Thuật ngữ thương mại quốc tế ngày nay thường rất thường xuyên xuất hiện trên báo, đài, trên các văn bản cơ quan nhà nước hoặc các doanh nghiệp. Vì thế chắc hẳn các bạn không chỉ một lần nghe nói đến “thương mại quốc tế”. Vậy “thương mại quốc tế” là như thê nào, có gì khác với thương mại trong nước? Tầm quan trọng của nó đối với mỗi quốc gia và nền kinh tế thế giới như thế nào? Vì sao các quốc gia lại tiến hành giao thương với nhau trong khi họ đều có thể tự sản xuất được các mặt hàng mà đối tác thương mại của mình làm ra?...
Trang 11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC
- -
KINH TẾ HỌC ĐẠI CƯƠNG CHỦ ĐỀ 6 THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ GVHD :
NHÓM :
LỚP :
, tháng 12 năm
Trang 2z
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
Trang 3
3
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
I KHÁI QUÁT VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 2
1 Khái niệm thương mại quốc tế 2
2 Một số đặc điểm chính của thương mại quốc tế 2
II TẦM QUAN TRỌNG CỦA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 2
III SỰ PHỤ THUỘC LẪN NHAU VÀ LỢI ÍCH TỪ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 4
1 Ví dụ về nền kinh tế đơn giản và lợi ích thứ nhất của thương mại quốc tế 4
2 Đường giới hạn khả năng sản xuất 4
3 Nguyên tắc lợi thế tuyệt đối 6
4 Chi phí cơ hội và nguyên tắc lợi thế so sánh: 8
KẾT LUẬN 11
Trang 4LỜI MỞ ĐẦU
Thuật ngữ thương mại quốc tế ngày nay thường rất thường xuyên xuất hiện trên báo, đài, trên các văn bản cơ quan nhà nước hoặc các doanh nghiệp Vì thế chắc hẳn các bạn không chỉ một lần nghe nói đến “thương mại quốc tế” Vậy “thương mại quốc tế” là như thê nào, có gì khác với thương mại trong nước? Tầm quan trọng của nó đối với mỗi quốc gia và nền kinh tế thế giới như thế nào? Vì sao các quốc gia lại tiến hành giao thương với nhau trong khi họ đều có thể tự sản xuất được các mặt hàng mà đối tác thương mại của mình làm ra?
Vấn đề này rất rộng lớn, nhưng do trình độ, năng lực và kinh nghiệm của bản thân có hạn nên chúng tôi chỉ nghiên cứu những nội dung cơ bản về thương mại quốc tế Những nội dung này một phần nào đó giúp các bạn có thêm những hiểu biết về thương mại quốc tế
Trang 52
I.KHÁI QUÁT VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1 Khái niệm thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế có thể được hiểu một cách đơn giản là hành vi mua bán liên quốc gia các hàng hóa hữu hình, vô hình và gia công quốc tế, có thể là mua bán qua biên giới hoặc mua bán tại chỗ với người nước ngoài
Ví dụ: Việt Nam xuất khẩu gạo sang Nam Phi, Nhật nhập khẩu lao động từ Malaysia, các
công ty Mỹ thuê các doanh nghiệp Việt Nam làm gia công hàng may mặc…
2 Một số đặc điểm chính của thương mại quốc tế
− Quy mô lớn, tăng trưởng nhanh: Trao đổi hàng hóa, dịch vụ hay thực hiện gia công không còn giới hạn trong phạm vi một quốc gia và phát triển không ngừng cùng với
xu hướng gia tăng mở cửa nền kinh tế của các nước
− Các nước công nghiệp phát triển giữ vai trò thống trị trong hoạt thương mại quốc tế
− Vị thế các nước đang phát triển cũng ngày càng trở nên quan trọng hơn
− Thương mại quốc tế ngày càng phát triển phức tạp hơn, thể hiện qua việc xuất hiện nhiều phương thức kinh doanh mới như: Thương mại điện tử, mua ban nợ thương mại, cho thuê tài chính… và liên kết chặc chẽ hơn, nhưng cạnh tranh cũng khốc liệt hơn
− Nhiều tồn tại gây tranh cãi: Bảo hộ mua bán, phân biệt đối xử… (gây thiệt hại cho các nước nghèo)
− Sự phối hợp chính sách thương mại đa phương ngày càng đa dạng – các xu hướng toàn cầu hóa và khu vực hóa là không thể đảo ngược
II.TẦM QUAN TRỌNG CỦA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Khi các quốc gia giao thương với nhau, họ luôn muốn tận dụng được lợi thế của mình
và của đối tác để gia tăng lợi ích về mặc kinh tế Một quốc gia thường sẽ xuất khẩu sản phẩm có lợi thế so sánh và nhập khẩu sản phẩm mình không có lợi thế so sánh
Trang 6Ví dụ: Ở Việt Nam ruộng đất phì nhiêu phù hợp cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là lúa và
nhờ vậy Việt Nam là nước xuất khẩu gạo đứng hàng thứ 2 thế giới Pháp có nho, Cuba có mía, Brazil có cafe Để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng đa dạng và có hiệu quả nhất, các quốc gia cần tiến hành trao đổi với nhau
Hoạt động thương mại giữa các quốc gia thực chất là các quá trình phân phối, sử dụng tài nguyên giữa các chủ thể của nền kinh tế, giữa các quốc gia thông qua trao đổi hàng hóa, dịch vụ, nguồn lực kinh tế nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng đa dạng của cư dân
trên toàn cầu Bên cạnh đó, thương mại quốc tế còn giúp cho các bên tham gia nâng cao hiệu quả kinh tế
Tóm lại, thương mại quốc tế giữ vai trò quan trọng không chỉ đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia mà còn đối với cả thế giới Tầm quan trọng đó thể hiện ở các mặt sau:
− Giúp nâng cao vị thế kinh tế của quốc gia trên thế giới
− Góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa hiện đại hóa và duy trì sự phát triển bền vững của nền kinh tế
− Tăng danh số bán hàng: Nhờ phạm vi thị trường trên toàn thế giới nên số lượng người tiêu dùng nhiều hơn và sức mua đối với công ty cao hơn
− Xuất khẩu sản phẩm có lợi thế so sánh và nhập khẩu sản phẩm không có lợi thế
so sánh: Buôn bán đêm lại nguồn lợi cho phép các nước xuất khẩu hàng hóa mà quá trình sản xuất sử dụng nhiểu nguồn lực có sẵn dồi dào ở trong nước và nhập khẩu những hàng hóa mà quá trình sản xuất đòi hỏi nhiều nguồn lực ở trong nước khan hiếm
− Thu được nguồn tài nguyên của nước ngoài làm giảm chi phí sản xuất: Các nhà sản xuất và phân phối tìm thấy các sản phẩm, dịch vụ cũng như bộ phận cấu thành các sản phẩm hoàn tất được sản xuất ở nước ngoài có thể làm giảm chi phi cho họ
Trang 74
− Tránh được sự biến động của doanh số bán và lợi nhuận: Điều chỉnh thời gian của chu kỳ kinh doanh Các công ty thường muốn tránh sự biến động bất thường của doanh số bán và lợi nhuận bằng cách bán hàng ra thị trường nước ngoài
III SỰ PHỤ THUỘC LẪN NHAU VÀ LỢI ÍCH TỪ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1 Ví dụ về nền kinh tế đơn giản và lợi ích thứ nhất của thương mại quốc tế
❖ Chỉ 2 nước: Anh và Mỹ
❖ Hai loại hàng hóa: Vải và Lúa mì
❖ Nước Anh sản xuất vải; nước Mỹ sản xuất Lúa mì
❖ Hai nước độc lập, tách biệt, không có trao đổi
Mỗi nước chỉ được tiêu dùng hàng hóa do mình tạo ra
❖ Vấn đề: nếu có trao đổi, mỗi nước sẽ được lợi gì???
2 Đường giới hạn khả năng sản xuất
❖ Nước Anh sản xuất vải và sản xuất lúa mì (không thành thạo lắm)
❖ Nước Mỹ sản xuất lúa mì và có thể dệt sản xuất vải (không thành thạo lắm)
❖ Một năm mỗi nước sản xuất: vải và lúa mì
Bảng sau thể hiện khả năng sản xuất của từng nước Mỹ và Anh
Đơn vị tính: triệu giạ/m
Trang 8Nếu tập trung toàn bộ yếu tố sản xuất để sản xuất lúa mì thì một năm Mỹ sẽ sản xuất được 180 triệu giạ lúa mỳ Nếu chỉ tập trung sản xuất vải thì được 120 triệu m Còn ở giửa 2 thái cực đó tồn tại loại các khả năng khác Nếu bớt đi 30 giạ Mỹ sẽ sản xuất thêm được 20m
Từ bảng số liệu vẽ được đường giới hạn khả năng sản xuất của Mỹ và Anh như sau:
Khi không có sự trao đổi mua bán, giả sử Mỹ chọn kết hợp sản lượng tại điểm A (90 giạ và 60m) trên đường giới hạn sản xuất và Anh chọn kết hợp tại điểm A’ (40 giạ và 40m)
Xét tại một thời điểm nhất định, mỗi tổ chức đều có một số lượng hạn hữu về đất đai, vốn, lao động, Cho nên, dù có khai thác được đầy đủ nguồn tài nguyên đó thì cũng chỉ sản xuất được một mức sản lượng nhất định mà thôi Đó chính là sự hạn chế về khả năng sản xuất của tổ chức Sự hạn chế này được mô tả bằng đường giới hạn khả năng sản xuất (Production Poosibility Frontier – PPF) và cũng chính là đường giới hạn khả năng tiêu dùng
Ý nghĩa đường giới hạn khả năng sản xuất chỉ ra các kết hợp về sản lượng tối đa mà
Trang 96
3 Nguyên tắc lợi thế tuyệt đối
Mỗi quốc gia phải xác định được sản phẩm mà mình có lợi thế tuyệt đối để:
− Chuyên môn hoá sản xuất các loại sản phẩm có lợi thế tuyệt đối để xuất khẩu
− Đồng thời, nhập khẩu trở lại những sản phẩm không có lợi thế tuyệt đối
Do đó tài nguyên quốc gia được khai thác có hiệu quả hơn,mỗi quốc gia sẽ tăng cường
sử dụng các tài nguyên dồi dào trong nước để sản xuất sản phẩm đem trao đổi lấy sản phẩm
mà để sản xuất nó phải dùng đến những tài nguyên khan hiếm hơn Vì vậy, các quốc gia giao thương đều có lợi hơn so với khi không có trao đổi mua bán quốc tế Nếu không có mua bán, mỗi quốc gia phải tự mình sản xuất ra 2 loại sản phẩm cùng một lúc trong đó có cả sản phẩm phải dùng đến nguồn lực khan hiếm Khi chuyên môn hoá thì lợi ích của cả hai nước đều tăng lên do đều tiêu dùng sản phẩm có lợi thế của mỗi nước
Ví dụ: Bảng năng suất lao động của Mỹ và Anh
Lúa mì (giạ/giờ) 6 1
Theo thuyết lợi thế tuyệt đối thì:
− Mỹ có lợi thế tuyệt đối về lúa mì, năng suất gấp 6 lần (6/1) của Anh
− Anh có lợi thế tuyệt đối gấp 1.25 lần (5/4) của Mỹ
Như Mỹ sẽ chuyên môn hoá sản xuất lúa mì còn Anh sẽ chuyên môn hoá sản xuất vải
và sau đó đem trao đổi cho nhau tức là Mỹ xuất lúa mì, nhập vải, còn Anh thì xuất vải, nhập lúa mì
Qua môn hoá sản xuất và trao đổi mua bán quốc tế, chẳng hạn với tỷ lệ 6 giạ = 6m thì
có bảng kết quả sau khi chuyên môn hoá và trao đổi mua bán
Trang 10Thời gian Tự cung tự
cấp
Chuyên môn hoá sản xuất
Sau khi trao đổi mậu dịch
Lợi ích tăng thêm
Mỹ (2 giờ) 6 giạ + 4m 12 giạ 6 giạ + 6m 2m
Mỹ tập trung sản xuất lúa mì được 12 giạ Mỹ đổi 6 giạ lúa mì với Anh để lấy 6m vải thì Mỹ sẽ có lợi 2m vải vì trong nội địa Mỹ chỉ có thể đổi 6 giạ lúa mì với 4m Anh chuyên môn hoá sản xuất vải được 30m và trao đổi 6m vải với Mỹ lấy 6 giạ lúa mì, Anh được lợi là 24m vải Anh có lợi nhiều hơn Mỹ nhưng điều quan trọng hơn là cả hai đều có lợi từ thương mại và chuyên môn hoá sản xuất
Ưu điểm của lý thuyết lợi thế tuyệt đối là:
− Nhận ra được tính ưu việt của chuyên môn hoá sản xuất và phân công lao động quốc
tế
− Đặt quan hệ giao thương giữa các quốc gia trên cơ sỡ bình đẳng, các bên cùng có lợi Tuy nhiên, lợi thế tuyệt đối lại chưa tính đến giá trị của hàng hoá mà chỉ trao đổi bình đẳng, xem 2 hàng hoá lúa mì và vải có giá trị ngang nhau Mặt khác, nó cũng không giải thích được liệu có xảy ra trao đổi mua bán giữa một cường quốc kinh tế với một nước kém phát triển hay hơn không Chẳng hạn như, so với Mỹ thì Việt Nam không có lợi thế tuyệt đối
về mặt hàng nào cả nhưng thực tế thì trao đổi mua bán giữa Việt Nam và Mỹ vẫn diễn ra Lý
Trang 118
4 Chi phí cơ hội và nguyên tắc lợi thế so sánh:
Xác định lợi thế so sánh qua chi phí cơ hội
Ví dụ: Năng xuất lao động của Mỹ và Anh
Lúa mì (giạ/giờ) 6 1
Theo bảng thì Anh không có lợi thế tuyệt đối so với Mỹ ở cả 2 sản phẩm Tuy nhiên nếu so sánh giữa lúa mì và vãi thì:
− Mỹ có lợi thế so sánh về lúa mì vì năng suất lúa mì của Mỹ so với Anh lớn hơn năng suất vãi của Mỹ so với Anh 6/1 > 4/2
− Anh có thể so sánh về vải của Anh so với Mỹ lớn hơn năng xuất lúa mì của Anh
so với Mỹ 2/4 > 1/6
Qua chuyên môn hóa sản xuất và trao đổi mậu dịch quốc tế chẳng hạn như với tỉ lệ 6 giạ = 6m thì như kết quả chuyên môn hóa và trao đổi mua bán
Thời gian Tự cung tự
cấp
Chuyên môn hóa sản xuất
Sau khi trao đổi mậu dịch
Lợi ích tăng thêm
Mỹ (2 giờ) 6 giạ + 4m 12 giạ 6 giạ + 6m 2m Anh (6 giờ) 6 giạ 12m 6 giạ +6m 6m
Với 2 giờ sản xuất Mỹ có được 6 giạ lúa mì và 4m vải, trong khi đó cùng thời gian 2 giờ, Anh chỉ sản xuất được 1 giạ lúa mì và 2m vải, để tương đồng số lượng giạ lúa mì trao đổi với Mỹ thì Anh phải cần 6 giờ sản xuất 6 giạ lúa mì Nếu mỗi nước chuyên môn hóa sản xuất sản phẩm trao đổi, 2 giờ ở Mỹ sẽ sản xuất được giạ lúa mì, trong khi đó với 6 giờ Anh
Trang 12sản xuất được 12m vải Cả 2 đem trao đổi với tỷ lệ 6 giạ = 6m, thì Mỹ có lợi thêm 2m vải và Anh có lợi 6m vải, cả thế giớ tăng lên được 8m vải
Theo lợi thế so sánh thì một quốc gia dù không có lợi thế tuyệt đối trong cả 2 loại sản phẩm so với quốc gia kia nhưng vẫn có lợi khi tham gia trao đổi mua bán nếu chuyên môn hóa sản xuất sản phẩm có lợi thế tuyệt đối so với sản phẩm còn lại ở trong nước tức là sản phẩm mà quốc gia đó có lợi thế so sánh
Tuy nhiên lý thuyết lợi thế so sánh vẫn có những hạn chế nhất định và đến năm 1936, Gottfried Haberler đã đưa ra lý thuyết chi phí cơ hội giải thích được một số hạn chế của lý thuyết lợi thế so sánh Vậy, chi phí cơ hội là gì? Chi phí cơ hội của một loại sản phẩm nào
đó là số lượng sản phẩm phân loại khác mà người ta phải hy sinh để dành tài nguyên sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm này Trong mỗi nước thì chi phí cơ hội không đổi nhưng nó lại khác nhau giữa các quốc gia
Giả sử giá cả bằng với chi phí sản xuất:
Chí phí cơ hội của
1 giạ lúa mì 1 m vải
− Ta có chi phí cơ hội sản xuất một đơn vị lúa mì ở Mỹ là 0,6 Trong trường hợp với Anh cũng vậy, chi phí cơ hội để sản xuất một đơn vị lúa là bằng 2 (1 giạ = 2m)
− Nước Mỹ có chi phí cơ hội thấp hơn nước Anh trong việc sản xuất lúa mì (do phải trả chi phí thấp hơn) → Mỹ có lợi thế so sánh về lúa mì
− Nước Anh có chi phí cơ hội thấp hơn nước Mỹ về sản xuất vải → Anh có lợi thế so sánh vải
Trang 1310
Thuật ngữ lợi thế so sánh của Comparative Advantages nhằm mô tả chi phí cơ hội của 2 nhà sản xuất Người nào có chi phí cơ hội thấp hơn trong việc sản xuất mặt hàng nào đó thì được gọi là có lợi thế so sánh trong việc sản xuất ra mặt hàng đó
Như vậy, nguyên tắc lợi thế so sánh: các quốc gia sản xuất nên tập trung vào việc sản xuất mặt hàng mình có lợi thế so sánh để trao đổi thì hai bên đều có lợi.Vì đổi được mặt hàng đó với giá thấp hơn so với chi phí tự sản xuất
Trang 14KẾT LUẬN
Tóm lại, vai trò thương mại quốc tế rất quan trọng Sau khi đã nắm được những vấn
đề cơ bản về thương mại quốc tế ở trên, thì các bạn sẽ lý giải dễ dàng hơn các sự việc đang diễn ra hằng ngày trong nền kinh tế liên quan đến hoạt động giao thương giữa các quốc gia Nhờ vậy các bạn sẽ thấy lý thú hơn với các thông tin về thương mại quốc tế mà các bạn tiếp nhận được trên các phương tiện truyền thông đại chúng