1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Chuyên đề tốt nghiệp - kinh tế đầu tư - đề tài - Đầu tư phát triển tại tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD – Thực trạng và giải pháp

104 1 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đầu Tư Phát Triển Tại Tổng Công Ty Đầu Tư Phát Triển Nhà Và Đô Thị Hud – Thực Trạng Và Giải Pháp
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kinh Tế Đầu Tư
Thể loại Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 2,67 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I NHỮNG LÍ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN (6)
    • 1.1 Tổng quan về đầu tư phát triển trong doanh nghiệp (6)
      • 1.1.1 Khái niệm đầu tư phát triển và đầu tư phát triển trong doanh nghiệp (6)
      • 1.1.2 Đặc điểm của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp (6)
      • 1.1.3 Vai trò của hoạt động đầu tư phát triển (7)
    • 1.2 Nội dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp (9)
      • 1.2.1 Đầu tư xây dựng cơ bản ( đầu tư vào tài sản cố định ) (9)
      • 1.2.2 Đầu tư vào hàng tồn trữ trong doanh nghiệp (15)
      • 1.2.3 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực (19)
      • 1.2.4 Đầu tư nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ (26)
      • 1.2.5 Đầu tư cho hoạt động Marketing (29)
    • 1.3 Kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển của doanh nghiệp (32)
      • 1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả đầu tư phát triển của doanh nghiệp (32)
      • 1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triên của doanh nghiệp (33)
    • 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển trong doanh nghiệp (35)
      • 1.4.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp (35)
      • 1.4.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp (37)
  • CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ HUD (40)
    • 2.1 Tổng quan về Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD (40)
      • 2.1.1 Khái quát chung về Tổng công ty (40)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng công ty:.....................................................40 2.1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và (44)
    • 2.2 Thực trạng về hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công ty HUD (49)
      • 2.2.1 Quy mô vốn đầu tư phát triển (49)
      • 2.2.2 Phân tích tình hình đầu tư phát triển theo các nội dung đầu tư (52)
      • 2.2.3 Phân tích tình hình đầu tư phát triển theo hình thức đầu tư (60)
    • 2.3 Đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư và phát triển tại tổng công ty HUD (63)
      • 2.3.1 Kết quả (63)
      • 2.3.2 Đánh giá hiệu quả (64)
      • 2.3.3 Những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công ty Đầu tư phát triển HUD (68)
  • CHƯƠNG III ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO , TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ HUD (72)
    • 3.1 Định hướng và chiến lược phát triển (72)
      • 3.1.1 Định hướng năm 2015 của Tổng công ty (72)
      • 3.1.2 Chiến lược phát triển của Tổng công ty giai đoạn hiện nay (73)
    • 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao, tăng cường đầu tư phát triển tại tổng công ty đầu tư và phát triển nhà và đô thị HUD (78)
      • 3.2.1 Giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển (78)
      • 3.2.2 Giải pháp ứng với nội dung đầu tư phát triển của tổng công ty HUD (81)
    • 3.3 Một số kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD (86)
      • 3.3.1 Đối với cơ quan quản lý nhà nước (0)
      • 3.3.2. Đối với Bộ xây dựng (0)
  • KẾT LUẬN (77)

Nội dung

NHỮNG LÍ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

Tổng quan về đầu tư phát triển trong doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm đầu tư phát triển và đầu tư phát triển trong doanh nghiệp Đầujtư phát triển là quá trình lâujdài sử dụng vốn trong hiện tại nhằm tạo ra những tài sảnjtrí tuệ và vật chất mới, năngjlực sản xuất mới và duy trì tài sảnjhiện có, tạo thêm việcjlàm, vì mục tiêujphát triển lâu dàijvà nâng cao lợi ích của kinh tế xã hội. Đây là bộ phậnjcơ bản của đầu tư thôngjqua đó tiến tới tương laijphát triển lâu dài từ năng lực sảnjxuất cũng như phục vụ củajnền kinh tế. Đầu tư phát triển trongjdoanh nghiệp là quájtrình sử dụng vốnjđầu tư để tái sản xuấtjhoặc mở rộng thông quajcác hoạt động xây dựng cơ sởjhạ tầng, mua sắm và lắp đặt máy móc thiếtjbị, nghiên cứu côngjnghệ cũng như thị trường vàjthực hiện các chi phí phục vụjcho phát huy tác dụng trong mộtjchu kì, hoạt động của các cơ sở vật chất – kĩ thuậtjnày.

Đầu tư trong doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố sản xuất như vốn, nguồn lực công nghệ, tài nguyên và lao động, theo hàm sản xuất Q=f(K,L,T,R…) Điều này cụ thể hóa khái niệm đầu tư phát triển từ góc độ vi mô, cho thấy rằng hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp mang đầy đủ các đặc điểm của đầu tư phát triển nói chung.

1.1.2 Đặc điểm của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp :

Quy mô vốn, vật tư và lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển thường rất lớn và thường xuyên bị khê đọng trong suốt quá trình thực hiện Việc huy động tiền, vật tư và lao động là rất đáng kể, nhưng tác dụng của chúng chỉ được phát huy sau một thời gian dài.

- Thời gianjvận hành của các dự ánjhay các kết quả đầujtư kéo dài.

Các thành quả của đầu tư phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng, thường có tác động ngay tại địa phương nơi chúng được thực hiện Do đó, quá trình đầu tư và giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các yếu tố tự nhiên, kinh tế và xã hội của vùng.

Đầu tư phát triển luôn đi kèm với rủi ro cao, bởi vì đây là hoạt động kinh tế gắn liền với những bất trắc Thời gian đầu tư càng dài, mức độ rủi ro càng gia tăng Ngoài các rủi ro tài chính như thanh toán và thu nhập, nhà đầu tư còn phải đối mặt với những rủi ro khác liên quan đến chính trị, kinh tế và xã hội.

1.1.3 Vai trò của hoạt động đầu tư phát triển: Đầu tư phátjtriển là hoạt độngjkhông thể thiếujcho sự ra đờijvà phát triển của mỗi doanhjnghiệp, bất kể doanh nghiệpjđó hoạt động trongjlĩnh vực nào Cụ thể, tầm quan trọngjcủa hoạt động này được thểjhiện qua những khíajcạnh sau đây:

Thứ nhất, đầu tư tạo điều kiệnjnâng cao khả năngjcạnh tranh củajdoanh nghiệp.

Nhu cầu của con người ngày càng tăng, dẫn đến yêu cầu các doanh nghiệp phải đáp ứng cả về số lượng và chất lượng Trong bối cảnh nhiều doanh nghiệp gia nhập thị trường, áp lực về cung cầu ngày càng lớn, mỗi doanh nghiệp cần nâng cao năng lực cạnh tranh với số lượng sản phẩm đủ lớn, chất lượng cao, mẫu mã đa dạng và dịch vụ uy tín Để đạt được điều này, đầu tư phát triển là giải pháp cần thiết.

Thứ hai, đầu tưjtạo điều kiện nângjcao chất lượngjsản phẩm.

Để nâng cao chất lượng sản phẩm, cần đổi mới phương thức sản xuất và hiện đại hóa dây chuyền công nghệ Đây là một trong những yếu tố cốt lõi trong chiến lược đầu tư.

Thứ ba, đầu tư giúp giảmjchi phí sản xuất, tăngjlợi nhuận.

Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận Đầu tư hiệu quả không chỉ giúp tăng doanh thu mà còn giảm chi phí, từ đó mang lại lợi nhuận cao hơn và mở rộng quy mô lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Thứ tư, đầu tư gópjphần đổi mới côngjnghệ, trình độ khoa học kỹ thuậtjtrong sản xuất.

Công nghệ và kỹ thuật là tài sản quý giá, nhưng thường chịu hao mòn vô hình do sự lạc hậu Đầu tư vào công nghệ không chỉ giúp đổi mới mà còn nâng cao trình độ sản xuất, tạo ra những bước tiến quan trọng trong quá trình phát triển.

Thứ năm, đầu tư góp phần nâng caojchất lượng nguồnjnhân lực.

Người lao động là nguồn lực quan trọng trong sản xuất, với trình độ và kỹ năng ảnh hưởng quyết định đến quá trình sản xuất Con người tạo ra mọi tư liệu sản xuất khác, vì vậy, đầu tư vào nguồn nhân lực là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

1.1.4 Những điểm nổi bật của đầu tư phát triển tại doanh nghiệp xây dựng so với các lại hình doanh nghiệp khác :

Tình hình và điều kiện sản xuất, đầu tư trong ngành xây dựng hiện nay thiếu tính ổn định, với các dự án thường xuyên biến động theo địa điểm thi công Cụ thể, trong quá trình xây dựng, con người và máy móc thiết bị cần di chuyển từ công trình này sang công trình khác, trong khi sản phẩm xây dựng như công trình và dự án lại hình thành và đứng yên tại một vị trí cố định, điều này tạo nên sự khác biệt so với các loại hình doanh nghiệp khác.

Chu kỳ sản xuất trong ngành xây dựng thường kéo dài, dẫn đến nhiều rủi ro tài chính và vốn ứ đọng lâu dài tại các dự án Điều này gây khó khăn trong việc tái sử dụng vốn Ngoài ra, ngành xây dựng cũng dễ gặp phải rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian, và các công trình thường bị hao mòn do tác động bên ngoài Do đó, các doanh nghiệp xây dựng cần chú trọng đến yếu tố thời gian khi lựa chọn phương án đầu tư, thiết lập chế độ thanh toán và kiểm tra chất lượng hợp lý, cũng như lựa chọn phương án có thời gian xây dựng hợp lý.

Sản xuất xây dựng chịu ảnh hưởng lớn từ lợi nhuận chênh lệch do điều kiện địa điểm Nếu một công trình được xây dựng ở khu vực đông dân, có nguồn cung lao động dồi dào và vật liệu xây dựng sẵn có, doanh nghiệp sẽ có cơ hội hạ thấp chi phí sản xuất và gia tăng lợi nhuận.

Tốc độ phát triển kỹ thuật xây dựng thường chậm hơn so với nhiều ngành khác, điều này đã ảnh hưởng đến sản xuất trong lĩnh vực xây dựng Các yếu tố này tác động đến phương pháp tính toán chi phí và thống kê xây dựng, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển của các doanh nghiệp xây dựng.

Nội dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp

1.2.1 Đầu tư xây dựng cơ bản ( đầu tư vào tài sản cố định ) a Khái niệm, vai trò và phân loại:

Tài sản của doanh nghiệp được phân thành hai loại chính: tài sản cố định và tài sản lưu động Tài sản cố định bao gồm các tài sản hữu hình và vô hình có giá trị lớn, thường có thời gian sử dụng trên một năm hoặc theo chu kỳ kinh doanh, và giá trị của chúng được phân bổ dần vào sản phẩm theo mức độ hao mòn TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất, chất lượng và giá thành sản phẩm, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

TSCĐ của doanh nghiệp khác nhau tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động, với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và kinh doanh thương mại, dịch vụ, TSCĐ thường biểu hiện rõ ràng qua nhà xưởng, phương tiện vận tải và máy móc thiết bị TSCĐ có thể hình thành từ nhiều nguồn như đầu tư mua sắm, xây dựng mới, hoặc nhận cấp phát, góp vốn, trao đổi, giao thầu, và tự chế Tài sản này có thể là hữu hình hoặc vô hình, bao gồm bằng phát minh, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, giải pháp hữu ích và phần mềm Bài viết này sẽ tập trung vào hoạt động đầu tư TSCĐ thông qua mua sắm, xây dựng và sửa chữa, đồng thời đồng nhất hai khái niệm đầu tư TSCĐ với đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm tái tạo tài sản cố định của doanh nghiệp.

- Đầu tư TSCĐ có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp.

 Đầu tư TSCĐ là điều kiện cần cho các doanh nghiệp tồn tại.

Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, việc xây dựng nhà xưởng, kho tàng và các công trình kiến trúc là rất quan trọng để đảm bảo hoạt động diễn ra bình thường Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần mua sắm và lắp đặt máy móc thiết bị trên nền bệ phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất.

 Đầu tư TSCĐ là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ) là nền tảng quan trọng cho việc phát triển các lĩnh vực khác như hàng tồn kho, nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ, nâng cao nguồn nhân lực và hoạt động marketing.

Tóm lại, nội dung đầu tư này đòi hỏi nguồn vốn lớn và chiếm tỉ trọng cao trong quy mô đầu tư phát triển trong doanh nghiệp.

- Các cách tiếp cận khác nhau về TSCĐ là cơ sở phân loại hoạt động đầu tư XDCB theo các cách khác nhau.

Đầu tư XDCB bao gồm nhiều hoạt động như xây dựng nhà xưởng, công trình kiến trúc, kho bãi và phương tiện vận tải Nó cũng liên quan đến việc mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị sản xuất, cũng như sửa chữa và nâng cấp tài sản hư hỏng, lỗi thời Ngoài ra, đầu tư còn mở rộng đến các tài sản cố định khác như trang thiết bị văn phòng và dụng cụ quản lý Bài viết sẽ phân tích chi tiết các hoạt động đầu tư XDCB này ở phần sau.

Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) bao gồm các khoản chi phí chủ yếu như chi phí ban đầu liên quan đến đất đai, chi phí xây dựng, chi phí mua sắm máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải, chi phí lắp đặt máy móc thiết bị, cùng với chi phí đầu tư sửa chữa tài sản cố định, bao gồm cơ sở hạ tầng và máy móc thiết bị trong doanh nghiệp.

Như đã phân tích, xét theo nội dung, đầu tư XDCB trong doanh nghiệp bao gồm:

- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà cửa, vật kiến trúc

Nhà cửa nói chung bao gồm: Nhà xưởng, kho bãi, nhà làm việc, hội trường, nhà khách, nhà ở, khu vệ sinh, thậm chí là trạm y tế, nhà trẻ…

Vật kiến trúc bao gồm nhiều thành phần quan trọng như giếng, bể chứa nước, hệ thống đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc và tường rào Những yếu tố này đóng vai trò thiết yếu trong việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng.

Hoạt động này có mục đích đầu tư nhằm tạo ra không gian sản xuất, vận hành, lưu trữ và quản lý hoạt động của doanh nghiệp

Hoạt động xây dựng thường diễn ra trước khi bắt đầu sản xuất, kéo dài từ 3-5 năm và có tuổi thọ lên đến hàng chục năm Do đó, việc đầu tư vào lĩnh vực này cần được tính toán kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả và tránh những hậu quả lâu dài.

Khi tiến hành đầu tư xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, doanh nghiệp thường tính toán đến các khoản chi phí sau:

Chi phí ban đầu liên quan đến đất đai:

+ Chi phí thuê đất hoặc chi phí quyền sử dụng đất

+ Chi phí đền bù và tổ chức giải phóng mặt bằng.

+ Chi phí khảo sát, quy hoạch xây dựng công trình.

+ Chi phí thiết kế xây dựng

+ Chi phí quản lý dự án

+ Chi phí bảo hiểm công trình, vệ sinh, bảo vệ môi trường

+ Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng

+ Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công

+ Chi phí kiểm định vật liệu công trình

+ Chi phí chuyển thiết bị thi công và vật liệu, lực lượng xây dựng

+ Các loại thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình cần thiết

+ Các chi phí khác, chi phí dự phòng được ghi trong tổng dự toán.

- Đầu tư mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị:

Máy móc thiết bị đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất và vận tải, đặc biệt trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện nay Sự hiện đại của máy móc ảnh hưởng đến thời gian khấu hao; máy móc càng tiên tiến thì khấu hao càng nhanh do hao mòn vô hình cao Do đó, doanh nghiệp cần lựa chọn máy móc và thiết bị phù hợp với dây chuyền sản xuất để đảm bảo sản phẩm cạnh tranh mà không phải chi tiêu quá nhiều.

DN có thể mua máy móc thiết bị hoặc nhận chuyển giao công nghệ, đặc biệt trong các dự án hợp tác với nước ngoài.

Với nội dung này, cần lưu ý một số loại chi phí sau:

Chi phí mua sắm máy móc, thiết bị phương tiện vận tải:

Chi phí đầu tư vào thiết bị công nghệ và trang thiết bị phục vụ sản xuất, quản lý là rất quan trọng Ngoài ra, chi phí cho các thiết bị vận tải và thiết bị truyền dẫn cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc hỗ trợ hoạt động kinh doanh và báo cáo tổng hợp.

+ Chi phí vận chuyển máy móc tới công trình.

+ Chi phí lưu kho, bảo quản, bảo dưỡng tại kho.

+ Chi phí kiểm tra thiết bị máy móc khi tiến hành lắp đặt.

+ Chi phí bảo hiểm các thiết bị máy móc.

+ Chi phí cho các loại thuế nhập khẩu máy móc…

Chi phí lắp đặt máy móc thiết bị:

+ Chi phí tháo dỡ, phá hủy các máy móc.

+ Chi phí lắp đặt thiết bị trong các thiết bị, vận dụng, hệ thống công trình cơ sở hạ tầng.

+ Chi phí cho các hoạt động thăm dò phục vụ hoạt động lắp đặt đó.

+ Chi phí cho thiết bị không cần lắp đặt trên nền máy cố định

+ Chi phí cho thiết bị máy móc cần lắp đặt toàn bộ hay bộ phận trên nền máy cố định.

+ Chi phí thuê chuyên gia lắp đặt máy móc (tùy vào doanh nghiệp).

+ Các chi phí bổ sung khác.

- Đầu tư sửa chữa, nâng cấp, cải tạo tài sản hư hỏng:

Để duy trì hoạt động kinh doanh liên tục, doanh nghiệp cần đầu tư vào việc sửa chữa, nâng cấp và cải tạo tài sản hư hỏng, bao gồm cả cơ sở hạ tầng và máy móc thiết bị Hoạt động này cần được thực hiện theo tiến độ định kỳ và song song, phù hợp với yêu cầu sản xuất và quy mô của doanh nghiệp Đồng thời, việc đầu tư phải gắn liền với nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp.

Các khoản mục chi phí bao gồm:

+ Chi phí sửa chữa các tài sản hư hỏng sau 1 thời gian sử dụng mà thay mới thì cần vốn lớn và lãng phí.

+ Chi phí nâng cấp tài sản cố định cho phù hợp với tiến bộ khoa học công nghệ. + Chi phí duy trì bảo dưỡng, đại tu thường xuyên.

- Đầu tư vào tài sản cố định khác:

Các tài sản cố định như trang thiết bị văn phòng (bàn, ghế, tủ, máy in), thiết bị quản lý (hệ thống máy tính) và thiết bị đo lường đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp, mặc dù chúng không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất.

Ngoài việc đầu tư vào tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp cũng cần chú trọng đến đầu tư vào tài sản cố định vô hình, vì đây là phần quan trọng cấu thành nên tài sản và ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh Đầu tư vào tài sản vô hình bao gồm việc nâng cao giá trị nội lực của công ty thông qua thương hiệu, mối quan hệ, công nghệ, và quyền sở hữu trí tuệ Mặc dù hiệu quả của loại hình đầu tư này khó lượng hóa, nhưng nó mang lại nhiều lợi ích rõ rệt như tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản cố định hữu hình, nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy sản xuất Tài sản vô hình, chứ không chỉ tiền, chính là tài sản quan trọng nhất của doanh nghiệp Ngoài khoa học công nghệ và thương hiệu, doanh nghiệp còn cần đầu tư vào các tài sản vô hình khác, vì đầu tư hiệu quả sẽ duy trì và gia tăng giá trị tài sản hiện có.

- Đầu tư vào quyền sử dụng đất:

Quyền sở hữu tài sản bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt, theo quy định của pháp luật Chủ sở hữu được hưởng cả ba quyền này, trong đó quyền sử dụng cho phép họ khai thác công dụng và nhận hoa lợi từ tài sản Quyền sử dụng chỉ là một phần trong ba quyền cơ bản của chủ sở hữu.

Tại Việt Nam, hiện nay quyền sở hữu đất đai thuộc về Nhà nước, mọi công dân, tổ chức, công ty… chỉ có quyền sử dụng đất

Sau khi dự án được phê duyệt, bước đầu tiên mà các chủ đầu tư cần thực hiện là xin cấp hoặc mua quyền sử dụng đất, tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp Đây là hoạt động đầu tư quan trọng, góp phần tăng giá trị tài sản hữu hình cho doanh nghiệp.

- Chi phí cho việc thành lập doanh nghiệp:

Kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển của doanh nghiệp

Sau đây là một số kết quả nhìn nhận được qua hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty:

-Tài sản cố định huy động hàng năm của công ty

Giá trị các tài sản cố định được huy động được xác định theo công thức sau:

F: giá trị các tài sản cố định được huy động trong kỳ

IVb: vốn đầu tư được thực hiện ở các kỳ trước chưa được huy động chuyển sang kỳ nghiên cứu

IVr : vốn đầu tư được thực hiện trong kỳ nghiên cứu

C : chi phí trong kỳ không tính vào giá trị tài sản cố định (đó là những khoản chi phí do nguyên nhân khách quan làm thiệt hại

IVe: Vốn đầu tư thực hiện chưa được huy động sẽ được chuyển sang kỳ sau Đối với từng dự án đầu tư, giá trị các tài sản cố định sẽ được huy động trong trường hợp này như sau.

IVo : vốn đầu tư đã thực hiện của các đối tượng, hạng mục công trình đã được huy động

C : các chi phí không tính vào giá trị tài sản cố định.

-Năng lực sản xuất, phục vụ tăng thêm:

Khi các tài sản cố định được huy động vào sử dụng, chúng đã làm gia tăng năng lực sản xuất, phục vụ cho nền kinh tế

Năng lực sản xuất và phục vụ tăng thêm đề cập đến khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất và dịch vụ từ các tài sản cố định đã được đưa vào sử dụng.

Năng lực sản xuất, phục vụ được thể hiện ở công suất hoặc năng lực phát huy tác dụng của các tài sản cố định được huy động

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triên của doanh nghiệp

- Doanh thu tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong năm

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng sinh lời của vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cho biết doanh thu tăng thêm so với cùng kỳ năm trước.

Sản lượng (doanh thu) tăng thêm/VĐT = sản lượng (doanh thu) tăng thêm trong kỳ vốn đầu tư thực hiện trong kỳ

- Tỉ suất sinh lời vốn đầu tư

Đồng vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra lợi nhuận tăng thêm so với khi không thực hiện đầu tư Việc đánh giá hiệu quả của khoản đầu tư này là rất quan trọng để xác định mức độ sinh lời và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Lợi nhuận tăng thêm/VĐT = lợi nhuận tăng thêm trong kỳ vốn đầu tư thực hiện trong kỳ Chỉ tiêu gián tiếp:

Sản lượng (doanh thu) hay lợi nhuận sẽ tăng thêm bao nhiêu khi doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đó

Hiệu quả kinh tế - xã hội:

Mức đóng góp cho ngân sách tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng

Mức nộp NSNN tăng thêm/ vốn đầu tư = mức nộp NSNN tăng thêm trong kỳ tổng vốn đầu tư trong kỳ

Sản lượng (doanh thu) tăng thêm/vốn sản xuất kinh doanh = sản lượng (doanh thu) tăng thêm trong kỳ vốn sản xuất kinh doanh bình quân kỳ

Lợi nhuận tăng thêm/vốn sản xuất kinh doanh = lợi nhuận tăng thêm trong kỳ ốn sản xuất kinh doanh bình quân kỳ

Một đồng vốn đầu tư bỏ ra thì làm tăng bao nhiều đồng thu nhập của người lao động

Mức gia tăng thu nhập bình quân 1 lao động/ vốn đầu tư

= mức gia tăng thu nhập bình quân 1 lao động trong kỳ tổng vốn đầu tư trong kỳ

Tỷ lệ đóng góp vào tổng thu ngân sách của DN SXKD/tổng thu ngân sách = mức nộp NSNN trong kỳ tổng thu ngân sách trong kỳ

Số lao động có việc làm tăng thêm trong khu vực khác do đầu tư phát triển doanh nghiệp tương đương với số lao động có việc làm tăng thêm trong kỳ mà vốn đầu tư phát huy tác dụng.

Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển trong doanh nghiệp

1.4.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp:

-Khả năng huy động và tái sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp:

Nguồn vốn là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành xây dựng Để thực hiện các dự án hiệu quả, doanh nghiệp cần có đủ vốn và khả năng huy động vốn linh hoạt nhằm không bỏ lỡ cơ hội Trong bối cảnh các dự án xây dựng thường kéo dài, việc tái sử dụng vốn trở nên khó khăn, dẫn đến tình trạng tồn đọng vốn Do đó, việc huy động vốn là một vấn đề thiết yếu mà các doanh nghiệp xây dựng cần chú trọng.

-Đội ngũ nguồn nhân lực bên trong công ty:

Nhân tố con người là cốt lõi của mỗi công ty, đóng vai trò chủ chốt trong việc vận hành hiệu quả hoạt động sản xuất và kinh doanh Trình độ tay nghề và khả năng của người lao động quyết định đến hiệu quả của máy móc và công nghệ Do đó, các doanh nghiệp cần đầu tư không chỉ vào cơ sở vật chất mà còn vào phát triển nguồn nhân lực Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, việc nâng cao tay nghề của người lao động trở nên ngày càng quan trọng để tối ưu hóa khả năng của thiết bị Chiến lược phát triển của doanh nghiệp cần ưu tiên nhân tố con người, đồng thời chú trọng đến các chương trình đào tạo, chính sách đãi ngộ và biện pháp thu hút nhân tài.

Khách hàng đóng vai trò quyết định trực tiếp đến uy tín, doanh thu và lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường đã tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt trong việc giành giật khách hàng Đồng thời, xã hội phát triển cũng kéo theo sự khắt khe hơn trong nhu cầu của người tiêu dùng, khiến việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng trở thành bài toán hóc búa đối với doanh nghiệp Việc thu hút khách hàng đã trở thành vấn đề sống còn với mỗi doanh nghiệp, khẳng định tầm quan trọng của người tiêu dùng trong định hướng quá trình đầu tư phát triển lâu dài của doanh nghiệp.

- Máy móc cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp:

Máy móc và thiết bị là bắp thịt của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp sử dụng máy móc lạc hậu sẽ dẫn đến sự trì trệ trong hoạt động Theo thời gian, sự hao mòn của máy móc và cơ sở vật chất không còn đáp ứng nhu cầu sản xuất và dịch vụ hiện đại, đòi hỏi doanh nghiệp phải chú trọng đầu tư vào yếu tố này Điều này không chỉ giúp mở rộng sản xuất mà còn hiện đại hóa sản phẩm, góp phần vào chiến lược phát triển bền vững.

- Định hướng, mục tiêu phát triển của doanh nghiệp :

Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến con đường phát triển của doanh nghiệp, giúp họ hướng tới thành công trong tương lai Trong bối cảnh kinh tế luôn biến động, việc xây dựng kế hoạch và mục tiêu phát triển là cách hiệu quả để giảm thiểu rủi ro Mục tiêu và chiến lược trong từng giai đoạn sẽ tác động đến quyết định đầu tư, với hoạt động đầu tư phải phù hợp với định hướng phát triển Các kế hoạch đầu tư được thiết lập dựa trên mục tiêu phát triển, từ đó hiện thực hóa các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp.

Đội ngũ quản trị doanh nghiệp là bộ phận quan trọng nhất, đóng vai trò đầu não trong việc điều hành và định hướng chiến lược phát triển Họ không chỉ quản lý mà còn đưa ra những quyết định đúng đắn, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Trình độ và khả năng của đội ngũ này quyết định sự thành công lâu dài của tổ chức.

1.4.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp:

Đối thủ cạnh tranh là những mối đe dọa trực tiếp đến lượng khách hàng, doanh thu và sự tồn tại của doanh nghiệp Mỗi chiến lược và sản phẩm mới từ đối thủ đều tác động đến kế hoạch phát triển của doanh nghiệp Do đó, các doanh nghiệp cần linh hoạt và cẩn trọng trong từng hoạt động, đồng thời xây dựng chiến lược đối phó hiệu quả để chủ động tấn công hoặc vô hiệu hóa các chiêu thức của đối thủ Phân tích đối thủ là bước đầu tiên và quan trọng để phát triển những chiến lược này.

-Các nhân tố kinh tế:

Trong bối cảnh thị trường tài chính chưa phát triển, các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc huy động vốn, khiến nguồn vốn từ ngân hàng trở nên vô cùng quan trọng Do đó, lãi suất vay từ các ngân hàng thương mại có ảnh hưởng lớn đến hoạt động đầu tư và phát triển của doanh nghiệp.

Trong mối quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp (DN) và ngân hàng, lãi suất tiền vay là chi phí mà DN phải trả cho việc sử dụng vốn Lãi suất này không chỉ hình thành chi phí vốn mà còn là yếu tố đầu vào quan trọng trong quá trình đầu tư phát triển của DN Do đó, bất kỳ biến động nào về lãi suất cho vay trên thị trường đều có tác động trực tiếp đến hiệu quả đầu tư và lợi nhuận của DN, từ đó ảnh hưởng đến các quyết định và hoạt động kinh tế của họ.

Khi lãi suất tiền vay tăng, sức hấp dẫn trong chi tiêu hiện tại giảm, dẫn đến doanh thu của doanh nghiệp sụt giảm Đồng thời, lạm phát gia tăng làm tăng chi phí vốn vay, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, có thể dẫn đến thua lỗ và phá sản Do đó, các dự án đầu tư cần có tỷ suất lợi nhuận lớn hơn, khiến đầu tư cố định giảm Lãi suất cao cũng làm tăng chi phí lưu giữ vốn lưu động, buộc doanh nghiệp phải giảm đầu tư Ngược lại, khi lãi suất giảm, doanh nghiệp có thể giảm chi phí, hạ giá thành và nâng cao hiệu quả kinh doanh, từ đó khuyến khích mở rộng và phát triển đầu tư, kích thích tăng trưởng kinh tế.

Lạm phát ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt trong ngành xây dựng Khi lạm phát gia tăng, chi phí đầu vào của các dự án xây dựng cũng tăng theo, gây khó khăn trong việc quản lý chi phí Với đặc thù thời gian hoàn thành dự án kéo dài, nếu không có biện pháp quản lý hiệu quả, doanh nghiệp có thể phải đối mặt với tình trạng tăng chi phí xây dựng và thất thoát vốn lớn.

Chính phủ đã triển khai các chính sách khuyến khích tiến bộ công nghệ, bao gồm miễn thuế cho hoạt động nghiên cứu và phát triển, đồng thời có thể cung cấp vốn cho nghiên cứu cơ bản Điều này góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và nâng cao năng lực công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư phát triển Gần đây, việc công bố hiệu lực của Luật Đầu tư 2015 đã rút ngắn thủ tục đầu tư, thúc đẩy quá trình thực hiện đầu tư cả trong và ngoài nước, từ đó tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ HUD

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO , TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ HUD

Ngày đăng: 16/02/2025, 17:24

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình thức đào tạo rất phong phú, có thể là những khóa học chính quy hay tại chức, bồi dưỡng nghiệp vụ… trong ngắn hạn, với những nội dung giáo dục cơ bản phù hợp với mục đích và yêu cầu công việc hiện tại như: kiến thức nghề, kiến thức chuyên môn, kĩ năng - Chuyên đề tốt nghiệp - kinh tế đầu tư - đề tài -  Đầu tư phát triển tại tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD – Thực trạng và giải pháp
Hình th ức đào tạo rất phong phú, có thể là những khóa học chính quy hay tại chức, bồi dưỡng nghiệp vụ… trong ngắn hạn, với những nội dung giáo dục cơ bản phù hợp với mục đích và yêu cầu công việc hiện tại như: kiến thức nghề, kiến thức chuyên môn, kĩ năng (Trang 22)
Bảng 2,2: Bảng phân tích doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Tổng công ty - Chuyên đề tốt nghiệp - kinh tế đầu tư - đề tài -  Đầu tư phát triển tại tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD – Thực trạng và giải pháp
Bảng 2 2: Bảng phân tích doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Tổng công ty (Trang 45)
Bảng 2.3: bảng tỉ suất lợi nhuận gộp 4 năm 2010 – 2013 - Chuyên đề tốt nghiệp - kinh tế đầu tư - đề tài -  Đầu tư phát triển tại tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD – Thực trạng và giải pháp
Bảng 2.3 bảng tỉ suất lợi nhuận gộp 4 năm 2010 – 2013 (Trang 46)
Bảng 2.4 : Bảng doanh thu và lợi nhuận tài chính của Tổng công ty năm 2010 – 2013 - Chuyên đề tốt nghiệp - kinh tế đầu tư - đề tài -  Đầu tư phát triển tại tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD – Thực trạng và giải pháp
Bảng 2.4 Bảng doanh thu và lợi nhuận tài chính của Tổng công ty năm 2010 – 2013 (Trang 47)
Bảng 2.5: Bảng lợi nhuận sau thuế của Tổng công ty năm 2010–2013 - Chuyên đề tốt nghiệp - kinh tế đầu tư - đề tài -  Đầu tư phát triển tại tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD – Thực trạng và giải pháp
Bảng 2.5 Bảng lợi nhuận sau thuế của Tổng công ty năm 2010–2013 (Trang 48)
Bảng 2.8: Vốn đầu tư qua các năm của Tổng công ty ( 2010 – 2013 ) - Chuyên đề tốt nghiệp - kinh tế đầu tư - đề tài -  Đầu tư phát triển tại tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD – Thực trạng và giải pháp
Bảng 2.8 Vốn đầu tư qua các năm của Tổng công ty ( 2010 – 2013 ) (Trang 50)
Bảng 2.9: Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn tại tổng công ty - Chuyên đề tốt nghiệp - kinh tế đầu tư - đề tài -  Đầu tư phát triển tại tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD – Thực trạng và giải pháp
Bảng 2.9 Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn tại tổng công ty (Trang 51)
Bảng 2.12 : Tình hình tích trữ hàng tồn kho qua các năm của Tổng công ty HUD - Chuyên đề tốt nghiệp - kinh tế đầu tư - đề tài -  Đầu tư phát triển tại tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD – Thực trạng và giải pháp
Bảng 2.12 Tình hình tích trữ hàng tồn kho qua các năm của Tổng công ty HUD (Trang 54)
Bảng 2.13: cơ cấu lao động theo trình độ của Tổng công ty HUD giao đoạn 2010-2013 - Chuyên đề tốt nghiệp - kinh tế đầu tư - đề tài -  Đầu tư phát triển tại tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD – Thực trạng và giải pháp
Bảng 2.13 cơ cấu lao động theo trình độ của Tổng công ty HUD giao đoạn 2010-2013 (Trang 55)
Bảng 2.15 : Tình Hình chi phí hàng năm cho công tác marketing dự án của Tổng công ty HUD - Chuyên đề tốt nghiệp - kinh tế đầu tư - đề tài -  Đầu tư phát triển tại tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD – Thực trạng và giải pháp
Bảng 2.15 Tình Hình chi phí hàng năm cho công tác marketing dự án của Tổng công ty HUD (Trang 59)
Bảng 2.17: Chỉ tiêu đánh giá kết quả - Chuyên đề tốt nghiệp - kinh tế đầu tư - đề tài -  Đầu tư phát triển tại tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD – Thực trạng và giải pháp
Bảng 2.17 Chỉ tiêu đánh giá kết quả (Trang 63)
Bảng 2.18 : chỉ tiêu doanh thu tăng thêm trên tổng vốn đầu tư của HUD - Chuyên đề tốt nghiệp - kinh tế đầu tư - đề tài -  Đầu tư phát triển tại tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD – Thực trạng và giải pháp
Bảng 2.18 chỉ tiêu doanh thu tăng thêm trên tổng vốn đầu tư của HUD (Trang 64)
Bảng 2.19: Chỉ tiêu tỉ suất sinh lời vốn đầu tư của HUD - Chuyên đề tốt nghiệp - kinh tế đầu tư - đề tài -  Đầu tư phát triển tại tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD – Thực trạng và giải pháp
Bảng 2.19 Chỉ tiêu tỉ suất sinh lời vốn đầu tư của HUD (Trang 65)
Bảng 2.21: Chỉ tiêu Số việc làm tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng - Chuyên đề tốt nghiệp - kinh tế đầu tư - đề tài -  Đầu tư phát triển tại tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD – Thực trạng và giải pháp
Bảng 2.21 Chỉ tiêu Số việc làm tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng (Trang 67)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w