- Xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác và phát triển vốn của Tổng công ty giaocho Công ty, chủ trì tham mưu trong việc tạo nguồn vốn, quản lý, phân bổ, điềuchuyển vốn và hoàn trả vốn vay
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN MÊKÔNG GIAI ĐOẠN 2009 - 2013
Giới thiệu chung về công ty cổ phần phát triển Mêkông
1.1.1 Thông tin chung, quá trình hình thành và phát triển.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN MÊKÔNG
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: MeKong Development Joint Stock
Tên viết tắt: MKD.JSC Địa chỉ công ty:
- Trụ sở: Nhà số 29, ngách 1/1, Ngõ 98, Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân, Hà Nội.
- Văn phòng: Phòng 804, Cầu thang 2, Nhà CT4, Khu đô thị Mỹ Đình Sông Đà, Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội.
Tên tổng giám đốc: Vũ Mạnh Hiệp
Giấy phép thành lập: UBND Tp Hà Nội cấp 20/8/2008
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh: 0103041731
Trang tin điện tử: http://mekongjsc.com.vn
Công ty cổ phần phát triển MêKông được thành lập theo quyết định số 0103041731, do Phòng đăng ký kinh doanh số 2 - Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp vào ngày 28 tháng 10 năm 2008 Công ty đã thực hiện đăng ký thay đổi lần 1 vào ngày 05 tháng 08 năm 2009, với mã số doanh nghiệp 0104226386, do Phòng đăng ký kinh doanh số 03 - Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp Đến ngày 06 tháng 01 năm 2014, công ty tiếp tục thực hiện đăng ký thay đổi lần 2 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
Hình 1.1: Tổ chức bộ máy của công ty cổ phần phát triển MêKông
Công ty hiện nay được tổ chức theo mô hình Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám Đốc, với Tổng Giám Đốc là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm quản lý kinh doanh trước Hội đồng quản trị Dù có sự hỗ trợ từ các phó Tổng Giám Đốc và các phòng ban, tổ chức quản lý vẫn hoạt động theo nguyên tắc trực tuyến chức năng Tổng Giám Đốc giao nhiệm vụ cho các Phó Tổng Giám Đốc và trưởng phòng để đảm bảo công việc được thực hiện hiệu quả.
1.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban. a Phòng kinh tế- kế hoạch- đầu tư.
- Nghiên cứu thị trường , tìm kiếm cơ hội đầu tư sản xuất kinh doanh
Công tác quản lý và xây dựng quy trình tổ chức trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, đất đai và giải phóng mặt bằng là rất quan trọng Việc theo dõi và tham mưu điều hành các hoạt động này giúp đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong quản lý.
- Thẩm định các báo cáo đầu tư trong phạm vi quy định của quy chế quản lý đầu tư.
- Quản lý và hướng dẫn việc tổ chức chỉ đạo các đơn vị triển khai lập các dự án đầu tư xây dựng nhà ở ,bán ,
- Trực tiếp triển khai các dự án đầu tư lớn.
Quản lý kiểm tra hướng dẫn các đơn vị trực thuộc công ty thực hiện các cơ chế liên quan đến đầu tư kinh doanh nhà bán, đất đai và giải phóng mặt bằng Việc này đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý và tối ưu hóa hiệu quả trong hoạt động đầu tư, đồng thời hỗ trợ quá trình phát triển bền vững của công ty.
Hướng dẫn kiểm tra phương án kinh doanh và hiệu quả đầu tư của các đơn vị trong việc khai thác dự án cần tuân thủ quyết định phê duyệt và quy định của nhà nước Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các hoạt động này diễn ra đúng quy trình và đạt hiệu quả cao nhất.
Tổ chức bộ máy nhân sự và phân công công việc trong phòng là nhiệm vụ quan trọng nhằm hoàn thành ngân sách năm và kế hoạch công việc đã được phê duyệt cho từng thời kỳ.
- Thực hiện các báo cáo nội bộ theo Quy định của Công ty và các báo cáo khác theo yêu cầu của Ban điều hành.
Xây dựng và đánh giá quy trình, quy định nghiệp vụ của Phòng nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động thực tế, từ đó liên tục cải tiến và nâng cao hoạt động của Công ty.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Ban điều hành phân công.
Chúng tôi tham mưu xây dựng chính sách bán hàng, bao gồm các yếu tố quan trọng như chính sách giá, khuyến mãi, chiết khấu và các chương trình quảng bá, nhằm tiếp cận khách hàng hiệu quả Tất cả các đề xuất này sẽ được trình lên Tổng giám đốc để phê duyệt.
Để đạt được mục tiêu bán hàng đã được Tổng giám đốc phê duyệt, cần lập kế hoạch chi tiết và tổ chức triển khai hiệu quả các sản phẩm và dịch vụ Đồng thời, cần tuân thủ các quy định của Công ty trong việc đề xuất chính sách cho khách hàng liên quan đến các sản phẩm và dịch vụ thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán.
- Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Công ty tham mưu cho Giám đốc trình HĐTV phê duyệt để làm cơ sở thực hiện.
- Chủ trì thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các khoản tiền vốn, sử dụng vật tư, theo dõi đối chiếu công nợ.
Xây dựng kế hoạch quản lý và phát triển vốn cho Tổng công ty là nhiệm vụ chủ chốt của Công ty, bao gồm việc tham mưu để tạo nguồn vốn, quản lý và phân bổ vốn, điều chuyển vốn cũng như hoàn trả vốn vay và lãi vay trong toàn Công ty.
- Tham mưu giúp Giám đốc phân bổ chỉ tiêu kế hoạch tài chính cho các đơn vị trực thuộc;
- Triển khai công tác nghiệp vụ kế toán tài vụ trong toàn Công ty;
Lập báo cáo tài chính và báo cáo thuế theo quy định của Nhà nước là nhiệm vụ quan trọng, nhằm đảm bảo phản ánh trung thực kết quả hoạt động của Công ty.
Phân tích tình hình tài chính và cân đối nguồn vốn, công nợ trong Công ty là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu của Giám đốc Phòng nhân sự - hành chính - quản trị đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo sự hoạt động hiệu quả của các bộ phận này.
Chúng tôi tư vấn, hỗ trợ và chịu trách nhiệm toàn diện trước Ban lãnh đạo công ty về kết quả trong công tác tổ chức, nhân sự, pháp chế và hành chính, đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước cũng như nội quy và quy chế của Công ty.
- Xây dựng bộ máy tổ chức phù hợp với sự phát triển của công ty theo từng giai đoạn, theo chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ quy định.
- Xây dựng các văn bản về nội quy, quy chế làm việc của công ty trình cấp trên xem xét.
Quản lý công tác hành chính trong toàn công ty bao gồm việc bảo trì hệ thống điện, nước và thiết bị nội thất Điều này đảm bảo sự vận hành liên tục của máy móc, đáp ứng kịp thời các yêu cầu hoạt động của doanh nghiệp.
- Đúc rút kinh nghiệm, xây dựng lý luận và hướng dẫn nghiệp vụ về lĩnh vực công tác được phân công. e Phòng kỹ thuật – thi công.
Quản lý và kiểm tra các bộ phận trực thuộc để đảm bảo thực hiện công việc đúng thiết kế và mẫu mã, đồng thời tuân thủ quy trình kỹ thuật theo hợp đồng kinh tế đã ký với khách hàng.
Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần phát triển MêKông giai đoạn 2009 - 2013
1.2.1 Quy mô vốn đầu tư phát triển của công ty cổ phần phát triển Mêkông giai đoạn 2009- 2013.
Vốn là yếu tố thiết yếu trong đầu tư và hoạt động kinh tế, quyết định hiệu quả của các dự án và sản xuất kinh doanh Việc huy động và sử dụng vốn hợp lý giúp đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án xây dựng, đồng thời tạo điều kiện cho công ty tham gia đấu thầu và thực hiện các công trình phức tạp Nhận thức được tầm quan trọng này, công ty cổ phần phát triển MêKông đã tập trung nguồn lực để huy động vốn lớn, đáp ứng nhu cầu phát triển và đảm bảo các dự án được triển khai hiệu quả.
Bảng 1.2 Quy mô và tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển của Công ty cổ phàn phát triển MêKông giai đoạn 2009
Vốn đầu tư phát triển Triệu đồng 70.781 78.293 88.243 103.472 112.806
Tốc độ tăng liên hoàn % - 10,61 12,71 17,26 9,02
Tốc độ tăng định gốc % - 10,61 24,67 46,19 59,37
Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa trên số liệu của phòng tài chính- kế toán
Vốn đầu tư phát triển của công ty cổ phần phát triển Mêkông đã tăng liên tục qua các năm, với mức tăng đáng kể từ 70.781 triệu đồng năm 2009 lên 112.806 triệu đồng năm 2013, tương ứng với mức tăng 42.025 triệu đồng, đạt 59,37% Tuy nhiên, sự tăng trưởng này vẫn chưa hoàn toàn đồng đều qua các năm.
Từ năm 2010 đến 2013, vốn đầu tư của công ty đã có sự biến động đáng kể Năm 2010, vốn đầu tư đạt 78.293 triệu đồng, tăng 10.61% so với năm 2009, tương ứng với mức tăng tuyệt đối 7.512 triệu đồng Sang năm 2011, tốc độ tăng trưởng đạt 12.71%, với vốn đầu tư tăng thêm 9.950 triệu đồng Năm 2012, vốn đầu tư phát triển tiếp tục tăng mạnh với tốc độ 17,26% Tuy nhiên, năm 2013, tốc độ tăng trưởng giảm xuống còn 9,02%, nhưng vẫn cho thấy triển vọng tích cực khi công ty nhận thấy tiềm năng của thị trường và tiếp tục đầu tư phát triển.
Trong giai đoạn 2009-2013, Công ty Cổ phần Phát triển MêKông đã chú trọng đầu tư phát triển, dẫn đến sự gia tăng liên tục về vốn qua các năm Hoạt động đầu tư này không chỉ mang lại doanh thu lớn mà còn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, khẳng định uy tín của công ty trên thị trường.
1.2.2 Nguồn vốn đầu tư phát triển tại công ty cổ phần phát triển MêKông.
Nguồn vốn đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá vốn đầu tư phát triển của công ty Công ty cổ phần phát triển Mêkông, giống như nhiều doanh nghiệp khác, cần vay thêm từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng để đáp ứng đủ vốn tự có cho hoạt động Nguồn vốn của công ty bao gồm hai thành phần chính: vốn tự có và vốn vay.
Bảng 1.3 Vốn đầu tư phát triển của công ty TNHH cổ phần phát triển
MêKông phân theo nguồn vốn giai đoạn 2009-2013. Đơn vị: triệu đồng.
Nguồn: Phòng tài chính- kế toán
Theo bảng trên, có thể nhận thấy rằng vốn tự có và vốn vay của công ty đã tăng đều qua các năm, đồng thời tổng lượng vốn đầu tư phát triển cũng gia tăng.
Trong giai đoạn 2009-2011, vốn tự có của công ty không có sự biến động lớn, duy trì ở mức khoảng 45 tỉ đồng, trong khi vốn vay tăng trung bình 8 tỉ đồng mỗi năm, từ 26.677 triệu đồng năm 2009 lên 42.233 triệu đồng năm 2011, cho thấy khả năng huy động vốn vay tốt Năm 2012, vốn tự có tăng mạnh lên 64.627 triệu đồng, tăng 18.617 triệu đồng, trong khi vốn vay giảm nhẹ còn 38.843 triệu đồng Tuy nhiên, đến năm 2013, vốn tự có lại không biến động nhiều, trong khi vốn vay tăng lên 9.485 triệu đồng Tổng quan, vốn tự có luôn lớn hơn vốn vay, chứng tỏ công ty chủ yếu dựa vào nội lực và không phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay bên ngoài Việc vay vốn ngân hàng trở nên khó khăn hơn cũng khiến công ty không chú trọng vào vốn vay Đặc biệt, một phần vốn tự có của công ty cổ phần phát triển MêKông được hình thành từ lợi nhuận hàng năm được giữ lại để đầu tư phát triển, cho thấy công ty hoạt động hiệu quả và sinh lời trong những năm này.
Bảng 1.4 Cơ cấu vốn đầu tư của công ty cổ phần phát triển MêKông phân theo nguồn vốn giai đoạn 2009-2013. Đơn vị:%
2 Trong đó Vốn tự có 62,31 55,73 52,14 62,46 57,16
Nguồn: Phòng tài chính- kế toán
Vốn tự có luôn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu nguồn vốn của công ty, duy trì ở mức 50-60%, cho thấy sự an toàn tài chính Trong năm 2009, tỷ trọng vốn tự có đạt trên 62% tổng nguồn vốn Tuy nhiên, trong giai đoạn 2010-2011, khi lượng vốn vay tăng, tỷ lệ này giảm xuống còn 55,73% và 52,14% Đến năm 2012, công ty đã bổ sung vốn tự có, giúp tỷ trọng này tăng lên 62,46%, nhưng vào năm 2013, tỷ lệ lại giảm xuống còn 57,16%.
Trong cơ cấu nguồn vốn của công ty, nguồn vốn tự có chiếm tỷ trọng cao, mang lại khả năng tự chủ tài chính tốt Sự độc lập này không chỉ giúp công ty giảm thiểu áp lực từ việc trả lãi vay, mà còn tăng cường sự ổn định tài chính.
1.2.3 Tình hình đầu tư phát triển tại công ty cổ phần phát triển Mêkông phân theo một số nội dung đầu tư Để đánh giá được đầy đủ và chính xác được việc đầu tư phát triển trong doanh nghiệp, ngoài xem xét về vốn đầu tư phát triển, chúng ta cần kể đến một nội dung vô cùng quan trọng, đó là đầu tư phát triển của doanh nghiệp phân theo các nội dung đầu tư Nội dung này sẽ được đề cập đến trong phần dưới đây:
Công ty cổ phần phát triển MêKông sử dụng vốn đầu tư phát triển của mình cho các hoạt động đầu tư như:
Đầu tư máy móc thiết bị, nhà xưởng
Đầu tư hàng tồn kho và dự trữ
Đầu tư vào nguồn nhân lực
Đầu tư cho hoạt động Marketing
Vốn đầu tư phát triển của công ty phân theo các nội dung đầu tư được thể hiện trong bảng và biểu đồ dưới đây:
Bảng 1.5: Vốn đầu tư của công ty cổ phần phát triển MêKông phân theo nội dung đầu tư giai đoạn 2009 -2013 Đơn vị: triệu đồng
2013 Đầu tư nhà xưởng và máy móc thiết bị 45.215 46.796 54.040 60.438 65.055 271.544 Đầu tư hàng tồn kho và dự trữ 14.262 18.117 17.454 23.416 26.566 99.815 Đầu tư vào nguồn nhân lực 9.513 11.251 15.504 17.311 19.436 73.015 Đầu tư cho hoạt động
Tổng vốn đầu tư phát triển 70.781 78.293 88.243 103.47 112.81 453.595
Nguồn: phòng tài chính- kế toán
Trong giai đoạn 2009-2013, công ty cổ phần phát triển MêKông đã đầu tư tổng cộng 453.595 triệu đồng, trung bình 90.719 triệu đồng mỗi năm Đầu tư vào máy móc thiết bị và nhà xưởng chiếm tỷ lệ lớn nhất với 271.544 triệu đồng, tiếp theo là hàng tồn trữ với 99.815 triệu đồng và phát triển nguồn nhân lực với 73.015 triệu đồng Mặc dù thứ tự ưu tiên vốn đầu tư luôn giữ nguyên, nhưng tỷ trọng giữa các nội dung đầu tư có sự biến động qua từng năm.
Bảng 1.6 Cơ cấu vốn đầu tư của công ty cổ phần phát triển MêKông phân theo nội dung đầu tư giai đoạn 2009 -2013 Đơn vị:%
2013 Đầu tư nhà xưởng và máy móc thiết bị 63,88 59,77 61,24 58,41 57,67 60,19 Đầu tư hàng tồn kho và dự trữ 20,15 23,14 19,78 22,63 23,55 21,85 Đầu tư vào nguồn nhân lực 13,44 14,37 17,57 16,73 17,23 15,87 Đầu tư cho hoạt động
Tổng vốn đầu tư phát triển 100 100 100 100 100
Nguồn: tác giả tự tính toán
Trong giai đoạn 2009-2013, vốn đầu tư phát triển vào máy móc, thiết bị, và nhà xưởng chiếm tỷ trọng lớn nhất, với trung bình 57,34%, đặc biệt năm 2009 lên đến 61,54% Điều này cho thấy sự quan trọng của việc đầu tư vào máy móc thiết bị để mở rộng sản xuất và thay thế, sửa chữa khi cần thiết Vốn đầu tư cho hàng tồn kho và dự trữ luôn ở khoảng 20%, bao gồm nguyên vật liệu và sản phẩm dở dang Công ty cũng chú trọng vào chất lượng nguồn nhân lực, với khoảng 15% vốn đầu tư phát triển dành cho lĩnh vực này Ngoài ra, công ty còn đầu tư vào nâng cao chất lượng sản phẩm và hoạt động marketing, thể hiện sự toàn diện trong chiến lược phát triển.
Sau đây chúng ta sẽ cùng đi sâu xem xét từng nội dung đầu tư:
1.2.3.1 Đầu tư vào nhà xưởng và máy móc thiết bị Để tiến hành sản xuất, tạo ra sản phẩm, doanh nghiệp cần có các yếu tố: tư liệu sản xuất, đối tượng lao động và sức lao động Các tư liệu lao động là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác động các đối tượng lao động, tạo ra sản phẩm phục vụ mục đích sử dụng của mình Bộ phận quan trọng nhất của tư liệu sản xuất chính là tài sản cố định Đầu tư vào tài sản cố định cũng chính là đầu tư vào máy móc thiết bị, nhà xưởng Hàng năm, công ty cổ phần phát triển MêKông đều dành một lượng lớn đầu tư phát triển phục vụ cho mục đích đầu tư vào máy móc thiết bị, nhà xưởng Để tìm hiểu rõ hơn, ta có thể xem bảng và biểu đồ dưới đây:
Bảng 1.7 Đầu tư vào nhà xưởng và máy móc thiết bị của công ty đầu tư phát triển MêKông giai đoạn 2009- 2013
Stt Chỉ tiêu Đơn vị 2009 2010 2011 2012 2013
1 Tổng VĐT phát triển Triệu đồng 70.781 78.293 88.243 103.47 112.810
2 Đầu tư nhà xưởng và máy móc thiết bị
VĐT nhà xưởng và máy móc thiết bị/tổng
4 Tốc độ tăng liên hoàn % 3,50 15,48 11,84 7,64
5 Tốc độ tăng định gốc % 3,50 19,52 33,67 43,88
Nguồn: tác giả tự tính toán dựa trên số liệu phòng tài chính- kế toán
Trong giai đoạn 2009-2013, vốn đầu tư vào nhà xưởng và máy móc thiết bị của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư phát triển, với mức tăng từ 45.215 triệu đồng năm 2009 lên 65.055 triệu đồng năm 2013, tương ứng với mức tăng 43,88% Mặc dù lượng vốn đầu tư tăng liên tục, nhưng mức tăng không đồng đều giữa các năm; năm 2010 chỉ tăng nhẹ 3,5%, trong khi năm 2011 ghi nhận tốc độ tăng cao nhất 15,48% với mức tăng tuyệt đối lớn nhất là 7.244 triệu đồng Các năm 2012 và 2013, vốn đầu tư vào nhà xưởng và máy móc thiết bị tiếp tục tăng ổn định, đạt 11,84% và 7,64%.
Đầu tư vào nhà xưởng là một trong những bước quan trọng trong quá trình đầu tư, đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp Công ty Cổ phần Phát triển MêKông nhận thức rõ tầm quan trọng này và đã xây dựng hệ thống nhà xưởng, kho bãi đạt tiêu chuẩn, phù hợp với nhu cầu sản xuất Hàng năm, công ty dành một phần vốn để xây mới và sửa chữa nhà xưởng, với hệ thống hiện tại tại Khu 4 – Thị trấn Tiền Hải – Huyện Tiền Hải – Tỉnh Thái Bình, có diện tích 6500 m² Xưởng sản xuất được trang bị đầy đủ thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất và thi công, đảm bảo đáp ứng yêu cầu về tiến độ và chất lượng cho các công trình lớn, nhờ vào đội ngũ quản lý chuyên nghiệp trong và ngoài nước.