Cấu tạo: từ nông vào sâu có +Lớp da tổ chức dưới da và lá cân nông, giữa 2 chẽ cân nông của nách có nguyên uỷ của các cơ bám da cổ, trong lớp dưới da có nhánh cảm giác từcác thần kinh
NÁCH- CÁC THÀNH PHẦN ĐỰNG TRONG NÁCH
Các thành của nách
1.1 Thành trước hay vùng ngực ngoài
Khu vực này được giới hạn bởi xương đòn ở phía trên, bờ dưới của cơ ngực to ở phía dưới, rãnh Delta ngực ở phía ngoài và một đường thẳng đứng đi qua phía ngoài vùng vú ở phía trong.
Hình thể ngoài của xương đòn có dạng bờ ngang cong nhẹ hình chữ S, với phần lồi ở trong và lõm ở ngoài Dưới xương đòn là hố dưới đòn, trong khi phía ngoài có một rãnh rộng ngăn cách giữa cơ delta và cơ ngực Khi sờ nắn ở phần trên đáy rãnh hoặc hơi lệch vào trong, có thể cảm nhận được đỉnh mỏm quạ.
Cấu tạo: từ nông vào sâu có
Lớp da dưới da và lá cân nông ở nách chứa các nguyên uỷ của cơ bám da cổ, đồng thời lớp dưới da cũng có nhánh cảm giác từ các thần kinh gian sườn và nhánh thần kinh trên đòn Mạc ngực bao phủ cơ ngực to, kéo dài từ xương đòn đến bờ dưới của cơ, tạo thành mạc nông của nền nách.
Cơ ngực to bao gồm ba bó cơ hình quạt, tập trung ở phía trước rãnh gian củ xương cánh tay Bờ trên ngoài của cơ này tương ứng với rãnh delta ngực, nơi có tĩnh mạch đầu và một nhánh của động mạch cùng vai ngực, cùng với khả năng xuất hiện của một hoặc hai hạch bạch huyết nhỏ.
Lớp cơ mạc sâu bao gồm cơ dưới đòn nằm dọc dưới xương đòn và cơ ngực bé tỏa hình quạt từ mỏm quạ xuống các xương sườn III, IV, V Mạc đòn ngực căng giữa hai cơ, bám vào hai bờ rãnh dưới đòn, bọc lấy cơ dưới đòn và tỏa xuống cơ ngực bé, tạo thành hai lá tách rời Dưới cơ ngực bé, hai lá này lại dính vào nhau, kéo dài xuống đáy nách và hình thành dây chằng treo nách cùng mạc sâu của nách.
Tĩnh mạch đầu, động mạch cùng vai ngực và dây thần kinh ngực ngoài đi qua phần giữa cơ dưới đòn và cơ ngực bé của mạc đòn ngực Các cấu trúc này có thể phân chia trước hoặc sau khi đi qua mạc để tới mặt sâu của cơ.
11 TK bì cẳng tay trong
22 Cơ tam đầu cánh tay
Hình ảnh 1.2: Thiết đồ cắt nằm ngang qua vùng nách
1.2 Thành sau là vùng bả vai là một thành xương cơ gồm có:
Xương vai nằm giữa các cơ trên gai, dưới gai, cơ thang và cơ delta, với cơ dưới vai đệm phía trước Dưới các cơ này có cơ tròn bé và cơ tròn to, chúng đi từ mặt sau bờ ngoài xương vai và bám vào củ lớn và mép trong rãnh gian củ Cơ lưng rộng vòng quanh bờ dưới cơ tròn to và bám vào đáy rãnh gian củ Giữa hai cơ tròn tạo thành khoang tam giác, bị đầu dài cơ tam đầu chia thành hai phần: khoang tứ giác cánh tay tam đầu bên ngoài và khoang tam giác bả vai tam đầu bên trong.
Trong khoang tứ giác của cánh tay tam đầu, các mạch mũ cánh tay sau và dây thần kinh nách đi qua Dây thần kinh này nằm phía trên động mạch và ngay dưới khớp vai.
- Trong khoang tam giác bả vai tam đầu có nhánh bả vai của động mạch dưới vai đi qua.
Dưới cơ lưng rộng và cơ tròn to, có một khoang giữa xương cánh tay và đầu dài cơ tam đầu, được gọi là tam giác cánh tay tam đầu Khu vực này chứa thần kinh quay và mạch cánh tay sâu.
1.3 Thành trong hay thành ngực bên có cơ răng to bám từ 9 xương sườn trên đến bờ trong xương bả vai che phủ, cơ được phủ bởi mạc cơ răng to, có nhánh của động mạch vú ngoài và nhánh thần kinh cơ răng to đi thẳng xuống phân nhánh vào cơ.
1.4 Thành ngoài hay thành cánh tay được tạo bởi xương cánh tay, cơ nhị đầu, cơ quạ cánh tay Bao phủ thành ngoài của nách là vùng delta.
1.5 Đỉnh của nách là khe giữa xương sườn I và xương đòn, ngoài khe có mỏm quạ, động mạch nách và nhánh của đám rối thần kinh cánh tay qua khe xuống nách.
1.6 Nền nách có 4 lớp từ nông vào sâu:
Da mềm có nhiều lông và tuyến mồ hôi tiết ra mùi đặc biệt.
Tổ chức tế bào dưới da: có nhiều các cuộn mỡ các bè mỡ.
Mạc nông: rất mỏng căng từ cơ ngực to đến cơ lưng to.
Mạc sâu là lớp mạc của cơ ngực bé, nằm ở phía trước và liên kết với lá sau của dây chằng treo nách, bao bọc cơ lưng to và cơ tròn to Bên ngoài, mạc sâu dính vào cơ quạ cánh tay và phủ ngoài cơ răng to, sau đó bám vào xương bả vai Do cơ quạ không bám vào xương bả, tạo nên một bờ lơ lửng hình cung gọi là cung nách, nơi bó mạch và thần kinh ở nách chạy qua và xuống cánh tay.
Dây chằng treo nách là phần kéo dài của mạc đòn ngực, bao bọc cơ dưới đòn và cơ ngực bé Nó chạy xuống và bám vào mạc nách, nằm sau bờ dưới của cơ ngực lớn, giúp nâng hõm nách lên trên ở phía sau bờ trước của nách.
Các thành phần đựng trong nách
Hình ảnh 1.3: thiết đồ cắt đứng dọc qua vùng nách
2.1 Đám rối thần kinh cánh tay Đám rối thần kinh cánh tay được cấu tạo bởi 4 nhánh trước của các dây thần kinh sống cổ từ Cv đến Th1 và một nhánh nhỏ của CIv, có nhiệm vụ chi phối vận động và cảm giác cho toàn bộ chi trên.
Sự tạo thành của các thân thần kinh ( thân nhất)
Nhánh trước của dây thần kinh sống cổ V kết nối với nhánh trước của dây thần kinh sống cổ VI và nhánh nhỏ từ dây thần kinh sống cổ IV, tạo thành thân trên hay thân nhất trên (truncus superior).
+ Nhánh trước của dây thần kinh sống cổ VII một mình tạo nên thân giữa hay thân nhất giữa (truncus medius).
+ Nhánh trước của dây thần kinh sống cổ VIII và ngực I tạo thành thân dưới hay thân nhất dưới (truncus inferior)
Sự tạo thành các bó thần kinh (thân nhì):
+ Ba ngành sau của thân trên, giữa và dưới nối với nhau tạo thành bó sau (thân nhì sau)
+ Ngành trước của thân trên và thân giữa tạo thành bó ngoài (thân nhì trước ngoài)
+ Một mình nhánh trước của thân dưới tạo nên bó trong (thân nhì trước trong)
Từ các thân và bó thần kinh lại chia ra các nhánh bên và các nhánh cùng để đi chi phối cho các khu:
Dây thần kinh giữa, dây thần kinh trụ, dây thần kinh cẳng tay bì trong và dây thần kinh phụ cánh tay bì trong đều có nguồn gốc từ bó thần kinh.
Từ bó ngoài tách ra rễ ngoài của dây thần kinh giữa và dây thần kinh cơ bì.
Từ bó sau tách ra dây thần kinh mũ và dây thần kinh quay.
Hình ảnh 1.4: Sơ đồ đám rối thần kinh cánh tay Đám rối thần kinh cánh tay tách ra các ngành bên ở vùng nách như sau:
Ở phía trước động mạch nách, các dây thần kinh ngực ngoài và ngực trong tách ra từ hai bó thần kinh khác nhau, kết nối với nhau tạo thành quai thần kinh ngực Mốc này nằm ngay dưới nguyên uỷ của động mạch cùng vai ngực và đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vị trí động mạch nách theo lý thuyết cổ điển.
Ở sau: tách ra từ bó sau có các dây thần kinh cho các cơ dưới vai, cơ lưng rộng và cơ tròn to.
Dây thần kinh ngực dài, tách ra từ các dây thần kinh sống cổ V, VI, VII, đi xuống cung cấp cho cơ răng trước và áp sát vào mặt ngoài của cơ này.
Chạy vào nách từ trên xuống dưới và từ trong ra ngoài, các nhánh xiên của dây thần kinh gian sườn đầu tiên kết nối với dây thần kinh bì cánh tay trong, cung cấp cảm giác cho da ở khu vực nền nách.
2.2 Động mạch nách Động mạch (ĐM) nách tiếp theo động mạch dưới đòn ở điểm giữa mặt dưới xương đòn chạy xuống dưới và ra ngoài tới cánh tay Lúc đầu tỳ vào các bó trên của cơ răng trước rồi chạy dần xa thành ngực để nằm sau cơ quạ cánh tay và thoát khỏi nền nách ở bờ dưới cơ ngực to để đổi tên thành động mạch cánh tay. ĐườnG chuẩn đich là đường kẻ từ điểm giữa xương đòn đến nếp gấp khuỷu tay dạng 90 độ và cơ quạ cánh tay là cơ tuỳ hành của động mạch.
Trên đường đi trong ổ nách, động mạch chạy chếch xuống dưới ra ngoài, bắt đầu gần thành trong và ra sau, sau đó gần thành ngoài và trước Cơ ngực bé chia động mạch thành 3 phần: đoạn trên, sau và dưới Động mạch tách ra 6 ngành bên cung cấp máu cho các thành của ổ nách, được phân chia thành 4 nhóm: trước, sau, trong và ngoài.
Các nhánh trước của động mạch ngực trên và động mạch cùng vai ngực cung cấp máu cho các cơ ở thành trước của nách và thành ngực bên Đặc biệt, nhánh cùng vai ngực của động mạch cùng vai ngực cũng hỗ trợ cấp máu cho cơ Delta và kết nối với các động mạch mũ cánh tay trong mạng mạch cùng vai.
Nhánh trong là nhánh ĐM ngực ngoài phân nhánh cho thành trong của nách, hay thành bên của lồng ngực.
Nhánh ĐM dưới vai, nhánh lớn nhất của ĐM nách, đi qua tam giác bả vai tam đầu và kết nối với các ĐM vai trên và vai sau Nhánh này cung cấp máu cho các cơ ở thành sau của nách và vùng bả vai, đặc biệt là cho cơ lưng rộng.
Các nhánh ngoài của động mạch mũ cánh tay bao gồm các động mạch trước và sau, cung cấp máu cho cơ Delta cùng các cơ, xương và khớp ở thành ngoài nách Đặc biệt, động mạch mũ sau lớn hơn và đi qua tứ giác cánh tay tam đầu.
Hình ảnh 1.5: Vòng nối động mạch quanh vai.
Các nhánh của ĐM nách có sự tiếp nối nhau và tiếp nối với các nhánh của ĐM lân cận tạo nên các vòng nối bên:
Vòng nối quanh vai: do sự tiếp nối giữa các nhánh vai trên, vai sau của ĐM dưới đòn nối với nhánh vai dưới của ĐM nách.
Vòng nối quanh ngực: do nhánh ngực trong của ĐM dưới đòn nối với nhánh ngực của ĐM nách và nhánh liên sườn của ĐM chủ ngực.
Vòng nối quanh cánh tay: dó nhánh mũ của ĐM nách nối với nhánh lên của ĐM cánh tay sâu.
Lưu ý rằng hai vòng nối trên không liên kết với vòng nối dưới, do đó việc thắt đoạn giữa động mạch dưới vai và động mạch mũ có thể gây ra nguy hiểm Thắt động mạch nách có thể được thực hiện ở vị trí phía trên nơi động mạch dưới vai tách ra.
Tĩnh mạch cánh tay hợp lại để tạo thành tĩnh mạch nách, nằm phía trong động mạch và ở trước động mạch khi gần xương đòn Tĩnh mạch nách nhận các nhánh bên của động mạch và tĩnh mạch đầu, một tĩnh mạch nông từ dưới cánh tay đi lên, chạy trong rãnh Delta ngực và chọc qua mạc đòn ngực để đổ vào tĩnh mạch nách ngay dưới xương đòn Ngoài ra, tĩnh mạch cùng vai ngực cũng đổ vào tĩnh mạch đầu tại vị trí này.
Có 5 toán hạch, trong đó có 3 toán lần lượt trải dọc bó mạch nách, động mạch ngực ngoài và dưới vai Các hạch dưới của chuỗi theo bó mạch nách gọi là đám cánh tay nhận bạch huyết từ cánh tay, cẳng và bàn tay Chuỗi dưới vai nhận bạch huyết ở vùng vai Chuỗi ngực nhận bạch huêts ở thành ngực trước bên và ở vú.
Các mạch đi từ 3 toán hạch trên đổ về các hạch của toán trung tâm và toán đỉnh ở cao hơn dọc theo động mạch và tĩnh mạch nách.
VÙNG BẢ VAI
Vùng bả vai hay vùng vai sau gồm tất cả cả các phần mềm nằm sau xương bả vai và ở thành sau của nách.
Giới hạn: ở trên lên tới khoang gian sườn I, ở dưới xuống đến xương sườn 8, ở trong cách đường gai sống khoảng 6cm.
Hình thể ngoài của vùng này được chia thành hai phần: 1/4 trên và 3/4 dưới, với một gờ chếch lên trên và ra ngoài do gai vai nổi lên Phía trên và dưới gai có hai diện hơi lõm, tương ứng với các hố trên và dưới gai Đặc biệt, ở phần trên ngoài của hố dưới gai, bờ sau của cơ delta nổi bật lên.
Cấu tạo: Từ nông đến sâu có:
Lớp nông bao gồm da dày và thô, có tính di động Dưới da là lớp mỡ có độ dày thay đổi, được giới hạn bởi một lớp mạc nông Trong lớp mỡ này, có các nhánh của động mạch và tĩnh mạch vai, cùng với các mạch bạch huyết dẫn vào các hạch trên gai và hạch nách Ngoài ra, các nhánh thần kinh cảm giác từ dây thần kinh vùng vai bên ngoài và các nhánh lưng của dây thần kinh sống ngực bên trong cũng nằm trong khu vực này.
Lớp mạc tại hố trên gai mạc gắn liền với cơ thang, trong khi hố dưới gai mạc có lớp mỏng phủ lên cơ Delta Lớp mạc này dày, trắng bóng khi bao phủ phần lộ của cơ dưới gai, nằm ở khe hở giữa các lớp cơ nông.
Các lớp cơ dưới mạc bao gồm: ở hố trên gai, cơ thang bám vào gai vai ở lớp nông, trong khi cơ trên gai nằm sâu hơn, kết nối từ hố trên gai đến củ lớn xương cánh tay và mạc trên gai, được ngăn cách với cơ thang bởi lớp mô mỡ chứa hạch bách huyết Ở hố dưới gai, lớp nông có bó sau cơ Delta, cùng với một phần cơ thang và cơ lưng rộng, trong khi lớp sâu bao gồm các cơ dưới gai, cơ tròn bé, cơ tròn to và mạc dưới gai, tạo thành lớp mô tế bào che phủ mặt sau các cơ này.
Hình ảnh 1.6: các cấu trúc cơ vai sau
Cơ dưới gai là cơ có phần bám rộng nhất trong hố, trong khi các cơ tròn bám dọc theo bờ ngoài của xương vai Cơ lưng rộng đi ngang qua góc dưới của xương và vòng quanh bờ dưới của cơ tròn lớn để ra phía trước Cả bốn cơ này đều hướng ra ngoài về phía đầu trên xương cánh tay, góp phần tạo nên thành sau của nách và hình thành các khoang tam giác như tam giác cơ tròn, tứ giác cánh tay tam đầu và tam giác bả vai tam đầu.
+ Các mạch, thần kinh sâu:
Hố trên gai chứa động mạch và dây thần kinh trên vai, đi vào qua dây chằng ngang khuyết vai Cả hai cấu trúc này nằm sát xương, ở mặt sâu của cơ trên gai, và phân nhánh cho các cơ Sau đó, chúng vòng qua goác cùng vai, giữa gai vai và cổ xương vai, trước khi chui xuống hố dưới gai để cung cấp cho cơ dưới gai.
Ở hố dưới gai có 3 động mạch và 1 thần kinh:
Nhánh vai của động mạch dưới vai từ tam giác bả vai tam đầu đi ra phân nhánh cho các cơ ở hố dưới gai.
Nhánh tận của động mạch trên vai, bắt nguồn từ hố trên gai, đi xuống và vòng qua bờ ngoài của gai vai, cung cấp máu cho các cơ vùng này Động mạch vai sau đến bả vai ở góc trên trong của xương vai, chạy dọc theo bờ sống của xương phía trước cơ trám và phân nhánh để nuôi dưỡng các cơ lân cận.
Ba động mạch này kết nối với nhau, hình thành một mạng lưới mạch máu quanh vùng vai, giúp duy trì tuần hoàn cho chi trên ngay cả khi động mạch nách bị thắt ở phía trên động mạch dưới vai.
Dây thần kinh trên gai đi theo động mạch cùng tên phân nhánh chi phối cho các cơ trên và dưới gai.
VÙNG DELTA
Giới hạn
Xương đòn và mỏm cùng vai nằm ở phía trên, trong khi chỗ bám của cơ delta vào xương cánh tay ở phía dưới Phía trước có rãnh delta ngực, còn phía sau là đường thẳng đứng đi qua khớp cánh tay và bờ sau của cơ delta.
Hình thể ngoài
Vùng nhô lên hình tròn đều xuất hiện do chỏm xương cánh tay nâng cao cơ Giới hạn trên của vùng này có thể nhận thấy từ đầu ngoài xương đòn, mỏm cùng vai và phần ngoài của gai vai.
Cấu tạo
Lớp nông của da có độ dày khác nhau tùy thuộc vào cơ thể béo gầy, được giới hạn bởi một lớp mạc nông mỏng Trong lớp mỡ liên kết dưới da, có các mạch thần kinh nông, bao gồm các nhánh bì tách từ đám rối cổ nông ở trên và nhánh bì dây thần kinh nách ở dưới.
- Lớp mạc sâu: mỏng, dính với cơ delta bởi những vách ngăn xen kẽ giữa các bó của cơ delta.
Lớp cơ delta bao gồm ba bó cơ: bó trước, bó giữa và bó sau, bắt nguồn từ xương đòn, mỏm cùng vai và gai vai, và tất cả đều hội tụ vào V delta của xương cánh tay.
- Mô tế bào dưới cơ và mạch thần kinh ở sâu:
Dưới cơ có một lớp mô tế bào xơ, mật độ và chiều dày thay đổi tuỳ chỗ.
Dưới vòm cùng vai quạ và cơ delta, có một ít hoạt dịch nằm ở phần mô xơ, ngay dưới cơ delta, xung quanh củ lớn và các gân cơ liên quan đến khớp.
Ở phần dưới của mô tế bào dưới cơ delta này có các phân nhánh của các mạch và thần kinh nách phân phối cho cơ delta.
Động mạch mũ cánh tay trước là một mạch máu quan trọng trong phẫu thuật xương cánh tay, nó đi qua rãnh gian củ và chia thành hai nhánh Một nhánh đi lên tới khớp, trong khi nhánh còn lại tận cùng trong cơ delta.
- Động mạch mũ cánh tay sau lớn hơn thoát ra từ khoang tứ giác cánh tay tam đầu, phân nhánh tới mặt sau cơ delta.
Thần kinh nách, một nhánh của bó sau đám rối thần kinh cánh tay, đi qua khe tứ giác và cung cấp nhánh cho cơ tròn bé cùng nhánh bì cho vai Nó chạy vòng quanh cổ xương cánh tay, nằm khoảng 4-6cm dưới mỏm cùng vai và phân nhánh tận cùng trong cơ delta.
- Đông mạch cùng vai ngực cũng cho một nhánh cùng vai chạy dưới cơ Delta gần các chỗ bám nguyên uỷ của cơ.
Tiêm vào cơ delta có nguy cơ cao nếu kim đâm quá sâu, đặc biệt ở trẻ nhỏ, có thể xuyên qua cơ và vào khoang dưới cơ, dẫn đến tổn thương dây thần kinh nách và động mạch mũ sâu Tổn thương có thể xảy ra do kim đâm trực tiếp hoặc do độc tính của thuốc, gây viêm hoặc dị ứng, có thể ảnh hưởng đến đám rối thần kinh cánh tay và gây liệt thần kinh cơ Do đó, cơ delta dễ bị co cứng hơn các cơ khác trong cơ thể.
Sự liên quan giữa cơ delta và các cấu trúc xung quanh khớp vai giúp giải thích các tổn thương biến dạng ở xương, khớp và túi hoạt dịch Những tổn thương này thường xảy ra sau khi cơ delta bị co cứng nặng và kéo dài, điều này đã được nhiều nhà phẫu thuật quốc tế nhấn mạnh.
Lớp cơ và gân quanh khớp vai bao gồm các gân bám vào củ lớn và củ bé của xương cánh tay, nằm dưới mô tế bào và túi hoạt dịch dưới cơ delta Các cơ như cơ trên gai, cơ dưới gai, cơ tròn bé và cơ dưới vai phân bố xung quanh khớp vai Cơ tròn bé, cùng với cơ tròn lớn, đầu dài cơ tam đầu và xương cánh tay, tạo thành tứ giác cánh tay tam đầu, được che phủ bởi cơ delta ở phía sau Các mạch thần kinh cũng thoát ra từ khu vực này, nằm ngay dưới cơ trong lớp mô tế bào dưới delta.
GIẢI PHẪU KHỚP VAI
Diện khớp (mặt khớp) gồm có
- Chỏm xương cánh tay: Hình 1/3 khối cầu có sụn che phủ, ngẩng lên trên và vào trong.
Ổ chảo xương vai, hay còn gọi là hõm khớp, là một hõm nông hình soan, có kích thước nhỏ hơn so với xương cánh tay Chiều cao của ổ chảo này khoảng 35 mm, trong khi chiều rộng ở dưới lớn hơn ở trên, trung bình khoảng 25 mm.
Sụn viền là cấu trúc quan trọng giúp tăng diện tích tiếp khớp do ổ chảo nhỏ hơn so với xương cánh tay Mặc dù có sụn viền, hõm khớp vẫn còn nông và bé, vì vậy cần có vòm cùng vai đòn để giữ cho khớp không bị trật ra ngoài.
Phương tiện nối khớp: Gồm có 2 phần
Bao khớp là một cấu trúc chắc chắn bao quanh khớp, với phần trên gắn vào ổ chảo xương bả vai và phần dưới gắn vào đầu trên xương cánh tay Do bao khớp rộng và lỏng lẻo, cần có các thành phần bổ sung để tăng cường sức mạnh, bao gồm các gân cơ khu vai sau ở phía sau, vòm cùng-quạ phía trên, và các dây chằng mỏng ở phía trước Tuy nhiên, đây vẫn là điểm yếu của khớp.
Dây chằng quạ cánh tay là dây chằng mạnh nhất trong khớp, nối liền từ mỏ quạ đến hai mấu động của xương cánh tay Dây chằng này còn được xem như một phần của gân cơ ngực bé, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và chức năng của khớp.
- Dây chằng ổ chảo cánh tay gồm có 3 dây:
+ Dây chằng trên: Đi từ trên hõm khớp tới phía trên mấu động bé.
+ Dây chằng giữa: Đi từ trên hõm khớp tới nền mấu động bé.
+ Dây chằng dưới: Đi từ trước dưới ổ chảo tới phía dưới cổ tiếp.
Ba dây chằng trên khớp vai có hình dáng giống chữ Z Điểm yếu của khớp vai nằm giữa hai dây chằng dưới, nơi bao khớp mỏng, khiến chỏm xương cánh tay dễ bị trật khớp Khi đó, các cơ kéo xương vào trong, dẫn đến tình trạng sai khớp theo hướng trước trong.
Bao hoạt dịch là một loại bao thanh mạc nằm bên trong khớp, có chức năng tiết ra dịch khớp Chất dịch này giúp bôi trơn các bề mặt khớp, tạo điều kiện cho chúng trượt lên nhau một cách dễ dàng, từ đó giảm ma sát và bảo vệ các cấu trúc khớp.
Phần gân cơ nhị đầu nằm ngoài bao hoạt dịch và có liên quan đến túi thanh mạc của cơ nhị đầu, cơ dưới vai và cơ Delta Do có lỗ thông ở bao khớp, bao hoạt dịch tiếp xúc trực tiếp với mặt sau của cơ dưới vai.
Liên quan
- Liên quan mặt trước: Đầu dài gân cơ nhị đầu cánh tay, cơ quạ cánh tay, cơ ngực lớn, cơ lưng rộng, cơ tròn lớn, cơ dưới vai
Mỏm cùng vai, mỏm quạ và dây chằng cùng vai-quạ tạo thành cung cùng vai-quạ, bao phủ mặt trên khớp vai cùng với cơ delta Dưới cơ delta và cung cùng vai-quạ, có cơ trên gai và xen giữa chúng là một túi thanh dịch.
- Liên quan chủ yếu với dây thần kinh mũ chi phối vận động cảm giác cho khu vực, cơ delta ôm lấy khớp vai taọ thành ụ vai.
- Liên quan sau: Cơ dưới gai, cơ tròn bé
- Hoạt động của khóp vai là sự phối hợp của 5 khớp, bao gồm:
+ Khớp ổ chảo-cánh tay (khóp giải phẫu) Khóp được tạo bởi ổ chảo của xương bả vai và lồi cầu của đầu trên xương cánh tay.
+ Khớp bả vai-lồng ngực (khớp chức năng): Được tạo bởi xương bả vai và mặt sau của lồng ngực.
+ Khớp trên vai: được tạo bởi đầu trên xương cánh tay với cung cùng- quạ (khóp chức năng).
+ Khớp cùng-đòn (khớp giải phẫu): Được tạo bởi mỏm cùng của xương bả vai và đầu ngoài xương đòn.
+ Khớp ức-đòn (khớp giải phẫu): Được tạo bởi góc trên ngoài cán xương ức và đầu trong xương đòn.
Hoạt động chức năng của khớp vai phụ thuộc vào sự phối hợp của năm khớp, mang lại khả năng vận động rộng rãi và linh hoạt Mọi tổn thương ở một trong các khớp này đều có thể ảnh hưởng đến chức năng của khớp vai.
Khớp vai có cấu trúc chức năng đặc biệt, bao gồm ổ chảo của xương bả vai và lồi cầu của đầu trên xương cánh tay, tạo thành một khớp với cấu trúc giải phẫu thực thụ.
Vùng vai và nách chứa đựng nhiều cấu trúc quan trọng như xương, cơ, dây thần kinh, mạch máu và hạch bạch huyết Hiểu biết về giải phẫu của các khu vực này là cần thiết để chẩn đoán chính xác bệnh lý và đưa ra phương án điều trị hợp lý Áp dụng kiến thức giải phẫu vào thực hành lâm sàng giúp phát hiện bệnh lý, giảm thiểu rủi ro và biến chứng.
1 Áp dụng trong sinh hoạt
Khớp vai là khớp có biên độ hoạt động lớn nhất trong cơ thể, với chức năng chính là giúp đặt cánh tay và bàn tay vào các tư thế chức năng, từ đó hỗ trợ việc xử lý đồ vật một cách hiệu quả.
- Tầm vận động khớp vai lớn
- Khớp được làm vững bởi các dây chằng và hoạt động cơ
- Vận động của tay đi kèm với vận động của xương bả vai và của xương đòn
- Nhịp bả vai-cánh tay : Mối liên hệ vận động giữa xương cánh tay và xương bả vai trong động tác đưa tay lên trên
2 Tầm vận động của khớp vai cánh tay
- Gấp 165°-180°, duỗi 30° -60° Tầm vận động gấp có thể bị hạn chế khi xoay ngoài (nếu xoay ngoài tối đa tay chỉ gập được 30°).
Động tác dạng của khớp có thể đạt từ 150° đến 180°, tuy nhiên tầm vận động sẽ bị hạn chế khi xoay trong, với mức tối đa chỉ khoảng 60° Khi thực hiện động tác khép, góc đạt được là 75° qua bên kia thân Đáng lưu ý, động tác dạng sẽ lớn hơn khi xoay ngoài so với ở vị trí trung tính và xoay trong.
Xoay tay từ 60° đến 90° cho mỗi động tác, tổng cộng từ 120° đến 180° Trong tư thế giải phẫu, tay có thể xoay 180°, nhưng khi ở dạng 90°, phạm vi xoay chỉ giới hạn ở 90°.
- Gấp (khép) ngang 135° và duỗi (dạng) ngang 45°.
3 Áp dụng trên lâm sàng
Khám lâm sàng và đánh giá tổn thương vùng vai và nách là rất quan trọng Việc áp dụng kiến thức giải phẫu vào thực tế giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác hơn Hiểu rõ cấu trúc giải phẫu vùng này hỗ trợ bác sĩ nhận diện bất thường và quyết định phương pháp điều trị phù hợp.
Đau vai có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như chấn thương, viêm gân, viêm khớp, hoặc các bệnh lý liên quan đến cấu trúc thần kinh Để đánh giá tình trạng gân của cơ chóp xoay, các bài kiểm tra như "Neer's test" và "Hawkins test" thường được sử dụng Những tổn thương như đứt gân hay viêm gân có thể dẫn đến đau đớn và hạn chế khả năng vận động Việc phát hiện sớm các dấu hiệu như viêm khớp hay tổn thương cơ là rất quan trọng để xác định nguyên nhân gây đau vai.
Khám bệnh lý về dây thần kinh là quá trình quan trọng để đánh giá các triệu chứng như tê, yếu cơ, hoặc mất cảm giác, có thể liên quan đến đám rối cánh tay hoặc dây thần kinh vùng vai nách Các bài kiểm tra như phản xạ gân xương và kiểm tra sức mạnh cơ bắp sẽ giúp xác định mức độ tổn thương thần kinh, từ đó đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.
Khám các bệnh lý về mạch máu là rất quan trọng, vì tình trạng nghẽn mạch hoặc các vấn đề khác có thể dẫn đến đau, sưng và thiếu máu ở vai và nách Những dấu hiệu như giảm mạch hoặc thay đổi màu sắc da ở cánh tay có thể là chỉ báo của các bệnh lý mạch máu nghiêm trọng.
Sưng hạch bạch huyết ở vùng nách có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng hoặc ung thư, đặc biệt là ung thư vú Việc thăm khám kỹ lưỡng khu vực này là rất quan trọng để phát hiện sớm các bệnh lý nguy hiểm.
- Nếu trong chấn thương khi không thấy còn ụ vai (dấu hiệu gù vai hay nhát rìu) có thể bị sai khớp (khi mất động tác).
* Chẩn đoán hình ảnh và các thủ thuật hỗ trợ:
- X-quang: X-quang vai có thể giúp phát hiện các tổn thương về xương như gãy xương, trật khớp, hoặc thoái hóa khớp vai.
Siêu âm là phương pháp hiệu quả trong việc phát hiện các tình trạng viêm gân, hạch bạch huyết và khối u, cung cấp cho bác sĩ cái nhìn rõ ràng về tổn thương mô mềm ở vùng vai và nách.
CT scan là một công cụ quan trọng trong chẩn đoán khi gặp các chấn thương nghiêm trọng hoặc tình trạng khó xác định, vì nó cung cấp thông tin chi tiết về cấu trúc xương và mô mềm.
MRI là một công cụ chẩn đoán hiệu quả giúp phát hiện các vấn đề liên quan đến mô mềm, đặc biệt là tổn thương ở cơ chóp xoay, dây chằng và gân cơ trong khớp vai.
* Điều trị và can thiệp phẫu thuật:
ÁP DỤNG
Áp dụng trong sinh hoạt
Khớp vai là khớp có biên độ hoạt động lớn nhất trong cơ thể, cho phép cánh tay và bàn tay được đặt trong các tư thế chức năng cần thiết để xử lý đồ vật một cách hiệu quả.
- Tầm vận động khớp vai lớn
- Khớp được làm vững bởi các dây chằng và hoạt động cơ
- Vận động của tay đi kèm với vận động của xương bả vai và của xương đòn
- Nhịp bả vai-cánh tay : Mối liên hệ vận động giữa xương cánh tay và xương bả vai trong động tác đưa tay lên trên
2 Tầm vận động của khớp vai cánh tay
- Gấp 165°-180°, duỗi 30° -60° Tầm vận động gấp có thể bị hạn chế khi xoay ngoài (nếu xoay ngoài tối đa tay chỉ gập được 30°).
Động tác dạng của khớp có thể đạt từ 150° đến 180°, tuy nhiên tầm vận động sẽ bị hạn chế nếu kết hợp với xoay trong, khi đó dạng chỉ đạt khoảng 60° Đối với động tác khép, góc tối đa có thể đạt là 75° về phía bên kia của thân Đặc biệt, tầm vận động dạng lớn hơn khi thực hiện xoay ngoài, tiếp theo là vị trí trung tính và cuối cùng là xoay trong.
Xoay tay từ 60° đến 90° cho mỗi động tác, tổng cộng từ 120° đến 180° Khi tay ở tư thế giải phẫu, khả năng xoay bị hạn chế, với tay có thể xoay 180°; tuy nhiên, khi tay được dạng 90°, chỉ có thể xoay tối đa 90°.
- Gấp (khép) ngang 135° và duỗi (dạng) ngang 45°.
3 Áp dụng trên lâm sàng
Khám lâm sàng và đánh giá tổn thương ở vùng vai và nách là rất quan trọng Kiến thức về giải phẫu giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác hơn Hiểu rõ cấu trúc giải phẫu vùng vai và nách hỗ trợ bác sĩ nhận diện bất thường và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.
Khám đau vai là cần thiết vì đau có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân như chấn thương, viêm gân, viêm khớp, hoặc các vấn đề liên quan đến cấu trúc thần kinh Để đánh giá tình trạng gân của cơ chóp xoay, các bài kiểm tra như "Neer's test" và "Hawkins test" thường được áp dụng Các tổn thương như đứt gân hoặc viêm gân có thể dẫn đến đau và hạn chế khả năng vận động Việc nhận diện các dấu hiệu như viêm khớp hay tổn thương cơ rất quan trọng trong việc xác định nguyên nhân gây đau.
Khám bệnh lý về dây thần kinh là quá trình quan trọng để đánh giá các triệu chứng như tê, yếu cơ, hoặc mất cảm giác, có thể liên quan đến đám rối cánh tay hoặc dây thần kinh vùng vai nách Các bài kiểm tra như phản xạ gân xương và sức mạnh cơ bắp giúp xác định mức độ tổn thương thần kinh, từ đó đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.
Khám sức khỏe mạch máu là rất quan trọng, vì tình trạng nghẽn mạch hoặc các bệnh lý liên quan có thể dẫn đến đau, sưng và thiếu máu ở vai và nách Những dấu hiệu như giảm mạch hoặc thay đổi màu sắc da ở cánh tay có thể là chỉ báo của các vấn đề về mạch máu cần được chú ý kịp thời.
Sưng hạch bạch huyết ở vùng nách có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng hoặc ung thư, đặc biệt là ung thư vú Việc thăm khám kỹ lưỡng khu vực này là rất quan trọng để phát hiện sớm các bệnh lý nguy hiểm, giúp nâng cao cơ hội điều trị hiệu quả.
- Nếu trong chấn thương khi không thấy còn ụ vai (dấu hiệu gù vai hay nhát rìu) có thể bị sai khớp (khi mất động tác).
* Chẩn đoán hình ảnh và các thủ thuật hỗ trợ:
- X-quang: X-quang vai có thể giúp phát hiện các tổn thương về xương như gãy xương, trật khớp, hoặc thoái hóa khớp vai.
Siêu âm là phương pháp hiệu quả trong việc phát hiện các tình trạng như viêm gân, hạch bạch huyết và khối u Phương pháp này cung cấp cho bác sĩ cái nhìn rõ ràng về tổn thương mô mềm tại vùng vai và nách, từ đó hỗ trợ trong chẩn đoán và điều trị.
CT scan là một công cụ quan trọng trong việc chẩn đoán các chấn thương nghiêm trọng và các tình trạng khó xác định, vì nó cung cấp thông tin chi tiết về cấu trúc xương và mô mềm.
MRI là một công cụ chẩn đoán quan trọng giúp phát hiện các vấn đề về mô mềm, đặc biệt là các tổn thương liên quan đến cơ chóp xoay, dây chằng và gân cơ trong khớp vai.
* Điều trị và can thiệp phẫu thuật:
Điều trị bảo tồn cho các bệnh lý vùng vai và nách thường mang lại hiệu quả cao thông qua việc sử dụng thuốc giảm đau, thuốc chống viêm, kết hợp với vật lý trị liệu và nghỉ ngơi hợp lý.
Đối với các tổn thương nghiêm trọng như gãy xương, đứt gân cơ chóp xoay, hoặc trật khớp vai không thể điều trị bằng phương pháp bảo tồn, phẫu thuật có thể là lựa chọn cần thiết Các kỹ thuật phẫu thuật như thay khớp vai, khâu gân, hoặc giải nén thần kinh sẽ hỗ trợ phục hồi chức năng cho vùng vai và nách.
Trong phẫu thuật khớp, việc lựa chọn đường rạch phụ thuộc vào mục đích của ca phẫu thuật Đường rạch hiệu quả nhất thường là theo bờ trước của cơ delta, cụ thể là theo rãnh delta ngực, giúp tối ưu hóa kết quả phẫu thuật.
- Áp dụng cắt hạch phó giao cảm khi bị cường phó giao cảm.
- Áp dụng cắt hạch viêm do ung thư tuyến vú.
- Áp dụng gây tê đám dối thần kinh cánh tay để phẫu thuật kết hợp xương đòn và từ vai cánh tay trở xuống
- Áp dụng phẫu thuật can thiệp mạch trong bệnh lý mạch chi trên như bắc cầu động mạch nách, vết thương động mạch dưới đòn.
4 Một số hình ảnh chụp Xquang thường quy và nội soi khớp vai bệnh lý thường gặp:
Hình ảnh viêm khớp vai
Hình ảnh viêm bao hoạt dịch
Hình ảnh: trật khớp vai xuống dưới Hình ảnh: Trật khớp vai ra sau
Hình ảnh nội soi viêm quanh khớp vai thể đông cứng.
Hình giữa khớp vai bình thường
Hình phải viêm loét màng hoạt dịch khớp
Hình ảnh: Hội chứng chèn ép khớp vai: Thóai hóa khớp cùng đòn, gây hẹp chỗ ra cơ trên gai (s)
Rách bao gân quay Rách không hòan tòan nơi bám trên bề mặt khớp
Hình ảnh cho thấy bong tách sụn viền hoàn toàn ở phía trước, với sự chèn ép thần kinh tại nang cạnh sụn viền, liên kết với chỗ rách sụn Ngoài ra, có hiện tượng phù nề bất thường ở cơ dưới vai do sự chèn ép của thần kinh đến cơ.