá trình thí nghiêm (dat kế
hoạch thí nghiệm lựa chon dụng cu và bế trí thí nhiệm, tiến hành thí nghiệm và xử
lý kết quả thí nghiệm) tìm hiểu kỹ cách sử dụng các dung cụ thí nghiệm trước khi sử dung, lắp rap các bộ phan thành các nhóm, hố trí thí nghiệm sáng sda và kiểm tra sự
hoạt động của hệ thống các dụng cụ đã bố trí trước khi tiến hành thí nghiệm.tuân thủ túc guy tắc an toàn và chú ý đảm bảo các điều kiện mà thí nghiệm phải thoả mãn
trong khi tiến hành thí nghiệm đánh giá phân tích sai số khi xử lý kết quả thí nghiệm
Thí nghiệm là phương tiện kích thích hứng thú học tập vật lý, tổ chức
quá trình học tập tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh
- Trong quá trình thí nghiệm, học sinh phải tiến hành một loạt các hoạt độngtrí tuệ - thực tiến: thiết kế phương án, kế hoạch thi nghiệm,vẽ so đồ thí nghiệm,lậpbang giá trị đo, lựa chon dung cụ, bố trí và tiến hành thí nghiệm, thu nhận và sử lý kếtquả thí nghiệm (bằng số, bằng đồ thị), tính toán sai số, xác định nguyên nhân của sai
số (nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan), tim biện pháp làm giảm sai số
Chính vì vậy, thí nghiệm là phương tiện hữu hiệu để hồi dưỡng năng lực sáng tạo của
học sinh, Trong qua trình thí nghiệm, việc bồi dưỡng những yếu tố của năng lực hoạt
đông trí tué như: năng lực để xuất giả thiết, phân tích mô tả các hiện tượng, quá trình
vật lý, tổng hợp các mát, các khía cạnh trong mối liên hệ với nhau, khái quát hoáthành những kết luận tổng quát nhờ phép quy nap, đối chiếu các kết luận này với giả
thuyết (hoặc hệ qua) đã dé xuất, giải thích, so sánh các hiện tượng, quá trình vật ly.
cac ứng dụng trong sản xuất và đời sống của kiến thức đã học Để phát triển năng lực
sing tạo của học sinh, cẩn tân dung sử dụng nhiều hình thức khác nhau của thí
nghiệm hoe sinh, trong đó có thí nghiệm nhằm giải quyết các nhiệm vụ thiết kế- kỹ
thuật.Cẩn tránh khuynh hướng sai lam chỉ chú trọng đến việc rèn luyện kỹ năng thực hiện các thao tác chân tay mà không quan tâm tới việc bồi đường năng lực hoạt động
trí tuệ của học sinh Déu đó dẫn đến kết qua là không phát triển được tư duy vật lý
của học sinh, học sinh không hiểu được mối quan hệ giữa thực tẾ và tư duy, giữa
những khái niệm định luất trừu tượng và những hiện tượng cụ thể quan sát được
trong thực 1C Khuynh hướng sai lắm nay thường dẫn đến đòi hỏi phải trang bị cho học
sinh những thiết bị thí nghiêm dụng cụ do lường chính xác đất tiền mà nhiều khi học
sinh không hiểu nghuyén tắc hoạt động của chúng, coi nhẹ những thí nghiệm đơn
giản, dễ kiếm dễ làm trong cuộc sống hang ngày mà học sinh lại thấy rõ cấu tạo, hiểu rõ nguyên tắc hoạt động của chúng.
Quá trình lầm việc tu lực với thí nghiệm của học sinh sẽ khêu gợi sự hứng thú nhận
thức, lòng ham muốn nghiên cứu, tạo niềm vui của sự thành công khi giải quyết được
nhiệm vụ đặt ra và góp phản phát triển dong lực quá trình học tập của học sinh
œ Thí nghiệm là phương tiện tổ chức các hình thức làm việc tập thể
khúc nhu bồi đường các phẩm chất đạo đức của học sinh
Trang 14Dé tài NCKH (Mã số CS.2005,23,79)
———ễc————— ———==———ễễ————-—-——— ——
Cúc thí nghiệm do các nhóm học sinh tiến hành đòi hỏi sự phan cong phối hợp
những công việc tự lực của học sinh trong tập thể Vì vậy trong quá trình thí nghiệm
di điện ra một quá trình hồi dưỡng các phẩm chất đạo đức, xây dung các chuẩn mực
hành dong tap thể Quá trình cùng nhau cố gang giải những nhiệm vụ đặt ra trong quá trình thí nghiệm có nhiều điểm chung với quá trình làm việc tập thể trong cuộc sống
nghề nghiệp sau này của học sinh
Trong mối liên hệ với quá trình tự lực xây dựng kiến thức ở các thí nghiệm, học sinh thu nhân được những quan điểm quan trọng của thé giới quan duy vật, đặc biệt là vai
tò của thực tiễn trong việc nhận thức thế giới có niềm tin dựa trên cơ sở vốn hiểu biết của mình vẻ tính nhận thức được thế giới và sự tổn tại khách quan của các mối liền hệ
có tính quy luật trong tự nhiên.
* Thí nghiệm là phương tiện đơn giản hoá và trực quan trong dạy học vật lý:
# Trong tự nhiên và kỹ thuật, rất ít các hiện tượng, quá trình vật lý xảy ra
đưới dạng thuần khiết Chính nhờ thí nghiệm, ta có thể nghiên cứu các hiện tượng.
quá trình xảy ra trong những điều kiện có thể khống chế được, thay đổi được, có thể
quan sát đo đạc đơn giản hơn, dễ đàng hơn để đi tới nhận thức được nguyên nhân của
mỗi hiện tượng và mối quan hệ có tính quy luật giữa chúng với nhau Uv điểm nổi bật
này của thí nghiệm vật lý có ý nghĩa không chỉ xét nó theo quan điểm của lý luận
nhận thức mà và theo quan điểm của lý luận day học
# Thí nghiệm là phương tiên trực quan giúp hoc sinh nhanh chóng thu được
những thông tin thu được về các hiện tượng, quá trình vật lý Đặc biệt trong việc
nghiên cứu các lĩnh vực của vật lý mà ở đó, đối tượng cẩn nghiên cứu không thể tri
giác trực tiếp bằng các giác quan của con người thì việc sử dung trong đạy học vật lý
các thí nghiệm mô hình (các thí nghiệm được tiến hành trên những mô hình vật chất
thay thế cho đối tượng gốc cần nghiên cứu) để trực quan hoá các hiện tượng, quá trình
cần nghiên cứu là không thể thiếu được Các hiện tượng, quá trình vật lý xảy ra trong
thí nghiệm mô hình (vi du: các thí nghiệm mô hình về cấu tạo từ các hạt của các chất)
đơn giản hoá các hiện tượng, quá trình vật lý thực, nhằm cung cấp cho học sinh các
biểu tượng về các hiện tượng quá trình này.
Các thí nghiệm mô hình còn được sử dụng khi nghiên cứu các ứng dụng của vật lý
trong kỹ thuật nhằm giới thiệu nguyén tắc của ứng dụng, nguyên tắc cấu tạo và hoạt động của các máy móc, thiết bị: động cơ nhiệt, động cơ điện, máy phát điện, các dụng
cụ quang học
2.3 Phân loại thí nghiệm được sử dung trong day học vật lý,
Do tác dụng trên nhiều mặt của thí nghiệm thực tập nên việc tăng cường các
thi nghiệm thực tip là mét trong những nội dung của việc đổi mới chương trình, nộidung và phường pháp day học vật lý ở trường phổ thông Phan lớn các thí nghiệm vật
lý được quy định trong chương trình trung học phố thông mới là thí nghiệm thực tận nó
chiếm mốt tỷ lệ cuo trong tổng số các thi nghiém hắt buộc phải tiến hành ở chương
trình trung học phố thông Chỉ khi không có điều kiện tổ chức cho tất cả các học sinh
đồng then làm thi nghiệm trong quá trình nhân thức như không đủ dung cu thí nghiệm.
Trang 15Dé tài NCRH (Mã xố CS.2005,23,79)
“——————“-———-———— —-_—-—————-—
thí nghiệm qua phức tạp, mất nhiều thời gian, khó đầm bảo an toàn trong quá trình
học sinh làm thí nghiệm ) mới phai sử dung thí nghiệm hiểu diễn.
2.3.1 Thí nghiệm biểu dién: Gam
-a.Thi nghiệm mở đầu là thí nghiệm nhằm giới thiệu cho học sinh biết qua về hiện lương sắp nghiên cứu để tạo tình huống có vấn dé, tạo nhu cấu hứng thú học tập của
học sinh, lôi cuốn học sinh vào hoạt động nhận thức ,
b.Thi nghiêm nghiên cứu hiện tượng là thí nghiệm nhằm xây dựng nên hoặc kiểm
chứng lai kiến thức mới, được sử dụng trong giai đoạn nghiền cứu kiến thức mới
c.Thí nghiệm củng cổ là thí nghiệm nêu lên những biểu hiện của kiến thức đã học
trong tự nhiên, để cập các ứng dụng của kiến thức này trong săn xuất và đời sống, đòi
hỏi học sinh phải van ung kiến thức đã hoe để dự đoán hoặc giải thích hiện tượng hay
cơ chế hoạt dong của các thiết bị, dung cụ kỹ thuật Thông qua đó, giáo viên cũng có
thể kiểm tra được mức độ nắm vững kiến thức của học sinh.
2.3.2 Thí nghiệm thực tập:
Thi nghiệm thực tập là thí nghiệm do học sinh tự uến hành trên lớp (trong
phòng thí nghiệm! ngoài lớp ngoài nhà trường hoặc ở nhà với các mức độ tự lực
khác nhau.Gom:
a,Thí nghiệm trực điện:
- Tuy theo mục đích, thí nghiệm trực điện có thể là thí nghiệm mở dau, thí
nghiệm nghiên cứu hiện tượng được tiến hành dưới dạng nghiên cứu khảo sát hay
nghiên cứu minh hoa và cũng có thể là thí nghiệm củng cố
- Thi nghiệm trực diện có thể được tổ chức dưới hình thức thí nghiệm đồng loạt
(giáo viên chia học sinh trong lớp thành các nhóm, tất cả các nhóm học sinh cùng một
lúc làm các thí nghiệm như nhau với dung cụ giống nhau để giải quyết cùng một
nhiệm vụ.) nhưng cũng có thể dưới hình thức thí nghiệm cá thể (các nhóm học sinh
cùng một lúc tiến các thí nghiệm khác nhau thường với cùng một dụng cụ nhằm giải quyết các nhiệm vụ bộ phan, để đi tới piải quyết được một nhiệm vụ tổng quát).
b.Thí nghiệm thực hành :
- Thi nghiệm thực hành là loại thí nghiệm do học sinh thực hiện trên lớp ( trong phòng thí nghiệm ) mà sự tự lực làm việc cao hơn so với ở thí nghiệm trực điện.
Hoe xinh dựa vào tài liệu hướng dẫn đã in sẵn mà tiến hành thí nghiệm
- Thí nghiệm thực hành vật lý có thể có nội dung định tính hay định lượng,
song chủ yếu là kiểm nghiệm lại các định luật, các quy tắc đã học và xác định các đại
lướng vật lý mà các nội dung này không có điều kiện để thực hiện ở đạng thí nghiệm
trực diện.
- Thí nghiệm thực hành có thể được tổ chức đưới mot trong hai hình thức: thinghiệm thực hành đồng loạt tất cả các nhóm học sinh tiến hành những thi nghiệm
như nl:tU Với dung cụ giống nhau theo cùng mot mục đích) hoặc thi nghiệm thực hành
cá thé với nhiều phương án khác nhau O hình thức tổ chức thí nghiệm thực hành đồng loạt, ưu điểm nổi bật của nó là phát huy được tác dụng của sự tương túc Min nhau giữa
cúc nhóm học sinh, việc chỉ đạo của giáo viên đơn giản hơn nhưng lại gap khó khan
10
Trang 16Đề tài NCKH (Ma số CS.2005.23.79)
/"— 111 ——¬c CC CC na ansậậậaẵẽẵaẽäaẵẫẵẫẵẫäaa
về việc trang bị đồng loại cùng dụng cụ thí nghiệm cho tất cả các nhĩm học sinh
Ngược lai, ở hình thức tổ chức thí nghiệm thực hành cá thể, tuy khắc phục được khĩ
khăn này nhưng giáo viên lai khĩ bao quát lớp, khĩ giúp đỡ kip thời các nhĩm học
sinh khi gap khĩ khăn.
c Thi nghiệm va quan sát vật lý ở nhà :
Thí nghiệm và quan sát vật lý ở nhà là một loại bài làm ma giáo viên giao cho
từng hoc sinh hoặc các nhĩm học sinh thực hiện ở nha.trong điều kiện khơng cĩ sự
kiểm tra, giúp đỡ của giáo viên.
2.4.Các yêu cầu với thí nghiệm thực hành :
Xác định chính xác các mục tiểu của thí nghiệm cẩn phải tiến hành và chức nang
lý luận day học của nĩ( vấn dé cẩn nghiên cứu là gì 2 hình thành kiến thức mới 2 củng
cố , kiểm tra?
-Xác định nhiệm vụ mà người làm thí nghiệm phải hồn thành trong việc chuẩn bi
thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm, xử lý kết quả, báo cáo thí nghiệm
-Nghién cứu kỹ lưỡng tính năng của các dung cụ thí nghiệm cĩ trong bài thí
nhiệm.
-Lắp ráp, vận hành , đo đạt déu phải tuân theo giáo trình hướng dẫn TN và sự
hưởng dẫn của giáo viên
- Việc thu nhận các số liệu thực nghiệm phải trung thực, đủ cho việc khái quát hố
theo đúng yêu cầu.
II LÝ THUYẾT SAI SỐ:
1 Khái niệm về các phép đo
- Những tính chất vật lý của vật thể, của trường đều được đặc trưng hỏi
những đại lượng vật lý Các đại lượng vật lý phải được xác định một cách định lượng
muốn vậy phải tiến hành đo các đại lượng val lý đĩ.
- Vé phương diện tinh tốn, người ta chia các phép đo thành 2 loại: trực tiếp
và gián tiếp,
2 Khái niệm về sai số phép do §
Ta biết rằng dù với sự quan xát khá chính xác các kết quả của các phép do
cùng một dai lượng vẫn cĩ những sai khác Do đĩ, ta khơng thể đo được chỉnh xác
một cách tuyệt đổi được Trong những lấn do khác nhau , ta thu được các gid trị do
khác nhau, ta nĩi là do phép đo cĩ mắc sai số.
3.1 Phan loại sai số phép đo :
2.1.1 Theo nguyên nhân gây ra sai số:
Tuỳ theo nguyên nhân gây ra sai xố phép đo, người ts chia sai số phép đo ralàm 3 loại:
H
Trang 17Đề tài NCKH (Mã xố CS.2008.23.79)
a Sai số thô:
Số liệu thu được bởi phép đo bị chénh lệch một cách rõ rết và vô lý so với giá
trị có thể có của đại lượng cẩn đo và chúng ta không thể sử dụng số liệu đó Ta nói số
liệu đó có chứa sai số thô Sai số thô xuất hiện đo các điều kiện cơ bản của phép đo bị
vị phạm hoặc do sự sở suất của người làm thí nghiệm, hoặc do bị chấn dong đột ngột
từ bên ngoài Chẳng hạn do thiếu ánh sáng có thể đọc nhầm 3 thành & hoặc 171.78
thành 1717.8 ww,
Khi gap kết qua có chứa sai số thô chúng ta có thể dé đàng loại trừ nó bằng
cúch lập lại nhiều lắn phép đo và mạnh đạn loại bỏ nó ra khỏi bảng số liệu Như vậy
trông phan tính toán sai số ta luôn xem rằng các kết quả do không chứa sai số thd.
b Sai số hệ thống:
Sai hệ thống là loại sai số mắc phải khi đo mà do bản thân dụng cụ gay nền
Người ta thường chia sai số hệ thống làm 2 loại :
- Sai số hệ thống biết được chính xác nguyên nhân và độ lớn của nó Sai số này
xuất hiện khi dung cu do đã bj sai lệch Chẳng hạn khi chưa có dòng điện chạy qua
mà kim của umpere kế đã chỉ 0,1 A ;khi chưa kẹp vật cẩn do chiểu dài vào thước kẹp
mà thước đã cho chiều dai là 0,1 mm Sai số loại này có thể khử được bằng cách hiệu
chỉnh kết quả (cộng thêm hoặc trừ bớt vào kết quả thu được độ sai lệch ban đầu).
- Sui số hệ thống biết được npuyên nhân nhưng không biết chính xác độ lớn Sai
xố này phụ thuộc vào độ chính xác của dụng cụ đo Mỗi dụng cụ đo đều có độ chính
xác nhất định của nó Thí dụ, khi trên nhiệt kế có phi 0,5 °C thì sai số hệ thống tối da
có thể mắc phải là 0.5 °C như vậy, khi đo nhiệt độ của một vật nào đó mà nhiệt kế
chỉ 20 °C có nghĩa là nhiệt độ của vật đó có giá trị từ 19,5 °C đến 20,5 "C Sai số
này còn được gọi là sai số dụng cụ,
c Sui số ngẫu nhiên:
Sai số của phép đo còn lại sau khi đã khử tất cả các sai số hệ thống và sai số
thô được gọi là sai sé ngẫu nhiên, Sai số ngẫu nhiên gay nén bởi một số rất lớn các
nhãn tố mà ta không thể tách riêng và tính riêng biệt cho chúng được (với trình độ kỹ
thuật sẩn có và độ chính xác của phép đo đã cho) có thể xem sai số ngẫu nhiên là tác
dụng tổng hợp của các nhân tố đó, Chẳng hạn: do bấm đểng hé không đúng lúc hiện
tượng bất đầu xảy ra, do điều kiện thí nghiệm thay đổi một cách ngẫu nhiên ta không
thể biết được ma dẫn đến kết quả đo mắc sai số v.v Sai số ngẫu nhiên có độ lớn và
chiều thay đổi hỗn loan, chúng ta không thể khử chúng ra khôi kết quả vì không thể
biết chúng một cách chắc chắn Muốn loai trừ chúng, chúng ta phải sử dụng các
phương pháp của lý thuyết xác suất,
2.1.3 Theo cách đánh giá
Theo cách đánh gia người ta chia sai số ra làm 2 loại : sai xố tuyệt đổi và sai
xổ tương đói,
a Sai số tuyệt đổi:
Đó là giá trị tuyệt đốt (modun) của hiệu số (nói đúng hơn là giới hạn trên của
hiệu so) giữa giá trị chân that x và giá trị do gan đúng X của nó và được ky hiểu :
12
Trang 18Và kết quả phép đo được viết: x = X + AX
Ví du : khi xác định khối lượng một quả cầu nhỏ người ta dùng cân và được kết quả:
m, = (15.5 * (.3)g (1) điều nay có nghĩa là khối lượng thực của quả cầu được xác định trong giới han:
15.22 <m, < 15,82
Khi xúc định khối lượng quả câù lớn ta được : m, = (1620+ 3)g (2)
nghĩa là khối lượng thực của quả cầu được xác định trong giới han:
J617g < m, < 1623p
tuy nhiên sai số tuyệt đối chưa đánh giá được mức độ chính xác của kết quả Nếu ta
lắp tỉ lệ giữa sai số tuyệt đối với giá trị đo được của nó và so sánh 2 trường hợp trên ta
thấy:
x 3 Am, 3 -02
a 155 " m, 1620 92% ©)
Nhìn vào các kết quả tính toán ở (3) ta thấy rõ rang khối lượng của quả cấu lớn
được cân chính xác gấp 10 lần khối lượng qủa cầu nhỏ Do đó , để xác định được mức
độ chính xác của phép đo phải đưa thêm vào một dai lượng khác ngoài sai số tuyệt
đổi
b Sai số tương đối:
Đó là tỉ số phần trăm của sai số tuyệt đối AX va giá uj đo X, ký hiệu là z :
AX
X
Sai số tương đối cho biết độ chính xác của kết quả đo Như ở ví dụ trên ta thấyphép can thứ 1 có sai số tương đối và ở phép cin thứ 2 là 02% RO ràng là nếu
tính xai số tương đối ta sẽ biết được độ chính xác của các phép đo cùng loại
Tóm lại muốn đánh giá đẩy đủ kết quả của phép đo một đại lượng vật lý,
chúng ta cần phai xác định được sai số tuyệt đốt và sai số tương đối của nó
2.2 Cách tính sai số
2.2.1 Đối với phép đo trực tiếp
a, Giá trị trung bình và sai số ngẫu nhiên.
Từ công thức (4) ta thấy muốn tính sai số tuyết đối cẩn phải biết được giá tri
thực x, Vấn dé dat ra là phải tim | giá trị nào đó gần đúng vei giá trị thực và nhận đó
là đe lướng của đại lượng vấn đo
Giá sử một đại lượng vat lý có giá trì thực là x ta thực hiện phép đo đó n lan Nhữnggiá trị đo được là V,, VY NV) V„ Như vậy sai số thực trong mỗi lan đo riêng biệt
la:
bY =x-X (5)
Trang 19Muon tinh 5 2 ta phải dựa vào một sốgiả thuyết của lý thuyết xácsuất đó là:
-Xác suất để các số liệu chứa sai số ngẫu nhiên có độ lớn bằng nhau và trái dấu
là bằng nhau.
-Xác suất để các số liệu chứa sai số ngẫu nhiên càng lớn thì càng nhỏ.
-Trị tuyệt đối củu các sai số ngẫu nhiên không vượt quá một giới hạn xác định
Các giả thuyết nay càng đúng khi sổ lan đo n tăng lên (nghĩa là các số liệu là
Ta di đến một kết luận quan trọng: Nếu số lần do đủ lớn thì giá trị thực x gắn
bằng giá trị trung bình của tất cả các lần đo đó
Thay (7) vào (1), ta sẽ được sai số tuyệt đối của từng lấn đo thứ i:
(Ax„.), =|X, - Ä |
chỉ số nn biểu thị đây là sai số ngẫu nhiên.
Sai số tuyệt đối ( ngẫu nhiên ) trung bình của n lần đo sẽ là:
AV, trong (8) là giới hạn trên của sai số tuyệt đối thực của phép đo va được chọn
làm sai số thực của phép đo
b Cách tính sai số dụng cụ:
Trong phần này ta chỉ trình bay cách tinh sai số hệ thống khi biết được nguyênnhân nhưng không biết được chính xác độ lớn của nó Đó là sai số dụng cụ
+ Trên một số dụng cụ đo có ghi sai số hé thống tối đa có thể mắc phải Thí du
trên thước kẹp có ghi 0.05mm thì số đó là sai số đụng cụ của thước kẹp Nếu đo chiều
dài của một vật bằng thước kẹp, ta ghi được gid trị là 25,70mm thì có nghĩa là chiều
dài của vat cần đo được xác định từ 25,65mm đến 25,75mm.
+ Đối với dụng cụ đo mà sai số hệ thống không được phi rõ (trừ các dụng cụ điện
và thiết bị hiện xố) „ khi đó chúng ta có thể đánh gid sai xố dụng cu bằng | độ chia
nhỏ nhất trên dung cụ do, nếu | độ chia nhỏ nhất lớn hơn xo với độ phân giải của mắt
thi tá lấy 42 độ chia nhỏ nhất trên dụng cu do Chẳng han, do chiều dài bằng thước
mứt có vạch chia nhò nhất fmm thì sai số dụng cụ là O.Smm Nếu vạch chia dụng cụ
I4
Trang 20Đề tài NCKH (Mã xố CS.2005,23.79)
đo gud nhỏ thì chúng ta có thể đánh giá sai số của dung cu do bằng một độ chia nhỏ
nhật Chẳng hạn đo chiếu dai bằng thước panme có độ chia nhỏ nhất là 1/1000 inchthì có thể lấy sai số dung cụ của thước panme là 1/1000 inch
+ Doi với các dụng cụ đo điện (ampere kể volt kế ) thì sai số dụng cụ mắc phải
khi đo được tính bởi công thức : AX„ =k.X„
Với: k là đê chính xác của dụng cụ đe (ghi trên mat thang do).
X„ là giá trị cực dai trên thang đo của dụng cụ.
+ Đối với các dụng cụ đo hiện số: AN, =k(%).X +nư
Với k : cấp chính xác của thang do.
X : giá trị đo hiển thị trên màn hình.
n= một số nguyên phụ thuộc vào dụng cụ đo được qui định bởi nhà sẵn xuất
œ : đệ phân giải của thang đo.
Cc Sai số tổng hợp trong phép đo trực tiếp:
Trong phép đo một đại lượng nào đó, sau khi đã loại trừ sai số thô mà sai số hệ
thống mà ta biết được chính xác nguyên nhân và độ lớn của nó, ta chỉ còn mắc phải
sat sẽ dung cu và sai xố ngẫu nhiên Sai sế tổng h hợp của phép đo trực tiếp bằng tổng
củu hai loại sai xố trên: AX = AV, + AY,
Trong đó : AY, là sai số dung cụ (sai số hệ thong mà ta biết được nguyên nhân
nhưng không biết được chính xác độ lớn của nó)
AV là sai số ngẫu nhiên (sai số tuyệt đối trung bình trong nhiều lần đo)
Kết qua cuối cùng của phép đo sẽ là: x = Y +AX
AX
Sai số tương đối sé là: = —.100%
2.2.2 Đối với phép đo gián tiếp:
Giả sử, ta phải du một đại lượng x,y.z bởi ham sé:
F=f(xy,z.)
Trong đó đại lượng x, y, 2 được đo trực tiếp đã có kết ết quả:
x= Year y=Fear z= Z+AZ;.
Chúng ta phải tính sai số tuyệt đối OF và sai số tương đối T 4”
Ta nhận thấy các sai số AV,AT,AZ là những đại lượng rất nhỏ, do đó chúng
ta có thể xem gắn đúng là những vi phan dx, dy, dz của các đại lượng x.y,z Ta có
thể áp dụng các phép tính vi phan đối với hàm F =f (x, y z ) để tính sai số của F
Trang 21Lay vi phần toàn phan của hàm In F (biểu thức 10).
Rút gon biểu thức ( 10) bằng cách nhóm các số hang cùng chứa dx,dy,dz
Lấy giá trị tuyệt đối của các hệ số của dx, dy,dz, thay đấu vi phân bằng dấu 4,
ne!
ta dude:
F F ®
© Thay các giá trị của x y, z ( chứa trong các hệ sổ của Ax.A!‹Â*- qựđi dấu giá trị
tuyệt đổi, E và 4°44 bing các giá trị trung bình của chúng:
Trong tính toán, sai số có thể gdm nhiều chữ số và ta phải làm tròn theo quy
tắc làm tròn sao cho độ tin cậy của phép đo không bị giảm di, tức là chữ số khác
không được giữ lại sẽ tăng lên | đơn vị khi chữ số sau nó khác không Thí dụ: các sai
số 0.164: 0,275; 0.285: 1.94 được làm tròn thành (,2;0,3:0,3;2
Trone trường hyip làm tròn theo cách trên mà sai số đã làm tròn ting lên quá
25% so với sai số bạn đầu thì có thể giữ lại hai chữ số khác không Thi dụ: 0.127
thành 0,13,
b Cách viết kết qua:
Chúng ta viết kết quả theo quy tắc sau:
+ Giá trị trung bình của đại lượng cần đo được viết dưới dang chuẩn hoá.
+ Bắc của chữ số có nghĩa nhỏ nhất của giá trị trung bình bằng bậc của sui sốt
nghĩa là cắn làm tròn giá trị trung bình khi bậc của chữ số khác không của nó nhỏ hơn
bậc của sai số}
+ Thi dụ: Viết kết quả của phép đo một đại lượng vật lý khi đã biết giá trị trungbình và sai sd:
16
Trang 223.4 Cách vẽ đường biểu dién thực nghiệm.
Trong một bai thí nghiệm, chúng ta cần biểu điển kết quả trên để thị.
Dựa vào đường biểu diễn, chúng ta có thể thấy mối quan hệ giữa hai dai lượng
ma không cần bảng số Hơn nữa, từ phương pháp đồ thị, ta có thể ngoại suy ra một giá
in nào đó không thu được trực tiếp từ thực nghiềm
Chẳng hạn, cắn vẽ đề thị của hàm số y = f(x) Bằng thực nghiệm, ta đã tìm
được các giá trị của Y, theo X„ Vì phép đo có sai số, nên ứng với một cắp(X, + AY, )
và(!,+ AT} không phải là môt điểm mà là một hình chữ nhật có hai canh là: 24%,
và 2A7, lúc đó đường biểu dien hàm số: y = f(x) phải được vẽ sao cho đường cong
déu di qua các hình chữ nhật đó, Nếu có một vài hình chữ nhật lệch xa đường cong
biểu dién thì ta phải làm lại thí nghiệm và loại bổ nó đì.Số hình chữ nhật nằm ở mép
trái và mép phải của đường cong phải gan bang nhau.
Cần chú ý rằng đường cong thực nghiệm biểu diễn mối quan hệ giữa hai đại
lượng là một đường cong trơn tru, không thể là một đường gay khúc Do đó, khi vẽ
đường biểu diễn, chúng ta cần lưu ý để vẽ đường cong sao cho phù hợp ma không được nối các điểm thực nghiệm lại để có một đường gây khúc.
HI.GIỚI THIÊU TÀI LIEU HƯỚNG DẪN THỰC HANH:
Việc day học và nghiên cứu bệ môn Vật Lí luôn gắn liền với thí nghiệm vật li.
Nhằm giúp sinh viên có môi trường nghiên cứu , nắm vững các thí nghiệm Vật lí phổ
thông là các thí nghiệm mà sau này khi đã tốt nghiệp , trên cương vị thay giáo , phảithực hiện hoặc hướng dan cho học sinh thực hiện thành công với các nội dung và yêucầu đa dang như đã néu trên,
Nhằm giúp các GV , các nhà nghiên cứu quan tâm đến thí nghiệm Vật lý
thuộc tinh vực phổ thông có thêm một hướng tiếp cận với các thí nghiém Vật lý phổ
thông tương đối hiện dai.
Và với mong muốn xây dựng một số bài TN VLPT để bổ sung, thay thể các thí
nghiêm củ thiểu chính xác
Dé tài :*Lắp rap, viết tài liệu hướng dẫn thí nghiệm thực hành Vật Lí Phổ
Thông TM ra đời
1.80 CỤC BÀI THÍ NGHIỆM:
Trên cơ cd các thí nghiệm đã được lắp ráp và vận hành ổn định , mỗi bài thí
nghiem được viết với thời lượng thực hành tướng ứng 2 giờ/bài, theo hổ cục sau:
1.1.Mục đích thí nghiệm :
17
Trang 23Đề tài NCKH (Mã số CS.2005.23.79)
Nhằm giúp sinh viên thực hiện bài thí nghiệm thực hành phổ thông có ý thức và có liệu quả, yêu cầu sinh viền chuẩn bị ở nhà những công việc sau:
Xúc định chỉnh xúc mục tiêu của thí nghiệm cắn phải tiến hành và chức năng lý
luận dạy học của nó (dé xuất vấn để cắn nghiên cứu.hình thành kiến thức mới, cing
cô hay kiểm tra đánh giá
Ví dụ: xác dink gia tốc của sự rơi tự do, nghiệm lại đình luật bảo toàn động lương,
khảo sat bằng thực nghiệm các đặc tính của transistor )
1,2 Tém tắt lý thuyết :
Nếu những điểm chính vẻ nội dung các kiến thức lí thuyết đã biết được vận dụng
trong bài thí nghiệm thực hành các định luật, các kết quả có từ lý thuyết cần được
kiểm nghiệm minh hoa
1.3.Dụng cu thí nghiệm :
Liệt kẻ những dụng cụ cần sử dụng cho bài thí nghiém , giới thiệu cấu tạo, nguyên |
tắc hoạt động và cách sử dụng chúng trong bài thí nghiệm, có hình vẽ minh hoa các
dụng cu.
1.4.Tiến trình thí nghiệm :
-Có nhiều thí nghiệm trong mội bài, đối với từng thí nghiệm , đều chỉ rõ cách
lap ráp dung cụ có sơ đỗ kèm theo, nêu trình tự các thao tác thí nghiệm, chỉ cách đo
cúc xố liệu cần thiết, những điều phai lưu ý khi làm thí nghiệm,
-Mỗi thí nghiệm đều phải tiến hành đo đạt nhiều lần
-Cách xử lý kết quả thí nghiệm (bao gồm cả tính sai số phép đo)
-Néu các câu hỏi về các hiện tượng Vật lí liền quan , vé dang dé thị cách
khắc phục nhược điểm, những phương án khác và rút ra kết luận (đáp ứng các mục
lieu đã dat ra)
-1.5.Bae cáo thí nghiệm :
- Theo mẫu báo cáo có các nội dung sau :
+ Ghi tén nhóm sinh viên , lớp và tên bài thí nghiệm.
+ Mục địch của bài thi nghiệm
+ Tóm tất lý thuyết.
+ Lập bảng số liệu,
+ Vẽ đồ thị của đường thực nghiệm ( nếu có).
+Tinh sai số của phép đo.
+ Viết kết quả.
+ Trả lời câu hỏi, *
- Nêu toàn bộ nội dung mà sinh viên cần viết bao cáo, một số bài thí nghiệm
yếu cầu xinh viên nêu những nhược điểm của bài thí nghiệm ,cách khắc phục để xuất
các phương án thí nghiệm khác có cùng mục tiêu, so sánh kết quả từ lý thuyết và thực
nghiệm nẻu các kết luận rút ra từ bài thí nghiệm
- Báo cáo thi nghiệm do nhóm thí nghiệm viết ở nhà trên cơ sở các dé liễu thu
tháp được và phải nóp lại vào buổi thí nghiệm sau
2.NOLDUNG: Các bài thí nghiệm được viết theo 6 chủ để :
Trang 24Động học -Đơng lực học -Dinh | -Bài 1:Ðo gia tốc của chuyển đồng thing
luật bảo tộn đồng lượng đùng | nhanh dắn đều
hộ đệm khơng khí :Bài 2: Kiểm chứng phần đơng học và động
lực học
| «Bai 3: Kiểm chứng định luật bảo tồn đơng
lượng
Định luật II Newton , Dinh luật | -Bai 1; Thí nghiệm khảo sút Chuyển đồng
bảo tồn với xe động lực | thẳng hiển đổi đều
-Bai 2: Kiểm chứng các định luật MM
Newton ,các định luật bảo tồn động lượng
bảo tồn cơ năng.
-Bài 3: Xác định hệ số ma sát.
-Bài 1:Ba định luật chất khí
-Bài 2:Su nở dài của thanh kim logi-Hién
tượng cằng mat ngồi
-Bai 1: Dinh luật Ohm
-Bà: 2:Định luật Kirchhoff -Bài 3: Đường cảm ứng từ
| Bài 4:Mach R,C
-Bai 5:Mach L.C Điện tử -Bài 1: Đặc tuyến Von Ampe của Diode
-Bai 2: : Chỉnh lưu bằng Diode bán din.
-Bài 3: Đặc tuyến Von Ampe của Diode ổn
ap Zener-Ung dụng của diode ổn áp Zener
-Bai 4: Mạch nguồn nuơi ổn áp
-Bai 5: Điện trở quang (LDR)- Ứng dụng
-Bài 6:B6 khuyếch đại dùng Transitor mắc theo sơ đồ Emitter chung.
-Bài 7: Mạch cổng Logic
Quang học | -Bail: Định luật phản xa ánh sáng- Định
luật khúc xa ánh sáng
-Bài3:Tính chất thuận nghịch của ánh
sáng-Tan sắc ánh sáng -Phan xa tồn phan ˆ
| -Bai 3: Anh sáng và màu sắc -Bài 4: Sự tạo ảnh qua gương vũ thấu kính.
-Bai 5: Máy chiéu- Kính lúp -Kính thiền
vẫn
}
19
Trang 25Dé tài NCKH (Mã số CS.2005,23.79)
CHỦĐỀ I:THÍ NGHIỆM KIỂM CHUNG PHAN
DONG HOC-DONG LỰC HỌC-ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG
VỚI BỘ DUNG CỤ DEM KHÔNG KHÍ
A “GIỚI THIẾU! DỰNG CU:
Ray đệm khí (air track) :
Thanh nhôm rồng, hình hộp, dài 1.2m Mặt trên bằng
hình chữ V, có nhiều lỗ nhỏ dé không khí thoát ra làm giảm
ma Sit khi xe trượi trên nó Trên ray có gin thước do Đô
thang bằng của ray được điều chỉnh nhờ các đình vít của
chan da
Bộ cấp khí : Một máy bơm khí dùng điện 220 xoáy
chiếu, Không khí được cấp cho ray nhờ ống dẫn khí Có thể
điều chỉnh lượng khí vào ray với 6 mức độ khác nhau.
Xe trượt : Bản kim loại hình chữ V, khối lượng 180g Khối
lương xe có thể tăng thêm nhờ mang thêm các gia trọng hai bên
thành xe Khi xe trượt trên đệm không khí có thể coi ma sắt
không đáng kể
Cổng quang (photagate) : Có dạng chữ U, lắp trên các giá
đỡ bên cạnh ray để xe trượt có thể chui qua Thời gian chui qua
công quang sẽ được ghi nhận tự động trên may tinh.
Giao điện Workshop 750 : dùng để kết nối cổng quang với máy vi tính và đo thời
gian xe trượi chui qua cổng quang một cách tự đông
Phén mềm DATA STUDIO: được cài đặt sẵn trong máy vi tính để ghi nhận và
xử lý các kết quả thí nghiệm.
Phu kiện : Các tấm cần quang nhựa có chiều dài L=10cm dùng để gắn trên xe
trượt, bộ va chạm đàn hồi gồm các khung dây cao su và các thanh chắn nhôm, bô va
chạm mềm gốm có ống trụ nhỏ rỗng và ống trụ có kim để kết nối với nhau Ròng roc
và cúc trong vật có khối lượng lg, 2g, 5g.10g để gia tốc cho xe trượt trên đệm khí
Trang 26Dé tài NCKH (Mã xố CS.2005.23.79)
r v.v“ we Ste —— Oo
» How would you like to use OataStudio2
Opes Acre, ite ( se«dessr(
Double-click vào biểu tương cổng quang sẽ hiện ra cửa sổ “sensor properties”,
tron# mục Measurement, click vào state Chỉ, nhấn OK Lam tướng tự với cổng quang
2 de thực hiện các phép do
Trang 27Đề tài NCKH (Mã số CS.20005.23.79)
v -“" _———=—~———831
2= I ME ÓC 2 cc Ls oN SRE RAS vAv)
Trên cửa sổ “displays” ở phía trái man hình data Studio, double-click vào biểu tượng
"3 14 Digits” sẽ hiện cửa sổ hiện thị số đo của state Ch} và State Ch2 (làm 2 lắn)
Trang 28Dé tài NCRH (Mã số CS.2005.23.79)
`
Trén cửa xố Digits 1, click chon 6 3.14 sẽ hiện ra cửa sổ “Digits Settings’
Trong mục “toolbar”, đánh đấu chọn mục “Time”, Nhấn OK Khi đó trên cửa sé
“digits” xuất thêm biểu tượng đồng hồ Click vào 6 này sẽ xuất hiện cửa sổ nhỏ có
hai phản ghi thời gian (bên trái) và điện áp (bên phải), Khi cổng quang không bị che,
l ÒÔ te leew! se Geer “34p
Ý serewy = Seep > Giá“
Pee Coy
ae HO ca Ỉ < | : el
a babes CAO) BETO AY nan Taen ae ee —— i i i
DE waxx- = C&k De SST bước fo Degen Cofechng Gata
2
E1»: meee vi ¬
điện áp sé là SV, bị che, điện áp là OV Lam tương tự với cổng quang 2.
Để lấy dữ liệu, click vào 6 “table” trên thanh “Displays” sẽ có kết quả trên các
fe Ce Cert Wer Conder ep
Trang 29Đề tài NCKH (Mã số CS,2005,23.79)
—_——SSS——————
Cách do vận tốc xe bằng cổng quang va phan mém Data Studio Dai cổng
quang trên ray, nổi với bộ giao diện Workshop 750, Khởi động chương trình Data
Studis và thực hiện các thao tác 1-5 như nêu trên Khởi động bộ cấp khí và đặt xe
trướt có cấm tấm can quang lên ray Click vào 6 Start trên cửa sổ Data studio để bất
dau đo thời gian, Đẩy nhẹ xe trượt để tạo vận tốc cho nó chuyển động qua cổng quang Click vào 6 Stop để ngừng đo, Trên mục “displays”, double-click vào biểu tượng tuhle để đục thời gian xe chuyển động qua cổng quang Thi dụ, trên bằng sẽ
hiện lên các số liệu sau :
Vohage (V)
| 10,4206
| 10,6028
Trên bằng dữ liệu, thời điểm tương ứng với điện áp là OV ứng với lúc xe bat
đầu di vào và thời điểm ứng với điện áp SV ứng với lúc xe đi ra khỏi cổng quang Như
vậy thời gian xe đi qua cổng quang sẽ là :
khó khăn vì phải đo quảng đường và thời gian tương ứng rất nhà Trong các thí nghiệm
dưới đây, nếu xe chuyển động thang đều trên ray thì vận tốc tính trên là đúng với mọi
vị tri trên ray Nếu chuyển động là thẳng biến đổi đều thi vận tốc đó là vận tốc trungbình trên quang đường Le 10cm (chiều dai của tấm cần quang) và coi gắn đúng là vậntốc tức thời lúc xe bắt dau đến cổng quang (nói cách khác nó chính là vận tốc tai vị tríđặt công quang)
Cách đo thời gian xe trượi trên quãng đường S bằng cổng quang và phẩnznềm Data Studio : Đặt hai cổng quang lên ray cách nhau một khoảng S Khởi động chương
trình Data Studio như các thao tác 1-5 cho cả hai cổng quang Cấp khí cho ray va dat
Xử treet có tấm cản quang lén ray Click lên ô Start trên cửa số để do thời gián,
Truyền cho xe vận tốc dau để nó chuyển động Sau khí qua hai cổng quang click vào
ö Stop để ngừng đo thời gian Double-click vào biểu tượng table để đọc thời gian xe
24
Trang 30Với cổng quang 2 (State Ch2)
Thời gian xe trượt trên quang đường S (giữa hai cổng quang) là hiệu hai thời
điểm xe bất đấu chấn hai cổng quang (điện thế OV) hoặc hiệu hai thời điểm xe ra
khỏi cổng quang (điện thế 5V)
Tạo một chuyển động thẳng nhanh dẫn đều của xe trượi trên ray Từ các công
thức của chuyển động thẳng nhanh dẫn đều, xác định gìa tốc của chuyển động này
thông qua việc do vận tốc tức thời hoặc đo quãng đường vật đi được sau thời giant
xác định So xánh kết quả do theo các phương pháp khác nhau và rút ra nguyên nhân.
H.Tóm tắt lý thuyết :
Các công thức của chuyển động thẳng nhanh dẫn đều là : vị = vụ + al; s = vạt +
a2: vụ -v,` =2as, Nếu chuyển động không vận tốc đầu thì có các công thức đơn giản
LÁy satis = at/2 và vị = las Nếu xác định được đồng thời hai trong ba đại lượng Vat
s thì có thể tim được gia tốc a
L[H.Tiến hành thí nghiệm ; trường hợp đặc biết v,=0
Trang 31Bước 2 : Gắn tấm cản quang và nối xe với trọng vat P thông qua ròng roc bằng
sci dây mảnh dài khoảng Im Ban đầu đặt xe ở vị trí sao cho wong vật P ở vị trí caonhất và sui day căng ra
Bước 3 ; Đặt cổng quang thứ nhất sát ngay xe và cổng quang thứ hai đặt cách
xe mot đoạn S, Kết nối cổng quang với bộ giao
diện Workshop 750 và khởi đông phẩn mềm
Duta Studio như mục 3 phần IL
Bước 4 : Nhấn nút Start trên cửa sổ DataStudio để tiến hành đo thời gian tự động
Hước 5; Thả nhẹ tay ra dưới tác dung của
trong lực P xe chuyển động thẳng nhanh dan đều
khang vận tốc đầu (trường hợp đặc biệt) Sau khi
xe qua cổng quang, nhấn nút Stop để ngừng ghi
Trang 32Đề tài NCKH (Mã số CS.2005,23,79)
BÀI 2: KIEM CHUNG PHAN DONG HỌC VA DONG LỰC HỌC
LMue đích thí nghiệm:
Kiểm chứng lại định luật | và II của Niutdn bằng cách xác định vận tốc tức thời
của các vật chuyển động hoặc tương tác trên dém không khí Riêng trường hợp đình
luật il, thông qua việc do vận tốc tức thời hoặc quãng di được sau thời giun t và dựa
vào các công thức của chuyển động biến đổi để xác định gia tốc
Kiểm chứng định luật I Niutơn H.Tóm tắt lý thuyết :
Khi không có lực tác đụng hoặc các lực cân bằng nhau thì vật chuyển động
thăng đều (vân tốc như nhau tại mọi điểm trên quï đạo hoặc quãng đường đi được tỷ
lẻ với thời gian) Khi xe trượt trên đếm khí phản lực của ray cân bằng với trọng lực
tác dụng lên xe và do ma sát rất nhỏ nên xe sẽ chuyển động thẳng đều.
LH.Tiến hành thí nghiệm:
Thi nghiệm 1:
Bước | : Nổi khí từ bộ cấp khí với ray va khởi động Đặt xe trượi (có gắn tấm
cần quang) trên gắn một đầu ray và điều chỉnh ray thăng bằng sao cho xe có thể đứng
yến.
Bước 2 : Gắn 2 cổng quang vào giá đỡ và đặt chúng tại hai vị trí bất kỳ trên ray,
Kết nối cổng quang với hộ giao điện Workshop 750 và khởi động phan mềm Data
Studio như mục 3 phần II.
Bước 3 : Nhấn nút Start trên cửa sổ Data Studio để tiến hành đo thời gian tự
đóng.
Iước 4 : Dùng tay đẩy nhẹ xe cho trượt vẻ phía hai cổng quang Sau khi xe qua
cong quang, nhấn nút Stop để ngừng phi thời gian.
Bước 5 : Lấy kết quả thí nghiệm trên máy vi tính như phần 4.5 mục II Ghi vào
bằng sau :
_—_ Xc qua cổng quang |
27
Trang 33Đề tai NCKH (Mã số CS.2005.23.79)
1 Tóm tắt lý thuyết :
Khi vat chịu tác dụng của một lực F thì sẽ thu gia tốc a tỷ Ì€ thuận với lực và tỷ
lệ nghich với khối lượng vật Nếu lực kéo không đổi thì gia tốc a không đổi và vật
chuyển đông thẳng nhanh dan đều Trong thí nghiệm này, xe trượt chịu tác dụng lực
kéo không đổi của trọng vật thông qua một ròng rọc (có khối lượng không đáng kể)
gin ở đầu ray đo đó sẽ chuyển động thẳng nhanh dan đều với gia tốc a Nếu đo được
van tốc vụ và v, tại đầu và cuối đoạn đường S$ thì có thể tính được gia tốc này theo
công thức : vị =v) =2aS, Trường hợp đặc biệt, cho v„=0 thì đơn giản hơn, sẽ có :
vị =2aS Giá trị lực kéo F =mg và khối lượng xe và gia trọng đã biết Từ đó có thể
kiểm chứng được định luật H Niutơn
II Tiến hành thí nghiệm:
Thi nghiệm 1 : kiểm chứng mối quan hệ giữa a và F
Bước | : Gắn ròng roc lên đầu ray phía không có ống cấp khí Nối khí từ bộ cấp
khí với ray và khỏi động Đặt xe trượt trên ray và điều chỉnh ray thăng bằng sao cho
xe có thể đứng yên trén ray.
Bước 3 : Gắn tấm can quang và nối xe với trọng vật P thông qua ròng roc bằng
sii dầy mảnh đài khoảng Im Ban đầu dat xe ở vị trí sao cho trọng vật P ở vị trí caonhất và sei dây căng ra
Bước 3: Gan | cổng quang vào giá đỡ và dat cách xe một đoạn S Kết nối cổng
quang với bộ giao diễn Workshop 750 và khởi động phan mềm Data Studio như mục 3phấn II
Bước 4 : Nhấn nút Start trên cửa s6 Data Studio để tiến hành do thời gian tự
đòn :›
28
Trang 34Đề tài NCKH (Mã số CS.2(M05.33,79)
Bước 5 : Thả nhe tay ra, dưới tác dung của trong lực P xe chuyển động thang
nhanh din đều không vận tốc đầu (trường hợp đặc biệt) Sau khi xe qua cổng quang,
nhân nút Stop để ngừng phì thời gian.
Bước 6 : Lấy két qua thí nghiệm trên máy vi tính như phén 4.5 mục IL Do
quảng đường S Ghi vào bing si
Nhận xét mối quan hệ giữa a và F.
Thi nghiệm 2 : kiểm chứng mối quan hệ giữa a và F
Lam lại các thao tác như thí nghiệm 1 nhưng đo vận tốc tức thời ở hai điểm
khác nhau trên qui đạo Muốn vậy phải đặt thêm cổng quang thứ hai ở vị trí khác trêngui đạo Quang đường S trong trường hop này bằng khoảng cách giữa hai cổng quang
Ghi kết quả đo trên máy và các kết quả khác vào bảng sau :
t
vao
Trang 35Dé tài NCKH (Mã số CS.2005.23.79)
Nhận xét moi quan hệ giữa a và F So sánh kết qua của thi nghiệm này với thi
nzhiem 1.
Thí nghiệm 3 : kiểm chứng mỗi quan hệ giữa ava m
Lập lại như thí nghiệm | và thí nghiệm 2 nhưng lực kéo chỉ có mệt giá trị P còn
khỏi lượng các xe là my và my khác nhau Khối lượng xe được tăng thêm nhờ gắn
them các quả nặng bên sườn xe Ghi kết quả vào bang sau :
Tóm tắt lý thuyết :
Hai xe đứng yén trên mat phẳng ngang tương tác với nhau bằng lực đẩy của lò
xo thoặc lực đàn hỏi cba dây cao su) sé thu các gia tốc a), ay và cùng chuyển động
Thee định luật I] Niuten, lực và phan lực là :
E, =-H
Theo định luật [| Niutdn :
30
Trang 36Thi nghiệm 1 : chọn m;=m; , do đó : vụ=va.
Bước I : Nối khí từ hộ cấp khí với ray và khởi động Đặt xe trượt trên ray và điểu
chính ray thang bằng sao cho xe có thể đứng yên trên ray.
Bước 2 : Gắn tấm cản quang và bộ đàn hồi vào đầu mỗi xe và đặt chúng ởkhoảng giữa ray, cho hai b6 đàn hồi sát nhau
Bước 3 : Gắn 2 cổng quang vào gid đồ và đặt mỗi cái ở phía sau các xe một đoạn ngắn, Kết noi cổng quang với bộ giao diện Workshop 750 và khởi động phan mềm
Data Studio như mục 3 phan HH.
Bước 4 : Nhấn nút Start trên cửa sổ Data Studio để tiến hành đo thời gian tự
dong.
Bước § : Dùng tay nén nhẹ hai bộ đàn hồi của 2 xe lại rồi thả ra Do lực đàn hồi,
chúng sẽ chuyển động vé 2 phía Sau khi xe qua cổng quang, nhấn nút Stop để ngừng
ghi thời gian.
Bước 6 : Lấy kết quả thí nghiệm trên máy vi tính như phần 4,5 mục II Ghi vào
bang sau :
va có :
Trang 37Thí nghiệm 2 : chọn m, # m, Do đó VỊ # Vy, Điều cần kiểm chứng :
Trang 38Đề tài NCKH (Mã số CS,2005.33.79)
So xánh hai ty số trên và rút ra kết luận
IV.Báo cáo thí nghiệm: Gồm các yêu cầu trên
BÀI 3: KIEM CHUNG ĐỊNH LUAT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG
I Mục dich thí nghiệm:
Kiểm chứng lại định luật bảo toàn đông lượng trong trường hợp va chạm đàn hỏi hằng cách do vận tốc tức thời trước và sau tương tác bằng cổng quang và phần
mềm Data Suudio,
'Trường hợp 1 : hai xe ban đầu cùng đứng yên, sau nhờ nội lực tác dụng sé
chuyển dong về hai phía khác nhau
IL Tóm tắt lý thuyết :
Hai xe đứng yên trên mặt phẳng ngang chịu tác dụng của lực day lè xo (hoặc
lực đàn hỏi của dây cao su) sẽ cùng chuyển đông Đông lượng tổng công hệ trước va
: => > >
cham hing không và sau va cham là P « mM) VỊ # HẠ V5
Vì trọng lực cân hằng với phan lực của san nén hệ được coi là kín Theo định
So > > + _
luật báu toàn đồng lượng : 0= mM) +My V2 Hay mv) = -My V2
Từ biểu thức cho thấy sau tương tác hai xe phải chuyển dong ngược chiếu nhau
Bước | : Nối khí từ hộ cấp khí với ray và khởi động Đặt xe trượi trên ray và
điều chỉnh ray thang bằng sao cho xe có thể đứng yên trên ray.
lước 2 : Gắn tấm cần quang và bộ đàn hồi vào đầu mỗi xe và đặt chúng ở
khoảng giữa ray cho hai bộ đàn hồi xát nhau,
Bước 3 : Gắn 2 công quang vào giá đỡ và đặt mỗi cái ở phía sau các xe một
đoạn ngắn Kết nói cong quang với bộ giao diện Workshop 750 và khởi đồng phan mem Data Studio như mục 3 phấn IL.
Bude 4 : Nhấn nút Sturt trên cửa xổ Data Studio để tiến hành đo thời gian tự
dong.
33
Trang 39Dé tài NCKH (Mã số CS.2005,33.79)
So sánh hai kết quả và rút ra kết luận
Thí nghiệm 2 : chọn m, #, Do đó Vị # V2 Điều can kiểm chứng :
Trang 40Để tài NCRH (Mã số CS.2005.23.79)
Trường hợp 2 : xe một chuyển động với vận tốc v„ đến va chạm với xe hai đứng
yên (va chạm đàn hồi.
H.Tóm tắt lý thuyết :
Goi vụ là vận tốc của xe | trước va cham, Từ định luật bảo toàn động lượng vabảo toàn cơ năng tính được vận tốc hai xe sau va cham :
' ey Sem, +m, m, +m,
Nếu ma sát rất nhỏ thì truớc và sau tương tác hai xe chuyển động thẳng đều Xét
Các trường hợp sau day :
Nếu my=ms thì v,=U, v„=v,, Vận tốc của xe | truyền toàn bộ cho xe
¬
Nếu m;=2m; thì 1 = "5% con ¥; = 3% Sau khi va cham xe 1 chuyển động
ngược trở lại với vận tốc có đô lớn 1) = _ Còn xe 2 chuyển động cùng chiéu với
„
o
wits
chuyển dong trước va chạm của xe 1 với vận tốc Vy =
IH.Thí nghiệm 1 : Chọn m,=m: Kiểm chứng v,=0 x:=v,,
3