1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

KẾT QUẢ PHẪU THUẬT BẢO TỒN ĐIỀU TRỊ U TUYẾN MANG TAI LÀNH TÍNH TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY 2020-2021

8 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kết quả phẫu thuật bảo tồn điều trị u tuyến mang tai lành tính tại bệnh viện Chợ Rẫy 2020-2021
Tác giả Hồ Thùy Như, Phạm Kim Long Giang, Sơn Thanh Ngọc, Nguyễn Hữu Dũng
Người hướng dẫn Loan Trâm
Trường học Bệnh viện Chợ Rẫy
Chuyên ngành Khoa Tai Mũi Họng
Thể loại bài báo
Năm xuất bản 2024
Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 8
Dung lượng 529,89 KB

Nội dung

Khối u tuyến nước bọt mang tai (TNBMT) là loại khối u điển hình về tính đa dạng hình thái mô học giữa các khối u khác nhau cũng như trong cùng một khối u. Phần lớn u là lành tính chiếm tỷ lệ từ 85% đến 90%, nhưng có thể thoái hóa ác tính. Các nghiên cứu cho thấy việc phẫu thuật bóc u và bảo tồn tuyến mang tai trong điều trị u tuyến mang tai lành tính sẽ làm giảm tỷ lệ biến chứng liệt mặt và các biến chứng khác, ngoài ra không làm tăng tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật.

Trang 1

KẾT QUẢ PHẪU THUẬT BẢO TỒN ĐIỀU TRỊ U TUYẾN MANG TAI

LÀNH TÍNH TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY 2020-2021

Hồ Thùy Như 1 , Phạm Kim Long Giang 1 , Sơn Thanh Ngọc 2 , Nguyễn Hữu Dũng 1

TÓM TẮT 32

Đặt vấn đề: Khối u tuyến nước bọt mang tai

(TNBMT) là loại khối u điển hình về tính đa

dạng hình thái mô học giữa các khối u khác nhau

cũng như trong cùng một khối u Phần lớn u là

lành tính chiếm tỷ lệ từ 85% đến 90%, nhưng có

thể thoái hóa ác tính Các nghiên cứu cho thấy

việc phẫu thuật bóc u và bảo tồn tuyến mang tai

trong điều trị u tuyến mang tai lành tính sẽ làm

giảm tỷ lệ biến chứng liệt mặt và các biến chứng

khác, ngoài ra không làm tăng tỷ lệ tái phát sau

phẫu thuật Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên

cứu đề tài: “Kết quả phẫu thuật bảo tồn điều trị u

tuyến mang tai lành tính tại bệnh viện Chợ Rẫy

2020-2021”

Mục đích: Khảo sát đặc điểm lâm sàng đồng

thời đánh giá kết quả phẫu thuật bảo tồn trong

điều trị u tuyến mang tai lành tính

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu

tiến cứu, mô tả 21 trường hợp ở bệnh viện Chợ

Rẫy 2020-2021

Kết quả: Bệnh thường gặp ở nam giới

(71,4%), đa số từ 60 tuổi trở lên (52,4%) Có liên

quan thuốc lá (71,4%), rượu bia (42,8%), yếu tố

1 Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Chợ Rẫy

2 Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Triều An Loan

Trâm

Chịu trách nhiệm chính: Hồ Thùy Như

SĐT: 0933858000

Email: nhuho.ptnk@gmail.com

Ngày nhận bài: 12/01/2024

Ngày phản biện khoa học: 28/01/2024

răng miệng (28,6%) Bệnh đa số diễn tiến từ 12

-60 tháng (61,9%) Khối u đa số bên phải (57,2%), từ 2 - 4cm (90,5%), mật độ chắc (76,2%), nằm ở thùy nông, bờ đều, không hoại

tử, không xâm lấn (100%) U Warthin chiến 57,3% Có 1 ca liệt mặt và tụ máu sau phẫu thuật

đã phục hồi sau 1 tháng phẫu thuật Không ghi nhận biến chứng nhiễm trùng hay rò nước bọt sau mổ Sau theo dõi 6 tháng, kết quả của tất cả bệnh nhân đều tốt

Kết luận: Đối với u tuyến mang tai lành

tính, phẫu thuật bảo tồn ít có biến chứng và đem lại kết quả tốt cho bệnh nhân

Từ khóa: U tuyến mang tai lành tính, phẫu

thuật bảo tồn

SUMMARY RESULTS OF CONSERVATIVE SURGERY FOR TREATMENT OF BENIGN PAROTID TUMOR AT CHO RAY HOSPITAL 2020-2021 Background: Parotid salivary gland tumor is

a typical type of tumor in terms of histological morphological diversity between different tumors

as well as within the same tumor The majority of tumors are benign, accounting for 85% to 90%, but can degenerate malignantly Studies show that surgery to remove the tumor and preserve the parotid gland in benign parotid tumors will reduce the rate of facial paralysis and other complications, in addition, it does not increase the rate of recurrence after surgery Therefore,

we conducted research on the topic: "Results of

Trang 2

surgery to preserve benign parotid tumors at Cho

Ray hospital 2020 - 2021"

Purpose: To survey clinical characteristics

and evaluate the results of conservative surgery

for benign parotid tumors

Subjects and methods: Prospective study,

describing 21 cases at Cho Ray hospital

2020-2021

Result: The disease is common in men

(71.4%), the majority are 60 years old or older

(52.4%) Related to tobacco (71.4%), alcohol

(42.8%), and dental factors (28.6%) Most

diseases progress from 12-60 months (61.9%)

The majority of tumors occupy the right side

(57.2%), range from 2-4cm (90.5%), have firm

density (76.2%), are located in the superficial

lobe, have regular margins, are non-necrotic, and

are non-invasive (100%) Warthin tumor won

57.3% There was 1 case of facial paralysis and

postoperative hematoma that recovered 1 month

after surgery No complications of infection or

saliva leakage were recorded after surgery After

6 months of follow-up, the results of all patients

were good

Conclude: For benign parotid tumors,

conservative surgery has few complications and

brings good results to the patient

Keywords: Benign parotid tumor,

conservative surgery

I ĐẶT VẤN ĐỀ

Khối u tuyến nước bọt mang tai là loại

khối u điển hình về tính đa dạng hình thái mô

học giữa các khối u khác nhau cũng như

trong cùng một khối u Phần lớn số u là lành

tính chiếm tỷ lệ từ 85% đến 90% nhưng có

thể thoái hóa ác tính lại khá cao Triệu chứng

khối u mờ nhạt, khi được chẩn đoán thì phần

lớn các trường hợp khối u đã lớn, mức độ tổn

thương rộng, chức năng, thẩm mỹ bị ảnh

hưởng gây khó khăn cho việc tiên lượng, điều trị phẫu thuật và sau phẫu thuật, đồng thời làm tăng nguy cơ biến chứng và tái phát Các nghiên cứu cho thấy việc phẫu thuật bóc

u và bảo tồn tuyến mang tai trong u tuyến mang tai lành tính sẽ làm giảm tỷ lệ biến chứng liệt mặt và các biến chứng khác, ngoài

ra không làm tăng tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên

cứu đề tài: “Kết quả phẫu thuật bảo tồn điều

trị u tuyến mang tai lành tính tại bệnh viện Chợ Rẫy 2020-2021”

II ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu

Các bệnh nhân (BN) được phẫu thuật bảo tồn khi điều trị u tuyến mang tai lành tính tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 2020 đến 2021

Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân vào nhóm nghiên cứu

- BN từ 16 tuổi trở lên được chẩn đoán là

u tuyến mang tai lành tính

- Được phẫu thuật bảo tồn mô tuyến tại bệnh viện Chợ Rẫy

- Có kết quả giải phẫu bệnh sau mổ rõ ràng

- Đồng ý tham gia nghiên cứu

Tiêu chuẩn loại trừ

- BN ung thư tuyến mang tai

- BN có u tuyến mang tai tái phát

- BN có liệt/yếu mặt cùng bên trước mổ

- Khối u đang có các dấu hiệu sưng, nóng, đỏ kèm theo

- BN có các bệnh lý nội khoa chống chỉ định phẫu thuật

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu tiến cứu, mô tả 21 trường hợp

Trang 3

III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

Giới tính

Biểu đồ 3.1 Phân bố theo giới (N=21)

Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân là nam giới chiếm chủ yếu là 71,4%

Tuổi

Biểu đồ 3.2 Phân bố theo tuổi

Trong 21 đối tượng chúng tôi nghiên cứu, bệnh nhân có độ tuổi từ 60 trở lên chiếm đa số 52,4%, bệnh nhân có độ tuổi trong khoảng 40-60 chiếm 38,1%, bệnh nhân < 40 tuổi chỉ chiếm 9,5% Tuổi trung bình 54,91 ± 11,62 tuổi Tuổi nhỏ nhất là 26 tuổi; tuổi lớn nhất 69 tuổi

Yếu tố nguy cơ liên quan

Bảng 3.1 Yếu tố nguy cơ liên quan

Yếu tố nguy cơ Số BN (N=21) Tỷ lệ (%)

Trang 4

Trong 21 ca chúng tôi nghiên cứu, có 09 ca có liên quan tới rượu bia chiếm 42,8%, 15 ca

có liên quan đến yếu tố nguy cơ thuốc lá chiếm 71,4% và 06 ca liên quan đến yếu tố răng miệng chiếm 28,6%

Triệu chứng cơ năng trước phẫu thuật

Bảng 3.2 Triệu chứng cơ năng trước phẫu thuật

Trong 21 ca chúng tôi nghiên cứu, không

có ca nào có triệu chứng khít hàm trước phẫu

thuật Ghi nhận 01 trường hợp có triệu chứng

tê vùng mặt cùng bên trước phẫu thuật và

không ghi nhận triệu chứng đau Tất cả bệnh

nhân đến khám vì lý do phát hiện u to vùng

hàm mặt

Thời gian từ khi có triệu chứng đến khi

khám bệnh

Trong 21 ca chúng tôi nghiên cứu, 3 ca

có diễn tiến lâm sàng dưới 12 tháng chiếm 14,3%, 13 ca (61,9%) có biểu hiện lâm sàng

từ 12 đến 60 tháng và 5 ca (23,8%) khởi phát

từ 61 đến 120 tháng

Đặc điểm u

Vị trí khối u TNBMT lành tính trên lâm sàng

Bảng 3.3 Vị trí khối u trên lâm sàng

Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận 7 ca có u

tuyến mang tai bên trái chiếm 33,3%, có 12

ca có u tuyến mang tai bên phải chiếm

57,2%, có 2 ca có u tuyến mang tai 2 bên

chiếm 9,5%

Kích thước u TNBMT lành tính trên

lâm sàng

Trong 21 trường hợp, có 19 ca có kích thước từ 2 đến nhỏ hơn 4cm chiếm 90,5%,

có 2 ca có kích thước từ 4 đến 6cm chiếm 9,5%

Mật độ u TNBMT lành tính trên lâm sàng

Trang 5

Bảng 3.4 Mật độ u trên khám lâm sàng

Chúng tôi khám thấy 16 ca có mật độ chắc với 76,2%, 3 ca mật độ căng chiếm 14,3% Không ghi nhận trường hợp u có mật độ cứng

Đặc điểm u trên giải phẫu bệnh

Biểu đồ 3.3 Đặc điểm giải phẫu bệnh của u

Chúng tôi ghi nhận có 12 ca u Warthin chiếm 57,3%, 5 ca u đa dạng chiếm 23,8%, 2 ca u

tế bào đáy với 9,5%, 1 ca u tế bào hạt và 1 ca u tuyến cơ biểu mô, chiếm 4,7% mỗi trường hợp

Kết quả phẫu thuật

Biến chứng trong thời gian nằm viện

Bảng 3.5 Biến chứng sau mổ

Trong 21 ca chúng tôi nghiên cứu, 1 ca

liệt mặt và 1 ca tụ máu sau phẫu thuật

Không ghi nhận biến chứng nhiễm trùng và

rò nước bọt sau mổ

Kết quả theo dõi sau phẫu thuật 6 tháng

Sau thời gian theo dõi 6 tháng, ghi nhận tất cả BN đều lành tốt Không ghi nhận biến chứng liệt mặt và hội chứng Frey Không ghi

Trang 6

nhận u tái phát Sau thời gian theo dõi 6

tháng, kết quả xa của tất cả BN là tốt

IV BÀN LUẬN

Đặc điểm lâm sàng đối tượng nghiên

cứu

Giới tính

Trong nghiên cứu của chúng tôi trên 21

bệnh nhân, bệnh nhân nam là 15 chiếm

71,4%, và nữ 6 chiếm 28,6% Nghiên cứu

của tác giả Lưu Kim Trọng (2017) trong

nhóm UBMLT tuyến nước bọt mang tai cũng

ghi nhận tỷ lệ mắc bệnh nghiêng về nam giới

(58,6%) với tỷ lệ nam/nữ là 1,4/1 Tỷ lệ nam

giới cũng chiếm phần hơn (54,7%) trong 106

trường hợp UBMLT theo tỷ lệ nam/nữ là

1,2/1 ở nghiên cứu của Tác giả Hàn Thị Vân

Thanh (2001) trên 150 trường hợp u biểu mô

TNBMT

Tuổi

Tuổi mắc bệnh ở mọi lứa tuổi, tuổi trung

bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 54,91

± 11,62 tuổi Phân bố bệnh hay gặp nhất ở

lứa tuổi > 60 tuổi chiếm 52,4% Tác giả Lưu

Kim Trọng (2017) nghiên cứu 105 trường

hợp u biểu mô TNBMT, trong đó có 87

trường hợp UBMLT với tuổi dao động từ 14

đến 82 và tuổi trung bình là 48,8 tuổi

(SD=15,3), nhóm tuổi thường gặp nhất là

50-59 chiếm 31% Tác giả Lê Văn Quang

(2013) nghiên cứu 95 trường hợp UBMLT

tuyến nước bọt mang tai cho thấy tuổi thấp

nhất là 15 tuổi và cao nhất là 84 tuổi, tuổi

trung bình là 49 tuổi (SD=15), độ tuổi hay

gặp nhất là 51- 60 tuổi chiếm 26,3%

Thời gian diễn biến lâm sàng

Thời gian diễn biến lâm sàng ở các nhóm

bệnh nghiên cứu chủ yếu ở khoảng từ 1 đến

5 năm, chiếm 61,9% Tiếp sau là khoảng thời

gian dưới 1 năm Các nghiên cứu của tác giả

Lưu Kim Trọng (2017), Đinh Xuân Thành

(2014), Lê Văn Quang (2013) và Hàn Thị Vân Thanh (2001) trong nhóm UBMLT cũng cho kết quả tương tự khi đa số bệnh nhân đến viện từ 1 – 5 năm chiếm tỷ lệ từ 47,6 – 54,7%

Đặc điểm u

Thăm khám lâm sàng

U TNBMT có thể gặp ở cả bên phải và bên trái với tỷ lệ tương đương nhau Tỷ lệ u phân bố bên phải và bên trái trong nghiên cứu của chúng tôi lần lượt là 57,2% và 33,3% Tỷ lệ này trong nhóm u biểu mô lành tính (UBMLT) của các tác giả Lưu Kim Trọng (2017), Lê Văn Quang (2013), Hàn Thị Vân Thanh (2001) là như nhau, lần lượt

là 51,7%/47,1%, 47,4%/52,6% và 50%/50% Kích thước khối u chúng tôi hay gặp nhất là

2 – 4 cm chiếm tỷ lệ 90,5% Tuy nhiên, trong nghiên cứu tác giả Lê Văn Quang (2013), kích thước u trung bình là 26 mm (SD=8) và

đa số trường hợp <40 mm, chiếm tỷ lệ 87,3% Theo nghiên cứu của tác giả Hàn Thị Vân Thanh (2001) trong nhóm UBMLT, số trường hợp u ≥ 40mm chiếm hơn một nửa (51%), đồng thời kích thước u trung bình là

40 mm (SD=19) cao hơn nhiều so với kết quả của chúng tôi Điều này có thể hiểu rằng bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi thường đến khám sớm

Đặc điểm giải phẫu bệnh

Thực tế thống kê kết quả giải phẫu bệnh trong nghiên cứu chúng tôi: 12 ca u Warthin chiếm 57,3%, 5 ca u đa dạng chiếm 23,8%, 2

ca u tế bào đáy chiếm 9,5%, 1 ca u tế bào hạt chiếm 4,7% và 1 ca u tuyến cơ biểu mô chiếm 4,7% Tỷ lệ u tuyến đa hình của các tác giả trong nước như Lưu Kim Trọng (2017), Lê Văn Quang (2013) và Hàn Thị Vân Thanh (2001) trong nhóm UBMLT tuyến nước bọt mang tai chiếm 60,1 – 74,5%

và gấp 2 – 6 lần so với u Wathin Các kết quả

Trang 7

trên khác biệt hoàn toàn so với nghiên cứu

của chúng tôi Có thể liên quan đến vấn đề

mẫu nghiên cứu do mẫu nghiên cứu của

chúng tôi nhỏ

Kết quả phẫu thuật

Tẩt cả đối tượng trong nghiên cứu chúng

tôi đều được áp dụng phương pháp mổ bảo

tồn áp dụng bóc u bảo tồn mô tuyến và dây

thần kinh số VII Điều trị phẫu thuật là

phương pháp điều trị chính và là phương

pháp đầu tay trong điều trị tuyến nước bọt Với các u lành tính phẫu thuật tốt tỷ lệ khỏi bệnh đạt 100% Tuy nhiên, với các u tuyến

đa hình là một u lành tính nhưng đôi khi u có các tua nhỏ rất dễ bị bỏ sót trong khi mổ hoặc nếu u to, nằm ở các thùy sâu của tuyến mang tai thì việc bóc hết tổn thương đôi khi gặp nhiều khó khăn, đôi khi có thể phạm phải dây VII gây giảm chức năng hoặc liệt dây VII sau mổ

Hình 3.1 Bóc u bảo tồn mô tuyến và dây thần kinh VII

Biến chứng sau mổ

Trong nghiên cứu của Hàn Thị Vân

Thanh, tỷ lệ liệt mặt 24,7% Theo Phạm

Hoàng Tuấn (2007), tỷ lệ này là 26,47%, tác

giả cũng ghi nhận tỷ lệ tụ máu vết mổ sau mổ

là 5,88% Nhiễm trùng vết mổ sẽ ảnh hưởng

xấu tới kết quả điều trị phẫu thuật, nguy cơ

sớm là bục vết mổ và chảy máu, nguy cơ xa

là sẹo vết mổ sẽ liền xấu Tỷ lệ vết mổ liền

tốt là 94,12%

Kết quả theo dõi sau điều trị phẫu thuật

sau 6 tháng

Phẫu thuật tuyến vốn là một kỹ thuật khó

và phẫu trường nằm trong vùng giàu mạch

máu, thần kinh và bạch huyết Vấn đề sang

chấn tổ chức và đặc biệt là dây vỏ bao của

myelin hệ thống phân nhánh thần kinh VII là

không thể tránh khỏi Do vậy, sự sang chấn

và tình trạng xung huyết, phù nề vùng phẫu

thuật sẽ là nguyên nhân gây nên một số

trường hợp bệnh nhân sau phẫu thuật có tình

trạng liệt dây thần kinh VII ở nhiều mức độ Tuy vậy, sau một thời gian dài, triệu chứng

sẽ hết dần Chúng tôi không ghi nhận biến chứng nhiễm trùng vết mổ

Qua thời gian theo dõi 6 tháng, chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào có biến chứng liệt mặt vĩnh viễn, hội chứng Frey và tái phát u Điều này có thể là do thời gian nghiên cứu chúng tôi còn ngắn nên chưa ghi nhận được các biến chứng xa như hội chứng Frey và tỷ lệ tái phát Chúng tôi tham khảo y văn, phương pháp lấy u bảo tồn tuyến có tỷ

lệ tái phát và tỷ lệ có hội chứng Frey tương đối thấp Tỷ lệ xuất hiện hội chứng Frey trong nhóm UBMLT ở nghiên cứu của Lưu Kim Trọng (2017), Võ Đăng Hùng (2008), Hàn Thị Vân Thanh (2001) lần lượt là 24,6%, 21,1% và 15,5% Qua các nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy phương pháp phẫu thuật lấy u bảo tồn tuyến mang tai trong điều trị u tuyến mang tai lành tính là phương pháp

Trang 8

khả thi, có khả năng áp dụng tốt trong điều

trị lâm sàng dưới phẫu thuật viên có kinh

nghiệm

V KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu 21 bệnh nhân được phẫu

thuật từ 2020 đến 2021 tại bệnh viện Chợ

Rẫy, chúng tôi rút ra kết luận: Tuổi trung

bình 54,91 tuổi với tuổi nhỏ nhất là 26 tuổi

và tuổi lớn nhất 69 tuổi, trong đó, độ tuổi từ

60 trở lên chiếm đa số (52,4%) Đa số gặp ở

nam giới với 71,4% Triệu chứng thường gặp

là to vùng trước tai, không đau Phân bố chủ

yếu 1 bên, 7 ca có u tuyến mang tai bên trái

chiếm 33,3%, có 13 ca có u tuyến mang tai

bên phải chiếm 57,2%, có 2 ca có u tuyến

mang tai 2 bên chiếm 9,5% Tất cả đều ở

thùy nông tuyến mang tai Phần lớn u có mật

độ chắc với 76,2% Giải phẫu bệnh u Wathin

và u đa hình chiếm tỉ lệ cao, lần lượt là

57,3% và 23,8%

Sau phẫu thuật, chỉ ghi nhận 01 trường

hợp tụ máu sau mổ phục hồi sau 2 tuần và 01

trường hợp liệt mặt tạm thời, phục hồi hoàn

toàn sau 1 tháng Tất cả bệnh nhân lành vết

thương tốt Không ghi nhận các biến chứng

như rò nước bọt, hội chứng Frey, liệt mặt

vĩnh viễn Không ghi nhận trường hợp nào

tái phát u

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Trần Quang Long (2008), Bước đầu đánh

giá kết quả phẫu thuật u tuyến mang tai và

các biến chứng tại bệnh viện Tai Mũi Họng

Trung Ương, Luận văn Thạc sỹ Y học,

Trường Đại Học Y Hà Nội

2 Nguyễn Hữu Phúc (2017), Kết quả cắt một

phần thùy nông tuyến mang tai trong điều trị bướu hỗn hợp, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh

3 Nguyễn Minh Phương (2000), Chụp tuyến

có thuốc cản quang đối chiếu giải phẫu bệnh trong chẩn đoán và điều trị u tuyến nước bọt mang tai, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú các bệnh viện chuyên ngành Răng Hàm Mặt Đại Học Y Hà Nội

4 Nguyễn Thu Phương (2015), Đánh giá kết

quả điều trị ung thư tuyến mang tai tại Bệnh Viện K và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội

5 Lê Văn Quang (2013), Nhận xét đặc điểm

lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật

u biểu mô lành tính tuyến mang tai từ năm 2009- 2013, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại Học Y Hà Nội

6 Đinh Xuân Thành (2015), Nghiên cứu chẩn

đoán và điều trị phẫu thuật u tuyến nước bọt mang tai, Luận án tốt nghiệp tiến sĩ y học chuyên ngành Phẫu thuật Hàm Mặt, Trường Đại Học Y Hà Nội

7 Hàn Thị Vân Thanh (2001), Nhận xét đặc

điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả phẫu thuật của u tuyến nước bọt mang tai ở bệnh viện K từ 1996-2001, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại Học Y Hà Nội

8 Phạm Hoàng Tuấn (2007), Nghiên cứu lâm

sàng, X quang, giải phẫu bệnh trong chẩn đoán và điều trị u hỗn hợp tuyến mang tai, Luận án tốt nghiệp Tiến sĩ y học chuyên ngành Phẫu thuật Hàm Mặt Đại Học Răng Hàm Mặt

Ngày đăng: 23/02/2025, 18:51

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w