Khắc phục quan niệm duy tâmvả siêu hình về lịch sử, triết học mác-xít thực sự trở thành chủ nghĩa duy vật triệt dé trong quan niệm về tự nhiên, xã hội và tư duy.. Chủ nghĩa duy vật lịch
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
cøs® œ3
BAO CÁO TONG KẾT _
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HOC CAP TRƯỜNG
QUAN NIỆM DUY VẬT VỀ LỊCH SỬ
TP, HÓ-CHI-MINH
THÀNH PHO HỒ CHÍ MINH - 2015
Trang 2MỤC LỤC
Trang
TOM TAT KET QUÁ NGHIÊN CỨU ¬ 2
1 5 — ——- -— Ặ ——-——— 4Chương 1 Khái quát quan niệm về lịch sử của triết học trước Mác vànhững điều kiện, tiền đề của quan niệm duy vật về lịch sử của C Mác và Ph
Angghen thời kỳ hình thành chủ nghĩa Mác 222-555c5255567 9
1.1 Khái quát quan niệm về lịch sử của triết học trước Mae 9
1.1.1 Tiên dé xuất phat của triết học trước Mác về lĩnh vực xã hội 9
1.1.2 Những thiếu sót của chủ nghĩa duy vat trước Mác về lĩnh vực xã hội 12 1.1.3 Những thiếu sot của chủ nghĩa duy vật của Phoiơbäc về lĩnh vực xã
1.2 Những điều kiện, tiền đề của quan niệm duy vật về lịch sử của C Mác
va Ph Angghen thời kỳ hình thành chủ nghĩa Mác 20
[.2.1 Điệu kiện kinh 18 — xã BON sss sss san 242G G0022 056.Aaaaasseas/20
1.2.3 Tiên dé khoa học tự nhiên (ác SH ta sen ces cassie sees 28
Chương 2 Những giai đoạn chủ yếu của sự hình thành và phát triển quan
niệm duy vật về lịch sử của € Mác va Ph Angghen thời kỳ hình thành chủ
RTA MED 2z cetx006ieivsxeset0245%4 1x0 cc 21626 6x v96 0655145652 560/36682216ã61 35
2.1 Giai đoạn chuyển biến của € Mác và Ph Angghen từ chủ nghĩa duy
tâm sang chủ nghĩa duy vật (1842 - 1844) 35
2.2 Giai đoạn đề xuất những nguyên lý đầu tiên của chú nghĩa duy vật lịch
cội Đó Ỷẽ^»ˆ-ôA^ẻÊỞÊ 47
RE TIAIN, sascscssansasxonxannsunseactnanancn ceanersennsratemnamotennonasaamnicits 81
DANH MỤC TAI LIEU THAM KHẢO (c5 83 THUVET MINE ĐỀ TĂ N02: G2G0GCG0GÑGGtayjtGGaQQq6đ& 85
Trang 3TOM TAT KET QUÁ NGHIÊN CỨU
DE TÀI KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CAP TRƯỜNG
Tên đề tài: QUAN NIEM DUY VAT VE LICH SỬ CUA C MÁC VÀ
PH ANGGHEN THỜI KỲ HÌNH THÀNH CHU NGHĨA MAC (1842 - 1848)
Mã số: CS.2014.19.03
Chủ nhiệm đề tài: TS Nguyễn Ngọc Khá Tel : 091.802.9802
E-mail: ngockhagv@pmail.com
Cơ quan và cá nhân phối hợp: Không
Cơ quan chủ trì đề tài: Khoa Giáo dục Chính trị, Trường Đại học Sư phạm
TP Hỗ Chí Minh
Thời gian thực hiện: Từ tháng 06/2014 đến tháng 06/2015
1 Mục tiêu:
Thông qua những tác phẩm tiêu biểu để làm rõ quá trình hình thành quan
niệm duy vật vẻ lịch sử của C Mác va Ph Angghen trong thời kỳ hình thành chủ
nghĩa Mac (1842 - 1848), trên cơ sở đó thay được ý nghĩa bước ngoặt cách mang trong lịch sử triết học do các ông thực hiện.
2 Nội dung chính:
- Khái quát quan niệm về lịch sử của triết học trước Mac va những điều kiện,
tiên dé của quan niệm duy vật về lịch sử của C, Mác va Ph Angghen thời kỳ hình thành chủ nghĩa Mác.
- Những giai đoạn chủ yêu của sự hình thành va phát triển quan niệm duy vật
về lịch sử của C Mác va Ph Angghen thời kỳ hình thành chú nghĩa Mac
3 Kết quả đạt được:
- Bao cáo khoa học
- Đĩa CŨ vẻ các tư liệu đã khảo sát
~ Bài bao khoa học
Trang 4SUMMARY
RESEARCH ON SCIENCE AND TECHNOLOGY AT UNIVERSITY LEVEL
Project Title: MATERIALISTIC VIEWS ABOUT HISTORY OF MARX
AND ENGELS DURING THE FORMATION OF MARXISM (1842 — 1848)
Code Number: CS.2014.19.03
Coordinator: Nguyen Ngoc Kha, Ph.D Tel ; 091.802.9.802 E-mail: ngockhaqv@gmail.com
Cooperating Institution: No
Implementing Institution: The Political Education Faculty, the Ho Chi Minh
City University of Pedagogy
Duration: From June 2014 to June 2015
1 Objectives:
- Through typical works, materialistic views about history of Marx and Engels
during the formation of Marxism (1842 — 1948) are illustrated, which marks the turning page of the philosophy history brought back by both.
2 Main contents:
- Outline the views of pre-Marxism history of philosophy and the conditions,
prerequisites of materialistic views about history of Marx and Engels during the
formation of Marxism
- Major stages in the formation and development of materialistic views about
history of Marx and Engels during the formation of Marxism.
3 Results obtained:
- Science report
- CD of the materials collected
~ Journal article
Trang 5cũng đều rơi vào lập trường của chủ nghúa duy tâm Khắc phục quan niệm duy tâm
vả siêu hình về lịch sử, triết học mác-xít thực sự trở thành chủ nghĩa duy vật triệt
dé trong quan niệm về tự nhiên, xã hội và tư duy Cùng với học thuyết giá trị thặng
dư, quan niệm duy vật về lịch sử là một trong hai phát kiến vĩ đại của C Mác và
Ph Ăngghen, nó tạo ra cuộc cách mạng trong lịch sử triết học Trên cơ sở đó, cácông đã phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Không phải ngẫu
nhiên, V I Lénin cho rằng: Chủ nghĩa duy vật lịch sử của C Mác 1a thành tựu vĩ
đại nhất của tư tưởng khoa học".
Các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng được thé hiện một
cách sinh động và sáng tạo trong việc phân tích tiễn trình lịch sử - xã hội, làm sáng
tò các quy luật vận động và phát triển của nó Chỉ dựa trên quan niệm duy vật vềlịch sử thì mới có thể giai thích một cách khoa học các sự vật, hiện tượng, quá trìnhtrong đời sống xã hội
Chủ nghĩa duy vật lịch sử nghiên cứu xã hội với tư cách là một chỉnh thể
thông nhất để vạch ra vạch ra những quy luật chung nhất của sự vận động vả phát
triển xã hội; vạch ra những nét cơ bản của các giai đoạn phát triển của xã hội loai
người; chỉ ra vị trí và vai trò của từng mặt của đời sống xã hội; làm rõ những
nguyên nhân và động lực cơ bản của sự chuyên biển từ hình thái kinh tế — xã hội
này lên hình thái kinh tế — xã hội khác cao hơn; chỉ ra mối liên hệ, tác động qua lại
giữa các hiện tượng, quá trình của đời sống xã hội
Chủ nghĩa duy vật lịch sử là một học thuyết khoa học về vai trò quyết định
của ton tại xã hội đối với ý thức xã hội, về những quy luật chung và đặc thù của sựphát triển xã hội, về các nguyên lý liên hệ lẫn nhau giữa các hiện tượng và quá
trình của đời sống xã hội.
† Xem; V 1 Lênin, Toản tap, 1 23, Nxb Tién bộ, Matxcova, 1980, tr, 258
Trang 6Chinh vi thé, quan niệm duy vật ve lich sử của C Mac va Ph Angghen là tiểu
điêm cia những công trình nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau Tuy nhiên, việc nghiên cứu một cách hệ thống, phân tích va làm rõ quá trình hình thành va
phát triển quan niệm duy vật về lịch sử của C Mác va Ph Angghen nói chung, trong thời kỳ hình thành chủ nghĩa Mác (1842 — 1848) nói nêng, nhìn chung, thi
chưa có công trình nảo đặt ra một cách trọng tâm vả tìm hiểu một cách thấu đáo
Do vậy, van dé này cân phải được khai thác, nghiên cứu ở một tầm lý luận mang
tính hệ thông, khoa học Chính vi thé, dé tài Quan niệm duy vật về lich sử của C
Mác và Ph, Angghen thời kỳ hình thành chủ nghĩa Mác (1842 - 1848) có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2 Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Quá trình hình thành, phát triển của chủ nghĩa Mác — Lênin nói chung, lịch sử
triết học Mác — Lénin nói riêng đã được nhiêu nhà lý luận quan tâm nghiên cứu
Công trình của các tác giả Doãn Chính, Dinh Ngọc Thạch (Đông chủ biên),
Van dé triét học trong tác phẩm của C Mac, Ph Angghen, VI Lênin, Nxb.Chinh
trị Quốc gia, Hà Nội, 2008: Công trình chủ yếu giới thiệu dưới góc độ tác phẩm kinh điền những nội dung triết học cơ bản của một số tác phẩm tiêu biéu của C Mác, Ph.
Angghen vả V 1 Lênin;
Tác giả Nguyễn Quang Điển (Chủ biên) với công trình C Mác, Ph Angghen,
V.L.Lénin vé những van dé triết học, Nxb Đại học Quốc gia TP Hồ Chi Minh,
2003, đã biên tập lại những van đề triết học chủ yếu của C Mác, Ph Angghen và V
1 Lênin được rút ra từ các bộ C Mác, Ph Angghen và V I Lênin, Toàn tập;
Tác phâm Giới thiệu một số tác phẩm kinh điển của C Mác và Ph Angghen
(giai đoạn hình thành chu nghĩa Mac) cia tác gia Ngô Thành Duong, Nxb Ly luận
chính trị, Hà Nội, 2004, đã giới thiệu một cách khái quát nhất những nội dung cốt
lõi nhất của một số tác phẩm của C Mác, Ph Angghen (giai doạn hình thành chủ
nghĩa Mác);
Giáo trình Lịch sử triết học (sự hình thành và phát triển triết học Mác - Giai
đoạn © Mác Ph Angghen và V L Lénin) của tác gia Phạm Văn Chung, Nxb
Trang 7Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2013, cũng trình bay những nội dung cơ bản nói chung
về mật triết học trong sự hình thành và phát triển triết học Mác — Lénin;
Tác gia Bùi Ngọc Chuong, Cổng hiển khoa học của Ph Angghen cho phong
trào cách mạng của giai cấp công nhân, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2004, đã
ueu lên những công hiến to lớn, quan trọng của Ph, Angghen cho phong trảo cách
mạng thể giới;
Tác phẩm Nghién cứu tác phẩm Tuyên ngôn của Dang Cộng sản của tác giả
Vũ Tình, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1998, đã đề cập đến những nội dung cơ
bản và ý nghĩa khoa học, cách mạng của tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản
của C Mác và Ph Angghen;
Các tài liệu Triết học (Dùng cho nghiên cứu sinh và học viên cao học không
thuộc chuyên ngành Triết học) (Tập 2), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1999,
Giáo trình Triết học (Dùng cho học viên cao học và nghiên cứu sinh không thuộc
chuyên ngành Triết học), Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội, 2006 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Lich sử triết học, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1998 của tác giả
Nguyễn Hữu Vui (Chủ biên), đều giới thiệu một nét khái quát những nội dung cơ
ban của một số tác phâm của C Mac, Ph Angghen và V I Lênin, cũng như quá
trình phát triển của triết học Mác — Lênin nói chung
Các giáo trình Triết học Mác — Lênin của Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình các bộ môn khoa học Mac — Lénin va Tư tưởng Hỗ Chí Minh, điáo
trình Triết học Mác - Lénin , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003 va của Bộ
Giáo dục và Đảo tạo, Giáo trình Triết học Mác — Lénin, Nxb Chính trị quốc gia,
Ha Nội, 2006; Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác — Lênin của
Bộ Giáo đục và Đào tạo, Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác
-Lênin, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010, cũng đều có chương riêng trình bày
về quá trình hình thành và phát triển của Triết học Mác — Lénin ở mức độ khái quát nhất.
Ngoài ra, còn có nhiều bài viết liên quan đến khía cạnh này hay khía cạnh
khác, ở những góc độ, phương diện khác nhau trong việc nghiên cứu quá trình phát
triển của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung, triết học Mác — Lênin nói riêng.
Trang 8Tuy nhiên, từ lập trường mac-xit dé lam rõ quả trình hình thành quan niệm duy vật vẻ lich sử cua C, Mác và Ph Angghen thời kỳ hình thành chủ nghĩa Mác
(1842 - 1848), nhìn chung chưa được tìm hiệu một cách thâu dao.
Do vậy, van dé nảy cần phải được khai thác, nghiên cứu ở một tam lý luận
mang tính hệ thông, kivoa học.
3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a Mục dich:
Mục đích nghiên cứu của dé tai là thong qua những tác phẩm tiêu biểu dé làm
rõ quá trình hình thành quan niệm duy vật vẻ lịch sử của C Mac và Ph Angghen thời kỳ hình thành chủ nghĩa Mác (1842 — 1848), trên cơ sở đỏ thay được ý nghĩa
bước ngoặt cách mạng trong lịch sử triết học do các ông thực hiện.
b Nhiệm vụ:
Đề thực hiện được mục đích trên, dé tài cần phải thực hiện các nhiệm vu sau:
Thứ nhát khái quát quan niệm về lịch sử của triết học trước Mác
Thứ hai, làm rõ những điều kiện, tiền dé của quan niệm duy vật về lịch sử của
C Mác và Ph Angghen thời kỳ hình thành chủ nghĩa Mắc.
Thứ ba, phân tích giai đoạn chuyên biến của C Mác và Ph Angghen từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật (1842 — 1844).
Thứ tư, phân tích giai đoạn dé xuất những nguyên lý dau tiên của chủ nghĩa duy vật lịch sử (1844 - 1848).
4 Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
a Cơ sở ly luận:
Tiếp cận đẻ tải tử cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩaduy vật lịch sử.
b Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp xuyên suốt mà tác giả sử dụng là phương pháp biện chứng duy vật.
Ngoài ra, tác gia còn sử dụng các phương pháp khác như: Phương pháp lôgíc,
phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích, tong hợp so sánh, phương pháp hệ thông,.v.v
Trang 95 Phạm vi nghiên cứu của đề tài Lịch sử Triết học Mác - Lênin
6 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Công trình có thê được sử dụng làm tài liệu giảng day và học tập môn Lich sử
Triết học Mác - Lênin ơ Khoa Giáo dục Chính trị, (rường Đại học Sư phạm TP
Hỗ Chi Minh, cùng như làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy và
học tập các môn Triết học Mác Lénin, Tác phâm Kinh điền của chủ nghĩa Mác
-Lénin, Lich sử chủ nghĩa Mác — Lênin.
7 Kết cấu của đề tài
Ngoài Phan mở dau, Kết luận và Danh mục tai liệu tham khảo, công trình bao
gom 2 chương va chia thành 4 tiết
Trang 10Chương I Khái quát quan niệm về lịch sử của triết học trước Mác vanhững điều kiện, tiền để của quan niệm duy vật về lịch sử của C Mác và Ph
Angghen thời kỳ hình thành chủ nghĩa Mác
1.1 Khái quát quan niệm về lịch sử của triết học trước Mác
Xã hội là một lĩnh vực vô cùag đa dạng và phức tạp, bởi vì noi đến xã hội là
nói đến hoạt động có ý thức của con người với những mỗi liên hệ, quan hệ đan xen
ching chit lẫn nhau Cho nên, đây là lĩnh vực khó nhất trong sự nghiên cứu, tìm tỏi, khám pha của triết học Ngay từ khi triết học mới được hình thành, các nhà
triệt học đã đặt ra một trong những vẫn đề trọng tâm là nghiên cứu con người và xã
hội Chang hạn, Xôcrát đã kêu gọi: “Hỡi con người, hãy nhận thức chính minh !"
Họ đã cố gắng giải thích các hiện tượng của đời sống xã hội, tìm ra nguyên nhân,
nguồn gốc, động lực thúc day xã hội phát triển, tim ra những lực lượng chi phốiđời sông xã hội và con người Trước khi có triết học Mác, chủ nghĩa duy tâm đã
giữ địa vị thông trị trong việc giải thích lịch sử; không chỉ các nhà triết học duy
tâm, mà ngay cả các nhà triết học duy vật trước Mác, ké cả nhà triết học duy vật kiệt xuất nhất trước Mác là Phoiơbắc khi nghiên cứu giới tự nhiên thi đứng trên lập
trường của chủ nghĩa duy vật, nhưng khi nghiên cứu lĩnh vực xã hội thì họ lại rơi vao chủ nghĩa duy tâm.
Vậy, nguyên nhân sâu xa của sự giải thích duy tâm về lich sử của triết học trước Mac là gì ? Đó chính là tiền dé xuất phát của sự nghiên cứu đời sống xã hội Bởi lẽ, tiền đề xuất phát đóng vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của con người nói chung, hoạt động nhận thức nói riêng Nếu tiền đề xuất phát đúng thì
quan niệm sẽ đúng và hoạt động của con người sẽ có khả năng thành công; ngượclại, nếu tiên dé xuất phát sai thì quan niệm sẽ sai và hoạt động của con người sẽ
thất bại Có thể nói, đặt van dé đúng còn hơn cô gắng đi trả lời “đúng” cho một
Trang 11góc độ khác nhau Xuất phat từ những cách tiếp cận khác nhau sẽ có những quan
niệm khác nhau, thậm chí đối lập nhau về đời sống xã hội.
Triết học phương Đông chủ yếu xuất phát từ con người trong mối quan hệ
giữa người và người, tim sức mạnh của con người ở chính con người Đó là xuất
phát từ tính thân, ý thức (từ đạo đức, tâm linh, trực giác, ) Điều đó quy định tính
hướng nội của triết học phương Đông.
Chang hạn, trường phải Yôga trong triết học Án Độ cổ đại xem xét con ngườitrong sự thông nhất giữa thé xác và tinh thần, nhờ có sự thống nhất ấy mà con
người có sức mạnh siêu nhiên Đặc biệt, triết học Phật giáo xuất phát từ con người
tâm linh, nhưng không phải là con người than bi, ma là con người giảu chất giá trị
nhân sinh, đó là cái tâm, cái tỉnh cảm của con người Nhưng hạn chế của triết học
Phật giáo là không chủ ý tới mặt tự nhiên, sinh học trong con người.
Trong quan niệm về xã hội, học thuyết Nho giáo (Khong Tu, Mạnh Tử, Tuân
Tử) trong triết học Trung Quốc cổ đại xuất phát từ con người đạo đức, rồi mở rộng
ra con người hoạt động chính trị, để từ đó đưa ra đường lối nhân trị, đức trị (Không
Tu, Mạnh Tử), đường lỗi pháp trị (Tuân Tử) Lão Tử của trường phái Dao gia thi
lại xuất phát từ con người tự nhiên, sinh học, đề từ đó đưa ra đường lối vô vi trong việc trị nước (Con người phải hòa nhập vào tự nhiên, sống một cách tự nhiên,
thuần phác, không được trái với tạo hóa)
Khác với triết học phương Đông, trong quan niệm vẻ xã hội, triết học phươngTay lại chủ yếu xuất phát từ con người trong mỗi quan hệ giữa con người và giới
tự nhiên, tìm sức mạnh của con người thông qua kha năng chỉnh phục giới tự nhiên
của con người Các học thuyết triết học phương Tây xuất phát từ trí thức, từ lý trí,
trí tuệ con người Điều đó quy định tính hướng ngoại của triết học phương Tây
Chang hạn, Xôcrát (469 - 399 tr.CN) trong triết học Hy Lap - La Mã cô đại
xuất phát từ con người đạo đức, Đạo đức học của ông mang tính chất duy lý
Xöcrát nói: “Mỗi điều thiện đó là trí thức mỗi điều ác đó là sự dốt nát", Hay
Prôtago lại coi “Con người là thước do của vạn vật” Đặc biệt, Platôn (427 347
tr.CN) coi “Con người là một động vật chính trị”, từ đó xây dựng nên mô hình
“Nha nước lý tưởng”.
Trang 12Õ Tây Âu thời ky trung có, do sự thông trị của chế độ phong kiến nên triết
học mang màu sắc tôn giáo, thân học, nó xuất phát từ lòng tin tôn giáo mù quáng
dé ru ngủ quân chủng bị áp bức, trong đó con người được tách thành hai phân lính
hon và thé xác: Con người vừa khao khát vươn tới cái cao cả lại vừa có ham muốn
thấp hèn, vừa hướng tới cái hợp ly lại vừa có cái đam mê phi lý Chỉnh vì vậy,
trong con người luôn luôn có sự giằng xé Chăng hạn, Thiên chúa giáo quan niệm
trong con người "nửa là thiên than, nửa là quỷ sứ” nên đã đưa ra khâu hiệu: “Hay
cứu vớt linh hôn con người”.
Thời kỳ Phục hưng (thế ký XV - XVI) và cận đại (thé ky XVII - XVIII) ở
Tây Âu gắn liên với sự hình thành chủ nghĩa tư bản nên giai cấp tư sản cần phải dé
cao vai trỏ của lý trí, trí tuệ, của khoa học dé phát triển lực lượng sản xuất nhằm
củng cô địa vị của minh, chính vì thé triết học xuất phát từ con người lý trí, trí tuệ
Ching hạn, R Décacto (1596 - 1650) coi “con người là một động vật có lý tri”,
hay Pascal (1623 — 1662) lại cho rang “con người là một cây say biết suy nghĩ”
Triết học cô điển Đức cũng xuất phat từ con người lý trí, trí tuệ Chẳng han, I
Canto (1724 - 1804) dé cao lý trí con người nhưng có phan dé dat, con người chỉ
nhận thức được hiện tượng ma không nhận thức được ban chất của thẻ BIỚI.
Héghen (1770 - 1831) thì lại tuyệt đôi hóa sức mạnh lý trí con người, con người là
chúa tế của giới tự nhiên, lả hiện thân cao nhất của “Ý niệm tuyệt đối” trong đời
song xã hội Còn Phoiơbäc (1804 - 1872) cũng xuất phat từ con người lý trí, trí tuệ
nhưng là con người chung chung, trừu tượng, con người tự nhiên, phi xa hội, phigiai cấp, với những thuộc tính sinh hoc bam sinh, mà ban chất con người là tìnhyêu, từ đó ông chủ trương xây dựng một thứ tôn gido mới không có Chúa - tôn
giáo phù hợp với bản chất tình yêu nhân loại.
Triết học hiện sinh, phân tâm học thì xuất phát từ con người sinh học, con
người cá thé, con người vô thức gắn lien với những day dứt, những bi quan trong
Cuộc sông của mình trong cái mớ bòng bong của xã hội hiện đại.
Tóm lại, tắt cả các trường phái triết học truée Mac khi nghiên cứu xã hội đều
xuất phát từ những khía cạnh rời rac, lẻ té trong con người, mà không thấy con
người là một chỉnh thé thong nhất Do dé, khi nghiên cứu lĩnh vực xã hdi các
Trang 13trường phải triết học ay đều roi vào lập trưởng của chu nghĩa duy tam Mặc dù
vậy, các trường phái ay đã có công trong việc phát hiện ra những năng lực, những
thuộc tính, những phẩm chất kỳ diệu trong con người Chính những phát hiện ấy
tạo thành dong chay v6 tận của lịch sử văn hóa, van minh nhân loại, đó là chủ
nghĩa nhân đạo, vi thế nó mang tính trường tôn
1.1.2 Những thiếu sót của chủ nghĩa duy vật trước Mác về lĩnh vực xã hội
Chủ nghĩa duy vật trước Mac nói chung khi nghiên cứu đời sống xã hội xuất
phát từ động cơ tư tưởng của con người, mà không tìm ra cái gì đã gây nên vàquyết định động cơ ấy, vì vậy nó không thể vạch ra được bản chất của các hiệntượng xã hội Chang han, T Hốpxơ (1588 - 1679), nha duy vật Anh thé ky XVII,khi nghiên cứu vẻ xã hội và nha nước đã xuất phát từ con người, trong đó "giới tựnhiên đã tạo ra mọi người như nhau cả về thể xác và tinh than”, ai cũng có khát
vọng, nhu cầu riêng, ai cũng có tính ích kỷ vì lợi ích riêng của mình, đó là nguyên
nhân dé con người làm điều ác, gây ra đau khô, chết chóc cho đồng loại Như vậy,
T Hépxo chưa thấy được ban tính xã hội của con người, chưa thấy được, chínhtrong thực tien sản xuất ra của cải vật chat con người mới sản sinh ra những nhucâu khác nhau và dan den những mâu thuẫn của đời sống xã hội
Hay như B Xpinôda (1632 - 1677) - nha triết học duy vật Hà Lan xuất phát
từ nhận thức của con người dé giải thích mọi hiện tượng khác của đời sống xã hội.Ông cho rằng, bản tính của con người là nhận thức, nhu câu nhận thức là khát vọnglớn nhất của con người, nhận thức là chìa khóa dé giải quyết mọi tệ nạn xã hội và
giải phóng con người thoát khỏi mọi bất công, áp bức, bóc lột Đây là quan niệm
mang tính ảo tưởng, bởi vì chính nhận thức phải xuất phat tir thực tiễn, chứ không
phải bỗng dưng có được ngay nhận thức; mặt khác, nhận thức phải quay trở về
thực tiễn thi mới giải quyết được những van đề của đời sống xã hội Vẻ van dé này,
C Mác viết: “Cac nhà triết học đã giải thích thé giới bằng nhiều cách khác nhau,
song van đề là cdi tao thế giới”), Cải tạo thé giới không phải bằng vai lời lẽ nói suông, ma phải bang thực tiễn cách mạng.
"1 Ilỗpxơ Tuyển fap U2, Nxh Tư tưởng, Matxcova, 1964, tr 144 (tiéng Nga)
“C Mác va Ph Angghen, Todn (áp, 1.3, Nxb Chính trị quốc gia, Ifa Nội, 1995, tr 12
Trang 14Một thiểu sót cơ bản ma các nha triết học duy vật trước Mác đã mắc phải la
họ coi yếu tổ hoàn cảnh, giáo dục, nhận thức lả cái quyết định sự vận động, phát
triển của xã hội, Chang hạn, G Ô Lametri (1709 — 1751) chủ trương thông qua
giáo duc, truyền ba tư tưởng cho mọi người sẽ giải quyết được mọi đòi hỏi của xã
hoi, Hay H Hônbách (1723 — 1789) lại coi sự phát triển của xã hội như một quá
trinh do định mệnh chỉ phối Ông quả quyết rằng, sở di loài người cỏ thé thoát khỏi
ách phong kiến bằng phô cập giáo dục chính là do lý tính thắng chủ nghĩa ngu dân thời trung cô Ông mong muốn có một sự quá độ hòa bình từ xã hội phong kiến
sang xã hội tư bản bằng con đường lập pháp “hoan thiện” Ong sợ phong trào cách
mạng của quan chúng nên muốn có “cách mạng từ trên xuống” Đương nhiên, thực
tế cho thay, giao dục 14 một trong những động lực quan trọng thúc day sự phát
triển của xã hội Song, chính giáo dục cũng phải được nảy sinh từ những điều kiện vật chat, do vậy, muôn xã hội phát triển thì trước hết phải thay đôi những điều kiện
vật chất của xã hội.
Những quan niệm về hoàn cảnh, về giáo dục là những yếu tố quyết định sự phát triển xã hội có thể thấy ở nhiều đại biểu khác S Ð Môngtexkiơ (1689 - 1775) khang định chính điều kiện địa lý đóng vai trò quyết định đối với sự phát triên của tiền trình lịch sử Từ sự khác nhau về điều kiện địa lý ở các vùng trên trải
đất dẫn đến sự khác nhau giữa các dân tộc, các quốc gia ve chủng tộc, lối sống, văn
hóa, và cả hệ thông luật pháp và thé chế xã hội,.v.v Uy quyền của khí hậu, theo
nhận xét của Môngtexkiơ, mạnh hơn mọi uy quyên “Chính sự nhu nhược của các
dân tộc những vùng khí hậu nóng hầu như luôn luôn làm cho họ trở thảnh nô lệ,
trong khi đó sự dũng cảm, kiên định của các dân tộc vùng khí hậu lạnh đã đem lại
tự do cho ho” Vi vậy, mọi hình thức pháp luật, thể chế nha nước, chiến lược và sách lược phát triển của các quốc gia đều cần phải được xây dựng trên cơ sở tính toán các điều kiện địa lý.
G Rútxô (1712 — 1778) cho rằng, hoản cảnh địa lý, đặc biệt là khí hậu giữ vai
trỏ quan trọng trong sự phát triển của xã hội Trong xã hội, theo ông, pháp luật và
dạo đức có tác dụng quyết định, nhưng cũng như nhiều nhà triết học khác cùng
Ÿ% PD Mônptcxkiơ, Tuyen tap, Nxb Tư tường, Mátxcơva, 1955, tr 167 (tiếng Nga)
Trang 15thời, ông đã không hiểu được ban chất giai cap của nhà nước Rútxô cho rằng, các nước vùng khí hậu nỏng thì chế độ chuyên quyền lả hình thức nha nước thích hợp,
vi chi có thé dùng chuyên quyền cường bức các thành viên xã hội ở vùng này thì
mới có thé lãnh đạo và quan lý họ được Còn the chế chính trị đúng đắn phù hợp
với tinh than của khế trớc xã hội thì chi thé hiện ở vùng khí hậu ôn hòa.
Khi phê phán thiểu sót của chủ nghĩa duy vật cũ về động lực thúc đây xã hội
phát triển, C Mác viết: "Cái học thuyết duy vật chủ nghĩa cho rằng con người làsản phẩm của những hoàn cánh va của gido dục, rằng do đó con người đã biến đồi
là sản phâm của những hoàn cảnh khác và của một nên giáo duc đã thay đôi, - cáihọc thuyết ấy quên rằng chính những con người làm thay đổi hoàn cảnh và bản
thân nhà giáo dục cũng cần phải được giáo dục Sự phù hợp giữa sự thay đổi củahoàn cảnh với hoạt động của con người, chỉ có thé được quan niệm và được hiểumột cách hợp lý khi coi đó là thue tiên cách mạng ”Ẻ
Vé mặt phương pháp luận, thiểu sót cơ bản của chủ nghĩa duy vật trước Mác
là không áp dụng phép biện chứng vào lý luận nhận thức nói chung, vào việc
nghiên cứu lĩnh vực xã hội nói riêng Do vậy, kết cục là các học thuyết ấy chỉ phản
anh được những hiện tượng riêng rẽ trong qua trình lịch sử, thu gom được những
tải liệu lẻ tẻ của hiện thực, mà không thấy xã hội cũng giống như giới tự nhiên vận
động theo các quy luật khách quan Họ coi con người và xã hội chăng qua là một
cô máy hoặc là những chỉ tiết, những bộ phận của máy móc phức tạp T Hỗpxơ
coi trái tìm con người chính là cái là xo, dây thần kinh của con người như cái sợi
chỉ, khớp xương của con người như cái bánh xe, Hay Lametri cho rằng, “con
người là cỗ máy", “con người la một cái máy phức tạp tới mức hoàn toàn không
thẻ có một ý tưởng rõ ràng, và đo vậy không thê đưa ra một định nghĩa chính xác
về con người”", Do sự thong trị của cơ học cô điển của Niutơn và phương phápthực nghiệm trong khoa học tự nhiên nên chủ nghĩa duy vật thời kỳ cận đại (the kỷXVII - XVIH) là chủ nghĩa duy vật siêu hình Nó áp dụng một cách máy móc cácđịnh luật của cơ học vảo trong đời sống xã hội Theo đó, trong giới tự nhiên có sức
*€ Mác và Ph Angghen Toản đập, t.3, Nxh Chính trị quốc gia, Hà Nội, 199%, tr 10
”G.Ó Lametri, Cac (ác phẩm, Matxcova, 1976, tr 174 (tiếng Nga).
Trang 16z is
hút va sức ~ thi trong đời song xã hội cũng có hai trạng thái đối lập nhau là hòa
Những thiếu sót trên đây là những thiểu sót chung của toàn bộ chủ nghĩa duy
vật trước Mác vẻ lĩnh vực xã hội Ngay cả đôi với nhà triết học duy vật kiệt xuất
trước Mac là L Phoiơbäc cũng không tránh khỏi những thiểu sót ay Vì vậy, trong
“Luan cương về Phoiơbắc”, C Mác viết: “Khuyét điểm chủ yếu của toan bộ chú nghĩa duy vật từ trước đến nay - kể cả chủ nghĩa duy vat của Phoiơbắc - là sự vật, hiện thực, cai cảm giác được chi được nhận thức dưới hình thức khdch thể hay
hình thức trực quan, chứ không được nhận thức là hoat động cảm giác của con
người, là thực tiền, không được nhận thức về mặt chủ quan Thành thử mặt năng
động được chủ nghĩa duy tâm phát triển, đối lập với chủ nghĩa duy vật, nhưng chi
phát triển một cách trừu tượng, vì chủ nghĩa duy tâm di nhiên là không hiểu hoạt
động hiện thực, cảm giác được, đúng như là hoạt động hiện thực, cảm giác được””.
Đây là van dé can làm rõ dé thấy được những hạn chế của ông, đông thời
cũng tit đó thay được bước ngoặt cách mạng trong lịch sử triết học do C Mác và
người là chủ thé hoạt động cam giác Phoiơbắc xem xét con người tách rời những
mỗi quan hệ xã hội nhất định của họ Do vậy, ông chi dừng lại ở một sự trừu tượng
thuần tủy “con người", chứ không thể nhận ra con người “hiện thực, cá thé, bằng
xương, bằng thịt" được Và đặc biệt, ông hiểu con người chỉ trong giới hạn tinh
cảm, tinh bạn, tình yêu, hơn nữa tinh bạn, tình yêu đã được lý tưởng hóa C Mácviet: “Phoiobac không bao giờ hiểu được rằng thé giới cảm giác được là tổng số
những hoạt động sông và cảm giác được của những cá nhân họp thành thế giới
ay Nghĩa là Phoiơbắc rơi vao chủ nghĩa duy tâm.
TC Mác va Ph Resse: Toàn sap 1.3 Nxb Chính trị quốc gia Ha Nội 1995, tr 9
*C Mác và Ph Angghen føàw tap 1.3 Nxb Chính trị quốc pia, Ha Nội 1995, tr 64
Trang 17Trong quan niệm về tôn giao, đạo đức va chính trị, Phoiơbắc thực sự rơi vao
lập trường của chủ nghĩa duy tâm.
Tôn giáo, theo Phoiơbäc, là mối quan hệ thương yêu giữa người với người,
môi quan hệ này đi tìm chân lý của nó ở sự phản ánh hoang tưởng, hư ảo vẻ hiện
thục Ph Angghen viết: “Chu nghĩa duy tâm của Phoiơbắc là ở chỗ ông xét cácmối quan hệ giữa người va người, dựa trên cảm tình đối với nhau, như tinh yêu
nam nữ, tỉnh bạn, lòng thương xót, tỉnh thần tự hy sinh,v.v., Phoiobắc cho rằng
những quan hệ ấy chỉ có giá trị day đủ, khi người ta đem lại cho chúng một sự tôn
phong tôi cao bằng cái tên là tôn giáo Đôi với ông, điều chủ yêu không phải ở chỗnhững quan hệ thuần túy giữa người với người tồn tai, ma là ở chỗ những quan hệ
ấy phải được coi là một thứ tôn giáo mới, chân chính”
Phoiơbắc cho rằng, không, phải Thượng ĐỀ sáng tạo ra con người, trái lại con
người sang tạo ra Thượng Dé, con người tha hóa bản chất của minh vào Thượng
Dé Theo ông, cơ sở của tôn giáo là cảm giác phụ thuộc, trong đó khách thé đầu tiên của cám giác này là giới tự nhiên với tất cả những biểu hiện đa dạng và tác động của nó đối với con người, V 1 Lênin chỉ rõ: “Thực thé ma con người coi là
có trước ban thân mình chẳng qua chỉ là giới tự nhiên, chit không phải làThượng Dé của các anh"
Đổi với Phoiơbắc, tinh yêu nam nữ là một trong những hình thức cao nhất,
neu không phải 1a hình thức cao nhất, của việc thực hành tôn giáo mới, từ đó ông
chủ trương xây dựng một thứ tôn giáo mới không có Chúa, ton giáo phù hợp với
tình yêu con người Ở đây, ông không thấy được nguồn gốc của mâu thuẫn mả con
người gặp phải, nghĩa là Phoiơbắc không giải thích được vì sao nó lại như vậy.
Liên quan đến van dé nảy, C Mác và Ph Ăngghen nhắn mạnh: “Con người tạo ra hoàn cảnh đến mức nao thì hoàn cảnh cũng tạo ra con người đến mức ay".
Ph Angghen cho rằng, Phoiobac hoan toàn muốn hoàn thiện tôn giáo, ngay cảtriết học cũng phải hòa tan vảo tôn giáo Ph Angghen trích lời Phoiœbắc: “Cac thờiđại của loài ngưởi chỉ khác nhau bởi những thay đổi vẻ phương điện tôn giáo Chỉ
* ©, Mae và Ph Ảngghen, Toản áp, (21, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr 417
'9 V, | Lénin Toàn đáp, 1.29 Nxb Tién bộ Matxcova 1980 tr St
PC, Mác va Ph Ángghen, Todn đáp, L3, Nxb Chính trị quốc giá, Ha Nội, 995, tr, 55
Trang 18có những cuộc vận động lịch sử di thang vao trai tim con người mới 1a những cuộc
vận động đạt tới nên tảng của minh Trái tim không phải là hình thức của tôn giáo,
vi vậy không thé nói rằng tôn giáo cũng phải ở trong trai tìm, trái tìm là bản chất của tôn giáo”!?,
Trong van dẻ đạo đức, Phoiơbắc hoàn toàn duy tâm khí coi lòng mong muốn
hạnh phúc là bam sinh của con người, do dé nó phải là cơ sở của dao đức, và dé
thực hiện được long mong muốn hạnh phúc đó, Phoiobac đòi hỏi phải có sự tự hạnché hợp lý bản thân minh va tình yêu giữa người với người lại trở thành những quy
tắc cơ bản của đạo đức Theo ông, cứ yêu nhau, cứ ôm hôn nhau, không cân phân
biệt nam nữ và đăng cấp, đó chính là đạo đức Vì vay, Ph Angghen đã phê phán
quan điểm vẻ đạo đức của Phoiơbắc là ảo tưởng, vả cho rằng quan điểm ấy “được
gọt gida cho thích hợp với mọi thời kỳ, moi dan tộc, mọi hoàn cảnh, và chính vi
thé ma không bao giờ nó có thé đem áp dụng được ở đâu ca”!
Trong quan điểm vẻ chính trị, Phoiobac tự cho minh là người Cộng sản, nhưng người Cộng sản theo ông là người thay đổi xã hội bằng ý thức của mình C.
Mác và Ph Angghen đã phê phán quan điểm duy tâm nảy của Phoiơbắc và khang
định người Công sản là người thay đổi xã hội bằng chính hoạt động thực tiễn cách
mạng của mình.
Như vậy, thiểu sót cơ bản của chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc vẻ lĩnh vực xã
hội là khi đề cập đến động lực thúc day xã hội phát triển thì ông không nhìn thấy
vai trò của thực tiễn sản xuất vật chat, ma lại cho rang động lực ấy chính là sự thay
đôi các hình thức tôn giáo Hay nói cách khác, đối với Phoiơbắc, ý thức xã hội là cái có trước, cái đẻ ra ton tại xã hội; tư tưởng của con người là cái quyết định sự
vận động, phát triên của xã hội Như vậy, khi nghiên cứu đời song xã hội ông đãroi hãn vào chủ nghĩa duy tâm Về van dé này, khi phê phán Phoiabic, trong tác
phẩm *Hệ tư tưởng Đức”, C Mac va Ph Ăngghen kết luận: “Khi Phoiobac là nha
duy vật thi ông không bao giờ đề cập đến lịch sử; còn khi ông xem xét đến lịch sử
ụ c."Mác và Ph Angghen, Toàn tập, 1.21, Nxb Chính trị quốc giá, Hà Nội, 1995 tr 416
“C Mắc và Ph Angghen, Todn ráp, 21 Nxb Chính trị quốc gia, Ha Nội, 1995, tr, 425
Trang 19thi ông không phải là nhà duy vật O Phoiobac, lịch sử va chú nghĩa duy vật hoan
toản tách rởi nhau””",
Vé mặt phương pháp luận, khi phê phán triết học của Hêghen thi Phoiơbác đã
phú định sạch tron phép biện chứng của Héghen Do vậy, phương pháp xem xét
con người và xã hội của ông đều nằm trong Khuôn khô của phương pháp tư duy siêu hình Cụ thẻ là, ông đã tách rời các cả thé loải với nhau, không tìm ra môi quan hệ xã hội tổng hòa của họ Coi bản chất con người lả trừu tượng, cô hữu của những cá nhân riêng biệt Vì thé, theo đánh giá của C Mác thì Phoiơbắc đã:
“1, Không nói đến quá trình lịch sử và xem xét tinh cảm tôn giáo một cách
biệt lập vả giả định một cá nhân con người trừu tượng, cô lap.
2 Do đỏ, ở Phoiobäc ban chất con người chỉ có thé được hiểu là *loài", là
tính phổ biến nội tại, câm, gan bó một cách thuần túy te nhiên đông đảo cá nhân lại với nhau"'$,
Khi chỉ ra những hạn chế của triết học Phoiobac, Ph Angghen đã vạch ra
nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đỏ: “Đó là lỗi tại những điều kiện thảm hại ở
Đức hồi đó, những điều kiện đã khiến cho những ghế giáo sư triết học đều do bọnchiết trung chủ nghĩa chuyên giết rệp chiếm đoạt hết, còn Phoiơbắc, người vượt tất
cả những bọn đó một trời một vực, lại buộc phải nông dân hóa và rau ri trong một
làng nhỏ Nếu như Phoiơbắc vẫn không tiếp thu được quan điểm lịch sử về tự
nhiên, từ nay trở thành có thẻ có được và trút bỏ được tất củ cái gi là phiền điện
xié
trong chủ nghĩa duy vật Pháp, thì đó không phải là lỗi tại ông”! Chính trong điều
kiện xã hội và điều kiện sống như thế, nên chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc là
không biện chứng va về xã hội cũng không thoát khỏi chủ nghĩa duy tâm cổ
truyén Ph Angghen trích lời cia Phoiơbắc: “Di lùi lại đằng sau tôi hoàn toàn nhất
trí với các nha duy vật chủ nghĩa; nhưng tiến lên phía trước, tôi không nhất trí với
họ"! Cho nên, Phoiơbắc là nhà duy vật nửa dưới, còn nửa trên ông lại là duy tâm.
ae Mac va Ph Angghen Toàn tap.1.3, Nxb Chính trị quộc gia, Hà Noi, 1995, tr 6Š
'* €, Mác và Ph Angghen, Todn tip, (3, Nxb Chính trị quốc Bia, Ha Nội, 1995, tr TT
ia? Mac va Ph Ảngghen Todn đáp 21, Nxb Chính trị quéc gia, Hà Nội 1995, tr 412
ỦC, Mác và Ph Angghen, Toàn đáp (21 Nxb Chính trị quốc gia, Ha Nội, 1995, tr 409
Trang 20Ong phê phan chủ nghĩa duy tâm, coi nó là tự biện, trừu trong, nhưng sang dia hat
lịch sư thi ông xem xét con người va xã hội cùng trừu tượng không kẻm.
Tom lại, khi nghiên cứu xã hội, chủ nghĩa duy vật trước Mae nói chung và chu
nghĩa duy vật của Phoiobắc nói riêng đã có hàng loạt những thiếu sót do hạn chế
về điều kiện lịch sứ, trong đó thiếu sót cơ bản nhất của họ là đã giải thích lịch sứ,
động lực của lịch sử, bản chất con người và xã hội theo lập trưởng của chủ nghĩa
duy tam Do vậy, đó là thứ chủ nghĩa duy vật không chỉ không triệt để, mà còn mang tinh chat trực quan, siêu hình, cơ giới, máy móc.
Các nha triết học đuy vật trước Mác nhìn thay vai trò của giáo dục, của đạo
đức, nhưng không thấy những yếu tổ ấy là sự phản ánh những điều kiện vật chat
của xã hội; họ nhìn thay vai tro của nha nước, vai trò của các yeu tổ sản xuất va
đời sống, nhưng không thấy giữa chủng có mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau;
họ nhìn thấy các van đề giai cấp, nhưng không vạch ra được quy luật dau tranh giai
cấp; họ nhìn thấy lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, nhưng lại không thấy
mdi quan hệ biện chứng giữa chúng với nhau Và cuối cùng, họ đã quy lịch sử xã
hội thành lịch sử của các vĩ nhân, anh hùng, lãnh tụ, mà không nhìn thay vai trỏ
quyết định của quan chúng nhân dân đối với tiền trình lịch sử Theo họ, con người
ta bằng ý chí, ý muốn chủ quan của minh, đặc biệt, ý kiến của những cá nhân kiệt
xuất, những vĩ nhân, anh hùng, lãnh tụ có thé làm đảo ngược tiến trình lịch sử
Nghĩa là chú nghĩa duy vật trước Mác đã coi động lực thúc đây xã hội phát triển
không phải là sản xuất ra của cài vật chất, ma chính là ở tư tưởng, ở tình cảm, ở
tỉnh than hoặc là ở các hinh thức tôn giáo thay thé nhau trong lịch sử Dang lẽ lấy
sự phát triển của các điêu kiện vật chat của xã hội dé giải thích lịch sử, động lực
của lịch sử, ban chất con người, giải thích tư tưởng xã hội, quan điểm chính trị, chế
độ chính trị, thì họ lại đi từ ý thức của con người, từ những tư tưởng và lý luận
về chính trị, về triết học, pháp luật, giáo dục, dao đức, tôn gido, dé giải thích toàn
bộ lịch sử xã hội Tất cả những điều ấy chỉ là không tưởng và ảo tưởng, bởi vì đỏ
chi lả những yếu tổ tinh than của đời sống xã hội, chủng chi là sản phẩm của
nhừng điêu kiện vật chất của xã hội mà thôi Như vậy, nguyên nhân của sự giải
Trang 21được những thánh tựu nhất định, tạo tiên đề lý luận vần thiết để lịch sử triết học
tiếp tục vận động tiền lên Chính triết học của Phoiơbắc là "chiếc câu nối", là “sudi
lửa" dé từ triết học Héghen bước sang, chảy qua để đến với thé giới quan duy vật
biện chứng triệt đẻ trong cả lĩnh vực tự nhiên, xã hội vả tư duy.
C Mác va Ph Angghen là những người đầu tiên đã phê phán tính chat duy
tâm về lĩnh vực xã hội của chủ nghĩa duy vật cũ nói chung, chủ nghĩa duy vật của
Phoiơbäc nói riêng dé đưa quan điểm duy vật biện chứng vào việc nghiên cứu lĩnh vực xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử, tạo ra bước ngoặt cách mạng
trong lịch sử triết học Với sự ra đời của chủ nghĩa duy vật lịch sử thì “chu nghĩa
duy tâm đã bị tống ra khỏi nơi ẩn nau cudi cùng của nó”,
1.2 Những điều kiện, tiền dé của quan niệm duy vật vẻ lịch sử của € Mác
và Ph Angghen thời kỳ hình thành chủ nghĩa Mác
1.2.1 Điều kiện kinh tế — xã hội
Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX ở Tây Âu Đó cũng
là thời kỳ chủ nghĩa tư bản đã có hơn 100 năm tổn tại và bước sang giai đoạn pháttrién mới nhờ tác động của cuộc cách mạng công nghiệp Nước Anh - cai nôi của
cuộc cách mạng công nghiệp, đã trở thanh cưởng quốc tư bản chủ nghĩa lớn nhất.Cuộc cách mạng công nghiệp ở Pháp đang được hoản thành Phương thức sản xuất
tư bản chú nghĩa ở Đức và một số nước Tây Âu khác đang lớn lên nhanh chóng
trong lòng xã hội phong kiến Vai trò tích cực của giai cấp tư sản đối với lịch sửnhân loại được thể hiện thông qua cuộc dau tranh thú tiêu che độ phong kiến, giảiphóng cá nhân, phát triển sức sản xuất Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đãpha vỡ những quan hệ lỗi thời, mang nặng tính đẳng cấp Nhờ đó, “Giai cấp tư sản
di đóng góp một vai trỏ hết sức cách mạng trong lịch sử Giai cắp tư sản không
thé tồn tại nêu không luôn luôn cách mạng hóa công cụ sản xuất, do đó cách mang
"© Mắc và Ph Ángghen Toản tấp, t20 Nxh Chính trị quốc gia, Ha Nội 1995, tr, 44
Trang 22hóa những quan hệ san xuất, nghĩa là cách mang hóa toan bộ những quan hệ xã hội Tất cả những quan hệ xã hội cứng dé và hoen ri déu tiêu tan Tắt ca những
gì mang tính đăng cap vả tri trệ đều tiêu tan như mây khói Giai cấp tư sản, trong
qua trình thông trị giai cấp chưa đây một thé ký, đã tạo ra những lực lượng san
xuất nhiều hơn và đồ sé don lực lượng sản xuất của tất cả các thé hệ trước kia goplại,
Có thê nói, thời đại tư ban là thời đại năng động nhất so với các thời đại đã
qua Tuy nhiên, sự phát triển của nên sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên các thành
tựu khoa học — kỹ thuật đủ thúc day xã hội tiến vẻ phía trước, vẫn không khắc phục
được những mâu thuẫn vốn có của xã hội có các giai cấp đối kháng, sự tha hóa con
người, mà thậm chi còn làm cho những mâu thuẫn ấy ngày cảng trở nên tram trọng
va gay gat Xã hội tư bản chủ nghĩa dao sâu thêm khoảng cách giữa thanh thị va
nông thôn, giữa sản xuất công nghiệp vả sản xuất nông nghiệp, giữa lao động trí óc
và lao động chân tay, tạo nên những chênh lệch lớn trong đời sông kinh tế — chínhtrị - văn hóa = xã hội Đó là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất ngày cảng mangtính xã hội hóa với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệusản xuất, mà biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản vả giai cấp
tư sản Giai cấp võ sản tiêu biểu cho một lực lượng sản xuất tiến bộ, đại diện cho
phương thức sản xuất mới, còn giai cấp tư sản thì tiêu biểu cho quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư hữu Mau thuẫn ấy được giải quyết thông qua các cuộc dau
tranh giai cap, ma đỉnh cao là sự phát triển của phong trảo công nhân vào những năm 40 của thé ky XIX.
Chang han, năm 1831 - 1834 cỏ cuộc khởi nghĩa của công nhân nha may đệt
ở thành phố Liôn (Pháp); lúc đầu họ giương cao khâu hiệu về kinh tế: “Sống cóviệc làm hay chết trong đấu tranh”, sau đó giương cao khâu hiệu về chính trị:
“Cộng hòa hay là chết", Cuộc dau tranh từ chỗ đòi công ăn việc làm đến cuộc đấu
tranh vì một nền dan chủ cộng hoa Từ năm 1835 — 1848 có phong trảo Hiến
chương ở Anh, tức là cuộc đấu tranh đã cé chương trình, cương lĩnh hành động.
© Mắc và Ph Angghen, Toản tấp, 14, Nxb Chính trị quốc gia, Ha Nội, 1995, tr 599, 600
-601 6t)
Trang 23Năm 1844 diễn ra cuộc khởi nghĩa của công nhân nha máy dệt Silédi ở Đức Như
vậy, phong trào công nhân ở Tây Âu đã phát triển nhanh chóng, tir dau tranh tự
phát đến đấu tranh tự giác, từ đấu tranh kinh tế đến đấu tranh chính trị, từ dau tranh)
chưa có cương lĩnh, chương trình hành động đến đấu tranh có chương trình, cươnglĩnh hanh động.
Thực tiễn xã hội, đặc biệt là thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản cho thay,
giai cấp tư sản không còn đóng vai trỏ là giai cấp cách mạng Trong khi đó giai cấp
v6 sản da thực sự trở thành lực lượng độc lập bước lên vũ đài chính trị và mang tính cách mạng Không phải ngẫu nhiên, trong “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”,
C Mác va Ph Angghen đã viết: “Nhimg vũ khí mà giai cấp tư sản đã dùng dé đánh
đỏ chế độ phong kiến thì ngảy nay quay lại đập vào chính ngay giai cấp tư sản.
Nhưng giai cấp tư sản không những đã rén những vũ khí sẽ giết mình; nó còn tạo
ra những người sử dụng vũ khi ay chong lại nó, đó là những người công nhân hiệnđại, những người vô san" Từ thực tế cách mạng ấy, giai cấp vô sản đã nảy sinhmột nhu cầu khách quan tat yếu và bức bách là cần phải có một học thuyết thực sựkhoa học vả cách mạng soi đường chỉ lỗi, dự báo xu thé vận động của lịch sử, vạch
ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản và chỉ ra những công cụ, phương tiện nhằmxây dựng một xã hội mới trong tương lai tốt đẹp hơn Học thuyết khoa học, cách
mạng đó, — chính là chủ nghĩa Mác.
Như vậy, sự ra đời của chủ nghĩa Mắc nói chung, triết học Mac nói riêng làsản phẩm tất yêu của sự phát triển phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, của sự
phát triển phong trào công nhân ở Tây Âu những năm 40 của thé ky XIX, là sự giải
đáp vẻ mặt lý luận những van dé thời đại đặt ra trên lập trường của giai cấp vô sản
cách mạng C Mác khang định: “Giống như triết học thấy giai cấp vô sản là vũ khí
vat chat của mình, giai cap vô sản cũng thay triết học là vũ khí tinh than củamình"?! Như vậy, sự xuất hiện giai cấp vô sản trên vũ đài chính trị chính là nguồn
gốc, động lực, điểu kiện quyết định trực tiếp sự ra đời chủ nghĩa Mác nói chung,trict học Mac nói riêng, trong đỏ có quan niệm duy vật vẻ lịch sử
®C Mắc và Ph Angghen, Toản áp, L4, Nxb Chính trị quốc gia Ha Nội 199S tr 605
"© Mức va Ph Angghen, Todn đáp, 1.1, Nxb Chính trị quốc gia, Ha Nội 1995, tr S89
Trang 24Chủ nghĩa Mác ra đời với tính cách là một học thuyết khoa học và cách mạng
về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động khói chế độ
áp bức, bóc lột và tiến tới giải phóng con người Chủ nghĩa Mác gồm ba bộ phận
cau thành: Triết học, Kinh tế chính trị học vả Chủ nghĩa xã hội khoa học, trong đó
Triết học đóng vai trò là “hạt nhân” lý luận của thế giới quan Chính các nguyên lý triết học làm cơ sở thé giới quan và phương pháp luận phô biến của nhận thức và
thực tiễn.
Sự ra đời triết học Mác phản ánh tính tất yêu của vận động lịch sử ở một nắc thang cụ thé, gắn liền với những nhu cầu cụ thể nhất định Tinh chat của thời đại
quy định về cơ bản tính chat cla một học thuyết, nhưng ở thời đại nào cũng chứa
đựng vô số các sự vật, hiện tượng, quá trình, các nhu cầu, thiên hướng khác nhau
nên xuất hiện nhiều trường phái tư tưởng khác nhau, thậm chí đối lập nhau Van đề
là ở chỗ, trong số những khuynh hướng ấy, khuynh hướng nào sẽ đóng vai trò chủ đạo, vạch ra con đường đúng dan nhất đạt dén chân lý.
1.2.2 Tiên dé lý luận
Sự ra đời triết học Mác nói chung, chủ nghĩa duy vật lịch sử nói riêng lả sảnphẩm tat yeu của những điều kiện kinh tế — xã hội của xã hội tư bản chủ nghĩa giữa
thế ky XIX, đồng thời là sự phát triển hợp quy luật của lịch sử tư tưởng toản nhân
loại Triết học Mác ra đời không, phải là một hiện tượng biệt lập, tách rời lịch sử tư
tưởng nhân loại, mà là kết quả biện chứng của toàn bộ quá trình đó Chính Ph.Angghen, trong tác phẩm “Biện chứng của tự nhiên”, cho rằng “Tir các hình thức
muôn hình muôn vẻ của triết học Hy Lap, đã có mam mong và dang nay nở hau
hết tat cả các loại thế giới quan sau này”””
Như vậy, tiền dé sáu xa của sự ra đời triết học Mác, của quan niệm duy vật về
lich sử là toàn bộ những giá trì tư tưởng, tinh hoa nhân loại nói chung, mà trước
hết và chủ yếu là giá trị tw tưởng, tình hoa phương Tây, được tích lity trong các
học thuyết triết học từ hơn hai ngàn năm trước Triết học Mác là một vòng khâu
trong chuối các vòng khâu nói tiếp nhau qua các thời đại, với sự mở rộng không
ngừng tri thức triết học trong mới liên hệ với khoa học va thực tiển, Khi tìm hiểu
? © Mác và Ph Angghen, ?oản đáp, L20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr 491
Trang 25trict học Hy Lạp C Mác viết: “Mọi triết học chân chính đều là tỉnh hoa về mặttinh than của thời dai mình" vả *Triết học hiện đại chi tiếp tục cái công việc mà
llêraclít và Arixtết đã mở đầu ma thoi’, Ph Angghen nhấn mạnh: “Tu duy lý
luận chỉ là một đặc tính bam sinh đưới đạng năng lực của người ta có mà thôi.
Năng lực ấy cần phải được: phát triển hoàn thiện, và muon hoàn thiện nó thi cho tới
nay, không có một cách nao khác hơn là nghiên cứu toàn bộ triết học thời đại
4
trước”?
Đặc biệt, tư tường nhân văn thời kỳ Phục hưng (the kỷ XV - XVI), chủ nghĩaduy vật, nhận thức khoa học vả phong trào Khai sáng của thời đại các cuộc cáchmạng tư sản (thế ky XVII - XVIII) đã tạo nên kích thích tô quan trọng đối với quá
trình hình thảnh triết học Mác nói chung, quan niệm duy vật về lịch sử nói riêng
Tiền dé ly luận của sự hình thành triết học Mác là biểu hiện qua trình tiếp
nhận, trên tỉnh than phê phán Triết học cô điển Đức, Kinh tế chính trị học cô điền
Anh và Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp.
Tiền dé trực tiếp của sự ra đời triết học Mác là nễn triét học cổ điển Đức, mà
cu thể là phép biện chứng của Héghen và chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc
Cuộc hành trình tư tưởng của C Mác bat dau từ phép biện chứng của Héghen,
va từ cuối năm 1842 chuyển dan sang chủ nghĩa duy vật Hai tác phẩm tác động
tích cực đến sự chuyên tiếp này là “Ban chất Kitô giáo" (1841) và “Luan cương sơ
bộ về cải cách triết học” (1842) của L Phoiobic Trong “Ban chất Kitô giáo”,
Phoiobac vạch ra nguồn gốc tâm lý của sự ra đời tôn giáo như cảm giác bat lực va
yếu đuổi của con người trước các lực lượng hùng mạnh và bí ẩn xung quanh, nhấn
mạnh tôn giao là hình thức sinh hoạt tinh thân cần thiết của nhiêu dân tộc, rằng
Chúa của Kitô giáo lả mục tiêu cao nhất, là cái Tuyệt đối mà con người khát khao
vươn tới, nói khác đi con người sáng tạo ra Thượng Đề, chứ không phải Thượng
Đề sáng tạo ra con người, con người đã tha hóa bản chất của mình vao Thượng Dé.Phoiobac đã đưa bản chất tôn giáo về ban chất con người, bản chat của thé giới
trần tục, đồng thởi vạch ra hạn chế của chủ nghĩa duy tâm Héghen, chứng minh
`, Mắc vả Ph Angghen, Toan tap t4, Nxb Chính trị quốc gia Hả Nội 1995 tr.157 - 166
3C, Mắc và Ph Angghen, Toản (áp, t.20, Nxb Chính trị quốc gia, Ha Nội, 1995, tr, 487
Trang 26môi liên hệ giữa chủ nghĩa duy tâm frén trdi và chủ nghĩa duy tâm dưới mặt dat,
tức hệ thông Héghen ¥ tưởng cai cách mà Phoiobac dat ra trong “Luan cuong so
bộ về cái cách triết hoe” đã kích thích C Mác xây dựng một học thuyết triết học
thảm nhập vào đời sống hiện thực thông qua các nguyên lý có tính khoa học, khắc
phục tínn ar biện cô hữu ở triết lọc Ieghen Phoiơbắc chỉ ra sự cần thiết thay the
chủ nghĩa kinh viện mới (ám chi triết học Héghen) bang thuyết nhân ban, xem con
người là nền tang, xem tự nhiên là hiện thực duy nhất, loại bỏ Thượng Dé ra khỏi
đổi tượng nghiên cứu Cải tổ triết học cũng có nghĩa là giải phóng triết học ra khỏithan học đưới bat kỳ hình thức nao Triết học Phoiơbäc đóng vai trò là “chiếc cầu
nói", la “suối lửa” dé từ triết học Héghen bước sang, chảy qua dé đi đến triết học
Mắc, trong đó có sự thông nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận
biện chứng Hình thức hiện đại của chủ nghĩa duy vật (chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử) và phép biện chứng hiện đại (phép biện chứng
duy vật) gắn liền với tên tuôi của C Mác va Ph Angghen, là sự phát triển mới về
chat của lịch sử triết học nói chung, của chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng nói
Đối với triết học Phoiơbắc, C Mác và Ph Angghen đã phê phán tinh chất siêu
hình trong triết học Phoiơbäc, tinh chất duy tam trong quan điểm vẻ xã hội của
ông; đồng thời, C Mác va Ph Angghen đã kế thừa chủ nghĩa duy vật củaPhoiơbắc, cai tạo nó để hình thanh nên chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ về
giới tự nhiên, mà cả trong lĩnh vực xã hội, sáng tạo nên chủ nghĩa duy vật lịch sử,
tạo nên bước ngoặt cách mạng trong lịch sử triết học.
Trang 27Trong tiền dé lý luận Đức, không thé không đề cập đến vai trỏ của phái
Héghen trẻ, boi lẽ chính thông qua phái Héghen trẻ mà C Mác và Ph Angghen đã
trưởng thành dần vé tư tưởng Trong quá trình chuyên biến thể giới quan của C Mác và Ph Angghen, phái Héghen trẻ không chỉ đóng vai trò “câu nối”, ma còn là
“phép thử” tư tưởng doi với các ông, nhất là khi cả hai đang đứng trước sự lựa
chọn quyết định.
Triết học Mác ra đời trong bối cảnh phức tạp của sinh hoạt tư tưởng khi mà
giải cấp tư sản, sau các cuộc cách mạng tư sản vào thé ky XVII — XVIII đã không
còn quan tâm đến cách mạng xã hội nữa, bởi lễ nếu diễn ra cách mạng thì đối tượng loại bỏ không phải là chế độ phong kién như trước Giai cấp tư sản cẳn đến
một hệ chuẩn tư tưởng bảo vệ trật tự vừa hình thành và đang từng bước khang
định.
Vào những năm 20 - 30, khi Héghen đang còn là thần tượng của giới trẻ có
học thức và cách mạng tại Đức, những toan tính xem xét lại một cách có phê phán
toàn bộ truyền thông cổ điển phương Tây nói chung, triết học Héghen nói riêng đã
hình thành dưới tác động của quá trình phí cổ điển hóa tư duy Sôpenhauơ (A.
Schopenhauer) (1788 — 1860) là một trong những người đầu tiên khởi xướng qua
trình đó Trong tác phẩm “Thế giới như ý chí và biểu tượng” (1818), Sôpenhauơ đãphê phán chủ nghĩa duy lý truyền thống, đặc biệt là hệ thông Héghen, thay sự sùng
bái lý trí bằng sự sùng bái ý chí Trong “Siêu hình học tình yêu và cái chết"
Sôpenhauơ đã vạch ra bản chất vị ky của con người, từ đó phác họa bức tranh bi
quan vẻ lịch sử Tại Đan Mạch, sau Sôpenhauơ là nha triết học Kiếckegơ (S.
Kierkegaard) (1813 — 1858), người sống hầu như củng thời với C Mác, đặt nên
móng cho Chủ nghĩa hiện sinh trong tương lai (nhánh Hiện sinh tôn giáo) Tại
Pháp, Côngtơ (A Comte) (1798 — 1857), người khởi xướng Chủ nghĩa thực chứng,
tuyên bỗ một thứ triết học vượt qua cả chủ nghĩa duy vật lẫn chủ nghĩa duy tâm,
hình thành cái gọi là “con đường thứ ba trong triết học" Muộn hơn, các trào lưu
triết học tôn giáo thực hiện quả trình hiện đại hóa bằng cách kết hợp các van dé của
thời đại với giáo lý Kytô trung cổ Nói cách khác, bức tranh triết học nửa đâu thé
kỳ XIX tại các nước Tây Âu được hỉnh thành với ba khuynh hướng cơ bản là
Trang 28khuynh hướng duy lý hiện đại, hay khuynh hướng khoa học (dé phân biệt với duy
lý truyền thong), key»: hướng nhân ban phí duy lý và khuynh hướng ton giáo.
Trong tình hình phức tạp như thể, C Mác đã thé hiện một thái độ khác đối với truyền thông Khi xác lập học thuyết triết học của minh, C Mác chẳng những
Rhong xét lại truyền thông một cách cực đoan, mà còn ké thừa va phat triển những
yêu tổ tích cực của nó C Mác và Ph Angghen tiếp tục nhân mạnh sự cân thiết của
việc phân tích hệ thống các van dé triết học do truyền thống dé lại, trong đó có van
đẻ cơ bản của triết học Bước ngoặt có tính cách mạng trong lịch sử triết học do €.
Mác và Ph Angghen thực hiện thực chat là khắc phục hạn chế của các học thuyết
trước đó, là sự kế thừa, cải tạo vả phát triên lên trình độ cao các gia trị truyền
thong, đặc biệt là truyền thống phương Tây.
Các nhà triết học mác-xít sau C Mác không dừng lại ở những chất liệu đã cỏ
từ thời C Mac, mà tích cực tim hiểu va tiếp thu những tri thức mới dé làm giàu
thêm và từng bước hoàn thiện chủ nghĩa Mác trong điêu kiện lich sử — cụ thể Cuộc
dau tranh của C Mác và Ph Angghen chống lại cả chủ nghĩa giáo điều lẫn chủ nghĩa xét lạt và chu nghĩa phiêu lưu chính trị được tiếp tục vào thé kỷ XX và XXI nhảm khẳng định giá trị khoa học, tỉnh cách mạng và tính sáng tạo, hay tính mở
cua chủ nghĩa Mác.
Các đại biểu lớn của Kinh té chính trị học cổ điển Anh, A Xmit (A Smith) và
1) Iicácđô (D Ricardo), cũng như kinh nghiệm thực tiển xã hội tại Anh (sự vận
động của nên kinh tế tư bản chủ nghĩa, xung đột giai cấp, tình cảnh giai cấp côngnhân Anh) đã đem đến cho C Mác và Ph Angghen một số kinh nghiệm và phương
pháp phân tích các hoạt động kinh tế, các quy luật chỉ phối sự phát triển xã hội.
Tiếp thu có chọn lọc và phê phán kinh tế chính trị học tư sản cổ điển, C Mác và
Ph Angghen đưa vào học thuyết của mình những van đẻ và những luận giải mangtỉnh khám phá Học thuyết giá tri thang dư của C Mác vượt ra khỏi khuôn khô của
một học thuyết kinh tẻ, trở thành cơ sở giải thích bản chất của xã hội tư bản, từ đỏ khang định rằng chủ nghĩa tư bản không phải là sự lựa chọn cuối cùng của nhân
loại.
Trang 29Triết học chính trị của €_ Mác và Ph Angghen tập trung vào việc tìm kiếm phương thức tôn tại và phát triển của xã hội trong điều kiện phân hóa gay gắt Qua
trình làm quen với Chu nghĩa xã hội không tưởng của Xanh Ximông (Saint
Simon), Phurié (Fourier), Ooen (Owen), đã đưa C Mác và Ph Angghen đến với tư
tưởng cot lõi của ho như xóa bỏ tinh trạng người bóc lột người, xây dựng một xãhội công bằng dan chủ, văn minh hơn nén dan chủ hiện tồn với sở hữu công cộng
về tư liệu sản xuất va phân phối sản pham xã hội một cách hợp lý C Mac và Ph Angghen tiếp thu có chọn lọc những tư tưởng ay va vận dụng vảo triết học chính
trị của mình, hình thành nên lý luận vẻ vai trò của quan chúng nhân dan trong lịch
sứ, học thuyết vẻ giai cấp và đấu tranh giai cấp, về nhà nước và cách mạng xã hội,
đặc biệt là lý luận giải phóng con người Học thuyết của các nhà xã hội chủ nghĩa
không tưởng về mô hinh xã hội tương lai được gọi là không tưởng, vi do chịu sự
chỉ phối của điêu kiện lịch sử cuối thế ky XVII — đầu thế ky XIX, nó chỉ là ước
mơ viên vông của các nhà tư tưởng chứ không dựa trên cơ sở phê phán chế độ xãhội hiện tôn, đặc biệt, học thuyết của họ không vạch ra được con đường vả phương
tiện dé hiện thực hóa mô hình ấy vào trong đời sống xã hội C Mác va Ph,
Angghen vượt qua hạn chê đó, xác lập quan niệm duy vật về lịch sử, gợi mở những,
kha nang biến y tưởng của các bậc tiên bối thành hiện thực, biến chủ nghĩa xã hội
từ không tưởng thành khoa học.
1.2.3 Tiền dé khoa học tự nhiên
Liên minh giữa triết học va các lĩnh vực tri thức cụ thé, đặc biệt là khoa học tự
nhiên, cỏ lịch sử lâu dai và mang ý nghĩa sống còn đối với sự phát triển của triết
học nhất là chủ nghĩa duy vật Các nhả triết học đầu tiên của Hy Lạp cô đại đều là
những bộ óc lớn Talét, Héraclit, Đêmôcrít, Arixtốt và nhiều người khác được biết
đến không chỉ với tư cách là những triết gia, mà còn là những bậc thông thái, am
tường nhiều lĩnh vực tri thức, như toán học, vật lý học, thiên văn học, sinh vậthọc, - những lĩnh vực dang con trong tinh trạng tản mạn, sơ khai Cùng với qua
trình chuyên biệt hỏa tri thức, vị tri của triết học được coi lả “khoa học của các
khoa học” Song, liên mình giữa triết học va các khoa học tự nhiên là điều kiện tatyêu cho sự phát triển của ca triết học và các khoa học tự nhiên
Trang 30Đến thời kỳ trung cỏ, triết học lả một bộ phận của thần học, Nhiệm vụ của nó
là lý giải và chứng minh tính đúng dan của Kinh thánh Do vậy, triết học thời kỳ
này được gọi là triết học kinh viện va bị đặt dưới sự chế ngự va giám sat của thân
học, bị biển thành hệ thông các quan điểm mang nặng tính giáo huấn, minh họamột chiều cho các tín điều tôn giáo
Sang thời kỳ Phục hưng và cận đại, do yêu cầu phát triển phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa va dé trở thành một lực lượng chính trị độc lập, cũng như
củng cô địa vị của mình thì buộc giai cấp tư sản cân phải áp dụng các thành tựu
của khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội, thúc
đây lực lượng sản xuất phát triên Chính vì vậy, các khoa học tự nhiên đã tách ra
khỏi triết học trở thanh các khoa học tương doi độc lập, nhưng triết học vẫn gắn
lién mật thiết với các khoa học tư nhiên Khi ấy, những khám phá khoa học với
những chất liệu thực tiễn đã trở thành chỗ dựa vững chắc đối với qua trình giảiphóng triết học ra khỏi ảnh hưởng của thân học, tiếp tục con đường hướng tới chân
lý Triết học không thé phát triển nếu tách khỏi trình độ nhận thức chung của thời
dai, trong đó có trình độ phát triển của các tri thức khoa học cụ thể
Đến triết học cô điển Đức, triết học Héghen là “cái thai đẻ non” cudi cùng
xem triết học là "khoa học của các khoa học”.
Đặc biệt, the ky XVIII - XIX, khoa học tự nhiên phát triển như vũ bão với
hang loạt phat minh mang ý nghĩa vạch thời đại, đưa đến sự bien doi phong cách
thức tư duy của con người Ba tác phẩm mà Ph Angghen nhắc đến trong tác phẩm
%Lútvích Phoiơbắc và sự cáo chung của triết học cẻ điển Đức” được gọi là các phát
minh vạch thời đại do tác động quyết định của chúng đến sự phát trién của chủ
nghĩa duy vật Đó là: Định luật bảo toàn và chuyên hóa năng lượng, Thuyết tế bào,
Thuyết tiến hóa
Định luật bảo toàn và chuyên hóa năng lượng phát biểu: Năng lượng không
tự nhiên sinh ra vả cũng không tự nhiên mat đi ma nó chỉ có thê chuyên hóa từ
đạng nảy sang dạng khác.
Điều đó chứng tỏ thể giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, không cónguyên nhân dau tiên và không có kết quả cuối cùng Va như vậy, định luật nay
Trang 31bác bỏ quan điểm duy tâm khi cho rang thé giới có nguyên nhân đầu tiên là thực thẻ tinh than, ý thức, cũng như bác bỏ quan điểm tôn giáo coi Thượng Để là
nguyên nhân dau tiên, tuyệt đối của thé giới Mặt khác, định luật này cũng bác bỏ
chú nghĩa duy vật chat phác va chủ nghĩa duy vật siêu hình coi thé giới có khởi
nguyên từ các yeu tô vật the cụ thẻ nào đó Định luật nảy tạo nên chất liệu song
động cho sự lý giải mới vẻ toàn bộ thé giới vật chat, khang định rằng, thé giới vật
chất không chỉ được xác định là “không bị tiêu diét”, mà còn là một quá trình luôn
trải qua sự liên hệ, tác động, chế ước, sự chuyên hỏa lẫn nhau giữa các yếu t6 trong môi sự vật, hiện tượng và giữa các sự vật, hiện tượng với nhau Hay nói cách khác,
định luật bảo toản và chuyển hóa năng lượng da khang định quan điểm duy vật
biện chứng vẻ sự ton tại và phát triển của thé giới vật chất.
Thuyết tê bào khang định: Thứ nhất, mọi cơ thê sống đều được cau tạo từ các
tế bao; fhứ hai, sự vận động va phat triển của các cơ thé sông lả quá trình tự nhân
đôi, tự phân chia của các tế bao (quá trình phân bào).
Như vậy, thuyết nảy đã chỉ ra nguyên nhân bên trong, nguyên nhân vật chất
của sự tôn tại, vận động và phát triển của các cơ thé thực vật, động vật Khang định chân lý khoa học nay cũng có nghĩa là bác bỏ quan niệm về nguôn gốc siêu nhiên
của sự sông, cũng như sự giải thích giản đơn, may móc, siêu hình về thé giới, đặc
biệt là thé giới hữu sinh Phát minh này đã bác bỏ quan điểm duy tâm, tôn giáo coi
nguyên nhân tồn tại, vận động và phát triển của thể giới là các yeu to tinh thần, ý
thức, là kết qua của “cái hich” của Thượng Dé; đông thời bác bỏ quan điểm duy
vật siêu hình khi coi nguyên nhân bên ngoài là nguyên nhân quyết định của mọi
vận động, phát triển.
Thuyết tiền hóa khẳng định: Thứ nhất, sự vận động, phát triển của the giới là
một quá trình thường xuyên, liên tục, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn, tuân theo các quy luật khách quan
vốn có của nó; thứ hai, sự xuất hiện của con người và xã hội loài người là sảnphẩm tat yếu trong quá trình phát triển của giới tự nhiên, trai qua qua trình tiễn hóa
hàng triệu năm.
Trang 32Thuyết tiến hóa của Dacuyn đã vẻ nên bức tranh vô cùng phong phú, phức
lap, song tuân theo tinh quy luật bên trong, khách quan của minh, trong đó có quy
luật chon lọc tự nhién, dau tranh sinh tôn, tính thích nghỉ, tự đảo thai và cân bằng
sinh thái Như vậy, phát minh này cũng khang định nguyên nhân vật chất của sự
vận động, phát triển của thé giới, bác bỏ quan điển duy tâm, tôn giáo, duy vật chấtphác, siêu hình về thé giới và khang định quan điểm duy vật biện chứng ve thé
GIỚI.
Tom lại, các thành tựu khoa học tự nhiên đã kích thích các nhà khoa học đào
sâu quả trình tìm hiểu tinh thống nhất vật chat của thé giới, tính đa dang, muôn hình muôn vẻ của tôn tại, khám phá những bí an của thé giới vật chất, đồng thời
góp phần đưa đến sự hình thành phương pháp tư duy mới Những thành tựu mớinhất của sinh học, y học, tế bào học hiện đại tiếp tục soi sáng các vấn đề mà vàothời Đácuyn mới chỉ là những phác thảo hoặc chưa dé cập đến Điều đáng nói là
mỗi bước di, mỗi phát minh tiêu biểu của khoa học đều buộc các nhà tư tưởng phải
tìm hiểu, khái quát, thám định giá trị của một quan điểm, một học thuyết khoa học.
Những phát mình vạch thời đại trong khoa học tự nhiên cùng với những biến
đôi trong các khoa học lịch sử đã góp phần đưa đến sự cáo chung hình thức cũ của
chủ nghĩa duy vật, tức chủ nghĩa duy vật siêu hình; nó cần được thay thế bằng hình
thức hiện đại của chủ nghĩa duy vật, tức chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử Ph Angghen viet: “M6i lan có một phat minh mang ý nghĩa
thời đại ngay cả trong lĩnh vực khoa học lịch sử - tự nhiên thì chủ nghĩa duy vật lại
không tránh khỏi thay đổi hình thức của nó"?”, Ph Angghen cho rằng, dé trở thành
một nha triết học chân chính, điều kiện trước tiên là phải năm ving kiến thức về khoa học tự nhiên — lịch sử, từ toán học, vật lý đến các khoa học về con người Sứ
mệnh lịch sử đó mà khoa học giao phó đã được đàm nhiệm bởi C Mác va Ph.
Angghen.
Van dé dat ra, những điều kiện kinh tế — xã hội, tien dé lý luận, tiền đề khoa
học tự nhiên trên đây cũng tác động đến các nhà tư tưởng thời ấy, nhưng vi sao chi
có C, Mác va Ph Angghen mới làm được cái điều mà những người khác không thê
“© Mắc và Ph Angghen, Tod tdp, (21, Nxb Chính trị quốc pia, Ha Nội, 1995, tr, 409
Trang 33* Vai trò của C Mác va Ph Angghen:
Cần thay ring, C Mác va Ph Angghen xuất than từ tang lớp cao trong xã hội
tư ban Bản thân C Mác có trình độ học vấn tiễn sỹ, có thé tiến thân bang công
việc giảng dạy và nghiên cứu khoa học hay các họat động phục vụ chế độ xã hội
hiện hành Ph Angghen là con của một nha kinh doanh giàu có, buộc phải bỏ dở
phô thông trung học vì công việc kinh doanh của gia đình Từ vị trí xã hội như thể,
C Mác va Ph Angghen đến với những người vô sản (đúng nghĩa của hình ảnhcông, nhân làm thuê, không có tải sản gi khác lúc dau, trừ sức lao động), và từ sự
đồng cảm với họ, hai ông đã xây dựng hệ thống lý luận, học thuyết bảo vệ quyền
lợi của giai cấp vô sản và vạch hướng cho họ trong cuộc đấu tranh tự giải phóng
Chính từ việc hòa mình vảo cuộc sống của giai cấp công nhân, hai ông đã phát hiện
ra một sự thật lịch sử rằng, giai cấp công nhân không phải là một giai cắp ban cùng
dang được cứu vớt, ma ban than họ có một sứ mệnh lịch sử vô cùng to lớn, đó la:Muon giải phóng minh thì đồng thời phải giải phóng toản bộ xã hội loài người rakhỏi mọi sự áp bức bóc lột, xóa bỏ chế độ nô lệ làm thuê, dé xây dựng một chế độ
xã hội không còn áp bức, bóc lột giữa người và người - chế độ xã hội chủ nghĩa và
cộng sản chủ nghĩa trên phạm vi toàn thé giới.
Điều này cho thấy, cùng với điều kiện kinh tế - xã hội, tiền đề lý luận và khoa
học tự nhiên thì dé cỏ một hệ thông tư tưởng mang ý nghĩa vạch thời đại rất cần
xuất hiện những cá nhãn giàu bản lĩnh chính trị và tỉnh thần nhạy bén khoa hoc, đó
là vai trò của nhân tố chủ quan, những trí tuệ thiên tài, những trái tim đây nhiệt
huyết cách mạng — C Mac va Ph Angghen Chỉ có sự kết hợp giữa khói óc với trái
tim, giữa trí tuệ với tình cảm trong những con người vi đại C Mac va Ph Angghen
mới giúp các ông làm được cái điều ma những người khác không thé làm được.
Trang 34* Khái quát các giai đoạn hình thành, phát triển của triết học Mác thế kỷ
XIX:
Thời kỳ hình thành triết học Mác (1842 — 1848), bao gồm các giai đoạn: Giai
đoạn chuyển biến của C Mác và Ph Angghen từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ
nghĩa duy vật, từ lập trường dân chủ cach mang sang lập (ruòng cộng sản chủ
nghĩa (1842 — 1844) và giai đoạn đề xuất những nguyên lý đầu tiên của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử (1844 - 1848).
Thời kỳ phát triển triết học Mác (1848 — 1871), bao gồm các giai đoạn: Giai
đoạn phát triển quan niệm duy vật về lịch sử trong quá trình cách mạng dân chủ tưsản (1848 — 1852); giai đoạn phát triển triết học Mác trong quá trình xây dựng kinh
tế chính trị học (những nam 50 — 60); và giai đoạn những năm 60 — 70 của thé ky
XIX.
Thời kỳ phát triển triết học Mác sau Céng xã Pari (1871): Thời kỳ này chủ
yêu gắn liền với tên tuổi của Ph Ăngghen, người đã làm sâu sắc thêm triết học
Mac trên cơ sờ khái quát các thành tựu của khoa học và thực tiễn lịch sử - xã hội
Trang 35KET LUẬN CHƯƠNG I
- Tal cả các trường phái triết học trước Mác khi nghiên cửu xã hội đều xuấtphát từ những khía cạnh rời rac, lẻ tẻ trong con người, ma không thay con người là
một chỉnh thé thống nhất Do đó, khí nghiên cứu lĩnh vực xã hội các trường phái
triết học ay đều rơi vào lập trường của chủ nghĩa duy tân
- Khi nghiên cứu xa hội, chủ nghĩa duy vật trước Mác nói chung vả chủ nghĩa
duy vật của Phoiơbắc nói riêng đã có hàng loạt những thiếu sót do hạn chế vé điều
kiện lịch sử, trong đó thiếu sót cơ bản nhất của họ là đã giải thích lịch sử, động lực
của lịch sử, bản chất con người và xã hội theo lập trường của chủ nghĩa duy tâm.
Do vậy, đó là thứ chủ nghĩa duy vật không chỉ không triệt để, mà còn mang tính
chat trực quan, siêu hình, cơ giới, máy móc.
- Sự ra đời của Triết học Mác nói chung, quan niệm duy vật về lịch sử của C
Mác và Ph Angghen nói riêng la sản pham tất yêu hợp quy luật trong sự vận động, phát triển của lịch sử tư tưởng triết học của nhân loại, tạo ra bước ngoặt cách mạng
trong lịch sử triết học Đó là sản phẩm của những điều kiện kinh tế - xã hội ở cácnước tư bản chủ nghĩa ở Tây Âu vào những năm 40 của thé ky XIX, nhằm đáp ứng
nhu cầu bức bách của giai cấp công nhân trong cuộc đâu tranh giải phóng con
người; có tiên dé lý luận trực tiếp là Triết học cỗ điển Đức, cụ thé là phép biệnchứng của Héghen và chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc, bên cạnh đó là Kinh tế
chính trị học cổ điển Anh và Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp; đông thời 1a kếtquả khái quát các thành tựu khoa học tự nhiên giữa thé kỷ XIX
- Sự ra đời của quan niệm duy vật về lịch sử không thé không nói đến vai tròcủa nhân tế chủ quan, đó là những trí tuệ thiên tai, những trái tim day nhiệt huyếtcách mạng - C Mác và Ph Angghen Chỉ cỏ sự kết hợp giữa khối óc với trái tim,
giữa trí tuệ với tinh cảm trong những con người vĩ đại C Mác va Ph Angghen mới
giúp các ông làm được cái điều mà những người khác không thê làm được
Trang 36Chương 2 Những giai đoạn chủ yếu của sự hình thành và phát triển
quan niệm duy vật về lịch sử của C Mác và Ph Ăngghen thời kỳ hình thành
chủ nghĩa Mác
2.1 Giai đoạn chuyển biến của C Mác và Ph, Angghen từ chủ nghĩa duy
tâm sang chủ nghĩa duy vật (1842 - 1844)
Thông qua môi trường giáo dục gia đình và xã hội, C Mác chịu ảnh hưởng
cua tư tưởng Khai sáng Pháp và Đức the ky XVIII, tư tưởng nhân văn trong thi ca
Hy Lap, bi kịch Sếchxpia (Shakespeare), tư tưởng không tưởng chính trị của
Xanhximông (Saint Simon).
Ngay trong “Khóa luận tốt nghiệp phổ thông trang hoc” (1835), với tựa đề
"Những suy tư của một chàng trai trong việc lựa chọn nghề nghiệp”, C Mác đã có
tư tưởng nhân văn đâu tiên rất sâu sắc: * Nhung kim chỉ nam chủ yếu phải định
hướng cho chúng ta trong việc lựa chọn nghẻ nghiệp chính là phúc lợi của loài người, là sự hoàn thiện của chính chúng ta Nêu con người chỉ lao động cho ban
thân minh thì người đó có thé trở thành một nhà khoa học nỗi tiếng, một triết gia vĩ
đại, một nhà thơ tuyệt vời, nhưng không bao giờ người đó có thể trở thành một
người thật sự hoàn thiện và vĩ đại Nếu chủng ta đã lựa chọn một nghề ma trong
đó chúng ta có thé lao động nhiều nhất cho loài người thi chúng ta sẽ không cúi
đâu van lưng dưới gánh nặng của nó, bởi gánh nặng ấy là sự hy sinh vì mọi người;
khi ấy điều chúng ta cảm nhận được không phải là một niềm vui thảm hại, hạn hẹp,
vị kỷ, mả niềm hạnh phúc của chúng ta sẽ thuộc về hàng triệu người, lúc đó sự
nghiệp của chúng ta sẽ có một cuộc sống thầm lặng nhưng có hiệu lực vĩnh hằng,
va những con người cao thượng sẽ rơi những giọt lệ cháy bỏng trước thi hai của
chúng ta”
C Mác nhân mạnh ý thức về sự công hiển va sự lựa chon tự do: “Chỉ có cái
nghề mả trong đó chúng ta không phải là những công cụ nô lệ, mả trong đó chúng
ta sáng tạo một cách độc lập trong giới hạn của mình mới cỏ thể đem lại phâm
gid ”””
ae Mac va Ph Angghen, Toàn tập t.40 Nxb Chính trị quốc gia |là Nội 2000 tr 16
** © Múc va Ph Angphen, Toản /áp, 140, Nxb Chỉnh trị quốc gia, Ha Nội, 2000, tr, 16
Trang 37Nghẻ vinh quang nhất, theo C Mác là một nghé ma “ching ta có thé lao động
nhiều nhất cho loài người” Chắc hẳn nhừng dòng viết đó vượt ra ngoài tầm suy nghĩ thông thường của một thanh niên 17 tuổi Điều đó thé hiện tư tưởng nhân văn
cua C Mac, hiểu được khát vọng tự đo chân chính của con người.
Theo lời khuyên của cha, vào tháng 10/1835, C, Mác ghi danh vào khoa Luật
Trường Đại học tổng hợp Bon Giữa năm 1836, C Mác chuyên từ Đại học Tổng
hợp Bon sang Đại học Tông hợp Béclin (Berlin), tập trung tìm hiểu luật học và
triết học pháp quyên Tại đây, C Mác chịu ảnh hưởng một phần phương pháp luận
của Canto (Kant) va Phíchtơ (Fichte) Năm 1837, trong thư gửi cha, C Mác nói
đến sự cần thiết phải giải thoát khỏi “chủ nghĩa duy tâm tiên nghiệm” của Héghen,
nhưng đồng thời hướng đến phép biện chứng của Héghen, coi nó như “sy tỉnh
khiết của viên ngọc dưới ánh sáng mặt trời”””.
Tuy nhiên, ở C Mác đã xuất hiện sự hoài nghỉ về giá trị hiện thực của phép
biện chứng duy tâm với “giai điệu hoang đã kỳ quặc của nó” Hơn nữa, “cái bẫy
biện chứng" nhìn một cách tổng thẻ là phương tiện can thiết để khám phá thé giới
đang vận động và phát triển, nhưng vẫn tự đặt mình trong giới hạn của hiện thực
day mâu thuẫn Năm 1839, C Mác bat đầu ghi chép vẻ triết học Epiquya làm tư liệu cho luận án Tiến sĩ Trong khi đánh giá cao "sự dũng cảm gang thép” của
Epiquya trong triết học tự nhiên, C Mác không quên các tên tudi lớn của triết học
Hy Lạp € Mac xem Xôcrát là tâm điểm của phong trảo Hy Lap, con Arixtốt là
"định cao của triết học cổ đại” Triết học Hy Lap, theo C Mác, là thứ triết học
“tran day sức sống và bước ngạo nghề trên vũ đài toàn thé giới” "Những tập ghi
chép vê triết học Epiquya” được kết thúc bảng nhận định về sự vận động của tư
tưởng triết học: trong sự vận động mang tính quy luật của tư tưởng triết học không
có cái gì là vĩnh viễn, ké cả thần tượng của một thời đại.
Luận án tiền sĩ “Sự khác nhau giữa triết học tự nhiên của Đêmôcrứt và triết
học tự nhiên của Êpiquya " (nửa cuỗi năm 1840 - thang 3 năm 1841).
Trong Lời tựa, C Mác nhắc đến Prômêtê và thai độ của Prômêtê đối với thé giới thân linh C Mác liên tưởng hình ảnh này với triết học ma C Mác hướng tới, 3€, Mắc và Ph Angghen, Toàn ấp, 40, Nxb Chính trị quốc pia Hà Nội, 2000, tr.30
Trang 38thứ triết học “chéng lại tat cả các vị thân linh nae ở trên trời và ở đưới đất lại
không thừa nhận sự tự ý thức của con người là vị than tối cao", C Mac khẳng
định: “Prémété là vị thánh cao thượng nhất va là kẻ tuẫn tiết trong lịch sử triết
học"?
Điểm giống nhau cơ bàn giữa hai tên tuổi lớn của triết học tự nhiên là thừa
nhận nguyên tứ là hạt vật chất nhỏ nhất, là khởi nguyên của thể giới, các sự vật,
hiện tượng trong thé giới chỉ là phức hợp các nguyên tử Tức la các nguyên tử kết
hop với nhau tạo thành sự vật, con các nguyên tử phân tán báo hiệu sự tan rã của
sự vật Tuy nhiên, khi dé cập đến vận động thi Đêmôcrít cho rằng nguyên tử vận
động theo chiêu thang đứng cho nên thé giới chỉ tuân theo cái tất nhiên, cái quyluật, còn cái ngau nhiên chỉ là sản pham của sự không hiểu biết của con người, hon
nữa cái ngẫu nhiên mà được nhận thức thì không còn là cái ngẫu nhiên nữa Trong
khi đó, Epiquya phan bác quan niệm máy móc đó của Đêmôcrit về tinh tất yếu,tính quy luật và khang định rằng các nguyên tử không chỉ vận động theo chiêu
thăng đứng mà còn vận động theo cả chiêu xiên, tức là còn có khả năng dao động
tự do tự thân, cho nên thé giới không chí tuân theo cai tất nhiên, cái quy luật, ma
còn phải tuân theo ca cải ngẫu nhiên Day là điểm khác biệt có tính nguyên tắc
quan trọng nhất giữa triết học tự nhiên của Êpiquya với triết học tự nhiên củaĐêmôcrít Điều này cho thấy C Mác trẻ xem xét lập luận của Epiquya vẻ dao động
tự do không chỉ từ góc độ của triết học tự nhiên, ma cả từ y nghĩa xã hội của nó: sự
tự ý thức tự do của cá nhân muốn phá vỡ những ràng buộc của trật tự xã hội đang
khủng hoảng.
Như vậy, phát hiện thứ nhất của C Mác vẻ triết học tự nhiên Epiquya là nhân
ban hỏa nguyên tử: Trong đó, ý tưởng ở Epiquya không han bàn về khía cạnh lý
luận thuần túy ma mang nội dung thực tiễn, phản anh nhu cau khát vọng tự do cá
nhân muốn thoát khỏi trật tự khắt khe và hả khắc của xã hội chiếm hữu nô lệ lúc
bay giờ Điểm đặc trưng cua triết học Epiquya là bên cạnh những van đề của triết
TM C Mắc và Ph Angghen, Joan (áp, t.40, Nxb Chính trị quốc gia, Ha Nội, 2000, tr,278
Trang 39học tự nhiên, ông còn đề cập đến khía cạnh của đạo đức của tôn tại người, dang sau
bức tranh vật lý vẻ thế giới ẩn chứa những luận giải vẻ chính trị
Phải nói rằng, nếu không cỏ tinh thần nhân van sâu sắc, va nếu không hiểu vakhỏng có sự cảm thông với những con người bị áp bức lúc bấy giờ thì chắc han C
Mac trẻ không thê có sự phát hiện day tính nhân văn nay
Sự khác nhau giữa Démécrit và Epiquya phản ánh sự khác nhau giữa hai thời
đại: một đằng là thời đại hưng thịnh, khi cá nhân và xã hội nằm trong mối quan hệ
hài hỏa, tỉnh thần nghiên cứu khoa học còn vô tư, chưa bị cản trở bởi rào cản của
thiên kiến; đăng khác là thời đại suy tản, khi con người phải đối mặt với những
thách thức xã hội nghiêm trọng, phải tập trung mọi nỗ lực dé bảo vệ tự do va quyền
tự quyết của con người.
Phát hiện thứ hai của C Mác trong triết học Epiquya là chủ nghĩa v6 thanđặc trưng của Epiquya O đây, Epiquya đã kế thừa tư tưởng võ than của Đêmôcrítnhưng tỏ ra triệt dé và quyết liệt hơn Êpiquya không nhất trí với quan điểm của
Đêmôcrít về sự đồng nhất nguyên tử của trái đất với nguyên tử của bau trời, vì nóinhư vậy chang khác nao thừa nhận tính chất vĩnh viễn của than linh, nghĩa là lại
“rơi vào vòng tay của các huyền thoại” Không phải ngẫu nhiên, C Mác đánh giá Epiquya xứng đáng là “nha khai sáng Hy Lạp vi đại bậc nhất” và cho rằng,
“Epiquya đã lên tiếng chống lại thế giới quan của toản thé nhân dân Hy Lạp"”, cai
thể giới quan dang chịu ảnh hưởng nặng nẻ bởi tôn giáo và than học Hiểu đượcđiều đó cũng có nghĩa là C Mác đang dân dân hướng theo chủ nghĩa võ thân
Phát hiện thứ ba của C Mác trong triết học Epiquya là kết hợp thuyết nguyên
ne với duy cảm luận và chủ nghĩa khoái lạc Duy cam luận của Epiquya hướng con
người đến nghệ thuật song đẹp và hạnh phúc, biết hưởng thụ va tự điều chỉnh,
trong đó sự thanh thản về tâm hồn là liệu pháp hiệu quả nhất trong một thé giới day
bắt trắc
Trong Luận án tiên sĩ, tuy còn chịu ảnh hưởng bởi phái Héghen trẻ, song C.
Mác đã rút ra một số luận điểm bước đâu thé hiện lập trưởng duy vật của mình:
“© Mắc va Ph Angghen Toàn đáp, t40, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 3000 tr.337
'*€ Mắc va Ph Angghen, 7oàn tap, t40 Nxb Chính trị quốc gia Ha Nội 2000 tr,337
Trang 40Mot là về sự tác động lẫn nhau giữa triết học với thế giới, xét từ Khia cạnh khách quan (quan hệ của triết học với thể giới bên ngoài) và chủ quan (quan hệ của triết học với thé giới tinh thân của chính các triết gia), đồng thời nhắn mạnh răng,
quan hệ chủ quan là sự biểu hiện của quan hệ khách quan;
Hai là, về sự phân biệt nội dung khách quan vả hình thức chủ quan của mộthọc thuyết triết học;
Ba là, về tính chất hai mặt của phép biện chứng Héghen; mặt tích cực = cách
mạng va mặt hạn chế — bảo thủ Tinh chất hai mặt ấy được C Mác tiếp tục làm
sáng tỏ vào thời kỳ chín mudi về tư tưởng của ông
Nên hiểu như thế nào về quá trình chuyển biến thế giới quan và quan điểm
chính trị từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật và từ chủ nghĩa dân chủ
cách mạng sang chủ nghĩa cộng sản 2
Quá trình chuyển biển từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật và từ
lập trường dân chủ cách mạng sang lập trưởng cộng sản chủ nghĩa được đánh
dẫu từ mùa thu 1842, khi C Mác tham gia vào báo Sông Ranh
Trong thời gian này, C Mác viết loạt bài về tự do báo chí, trình bày tư tưởng
dân chủ cách mạng cấp tiến của mình
Trước hết, trong bài “Những cuộc tranh luận về luật chống trộm củi ring”,
C Mác phân chia lịch sử thế giới ra hai thời ky — thời ky không tự do và thời ky tự
do.
Thời kỳ không tự do 1a thời ky mà quan hệ giữa người với người mang tính
thú vật, thú tiêu cá nhân, sự nô dịch của din tộc này đổi với dân tộc khác, sự phân
cực xã hội thành các giai cấp, tầng lớp doi lập nhau Thời ky không tự do được
ngam hiểu là xã hội chiếm hữu nô lệ và phong kiến.
Thời kỷ tự đo là thời kỳ, theo C Mác, chỉ có nên dân chủ — tương lai của nước Đức — mới xứng đáng là đại diện tự thân của nhân dân và là biểu hiện lý tưởng của
thời kỳ tự do chân chính.
Trong bài “Lời bào chữa của phóng viên ở Méden”, C Mác kêu gọi đâu
tranh vi quyên tự do ngôn luận, nhắn mạnh môi quan hệ giữa hoạt động chính luận
với phong trào đấu tranh vi dan chủ, bước dau hình thành quan niệm về ban chat