U tuyén mang tai lá loai u thuang gáp nhát trong các lo^i u tuyén nuác bpt vá phán lo^i mó hpc hay g$p lá u tuyén da hinh thái. M1.1C tiéu nghién cúu nhám phán tich các d$c diém vé lám sáng. mó bénh hgc cúa u tuyén mang tai Két quá cho tháy bénh nhán tú 7 den 75 tuói. lúa tuói thuúng gáp lá 30 - 40 vái ty /é 31.3%, nú chiém tylÓ 59.4% cao han nam (40.6%) trong các lo^i u. da só khél u thuóc thúy nóng cúa tuyén (68,8%), 87,5% iá u lánh vá 60,7% só náy lá lo^i u tuyén da hinh thái Phéu thu$t cát toan bp tuyén chiém ty 1$ 34,4%. Két lu$n, u tuyén mang tai có d$c diém lám sáng phong phú, mó bénh hpc da d^ng. phau thuét cát thúy nóng hoác cát toan bó tuyén lá phuxyng pháp diéu trj duvc chpn li/a
Trang 1
ĐẶC DIEM LAM SÀNG,
MÔ BỆNH HỌC U TUYẾN MANG TAI
Tran Guang Long !, Lé Minh Ky 2
1 Bénh vién Cho Ray, ? Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương
U tuyến mang tai là loại u thưởng gặp nhất trong các loại u tuyên nuỏc bọt và phản loại mô học hay gặp là u tuyến đa hinh thải Mục tiêu nghiền cửu nhằm phân tích các đặc điểm về lắm sảng mò bệnh học của u tuyến mang tai Kết quả cho tháy bệnh nhần từ 7 dền 75 luôi, lứa tuôi thuờng gặp là 30 - 40 với tỷ
lệ 31,3%, nữ chiếm tỷ lệ 59.4% cao hơn nam (40,6%) trong các loại u, da số khôi u thuộc thủy nông của
tuyến (68.8%), 87,5% là u lành và 60.7% số nảy lả loại u tuyên da hinh thái Phẫu thuật cát loàn bộ tuyên chiếm tỷ lệ 34.4% Kết luận, u tuyên mang lai có đặc điềm làm sảng phong phú, mô bệnh học da dạng,
phẫu thuật cải thủy nông hoặc cải toàn bộ tuyến là phương phảp điều lrị được chọn lựa
Từ khóa: U tuyến đa hình thái, u tuyến mang tai
I DAT VAN DE
U tuyén mang tai la loai u thudng gap nhat
trong các loại u tuyên nước bọt và phân loại
mô bệnh học hay gặp là u tuyên đa hình thải
hay còn gọi là u hỗn hợp, chiêm tỷ lệ khoảng
70 - 80% Biện pháp điều tri chủ yếu, đối với
cả u tuyến mang tai lành tính vả ác tỉnh là
phẫu thuật Bệnh học lâm sảng u tuyến mang
tai khá đa dạng, u có thẻ phát triền tử thủy
nông hoặc thùy sâu của tuyến, chẳn đoán đôi
khi gặp nhiều khó khăn Bên cạnh đó, các đặc
điểm về mô bệnh học của khối u rất phong
phú, thay đổi khác nhau
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu
phân tích các đặc điểm về làm sàng, mô bẽnh
học của u tuyến mang tai gặp tại BV Tai Mũi
Họng trung ương
II ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
32 bệnh nhân được khám, chắn đoán vả
phẫu thuật tại khoa Ung bướu, bệnh viện Tai
Mũi Họng Trung Ương, từ tháng 1 năm 2004
đến tháng 1 năm 2006
4 Tiêu chuẩn chọn lựa
Các hồ sơ bệnh nhân được chân đoán
u tuyên mang tại trước mô dựa trên kết quả khám lâm sảng, chản đoán mô học và chan đoán hình ảnh (siêu âm, chụp cất lớp ví tính)
Khóng phân biệt tuổi, giới, nghề nghiệp
2 Phương pháp nghiên cứu và xử lý
số liệu Thiết kế nghiên cứu: hồi cửu
Cách thức tiền hành: thu thập các số liệu
về tuổi, giới tính, đặc điêm lâm sảng về khối u, hạch cỏ, liệt mặt, mô bệnh học của khối u sau phẫu thuật trên các hồ sơ bệnh án
Xử lý số liệu bằng phương pháp thông kê
y học với chương trình SPSS 14.0 và kiểm
định sự khác biệt hai tỷ lệ bằng thuật toan test
Student
ill KET QUA
3.1 Tudi va gidi
1 8.00 60.00
inl i
1H40 4020 S060
Biểu đỗ 1 Phân bố theo tôi
Trang 2TCNCYH Phụ trương 80 (3€) - 2012
Tuổi của bệnh nhần trong nhóm nghiên
cửu từ 7 dến 75 tuổi, thường gặp là khoảng
tuôi từ 30 — 40 vơi lý lệ 31,4%
Trong 32 bệnh nhàn nghiên cứu, chúng tôi
nhận thầy nữ có 19 trường hợp, chiếm 59,4%,
cao hơn nam 13 trưởng hợp (40,83%) Sự khác
biệt nãy cỏ ÿ nghĩa thông ké với p < 0,05
3.2 Đặc điểm khối u
- Vy tel we
Bang 1 Vj tri Khoi u
Vitrí Thủynông Thủy sâu Tong
% 68,8 31,2 100
Đa số khối u thuộc thủy nóng của tuyên
gặp ở 22/32 trường hợp (chiếm 68.8%) và
trong số nảy 2 trường hợp khối u nằm ở thủy
nông nhưng có xu hưởng phát triển xuống
thuy sau khi day giãn 2 nhánh của dây VII
Khối u nằm ở thùy sâu gặp trong 10 trưởng
hợp, chiếm 31,2%
- Kích thước u: 22/32 trường hợp có kich thước khối u từ 2 — 4 cm (chiếm 68,8%), có
4/32 trường hợp (12,5%) va có 6/32 trường hợp (18,7%) là những trường hợp khối u nhỏ
hơn 2 cm hoặc lớn hơn 4 cm,
3.3 Hạch có
Với 32 bệnh nhán chỉ có 3 bệnh nhân phát
hiện hạch trên lam sảng và siêu âm Lâm sang
chỉ phát hiện 1 trưởng hợp có hạch nhóm lÌ
củng bên, kich thước 2x3cm Siêu âm phát
hiện thêm 2 trường hợp có hạch nhỏm ÏÏ, kích thước ?1x0,5em, trong đó có 1 trưởng hợp hạch bị u di căn
3.4 Liệt mặt ngoại biên trước khi vào viện
Có 3 trưởng hợp liệt mặt ngoại biên trước khi vào viện, trong đó có 2 trường hợp liệt mật
mức độ tung binh vả 1 trưởng hợp mức độ nhẹ 4.5 Phân loại mô học khối ư Băng 2: Bản chất mô học khói u
Mô bệnh học Ubiểumô Ukhông biểumỏ Tổng
Ung thư dạng tuyên nang 1 ˆ
Ung thư biéu mé ca biểu mô 1
U lành tỉnh là loại thường gặp trong số các loại u tuyến mang tai Với nhóm lành tính, u tuyên
đa hình thái hay gặp nhát (60,7%), u tuyến nang bạch huyết (25%) Trong nhỏm u ác tỉnh có 4
trường hợp trong đó có 2 trường hợp là ung thư biểu mô tuyên, 1 trường hợp là ung thư biểu mô
luyến nang
Trang 3TCNCVYH Phu trương 80 (3C) - 2012
3.6 Loại phẫu thuật tiền hành
Trong 32 bệnh nhân nghiên cứu, 21
trường hợp được cắt thùy nông tuyến mang
tai chiếm 65.6%, có 11 trường hợp phải cắt bỏ
toàn bộ tuyên (34,4%)
IV BẢN LUẬN
Tuổi
Bệnh nhân trong nghiền cứu cua chung
tôi thuộc khoảng 7 đến 75 tuổi song lứa
tuôi thưởng gặp là 30 - 40 với tý lệ 31,3%
Christophe Gaillard qua 131 ca thay nhỏm hay
gặp nhất là 30 - 42 [2] Va Trung Luong thay
tỷ lệ cao nhất (35,8%) trong lửa tuôi 30 - 39.[1]
4 bệnh nhan ung thư tuyến mang tai trong
nghiên cúu của chủng tôi có tuỏi từ 44 đến 75,
tuổi trung bình là 58 Wahlberg vả Anderson
nghiên cứu trên 2.283 bệnh nhân ung thư tuyến
mang tai thây độ tuổi trung bình là 61.7 [6]
Giới tính
Tỷ lệ nữ cao hơn nam với tỷ lệ là 19/13 Sự
khác biệt này có ÿ nghĩa thông kê với p<0,05
Vũ Trung Lương [1| cũng cho thay ket qua
tương tư cũng lương tự' như nghiên cứu của
Henri Laccourreye va C.Ron Cannon [3,4]
Đặc diém khối u
Trong số 32 bệnh nhân, có 22 trường hợp
khối u nằm ở thùy nông, tương ứng 68,8% vả 10
trưởng hợp khỏi u nằm thùy säu chiêm 31,2%
Vị trí bên phải hay gặp hơn bên trái Vũ Trung
Lương nhận thấy có tời 83.9% khối u nằm ở
thùy nông và 16,1% khối u nằm ở thủy sâu [1]
Laccourreye cũng đưa ra nhận xét tương tự về
tỷ lệ cao hơn của khối u thủy nông [4]
Trong nghiên cứu của chúng tồi có 1 trường
hợp khỏi u ở thy sau bên phải nhưng 2 năm
trước đỏ đã phẫu thuật u thùy nông bên trái,
đây là trường hợp có khối u mang tai hai bên
Qua 32 bệnh nhân, chúng tôi đều thấy
khối u làm đây phòng da vùng tuyên mang tai,
kẻ cả những khối u thuôc thủy sâu của tuyến Chí cỏ 4/10 trường hợp khối u thùy sâu có biêu hiện đẩy đồn Amidan vào trong, ra sau
và xuống đưới Do vậy cản thiết phải có sợ hỗ
trợ của chân đo hình ảnh như chụp cắt lớp
vi tính, chụp cộng hưởng từ đề xác định chính xác vị trí của khối u tuyên mang tai
22/32 trưởng hợp có kích thước u tử' 2 - 4
cm (68,8%), 4/32 (12,5%) và 6/32 (18,7%) là
những trương hợp khỏi u nhỗ hơn 2 hoặc lớn hơn 4 cm, trong đó có hai trường hợp khói u thủy sâU cỏ kich thước rất lớn 10.5x9cm va
6,2 x 4,9cm
Vũ Trung Lương nhận thay có 67.8% khỏi
u có kich thước 2 đến 4 cm, và 12,9% khối u
cỏ kích thước lớn hơn 4cm [1] H.Laccoureye tháy 87,3% khối u lớn hơn 2 cm (4) Hạch có
Hạch vùng cổ được phát hiện ởờ 2/32
trường hợp, trong đó hach cùng bên trên làm
sang nhỏm IIA chỉ thầy ở 1 bện nhân có khôi
u lành tính, ä trường hợp u ác tính hach nhỏm
lÍ cùng bên được tim thấy bằng siêu âm Tát
cả 2 trưởng hợp nảy kích thước hạch đều nhỏ hơn 3cm Nghiên cứu của Vũ Trung Lương khong thay trường hợp u lành tinh nao có hạch vung cé [1]
Liệt mặt ngoại biên Trong 3 trưởng hợp liệt mặt ngoại biên
trước mổ chỉ có 1 bệnh nhân liệt mặt ngoại
biên tự nhiên bởi sự đẻ ép khối u, 2 trưởng hợp còn lại đều xảy ra sau phâu thuật chỉch rạch khối u trước đó Christophe Gaillard thống kê 7/203 bênh nhản có tình trạng liệt mặt ngoại biên trước mỏ do sự đè ép của khối
u [2J Theo một sô nghiên cứủu khác ty lệ liệt mặt ngoại biên trước mổ vảo khoảng 10 đến
20% với loại u ác tính [3]
Đặc điểm mô bệnh học khối u
Ư lành tính là loại thưởng gặp trong số các
Trang 4
loại u tuyến mang tai Với nhỏm lành tính, u
tuyên đa hình thái hay gặp nhát (60,7%), tiép
đến lã u tuyên nang bạch huyết (25%), các loại
u biểu mô khác như u tuyến dạng té bảo đáy, u
tuyên dang ông tuyến, u tuyên dạng nang gặp
3/28 trường hợp, chiếm 10,7%, Chỉ có một
trường hợp không thuộc u biêu mô tuyên lau
xơ mỡ huyeél quan lành tính Chúng tỏi không
gặp trường hợp u ác tỉnh nảo năm ngoai dang
Ung thư biêu mồ tuyến
Jean Pierre Fontanel (B] kết luận về tỷ lệ
hai loại u tuyên nói trên là 10 - 15%
Loại u ác tỉnh tuyên mang tai gdm ung thu:
biêu mô biểu bi-nhảy, kế tiếp lá ung thư: biểu
mô tuyến dạng tế bảo tuyên nang (khoảng
20%), 7% là u hỗn hợp ác tính mà 90% trong
SỐ này phát triển tử u tuyến đa hình trước đỏ
Cuối củng lả ung thư biểu mô tuyên không
xếp loại (6|
Chọc hút tẻ bảo lả biện pháp tốt để xác
định bản chất mô học khối u trước mỏ, theo
Weinberger đô nhay đạt tỏi 79 cho đến 100%,
độ đặc hiệu từ 86-99,9% [7]
Loại phẫu thuật
Loai phẫu thuật được chon lựa phụ thuộc
váo bản chát mô học, vị trí vả kích thước khối
U đƯợc xác định trước, trong phẫu thuật Với
những khỏi u lành, thủy nông, kích thược dưới
4 cm chúng tôi thực hiện cắt bỏ khói u và thùy
nông, Trong tát cả các trường hợp còn lại đều
liên hành cắt bỏ toán bộ tuyển cùng khỏi u
nhằm đảm bảo kết quả phầu thuật vẻ mặt bệnh
học theo thời gian [2J Doi vai J.Lea Rea {5},
phân nhu mô tuyên bao quanh khỏi 0 lành tỉnh
can đạt từ 5 mm trở lên cũng là một thông số
quan trọng cho việc quyết định loại phẫu thuật
V KÉT LUẬN
Bệnh nhân có tuôi từ 7 đến 75 tuổi, lửa
luỗi thường gặp là 30 — 40 với tỳ lệ 31,3%, nữ
chiêm tỷ lệ 59,4% cao hơn nam (40,6%) trong
các loại u, đa số khói u thuộc thủy nông của tuyến (68,8%), 87,5% là u lành vả 60,7% số nảy là loại u tuyên đa hinh thái Phẫu thuật cắt toản bộ tuyến chiểm tỷ lệ 34,4%
Ù tuyên mang tai có đặc điểm lâm sảng
phong phủ, mô bệnh học đa dạng, phau
thuật cắt thùy nông hoặc cắt toản bộ tuyến là
phương pháp điều trị chọn lựa
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Vũ Trung Lương (2001) U lành tinh
(uyén mang tai và tính hịnh điều trị tại Viện Tai Mũi Họng trung uơng từ tháng 1/1999 đến tháng 6/2001 Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội
trú ĐHY Ha Nội
2 Christophe Gaillard, Sophie Périé, Bertrand Susini, Jean Lacau St.Guily (2005) Facial Nerve Dysfunction After Parotrdectomy: The role of local factors Laryngoscope 115(2):
287 - 91,
3 C.Ronm Cannon, William H.Replogle,
Michael P.Schenk (2004), Facial Nerve in Parolidectomy A Topographical Analysis Laryngoscope 114(11): 2034 - 2037
4 Laccourreye H., Laccourreye 0O.,
Cauchois R., Jouffre V., Menard M., Bransnu
D (1994) Total conservative parotidectomy for
primary benign pleomorphic adenoma of the parotid gland : a 25 years experience with 229
panents Laryngoscope 104(12): 1487 - 1494
9 Lee Rea J (2000) Partial Parotidectomies: Morbidily and benign tumor recurrence rates
in a series of 94 cases Laryngoscope 110(6):
924 - 927
6 Wahlberg P., Anderson H., Biorklund A., Moller T., Perfekt R (2002) Carcinoma of the parotid submandibular glands - a study of survival in 2465 patients Oral Oncology 38(7):
706 - 13
7 Weinberger M.S., Rosenberg W.W
Meurer W.T., Rbbins K.T (1992) Fine-needle
Trang 5TCNCVYH Phụ trương 80 (3C) - 2012
aspiration of parotid gland lesions” Head Neck Jean Michel Klosseck (1995) Tumeurs des
8, dean Pierre Fonlanel, Fabien Poitoui, — Rhino-Laryngologie, 20-628-B10; 49p
Summary THE CLINICAL AND HISTO-PATHOLOGICAL FEATURES OF PAROTID TUMORS
Parotid tumors were common amang salivary gland tumors Objectives 1s to study on clinical and hisio- pathological features af paratid tumors The results showed that the range of age was from 7 lo 75, female was 69.4%, males was 40.6%, The tumors dervaled mostly in superficial lobe of parond (68.8%) Benign fumors was 87 5%, among them 60.7% were adenoma pleomonhe (60.7%) Total parotidectomy was used in 34.4% of cases In conclusions, the clinical features and fistopathalagical of paralid tumors vaned considerably surgery wilh superficial lobe and total parotideciomy was the treatment of choice
Key words: Parotid tumors, parotidectomy
KY THUAT HIEN HINH HACH BANG DONG VI PHONG XA Tc-99m
HƯỚNG DẪN SINH THIẾT HẠCH CỬA
TRONG UNG THU VU TAI BENH VIEN K
Bủi Công Toàn, Lễ Hàng Quang
Bánh viện K
Technetum 99m gắn với albumin huyết thanh nguồi và đầu dò gamma được sử đụng đề lân bản đề bach huyết và sinh thiết hạch của cho 102 bệnh nhân tung thứ vũ nữ có giai đoạn lâm sàng T1.2,3NÓ theo
UICC 2002, các bệnh nhân này déu được vét hạch nách chặng Ì, II thuông quy và có xét nghiệm mô bệnh
học sau mô là ung thư biêu mô xâm nhập Kết quả xét nghiệm hạch của sẽ được đôi chiều với xét nghiêm
toàn bộ hạch nách dé đưa ra các chỉ số chắn đoán Tỳ lệ phái hiện hạch của là 97,8%, có 60 bệnh cá †
hạch cửa và 40% có trên 1 hạch của, Hạch cửa chặng 1 chiêm 86% Số đêm hoại tính phóng xạ lại hạch
của là 1072,21, thời gian trung bình đề lhuc hiện thù thuật là 11,02 phút Độ nhạy 93,8%, đỏ đặc hiệu 100%, tỷ lệ âm lịnh giả 6,2% và độ chính xác loàn bộ đại 98% Kết luận: Sử dụng kỹ thuật hiện hình bằng y học hạt nhắn, xe! nghiệm hạch cua ia mdi test dang tin cậy đề đánh giá tình trạng hạch nách di cần trong Ung thư vú,
Từ khỏa: Technetium 99m, ban đã bạch huyết, sinh thiết hạch của
i DAT VAN DE khác trong ung thu vd Hạch cửa là hạch đầu
tiên tiếp nhận dẫn lưu bạch huyết và dị căn
ung thy tt khối u tới, nên theo lý thuyết thì linh trạng di căn hạch cửa sẽ phản ánh tỉnh trạng
Trên thể giới nhiều tác giả đã tiền hành
nghiên cứu chặng hạch đầu tiên (hạch cửa)
đề đánh giá tình trạng di căn các hạch nách